Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam

Động cơ chung nhất của các chủ đầu tư nước ngoài là tìm kiếm thị trường đầu tư hấp dẫn, thuận lợi và an toàn nhằm thu được một lợi nhuận cao và lâu dài . Tuy nhiên động cơ cụ thể của từng nhà đầu tư trong từng dự án lại rất khác nhau , tuỳ thuộc vào chiến lược phát triển của doanh nghiệp và mục tiêu của nó trên thị trường nước ngoài . Nhưng tựu chung lại có thể đưa ra 3 động cơ sau đây ; Đầu tư định hướng thị trường : là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty mẹ sang công ty con ở các nước sở tại . Đây cũng là chiến lược bành trướng thị trường của các công ty đa quốc gia để vượt qua hàng rào bảo hộ của các nước sở tại và kéo dài tuổi thọ các sản phẩm của các doanh nghiệp. Đầu tư định hướng chi phí : là hình thức đầu tư ở nước ngoài nhằm giảm chi phí sản xuất thông qua việc tận dụng nguồn tài nguyên và nhân công rẻ ở đây nhằm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường , nâng cao tỉ suất lợi nhuận . Đầu tư định hướng nguồn nguyên liệu : là hình thức đầu tư theo chiều dọc . Các cơ sở đầu tư ở nước ngoài là một bộ phận cấu thành trong dây chuyền sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , có trách nhiệm khai thác nguồn nguyên liệu tại chỗ của nước sở tại để cung cấp cho công ty mẹ tiếp tục hoàn chỉnh sản phẩm .

doc40 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1434 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ội ngũ lao động được đào tạo bài bản , chuyờn mụn cao , năng suất lao động được cải thiện rừ rệt ; nhiều sản phẩm mới , mẫu mó đẹp , chất lượng cao ngày càng đỏp ứng được nhu cầu . Điều này làm cho hàng hoỏ ở cỏc nước được đầu tư trở nờn đa dạng và phong phỳ cả về chất lượng và số lượng , năng lực xuất khẩu tăng lờn . FDI mở rộng thị trường xuất khẩu đối với cỏc nước tiếp nhận đầu tư thụng qua cỏc chi nhỏnh của cỏc cụng ty nước ngoài hoặc cỏc cụng ty đa quốc gia . Cỏc doanh nghiệp FDI cú lợi thế xuất khẩu hơn so với doanh nghiệp trong nước về thị trường , thương hiệu sản phẩm . Thụng qua hệ thống cụng ty mẹ và cụng ty con của cỏc cụng ty đa quốc gia , sản phẩm được xuất khẩu thuận lợi từ cụng ty này sang cụng ty khỏc ở cỏc quốc gia khỏc nhau . Những cụng ty đa quốc gia này cú mối liờn hệ chặt chẽ với thị trường nước nhập khẩu và cú nhiều thị trường xuất khẩu thụng qua quảng cỏo , tiếp thị sản phẩm . Xuất khẩu của cỏc chi nhỏnh trong cựng một tập đoàn đa quốc gia cũng sẽ làm giảm chi phớ giao dịch . Chớnh do những đúng gúp to lớn của FDI vào việc thỳc đẩy xuất khẩu mà cỏc nước đầu tư đó đảy mạnh xuất khẩu ra thị trường thế giới , và tăng độ mở cửa của nền kinh tế trong xu hướng khu vực hoỏ và toàn cầu hoỏ . Cỏc nước này đó sử dụng nguồn vốn FDI như là một lỏ bài chớnh trong chiến lược “ Cụng nghiệp hoỏ hướng về xuất khẩu “ . Một số nước cú tỉ lệ đúng gúp của tư bản nước ngoài vào việc xuất khẩu khỏ lớn , chẳng hạn như Singapore là 72,1% ; brazil 32,2% , mexico 32,1% ; Đài Loan 25.6% (Nguồn : giỏo trỡnh sau đại học mụn ‘kinh tế quốc tế’). 