Hệ thống tiêu chuẩn ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn do Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hoá (ISO 9000) ban hành nhằm đưa ra những chuẩn mực cho hệ thống chất lượng và có thể áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ.
ISO 9000 đề cập đến các lĩnh vực chủ yếu trong quản lý chất lượng như: Chính sách và chỉ đạo về chất lượng, nghiên cứu thị trường, thiết kế triển khai sản phẩm và quá trình cung ứng, kiểm soát quá trình bao gói, phân phối dịch vụ bán hàng, xem xét đánh giá nội bộ, đào tạo, kiểm soát tài liệu.
ISO 9000 là tập hợp các kinh nghiệm quản lý chất lượng tốt đã được thực thi trong nhiều quốc gia của nhiều nước.
Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 giúp cho các Doanh nghiệp duy trì được tính ổn định trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Song để có được những cải tiến có tính đột phá, điều này đòi hỏi phải có sự kết hợp các hệ thống và các công cụ cải tiến khác. Với sự kết giữa các yếu tố lãnh đạo, đo lường, sự liên kết giữa các bộ phận, đánh giá, tính trách nhiệm và các phương pháp đảm bảo chất lượng sẽ giúp Công ty phát triển.
66 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1614 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đấu thầu, những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu ở công ty xây dựng thắng lợi Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
72
224.790
265.600
40.810
140
3
Sản xuất kinh doanh khác
61.392
137.956
146.240
8.284
106
II.
Tổng doanh thu
214.252
398.528
516.704
173.176
130
1
Doanh thu thuần
182.770
375.275
490.749
115.474
131
III.
Nộp ngân sách
21.482
23.253
25.955
2.702
112
1.
Thuế GTGT
11.586
14.478
18.299
3.821
126
2.
Thuế thu nhập DN, thuế khác
9.896
8.775
7.656
-1.119
87
IV.
Lợi nhuận
13.556
19.313
22.039
2.726
114
V.
Thu nhập bình quân đầu người (nghìn đồng)
657
740
825
85
111
Nhìn chung doanh thu của Công ty qua các năm tăng đáng kể. Điều đó cho thấy rằng thế mạnh tiềm năng của Công ty là rất lớn. Nhưng qua tình hình kinh doanh của Công ty cho thấy rằng sự tăng trưởng chung của Công ty chưa thật vững chắc, toàn diện; chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của một Công ty lớn. Vì thế hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như uy tín và sức cạnh tranh của Công ty còn yếu và thấp trong cơ chế thị trường trước xu thế hội nhập hiện nay.
II. Tình hình thực hiện công tác đấu thầu của công ty ở giai đoạn 2000 đến nay
Trong 2 năm này, Công ty đã trúng thầu một số công trình có giá trị lớn như sau:
Danh mục và giá trị công trình đã trúng thầu
TT
Tên công trình
Giá trị
(tỷ đồng)
TGTH
Địa điểm
Chủ đầu tư
1
Trung tâm lưu trữ hồ sơ Tỉnh Nghệ An.
20
2000
Phường Lê Mao
BQLDA
TP Vinh
2
Khu nhà ở di dân Nghi Thu - Cửa Lò.
7,067
2000
Phường Nghi Thu - Cửa Lò- NA
BQLDA Hạ tầng kỹ thuật Thị xã Cửa Lò
3
Trường PTCS Lê Lợi – Vinh.
5,3
2000
2001
Phường Lê Lợi- TP Vinh
BQLDA
TP Vinh
4
Nhà kho Công ty Vi Phông.
4,536
2000
2001
Phường Lê Lợi- TP Vinh
Công ty Vi Phông
5
Nhà bán xe Toyota
17,8
2000
TP Vinh
Cty Cơ khí ô tô 3-2 Vinh
6
Mỏ tuyển quặng
5,4853
2000
Tỉnh Hà Tĩnh
Cty Titan
Hà Tĩnh
7
Hồ chứa nước
1.850 tr. kíp
2001
Đặc khu Saysombun
Đặc khu Saysombun
8
Kênh Suối Tiên - Hà Tĩnh
0,7
2000
2001
Hà Tĩnh
Cty xây dựng 1 Hà Tĩnh
9
Nhà luyện tập và thi đấu TDTT huyện Kỳ Anh- Hà Tĩnh
15,574
2001
Huyện Kỳ Anh- HT
BQLDAHuyện Kỳ Anh
10
Trung tâm TM Quảng Bình
4,56
2000
2002
Tỉnh Quảng Bình
Cty TM Tỉnh Quảng Bình
11
Nhà ở B3 Quang Trung
6,22
2001
2002
Phường QuangTrung
BQLDA Phường QT
12
Nhà ở C2 Quang Trung
5,27
2001
2002
Phường QuangTrung
BQLDA Phường QT
13
Khu vui chơi giải trí Núi Quyết
6,55
2001
TP Vinh
Sở Du Lịch NA
14
Sân vận động
700 tr kíp
2001
Đặc khu Saysombun
Đặc khu Saysombun-Lào
15
Nhà chung cư cao tầng 4A, 4B Tam Giác
30
2001
TP Vinh
CT ĐT&PT nhà NA
16
Trụ sở Cảng Nghệ Tĩnh
7
2000
Phường Bến Thuỷ
BQLDA
TP Vinh
17
Trường PTTH Phan Bội Châu
4,5
2001
Thị xã Hà Tĩnh
Sở GDĐT Tỉnh Hà Tĩnh
18
Trường PTCS Đông Vĩnh
2,83
2001
Phường Đông Vinh
Sở GDĐT Tỉnh Nghệ An
19
Nhà ở di dân 5 tầng mặt đường Lê Lợi - Vinh
7,74
2001
Lê Lợi - TP Vinh
CT ĐT&PT nhà NA
20
Thư viện Tỉnh Thanh Hoá
2,7
2001
TP Thanh Hoá
Thư viện Thanh Hoá
21
Thoát nước Phường Cửa Nam
3,2
2000
2001
TP Vinh
BQLDA công trình GTCC
22
Khu nhà cao tầng Kim Liên
7,82
2002
TP Vinh
BQLDA Hạ tầng kỹ thuật
Biểu đồ trên cho ta thấy, các gói thầu của Công ty giành được đa số là các công trình trong phạm vị Tỉnh Nghệ An.
Danh mục một số công trình trượt thầu
TT
Tên công trình
Địa điểm
Giá trị
(tỷ đồng)
1
Cải tạo nhà máy nước Vinh
Thành Phố Vinh
1,46
2
Duy tu cổng, tường rào Công viên Nguyễn Tất Thành
Bến Thuỷ - Thành phố Vinh
1,2
3
Hồ chứa Cao Lộc
Lạng Sơn
1,855
4
Đường nội bộ chợ Vinh
TP Vinh
2,08
5
Thi công quốc lộ 18
15
6
Văn phòng làm việc Cty An Phú
Vinh
3,75
7
Ngân hàng đầu tư Hà Tĩnh
Hà Tĩnh
1,5
8
Ký túc xá Đại học Vinh
TP Vinh
2
9
Trụ sở công an tỉnh Ninh Bình
Ninh Bình
2
10
Công ty dược phẩm Hà Tây
Hà Tây
10
11
Công viên nước Nghệ An
Ngệ An
1,5
12
Huyện uỷ huyện Nam Trung
Ngệ An
2
13
Chi nhánh công ty Vi Phông
Đà Nẵng
4
14
Sửa chữa các hạng mục bệnh viện Quân y 4
Ngệ An
1,7
15
Trụ Sở uỷ ban nhân dân huyện Tương Dương
Ngệ An
1,5
16
Khách sạn Hải Âu Quảng Bình
Quảng Bình
3
17
Nhà hát dân ca Nghệ An
Nghệ An
2.252
18
Nâng cấp nhà máy Thiên An
Quỳ Hợp- NA
1,973
19
Trường tiểu học Hương Khê
Hà Tĩnh
3,32
20
Nhà văn hoá công nhân- Công ty xi măng Anh Sơn Nghệ An
Nghệ An
7,1
21
Xây dựng trạm 220 v tại Quảng Bình
Quảng Bình
13
22
Cải tạo trụ sở làm việc VKSND
Thanh Hoá
2,5
23
Nhà làm việc cục thuế Nghệ An
Nghệ An
3
24
Xí nghiệp may Hoàn Hợp
Nghệ An
17
25
Xây lắp điện Công ty điện lực 3
Đà Nẵng
9,7
26
Phá dỡ, xây dựng mở rộng và cải tạo tầng 3 nhà ĐHSX chi nhánh điện Cửa Lò
Nghi Lộc
Nghệ An
5
Trong thời gian qua, Công ty đã liên tục phát triển và càng ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên thị trường xây dựng nhất là thị trường kinh doanh và phát triển nhà đô thị. Điều này thể hiện qua tỷ lệ nhận thầu của Công ty. Trong năm 2001 Công ty đã tham gia trực tiếp triển khai công tác chuẩn bị một số dự án, một số công trình dự thầu, nhận thầu thành công.
