Mối tương quan giữa MIC và LIC, SIC
Tương quan yếu giữa MIC và LIC với r = 0,28 rất
phù hợp với nghiên cứu của Azarkeivan(5). Điều này có
thể do cơ chế thu thập, tích trữ và đào thải sắt rất khác
nhau giữa các cơ quan, trong thực tế, sắt lắng đọng và
được đào thải ở gan nhanh chóng hơn ở tim. Và trong
những tình trạng quá tải sắt kéo dài thì việc tích tụ sắt
ở tim không phụ thuộc vào sự có hay không quá tải sắt
ở gan. Do đó T2* ở gan không thể phản ánh tình trạng
quá tải sắt ở tim và thật sự cần thiết đo lường T2* tim để
đánh giá trị số MIC(17).
Đối với những bệnh nhân Thalassemia truyền máu
thường xuyên thì tình trạng quá tải sắt trong cơ thể có
thể tích tụ ảnh hưởng xấu đến gan, tim, cơ quan nội
tiết và tình trạng suy tim do ngộ độc sắt là nguyên nhân
chính dẫn đến tăng tỉ lệ bệnh tật và tử vong ở những
bệnh nhân này(10). Một khi có triệu chứng suy tim thì
tiên lượng tử vong càng cao ở nhóm bệnh nhân này trừ
phi tăng cường liệu pháp thải sắt. Tuy nhiên sắt lắng
đọng trong cơ tim được lấy ra rất chậm dù tăng cường
liệu pháp thải sắt(10) do đó khi một bệnh nhân có độ tập
trung sắt trong tim cao mặc dù tổng lượng sắt trong
cơ thể thấp thì vẫn cần áp dụng liệu pháp thải sắt(17).
Như vậy, việc đánh giá tình trạng ứ đọng sắt trong tim
trên những bệnh nhân Thalassemia thể nặng rất cần
thiết trong quá trình theo dõi và điều trị lâm sàng và
cần được thực hiện mỗi 6 tháng(17) và hiện nay, CHT là
phương tiện không xâm lấn đánh giá chính xác và sớm
nhất trong chẩn đoán lắng đọng sắt ở tim(20).
Trong nghiên cứu không ghi nhận mối tương quan
giữa MIC và SIC (r= 0,192) nhưng trong nghiên cứu
của Casey(6) ghi nhận tình trạng phẫu thuật lách ở
những bệnh nhân Thalasseamia sẽ làm tăng nguy cơ
lắng đọng sắt ở tim. Trong nghiên cứu của chúng tôi có
2 trường hợp lắng đọng sắt ở tim, có 1 trường hợp đã
phẫu thuật cắt lách, số lượng ứ đọng sắt ở tim quá nhỏ
này thật sự chưa phản ánh đúng bản chất quan hệ giữa
MIC và SIC. Do đó cần có nghiên cứu với cỡ mẫu lớn
hơn để chứng minh mối tương quan này.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 20 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá tương quan giữa Ferritin huyết thanh và tình trạng ứ sắt ở gan, lách và tim trên bệnh nhân β-Thalassemia thể nặng bằng kỹ thuật cộng hưởng từ T2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 15 - 4 / 2014 111
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
** Khoa Chẩn đoán hình ảnh,
Bệnh viện Chợ Rẫy
Objective: MRI T2* is an accurate non-invasive method for
assessing organ iron overload. This study evaluated the correlation
between serum ferritin and iron overload of liver, spleen and heart
in β-thalassaemia major patients by MRI T2* method.
Materials - methods: A cross-section, descriptive study was
designed. We used MRI-T2* to evaluated the correlation between
serum ferritin and iron overload of liver, spleen and heart in 24
thalassaemia major patients admitted in ChoRay hospital from
10/2013 to 1/2014.
Results: Moderate negative correlation between serum ferritin
and liver, spleen MRI T2* relaxation time (r = 0.57 and 0.755) and
a weak negative correlation between serum ferritin and heart MRI
T2* relaxation time (r = 0.303). Liver and heart MRI T2* readings
were poorly correlated (r = 0.28).
Conclusion: MRI T2* is useful to evaluate the iron overload
status in β thalassemia patients.
Key words: Serum ferritin, MRI T2*, β -Thalassemia major.
