Đầu tư phát triển đòi hỏi một khối lượng vốn rất lớn để đáp ứng yêu cầu của quá trình tạo ra những điều kiện vật chất, kĩ thuật cho giai đoạn khai thác, sử dụng sau này như: xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà xưởng; mua sắm lắp đặt thiết bị máy móc; tiến hành các hoạt động cơ bản khác nhằm đảm bảo duy trì ổn định và phát triển xã hội. Vốn đầu tư lớn nằm khê đọng lâu trong suốt quá trình thực hiện đầu tư, chính vì thế chúng ta cần có biện pháp tạo và huy động vốn, sử dụng và phân bố vốn hợp lý đạt hiệu quả cao. Lao động cần sử dụng cho các dự án thường rất lớn, đặc biệt là đối với các dự án trọng điểm quốc gia do đó công tác tuyển dụng, đào tạo , sử dụng, đãi ngộ cần tuân thủ một kế hoạch định trước, sao cho đáp ứng tốt nhất nhu cầu từng loại nhân lực theo tiến độ đầu tư. Có thể nói rằng vốn, vật tư và lao động trong đầu tư phát triển với quy mô lớn như vậy có tầm quan trọng rất lớn trong công tác chuẩn bị, thực hiện và vận hành kết quả đầu tư, nó quyết định trực tiếp đến hiệu quả đầu tư trước mắt và lâu dài. Một tính toán sai trong khâu chuẩn bị, một sự quản lý sai trong quá trình thực hiện và một chính sách sai trong vận hành sẽ dẫn đến những tổn thất, những thiệt hại to lớn về giá trị vật chất cũng như uy tín trên thị trường của chủ đầu tư. Chính vì thế các nhà quản lý đầu tư phải đặc biẹt chú trọng đến đặc điểm này trong đầu tư phát triển
74 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1220 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đầu tư phát triển ở Điện lực Nghệ An hiện nay, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5
135,647,986
431.5
431.5
72
Trang bị 02 xe Ôtô UAZ cho các Chi nhánh Điện Nghi Lộc và Yên Thành - Điện lực Nghệ An
498.8
472.8
26
498.8
472.8
498,727,272
498.8
472.8
26
73
Cấp điện cho TX Cửa Lò- tỉnh Nghệ An
487.0
487
487.0
487.0
(194,912,585)
487.0
487
74
Đấu nối cấp điện 35kV cho thủy điện Bản Vẽ qua ĐZ 110kV Đô Lương - Tương Dương (khắc phục sự cố bão lụt )
14.5
7.6
6.9
14.5
7.6
165,519,836
14.5
7.6
6.9
75
ĐZ trung thế và TBA CQT xã Tiến Thủy - huyện Quỳnh Lưu
132.2
89.6
15.2
27.4
132.2
89.6
15.2
119,099,553
132.2
89.6
15.2
27.4
76
Hệ thống thông tin liên lạc và mạng máy tính nhà ĐHSX Điện lực Nghệ An (địa điểm mới)
447.8
143.7
276.9
27.2
447.8
143.7
276.9
1,493,010,078
447.8
143.7
276.9
27.2
77
Lắp đặt 2 điểm đo đếm ranh giới CNĐ Quỳ Châu - Quế Phong và Tương Dương - Kỳ Sơn
18.0
12.0
6.0
18.0
12.0
15,284,124
17.8
12.0
5.8
78
Lắp tụ bù trên lưới điện tỉnh Nghệ An năm 2006
375.5
115.7
232.8
27
375.5
115.7
232.8
375,418,196
375.5
115.7
232.8
27
79
ĐZ 22 kV đường Xô Viết Nghễ Tĩnh
703.1
642.7
60.4
703.1
642.7
697,393,042
703.1
642.7
60.4
80
ĐZ trung thế và TBA CQT xã Diễn Trường, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
207.7
64.5
117.9
25.3
207.7
64.5
117.9
196,305,707
207.7
64.5
117.9
25.3
81
Trang bị 04 xe Ôtô bán tải Vinaxuki phục vụ SXKD Điện lực Nghệ An
864.3
819.3
45
810.0
810.0
864,259,052
864.3
819.3
45
82
Mua 01 máy tính xách tay loại Thinkpad T43 1871-4AA-XP Pro phục vụ SXKD Điện lực Nghệ An
5.0
5.0
27,792,381
4.8
4.8
ĐZTT và TBA -CQT Nghi phong-Nghi lộc
21,351,800
Đưa điện về tổng đội TNXP 4 tân kỳ
49,645,600
Xuất tuyến 35kV MBA T2 trạm 110kV Bến thuỷ
125,942,133
Nhà ĐHSX CN điện Anh sơn
(92,181,016)
CTNC lộ 973 TG Cửa lò lên 22kV
(357,154,659)
ĐZXT 10kV trạm TG Diễn châu 2
(26,185,292)
Lắp tụ bù trên lưới điện tỉnh Nghệ An năm 2004
12,252,071
II
Các công trình hoàn thành hoặc chuyển tiếp sang 2007
7,660
6,500
560
600
8,453
7,596
822
7,904,289,919
7,319
6,467
504
348
1
Cấp điện cho khu CN Nam Cấm - huyện Nghi Lộc
530
500
30
291
291
1,087,159,948
530
500
30
2
Trạm cắt đầu nguồn khu CN Bắc Vinh
300
300
(19,213,416)
300
300
3
Nhà ĐHSX Điện Lực Nghệ An (địa điểm mới)
400
200
200
(1,213,342,187)
216
166
50
4
CQT và xóa 16 công tơ tổng xã Hưng Đông, phường Đông Vĩnh - TP Vinh
1,600
1,500
100
1,988
1,988
1,965,728,001
1,550
1,500
50
5
CQT và xóa 09 CTơ tổng xã Nghi Phú, phường Hà Huy Tập - TP Vinh
1,800
1,700
100
2,925
2,770
155
2,778,420,552
1,785
1,700
85
6
ĐZ trung thế và TBA xã Diễn Hồng - huyện Diễn Châu
260
250
10
300
300
290,389,528
242
242
7
ĐZ trung thế và TBA xã Đà Sơn - huỵện Đô Lương
150
100
40
10
250
250
178,871,889
143
100
33
10
8
ĐZ trung thế và TBA nâng cao chất lượng cung cấp điện cho các phụ tải hạ thế kết hợp chiếu sáng TP Vinh
1,050
1,000
50
710
422
288
550,622,262
1,050
1,000
50
9
Nhà ĐHSX chi nhánh điện Nghĩa Đàn
200
200
100
100
223,830,449
200
200
10
ĐZ trung thế và TBA xã Thanh Xuân - huyện Thanh Chương
820
700
70
50
1,250
1,050
200
1,220,623,780
783
705
55
23
11
ĐZ trung thế và TBA xã Nghĩa Hợp
550
250
250
50
639
425
179
501,324,177
520
220
250
50
Điện khí hoá Kim liên-Nam đàn (GĐ2)
25,000,000
Điện KH Hưng thông-Hng nguyên
(881,813,896)
CQT và xoá 6 Ctơ tổng TT Quỳ hợp
1,171,752,998
Lắp đo đếm PCRG Anh sơn-Con cuông
21,240,000
CQT trung gian Hoàng mai
3,695,834
III
Các công trình khởi công
13,985
8,720
3,935
1,330
15,987
9,773
4,876
14,879,824,905
13,677
8,466
3,958
1,253
1
Cấp điện cho khu làm việc của Tỉnh Ủy và UBND tỉnh Nghệ An
2,550
2,000
450
100
2,431
2,088
343
2,209,660,173
2,500
2,000
450
50
2
Thang máy số 2 nhà ĐHSX Điện lực Nghệ An
( địa điểm mới )
560
50
500
10
808
13
795
740,241,408
550
50
500
3
ĐZ trung thế và TBA xã Diễn Cát - huyện Diễn Châu
170
70
80
20
155
59
86
198,314,004
125
108
17
4
Cấp điện cho Công ty xây lắp và sản xuất vật liệu xây dựng 99
500.0
450
50
692
646
628,581,533
500.0
450
50
5
CQT lưới điện và xóa 6 công tơ tổng thị trấn Quỳ Hợp - huyện Quỳ Hợp (gđ2)
300.0
300
452
452
624,750,833
300.0
300
6
Nhà ĐHSX CNĐ Vinh
850.0
600
250
671
454
615,737,094
850.0
600
250
7
ĐZ trung thế và TBA CQT xã Khai Sơn - huyện Anh Sơn