Hiện nay, uy tín của Công ty trên thị trường xây dựng đang ngày càng được khẳng định và nâng cao, thể hiện vị thế trên thương trường. Địa bàn hoạt động của Công ty được mở rộng đến các tỉnh thành trong nước và đã vươn ra nước ngoài. Tuy nhiên, không dừng lại ở những gì đạt được Công ty vẫn không ngừng tìm tòi và phấn đấu tìm ra các giải pháp cũng như nghiên cứu kỹ thị trường để luôn thành công trong quá trình đấu thầu, giúp cho Công ty ngày càng phát triển ở điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay của cơ chế thị trường.
Tuy nhiên, cùng với sự thay đổi chung của nền kinh tế, công tác đấu thầu của Công ty vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần đổi mới, hoàn thiện nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động đấu thầu.
Số lượng công trình dự thầu của Công ty trong những năm qua rất lớn nhưng số lượng công trình trúng thầu thì chỉ là một con số nhỏ nhoi khoảng 10% đến 15%. Điều đó cho thấy làm sao phải tìm được hướng đi cho đúng để tham gia đấu thầu xây lắp có hiệu quả cao hơn.
Để đánh giá đúng được thực trạng tham gia đấu thầu của Công ty cần phải đi sâu nghiên cứu công tác đâú thầu ở Công ty.
Trong công tác đấu thâù của Công ty thường có 3 giai đoạn chính:
+ Giai đoạn tìm kiếm dự án và chuẩn bị hồ sơ dự thầu
+ Giai đoạn nộp hồ sơ dự thầu
+ Giai đoạn thi công theo hợp đồng.
Qui trình tham dự thầu của Công ty
a. Giai đoạn tìm kiếm dự án và chuẩn bị hồ sơ dự thầu
* Công tác đấu thầu và chỉ đạo tham gia đấu thầu: Công ty huy động mọi khả năng tiềm lực mở rộng tìm kiếm công trình xây lắp và tham gia đấu thầu xây lắp các công trình có trong chức năng ngành nghề. Do đánh giá được tầm quan trọng của việc tìm kiếm dự án nên Công ty rất quan tâm đến vấn đề này và coi đó là công tác cạnh tranh xây lắp sau này.
Công ty đấu thầu, thắng thầu mới giao cho các đội thực hiện.
* Công tác tính toán giá dự thầu: Là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến khả năng thắng thầu của Công ty.
Nguyên tắc cơ bản nhất trong tính giá dự thầu là tính đúng, tính đủ. Các sản phẩm xây dựng thường mang tính cá biệt phụ thuộc vào nhiều đặc điểm, chủng loại công trình được xây dựng theo đồ án thiết kế, theo từng đối tượng đặt hàng cụ thể. Do đó giá cả của mỗi công trình không thể có quy định chung, chỉ có thể quy định giá cho từng bộ phận cấu thành công trình thông qua các định mức đơn giá và các qui định tính toán chung của Nhà nước.
Nội dung chi tiết của giá dự toán dự thầu trong xây lắp gồm các khoản mục sau:
- Chi phí trực tiếp
- Chi phí chung
- Lợi nhuận và thuế
Việc xác định các khoản mục này phải luôn tuân thủ các qui định của Chính phủ về xây dựng.
Ngoài ra, phòng Quản lý xây lắp phối hợp cùng các phòng ban thuộc Công ty soạn thảo báo cáo về năng lực của Công ty phù hợp với yêu cầu của hồ sơ mời thầu và đặc điểm của công trình mà Công ty tham gia đấu thầu.
Bản báo cáo năng lực của Công ty thường bao gồm các nội dung sau:
+ Giới thiệu chung về Công ty
+ Số liệu về tài chính của Công ty
+ Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
+ Nhân lực của Công ty
+ Sơ đồ tổ chức Tổng công ty
+ Năng lực thiết bị của Công ty
+ Các thành tích cơ bản của Công ty
+ Các đơn vị liên doanh liên kết
+ Kiện tụng tranh chấp
+ Lời kết.
b. Giai đoạn nộp hồ sơ dự thầu
Công ty trực tiếp dự thầu. Sau khi chuẩn bị đầy đủ các tài liệu liên quan đến các hồ sơ dự thầu tiến hành nộp chủ đầu tư. Trong khi chờ kết quả đầu thầu, Công ty và các đơn vị liên doanh tham gia dự thầu tăng cường công tác ngoại giao quan hệ tốt với cơ quan có thẩm quyền ảnh hưởng tới việc ra quyết định đối với kết quả đấu thầu. Quan hệ đó sẽ làm tăng uy tín, độ tin cậy của Công ty, nhất là trong trường hợp giá trị dự toán dự thầu mà Công ty đưa ra sát với giá của một hay nhiều đối thủ khác. Bên cạnh đó, Công ty vẫn cần phải nghiên cứu những đề xuất kỹ thuật, tiến độ và biện pháp thi công mới có hiệu quả cho cả chủ đầu tư và Công ty để đề xuất với chủ đầu tư. Như vậy, khả năng canh tranh của Công ty được nâng cao hơn, khả năng thắng thầu chắc chắn hơn.
c. Giai đoạn thực hiện theo hợp đồng
Được thực hiện khi có kết quả thông báo trúng thầu. Công ty luôn luôn giám sát về kỹ thuật, chất lượng,về thủ tục văn bản nghiệm thu đối với vật liệu sử dụng tại công trình và chất lượng sản phẩm tạo thành của gói thầu, đều được tuân thủ theo quy trình nghiệm thu mà Nhà nước quy định. Các đội được giao thực hiện xây lắp làm tốt, đảm bảo chất lượng, tiến độ đúng tiêu chuẩn trong hợp đồng.
2. Ví dụ về dự thầu CT xây dựng khu nhà ở di dân Nghi Thu - Cửa Lò - NA
Tên dự án: Khu nhà ở di dân nghi thu.
Địa điểm: Phường Nghi Thu - Cửa Lò - Ngệ An.
Chủ đầu tư: BQLDA Hạ tầng kỹ thuật Thị xã Cửa Lò
Hạng mục công trình: Xây dựng mới công trình nhà ở 5 tầng
( cả hoàn thiện)
Tổng mức đầu tư: 7,8 tỷ đồng .
Nguồn vốn: Vay tín dụng của Nhà nước.
Thời gian thực hiện dự án: 12 tháng.
Bên mời thầu dã tiến hành tổ chức đấu thầu theo quy định.
Trong đó có 5 nhà thầu tham gia sau:
- Công ty xây dựng số 1 Nghệ An
- Công ty phát triển kỹ thuật XD Ngệ An
- Công ty xây dựng 2 Hà Tĩnh
- Công ty 473 – Cienco 4
- Công ty xây dựng 6 - Tổng công ty xây dựng Hà Nội.
a. Sau khi nhận được thông báo mời thầu của Bên A:
Ban quản lý dự án Hạ tầng kỹ thuật Thị xã Cửa Lò. Bộ phận đấu thầu của Công ty, phòng Quản lý xây lắp đã cử người có năng lực, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm tới thăm thực địa công trình, mặt bằng thi công, khối lượng công việc... Trên cơ sở báo cáo thực tế của cán bộ khaỏ sát và bản thiết kế bên A lập sẵn, công ty tiến hành bóc tách khối lượng và tính toán giá dự thầu. Song song đó chuẩn bị đầy đủ hồ sơ dự thầu.
b. Giá dự thầu như sau: (Không giảm giá)
STT
Tên nhà thầu
Giá dự thầu (Tỷ đồng)
1
Công ty xây dựng số 1 Nghệ An
7,78
2
Công ty phát triển kỹ thuật XD Nghệ An
7,76
3
Công ty xây dựng 2 Hà Tĩnh
7,79
4
Công ty 473 – Cienco 4
7,75
5
Công ty xây dựng 6 - Tổng công ty xây dựng Hà Nội.