2.6.FDI góp phần bảo vệ môi trường, khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên Chúng ta luôn luôn phải sống trong sự đánh đổi. Không bao giờ có một cái gì đó toàn vẹn .Phát triển kinh tế cũng vậy, để phát triển kinh tế có khi chúng ta phải trả giá bằng cả những thứ quý giá, đó là môi trường. Theo đánh giá của các tổ chức bảo vệ môi trường trên thế giới thì tốc độ tănh trưởng kinh tế luôn tỷ lệ thuận với tốc độ huỷ hoại môi trường . Nguyên nhân của tình trạng phá huỷ môi trường chủ yếu là do trong quá trình sản xuất , các doanh nghiệp đã sử dụng những công nghệ lạc hậu , trình độ và nhận thức của người quản lý và người lao động đối với vấn đề bảo vệ môi trường còn yếu , nhất là chưa có hệ thống quản lý môi trường trong các doanh nghiệp . Những tồn tại này chủ yếu xảy ra đói với các doanh nghiệp của các nước đang phát triển và kém phát triển . Nhà đầu tư khi tiến hành đầu tư thường sở hữu công nghệ sạch , tiên tiến và có hệ thống quản lý môi trường tốt hơn so với các doanh nghiệp trong nước . Bên cạnh đó , khi cho phép các doanh nghiệp FDI đầu tư tại nước mình, các nước tiếp nhận đầu tư thường yêu cầu rất chặt chẽ vấn đề xử lý môi trường , tiêu chuẩn môi trường trong sản xuất . Do vậy , dưới sức ép của các nước tiếp nhận đầu tư , nhà đầu tư nước ngoài bắt buộc trong quá trình sản xuất phải dáp ứng các tiêu chuẩn môi trường do các nước tiếp nhận đầu tư dặt ra . Diều này đã góp phần bảo vệ môi trường và khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên tại các nước tiép nhận đầu tư . Việc áp dụng công nghệ sạch , tiên tiến có lợi cho môi trường đã tạo ra những ảnh hưởng ngoại vi tích cực đối với các doanh nghiệp trong nước và gây sức ép đối với các doanh nghiệp này phải có biện pháp xử lý môi trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh . Nhiệm vụ của các nước tiếp nhận đầu tư , đặc biệt là các nước đang phát triển là phải tối thiểu hoá ảnh hưởng có hại của tăng trưỏng kinh tế đối với môi trường và tối đa hoá tác động có lợi của tăng trưởng kinh tế đối với môi trường. 2.7. FDI góp phần vào quá trình mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế. Quan hệ đầu tư quốc tế xuất hiện từ thế kỉ 18 , trong thời kì này các nước có quan hệ đầu tư với nhau trên cơ sở tự nguyên, có lợi ích và chưa đặt ra cho nhau các nghĩa vụ phải thực hiện. Hiện nay, quan điểm về hội nhập kinh tế quốc tế trong phạm vi giữa các quốc gia, khu vực và trên toàn thế giới biểu hiện tự do hoá trong 4 lĩnh vực thương mại hàng hoá, sở hữu trí tuệ, đầu tư vào thương mại dịch vụ. Như vậy, đầu tư là một trong 4 lĩnh vực được các quốc gia xem xét tự do hoá. FDI đóng vai trò quan trọng trong việc gắn kết giữa các quốc gia đầu tư và tiếp nhận đầu tư, làm cho quá trình phân công lao động quốc tế diễn ra theo chiều sâu. Những cam kết về tự do hóa đầu tư nước ngoài được coi như là những quan điểm hội nhập kinh tế quốc tế của từng quốc gia. Cùng với xu thế hội nhập kinh tế khu vực và trên thế giới diễn ra theo chiều sâu và rộng, các nước trên thế giới đã có nhiều hình thức áp đặt các cam kết tự do hoá lĩnh vực đầu tư. Trên đây , chúng ta nói về lợi ích của các nước nhận đầu tư khi các nước này là các nước đang hoặc kém phát triển . Đó là xu hướng đầu tư sang những nước kém phát triển hơn để tận dụng được những lợi thế so sánh của họ qua đó làm giảm chi phí sản xuất . Và còn để mở rộng thị trường tiêu thụ . Ngày nay, trên thế giới thịnh hành một loại hình đầu tư khác . Đó là đầu tư sang các nước tư bản phát triển . Và họ đầu tư chủ yếu ở các ngành có hàm lượng kĩ thuật cao . Như thế sẽ có lợi hơn rất nhiều khi đầu tư vào những ngành kĩ thuật cơ bản . Chúng ta thường quan niệm các nước công