ĐÁNH GIÁ TƯƠNG QUAN GIỮA FERRITIN
HUYẾT THANH VÀ TÌNH TRẠNG Ứ SẮT
Ở GAN, LÁCH VÀ TIM TRÊN BỆNH NHÂN
Β-THALASSEMIA THỂ NẶNG BẰNG KỸ THUẬT
CỘNG HƯỞNG TỪ T2*
Evaluated the correlation between serum Ferritin
and iron overload of liver, spleen and heart in β
-Thalassaemia major patients by MRI T2* method
Nguyễn Hồ Thị Nga**, Lê Văn Phước**
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 15 - 4 / 2014112
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh β-Thalassemia là một bệnh máu di truyền
thường gặp nhất do sự khiếm khuyết gen tổng hợp
chuỗi β-globin(20). Mặc dù việc truyền máu giúp tăng tỉ
lệ sống còn ở những bệnh nhân Thalassemia, nhưng
cũng làm tăng tình trạng lắng đọng sắt dẫn đến suy
chức năng các cơ quan đích như gan, tim, tuyến nội
tiết(8). Đánh giá tình trạng ứ đọng sắt trong các cơ
quan ở bệnh nhân β-Thalassemia là một vấn đề quan
trọng(7). Ferritin huyết thanh được xem như là chất chỉ
điểm tình trạng tích trữ sắt trong cơ thể nhưng không
đặc hiệu vì nồng độ của nó có thể tăng lên trong những
bệnh lý như viêm gan, suy gan, bệnh lý nhiễm trùng...
(4). Những giới hạn của ferritin huyết thanh và sinh thiết
cho thấy sự cần thiết của một phương pháp không xâm
lấn với độ tin cậy cao trong việc đánh giá nồng độ ứ
đọng sắt ở các cơ quan. CHT-T2* là một phương pháp
không xâm lấn đánh giá chính xác tình trạng quá tải
sắt trong gan, tim, do đó nó có vai trò quan trọng định
hướng cho liệu pháp điều trị thải sắt(11,15,16,18). Phương
pháp này cho phép chẩn đoán sớm ứ đọng sắt trong
gan, tim và giúp làm giảm tỉ lệ bệnh tật và tỉ lệ tử vong
ở bệnh nhân Thalassemia(1,2, 12).
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả, cắt ngang.
Địa điểm và thời gian: Khoa Chẩn đoán hình ảnh
- Bệnh viện Chợ Rẫy. Thời gian nghiên cứu từ tháng
10/2013 đến tháng 1/2014.
Đối tượng nghiên cứu: Các bệnh nhân β
-Thalassemia thể nặng khảo sát CHT-T2* đánh giá ứ
sắt cơ quan tại Bệnh viện Chợ Rẫy.
Tiêu chuẩn nhận bệnh: Bệnh nhân Thalassemia
thể nặng, có đo ferritin huyết thanh trong khoảng một
tháng khi thực hiện CHT(14). Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh
nhân không nín thở tốt khi thực hiện các chuỗi xung,
CHT nhiều nhiễu ảnh.
Thu thập, xử lý số liệu: Tất cả bệnh nhân được
khảo sát bằng máy 1.5T (Siemens), sử dụng cuộn
cơ thể. Đo T2* ở gan thì sử dụng một loạt chuỗi xung
gradient echo trong một lần nín thở trên lát cắt ngang
(10 mm) đi qua vùng giữa gan. Đo T2* ở tim thì sử dụng
chuỗi xung GRE ngang qua trục giữa thất. Giá trị T2*
được tính với vùng ROI lớn ở mô đồng nhất trong gan
phải tránh mạch máu lớn. Ở tim thì vùng ROI là toàn bề
dày vách liên thất. Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để
xử lý số liệu.
III. KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
1. Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu
Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 10/2013 đến
tháng 1/2014 có 24 bệnh nhân β-Thalssemia thể nặng
được đo ferritin máu và chụp CHT. Trong đó nữ chiếm
58,3% (14/24), tuổi trung bình trong mẫu nghiên cứu là
21 tuổi, nhỏ nhất là 8 tuổi, lớn nhất là 51 tuổi với các
đặc điểm được trình bày trong biểu đồ 1, 2.
