Qua đánh giá nhằm lựa chọn mô hình nu
tôm ven biển thích ứng với BĐKH tại Quỳnh
Lưu, Nghệ An cho thấy 6 trại nuôi được khảo
sát đánh giá chi tiết đáp ứng được hầu hết các
ôi 
 tiêu chí (đạt ở mức trung bình trở lên). Tuy
nhiên, trại nuôi tôm (TNT2) vẫn chưa đáp ứng
được một số tiêu chí đưa ra nh
BĐKH (như hệ thống cấp thoát nước, hệ thống
ao chứa, lắng cũng như vị trí của trại nuôi trong
vùng quy hoạch). Các trại nuôi tôm như TNT1
và TNT6 đã đạt phần lớn yêu cầu trong các bộ
tiêu chí đưa ra và đạt điểm đánh giá cao, có thể
lựa chọn làm mô hình điểm ở Quỳnh Lưu, Nghệ
An nhằm giới thiệu với cộng đồng về nuôi tôm
 ven biển thích ứng với BĐKH.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 9 trang
9 trang | 
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 558 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá và lựa chọn mô hình nuôi tôm ven biển thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện Quỳnh Lưu, Nghệ An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vietnam J. Agri. Sci. 2017, Vol. 15, No. 1: 64-72 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2017, tập 15, số 1: 64-72 
www.vnua.edu.vn 
64 
ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN MÔ HÌNH NUÔI TÔM VEN BIỂN 
THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI HUYỆN QUỲNH LƯU, NGHỆ AN 
Bùi Đắc Thuyết1*, Nguyễn Hữu Nghĩa2, Phan Thị Vân2 
1Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội 
2Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1 
Email*: buidacthuyet@gmail.com 
Ngày gửi bài: 20.12.2016 Ngày chấp nhận: 15.02.2017 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu nhằm đánh giá và lựa chọn mô hình nuôi tôm ven biển thích ứng với biến đổi khí hậu (BĐKH) tại 
Quỳnh Lưu, Nghệ An, góp phần phát triển bền vững nghề nuôi tôm ven biển ở đây trong điều kiện BĐKH. Các tiêu 
chí đánh giá tập trung vào cơ sở hạ tầng (6 tiêu chí), công nghệ và quản lý trại nuôi (7 tiêu chí), nhận thức và ứng 
phó với BĐKH (2 tiêu chí). Mỗi tiêu chí được đánh giá, cho điểm theo thang điểm 5 (5 = rất tốt, 4 = tốt, 3 = trung 
bình, 2 = kém, 1 = yếu). Kết quả đánh giá chi tiết tại một số trại nuôi tôm (TNT) cho thấy các tiêu chí thường đạt mức 
trung bình trở lên, trừ những tiêu chí về hệ thống cấp, thoát nước, ao chứa và vị trí của trại nuôi (TNT2). Trại nuôi 
tôm ven biển (TNT1, TNT6) có điểm đánh giá cao và được đề xuất như mô hình nuôi tôm ven biển thích ứng với 
BĐKH nhằm giới thiệu cho cộng đồng nuôi tôm trong vùng. 
Từ khóa: Nuôi tôm ven biển, thích ứng với biến đổi khí hậu. 
Assessment and Selection of Coastal Shrimp Farming Models Adaptable 
to Climate Change in Quynh Luu District, Nghe An Province 
ABSTRACT 
This study aimed to assess and identify coastal shrimp farming models that are sustainable under climate change 
conditions in Quynh Luu, Nghe An. The evaluation criteria focused on infrastructure (6 criteria), culture techniques and 
cage management (7 criteria), and awareness of and response to climate change (2 criteria). Each criterion was 
assessed and scored on a 5 point scale (5 = very good, 4 = good, 3 = average, 2 = poor, 1 = weak). The assessment 
results found that most criteria were averaging upwards, except criteria on influent and effluent systems, reservoir and 
site location of the shrimp farm TNT2. Coastal shrimp farms (TNT1, TNT6) had a high overall score and thus can be 
selected as the coastal shrimp farming models for the coastal shrimp farming community in this location. 
Keywords: Coastal shrimp farming, climate change. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nuôi tôm ven biển ở Việt Nam đã có những 
bước phát triển đáng kể trong những năm qua, 
đóng góp một phần không nhỏ trong việc phát 
triển kinh tế của đất nước, tạo công ăn việc làm, 
tăng thêm thu nhập cho cộng đồng cư dân ven 
biển cũng như tăng giá trị kim ngạch xuất 
khẩu. Diện tích nuôi tôm ven biển ở nước ta đạt 
khoảng 654 nghìn ha với sản lượng 593,8 nghìn 
tấn năm 2015 (Trung tâm Tin học và Thống kê, 
2015). Việt Nam là một trong 5 quốc gia đứng 
đầu trên thế giới (Trung Quốc, Thái Lan, Việt 
Nam, Indonesia, Ecuador) về sản lượng tôm 
nuôi (FAO, 2015). Giá trị xuất khẩu tôm của 
Việt Nam đạt 3,95 tỷ USD năm 2014 (Trung 
tâm Thông tin Thủy sản, 2015). Theo Đề án 
phát triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2020 và 
Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến 
năm 2020, tầm nhìn 2030 được Thủ tướng 
Bùi Đắc Thuyết, Nguyễn Hữu Nghĩa, Phan Thị Vân 
65 
Chính phủ phê duyệt, sản lượng tôm sú và tôm 
thẻ chân trắng nuôi tại các vùng ven biển của cả 
nước đạt 700 nghìn tấn vào năm 2020. 