300
250
30
20
535
291
221
483,896,677
295
250
30
15
8
ĐZ trung thế và TBA CQT xã Nam Thành - huyện Yên Thành
255
160
75
20
448
187
239
405,386,257
255
160
75
20
9
ĐZ trung thế và TBA CQT xã Nam Anh - huyện Nam Đàn
230
140
75
15
333
169
147
300,934,455
230
140
75
15
10
ĐZ trung thế và TBA CQT xã Nam Trung - huyện Nam Đàn
285
190
75
20
383
240
117
374,649,038
282
190
72
20
11
ĐZ trung thế và TBA CQT HTX Khánh Sơn 2, xã Khánh Sơn - huyện Nam Đàn
235
140
75
20
346
182
147
314,001,718
235
140
75
20
12
ĐZ trung thế và TBA CQT HTX Xuân Lâm 2, xã Xuân Lâm - huyện Nam Đàn
300
200
75
25
390
262
101
352,788,465
300
200
75
25
13
ĐZ trung thế và TBA CQT xã Diễn Hải - huyện Diễn Châu
255
160
75
20
408
198
187
369,796,388
255
160
75
20
14
ĐZ trung thế và TBA CQT xã Diễn Thọ - huyện Diễn Châu
160
70
75
15
289
91
185
261,162,058
160
70
75
15
15
ĐZ trung thế và TBA CQT xã Khánh Thành - huyện Yên Thành
315
200
75
40
694
416
229
628,562,238
313
200
73
40
16
Xây dựng TBA Trung gian Lạch Quèn - huyện Quỳnh Lưu
540
400
100
40
660
508
130
562,375,875
540
400
100
40
17
Nâng cấp cải tạo lộ 971 Trung gian Kỳ Sơn lên 35 kV
650
450
150
50
135
123,148,932
650
450
150
50
18
Nâng cấp cải tạo lộ 675 Trung gian Nam Vinh lên 22 kV
420
200
150
70
96
87,151,634
420
200
150
70
19
Cải tạo lộ 671 Trung gian Bắc Vinh từ 6 kV lên 22 kV
420
270
100
50
130
102,443,908
420
270
100
50
20
Nhà khách Điện lực Nghệ An
440
400
40
679
652
617,311,891
440
400
40
21
Lắp đặt tụ bù trung, hạ thế kế hoạch 2007
2,330
700
1,450
180
2,150
600
1,450
2,054,031,022
2,146.3
516.3
1,450
180
22
ĐZ trung thế và TBA CQT CN điện Hưng Nguyên
200
100
75
25
300
135
125
272,997,641
200
100
75
25
23
ĐZ trung thế và TBA CQT CN điện Quỳnh lưu
60
50
10
91
77
82,666,050
60
50
10
24
ĐZ trung thế và TBA CQT CN điện Vinh
50
40
10
64
55
57,790,217
46
40
6
25
ĐZ TT và TBA CQT xã Nghi Thịnh – H. Nghi Lộc
225
100
100
25
339
157
157
308,443,253
225
100
100
25
26
ĐZ TT và TBA CQT xã Hồng Thành - H. Yên Thành
290
100
150
40
405
133
217
367,936,523
290
100
150
40
27
ĐZ TT và TBA CQT xã Minh Hợp – H Quỳ Hợp
140
100
40
209
154
189,214,517
140
100
40
28
ĐZ TT và TBA CQT HTX Lam hồng , xã Ngọc Sơn huyện Thanh Chương
60
50
10
133
116
120,471,127
60
50
10
29
ĐZ trung thế và TBA CQT xã Thanh Tiên - Thanh Chương
120
100
20
195
171
176,507,380
120
100
20
30
ĐZ trung thế và TBA CQT xã Nghĩa Dũng - Tân Kỳ
65
50
15
129
108
116,773,737
65
50
15
31
ĐZ trung thế và TBA CQT xã Ngọc Sơn - Quỳnh Lưu
140
100
40
241
184
218,718,927
140
100
40
32
ĐZ trung thế và TBA CQT xã Diễn Phong - Diễn Châu
70
50
20
103
82
93,455,362
65
50
15
33
Đường vào hầm đặt máy Điezen Núi Quyết và nhà truyền thống - khu di tích nhà máy điện Vinh
500
480
20
893
893
819,924,570
500
480
20
IV
Công trình chuẩn bị đầu tư
250
250
81
127,206,322
81
81
1
Mạch liên thông 35kV Tân Kỳ- Nghĩa Đàn
150
150
2
Cải tạo lộ 371 E15-9 (TBA110 kV Tương Dương) đoạn từ cột 69 tới cột 77 qua rừng Quốc gia săng lẻ sang vận hành bằng cáp ngầm
100
100
81
101,060,936
81
81
Đưa điện về xã thông thụ-Quế phong
323,821,565
Đua điện về xã tri lễ-Quế phong
(328,976,065)
Đưa điện về xã huội tụ-Kỳ sơn
(14,224,221)
Cấp điện cho khu KT mới Tam lễ
34,670,036
DA JBIC2 cải tạo nâng cấp LĐ TP Vinh lên 22 KV
10,854,071
B
Công trình viễn thông
9,744
7,554
1,424
766
13,146
10,055
1,724
15,778,830,335
8,924
6,999
1,324
601
1
Xây dựng hạ tầng viễn thông nông thôn giai đoạn 3 tỉnh Nghệ An
1,486
1,460
26
1,784
1,462
33
2,837,479,949
646.2
620.2
26
2
Dự án Viễn thông nông thôn giai đoạn 4 (đợt 1) tại tỉnh Nghệ An
1,500
1,200
200
100
2,439
2,072
162
2,305,040,982
1,924.2
1,634
200
90
3
Dự án Viễn thông nông thôn giai đoạn 4 (đợt 2) tại tỉnh Nghệ An
1,450
1,200
150
100
2450
2000
300
2,848,953,702
2,075.2
1,825.2
150
100
4
Dự án Viễn thông nông thôn giai đoạn 4 (đợt 3) tại tỉnh Nghệ An
330
250
40
40
600
460
60
515,295,125
5
XD hạ tầng cung cấp dịch vụ điện thoại có dây tỉnh Nghệ An
643.7
169.2
412
63
704
157
450
643,657,094
616.2
169.1
412
35
6
Đầu tư xây dựng các tuyến cáp quang để cung cấp dịch vụ kênh thuê riêng cho Bộ Tài chính (giai đoạn 1)
90
85
5
99
99
67,701,968
40.2
40.2
7
Xây dựng hạ tầng cung cấp dịch vụ viễn thông tại khu du lịch sinh thái Bãi Lữ
740.4
313.3
362.4
64.7
812
372
380
740,371,711
700.1
273.0
362.4
64.7
8
Cung cấp dịch vụ kênh thuê riêng cho ngân hàng Công Thương Bến Thủy
394.0
356.1
37.9
396
392
393,988,716
369.1
331.2
37.9
9
Mua sắm máy phát điện dự phòng cho các trạm BTS
65
65
65
65
65
65
10
Dự án VTNT giai đoạn 5 (đợt 1)
300
230
30
40
591
486
63
650,546,594
291
230
30
31
11
Dự án VTNT giai đoạn 5 (đợt 2 )
220
150
30
40
284
250
271,851,174
203
150
30
23
12
Dự án VTNT giai đoạn 5 (đợt 3 )
220
150
30
40
110
73
129,356,733
79
53
26
13
Dự án VTNT giai đoạn 5 (đợt 4 )
480
400
30
50
292
212
649,889,495
399.4
349.4
50
14
Dự án VTNT giai đoạn 5 (đợt 5 )
130
100
15
15
250
232
240,938,800
125
100
15
10
15
Dự án VTNT giai đoạn 5 (đợt 6 )
445
400
15
30
449
365
30
959,123,331
304
259
15
30
16
Dự án VTNT giai đoạn 5 (đợt 7 )
555
500
15
40
685
538
60
1,076,623,791
457
402
15
40
17
Dự án VTNT giai đoạn 5 (đợt 8 )
245
200
15
30
458
359
60
522,210,337
232
200
15
17
18
Dự án VTNT giai đoạn 5 (đợt 9 )
405
350
15
40
633
515
61
918,171,953
385
350
15
20
19
Cung cấp dịch vụ kênnh thuê riêng cho ngân hàng AgriBank tại tỉnh Nghệ An
45.0
40.0
5.0
45
11
7,628,880
12.5
12.5
Ghi chú: Giá trị giải ngân = 46.119 triệu đồng = 96,5 % KH
Qua bảng này chúng ta thấy được các dự án mà điện lực Nghệ An đã và đang thực hiện, tổng số vốn bỏ ra ( đã giải ngân) là 46.119 triệu đồng trong đó tổng chi phí xây lắp là 30. 972 triệu đồng, tổng chi phí mua sắm thiết bị là 11.034 triệu đồng, chi phí cho KTCB # là 4.113 triệu đồng.