7,73
c. Giá trúng thầu của Công ty xây dựng Thắng Lợi là: 7,74 tỷ đồng.(Đã hiệu chỉnh sai lệch và sửa lỗi)
d. Công ty luôn luôn giám sát về kỹ thuật, chất lượng, về thủ tục văn bản nghiệm thu.
3. Phân tích các mặt mạnh yếu của Công ty so với các Công ty cùng ngành khác
+ Về thi công xây lắp
Công ty có thế mạnh vì tập hợp nhiều công ty xây dựng có kinh nghiệm kinh doanh xây lắp lâu năm. Có khả năng về máy móc thiết bị, công nghệ mới, hiện đại. Lực lượng cán bộ kỹ sư, kiến trúc sư và trung cấp chuyên ngành xây dựng có 323 người, cùng với công nhân có kinh nghiệm, tay nghề cao đáp ứng được đòi hỏi về chất lượng kỹ mỹ thuật của các công trình.
Nhưng thực trạng năng lực hoạt động quản lý kinh doanh xây lắp của toàn Công ty còn yếu, cần phải cố gắng nhiều để cạnh tranh đựơc với các Công ty cùng ngành trong khu vực cùng như trong toàn quốc.Tuy Công ty có nhiều kinh nghiệm, song sự tích tụ kinh nghiệm còn chưa bắt kịp với cơ chế thị trường. Công tác đào tạo cán bộ thực hiện các bài thầu xây lắp còn thiếu, yếu về kinh nghiệm vì thế chất lượng bài thầu chưa cao.
+ Về công tác kế hoạch
Công ty rất cố gắng chủ động trong công tác lập và thực hiện kế hoạch tham gia dự thầu. Công tác giao kế hoạch giao khoán chi phí sản xuất cho các đội để luôn luôn sâu sát hỗ trợ lập kế hoạch biện pháp thi công, giám sát chất lượng vật tư, vật liệu. Từ đó nâng cao được chất lượng công trình, hoàn thành đúng tiến độ.
Công tác lập và điều hành kế hoạch đôi lúc còn thiếu cơ sở vững chắc, chưa có biện pháp mạnh, kiên quyết nên quản lý kế hoạch còn lúng túng đặc biệt là các công trình trọng điểm, tiến độ gấp, chất lượng đòi hỏi cao, đơn vị thi công không chủ động bám sát tiến độ ngày càng khó khăn cho việc điều hành.
+ Về công tác đầu tư
Có mối quan hệ tốt với các nhà đầu tư máy móc thiết bị. Công ty sẽ đầu tư các dây chuyền công nghệ mới, áp dụng tiến độ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, máy móc thiết bị phù hợp.
Đầu tư về máy móc thiết bị chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu của các công trình lớn.
+ Về công tác thực hiện dự án
Mặt mạnh:
Đã xây dựng được Quy định Quản lý xây lắp, Quy định Quản lý thiết bị, đầu tư khai thác thiết bị...,Qui chế cho công tác An toàn lao động, Bảo hộ lao động,PCCC- PCTT trong toàn Công ty làm cơ sở quản lý và chỉ đạo thực hiện. Công ty đã phát huy được hiệu lực điều hành quản lý sản xuất, tiến hành nghiên cứu mở rộng hướng phát triển sản xuất kinh doanh xây lắp .
Mặt yếu:
- Chưa có chương trình cụ thể cho công tác kiểm tra chỉ đạo công tác chất lượng và biện pháp kỹ thuật thi công trên công trình trọng điểm có nhiều khó khăn về kỹ thuật, công trình phức tạp. Do đó có hiện tượng vi phạm tiêu chuẩn kỹ thuật công trình, chưa có biện pháp đảm bảo an toàn khi thi công.
- Chưa quan tâm và có kế hoạch về công tác sáng kiến, phổ biến công nghệ kỹ thuật xây dựng cao trong Công ty.
- Công tác quyết toán còn nhiều vướng mắc về thủ tục.
Nhìn chung công tác đầu tư thực hiện dự án cần có sự chỉ đạo sát sao hơn. Cần phải tìm kiếm người có năng lực và nhiệt tình để thực hiện triển khai dự án đạt được kế quả tốt. Đây là công tác vô cùng quan trọng có quyết định lớn đến khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của Công ty.
+ Về mặt tài chính
Khả năng huy động vốn khá ổn định ở Ngân hàng ngoại thương Vinh. Nhìn chung, về vốn có đủ khả năng cạnh tranh với các Công ty cùng ngành.
Khả năng phân tích tài chính còn chưa cao, sự linh hoạt của cơ cấu vốn đầu tư còn kém, công tác thu hồi vốn và giải quyết các khoản nợ chưa dứt điểm, hệ thống nợ còn tương đối cao.
+ Về Mặt nhân sự
Ban lãnh đạo và cán bộ nhìn chung đều có trình độ và năng lực chuyên môn. Công ty còn có đội ngũ cán bộ kỹ sư, kiến trúc sư trẻ năng động, sáng tạo. Công nhân có tay nghề cao và kinh nghiệm.
Hạn chế ở đội ngũ cán bộ trẻ vì chưa có đủ kinh nghiệm, ít hiểu biết thực tế.
4. Phân tích các đối thủ cạnh tranh của Công ty
Sự đòi hỏi ngày càng cao của các công trình cũng như chủ đầu tư về tiến độ thi công, chất lượng công trình...đã khiến cho Công ty ngày càng phải cạnh tranh nhiều hơn với các Tổng công ty, Công ty khác cùng ngành. Trong đó, phải kể đến các đối thủ cạnh tranh sau:
Công ty xây dựng số 1 Nghệ An, Công ty Đầu tư phát triển nhà Nghệ An, Công ty Xây dựng số 2 Nghệ An, Công ty Xây dựng 6 -Tổng công ty Xây dựng Hà Nội... Đó là các đối thủ có nhiều thế mạnh cả thị trường trong nước và ngoài nước. Các Công ty này đã được thành lập nhiều năm uy tín cũng như thị phần chiếm lĩnh thị trường xây dựng của họ là rất lớn. Mà Công ty xây dựng Thắng Lợi mới thành lập được hơn ba năm thị phần chiếm lĩnh thị trường còn rất hạn hẹp. Như vậy, các đối thủ cạnh tranh thường có các lợi thế rất lớn khiến cho cơ hội Trúng thầu của Công ty là rất khó khăn. Nhất là trong cơ chế mở cửa, các Công ty xây dựng nước ngoài đang tìm cách đầu tư vào thị trường xây dựng Việt Nam, một thị trường đầy hấp dẫn. Các công ty này hơn hẳn các Công ty trong nước về tiềm lực tài chính, máy móc thiết bị, công nghệ dây chuyền hiện đại, nhân lực kinh nghiệm... cho thấy khả năng cạnh tranh của họ rất cao. Điều đó đòi hỏi Công ty cần phải nghiên cứu tìm ra các biện pháp, kế hoạch sao cho phù hợp để tận dụng được lợi thế của mình để giành được nhiều phần thắng trong đấu thầu.
III. Đánh giá khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của Công ty
Nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng - Một yếu tố tất yếu của doanh nghiệp xây dựng trong cơ chế thị trường.
1. Những thành tựu đạt được trong những năm qua của Công ty.
+ Trong những năm qua, công tác đấu thầu các công trình dân dụng và công nghiệp ngày càng có chuyển biến tích cực. Điều đó được thể hiện ở các công trình trúng thầu và nhận thầu ngày càng nhiều . Không những thế Công ty đã tham gia trực tiếp triển khai công tác chuẩn bị một số dự án, một số công trình dự thầu, nhận thầu thành công.