nghiệp phát triển là các nước xuất khẩu đầu tư nhưng thực sự đây là một môi trường đầu tư lí tưởng . Bởi nội tại họ đã có một nền công nghệ tiên tiến , sẽ không phải tốn kinh phí đầu tư nghiên cứu cũng như ứng dụng công nghệ mới . Mặt khác, tận dụng được những trang thiết bị có sẵn, người lao động có tay nghề và trình độ cao . Những ngành sản xuất với hàm lượng kĩ thuật cao sẽ rất thích hợp trong điều kiện này . Đây là những nước xuất khẩu FDI nhiều nhất , nhưng cũng tiếp nhận vốn nhiều nhất hiện nay , tạo nên luồng đầu tư hai chiều giữa các quốc gia , trong đó các tập đoàn xuyên quốc gia( TNCs) đóng vai trò chủ chốt . Nguồn vốn FDI có tác động quan trọng đến sự phát triển kinh tế của các nước này và chiến lược của các TNCs , đặc biệt là tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật của nền kinh tế , thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng kinh tế , mở rộng nguồn thu của chính phủ , góp phần giải quyết nạn thất nghiệp và kiềm chế lạm phát 3.Hạn chế của FDI Chúng ta không thể phủ nhận vai trò to lớn của FDI đối với việc phát triển kinh tế , xã hội . Tuy nhiên bên cạnh nhưng ảnh hưởng tích cực đó nó cũng gây nên những ảnh hưởng không tốt đến nền kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư . Do vậy, khi đánh giá tác động của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài chung ta không nên chỉ đánh giá những mặt tích cực mà cần phải xem xét , nghiên cứu cả các mặt tiêu cực của hoạt động này để từ đó có thể đưa ra những chính sách nhằm hạn chế mặt tiêu cực và phát huy mặt tích cực của hoạt động FDI . Sau đây là một số mặt hạn chế của hoạt động FDI. 3.1 Hoạt động FDI làm ảnh hương xấu đến chất lượng môi trường . Như chúng ta đã biết , tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn tỷ lệ thuận với tốc độ ô nhiễm môi trường . Muốn có tốc độ tăng trưởng cao thì con người phải sử dụng , khai thác tài nguyên thiên nhiên và những chất thải từ hoạt động sản xuất là nguyên nhân chính gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường . Hoạt động FDI chủ yếu được tiến hành trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và những chất thải nếu không được xử lý và kiểm soát chặt chẽ từ những nhà máy do nhà đầu tư nước ngoài thành lập sẽ gây ra ô nhiễm môi trường . Một trong những lý do thúc đẩy hoạt động đầu tư tại các nước kém và đang phát triển đó là tiêu chuẩn kiểm soát môi trường ở những nước này thấp hơn những nước phát triển . Nhiều nước tiếp nhận đầu tư thậm chí đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài mà không đặt ra các tiêu chuẩn chặt chẽ về môi trường . Bên cạnh những tác động gây ô nhiễm môi trường thông qua hoạt động sản xuất trực tiếp , việc chuyển giao công nghệ lạc hậu từ các nước đầu tư sang các nước tiếp nhận đầu tư là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường . Các nước đi đầu tư chủ yếu là các nước phát triển . ở những nước này công nghệ luôn là những công nghệ hiện đại , tiên tiến . Các hoạt đông nghiên cứu và triển khai công nghệ mới luôn được chú trọng. Khi công nghệ mới được tìm ra thì họ sẽ thay thế , loại bỏ công nghệ cũ để nâng cao hiệu quả sản xuất . Trong quá trình đó họ cần nơi thải những công nghệ lạc hậu . Do chi phí để thực hiện việc này ở các nước phát triển là rất cao nên họ đã biến các nước tiếp nhận đầu tư , đặc biệt là các nước kém và đang phát