Giá trị trung bình của nồng độ sắt ở gan (LIC, liver
iron concentration) trong nghiên cứu là 17,5 ± 8,7 mg/g;
giá trị lớn nhất là 39,4 mg/g; nhỏ nhất là 0,2 mg/g. Tỉ lệ
bệnh nhân Thalassemia thể nặng không có tình trạng
ứ đọng sắt ở gan chiếm 8,3% và tỉ lệ ứ đọng sắt ở
gan mức độ trung bình là 25%, mức độ nặng là 66,7%.
Trong nghiên cứu của Hankins(9) cũng sử dụng CHT-T2*
để định lượng sắt trong gan thì ghi nhận giá trị trung
bình là 10,9 ± 6,8 mg/g nhỏ hơn trong nghiên cứu này,
điều khác biệt này có thể là do mẫu nghiên cứu của
Hankins(9) bao gồm cả bệnh nhân thalassemia và chủ
yếu là nhóm bệnh nhân hồng cầu hình liềm.
Biểu đồ 1. Phân bố theo giới tính
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 15 - 4 / 2014 113
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Biểu đồ 2. Phân bố theo nhóm tuổi
Giá trị trung bình của nồng độ sắt trong cơ tim
(MIC, myocardiac iron concentration) trong nghiên cứu
là 0,6 ± 2,7 mg/g (T2* = 34,3 ± 10,3 ms); giá trị nhỏ nhất
là 0,36 mg/g (T2* = 52,2 ms); giá trị lớn nhất là 2,92
mg/g (T2* = 9,4 ms). Trong mẫu nghiên cứu ghi nhận
hai trường hợp ứ đọng sắt ở tim, trong đó một trường
hợp liên quan đến phẫu thuật cắt lách và cả hai bệnh
nhân này đều có tình trạng ứ đọng sắt ở gan mức độ
nặng.
Tỉ lệ bệnh nhân đã phẫu thuật cắt lách chiếm
16,6% (4/24). Giá trị trung bình của nồng độ sắt ở lách
(SIC, splenic iron concentration) trong nghiên cứu là 4 ±
2,6 mg/g; giá trị lớn nhất là 9,2 mg/g; giá trị nhỏ nhất là
0,5 mg/g. Trong nghiên cứu, ghi nhận có 4 trường hợp
đã cắt lách và các trường hợp còn lại đều có tình trạng
lách to. Tỉ lệ nồng độ sắt ở lách bình thường chiếm 25
% và chủ yếu là ứ đọng sắt ở mức độ nhẹ trong lách
chiếm 60%.
Tóm lại, mẫu nghiên cứu có 91,7% bệnh nhân có
tình trạng quá tải sắt ở gan, 8,4% ở tim, 75% ở lách.
Điều này phản ánh đúng bệnh học bệnh lý Thalassemia,
việc cần truyền máu thường xuyên làm dư thừa sắt
trong máu sẽ gây lắng đọng trong các cơ quan nội tạng
mà trước nhất và nhiều nhất là ở gan sẽ dẫn đến viêm
gan, xơ gan; tiếp đến là lách và quan trọng nhất là khi
quá tải ở tim sẽ dẫn đến suy tim. Do đó CHT rất cần
thiết trong chẩn đoán chính xác và định hướng điều trị
quá tải sắt(14).
Giá trị ferritin trong huyết thanh trung bình là
2980,7 ± 2400 ng/ml; lớn nhất là 7838,8 ng/ml và thấp
nhất là 2,3 ng/ml. Tỉ lệ bệnh nhân có nồng độ ferritin
máu cao trên 1000 ng/ml chiếm 83,3% (20/24). Nồng
độ ferritin huyết thanh trung bình trong nghiên cứu khá
tương đồng với giá trị trung bình 2718 ± 1994 ng/ml
trong nghiên cứu của Hankins(9).