+ Đã dự thầu, nhận thầu nhiều công trình lớn như: Lê Lợi, Nghi Thu - Cửa Lò , Nhà kho công ty Vi Phông, Nhà cho người có thu nhập thấp...Được các cơ quan Sở, ngành và UBND Thành phố Vinh - Nghệ An giao làm chủ đầu tư nhiều dự án xây dựng khu đô thị mới,
+ Đã triển khai công tác quảng bá, giới thiệu Công ty, giới thiệu dự án với đối tác trong và ngoài nước để kêu gọi huy động vốn đầu tư, các nguồn lực công nghệ và kỹ thuật mới. Hai năm qua, lĩnh vực nhận thầu xây lắp đã có giá trị sản lượng tăng đáng kể:
Năm 2000 đạt sản lượng 160.578 triệu đồng, Năm 2001 đạt 292.508 triệu đồng
Kế hoạch năm 2002 của Công ty đề ra:
Tổng sản lượng là : 1.150.322 triệu đồng. Trong đó Xây lắp : 432.400 triệu đồng chiếm 37,59 % tỷ trọng kế hoạch sản lượng.
. Những thành tích cơ bản của Công ty.
Trong quá trình trưởng thành, Công ty đã từng tham gia nhiều công trình, dự án đầu tư phát triển nhà và đô thị.
Những công trình do Công ty thực hiện đã được cấp nhiều bằng khen, Huân, Huy chương vàng chất lượng cao như:
Công trình chợ Ga Vinh;
Làng biệt thự cho người nước ngoài thuê;
Nhà giảng đường Đại họcVinh;
Công trình nhà ở A3 Quang Trung -Vinh;
Công trình thư viện Thanh Hoá;
Công trình trường PTCS Lê Lợi - Vinh;
Nhà ở 75 - Lê Lợi - Vinh;
Lò nung Tuynel- nhà máy gạch Nam Giang- Nam Đàn- Nghệ An ;
Công trình tu bổ tôn tạo nhà thư viện- Trường PTTH Hà Huy Tập- Thị xã Hà Tĩnh- Tỉnh Hà Tĩnh;
Nhà văn phòng giao dịch Công ty công viên cây xanh –Nghệ An;
Trường Trung học Quảng An -Quảng Bình;
Công trình Nhà văn phòng 3 tầng Công ty cổ phầncơ khí- Nghệ An;
Trung tâm y tế dự phòng Nghi Lộc- Nghệ An;
...
2. Những tồn tại chủ yếu ở Công ty
Mặc dù trong công tác đấu thầu Công ty đã có nhiều cố gắng và đạt được các thành tích đáng kể tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại sau:
- Sự tăng trưởng chung của toàn Công ty chưa thật vững chắc, toàn diện; chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của Công ty về xây dựng và với những yêu cầu và nhiệm vụ lớn lao về phát triển nhà ở Tỉnh, chưa đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ mà lãnh đạo Tỉnh giao cho.
- Nguồn lực và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như uy tín và sức cạnh tranh của Công ty còn yếu và thấp trong cơ chế thị trường trước xu thế hội nhập hiện nay.
- Việc hoạch định chiến lược đầu tư phát triển dài hạn và cơ chế hiệp đồng phối hợp chung giữa các đội còn chưa được hoàn thiện. Chưa có những giải pháp đồng bộ, toàn diện và bước đi phù hợp nhằm phát huy tiềm năng và huy động sức mạnh tổng hợp của Công ty vào việc hoàn thành những nhiệm vụ, dự án trọng điểm trong từng giai đoạn.
Ngoài ra trong lĩnh vực đấu thầu còn có một số tồn tại sau:
+ Thiết bị thi công chưa đủ hiện đại, đồng đều, trình độ cán bộ quản lý, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thực hiện các bài thầu xây lắp còn thiếu, yếu về kinh nghiệm vì thế chất lượng bài thầu chưa cao. Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ thực hiện bài thầu chưa đúng mức, một số cán bộ phòng chức năng còn chưa đủ kinh nghiệm thực tế làm bài thầu, thậm chí chưa có kinh nghiệm thực tế cả về thi công nên biện pháp, tổ chức thi công và tiến độ thi công trong bài thầu chất lượng kém, không hợp lý, không đảm bảo đúng tiến độ đề ra trong hồ sơ thầu.
+ Kinh nghiệm tổ chức thực hiện thi công xây lắp còn hạn chế, nhất là kinh nghiệm thi công các Nhà cao tầng, các công trình lớn là còn yếu, mới có rất ít đơn vị kinh qua xây dựng công trình lớn. Nếu có cũng chỉ qua thi công 1 – 2 công trình. Vì vậy, việc tổ chức thi công hàng loạt những nhà cao tầng không tránh khỏi lúng túng.
3. Những nguyên nhân tồn tại
Nguyên nhân khách quan
Hệ thống văn bản pháp quy về đầu tư xây dựng cơ bản chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ. Các văn bản pháp quy còn quy định thiếu chi tiết, nhiều trường hợp còn bị bỏ sót. Đặc biệt trong quy chế đấu thầu chưa chặt chẽ dẫn đến sự phá giá trong đấu thầu xây dựng, chế độ ưu đãi đối với nhà thầu trong nước khi tham gia đấu thầu quốc tế còn mang tính chung chung, chưa cụ thể. Vì thế, trên thực tế, các nhà thầu Việt Nam chưa được hưởng lợi thế này.
Quá trình chuyển đổi nền kinh tế sang kinh tế thị trường còn là bước đi mới với các doanh nghiệp xây dựng. Hình thức đấu thầu còn là hình thức tổ chức kinh doanh mới mẻ. Đa số đầu thầu còn mang tính hình thức, nhằm hợp thức hoá các mối quan hệ trong đấu thầu, chủ yếu là dàn xếp theo các mối quan hệ có sẵn. Do đó, đấu thầu chưa phát huy được tính tiên tiến của nó một cách thật sự. Các doanh nghiệp Việt Nam đang trong qúa trình vừa thực hiện vừa học hỏi vừa rút kinh nghiệm. Do đó cạnh tranh với các nhà thầu nước ngoài đầy kinh nghiệm là rất khó khăn.
Công ty xây dựng Thắng Lợi Nghệ An còn thiếu kinh nghiệm quản lý mô hình mới, đội ngũ cán bộ chưa có nhiều kinh nghiệm, còn thiếu kiến thức đấu thầu, thiếu điều kiện phương tiện thiết bị văn phòng phục vụ đấu thầu, chưa có sự thống nhất hành động… Hơn nữa, điều kiện xuất phát ban đầu quá thấp về cơ sở vật chất, vốn hoạt động, thiết bị công nghệ lại chưa được hỗ trợ đủ mức yêu cầu.
Cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á làm giảm mạnh đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, Chính phủ cho tạm ngừng đầu tư trên 7.000 dự án do vậy thị trường bị thu hẹp, việc thu hồi vốn của các Công ty gặp nhiều khó khăn, gây ảnh hưởng lớn đến công tác đấu thầu và quá trình sản xuất kinh doanh của các công ty xây lắp.
Những nguyên nhân chủ quan:
Chưa thực sự chủ động năng động trong việc hoạch định sớm chiến lược đầu tư phát triển chung toàn Công ty. Xây dựng và ban hành các Quy chế còn chưa đầy đủ, các vướng mắc chậm được giải quyết và giải quyết lại chưa triệt để.
Ban giám đốc Công ty chưa tập trung khai thác tối đa và kịp thời sự chỉ đạo, giúp đỡ của Tỉnh uỷ, UBND Tỉnh và ban lãnh đạo các sở, ngành, các sở, ban ngành Tỉnh.
Trình độ kinh nghiệm, kỹ năng nghiệp vụ của một bộ phận cán bộ chuyên viên Công ty còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự tăng trưởng mạnh và toàn diện của Công ty cũng như tốc đọ phát triênr của nền kinh tế thị trường, công nghệ tiến tiến và yêu cầu hoà nhập, cạnh tranh.
Chương III
Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu ở Công ty xây dựng thắng lợi Nghệ an
I. Hướng phát triển của công ty xây dựng thắng lợi Nghệ an
- Ưu tiên tập trung lĩnh vực đầu tư phát triển nhà ở đô thị theo dự án tăng nhanh chỉ tiêu từ đó tạo đà phát triển mạnh những năm sau.
- Chú trọng nâng cao chất lượng và mở rộng thị trường nhất là trong lĩnh vực nhận thầu xây lắp, sản xuất vật liệu xây dựng, tư vấn thiết kế đầu tư và dịch vụ nhà.