Tại Nghệ An, nghề nuôi tôm ven biển được 
phát triển từ giữa những năm 90 của thế kỷ 20 
và mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho người 
dân cũng như sự phát triển kinh tế xã hội của 
các địa phương ven biển. Các vùng nuôi tôm 
chính tập trung ở các huyện, thị như: Quỳnh 
Lưu, thị xã Hoàng Mai, Diễn Châu, Nghi Lộc và 
xã Hưng Hòa (thành phố Vinh), trong đó huyện 
Quỳnh Lưu có diện tích nuôi tôm lớn nhất của 
tỉnh (khoảng hơn 400 ha). Theo số liệu của Sở 
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An, 
diện tích nuôi tôm ven biển của toàn tỉnh năm 
2015 là 1.500 ha, sản lượng tôm nuôi thu được 
gần 6.000 tấn. Dự kiến theo quy hoạch đến năm 
2020, nuôi tôm ven biển của tỉnh sẽ không tăng 
lên về diện tích nhưng sản lượng tôm nuôi sẽ 
đạt 10.000 tấn (UBND tỉnh Nghệ An, 2015). 
Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này, nghề nuôi 
tôm ven biển của tỉnh cũng sẽ gặp không ít 
thách thức do thực tế với quy mô nuôi nhỏ lẻ, ít 
được đầu tư đồng bộ về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật 
dẫn đến việc kiểm soát môi trường và dịch bệnh 
trong toàn vùng nuôi gặp nhiều khó khăn. Hơn 
nữa, những hiện tượng thời tiết cực đoan như 
nắng nóng kéo dài, mưa lớn/hạn hán, thay đổi 
cường độ và tần suất của bão do tác động của 
biến đổi khí hậu (BĐKH) xuất hiện ngày càng 
nhiều và ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động 
nuôi tôm ven biển (như thay đổi nhiệt độ, độ 
mặn trong ao nuôi, ngập lụt, phá hủy cơ sở hạ 
tầng). Ví dụ, tại huyện Quỳnh Lưu và thị xã 
Hoàng Mai, bão số 10 và đợt lũ lịch sử tháng 10 
năm 2013 đã gây mất trắng hơn 400 ha diện 
tích tôm nuôi, phá hủy cơ sở hạ tầng của nhiều 
trại nuôi tôm gây thiệt hại hàng trăm tỷ đồng. 
Đợt mưa lũ tháng 10 năm 2016 cũng ảnh hưởng 
tới hàng trăm ha tôm nuôi tại xã Quỳnh Bảng, 
Quỳnh Lưu như sạt lở bờ ao, thay đổi chất lượng 
nước trong ao nuôi (Như Thủy, 2016). Báo cáo 
cáo của Phòng Nuôi trồng thủy sản, Chi cục 
Thủy sản Nghệ An (2016) cũng ghi nhận sự diễn 
biến bất thường của thời tiết như đầu vụ nuôi 
tôm có nhiệt độ thấp kéo dài, trong khi tháng 5 
xuất hiện các đợt nắng nóng dẫn đến nhiệt độ 
nước tăng cao làm môi trường ao nuôi biến động, 
ảnh hưởng đến sức khỏe tôm nuôi và tạo điều 
kiện thuận lợi cho bệnh phát triển. 
Do vậy, đánh giá khả năng thích ứng với 
BĐKH của các trại nuôi tôm ven biển và đề xuất 
mô hình nuôi tôm ven biển thích ứng với BĐKH 
tại Quỳnh Lưu, Nghệ An hết sức có ý nghĩa 
nhằm phổ biến, chia sẻ thông tin đến cộng đồng 
xung quanh, góp phần phát triển bền vững nghề 
nuôi tôm ven biển ở đây trong điều kiện BĐKH. 
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 
Nghiên cứu được thực hiện tại huyện 
Quỳnh Lưu, ở phía Bắc của tỉnh Nghệ An (Hình 
1). Quỳnh Lưu là huyện có diện tích ao đầm 
nuôi tôm ven biển lớn nhất tỉnh Nghệ An với 
400 ha, tập trung ở các xã Quỳnh Bảng, Quỳnh 
Thanh, An Hòa, Quỳnh Lương Các trại nuôi 
tôm tập trung dọc theo sông Mai Giang và sử 
dụng nguồn nước cấp chính từ sông Mai Giang. 