+ Công trình quyết toán với tổng số vốn bỏ ra la 16.118 triệu đồng trong đó tổng chi phí xây lắp là 9.040 triệu đồng, chi phí cho thiết bị là 5.247 triệu đồng, tổng chi phí cho KTCB # là 1.831.
+ Các công trình hoàn thành hoặc chuyển tiếp sang 2008 có tổng số vốn bỏ ra là 7.319 triệu đồng trong đó tỏng chi phí cho xây lắp là 6.467 triệu đồng, tổng chi phí cho thiết bị là 504 triệu đồng, chi phí cho KTCB là 348 triệu đồng.
+ Các công trình khởi công với tổng chi phí bỏ ra là 13.677 triệu đồng trong đó tổng chi phí cho xây lắp là 8.466 triệu đồng, tổng chi phí cho thiết bị là 3.958 triệu đồng, tổng chi phí cho KTCB là 2.253 triệu đồng.
+ Các công trình chuẩn bị đầu tư với tổng số vốn bỏ ra đã được giải ngân là 81 triệu đồng.
2.2.1 Điện Lực Nghệ An là đơn vị hạch toán phụ thuộc công ty Điện Lực 1, mọi hoạt động đều tuân thủ chỉ đạo cũng như giao kế koạch sản xuất là do công ty Điện Lực 1 thực hiện. Tuy nhiên nhiệm vụ đầu tư phát triển thể hiện ở các nội dung sau:
a) Công tác quản lý vận hành lưới điện.
Với một khối lượng lớn đường dây đã nói trên, công tác quản lý, vận hành, khai thác năng lực của lưới là rất khó khăn tuy nhiên tập thể Điện Lực Nghệ An đã xác định nhiệm vụ đã tạo ra nhiều phương án, biện pháp để quản lý vận hành tốt lưới điện, thường xuyên kiểm tra trên lưới nhằm phát hiện ra những khiếm khuyết, những nguy cơ có thể gây sự cố cho lưới điện, xử lý tốt hành lang lưới điện, hạn chế sự cố mất điện thoáng qua, tăng cường công tác sửa chữa thường xuyên, thực hiện kế hoạch sửa chữa lớn đúng yêu cầu, tiến độ, chất lượng. Bố trí phụ tải hợp lý nhằm chống quá tải, non tải nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị điện.
b) Công tác kinh doanh điện.
Điện lực Nghệ An đại diện cho công ty điện lực 1 thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Theo quy định tại luật Điện Lực việc kinh doanh điện phải thực hiện thông qua Hợp đồng mua bán điện Điện lực Nghệ An mua điện của công ty Điện lực 1 tại các trạm biến áp 110kv qua lộ xuất tuyến 35kv, 22kv, và 10kv. Điện lực Nghệ An lại bán điện đến tận khách hàng, khách hàng sử dụng điện thông qua Hợp đồng mua bán điện giữa điện lực và khách hàng. Quá trình kinh doanh nhằm thực hiện các chỉ tiêu mà công ty Điện Lực 1 :
_ Chỉ tiêu điện thương phẩm
_ Chỉ tiêu tổn thất điện năng
_ Chỉ tiêu thu tiền điện
_ Chỉ tiêu giá điện bình quân
c) Các công tác sản xuất khác
_ Tổ chức khảo sát thiết kế thi công các công trình điện có cùng điện áp điện 35kv
_ Cải tạo, đại tu, nâng cấp lưới điện trên 35kv
_ thí nghiệm, hiệu chỉnh các thiết bị điện trên, MBA, công tơ, TU, TI
_ Tư vấn thiết kế xây dựng các công trình điện
_ Thiết kế, thi công các công trình viễn thông Điện Lực.
_ Kinh doanh viễn thông Điện Lực.
2.2.2 Một số kết qủa đạt được từ 2003- 2007 của Điện Lực Nghệ An.
Trong những năm gần đây, đất nước đang đà phát triển, nhu cầu sử dụng điện ngày càng cao, do vậy tăng trưởng về sản lượng điện cao dần, doanh thu tăng nhanh, do đó lợi nhuận cũng tăng lên. Sau đây là bảng tổng hợp kết quả đã đạt được từ 2003-2007:
kÕt qu¶ kinh doanh ®¹t ®îc tõ n¨m 2003 ®Õn 2007 cña ®iÖn lùc nghÖ an
B¶ng 2.1 (b¸o c¸o tµi chÝnh cña §iÖn lùc NghÖ An)
§VT: TriÖu ®ång
STT
ChØ tiªu
§V
2003 ThuÕ 32%
2004 thuÕ 32%
2005
2006
2007
1
Tæng doanh thu
§ång
5.794.721.263
6.225.021.037
11.214.885.333
11.270.345.206
9.823.855.461
2
C¸c kho¶n gi¶m trõ
3
ChiÕt khÊu th¬ng m¹i
4
Gi¶m gi¸
5
Doanh thu thuÇn
§ång
5.794.721.263
6.225.021.037
11.214.885.333
11.270.345.206
9.823.855.461
6
Chi kinh doanh
§ång
5.510.527.490
5.552.053.691
9.913.412.456
10.520.605.905
9.476.239.718
7
Lîi nhuËn gép
§ång
284.193.773
672.967.346
1.301.472.877
749.739.301
347.615.743
8
Lîi nhuËn tõ ho¹t ®éng kh¸c
§ång
107.568.997
147.831.830
81.215.039
157.368.864
23.719.902
9
Lîi nhuËn tríc thuÕ
§ång
391.762.770
820.799.176
1.382.687.916
907.108.165
371.335.645
10
Lîi nhuËn sau thuÕ
§ång
266.398.684
558.143.440
995.535.300
653.117.879
267.361.664
11
Tèc ®é t¨ng doanh thu
%
107.43
180.16
100.49
87.17
12
Tèc ®é t¨ng lîi nhuËn
%
209.51
168.46
65.60
40.94
13
C¸c kho¶n nép NS
2.2.3 Hiệu quả của đầu tư phát triển của Điện Lực Nghệ An
2.2.3.1 Hiệu quả sử dụng vốn
a) Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định của ĐLNA được xác định qua các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định và tỷ suất lợi nhuận từ vốn cố định. Chỉ tiêu này được thể hiện trong bảng 2
HiÖu qu¶ sö dông vèn cè ®Þnh cña ®iÖn lùc nghÖ an
(B¸o c¸o tµi chÝnh §LNA 2003-2007)
ChØ tiªu
§VT
2003
2004
2005
2006
2007
Doanh thu
103 §ång
298.089.144
409.460.862
447.784.253
512.963.616
562.984.490
Tèc ®é t¨ng
%
137%
109%
115%
110
Lîi nhuËn thuÇn
§ång
391.762.770
820.799.176
995.535.299
907.108.165
371.335.645
Tèc ®é t¨ng
%
210%
121%
91%
41%
Vèn cè ®Þnh
103 §ång
167.776.039
264.471.425
337.651.253
472.535.632
470.128.043
Tèc ®é t¨ng
%
158%
128%
140%
99%
Nguyªn gi¸ TSC§
103 §ång
311.028.828
451.416.930
572.864.291
756.603.331
591.722.749
Tèc ®é t¨ng
145%
127%
132%
78%
HiÖu suÊt SD vèn C§
1.78
1.55
1.33
1.09
1.20
Tèc ®é t¨ng
%
87%
86%
82%
110%
SuÊt hao phÝ vèn C§
0.56
0.65
0.75
0.92
0.84
Tû suÊt lîi nhuËn trªn vèn C§
0,0023
0,0031
0,0029
0,0019
0,0008
Tèc ®é t¨ng
%
133%
95%
65%
41%