triển thành những bãi rác thải công nghệ . Thông qua đó họ không những giảm được phí thải mà còn kiếm thêm được một số nguồn thu. 3.2 FDI làm giảm hiệu quả sản xuất Ngoài việc gây ra ô nhiễm môi trường , việc chuyển giao công nghệ cũng làm giảm hiệu quả sản xuất tại các nước tiếp nhận đầu tư . Công nghệ là một trong bốn yếu tố phát triển kinh tế nếu áp dụng công nghệ lạc hậu sẽ kìm hãm phát triển kinh tế ở những nước tiếp nhận đầu tư . Một số nhà đầu tư nước ngoài khi chuyển giao công nghệ đã không chuyển giao toàn bộ công nghệ mà chỉ chuyển giao một phần công nghệ dẫn đến tình trạng chắp vá , không đồng bộ . Đối với một số nước kém phát triển , khi chuyển giao công nghệ không phù hợp với năng lực tiếp nhận công nghệ cũng không làm tăng hiệu quả sản xuất . Năng lực tiếp nhận công nghệ của những nước kém và đang phát triển thường là thấp do điều kiện về con người và cơ sở vật chất của những nước này kém hơn so với những nước phát triển .Những công nghệ tiên tiến được chuyển giao nhiều khi không khuyến khích hoạt động sản xuất và tiêu dùng ở những nước kém phát triển . 3.3 .Những mặt hạn chế khác . Ngoài những hạn chế trên hoạt động FDI còn gây nên một số tác động tiêu cực khác như : -Hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các công ty xuyên quốc gia .Việc hợp nhất, sáp nhập và giải thể của các công ty này với xu hướng ngày càng tăng trên thế giới là nguyên nhân dẫn đến tình trạng người lao động bị sa thải ở các doanh nghiệp FDI . Điều này đã làm cho thu nhập của người lao động không ổn định và giảm, làm cuộc sống của người lao động lâm vào tình trạng khó khăn , chất lượng cuộc sống không được đảm bảo, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng . -Những công ty FDI , đặc biệt là những công ty xuyên quốc gia thường sở hữu công nghệ hiện đại ., trình độ tổ chức sản xuất , vốn lớn hơn so với các doanh nghiệp trong nước do vậy sẽ gây nên những tác động tiêu cực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của những doanh nghiệp này. Trong nhiều trường hợp , hàng hoá , dịch vụ của các công ty xuyên quốc gia chiếm ưu thế hơn so với doanh nghiệp trong nước dẫn đến doanh nghiệp trong nước dần mất dần thị trường ,và do năng lực cạnh tranh kém hơn nên có thể lâm vào tình trạng phá sản hoặc bị thôn tính . Nhiều nghành sản xuất mới trong nước khó có thể cạnh tranh được với các công ty độc quyền do vậy sẽ bị ảnh hưởng trong quá trình sản xuất . -Do phải nhập khẩu máy móc thiết bị , dây chuyền sản xuất , công nghệ , chuyển lợi nhuận , vay nợ nước ngoài sẽ là một trong những nguyên nhân tiềm ẩn gây thâm hụt cán cân thanh toán của một quốc gia . -Do thành công trong hoạt động kinh doanh , những công ty FDI và các công ty xuyên quốc gia ngày càng có vai trò quan trọng trong hoạt động xã hội , chính trị . Các công ty xuyên quốc gia có thể can thiệp vào chính sách , quyết định phát triển kinh tế của một quốc gia và hoạt động chính trị ở nước tiếp nhận đầu tư . II. Thực trạng về đầu tư nước ngoài ở Việt Nam từ năm 1988 đến nay 1.Giai đoạn từ năm 1988 đến năm 1989. Vào tháng 12 năm 1987 quốc hội Việt Nam đã lần đầu tiên thông qua luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam cho phép các tổ chức , cá nhân nước ngoài đầu tư vào các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân nhằm thực hiện các chương trình lớn . Việc làm này của đảng và