- Tiếp tục đa dạng hoá sản phẩm xây lắp (cung cấp nhà ở cho dân, nhà cho sinh viên, nhà vườn nhà sinh thái ở ngoại thành, nhà bán trả dần, nhà cho thuê, nhà ở cho người có thu nhập thấp, cả nhà xây dựng mới và nhà cải tạo chỉnh trang theo quy hoạch khu chung cư cũ)…
- Điều kiện then chốt là Công ty làm sao có thể huy động được mọi nội lực trong toàn Công ty. Để có thể giành được nhiều các gói thầu lớn hơn nữa không chỉ ở trong Tỉnh Nghệ An, mà ở trong cẩ nước và nước ngoài.
II. BIện pháp chủ yếu nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu ở công ty xây dựng thắng lợi Nghệ an
Biện pháp 1: Đổi mới hệ thống máy móc thiết bị, công nghệ thi công
a. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Công ty có tham gia tìm kiếm công việc thông qua đấu thầu trực tiếp hoặc làm nhà thầu phụ các công trình thi công chủ yếu là vốn ngân sách với quy mô nhỏ vì vậy kỹ thuật, công nghệ chỉ có ở quy mô vừa phải, chưa đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hoá trong công nghệ xây lắp.
Những năm gần đây do công cuộc đổi mới đất nước, nhịp độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngày càng cao, tốc độ đô thị hoá lớn cộng với chính sách của Đảng và Nhà nước khuyến khích đầu tư trong nước. Việc hình thành và phát triển các Khu công nghiệp, Khu đô thị mới rất lớn. Đứng trước xu thế phát triển nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng của các công trình xây lắp với quy mô lớn, thị trường đòi hỏi phải phát triển công nghệ, kỹ thuật cho phù hợp. Trong đó năng lực về máy móc thiết bị được chủ đầu tư rất quan tâm và đánh giá cao khi lựa chọn đơn vị nhận thầu dự án. Mặt khác, do đòi hỏi thực tế dự án về yếu tố kỹ thuật chất lượng và tiến độ thi công của công trình nên bắt buộc Công ty phải đáp ứng được năng lực về máy móc thiết bị sao cho phù hợp và đủ sức cạnh tranh được với các nhà thầu khác. Với thực tế chủng loại máy móc thiết bị của Công ty phần nhiều là các máy móc thiết bị đã cũ, thời gian sử dụng nhiều, công suất thấp, Công ty cần phải đầu tư vào mua sắm một số loại máy móc thiết bị để nâng cao năng lực đấu thầu của mình.
Vì vậy, với định hướng sản xuất kinh doanh của Công ty, với tương lai của Tỉnh Nghệ An và các khu đô thị mới trên toàn quốc việc mua sắm thiết bị thi công, nâng cao năng lực cạnh tranh xây lắp của Tổng Công ty và các Công ty thành viên là rất cần thiết, nó quyết định sự tồn tại và phát triển trong tương lai của Công ty.
Về thực tiễn sau con người thì máy móc thiết bị đống vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Khi đã thắng thầu việc tổ chức thực hiện đòi hỏi trình độ khả năng, kỹ năng quản lý tổ chức triển khai là do con người có trình độ giỏi trong lĩnh vực xây lắp. Bên cạnh đó yếu tố thiết bị góp phần không nhỏ để thực hiện xây lắp các công trình thắng thầu.
Từ thực tế cho thấy vốn và vật tư đang dồi đào, sẵn sàng phục vụ mọi nhu cầu xây lắp. Nó không còn là then chốt để thực hiện thành công các khối lượng thắng thầu nữa mà then chốt lại là công nghệ quản lý, con người có trình độ giỏi và máy móc thiết bị phù hợp.
b. Phương thức tiến hành
Xuất phát từ cơ sở lý luận thực tiễn nói trên, Công ty nên chú ý đầu tư vào các công nghệ thiết bị sao cho phù hợp mà không gây lãng phí để nâng cao được năng lực của Công ty như nâng cao tuổi thọ, hạ giá thành giờ máy, ca máy, hạ giá thành công trình, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ đó tìm ra được những mục tiêu mua sắm, quản lý và khai thác thiết bị phương tiện máy móc, thống nhất quản lý, tạo điều kiện, hỗ trợ trực tiếp từ Công ty đến các đội.
- Công ty có thể điều phối hoạt động nhằm tập trung các phương tiện, thiết bị cần thiết cùng tham gia để đẩy nhanh tiến độ thi công xây lắp tại một công trình.
- Tất cả các phương tiện thiết bị đều phải được xây dựng chế độ bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ theo tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành;
- Xây dựng định mức, đơn giá ca máy trên cơ sở quy định của Nhà nước làm căn cứ để xây dựng cụ thể định mức giao khoán cho từng loại phương tiện, thiết bị....
c. Hiệu quả kinh tế mang lại
- Tính chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, yêu cầu về tính chủ động và năng động của một Công ty quyết định sự tồn tại và phát triển. Thị trường một mặt tạo cơ hội cho họ nhưng mặt khác cũng có thể có tác động hoàn toàn ngược lại. Nếu một đơn vị không tạo được năng lực và sức cạnh tranh thật sự thì sẽ rất dễ dẫn tới tụt hậu trong khi thị trường phát triển một cách chóng mặt. Trong chiến lược phát triển kinh tế chung của Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm tới viêc phát triển xây dựng, quy hoạch các dân cư tập trung và các khu đô thị mới trong đó là việc xây dựng nhà chung cư cao tầng được khuyến khích cao. Tạo năng lực thi công, tăng sức cạnh tranh cho Công ty.
- Đóng góp và bổ sung một phần vào năng lực thi công của Công ty xây dựng Thắng Lợi Nghệ An. Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, tạo tiềm lực kinh tế, tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường, duy trì nhịp độ tăng trưởng của Công ty.
Kết luận: Thông qua việc phân tích và đánh giá nêu trên tôi nhận thấy rằng việc đầu tư thiết bị là phương án tối ưu. Mặc dù khi đầu tư thiết bị sẽ đòi hỏi những cố gắng cao nhất của Công ty trong việc quản lí, tạo việc làm cho nó nhưng tôi cho rằng với một chính sách đúng đắn, năng động của toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty sẽ mang lại hiệu quả cao nhất từ việc đầu tư.
Biện pháp 2: Tăng cường kiểm tra giám sát chất lượng công trình
Hệ thống tiêu chuẩn ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn do Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hoá (ISO 9000) ban hành nhằm đưa ra những chuẩn mực cho hệ thống chất lượng và có thể áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ.
ISO 9000 đề cập đến các lĩnh vực chủ yếu trong quản lý chất lượng như: Chính sách và chỉ đạo về chất lượng, nghiên cứu thị trường, thiết kế triển khai sản phẩm và quá trình cung ứng, kiểm soát quá trình bao gói, phân phối dịch vụ bán hàng, xem xét đánh giá nội bộ, đào tạo, kiểm soát tài liệu.
ISO 9000 là tập hợp các kinh nghiệm quản lý chất lượng tốt đã được thực thi trong nhiều quốc gia của nhiều nước.
Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 giúp cho các Doanh nghiệp duy trì được tính ổn định trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Song để có được những cải tiến có tính đột phá, điều này đòi hỏi phải có sự kết hợp các hệ thống và các công cụ cải tiến khác. Với sự kết giữa các yếu tố lãnh đạo, đo lường, sự liên kết giữa các bộ phận, đánh giá, tính trách nhiệm và các phương pháp đảm bảo chất lượng sẽ giúp Công ty phát triển.
a. Cơ sở lí luận và thực tiễn.
Trong công cuộc mở cửa và hội nhập nền kinh tế nước ta và nền kinh tế thế giới đã tạo cho nước ta nhiều chuyển biến quan trọng về kinh tế, xã hội chính trị.
Qua đó chúng ta học hỏi được những kinh nghiệm tiên tiến của thế giới trong các lĩnh vực quan trọng, trong đó có lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Các công trình có vốn đầu tư nước ngoài hay vay tiền của các tổ chức tiền tệ thế giới (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu á (ADB)... đều phải được thực hiện có hiệu quả và đảm bảo chất lượng, không bị phá đi, phải đảm bảo tuổi thọ khai thác.