Căn cứ kết quả ở bảng 2 ta thấy doanh thu tăng dần qua các năm, vốn cố định cũng tăng dần qua các năm, vốn cố định cũng tăng với tốc độ cao hơn, do đó hiệu suất sử dụng vốn cố định có xu hướng tăng chậm. Cụ thể năm 2003, một đồng vốn cố định làm ra được 1,78 đồng doanh thu đến năm 2007 thì chỉ có 1,2 đồng doanh thu mà thôi. Đièu này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn cố định là chưa cao có nghĩa là chi phí cho sản xuất kinh doanh còn cao, mặt khác phản ánh được chất lượng công tác quản lý và sử dụng vốn cố định còn hạn chế. Tỷ suất lợi nhuận từ vốn cố định đây là chỉ tiêu phản ánh mức sinh lợi của vốn cố định, đối với Điện lực Nghệ An tỷ suất này không ổn định và rất thấp. Năm 2003 một đồng vốn cố định chỉ tạo ra được 0,0023 đồng lợi nhuận điều này chứng tỏ việc sử dụng vốn chưa hiệu quả, còn năm 2007 thì lại càng thấp. Đây chính là đặc thù của ngành Điện, một ngành có vốn đầu tư xây dựng thì rất lớn, thời gian thu hồi vốn lại dài
b) Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Cũng như vốn cố định, hiệu quả sử dụng vốn lưu động đặc trưng bằng các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động và tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưư động. Các chỉ tiêu này được thẻ hiện qua bảng sau :
hiÖu qu¶ sö dông vèn lu ®éng cña ®iÖn lùc nghÖ an
(B¸o c¸o tµi chÝnh §LNA 2003- 2007)
ChØ tiªu
§VT
2002
2003
2004
2005
2005
Doanh thu
103 §ång
298.089.144
409.460.862
447.784.253
512.963.616
562.984.490
Tèc ®é t¨ng
%
137%
109%
115%
110
Lîi nhuËn thuÇn
§ång
391.762.770
820.799.176
995.535.299
907.108.165
371.335.645
Tèc ®é t¨ng
%
210%
121%
91%
41%
Vèn cè ®Þnh
103 §ång
122.791.706
134.074.342
169.003.744
198.274.338
206.876.435
Tèc ®é t¨ng
%
109%
126%
117%
104%
HiÖu suÊt SD vèn L§
2.43
3.05
2.65
2.59
2.72
Tèc ®é t¨ng
%
126%
87%
98%
105%
SuÊt hao phÝ vèn L§
0.41
0.33
0.38
0.39
0.37
Tû lÖ lîi nhuËn trªn vèn L§
%
0.0032
0.0061
0.0059
0.0046
0.0018
Tèc ®é t¨ng
%
192%
96%
78%
39%
Căn cứ vào kết quả ở bảng trên ta thấy hiệu suất sử dụng vốn lưu động tăng cơ bản, tuy nhiên việc tăng không ổn định, năm 2004 để tạo ra một đòng doanh thu cần 3,05 vốn lưu động nhưng đến năm 2007 chỉ cần 2,72 đồng , điều này chứng tỏ tốc độ tăng của vốn lưu động chậm không tương ứng với tốc độ tăng của doanh thu và do đó có thể nói rằng việc sử dụng vốn lưu động chưa được tốt. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động càng cao thì doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả, nhưng theo bảng 3 này thấy rằng ĐLNA sử dụng vốn lưu động có kết quả nhưng chưa đạt hiệu quả cao cũng như ổn định qua từng năm, đặc biệt năm 2007 hiệu quả kinh doanh thấp hơn các năm trước, do tỷ suất lợi nhuận từ vốn lưu động chỉ đạt 0,0018, có nghĩa việc sử dụng vốn lưu động ngày càng đạt kết quả thấp.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của ĐLNA
+ Cơ cấu vốn kinh doanh ở ĐLNA
Thể hiện ở bảng 4 như sau:
c¬ cÊu nguån vèn kinh doanh cña ®iÖn lùc nghÖ an
(B¸o c¸o tµi chÝnh §LNA 2003-2007)
ChØ tiªu
§VT
2003
2004
2005
2006
2007
C¬ cÊu theo lo¹i vèn
%
100%
100%
100%
100%
100%
Vèn c« ®Þnh
103 §ång
167.776.039
264.471.425
337.651.253
472.535.632
470.128.043
ChiÕm tû lÖ (%)
%
58%
66%
67%
70
69%
Vèn lu ®éng
103 §ång
122.791.706
134.074.342
169.003.744
198.274.338
206.876.435
ChiÕm tû lÖ (%)
%
42%
34%
33%
30%
31%
C¬ cÊu theo nguån vèn
%
100%
100
100
100%
100%
Nguån vèn CSH
103 §ång
140.810.795
196.599.447
232.407.922
275.964.268
235.971.443
ChiÕm tû lÖ (%)
%
48%
49%
46%
41%
43%
Nî ph¶i tr¶
103 §ång
149.756.950.659
201.946.320.662
274.247.047.800
394.845.702.827
310.355.032.932
ChiÕm tû lÖ (%)
%
52%
51%
54%
59%
57%
Cơ cấu vốn kinh doanh của ĐLNA trong giai đoạn 2003-2007 là tương đối hợp lý nhưng các năm sau dần dần không hợp lý điều này chứng tỏ ngành điện phải thường xuyên vay vốn để đầu tư xây dựng các dự án: nhà máy, lưới điện truyền. Nợ phải trả tăng lên hàng năm, đây cũng là dấu hiệu không tốt cho quá trình kinh doanh lâu dài.
+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của ĐLNA giai đoạn 2003-2007.
Thể hiện qua bảng 5 như sau:
B¶ng 2.5. ThÓ hiÖn ®Çy ®ñ néi dung, hiÖu qu¶ sö dông vèn kinh doanh
HiÖu qu¶ sö dông vèn kinh doanh cña ®iÖn lùc nghÖ an
(B¸o c¸o tµi chÝnh §LNA 2003-2007)
ChØ tiªu
§VT
2003
2004
2005
2006
2007
Doanh thu
103 §ång
2.98.089.144
409.460.862
447.784.253
512.963.616
562.984.940
Tèc ®é t¨ng
%
137%
109
115%
110%
Lîi nhuËn thuÇn
§ång
391.762.770
820.799.176
995.535.299
907.108.165
371.335.645
Tèc ®é t¨ng
%
210%
121%
91%
41%
Vèn chñ së h÷u
103 §ång
140.810.795
196.599.447
232.407.922
275.964.286
235.871.443
Tèc ®é t¨ng
%
140%
118%
119%
85%
Vèn kinh doanh
103 §ång
138.985.043
195.666.364
231.092.010
274.273.399
234.709.032
Tèc ®é t¨ng
%
141
118
119
86
HiÖu suÊt SD tæng vèn CSH
2.12
2.08
1.93
1.86.239
Tèc ®é t¨ng
%
98%
93%
96%
128%
Lîi nhuËn trªn vèn KD(ROA)
0.0028
0.0042
0.0043
0.0033
0.0016
Tèc ®é t¨ng
%
150%
103%
77%
48%
Tû suÊt lîi nhuËn trªn vèn C§
0.28%
0.42%
0.43
0.33%
0.16%
Tèc ®é t¨ng
149%
103%
77%
48%
Qua bảng ta thấy tỷ suất lợi nhuận nói ( vốn kinh doanh và chủ sở hữu) của điện lực từ năm 2003-2005 đều tăng nhưng năm 2006- 2007 lại giảm do đầu tư lớn cho nguồn và lưới qua các nguồn vay làm cho lợi nhuận giảm đáng kể.
Hiệu quả sử dụng vốn : Đối với ĐLNA giảm dần từ 2,12 của năm 2003 đến 1,86 của năm 2006 và lại tăng 2,39 trong năm 2007 điều này nói lên việc sử dụng vốn kinh doanh càng ngày càng ít hiệu quả hay nói cách khác tốc độ tăng vốn kinh doanh nhanh hơn tốc độ của doanh thu thu được.
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh tăng dần từ năm 2003 đến năm 2005, từ năm 2006 đến 2007 lại giảm dần, như vậy chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là chưa có cũng là do điều kiện hiện tại của ngành điện là rất khó khăn
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu : Chỉ tiêu này cũng cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Mức sinh lợi của vốn chủ sở hữu cũng như mức sinh lợi qua vốn kinh doanh còn rất thấp, hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu cũng không cao.