nhà nước ta đã khuyến khích và tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động FDI phát triển làm cho hoạt động FDI có những chuyển biến quan trọng tạo nên những bước đột phá trong quá trình thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI và khuyến khích nhiều công ty của các nước phát triển đầu tư vào Việt Nam thay vì hoạt động đầu tư chỉ xảy ra giữa các nước xã hội chủ nghĩa như trong giai đoạn trước . Cụ thể , trong giai đoạn này Việt Nam đã thu hút được 213 dự án với tổng số vốn đăng ký là 1793,3 triệu USD . trong đó tổng số vốn pháp định là 1007,4 triệu USD .Tốc độ tăng trưởng vốn của FDI của các năm sau cao hơn so với các năm trước cả về số lượng lẫn chất lượng . Tuy nhiên hoạt động tăng trưởng vốn FDI trong giai đoạn này còn nhiều hạn chế so với các nước trong khu vực và trên thế gới . bởi vì Việt Nam vừa mới thay đổi chính sách về FDI , cơ sở hạ tầng kĩ thuật còn yếu nên chưa tạo được lòng tin đối với các nhà đầu tư nước ngoài , nhiều quy định của luật đầu tư còn là rào cản đối với hoạt động FDI , chưa khuyến khích và bảo đảm cho các nhà đầu tư . 2. Giai đoạn từ năm 1991 đến năm 1996 . Nhận thấy được những mặt còn hạn chế trong các chính sách đầu tư , sang giai đoạn này luật đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được sửa đổi và bổ sung qua các năm 1990 , 1992 và được hoàn thiện vào năm 1996 nhằm đáp ứng yêu cầu về thu hút nguồn vốn FDI và xu thế hội nhập với các nước trên thế giới . Điều này đã làm cho vốn FDI vào Việt Nam tăng đều đặn qua các năm . Trong giai đoạn này Việt Nam đã thu hút được thêm 1655 dự án với tổng số vốn đăng ký tăng là 25181 triệu USD. Tính bình quân quy mô của mỗi dự án là 15,21 triệu USD / dự án . Đến cuối năm 1996 , Việt Nam đã thu hút được 1868 dự án với tổng số vốn đăng kí là 269743 triệu usd . Giai đoạn này cho thấy nhịp độ thu hút vốn FDI có xu hướng tăng rất nhanh qua các năm và không có sự suy giảm về nguồn vốn FDI . Tình hình thực hiện vốn FDI trong giai đoạn từ 1991 đến 1996 Năm Số dự án Vốn đăng kí (triệu USD) Quy mô (triệu USD) So với năm trước (%) Số dự án Vốn đăng kí Quy mô 1991 151 1322,3 8,76 139,81 157,60 112,74 1992 197 2165,0 11,0 130,46 163,73 125,57 1993 269 2900,0 10,78 136,55 133,95 98,00 1994 343 3765,6 10,98 127,51 129,85 101,85 1995 370 6530,8 17,65 107,87 173,43 160,75 1996 325 8497,3 26,15 87,84 130,11 148,16 Tổng 1655 25181 15,21 ( Nguồn : Niên gián thông kê năm 2002 , NXB Thống Kê ) Qua bảng tren ta thấy , vốn đăng kí đều có tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước . Cụ thể , năm 1992 so với năm 1991 tăng 163,73% ; Năm 1993 so với năm 1992 tăng 133,95%; năm 1994 so với năm 1993 tăng 129,85% ; năm 1995 so với năm 1994 tăng 173,43% ; năm 1996 so với năm 1995 tăng 130,11% . Đặc biệt trong năm 1996 , lượng vốn FDI tăng vượt trội so với các năm là do có hai dự án đầu tư vào lĩnh vực phát triển đô thị Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh được phê duyệt với quy mô dự án lớn nhất so với quy mô các dự án đã được phê duyệt ( hơn 3 tỷ USD / 2 dự án .) 