Thời gian nghiên cứu được thực hiện từ 
tháng 4 đến tháng 11 năm 2015. 
2.2. Các tiêu chí đánh giá lựa chọn mô hình 
Những ảnh hưởng chính từ BĐKH lên các 
hoạt động nuôi tôm ven biển phải kể đến như: 
phá hủy cơ sở hạ tầng, ngập úng hoặc hạn hán 
gây thiếu nước cho các trại nuôi do sự thay đổi 
cường độ, tần suất và hướng đi của các cơn bão, 
thay đổi chế độ mưa ở các vùng khác nhau; thay 
đổi mùa vụ, môi trường sống của các loài thủy 
sản nuôi do thay đổi chế độ nhiệt, xâm nhập mặn 
 Như vậy, các điều kiện về cơ sở hạ tầng tại các 
trại nuôi, kinh nghiệm nuôi, đặc biệt là việc xử lý 
các tình huống do bất lợi về thời tiết, khí hậu 
cũng như việc lựa chọn con giống, kiểm soát môi 
trường trong quá trình nuôi sẽ là những tiêu chí 
quan trọng trong việc lựa chọn mô hình nuôi tôm 
ven biển thích ứng với BĐKH. Hơn nữa, nhận 
thức của các chủ trại nuôi về BĐKH sẽ là yếu tố 
góp phần không nhỏ trong việc đầu tư nhân lực, 
vật lực cũng như phối hợp trong vùng nuôi, cộng 
đồng nuôi nhằm thích ứng với BĐKH. Do vậy, 
nhận thức của chủ trại nuôi về BĐKH cũng sẽ 
được xem xét trong các tiêu chí lựa chọn mô hình 
nuôi tôm ven biển thích ứng với BĐKH. 
Đánh giá và lựa chọn mô hình nuôi tôm ven bi
66 
Hình 1. Địa điểm nghiên cứu tại Quỳnh Lưu, Nghệ An 
Nguồn: nghean.gov.vn. 
Các tiêu chí sử dụng đánh giá, lựa chọn mô 
hình nuôi tôm ven biển thích ứng với BĐKH tại 
Quỳnh Lưu, Nghệ An (IMHEN, 2011; Bùi Đắc 
Thuyết và cs., 2014), cụ thể như sau
Nhóm tiêu chí về cơ sở hạ tầng
- Các ao nuôi được xây dựng, kè đắp chắc 
chắn, không bị rò rỉ nước. 
- Các ao nuôi có độ sâu từ 1,5 
- Thiết kế cơ sở nuôi có hệ thống cấp, thoát 
nước chủ động (liên quan đến hệ thống 
trong vùng, kể cả ao chứa, nguồn nước dự 
phòng), đảm bảo nguồn nước sạch cấp cho các ao 
nuôi. 
- Vị trí trại nuôi trong vùng quy hoạch.
- Các kho chứa thức ăn, hóa chất, nhà trông 
coi được xây dựng chắc chắn, không bị ngập 
úng. 
- Có hệ thống điện, máy phát điện phù hợp 
để chạy máy sục khí khi cần thiết trong nuôi 
thâm canh. 
ển thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện Qu
: 
- 2 m. 
thủy lợi 
Nhóm tiêu chí về công nghệ và quản lý 
trang trại nuôi 
- Phương thức nuôi phù hợp với điều kiện cơ 
sở hạ tầng, kinh nghiệm và trình độ kỹ thuật.
- Mùa vụ thả nuôi thích hợp.
- Cải tạo ao nuôi hợp lý, theo quy trình 
hướng dẫn. 
- Sử dụng thức ăn có chất lượng và cho tôm 
ăn đầy đủ theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Con giống khỏe, đạt tiêu chuẩn chất lượng 
và được kiểm dịch. 
- Quản lý chất lượng nước trong ao nuôi 
(như: định kỳ thu và phân tích mẫu nước, sử 
dụng các chế phẩm, hóa chất kiểm soát môi 
trường). 
- Phòng chống dịch bệnh cho tôm nuôi (như
kiểm tra sức khỏe hàng ngày của tôm nuôi, cách 
xử lý khi tôm bị bệnh để tránh lây nhiễm giữa 
các ao, sử dụng vitamin và khoáng chất, khử 
trùng). 
ỳnh Lưu, Nghệ An 
: 
Bùi Đắc Thuyết, Nguyễn Hữu Nghĩa, Phan Thị Vân 
67 
Nhóm tiêu chí về nhận thức và ứng phó với 
BĐKH 
- Nhận thức về BĐKH và kế hoạch phòng 
chống với các tác động tiêu cực từ mưa, bão bất 
thường do tác động của BĐKH gây ra. 