2.2.3.2) Hiệu quả sử dụng lao động
Chỉ tiêu này đặc trưng cho năng suất lao động của đơn vị nó phản ánh kết quả kinh doanh đạt được so với nguồn nhân lực hiện có tại doanh nghiệp. Ngành điện tính chỉ tiêu năng suất lao động theo mức sản lượng điện thương phẩm bán ra được trong kỳ là sản thượng thực bán và thực thu đối với khách mua điện trực tiếp với ngành điện. Năng suất lao đông tính theo sản lượng/ người trên bảng thể hiện được hiện nay tăng trưởng ổn định từ 0,52 của năm 2003 và 0.67 năm 2007. Tốc độ tăng sản lượng thương phẩm trung bình là 10% trong khi tốc độ tăng của lao động hàng năm chỉ là trung bình 4% , điều này nói lên năng suất lao động của Điện lực nói chung là đạt tương đối cao. Đây là xu hướng tốt vì hiệu quả sử dụng lao động là cao.
Suất phí lao động giảm dần từ 1,9 của năm 2003 đến 1,48 của năm 2007 chứng tỏ hao phí lao động để tạo ra 1 đơn vị sản phẩm giảm đi và do đó kết quả kinh doanh có cao hơn.
Hiệu quả sử dụng quỹ tiền lương tính theo doanh thu tăng dần từ 14,1 năm 2003 đến 17 năm 2007. Qua đây có thể nói rằng hiệu quả này là phụ thuộc vào tốc độ tăng của lao động, nếu tốc độ tăng lao động chậm dẫn đến hiệu quả cao và ngược lại.
Thực tế hiện tại việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực ở Nghệ An còn nhiều bất cập, để nâng cao được chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh thì việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phải xây dựng đội ngũ cán bộ kỹ thuật, quản lý có trình độ ngày một cao, xây dựng đội ngũ lãnh đạo có kiến thức tinh thần trách nhiệm thật cao, có tinh thần học hỏi, thì mới đáp ứng được yêu càc hiện tại của đất nước nói chung và của Nghệ An nói riêng.
2.2.3.3) Đánh giá chung
Trong giai đoạn 2003-2007 ĐL Nghệ An đã có những bước phát triển mạnh mẽ về nguồn, về lưới, về khách hàng, và các dịch vụ khách hàng điện đảm bảo thỏa mãn những yêu cầu cơ bản cho khách hàng sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Nghệ An, góp phần cho tỉnh nhà thực hiện thành công mục tiêu CNH- HĐH đất nước cũng như tỉnh Nghệ An, đồng thời đưa điện về vùng sâu, vùng xa để nâng cao dan trí, đời sống tinh thần, văn hóa cho nhân dân các xã miền núi, vùng cao, vùng xa.
Đối với các chỉ tiêu ( điện thương phẩm, giá bán điện bình quân, doanh thu, thu nộp tiền điện) hằng năm đều tăng nhanh, ổn định. Đây là động lực để ĐLNA phát triển cho những năm tiếp theo đồng thời cho thấy năng lực, tiềm năng của ĐLNA là dồi dào đủ sức để vươn lên và phát triển trong cơ chế thị trường hiện nay và tương lai.
Các chỉ tiêu chính là : điện thương phẩm tăng, doanh thu tăng, thu tiền đạt kết quả cao, đã chứng minh được phần nào hioệu quả kinh doanh đã và đang đạt được của tập thể CBCNV Điện Lực Nghệ An, tuy nhiên để thực sự có hiệu quả trong kinh doanh điệnvừa đảm bảo việc làm ổn định cho đội ngũ lao động của ĐLNA, vừa thực hoiện công tác quản lý vận hành lưới tốt vừa đảm bảo cung cấp điện an toàn liên tục thì cần đổi mới mọi mặt nhằm chuẩn bị tốt cho hội nhập, nâng cao sức canh tranh trên thị trường hiện nay.
a)Những nguyên nhân cơ bản để ĐLNA đạt được những kết quả trên
_ Do sự đoàn kết, nỗ lực phấn đấu hết mình với trách nhiệm cao của trong toàn thể CBCNV Điện Lực Nghệ An, kết hợp với chủ trương, chính sách, công tác tổ chức quản lý điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của lãnh đạo Điện lực và sự chỉ đạo trực tiếp, sự giúp đỡ tận tình của công ty Điện Lực 1.
_ Xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp với UBND Tỉnh, các đơn vị ban ngành cấp tỉnh để tranh thủ được sự ủng hộ về tinh thần, vật chất của địa phương tạo điều kiện để Điện Lực hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
_ Điện lực đã xác định cụ thể được mục tiêu, chiến lược hoạt động phù hợp, nhằm khai thác tốt những tiềm năng của doanh nghiệp như sử dụng vốn lao động hợp lý, đề ra những giải pháp tối ưu nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật mà Công ty Điện lực 1 giao cho.
b)Những tồn tại và nguyên nhân cơ bản
+ Tồn tại :
Do nguồn còn thiếu, việc cung ứng điện chưa đạt yêu cầu tiêu thụ của khách hàng. Chất lượng điện năng cung cấp chưa được tốt, chưa ổn định, vừa ảnh hưởng đến khách hàng, vừa làm cho doanh thu Điện lực chưa đạt như mong muốn, dẫn đến lợi nhuận không cao.
_ Công tác tổ chức, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chưa phù hợp với yêu cầu phát triển chung, số thợ bậc cao thì thấp, treình độ CBCNV chưa được nâng cao, công tác đào tạo cán bộ chưa thực hiện đúng quy định đề ra.
_ Các chỉ tiêu kinh doanh điện, nhất là chỉ tiêu tổn thất điện năng còn chưa đạt kế hoạch giao, chỉ tiêu thu tiền còn để nợ đọng nhiều ở khách hàng, chỉ tiêu giá bán điện không vượt được kế hoạch làm cho doanh thu Điện lực tăng chậm do đó lợi nhuận không cao dẫn đến hiệu quả kinh doanh chưa đạt.
_ Công tác tài chính còn chậm, thủ tục rườm rà làm cho các công trình xây dựng chống quá tải, củng cố lưới điện đưa vào sử dụng chậm, công tác giải ngân, thanh quyết toán các công trình cũng chậm dẫn đến các công trình điện mới chậm đưa vào khai thác và sử dụng.
+ Nguyên nhân:
_ Do nguồn vốn cho công tác đầu tư cải tạo lưới điện nhằm cung cấp điện chất lượng ổn định, an toàn, giảm tổn thất điện năng truyền tải treong các năm qua càng ngày càng ít.
_ Nguồn điện ngài vốn ra, còn phụ thuộc vào thiên nhiên, thời tiết ngày càng nóng bức, khí hậu khắc nghiệt, nguồn nước về cho các nhà máy thủy điện ít đi thì khả năng phát điện hạnh chế dẫn đến thiếu điện nhất là vào mùa hè.
_ Do đánh giá, dự đoán nhu cầu sử dụng điện hoặc dự đoán tình hình phát triển kinh tế đất nước của đất nước chưa chính xác, chưa đúng là cầu lớn hơn cung trong giai đoạn hiện nay.
_ Do công tác đào tạo cán bộ quản lý, đặc biệt là các nhà quản trị doanh nghiệp càng bất cập, nội dung đào tạo còn nghèo nàn, chưa sát với yêu cầu thực tế, phường pháp giảng dạy không được cải tiến, đội ngũ giảng viên chưa đáp ứng được những đòi hỏi mới trong thời kỳ hội nhập. Chưa linh hoạt, kết quả đào tạo thấp.
_ Việc sắp xếp tổ chức, dây chuyền sản xuất chưa hợp lý, cồng kềnh, quan liêu, tư tưởng cán bộ còn mang tính độc quyền trong kinh doanh điện chưa được trang bị nhiềuy kiến thức về nền kinh tế thị trường nên việc chỉ đạo, triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch chiến lược sản xuất còn quá bất cập.