Bảng 1. Nồng độ sắt trong gan (LIC), lách (SIC), cơ tim (MIC)
LIC MIC SIC
Giá trị trung bình 17,5 ± 8,7 mg/g 0,6 ± 2,7 mg/g 4 ± 2,6 mg/g
Giá trị nhỏ nhất 0,2 mg/g 0,36 mg/g 0,5 mg/g
Giá trị lớn nhất 39,4 mg/g 2,92 mg/g 9,2 mg/g
Bình thường 8,3% 91,7% 25%
Mức độ độ quá tải sắt:
-Nhẹ
-Trung bình
-Nặng
0% (2-7mg/g)
25% (7-15mg/g)
66,7% (>15mg/g)
0% (1,16-1,65mg/g)
4,2% (1,66-2,71mg/g)
4,2% (>2,71mg/g)
60% (2-7mg/g)
15% (7-15mg/g)
0% (>15mg/g)
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 15 - 4 / 2014114
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2. Mối tương quan giữa ferritin huyết thanh với
LIC, MIC, SIC
Mối tương quan giữa nồng độ ferritin huyết thanh
với LIC ở mức độ trung bình r = 0,57 khá tương đồng
với kết quả của Azarkeivan(5) có r = 0,535. Tuy nhiên,
một khía cạnh quan trọng trong nghiên cứu của chúng
tôi là mối tương quan rất yếu giữa LIC với ferritin
huyết thanh cao (> 4000 ng/ml) cũng tương đồng với
kết quả nghiên cứu của Worwood(19), Azarkeivan(5).
Ngoài ra, trong nghiên cứu của Hankins(9) ở 47 bệnh
nhân so sánh phương pháp T2* CHT định lượng LIC
với phương pháp sinh thiết cũng nhận định mối tương
quan trung bình r = 0,41 giữa ferritin huyết thanh và
LIC, tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi. Từ đó
cho thấy nồng độ ferritin huyết thanh không phản ánh
thực sự độ tập trung sắt trong gan ở nhóm bệnh nhân
nghiên cứu và nồng độ ferritin huyết thanh không thể
thay thế LIC trong đánh giá ứ đọng sắt ở gan(13,9).
Chúng tôi tìm thấy mối tương quan yếu giữa
nồng độ ferritin huyết thanh với MIC có hệ số tương
quan r = 0,303 tương tự với kết quả nghiên cứu của
Azarkeivan(5). Điều đó cũng có nghĩa là ferritin huyết
thanh không phản ánh đúng tình trạng ứ đọng sắt trong
cơ tim. Vì vậy cho thấy vai trò quan trọng của CHT trong
việc đánh giá quá tải sắt ở tim.
Ghi nhận mối tương quan trung bình giữa nồng
độ ferritin huyết thanh với SIC (r = 0,755). Tương tự
như tương quan giữa ferritin huyết thanh và LIC thì ta
cũng không thể dựa vào ferritin huyết thanh để đánh giá
nồng độ sắt lắng đọng trong lách.
3. Mối tương quan giữa MIC và LIC, SIC
Tương quan yếu giữa MIC và LIC với r = 0,28 rất
phù hợp với nghiên cứu của Azarkeivan(5). Điều này có
thể do cơ chế thu thập, tích trữ và đào thải sắt rất khác
nhau giữa các cơ quan, trong thực tế, sắt lắng đọng và
được đào thải ở gan nhanh chóng hơn ở tim. Và trong
những tình trạng quá tải sắt kéo dài thì việc tích tụ sắt
ở tim không phụ thuộc vào sự có hay không quá tải sắt
ở gan. Do đó T2* ở gan không thể phản ánh tình trạng
quá tải sắt ở tim và thật sự cần thiết đo lường T2* tim để
đánh giá trị số MIC(17).
Đối với những bệnh nhân Thalassemia truyền máu
thường xuyên thì tình trạng quá tải sắt trong cơ thể có
thể tích tụ ảnh hưởng xấu đến gan, tim, cơ quan nội
tiết và tình trạng suy tim do ngộ độc sắt là nguyên nhân
chính dẫn đến tăng tỉ lệ bệnh tật và tử vong ở những
bệnh nhân này(10). Một khi có triệu chứng suy tim thì
tiên lượng tử vong càng cao ở nhóm bệnh nhân này trừ
phi tăng cường liệu pháp thải sắt. Tuy nhiên sắt lắng
đọng trong cơ tim được lấy ra rất chậm dù tăng cường
liệu pháp thải sắt(10) do đó khi một bệnh nhân có độ tập
trung sắt trong tim cao mặc dù tổng lượng sắt trong
cơ thể thấp thì vẫn cần áp dụng liệu pháp thải sắt(17).