- Phối hợp với cộng đồng, chính quyền địa 
phương trong ứng phó với BĐKH (để tránh thiệt 
hại về người và tài sản cũng như phục hồi sản 
xuất sau thiên tai). 
- Các tiêu chí nêu trên được tách thành các 
ý chi tiết, cụ thể trong bộ phiếu điều tra. Các 
tiêu chí sẽ được đánh giá và cho điểm ở từng cơ 
sở nuôi theo thang điểm 5 (5 = rất tốt, 4 = tốt, 3 
= trung bình, 2 = kém, 1 = yếu). 
2.3. Đánh giá, lựa chọn mô hình 
Đánh giá, lựa chọn mô hình nuôi tôm ven 
biển thích ứng với BĐKH tại Quỳnh Lưu, Nghệ 
An được thực hiện theo 2 bước: 
 Khảo sát, thu thập các thông tin, dữ liệu về 
hiện trạng nuôi tôm ven biển tại Quỳnh Lưu, 
Nghệ An làm cơ sở cho việc đánh giá chi tiết 
theo các tiêu chí đã xây dựng 
Các thông tin chung, dữ liệu về tình hình 
nuôi tôm ven biển tại Quỳnh Lưu, Nghệ An 
được thu thập từ các báo cáo, tổng kết, số liệu 
của các cơ quan, ban ngành địa phương. Ngoài 
ra, thông tin sơ bộ về tình hình hoạt động của 
các trại nuôi tôm ven biển tại đây (như quy mô 
trang trại nuôi, tình trạng cơ sở hạ tầng như ao 
nuôi, kho chứa thức ăn, thuốc và hóa chất, hệ 
thống điện và máy sục khí, các loài tôm nuôi, 
sản lượng và hiệu quả kinh tế) được thu thập 
qua tham vấn với các cán bộ phụ trách vùng 
nuôi của Chi cục Thủy sản Nghệ An. Nhóm 
nghiên cứu cũng trực tiếp khảo sát, đánh giá sơ 
bộ ban đầu 420 trại nuôi tôm của huyện Quỳnh 
Lưu trong đợt khảo sát xây dựng hệ thống bản 
đồ hiện trạng nuôi trồng thủy sản miền Bắc 
Việt Nam (ICA, 2015). Các thông tin, dữ liệu 
thu thập và khảo sát sơ bộ này là cơ sở để đề 
xuất một số trại nuôi tôm ven biển tại Quỳnh 
Lưu, Nghệ An để tiến hành đánh giá chi tiết 
theo các bộ tiêu chí được xây dựng. 
Khảo sát, đánh giá chi tiết các trại nuôi tôm 
ven biển theo bộ tiêu chí đã xây dựng 
Dựa trên các thông tin, dữ liệu và khảo 
sát sơ bộ về tình hình nuôi tôm ven biển tại 
Quỳnh Lưu, Nghệ An như đã nêu trên, 6 trại 
nuôi tôm ven biển đã được lựa chọn, khảo sát, 
đánh giá chi tiết theo bộ tiêu chí đã xây dựng 
(Bảng 1). 
Việc đánh giá, cho điểm theo từng tiêu chí ở 
mỗi trại nuôi được thực hiện dựa trên khảo sát 
thực tế cơ sở nuôi (nhóm tiêu chí về cơ sở hạ 
tầng) và phỏng vấn trực tiếp chủ trại nuôi theo 
bộ phiếu điều tra (nhóm tiêu chí công nghệ, 
quản lý trại nuôi và nhận thức, ứng phó với
Bảng 1. Các trại nuôi tôm (TNT) ven biển ở Quỳnh Lưu, Nghệ An 
được khảo sát, đánh giá chi tiết theo bộ tiêu chí 
Ký hiệu Vị trí trại Địa chỉ Diện tích trại nuôi Số ao nuôi 
TNT1 N 19o11’07.2’’ 
E 105o42’21.7’’ 
Quỳnh Bảng - Quỳnh Lưu - 
Nghệ An 
12,0 ha 22 ao (8 ao x 5000 m2, 10 ao x 2500 
m2, 4 ao x 1000 m2) 
TNT2 N 19o11’32.8’’ 
E 105o42’33.0’’ 
Quỳnh Bảng - Quỳnh Lưu - 
Nghệ An 
1,5 ha 4 ao (2 ao x 3500 m2, 2 ao x 1500 m2) 
TNT3 N 19o09’43.3’’ 
E 105o42’00.0’’ 
Quỳnh Thanh - Quỳnh Lưu - 
Nghệ An 
1,5 ha 3 ao (1 ao x 3700 m2, 1 ao x 4200 m2, 
1 ao x 5000 m2) 
TNT4 N 19o09’45.5’’ 
E 105o41’55.3’’ 
Quỳnh Thanh - Quỳnh Lưu - 
Nghệ An 
2,4 ha 3 ao x 4000 m2 
TNT5 N 19o09’13.8’’ 
E 105o42’16.6’’ 
Quỳnh Lương - Quỳnh Lưu - 
Nghệ An 
1,7 ha 3 ao (2 ao x 3600 m2, 1 ao x 4500 m2) 
TNT6 N 19o09’17.3’’ 
E 105o41’47.6’’ 