CHƯƠNG III
NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN CỦA ĐIỆN LỰC NGHỆ AN
3.1. Định hướng phát triển nhằm nâng cao hiệu quả của đầu tư phát triển điện lực Nghệ An
3.1.1. Quan điểm phát triển
Quan điểm phát triển ngành điện lực nói chung và ngành điện lực Nghệ An nói riêng do thủ tướng chính phủ phê duyệt năm 2004 với 4 nội dung sau :
Thứ nhất: điện phát triển trước một bước để đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng của đất nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế đáp ứng nhu cầu điện cho sinh hoạt nhân dân đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Đẩy mạnh điện khí hóa nông thôn vùng sâu vùng xa miền núi, hải đảo đồng thời đảm bảo chất lượng điện năng đủ cung cấp dịch vụ điện với chất lượng ngày càng cao, tăng cường chất lượng cạnh tranh, đặc biệt coi trọng tiết kiệm từ khâu phát - truyền tải đến khâu sử dụng điện.
Thứ hai: sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn năng lực sơ cấp của đất nước như nguồn thủy năng dầu khí, than cho sản xuất điện, áp dụng thiết bị công nghệ tiên tiến và giảm ô nhiễm môi trường, khảo sát nghiên cứu ứng dụng nhà máy điện nguyên tử, đẩy mạnh nghiên cứu phát triển các dạng năng lượng mới và tái tạo để đáp ứng nhu cầu sử dụng điện.
Thứ ba: từng bước hình thành thị trường điện cạnh tranh trong nước, đa dạng hóa phương thức đầu tư và kinh doanh điện, khuyến khích hình thành nhiều thành phần kinh tế tham gia, không biến thành độc quyền doanh nghiệp, nhà nước chỉ độc quyền trong khâu truyền tải, xây dựng và vận hành nhà máy thủy điện lớn, các nhà máy điện nguyên tử, chủ động trong việc tham gia lien doanh liên kết lưới điện và mua bán điện với các nước trong khu vực.
Thứ tư : xây dựng giá điện phải đạt mục tiêu phát triển các ngành điện, tăng sức cạnh tranh về gí điện, so với các nước trong khu vực. kết hợp điều hành giữa mạng lưới điện thống nhất trong cả nước với xây dựng điều hành hệ thống điện an toàn theo từng khu vực nhằm đồng bộ và hiện đại hòa mạng truyền tải, phân phối điện quốc gia để cung cấp dịch vụ điện đảm bảo chất lượng, an toàn liên tục, hiệu quả.
3.1.2. Mục tiêu phát triển
Trước mắt mục tiêu phát triển các ngành điện đến năm 2010 sử dụng tốt các nguồn thủy năng, khí than xây dựng các cụm khí - điện - đạmở khu vực tây nam, xúc tiến nghiên cứu, xây dựng thủy điện sông la ( đang làm ) nghiên cứu phương án sử dụng năng lượng điện tử. đồng bộ hóa, hiện đại hóa mạng lưới điện phân phối quốc gia, đa dạng hóa phương thức đầu tư và kinh doanh điện, có chính sách thích hợp về sử dụng điện ở nông thôn, miền núi tăng cường sức mạnh cạnh tranh về giá điện trong khu vực.
3.1.3. Định hướng phát triển đầu tư phát triển điện lực Nghệ An
a. mục tiêu:
- Đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng điện cho sự phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An, phấn đấu đến năm 2010 đạt sản lượng điện thương phẩm 1,7 đến 2 tỷ kwh/ năm ( hàng năm tốc độ phụ tải trung bình 20%)
- Hoàn thành chương trình bán điện đến tất cả các xã trong tỉnh Nghệ An ( hiện tại đã bán được 427/450 xã ). Phấn đấu bán lẻ đến tận hộ dân đối với tất cả các thị trấn, thị tứ, thị xã và thành phố Vinh )
- Thực hiện kinh doanh đa nghành nghề, đa dạng hóa các dạng sản phẩm, tiến hành liên kết kinh doanh theo mô hình liên kết tài chính- công nghiệp- thương mại, dịch vụ tư vấn, nhằm tăng cường việc làm và lợi nhuận
- Mở rộng mạng lưới viễn thông điện lực, phát triển thị trường viễn thông điện lực, tăng cường chất lượng các hoạt động, các dịch vụ viến thông điện lực phục vụ phát triển chung của tỉnh đồng thời tăng cường lợi nhuận cho điện lực.
c. Chiến lược phát triển :
Nhằm đạt được các mục tiêu trên từ nay đến năm 2010 và xa hơn nữa điệ lưc phải xác định chiến lược phát triển phù hợp với khả năng của điện lực và phải phù hợp với tình hình chung trong điều kiện hoàn cảnh hiện thực của Nghệ An cụ thể :
+ Chiến lược phát triển nguồn với lưới .
Phát triển nguồn phải đi đôi với phát triển lưới điện, phát triển lưới phân phối phải phù hợp với phát triển lưới truyền tải.
Về nguồn từ nay đến năm 2015:
- Ưu tiên phát tiển nguồn: xây dựng các nhà máy thủy điện: bản vẽ, bản cốc có công suất trên 300 MW : nhà máy thủy điện Sao Va 100 MW
- Xây dựng nhà máy nhiệt điện ở khu công nghiệp Hoàng Mai- Quỳnh Lưu công suất dự kiến 100 MW
- Đối với những xã vùng sâu vùng xa lưới điện không vào được do hiệu quả kinh tế không có mà đầu tư thì lớn nên chủ trương là phải phát triển các trạm thủy điện nhỏ .
- Đầu tư xây dựng thêm các TBA 110 kv : Diễn Châu, Thanh Chương, Hưng Hòa- Vinh, Quế Phong tổng công suất đạt tối thiểu 100MVA tối đa là 200 MVA.
Ngoài ra xây dựng thêm một số TBA trung gian 35kv/22kv nhằm cung cấp điện cho các phụ tải lớn .
Về lưới điện
- Tăng cường xây dựng các đường dây mạch vòng nhằm cấp điện ổn định liên tục cho các phụ tải ưu tiên.
- Xóa bỏ hệ thống lưới 6,1 kv ở thành phố Vinh, thị xã Cửa lò thay thế bằng lưới 22kv vừa đảm bảo cấp điện ổn định, an toàn và giảm đáng kể tổn thất điện năng cho lưới trung thế.
- Phát triển hệ thống đường dây 35kv để khai thác tối đa khả năng cung cấp điện từ các trạm biến áp 10kv đang dự kiến xây dựng ở trên cho các phụ tải trong tỉnh Nghệ an
- Xây dựng đường dây bán điện cho Lào
+ Chiến lược phát triển tài chính- vốn
Xuất phát từ thay đổi cơ cấu tổ chức chuyển thành doanh nghiệp cổ phần nên phải lập chương trình huy động vốn có hiêu quả nhằm tăng cường vốn kinh doanh cho doanh nghiệp, đồng thời có vốn để phát triển kinh doanh đa nghành nghề đa sản phẩm
- Xây dựng các cơ chế tài chính phù hợp, gọn nhẹ, đơn giản để phục vụ sự phát triển chung của doanh nghiệp, đảm bảo cho việc giải ngân đúng yêu cầu tiến độ xây dựng các công trình
- Tham gia thị trường chứng khoán, phát hành trái phiếu để đầu tư phát triển ngành điện
+ Chiến lược kinh doanh - dịch vụ khách hàng.
Ngoài ra còn phải xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược phát triển về kinh doanh viễn thông điện lực, chiến lược khoa học công nghệ ứng dung trong thiết bị điện đảm bảo cho công tác vận hành vốn , chiến lược phát triển nguồn nhân lực nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ CBCNVC có trình độ kiến thức, đội ngũ cán bộ quản lí có năng lực, nghiệp vụ, chuyên môn cao có sức khỏe tốt nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh diện
3.2. Các giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả kinh doanh của điện lực Nghệ An .
Tầm quan trọng của sự đổi mới:
Qua đánh giá chung ở các phần trên cho thấy rằng hoạt động sản xuất kinh doanh tại điện lực Nghệ An tuy là có tổ chức, quy mô hoạt động rộng nhưng kết quả sản xuất chưa cao dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp cụ thể là hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, một đồng vốn bỏ ra thu về tiền lợi nhuận không đáng kể. Trong điều kiện hiện nay nếu điện lực vẫn cứ hoạt động thế thì sớm hay muộn cũng thua lỗ nằng dẫn đến phá sản doanh nghiệp.
1. Sắp xếp lại đội ngũ cán bộ quản lí đảm bảo yêu cầu :
- Có trình độ chuyên môn quy định
- Có trình độ về công việc chính trị
- Được đào tạo hoặc được tập huấn về trình độ quản lí, quản lí kinh tế.