Như vậy, việc đánh giá tình trạng ứ đọng sắt trong tim
trên những bệnh nhân Thalassemia thể nặng rất cần
thiết trong quá trình theo dõi và điều trị lâm sàng và
cần được thực hiện mỗi 6 tháng(17) và hiện nay, CHT là
phương tiện không xâm lấn đánh giá chính xác và sớm
nhất trong chẩn đoán lắng đọng sắt ở tim(20).
Trong nghiên cứu không ghi nhận mối tương quan
giữa MIC và SIC (r= 0,192) nhưng trong nghiên cứu
của Casey(6) ghi nhận tình trạng phẫu thuật lách ở
những bệnh nhân Thalasseamia sẽ làm tăng nguy cơ
lắng đọng sắt ở tim. Trong nghiên cứu của chúng tôi có
2 trường hợp lắng đọng sắt ở tim, có 1 trường hợp đã
phẫu thuật cắt lách, số lượng ứ đọng sắt ở tim quá nhỏ
này thật sự chưa phản ánh đúng bản chất quan hệ giữa
MIC và SIC. Do đó cần có nghiên cứu với cỡ mẫu lớn
hơn để chứng minh mối tương quan này.
Hình minh họa cách đo và đánh giá CHT-T2*
trên gan và tim
Hình 1. Cách ROI ở gan, lách trên T2*(Nguồn
từ Khoa CĐHA, Bệnh viện Chợ Rẫy)
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 15 - 4 / 2014 115
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Hình 2. Cách ROI ở tim trên T2*
(Nguồn từ Khoa CĐHA, Bệnh viện Chợ Rẫy)
IV. KẾT LUẬN
Nồng độ ferritin huyết thanh có giá trị tiên đoán
mức trung bình trong việc đánh giá nồng độ quá tải sắt
ở gan, lách nhưng có giá trị tiên đoán thấp trong đánh
giá tình trạng quá tải sắt ở cơ tim trên những bệnh nhân
β -Thalassemia thể nặng. Mối tương quan yếu giữa T2*
ở tim với T2* ở gan và tính chất quan trọng của bệnh
học quá tải sắt trong cơ tim gây suy tim cho thấy sự cần
thiết đánh giá trực tiếp nồng độ sắt ở cơ tim bằng CHT.
Vì những lý do trên, nếu có thể, chúng tôi đề nghị chụp
CHT-T2* thường quy ở những bệnh nhân Thalassemia
để đánh giá tình trạng ứ đọng sắt ở gan, tim thay vì
dựa vào ferritin huyết thanh. Nghiên cứu này vẫn còn
hạn chế về mặt cỡ mẫu chưa đủ lớn để thấy mối tương
quan giữa tình trạng phẫu thuật lách với quá tải sắt
trong cơ tim. Về hướng phát triển xa hơn là xác định và
định lượng nồng độ sắt trong nhu mô gan ở nhóm bệnh
nhân xơ gan vì lắng đọng sắt làm tăng nguy cơ ung thư
biểu mô tế bào gan(3).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anderson LJ. Assessment of iron overload
with T2* magnetic resonace imaging. Progress in
cardiovascular Diseases, 2011, 54:287-294.
2. Anderson LJ et al. Cardiovascular T2*
magnetic resonance for early diagnosis of myocardial
iron overload. European Heart Journal, 2001, 22:2171-
2179.
3. Andrew T2*: an ROC study. The Internet
Journal of Gastroenterology, 2009, 8 (2): 1528-1532.
4. Argyropoulou MI, Astrakas L. MRI evalution of
tissue iron burden in patients with β - Thalassaemiamajor.
Pediatric Radiology, 2007, 37:183-190.
5. Azarkeivan A et al. Relation between serum
ferritin and liver and heart MRI T2* in β thalassaemia
major patients. Eastern Mediterranean Health Journal,
2012, 19: 727-380.
6. Casey J. Brewer et al. Spleen R2 and R2*
in iron-overload patients with sickle cell disease and
thalassemia major. J Magn Reson Imaging, 2009, 29
(2): 357-364.