Quỳnh Minh - Quỳnh Lưu - 
Nghệ An 
7,0 ha 9 ao (5 ao x 5000 m2, 2 ao x 4500 m2, 
2 ao x 3000 m2) 
Đánh giá và lựa chọn mô hình nuôi tôm ven bi
68 
Hình 2. Đánh giá các tiêu chí cơ sở hạ tầng thích ứng với BĐKH 
tại các trại nuôi tôm ven biển tại Quỳnh Lưu, Nghệ An
BĐKH). Trại nuôi đạt được phần lớn yêu cầu 
theo các tiêu chí qua đánh giá và có điểm đánh 
giá cao sẽ được đề xuất là mô hình nuôi tôm ven 
biển thích ứng với BĐKH tại Quỳnh Lưu, Nghệ 
An nhằm phổ biến, chia sẻ thông tin đến cộng 
đồng xung quanh. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Đánh giá nhóm tiêu chí cơ sở hạ tầng tại các 
trại nuôi tôm ven biển 
Để đánh giá, lựa chọn mô hình nuôi tôm 
ven biển thích ứng với BĐKH, cơ sở hạ tầng của 
các trại nuôi cũng như của cả vùng nuôi đóng 
một vai trò hết sức quan trọng. Kết quả đánh 
giá cụ thể về các tiêu chí trong nhóm tiêu chí cơ 
sở hạ tầng được thực hiện tại các trại nuôi tôm 
ven biển ở Quỳnh Lưu, Nghệ An được trình bày 
trong hình 2. 
Kết quả đánh giá dựa trên các tiêu chí về cơ 
sở hạ tầng của 6 trại nuôi tôm ven biển tại 
Quỳnh Lưu, Nghệ An cho thấy các trại nuôi có 
ển thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện Qu
hệ thống ao nuôi được xây dựng, kè đắp tốt, b
ao và hệ thống cống cấp, thoát nước được bê 
tông hóa, đáy ao được lót bạt hoặc đầm nén và 
trải lèn thêm đá răm. Tuy nhiên, một số ao nuôi 
còn là bờ đất, lót bạt hoặc một số ao bờ xi măng 
đã bị sạt lở, nứt gãy. Các ao nuôi có độ sâu 
khoảng 1,8 - 2,0 m và duy trì mực nước trong 
quá trình nuôi từ 1,2 - 1,5 m.
Các trại nuôi tôm ven biển được khảo sát 
đều có kênh cấp, thoát nước riêng biệt. Tuy 
nhiên, nhiều ao nuôi phải sử dụng máy bơm để 
cấp hoặc xả nước khi cần, trừ một số ao ở TNT4 
và TNT6 có thể rút cạn đư
trong ao khi xử lý sau mỗi vụ nuôi. Nước cấp 
cho các ao nuôi chủ yếu theo hệ thống sông Mai 
Giang và các kênh thủy lợi sử dụng chung cho 
cả các hoạt động nông nghiệp. Riêng TNT1 còn 
xây dựng hệ thống ống lấy nước trực tiếp từ 
ngoài biển vào (dài ~4,7 km, đường ống 
mm), tuy nhiên do chi phí bơm nước lớn nên 
nguồn nước này chủ yếu sử dụng cho các hoạt 
động ương, gièo tôm trong các ao nhỏ, hoặc bổ 
ỳnh Lưu, Nghệ An 
ờ 
ợc tới 90% lượng nước 
ö = 200 
sung cho các ao nuôi khi cần thiết, còn các ao 
nuôi tôm thương phẩm vẫn sử dụng 
chính từ sông Mai Giang. 
Các trại nuôi tôm được điều tra đều có ao 
chứa, lắng xử lý nước trước khi cấp vào các ao 
nuôi, tuy nhiên diện tích các ao chứa, lắng 
thường không đủ để cung cấp nước cho các ao 
nuôi nên hiện nay một số trại thường không 
nuôi hết tất cả các ao trong 1 vụ mà để một số 
ao nuôi làm ao chứa, lắng (diện tích ao chứa 
lắng chiếm khoảng 15,5 - 62,5% so với diện tích 
ao nuôi). 
Quy hoạch toàn vùng nuôi còn có những bất 
cập, các kênh cấp nước và xả thải đều đổ ra dọc 
sông Mai Giang nên có thể gây ô nhiễm, lây lan 
dịch bệnh trong vùng nuôi. Trại nuôi tôm (như 
TNT2) nằm sâu trong nội đồng, cách xa cửa 
sông gặp khó khăn trong việc lấy nước mặn để 
cấp cho các ao nuôi, đặc biệt khi kênh thủy lợi 
xả nước ngọt cho các hoạt động nông nghiệp 
xung quanh vùng nuôi tôm. 