- Có trách nhiệm cao đối với công việc chung, có phẩm chất, đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, có quan hệ với nhau đồng chí, đồng nghiệp tốt
Căn cứ vào những yêu cầu cơ bản trên, rà soát xét chọn để đào tạo và đề bạt, bổ nhiệm theo sở trường của từng cá nhân, nhằm tạo ra một hệ thống quản lí thực sự có năng lực điều hành sản xuất kinh doanh mới có hiệu quả
2. Tinh giảm biên chế phù hợp
Hiện trạng ở điện lực nghệ an quy định về số lượng lao động cho từng đơn vị chưa căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của tổng thể đơn vị để bố trí lao động, chưa căn cứ nhu cầu để sắp xếp nâng cao hiệu quả lao động cũng như giảm chi phí sản xuất.
Việc tinh giảm biên chế cần làm một cách mạnh mẽ, bố trí cán bộ cho các phòng đơn vị sao cho phù hợp với chức năng công việc của đơn vị đó, làm cho người lao động làm việc với năng suất cao, họ luôn có ý thức lao động sáng tạo nhằm đạt kết quả cao nhất. đây cũng là việ làm rất cần thiết càng sớm thì càng tốt thì mới mong đổi mới được phương thức làm việc, hiệu quả hoạt động của các phòng ban trong điện lực.
3.Đào tạo, đào tạo lại CBCNV
Do những tồn tại về con người của lịch sử để lại, muốn tiết kiệm được lao động, phát huy những khả năng cũng như kinh nghiệm của nguồn nhân lực hiện có đồng thời cần đáp ứng được yêu cầu của quá trình hoạt động của điện lực với công nghệ ngày càng cao, trang thiết bị ngày càng hiện đại, đặc biệt là môi trường cạnh tranh khốc liệt, xu thế hội nhập ngày càng rộng \, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên chức. đặc biệt trong những năm qu điện lực Nghệ An đã có nhiều đổi mới nhưng vẫn còn nhiều bất cập chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn
Việc thực hiện, đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng cụ thể được thực hiện như sau :
- Phân loại các đối tượng cần phải được đào tạo, bồi dưỡng : cán bộ quản lí, công nhan, viên chức lựa chọn hình thức đào tạo
- Lập kế hoạch đào tạo và đào tạo lại , bồi dưỡng kế hoạch này cần được thực hiện tốt nhằm cho sản xuất của các đơn vị mới được ổn định
- Tổ chức đào tạo làm sao vẫn đảm bảo cho điện lực hoạt động có hiệu quả
Thực tế trong nhiều năm qua, điện lực Nghệ An rất quan tâm về việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nhất là nâng cao năng lực hoạt động và kiến thức chuyên môn cũng như xã hội của CBCNV điện lực. trong thời gian tới để tiếp tục nâng cao và phát triển tốt nguồn nhân lực với tổng số hiện nay 1300 nhân viên điện lực nghệ an phải thực sự tiến hành đổi mới công tác tuyển chọn tren cơ sở xác lập có chế tuyển chọn bên cạnh đó điên lực cũng phải xem xét chính sách ưu tiên cho cán bộ công nhân viên chức nhằm đảm bảo tính công bằng,m khách quan trong công tác tuyển chọn thể hiện tính ưu đãi của điên lực đối với cán bộ công nhân viên.
Công tác đổi mới tôt chức nhân sự là việc làm đầu tiên và quan trọng nhất đối với một doanh nghiệp, công tác đổi mới phù hợp với điều kiện hoang cảnh của nghệ an hiện nay sẽ là một trong những biện pháp để điện lực nghệ an hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả
3.2.2.Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại điện lực Nghệ An.
Một là: tăng cường quản lí tài sản cố định. Điện lực phải có tổ chức để theo dõi giám sát, kiểm tra tình hình sử dụng tài sản cố định, thực hiện trích khấu hao theo đúng tỷ lẹ nhà nước quy định. Lập kế hoạch sử dụng, bảo quản khai thác tài sản cố định một cách chặt chẽ hợp lí hạn chế các chi phí không đáng có bên cạnh đó phải thực hiện tốt nghiêm chỉnh và đầy đủ các quy định của nhà nước về chế độ kế toán tài sản cố định
Hai là :tăng cường đổi mới tài sản cố định, đầu tư đổi mới trang thiết đồng bộ góp phần quan trọng trong việc tăng năng suất lao động giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm , trang thiết bị mới. cần phải giảm lượng hàng tồn kho trang bị dự phòng ở mức thấp nhất dùng vốn tập trung cho kinh doanh. Việc đánh giá lại tài sản cố định cần phải tiến hành định kì để người quản lí có thể phân tích đầu tư có phù hợp hay không để đầu tư. Ngoài ra còn có biện pháp đi thuê tài chính hoặc thuê vận hành các tài sản lơn cố định nhằm giảm thiểu chi phí trong sản xuát
Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm nâng cao lợi nhuận cho điện lực Nghệ An cần phải :
Một là : xây dựng lại cơ cấu lưu động một cách hợp lí, xác định kết cấu hợp lí của vốn lưu động. do vốn lưu động của điện lực tăng dần qua các năm, doanh thu cũng tăng dần nên việc xây dựng kết cấu vốn lưu động thật hợp lí trong điều kiện sản xuất kinh doanh hiện tại là rất cần thiết nhằm đầu tư đúng, để phát triển sản xuất
Hai là : xây dựng kế hoạch sử dụng vốn có hiệu quả, hợp lí đầy đủ kịp thời trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu kinh tế tài chính của kì trước cùng với kế hoạch sản xuất đồng thời phải thường xuyên đánh giá lại hiệu quả sử dụng vốn lưu động thông qua hệ thống các chỉ tiêu đạt được từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Ba là: có biện pháp chặt chẽ với nguốn vốn lưu động giảm các chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng vốn lưu động
Bốn là: nhanh chóng thu hồi các khoản nợ tồn đọng nhằm giảm số vốn bị chiếm dụng và làm tăng nguồn vốn kinh doanh cho điện lực.
3.2.3. Củng cố và nâng cao chất lượng lưới điện và các dịch vụ khách hàng
a. Củng cố và nâng cao chất lượng lưới điện
- Đối với lưới điện trung thế: căn cứ vào kết quả vận hành năm trước đơn vị lạp kế hoạch cho đường dây: đại tu, nâng cấp, cải tạo tù nguồn vốn sửa chữa lớn mà công ty nâng cấp hàng năm hai là phân chia nguồn vốn sửa chữa thường xuyên một cách hợp lí để tu dưỡng đường dây từ nguồn vốn này
- Đối với các TBA : tăng cường công tác quản lí vận hành các TBA nhằm đảm bảo cho các trạm vận hành đóng công suất định mức của MBA
- Đối với đường dây hạ thế sau các TBA phân phối : tăng cường công tác đại tu, cải tạo để đảm bảo cấp điện trực tiếp cho khách hàng với chất lượng điện theo yêu cầu. sử dụng hiệu quả sử dụng vốn sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên để làm.
- Một biện pháp quan trọng nữa là sử dụng hiệu quả vốn đầu tư xây dựng và vốn khấu hao để xây dựng thêm các đường dây TBA phân phối
- Biện pháp tiếp theo nhằm củng cố lưới điện, nâng cao chất lượng mạng lưới là đầu tư thêm trang thiết bị mới hiện đại như: MBA, máy cắt, thiết bị bảo vệ, quản lí công tơ
b. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
Khách hàng là đối tượng kinh doanh của các nhà sản xuất, các nhà cung cấp dịch vụ không có khách hàng thì doanh nghiệp coi như không tồn tại và không phát triển được. đối với ngành điện nói chung va nghành điện nghệ an nói riêng khách hàng mua điện đóng vai trò quan trọng nhất, họ là những người sư dụng điện năng của ngành điện. vì vậy hơn bao giờ hết việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng là bước đi cần thiết nhất để phát triển khách hàng sử dụng điện nhằm tăng doanh thu qua đó tăng lợi nhuận.