Các công trình với vốn đầu tư trong nước cũng chịu ảnh hưởng của xu thế tiến bộ này. Tức là những yêu cầu của chủ đầu tư đặt ra ngày càng cao, đòi hỏi nhà thầu phải hết sức quan tâm đến công việc mình nhằm đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu của chủ đầu tư.
Trước tình hình này, Công ty muốn có khả năng tham gia đấu thầu xây dựng các công trình của chủ đầu tư trong hay ngoài nước thì nhất thiết phải nâng cao chất lượng công trình đặc biệt phải đẩy mạnh thực hiện xây lắp theo bộ tiêu chuẩn ISO 9000. Đó là giấy thông hành để Công ty trở thành nhà thầu chính hoặc mở rộng sự hợp tác với các đối tác quốc tế để thực hiện các công trình lớn.
b. Phương thức tiến hành
Các bộ phận của Công ty có liên quan đến công tác đấu thầu và thực hiện dự án phải thực hiện theo phương thức sau:
- Nghiên cứu kĩ thiết kế, phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lí, phát hiện những vấn đề quan trọng cần đảm bảo chất lượng.
- Làm tốt khâu chuẩn bị thi công, lập biện pháp thi công đối với những công việc hoặc bộ phận công trình quan trọng và phức tạp về kĩ thuật lập các biện pháp đảm bảo và nâng cao chất lượng công tác xây lắp.
- Tìm nguồn cung cấp vật liệu xây dựng, bán thành phẩm, cấu kiện đảm bảo chất lượng. Tổ chức thí nghiệm vật liệu xây dựng theo qui định. Không đưa nguyên vật liệu không đảm bảo chất lượng vào công trình. Vấn đề này cần phải thực hiện nghiêm túc và chính xác vì nguyên vật liệu là yếu tố không thể thieéu được trông quá trình thực hiện dự án (chiếm khoảng 70-80% giá trị dự án) nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình.
- Lựa chọn cán bộ kĩ thuật, đội trưởng, công nhân đủ trình độ và kinh nghiệm đối với công việc được giao. Tổ chức đầy đủ các bộ phận giám sát, kiểm tra kĩ thuật.
- Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu công tác xây lắp theo đúng qui định của tiêu chuẩn, qui trình thi công, đặc biệt những bộ phận quan trọng. Sửa chữa những sai sót và sai phạm kĩ thuật một cách nghiêm túc.
- Công ty phải phối hợp và tạo điều kiện cho sự giám sát kĩ thuật của đại diện thiết kế và bên giao thầu.
- Thực hiện đầy đủ các văn bản quản lí chất lượng trong quá trình thi công: sổ nhật kí công trình, biên bản thí nghiệm vật liệu xây dựng, biên bản kiểm tra, nghiệm thu hoàn công và các văn bản liên quan khác.
- Tham gia hội đồng nghiệm thu cơ sở. Qua đó khắc phục từng điểm sai sót của công trình nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công trình.
- Tổ chức điều hành có hiệu lực các lực lượng thi công trên hiện trường, thống nhất quản lí chất lượng đối với các bộ phận trực thuộc. Báo cáo kịp thời các sai phạm kĩ thuật, những sự cố ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Bên cạnh đó cũng cần phải thực hiện theo ý tưởng "hãy nói điều mà bạn làm, hãy làm điều bạn nói, hãy viết những điều đó ra" và quá trình đó thực hiện quản lí chất lượng công trình phải diễn ra liên tục, phát hiện và xử lí những nguyên nhân gây ra sai hỏng là chính chứ không phải là xử lí hậu quả của các nguyên nhân gây ra.
- Trong công tác quản lí chất lượng sản phẩm xây dựng, thường sử dụng công cụ thống kê để tiến hành phân tích, định tính và định lượng, gồm các phương pháp sau:
+ Phương pháp sơ đồ khống chế, phương pháp kiểm tra chọn mẫu... được dùng khi cần dự kiến và khống chế chất lượng trong quá trình sản xuất hoặc gia công sản phẩm.
+ Phương pháp xếp hạng, phương pháp sơ đồ nhân quả, sơ đồ xương cá được áp dụng để tìm kiếm các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
+ Phương pháp thực nghiệm và phân tích tương quan giúp tìm ra các nhân tố trong mối quan hệ và qui luật ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Trong lĩnh vực xây dựng, phương pháp được lựa chọn nhiều nhất là phương pháp sơ đồ nhân quả.
c. Hiệu quả của biện pháp.
Khi Công ty trực tiếp xây dựng hệ thống quản lí theo ISO 9000 trong xây lắp và được các tổ chức quốc tế chấp nhận sẽ đem lại uy tín đối với các chủ đầu tư trong và ngoài nước (đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài) vì qua sự chứng nhận các chủ đầu tư sẽ yên tâm khi Công ty thực hiện xây dựng dự án theo đúng chất lượng mà Công ty đã cam kết thực hiện. Nhờ đó, chủ đầu tư sẽ tránh được các khoản thăm dò, tìm hiểu về các nhà thầu...
Như vậy khả năng cạnh tranh của Công ty sẽ cao hơn với các công ty khác cùng tham gia đấu thầu. Mặt khác, sử dụng sơ đồ nhân quả sẽ tìm ra được nguyên nhân của các vấn đề, từ đó lập kế hoạch đối phó và xử lí, cải tiến. Như vậy sẽ giảm được chi phí lãng phí và làm tăng mức doanh thu cho Công ty. Qua đó Công ty sẽ phát triển mạnh hơn và ngày càng tạo được vị trí của mình trên thị trường. Đây là một giải pháp rất hữu hiệu và đòi hỏi Công ty phải thực hiện ngay.
Biện pháp 3: Tăng cường huy động, tạo vốn cho tham gia đấu thầu và thực hiện đấu thầu.
a. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nhu cầu về vốn rất lớn, thiếu vốn sản xuất là một khó khăn rất lớn với các nhà thầu.
Công ty phải thi công nhiều công trình trên nhiều địa bàn khác nhau nên nhu cầu về vốn lưu động ứng trước cũng như số vốn dùng dể bảo lãnh thực hiện hợp động....là khá cao. Mặt khác, có một số công trình Công ty đã thực hiện xong và đã bàn giao cho chủ đầu tư nhưng vẫn chưa được chủ đầu tư thanh toán kịp thời nên Công ty vẫn đang còn một số vốn ứ đọng khá lớn ở các chủ đầu tư, gây khó khăn cho việc thực hiện các công trình tiếp theo.
Trước tình hình đó, Công ty xây dựng Thắng Lợi Nghệ An cần phải dùng một số giải pháp nhằm huy động và thu hồi vốn đầu tư của mình để tăng cường khả năng cạnh tranh khi tham gia đấu thầu.
b. Phương pháp tiến hành
- Tạo vốn bằng tiền mặy mở rộng sản xuất, tăng cường chất lượng công trình để tăng tổng doanh thu, tăng lợi nhuận từ đó tỉ lệ trích nhập quỹ vốn phát triển sản xuất tăng lên.
- Đẩy mạnh khả năng tạo vốn bằng cách thi công dứt điểm từng hạng mục công trình, rút ngắn thời gian xây dựng, có như vậy mới tăng nhanh khaar năng thu hồi vốn, rút ngắn chu kỳ sản xuất, tăng nhanh vòng quay vốn.
- Tạo vốn bằng cách tham gia liên doanh liên kết, tạo điều kiện để hỗ trợ về vốn lưu động, tăng năng lực vốn công nghệ... tăng khả năng canh tranh đồng thời qua đó cũng học hỏi thêm kinh nghiệm nhất là kinh nghiệm quản lý vốn có hiệu quả, đây là yếu tố giúp cho thành công của Công ty.
- Việc hoàn thành nhanh chóng các hồ sơ pháp lý và hợp đồng nhận thầu, giao thầu. Đây là yếu tố giúp cho việc thanh toán được dễ dàng và thuận lợi.
- Nhanh chóng huy động vốn nhàn rỗi tạm thời của cán bộ trong Công ty với lãi suất thấp. Đồng thời mở rộng các hình thức kinh doanh nhằm tăng doanh thu.