Các công trình phụ trợ tại các trại nuôi tôm 
như nhà trông coi, kho chứa thức ăn, thuốc, hóa 
chất, trang thiết bị được xây dựng bằng gạch, 
lợp ngói hoặc tấm lợp xi măng khá chắc chắn và 
Hình 3. Đánh giá các tiêu chí công nghệ nuôi và quản lý trại nuôi tôm ven biển 
thích ứng với BĐKH tại Quỳnh Lưu, Nghệ An
Bùi Đắc Thuyết, Nguyễn H
nguồn nước 
không bị ngập úng, trừ một số trại bị ngập d
cố xả lũ đập thủy lợi Vực Mấu năm 2013. Hệ 
thống điện và máy phát điện dự phòng tại các 
trại nuôi tôm được đầu tư khá tốt. Các trại nuôi 
thường chung nhau 1 trạm biến áp riêng theo 
nhóm để sử dụng nguồn điện lưới. Các trại nuôi 
tôm đều có máy phát điện dự phòng hoặc có các 
máy nổ gắn với các máy sục khí tại các ao nuôi 
tôm để sử dụng khi có sự cố mất điện lưới.
Đánh giá nhóm tiêu chí công nghệ và quản 
lý trại nuôi tôm ven biển 
Kết quả đánh giá thực tế, phỏng vấn 6 trại 
nuôi tôm ven biển tại Quỳnh Lưu, 
nhóm tiêu chí công nghệ và quản lý trang trại 
nuôi nhằm thích ứng với BĐKH cho thấy tiêu 
chí về cải tạo ao nuôi hợp lý và sử dụng thức ăn 
hợp lý tại cả 6 trại nuôi đều thực hiện rất tốt, 
các tiêu chí còn lại đạt ở mức tốt và trung bình 
(Hình 3). 
Các trại nuôi tôm ven biển được khảo sát, 
đánh giá tại Quỳnh Lưu, Nghệ An đều cho thấy 
có sự lựa chọn phương thức nuôi phù hợp với 
điều kiện cơ sở hạ tầng, kinh nghiệm và trình độ 
kỹ thuật của chủ trang trại. Hiện nay, đối tượng 
nuôi chủ yếu là tôm thẻ ch
ữu Nghĩa, Phan Thị Vân 
69 
o sự 
Nghệ An về 
ân trắng và sử dụng 
Đánh giá và lựa chọn mô hình nuôi tôm ven biển thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện Quỳnh Lưu, Nghệ An 
70 
phương thức nuôi thâm canh với mật độ thả 
giống PL10-12 từ 80 - 100 con/m2. Một số trại 
nuôi tôm (như TNT1 và TNT6) thực hiện kỹ 
thuật gièo tôm trong ao với mật độ khoảng 400 - 
500 con/m3 trong 20 - 25 ngày nuôi đầu, sau đấy 
mới san thả ra các ao nuôi. Việc lựa chọn mùa 
vụ nuôi, thời điểm thả giống ở các trại nuôi tôm 
đều theo kinh nghiệm nuôi thực tế và khuyến 
cáo của các cơ quan chuyên môn. Tuy nhiên, 
cũng có những trại đã thử lựa chọn thời điểm 
nuôi sớm hơn (như TNT5) nhưng đã gặp phải 
thời tiết bất lợi (mưa, lạnh) làm ảnh hưởng đến 
tôm nuôi (có điểm đánh giá thấp hơn - Hình 
3).Qua khảo sát, đánh giá cũng cho thấy các trại 
nuôi tôm ven biển tại Quỳnh Lưu, Nghệ An thực 
hiện cải tạo ao nuôi khá hợp lý, đúng quy trình 
kỹ thuật hướng dẫn sau mỗi vụ nuôi (như tháo 
cạn nước, nạo vét, rửa sạch bùn ao, bón vôi, phơi 
khô ao trước khi cấp nước cho vụ nuôi từ ao 
chứa). Các ao nuôi thường được gây màu bằng 
men vi sinh ủ với mật đường trong các thùng 
nhựa trước khi té ra ngoài ao nuôi. 
Các trại nuôi đều thực hiện tốt về kiểm soát 
thức ăn cho tôm theo hướng dẫn. Tôm thường 
được cho ăn theo hướng dẫn của nhà sản xuất 
thức ăn trong giai đoạn 20 ngày đầu sau khi thả 
nuôi. Từ ngày nuôi thứ 20 trở đi, sử dụng vó, 
nhá để tính toán lượng thức ăn phù hợp theo tỷ 
lệ sống của tôm nuôi. 