3.Giai đoạn từ năm 1997 đến nay . Đẻ khắc phục những mặt hạn chế của khung pháp luật hiện hành về FDI ; tiếp tục tạo dựng môi trường đầu tư , môi trường kinh doanh thông thoáng , ổn định , có sức hấp dẫn và cạnh tranh cao , năm 1998 Chính phủ ta đã có những giải pháp tạm thời như : điều chỉnh mục tieu hoạt động của nhiều dự án ; bổ sung các biện pháp khuyến khích đầu tư và bảo đảm đầu tư ; xử lý linh hoạt chuyển đổi hình thức đầu tư và đến tháng 6 năm 2000 Quốc hội Việt Nam đã thông qua luật sửa đổi ,bổ sung một số điều luật ĐTTTNN của năm 1996 . Nhờ những cải cách chính sách này mà chúng ta đã thu hút mạnh mẽ hơn nguồn vốn FDI , ngăn chặn được tình trạng suy giảm vốn FDI. Trong giai đoạn 1997 đến nay Việt Nam đã thu hút được thêm 4054 dự án với tổng số vốn đăng ký tăng 20.355,7 triệu USD so với thời kì năm 1991 đến năm 1996 . Tính bình quân quy mô của mỗi dự án là 5,02 triệu USD/dự án . Giai đoạn này cho thây nhịp độ thu hút vốn FDI có xu hướng giảm mạnh so với năm 1995 , năm 1996 . Nguyên nhân xuất hiện dòng vốn FDI vào Việt Nam giảm dần từ năm 1997 là do cuộc khủng hoảng kinh tế -tài chính khu vực châu á . Phần lớn các nguồn vốn FDI vào Việt Nam (trên 70% ) đều bắt nguồn từ các nước châu á , trong đó các nước ASEAN chiém gần 25% , các nước và lãnh thổ ở khu vực đông bắc á như Nhật Bản , Hàn Quốc , Đài loan chiếm trên 31% . Khi nền kinh tế các nước này rơi vào tình trạng khủng hoảng cùng với sự phá sản hàng loạt của các công ty lớn nên các nhà đầu tư rơi vào tình trạng khó khăn về tài chính . Do vậy đầu tư ra nước ngoài của các nhà đầu tư ở những nền kinh tế này bị giảm sút . Tuy vậy đây cũng không phải là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng hoạt động FDI ở Việt Nam giảm sút mà còn do một số nguyên nhân khác . Đó là do điều kiện nội tại của nền kinh tế Việt Nam và môi trường đầu tư kếm hấp dẫn so với các nước khác trong khu vực và trên thế giới . Tình hình thực hiện vốn FDI trong giai đoạn từ 1991 đến 1996 Năm Số dự án Vốn đăng kí (triệu USD) Quy mô (triệu USD) So với năm trước (%) Số dự án Vốn đăng kí Quy mô 1997 345 4649,1 13,48 106,15 54,71 58,23 1998 275 3897,0 14,17 79,71 83,83 105,12 1999 311 1568,0 5,04 113,09 40,24 35,57 2000 371 2012,4 5,42 119,30 128,30 107,5 2001 523 2535,5 4,85. 140,97 125,99 92,55 2002 754 1557,7 2,06 144,16 61,43 42,47 2003 752 1914,0 2,55 0,99 122,87 123,78 2004 723 2222,0 3,07 0,96 116,09 120,39 Tổng 4054 20.355,7 5,02 Qua bảng trên ta thấy sự tăng giảm vốn FDI qua các năm như sau : năm 1997 so với năm 1996 giảm 54,71% ; năm 1998 so với năm 1997 giảm 83,83% ; năm 1999 so với năm 1998 giảm 40,24% ; năm 2000 so với năm 1999 tăng 128,3% ; năm 2001 so với năm 2000 tăng 125,99% ; năm 2002 so với năm 2001 giảm 61,43% ; năm 2003 so với năm 2002 tăng 122,87% và năm 2004 tăng 120,39% so với năm 2003 . Quy mô dự án được cấp phép trong giai đoạn này nhìn chung là không lớn so với giai đoạn trước . III.Những tác động của FDI đến nền kinh tế nước ta , nguyên nhân và giải pháp 1. Những tác động tích cực của FDI đối với phát triển kinh tế ở Việt Nam 1.1. FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Tính từ khi luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài được ban hành vào năm 1987 đến nay , tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta luôn trong tình trạng không ổn định . Thời kì đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất là từ năm 1992 đến năm 1997 với mức tăng trưởng GDP trên 8% . Sau một thời gian chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực năm 1997-1998 , tốc đọ tăng trưởng GDP có xu hướng giảm sút và thấp nhất là 4,8% vào năm 1999 . Tuy vậy , trong mấy năm trở lại