- Tạo và mở rộng tăng cường hơn nữa với các tổ chức tài chính Ngân hàng nhằm tranh thủ sự giú đỡ của các tổ chức này trong việc cho vay mượn vốn, đứng ra bảo lãnh nhận thầu, nhằm khai thác tối đa nguồn vốn tín dụng.
- Lập kế hoạch về vốn dài hạn, trung hạn, ngắn hạn nhằm đáp ứng được yêu cầu đầu tư trang thiết bị, tăng năng lực sản xuất, tăng năng lực tài chính trong quá trình làm hồ sơ dự thầu.
c. Hiệu quả của biện pháp
Khi Công ty sử dụng giải pháp này thì khả năng huy động và thu hồi vốn sản xuất kinh doanh sẽ đạt được kết quả cao.
Tuy nhiên, trong số các giải pháp trên thì giải pháp : ' thi công dứt điểm từng hạng mục công trình, rút ngắn thời gian xây dựng ' là có hiệu qủa nhất, chủ động nhất Công ty.
Việc rút ngắn thời gian xây dựng, bàn giao công trình sớm hơn sẽ mang lại hiệu quả do vốn đầu tư được thu hồi sớm.
H1 = Hdm x V(Tdm - Ttt )
Với H1: phần chi phí vốn giảm được do rút ngắn thời gian sử dụng vốn cho thi công.
Hdm: Hệ số hiệu quả kinh tế so với định mức của ngành có công trình xây dựng.
Tdm ,Ttt : Thời gian xây dựng định mức và thời gian xây dựng thực tế.
Rút ngắn thời gian xây dựng nhằm giảm những chi phí trong quá trình thi công như: chí phí nhân công, chí phí vạt liệu, chi phí máy móc thiết bị, chi phí chung...
Tóm lại, Công ty cần phải đẩy nhanh tiến độ thi công nếu điều kiện cho phép, tích cực đưa ra các giải pháp thi công hợp lý và hiệu quả nhất nhằm rút ngắn thời gian, nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trong đấu thầu.
Biện pháp 4: Tăng cường bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ
a. Cơ sở lý luận thực tiễn
Đấu thầu đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải có trình độ, thạo việc, nhiệt tình để lập nên hồ sơ dự thầu có cơ sở, có tính thuyết phục. Điều này sẽ làm tăng cạnh tranh trong đấu thầu của Công ty. Từ khâu thu thập thông tin về dự án, chuẩn bị đấu thầu, lập hồ sơ dự thầu, dự toán dự thầu, xét hiệu quả dự án tới việc ký kết hợp đồng là cả quá trình làm việc cật lực của các cán bộ, các bộ phận chức năng trong Công ty. Tới khi Công ty thực hiện hợp đồng phải đúng tiến độ, đảm bảo về kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng công ttrình...Do đó đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công nhân thi công phải có trình độ chuyên môn cao mới đáp ứng được yêu cầu khắt khe nhất, quản lý tốt sẽ giúp đẩy nhanh tiến độ thi công. Với độ ngũ cán bộ, công nhân có trình độ và tay nghề cao thì sức cạnh tranh trên thị trường của Công ty sẽ là rất cao.
Thông qua việc cải tiến và nâng cao trang thiết bị, phương tiện máy móc thì việc tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ một cách hợp lý nhằm đạt tới sự cân đối giữa đào tạo và sử dụng đảm bảo được tính chủ đọng của Công ty, chất lượng của công trình cũng như an toàn lao động.
Trước nhiệm vụ đầy khó khăn đó, cán bộ nhân viên của Công ty nói chung và cán bộ phòng xây lắp nói riêng đã phấn đấu không ngừng học hỏi hơn nữa những kinh nghiệm và kiến thức mới để đáp ứng được yêu cầu mà thị trường đòi hỏi.
b. Phương thức tiến hành
Xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ vững mạnh, đủ sức giải quyết những vấn đề đặt ra trong chương trình phát triển của Công ty. Phát hiện, bồi dưỡng trọng dụng những cán bộ thành thạo việc đấu thầu và quản lý xây lắp, nâng cao trình độ thi công cho công nhân. Bằng các cách:
- Gưỉ đi học các lớp bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý
- Khuyến khích cán bộ, công nhân viên tự tìm tòi học hỏi thêm để tự nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn của mình.
- Đào tạo, tuyển chọn công nhân để có thể thích nghi được với sự cải tiến hệ thống máy móc, công nghệ mới…
c. Hiệu quả thực hiện biện pháp
Nhờ có việc nâng cao trtình độ cán bộ công nhân viên mà Công ty không bị thiệt hại, chi phí đào tạo nhỏ hơn thiệt hại do không có đủ trình độ, nâng cao được năng lực và uy tín của Công ty, tạo thế mạnh cạnh tranh trong đấu thầu và nhận thầu xây dựng, đáp ứng được các yêu cầu ngày càng cao của thị trường trong giai đoạn mới.
Biện pháp 5: Tổ chức bộ phận chuyên trách về Marketing nhằm nâng cao công tác này tại Công ty.
a. Cơ sở lý luận và thực tiền
Để có được hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì khâu giới thiệu và nghiên cứu thị trường rất quan trọng.
ở Việt Nam, qua hơn 10 năm phát triển theo cơ chế thị trường công tác tiếp thị đã trở thành công cụ đắc lực cho các doanh nghiệp kinh doanh. Qua công tác tiếp thị, các doanh nghiệp khác sẽ biết tới Công ty cũng như có được thông tin về các điểm mạnh trong xây dựng của Công ty. Tăng khả năng cạnh tranh của Công ty. Mục đích của nghiên cứu thị trường nhằm xác định được nhu cầu của thị trường. Hiện nay, nhu cầu xây dựng là rất cao làm sao để nắm bắt được nhất là tong lĩnh vực nhà ở cao tầng... Đó là nền tảng tạo ra chất lượng, hiệu quả, giá cả, sự phục vụ phù hợp với yêu cầu của thị trường.
b. Phương pháp tiến hành
Công tác marketing đến nay vẫn chưa được định hình một cách cụ thể trong bất kỳ một công ty xây dựng nào ở Việt Nam vì đây còn là một lĩnh vực còn rất mới mẻ. Các công ty thường tuỳ theo nhận thức của mình mà tổ chức hoạt động marketing. Trên thực tế hiện nay, trong công tác marketing xây lắp cơ bản tồn tại một số " hoạt động ngầm" mà pháp luật không cho phép, nhưng các công ty vẫn tìm mọi cách để thực hiện nhằm giành giật những ưu thế về mình. hiện tượng khá phổ biến như mua bán thông tin, móc ngoặc, câu kết, tham nhũng, hối lộ, lạm dụng chỉ định thầu.v.v. không những thế hiện tượng "đại hạ giá" trong đấu thầu. Mức độ của các hoạt động này phụ thuộc vào qui mô, giá trị của dự án.
* Các hoạt động chủ yếu của công tác marketing:
- Thu thập thông tin, tìm hiểu về các dự án đấu thầu được phổ biến qua các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là các mối quan hệ riêng với các đối tác khác (nếu có) để tham gia đấu thầu.
- Thu thập các thông tin về tình hình biến động giá cả thị trường để có biện pháp điều chỉnh giá trị dự toán, dự thầu kịp thời cũng như việc thông tin cho các chủ đầu tư biết để đàm phán, thoả thuận nhằm tránh rủi ro.
- Thu thập và nghiên cứu các thông tin về các đối thủ cạnh tranh (về năng lực, phương pháp tính toán giá dự thầu, diểm mạnh, điểm yếu ...) từ đó có thể đưa ra các quyết định dự thầu phù hợp.
- Tìm hiểu các thông tin về chủ đầu tư, đề xuất các biện pháp thu hồi vốn nhanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Nghiên cứu tình hình cung cấp và giá cả nguyên vật liệu.
- Đề ra các chiến lược cạnh tranh đấu thầu phù hợp nhờ sự phân tích, đánh giá các hoạt động trên.
c. Hiệu quả biện pháp
Thông qua bộ phận Marketing Công ty sẽ nắm bắt được các thông tin có liên quan đến quá trình đấu thầu của mình. Qua đó đưa ra được các giải pháp thích hợp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của Công ty.