7. Cohen AR et al. Thalassemia. Hematology
(American society of Hematology Education Program).
Washington DC, American Society of Hematology,
2004: 14-34.
8. Hamed EA, El Melegy NT. Renal functions in
pediatric patients with β - thalassemia major: relation
to chelation therapy: original prospective study. Italian
Journal of Pediatrics, 2010, 6:39.
9. Jane S Hankins, et al. R2* magnetic resonace
imaging of the liver in patients with iron overload. Blood,
2009, 113 : 4853-4857.
10. Jonh-Paul Carpenter, et al. On T2* magnetic
resonance and cardia ciron. Circulation, 2011, 1519-
1528.
11. Kirk P et al. International reproducibility of
single breathhold T2* MR for cardiac and liver iron
assessment among five thalassemia centers. Journal
of Magnetic Resonace Imaging, 2010, 32:315-319.
12. Kirk P et al. Cardiac T2* magnetic resonance
for the prediction of cardiac complications in thalassemia
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 15 - 4 / 2014116
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
major. Circulation, 2009, 120:1961-1968.
13. Leung AW et al. Magnetic resonace imaging
assessment of cardiac and liver iron load in transfusion
depent patients. Pediatric blood and cancer, 2009, 53:
1054-1059.
14. Ping Hou et al. A practical approach for a
wide range of liver iron quantitation using a magnetic
resonace imaging technique. Radiology research and
practice, 2012, 2012: 2073-2082.
15. St pierre TG et al. Noninvasive measurement
and imaging of lievr iron concentrations using proton
magnetic resonace. Blood, 2005, 105:855-861.
16. Tanner MA et al. Thalassemia International
Ffederation Heart T2* Investigators. Multi-center
validation of the transferability of the magnetic
resonance T2* technique for the quantification of tissue
iron. Haematologica, 2006, 91:1388-1391.
17. Wood JC. Diagnosis and magnagement of
transfusion iron overload: the role of imaging. PMC,
2010, 82: 1132-1135.
18. Wood JC. Magnetic resonace imaging
measurement of iron overload. Current Opinion
Hematology, 2007, 14:183-190.
19. Worwood M et al. Bingding of serum ferritin to
concavalin A: patients with homozygous β thalassaemia
and transfusional iron overload. British Joural of
Haematology, 1980, 46:409-416.
20. Yesilipek MA. Stem cell transplantation in
hemoglobinopathies. Hemoglobin, 2007, 31: 251-256.
TÓM TẮT
Mục tiêu: Cộng hưởng từ T2* (CHT-T2*) là một phương pháp không xâm lấn đánh giá chính xác tình trạng ứ
đọng sắt ở các cơ quan. Nghiên cứu đánh giá mối tương quan giữa nồng độ ferritin huyết thanh với tình trạng ứ đọng
sắt ở gan, lách và tim ở các Bệnh nhân β Thalassemai thể nặng bằng kỹ thuật CHT-T2*.
Đối tượng - phương pháp: Nghiên cứu thiết kế dạng mô tả, cắt ngang. Sử dụng kỹ thuật CHT-T2 đánh giá
tương quan giữa nồng độ ferritin huyết thanh với tình trạng ứ đọng sắt ở gan, lách và tim trên 24 bệnh nhân β
-Thalassemia thể nặng nhập bệnh viện Chợ Rẫy từ 10/2013 đến 1/2014.
Kết quả: Mối tương quan trung bình giữa nồng độ huyết thanh trong máu với tình trạng ứ đọng sắt trong gan,
lách (r = 0,57 và 0,755), mối tương quan yếu với tình trạng ứ đọng sắt trong cơ tim (r = 0,303). Tình trạng ứ đọng sắt
trong gan và tim có mối tương quan yếu với nhau (r = 0,28).
Kết luận: CHT-T2* giúp đánh giá tốt tình trạng ứ sắt ở các bệnh nhân β-Thalassemia.
Từ khóa: Ferritin huyết thanh,CHT-T2*, β Thalassemia thể nặng.
NGƯỜI THẨM ĐỊNH: PGS. TS. Nguyễn Duy Huề
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_tuong_quan_giua_ferritin_huyet_thanh_va_tinh_trang.pdf