đây , từ năm 2002 , 2003 , 2004 nền kinh tế Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng GDP cao hơn nhiều so với những năm trước đây và mang tính ổn định cao : 7,12% (2002); 7,24% ( 2003) và 7,6% năm 2004 . Đạt dược tốc độ tăng trưởng như trên phải kẻ đến vai trò quan trọng của hoạt động ĐTTTNN trong việc làm gia tăng sản lượng GDP . Từ mức đóng góp 2% của hoạt động FDI đối với GDP trong năm 1992 thì trong 3 năm gàn đây từ năm 2002 đến năm 2004 tỷ lệ này đã đạt tới con số 13,9% ; 14,3% ; 14,5% . Như vậy có thẻ nói tốc đọ tăng trưởng GDP của nền kinh tế Việt Nam cùng chiều với đóng góp của hoạt động FDI và tỷ lệ dống góp ngày càng tăng . 1.2.FDI bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế Kể từ khi có sự tham gia của thành phần kinh tế có vốn FDI , vốn FDI thực hiện tăng nhanh qua các năm : thời kì từ năm 1991 đén năm 1995 đạt trên 7,15 tỷ USD chiếm trên 25% tổng vốn đầu tư toàn xã hội ; thời kì từ năm 1996 đến năm 2000 đạt trên 12,8 tỷ USD chiếm 24% tổng vốn đầu tư toàn xã hội và gấp trên 1,8 lân thời kì từ năm 1991 đến năm 1996 . Tỷ lệ vốn FDI thực hiện so với GDP trong thời kì từ năm 1996 đến năm 2000 đã đạt trên 6% . Riêng thời kì từ năm 2001 đến năm 2005 tổng số vốn đầu tư toàn xã hội vào khoảng 830 – 850 nghìn tỷ đồng , tương đương với 59 – 61 tỷ USD , tăng khoảng 11- 12% / năm .Trong đó tổng số vốn ĐTTTNN chiếm khoảng 16-17% tổng số vốn đầu tư toàn xã hội . Trên thực tế mấy năm gần đây tổng số vốn FDI thực hiện đạt trên 8 tỷ USD , riêng năm 2003 , vốn đầu tư vào Việt Nam đã đạt 4,2 tỷ USD . 1.3.FDI góp phần chuyển giao công nghệ . Một trong những định hướng quan trọng cho nến kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay là tăng nhanh tiềm lực kinh tế cả về chiều rộng lẫn chiều sâu; vừa tăng thêm sản lượng của các năng lực sản xuất hiện có vùa xây dựng mới nhiều xí nghiệp với ưuy mô thích hợp , mở thêm nhiều ngành , nghề mới ; vừa đổi mới nhanh chóng công nghệ , nâng cao năng suất lao động , hạ thấp chi phí sản xuất . Thông qua hoạt động FDI đã tạo ra nhiều hiệu ứng tích cực thúc đẩy việc nghiên cứu và áp dụng những thành tựu khoa học , công nghệ trong hoạt động sản xuất , kinh doanh . Nhiều công nghệ mới và hiện đại đã được chuyển giao thông qua hoạt động FDI , tạo bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển một số ngành mũi nhọn của đất nước . Việc chuyển giao những công nghệ mới , hiện đại vào Việt Nam không chỉ có lợi cho hoạt động sản xuất của chính doanh nghiệp FDI đó mà còn có tác dụng phổ biến những công nghệ này cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác , thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng những công nghệ mới trong các doanh nghiệp và tại các cơ sở nghiên cứu khác ở Việt Nam .Qua đó hoạt động FDI đã góp phần nâng cao năng lực công nghệ của nước ta . Trong ngành công nghiệp và xây dựng thì những công nghệ được sử dụng tại các dự án có vốn FDI đều là những công nghệ hiện đại hơn so với công nghệ vốn đã tồn tại ở nước ta trước khi có hoạt động FDI . Cụ thể là các nhà đầu tư nước ngoài đã chuyển giao và phát triển tại Việt Nam công nghệ khai thác dầu khí ngoài khơi , lắp đặt tổng đài kĩ thuật số , robot , dây chuyền tự động lắp ráp hàng điện tử , mạch điện tử , công nghệ chế tạo máy biến thế , cáp thông tin , cáp điện Đi kèm với những công nghệ hiện đại này là những dây chuyền