Về con giống, các trại nuôi tôm được khảo 
sát, đánh giá tại Quỳnh Lưu, Nghệ An đều sử 
dụng con giống có nguồn gốc rõ ràng (từ các 
công ty CP, Thông Thuận, Việt Úc, Hải Tuấn, 
Vina) và có giấy tờ kiểm dịch tại các cơ sở sản 
xuất giống về nguồn gốc con giống sử dụng. Các 
trại nuôi tôm không tự đi kiểm tra chất lượng 
con giống mà hoàn toàn tin tưởng vào các cơ sở 
cung cấp giống. Do vậy, có những trang trại sau 
khi thả nuôi đã phát hiện tôm giống bị nhiễm 
bệnh (như TNT5 bị bệnh phát sáng) buộc phải 
tiêu hủy và xử lý lại ao nuôi. 
Kiểm soát chất lượng nước trong ao nuôi rất 
được các chủ trại quan tâm như đánh giá màu 
nước, tiến hành quạt nước nhằm cung cấp thêm 
ôxy hòa tan trong ao, thoát các khí độc ra ngoài 
và tránh phân tầng nước sau những trận mưa 
lớn. Các trại nuôi tôm ở đây không thu và phân 
tích mẫu nước trong quá trình nuôi mà chủ yếu 
đánh giá, kiểm soát chất lượng nước theo kinh 
nghiệm. Khi có hiện tượng bất thường, các trại 
nuôi tôm tự kiểm tra bằng bộ kiểm tra nhanh 
hoặc gửi mẫu đi kiểm tra. Rất nhiều các loại 
men vi sinh khác nhau được sử dụng ở các trại 
nuôi tôm như Bioclean Aqua, pH Fixer, C.P. Bio 
Plus, Super VS, Deo-Rase  
Phòng chống dịch bệnh cho tôm cũng được 
các trại nuôi rất quan tâm vì nó ảnh hưởng rất 
lớn đến sự thành công trong nuôi tôm. Các loại 
thuốc khử trùng được các trại sử dụng như 
BKC, Iodin, thuốc tím Ngoài ra, các trại nuôi 
tôm còn sử dụng nhiều loại khoáng chất, 
vitamin để bổ sung vào thức ăn nhằm tăng 
cường sức đề kháng cho tôm nuôi. Tuy nhiên, 
các trại nuôi tôm được điều tra đều có tôm nuôi 
bị chết do bị bệnh phân trắng (năm 2014, 2015) 
và vẫn chưa có biện pháp phòng và xử lý bệnh 
hiệu quả. Các trại nuôi tôm sử dụng thuốc, hóa 
chất theo giới thiệu của các cửa hàng bán thuốc, 
hóa chất, thức ăn trên địa bàn địa phương với 
liều lượng và chỉ dẫn của nhà sản xuất. 
Đánh giá nhóm tiêu chí về nhận thức và 
ứng phó với BĐKH 
Mặc dù các trại nuôi tôm ven biển được 
khảo sát, điều tra ở Quỳnh Lưu, Nghệ An chưa 
được tham gia lớp tập huấn, hội nghị nào về 
BĐKH, các chủ trại nuôi đều có những nhận 
thức nhất định liên quan đến BĐKH, đặc biệt là 
việc ứng phó với các hiện tượng thời tiết bất 
thường trong những năm vừa qua. Các chủ trại 
nuôi tôm thường xuyên kiểm tra lại bờ cống 
trước những đợt mưa bão lớn, gia cố bờ kè chắc 
chắn và thường xuyên theo dõi thời tiết trên 
tivi, đài phát thanh và internet (bằng điện 
thoại) để có thể đối phó với những bất lợi về thời 
tiết do BĐKH gây ra. 
Các trại nuôi đều phối hợp tốt với cộng 
đồng, chính quyền địa phương khi có những đợt 
mưa bão lớn để tránh thiệt hại về người và tài 
sản. Các trại nuôi cũng nhận được sự hỗ trợ của 
địa phương sau những đợt bị thiệt hại do thiên 
tai để phục hồi, tái phát triển sản xuất. Ví dụ 
năm 2013 mưa bão lớn, vỡ hồ chứa nước Vực 
Hình 4. Đánh giá các tiêu chí về thích ứng với BĐKH 
ở một số trại nuôi 
Mấu gây ngập lụt tại Quỳnh Lưu, Nghệ An, 
các trại nuôi tôm bị thiệt hại được nhà nước hỗ 
trợ 30 triệu/ha trên diện tích nuôi bị thiệt hại để 
tái khôi phục sản xuất. 
Đề xuất mô hình nuôi tôm v
ứng với BĐKH 
Qua khảo sát, đánh giá một số trại nuôi 
tôm ven biển tại Quỳnh Lưu, Nghệ An theo các 
tiêu chí nhằm thích ứng với BĐKH cho thấy các 
trại nuôi đều đáp ứng phần lớn các tiêu chí đưa 
ra (đạt ở mức trung bình trở lên, trừ TNT2) 
nhằm ứng phó với BĐKH (Hình 4). Điểm đánh 
giá theo các tiêu chí của TNT1 và TNT6 cao 
hơn, có thể lựa chọn làm mô hình chia sẻ với 
cộng đồng về nuôi tôm ven biển thích ứng với 
BĐKH ở Quỳnh Lưu, Nghệ An. 