Mặt khác, nhờ bộ phận Marketing Công ty sẽ hoạt động có trọng điểm vì luôn xác định được lĩnh vực sở trường cuả mình, qua đó tránh sự lan man, phát triển thiếu định hướng ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình sản xuất kinh doanh.
Hơn nữa, Công ty sẽ học hỏi được các kinh nghiệm của các nhà thầu khác trong và ngoài nước để vận dụng sáng tạo cho những dự án tiếp theo. Bên cạnh đó Công ty sẽ mở rộng thị trường phát triển ở nhiều vùng khác nhau tạo ra một qui mô lớn nhàm phát triển Công ty thêm mạnh mẽ và ổn định, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
Như vậy, quá trình lập kế hoạch tiếp thị bao gồm trong đó nhiều mảng công việc cũng như chiến lược đã nêu trên. Với mỗi chiến lược đều có thế mạnh riêng của nó - do đó Công ty cần kết hợp một cách đồng bộ thì hiều quả của hoạt động Marketing sẽ được nâng lên rõ rệt, góp phần vào việc nâng cao khả năng và cơ hội để tham gia dự thầu và ký kết nhiều hợp đồng. Với tầm quan trọng của Tổng công ty này, quá trình lập kế hoạch tiếp thị phải được tiến hành một cách có trình tự kĩ càng trên cơ sở thực tế các thông tin thu thập được để từ đó đưa ra chiến lược phù hợp với Công ty.
d. Điều kiện thực hiện biện pháp.
Thông tin là một yếu tố giúp các Công ty nắm bắt được các vấn đề liên quan tới công tác của mình, nó là một yếu tố quan trọng và cần thiết đối với các công ty khi tìm hiểu gía cả, máy móc, thiết bị, đặc điểm dự án Công ty đang tham gia đấu thầu...
Tại Việt Nam, nguồn cung cấp thông tin còn rât hạn chế, gây ra rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp khi tham gia các hoạt động đấu thầu cũng như hoạt động khác. Để khắc phục khó khăn này, Nhà nước cần phải có sự hỗ trợ như:
- Lắp đặt phổ biến mạng Internet và ngày càng giảm bớt cước phí.
- Tăng cường hoạt động báo chí, cung cấp thông tin.
Kết hợp với các bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực xây dựng như: Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch-Đầu tư...để xây dựng một trung tâm chuyên cung cấp thông tin về tình hình xây dựng cơ bản trong và ngoài nước một cách đầu đủ kịp thời.
Kết luận
Đấu thầu và thắng thầu luôn là mục tiêu hàng đầu đảm bảo cho sự sống còn của các doanh nghiệp xây dựng trong cơ chế thị trường.
Điều này đòi hỏi Công ty phải không ngừng hoàn thiện các năng lực của mình tận dụng các điểm mạnh, hạn chế các điểm yếu cũng như việc nắm bắt nhanh nhạy các thời cơ và phản xạ kịp thời với các nguy cơ. Đây chính là việc công tác tự hoàn thiện khả năng cạnh tranh của mình trong đấu thầu.
Đề tài: "Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu ở Công ty xây dựng Thắng Lợi Nghệ An" là một vấn đề luôn luôn mới và rộng lớn. Tuy nhiên, đây cũng là vấn đề mà ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty rất quân tâm và coi trọng.
Sau thời gian thực tập, bài viết này của tôi đã phần nào nêu được một cách khái quát những vấn đề chung về đấu thầu xây lắp, thực trạng công tác đấu thầu, những thành tựu, những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại ở Công ty xây dựng Thắng Lợi Nghệ An. Kết hợp với các kiến thức được học từ trường, từ các tài liệu tham khảo và tình hình thực tế của Công ty, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu ở Công ty xây dựng Thắng Lợi Nghệ An với mong muốn những giải pháp này cùng sự vận dụng sáng tạo, linh hoạt của Ban lãnh đạo, cán bộ, nhân viên Công ty sẽ giúp cho Công ty đấu thầu đạt hiệu quả cao nhất.
Tuy nhiên, do thời gian có hạn và kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài viết không tránh khỏi có sai sót, có những ý kiến, lí luận chưa sát với thực tế... Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung của các thầy, cô; các cô, các chú, các anh chị trong Công ty xây dựng Thắng Lợi Nghệ An để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Phan Kim Chiến, Khoa Khoa học quản lý - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội.
Chú Đặng Công Phìa- Trưởng phòng Quản lí Xây lắp Công ty xây dựng Thắng Lợi Nghệ An cùng các cô chú, anh chị trong Công ty đã giúp đỡ chỉ bảo tận tình trong suốt thời gian tôi học tập ở trường và thực tập ở Công ty.
Mục lục
Trang
Lời nói đầu 1
Chương I. Những vấn đề cơ bản về đấu thầu xây dựng 2
Đấu thầu xây dựng
Khái niệm chung về đấu thầu
Vai trò, ý nghĩa của đấu thầu xây dựng
Đặc điểm của đấu thầu xây dựng
Mục tiêu của đấu thầu xây dựng
Các hình thức đấu thầu xây dựng 6
Những nguyên tắc đấu thầu xây dựng 9
II. Trình tự và nội dung của tổ chức đấu thầu xây dựng 11
1. Trình tự thực hiện đấu thầu tổng quát
1.1 Thành lập tổ chuyên gia hoặc tư vấn giúp việc cho bên mời thầu
1.2 Lập kế hoạch đấu thầu
1.3 Trình tự tổ chức đấu thầu
2. Nội dung của tổ chức đấu thầu 16
Điều kiện và trách nhiệm của các bên khi tham gia đấu thầu 22
Điều kiện và trách nhiệm của bên mời thầu
Điều kiện và trách nhiệm của bên tham gia dự thầu 23
Chương II. Thực trạng về đấu thầu của công ty xây dựng Thắng Lợi Nghệ An 25
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Đặc điểm về chức năng nhiệm vụ của công ty
Đặc điểm về bộ máy của công ty
Đặc điểm sản phẩm- tính chất của sản phẩm xây lắp
Khả năng về nguồn lực
Khả năng về máy móc thiết bị của công ty
Khả năng tài chính của công ty 32
Tình hình thực hiện kinh doanh ở công ty 33
Tình hình thực hiện công tác đấu thầu ở công ty giai đoạn 2000 đến nay
Danh mục và giá trị các công trình đã trúng thầu
Danh mục một số công trình trượt thầu
1. Quy trình tham dự thầu của công ty
2. Ví dụ về dự thầu CT xây dựng khu nhà ở di dân Nghi Thu - Cửa Lò - NA
3. Phân tích các mặt mạnh, yếu của công ty so với các công ty cùng ngành khác 42
4. Phân tích các đối thủ cạnh tranh của công ty
Đánh giá khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của công ty
Những thành tựu đạt được trong những năm qua của công ty 45
Những tồn tại chủ yếu ở công ty
Những nguyên nhân tồn tại
Chương III. Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu ở công ty xây dựng Thắng Lợi Nghệ An
Hướng phát triển của công ty xây dựng Thắng Lợi Nghệ An
Biện pháp chủ yếu nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu ở công ty xây dựng Thắng Lợi Nghệ An
Biện pháp 1: Đổi mới hệ thống máy móc thiết bị, công nghệ thi công
Biện pháp 2: Tăng cường kiểm tra giám sát chất lượng công trình 52
Biện pháp 3: Tăng cường huy động, tạo vốn cho tham gia đấu thầu và thực hiện đấu thầu
Biện pháp 4 : Tăng cường bồi dưỡng, ddaaof tạo đội ngũ cán bộ 57
Biện pháp 5 : Tổ chức bộ phận chuyên trách về Marketing nhằm nâng cao công tác này tại công ty
Kết luận 62
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Kinh tế đầu tư-Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà nội.
2. Giáo trình Lập và Thẩm định dự án đầu tư.
3. Giáo trình tài chính doanh nghiệp-Trường Đại học Kinh tế quôc dân Hà Nội.
4. Văn bản pháp qui về qui chế quản lí chất lượng công trình xây dựng.
5. Văn bản pháp qui về qui chế quản lí đầu tư và xây dựng
6. Tài liệu giới thiệu năng lực Công ty xây dựng Thắng Lợi Nghẹ An .
7. Tạp chí Xây dựng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- B0096.doc