3.2.4. Hoàn thiện hoạt động marketting
Trước hết muốn tạo được hành trang để phù hợp với hoàn cảnh kinh tế - xã hội điện lực nghệ an cần:
- Hoàn thiện bộ máy marketting
Tổ chức tốt bộ phận chuyên trách marketting đảm bảo thích ứng của các dịch vụ điện với thị trường hiện đại, đảm bảo phục vụ khách hàng tốt nhất. điện lực phải thành lập phòng chuyên trách marketting để thực hiện chính sách marketting, trong bộ phận này phải có chuyên viên có kiến thức về thị trường quảng cáo, khuyến mãi, chăm sóc khách hàng.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin marketting
Hệ thống thông tin marketting đóng vai trò cực kì quan trọng và chỉ khi có được thông tin đó qua chọn lọc và xử lí, các nhà lãnh đạo mới có cơ sở để đưa ra các quyết định đúng đắn được. hệ thống thông tin điện lực căn cứ vào đặc thù sản xuất kinh doanh điện mà xây dựng hệ thống thông tin marketting
3.2.5. Đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ
Đối với một doanh nghiệp hiện nay, kinh doanh chỉ có một mặt hàng thì sẽ lãng phí rất nhiều năng lực hay tiềm năng của doanh nghiệp đó, điện lực nghệ an cũng vậy có nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ khoa học kĩ thuật, tay nghề cao, có tài sản cố định
Giai đoạn này hoạt động của điện lực nghệ an sẽ rất đa dạng mở rộng ra những lĩnh vực mới. thông thường các doanh nghiệp ngĩ đến việc đa dạng hóa sản phẩm khi mà đã tạo ra được nguồn lực tài chính ổn định, nhằm duy trì và tăng cường lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh tài chính, đa dạng hóa thành phần kình doanh lên nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp theo những hướng khác nhau theo những phương thức chiến lược sau :
- Chiến lược cơ cấu kinh doanh :
+ Ổn định kế hoạch chiến lược và cấu truc kinh doanh để đưa ra quyết định tiếp nhận hay từ bỏ một lĩnh vực kinh doanh
+ Định ra mục tiêu tài chính, theo dõi giám sát hoạt động của các đơn vị
+ Phân bổ nguồn lực tài chính
- Chiến lược tái cấu trúc
- Chiến lược chia sẻ nguồn lực
Như vậy, có thể thấy Nghệ An là một tỉnh có diện tích và dân số gần như lớn nhất trong cả nước có ngành công nghiệp đang phát triển, nông nghiệp chiếm 60%. Những năm gần đây dịch vụ thương mại trên địa bàn tỉnh cũng phát triển mạnh công tác kinh doanh điện gặp nhiều khó khăn nhưng điện lực việt nam vẫn hoàn thành kế hoạch được giao. Nhằm đưa điện lực Nghệ An phát triển nhanh bền vững điện lực cần phải chủ động xây dựng biện pháp đa dạng hóa nghành nghề sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và tăng doanh thu và lợi nhuận
3.2.6. Xây dựng chiến lược cạnh tranh cho những năm mới
Nến kinh tế nước ta đang vậ hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước. đã tham gia vào nền kinh tế thì việc cạnh tranh để tồn tại và phát triển được là việc làm không thể thiếu. vì vậy doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược cạnh tranh phù hợp nhằm phát triển thị trường của riêng mình
Đối với điện lực Nghệ an tương lai để tồn tại trong môi trường cạnh tranh, điện lực phải tạo ra lợi thế cạnh tranh được thể hiện dưới hai hình thức cơ bản là chi phí thấp và sự khác biệt sản phẩm
1. Chiến lược chi phí thấp nhất :
Mục tiêu của chúng ta là là sẽ vượt trội với các đối thủ cạnh tranh bằng cách tạo ra sản phẩm, dịch vụ chi phí thấp nhất. chiến lược này có các ưu điểm :
Do chi phí thấp nên có thể bán sản phẩm với giá thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh và vẫn giữ nguyên được mức lợi nhuận.
Doanh nghiệp vẫn dễ dàng chịu đựng sức ép tăng giá của các nhà cung cấp
2. Chiến lược khác biệt sản phẩm và các dịch vụ điện
Mục tiêu khác biệt sản phẩm và các dịch vụ điện là sẽ đạt được các lợi thế cạnh tranh thông qua chất lượng sản phẩm là điện năng và các dịch vụ điện năng khác làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng bằng cách thức mà đối thủ cạnh tranh không làm được
Chiến lược này thể hiện cụ thể các nội dung cơ bản cần thực hiện như sau :
- lập kế hoạch định kì
- nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng
- lập kế hoạch, chiến lược đa dạng hóa sản phẩm
- phát triển thêm các dịch vụ
3.2.7. Một số kiến nghị ý kiến đóng góp góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển cho điện lực Nghệ An
Để nâng cao hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh của điện lực bên cạnh các biện pháp đã nêu đòi hỏi nhà nước phải xem xét một số vấn đề sau :
Một là nhà nước phải có quy định rõ về hoạt động thuần túy sản xuất kinh doanh điện. hiện tại các Điện lực vừa hoạt động sản xuất kinh doanh lại vừa phải làm công tác hỗ trợ, cong ích đối với nông nghiệp, nông thôn, miền núilàm như vậy các Điện lực không thể kinh doanh hiệu quả được mà đã là doanh nghiệp kinh doanh thì doanh nghiệp tự xác định, tự tìm lấy thị trường để tiêu thụ sản phẩm của mình. Thị trường nào sản phẩm bán ra đạt lợi nhuận cao là cung cấp sản phẩm, còn thị trường nào không có hiệu quả sẽ không đầu tư phát triển.
Hai là: đối với doanh nghiệp nhà nước, chức vụ giàm đốc điều hành nên tổ chức cho tập thể bầu ra nhứng người có năng lực, trình độ, có tư cách, phẩm chất, có tinh thần trách nhiệm, có tâm huyết với toàn doanh nghiệp hoặc tổ chức thếu nếu không hoàn thành nhiêm vụ sẽ bị bãi nhiệm, không thực hiện bổ nhiệm giám đốc như đã làm từ trước đến giờ. Rất dễ xảy, để xảy ra tình trạng cục bộ, lợi dụng chức vụ, quyền hạn, để vun vén cá nhân.
Ba là: nhà nước phải có chế tài cụ thể, có các bộ phận quản lý nhà nước có chức năng, nhiệm vụ cụ thể để hậu thuẫn cho các doanh nghiệp điện lực hoạt động môt cách đúng luật, thuận lợi nhất là có biện phát xử lý thật nghiêm, đói với những khách hàng vi phạm sử dụng điện, vi phạm luật điện lực
KẾT LUẬN
Đầu tư phát triển là hoạt động kinh tế quan trọng, quyết định sự phát triển nhanh chóng và bền vững của mọi quốc gia, đặc biệt các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Hoạt động đầu tư phát triển của một đất nước được tiến hành bởi các chủ thể kinh tế với quy mô đa dạng, phạm vi khác nhau và bằng nhiều hình thức. Muốn tăng trưởng và phát triển kinh tế phải tiến hành hoạtn động đầu tư.
Có thể nói trong những năm qua hoạt động đầu tư ở Điện Lực Nghệ An đã diễn ra mạnh mẽ trên tất cả mọi lĩnh vực, mọi khía cạnh của ĐLNA. Hoạt động đầu tư đó đã đem lại những kết quả tích cực góp phần phát triển toàn diện ĐLNA và làm cho ĐLNA ngày càng phảt triển hơn nữa.
Tuy nhiên hoạt động đầu tư phát triển ở ĐLNA còn bất cập, quản lý hoạt động đầu tư còn nhiều yếu kém, hiệu quả hoạt động đầu tư còn thấp, các phương hướng đầu tư còn chưa hoàn thiện và thiếu đồng bộ. Vốn đầu tư chưa nhiều, không đáp ứng đủ nhu cầu phát triển của ĐLNA. Điều này đòi hỏi ĐLNA phải đưa ra những giải pháp và định hướng đầu tư cụ thể có tính khả thi nhằm khắc phục những khó khăn tồn tại.
Bằng sự hiểu biết và các kiến thưc được học tập, em mạnh dạn đưa ra một vài kiến nghị để hoàn chỉnh hoạt động đầu tư tại Sở Điện Lực Nghệ An. Một lần nữa em xin cảm ơn TS Nguyễn Hồng Minh, Phòng Hành chính- Tài vụ của Điện lực Nghệ An đã giúp đỡ em hoàn thành đề án này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6280.doc