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 
Qua đánh giá nhằm lựa chọn mô hình nu
tôm ven biển thích ứng với BĐKH tại Quỳnh 
Lưu, Nghệ An cho thấy 6 trại nuôi được khảo 
sát đánh giá chi tiết đáp ứng được hầu hết các 
Bùi Đắc Thuyết, Nguyễn H
tôm ven biển tại Quỳnh Lưu, Nghệ An
en biển thích 
ôi 
tiêu chí (đạt ở mức trung bình trở lên). Tuy 
nhiên, trại nuôi tôm (TNT2) vẫn chưa đáp ứng 
được một số tiêu chí đưa ra nh
BĐKH (như hệ thống cấp thoát nước, hệ thống 
ao chứa, lắng cũng như vị trí của trại nuôi trong 
vùng quy hoạch). Các trại nuôi tôm như TNT1 
và TNT6 đã đạt phần lớn yêu cầu trong các bộ 
tiêu chí đưa ra và đạt điểm đánh giá cao, có thể 
lựa chọn làm mô hình điểm ở Quỳnh Lưu, Nghệ 
An nhằm giới thiệu với cộng đồng về nuôi tôm 
ven biển thích ứng với BĐKH.
TÀI LIỆU THAM KH
FAO (2015). Statistics: Global Aquaculture Production 
1950-2014 (online query). Retrieved from 
//www.fao.org/fishery/sta
aquaculture-production/query/en
ICA (2015). Điều tra, thành l
trồng thủy sản tỷ lệ lớn tại Quỳnh L
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1.
IMHEN (2011). Tài liệu hướng dẫn Đánh giá tác động 
của biến đổi khí hậu và xác đ
thích ứng. Nhà xuất bản 
và Bản đồ Việt Nam. 
ữu Nghĩa, Phan Thị Vân 
71 
ằm thích ứng với 
ẢO 
http: 
tistics/global-
ập bản đồ hệ thống nuôi 
ưu, Nghệ An. 
ịnh các giải pháp 
Tài nguyên - Môi trường 
Đánh giá và lựa chọn mô hình nuôi tôm ven biển thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện Quỳnh Lưu, Nghệ An 
72 
Thủ tướng chính phủ Việt Nam (2011). Đề án phát 
triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2020. Quyết 
định số 332/QĐ-TTg. 
Thủ tướng chính phủ Việt Nam (2011). Quy hoạch 
tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020, tầm 
nhìn 2030. Quyết định số 1445/QĐ-TTg. 
Như Thủy (2016). Quỳnh Lưu: Người dân xử lý ao 
đầm sau mưa lũ. Cổng thông tin điện tử huyện 
Quỳnh Lưu, Nghệ An. http: 
//www.quynhluu.nghean.gov.vn/wps/portal/quynhl
uu/!ut/p/c4/04_SB8K8xLLM9MSSzPy8xBz9CP0o
s3j3ED8XX8tgYxM3Zz8LA083gzDPsEAjIwtHE_
2CbEdFAKyTTGg!/?WCM_GLOBAL_CONTEX
T = /wps/wcm/connect/huyen+quynh+luu/hql/ttsk 
/kinhte/ca6c25804ea3f2d78656a68b41fb83e0 
(18/10/2016). 
Bùi Đắc Thuyết, Nguyễn Hữu Nghĩa và Phan Thị Vân 
(2014). Sổ tay hướng dẫn Tác động của biến đổi 
khí hậu và giải pháp thích ứng trong nuôi trồng 
thủy sản. Bản thảo - Dự án ICA. 
Trung tâm Tin học và Thống kê (2015). Báo cáo kết 
quả thực hiện kế hoạch tháng 12 năm 2015 ngành 
nông nghiệp và phát triển nông thôn. Bộ Nông 
nghiệp và Phát triển nông thôn. 
Trung tâm Thông tin Thủy sản (2015). Tình hình sản 
xuất thủy sản năm 2014. Tổng cục Thủy sản. http: 
//www.fistenet.gov.vn/thong-tin-huu-ich/thong-tin-
thong-ke/thong-ke-1/tinh-hinh-san-xuat-thuy-san-
nam-2014 (26/02/2015). 
UBND tỉnh Nghệ An (2015). Quy hoạch phát triển thủy 
sản tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 
2030. Quyết định số 6343/QĐ-UBND. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 danh_gia_va_lua_chon_mo_hinh_nuoi_tom_ven_bien_thich_ung_voi.pdf danh_gia_va_lua_chon_mo_hinh_nuoi_tom_ven_bien_thich_ung_voi.pdf