sản xuất tương đối hiện đại trên thế giới . Việc chuyển giao công nghệ này đã góp phần làm tăng năng suất lao động , nâng cao khả năng sản xuất một số mặt hàng mới , có lợi thế so sánh so với các nước khác làm gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam . Trong ngành nông ,lâm ,ngư nghiệp , các dự án FDI đầu tư thường tập trung chủ yếu vào trồng trọt , chăn nuôi , chế biến nông sản thực phẩm , chế biến thức ăn gia súc , trồng rừng và chế biến gỗ . ..Phần lớn các dự án này được đầu tư vào vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn như : Phú thọ , Tuyên Quang , Hải Dương , Việc thu hút các dự án có vốn FDI trong lĩnh vực này đã góp phần tích cực trong việc đẩy mạnh công nghệ hoá , hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn . Nhiều loại vật nuôi , giống cây trồng mới cùng với những dây chuyền chế biến hàng nông sản – thực phẩm tiên tiến đã dược nhập khẩu và chuyển giao vào nước ta . Trong ngành dịch vụ thì việc chuyển giao công nghệ không được tiến hành mạnh mẽ như đối với lĩnh vực công nghiệp và nông nghiệp . chuyển giao công nghệ được thực hiện chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn . Nhiều dự án đầu tư với những tậ đoàn nổi tiếng của các nước trên thế giới như : Singapore , Đài Loan , Nhật Bản đã đầu tư vào Việt Nam . Những dự án này đã góp phần vào quá trình chuyển giao công nghệ , trình độ quản lý kinh doanh khách sạn cho phía đối tác Việt Nam và tạo nên hiệu ứng tích cực đối với các thành phần kinh tế khác cùng kinh doanh lĩnh vực này . 1.4. FDI góp phần giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng lao động. Vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động hiện đang được xã hội quan tâm và coi đây là một trong những nhân tố góp phần làm choa xã hội ngày càng phát triển , công bằng và bền vững . Mọi người đều có việc làm sẽ làm giảm các vấn đề xã hội . Kể từ khi có hoạt dộng FDI ở Việt Nam , nhà đầu tư nước ngoài không những thu hút và sử dụng lao động mà còn tạo ra những hiệu ứng tích cực đối với vấn đề giải quyết việc làm gián tiếp . Có thể nhận thấy lực lượng lao động trong các dự án có vốn FDI tăng lên hàng năm . cuối năm 1993 , số lao động trong các dự án co vốn FDI chỉ có 49.892 lao động , đến năm 1994 là 88.054 lao động , tăng 1,76 lần . Trong 4 năm gần đây khu vực FDI đã giải quyết một khối lượng lớn lao động Việt Nam , năm 2001 khu vực này đã thu hút thêm 6,9 vạn lao động , tăng 19% ; năm 2002 có thêm 17,5 vạn lao động được thu hút vào khu vực FDI , tăng 39% , năm 2003 thu hút thêm 7,5 vạn lao động , tăng 12,7 % và năm 2004 thu hút thêm 7,4 vạn lao động . Bên cạnh việc trực tiếp tạo ra việc làm cho người lao động thông qua việc tuyển dụng lao động địa phương vào làm việc trong các công ty FDI , đầu tư trực tiếp nước ngoài còn giải quyết công ăn việc làm thông qua các hoạt động gián tiếp . Cùng với sự phát triển của khu vực FDI , một số khu vực sản xuất cung ứng sản phẩm cho khu vực này thuộc các thành phần kinh tế khác cũng phát triển theo . Các thành phần kinh tế khác phát triển sẽ nâng cao khả năng tạo việc làm cho người lao động . Hiện nay , với chính sách tăng dần tỷ lệ nội địa hoá trong các doanh nghiệp có vốn FDI như công ty chế tạo ô tô , xe máy , giày da , may mặc đã hình thành một số doanh nghịêp vệ tinh cung cấp các sản phẩm và dịch vụ cho các doanh nghịêp FDI . Việc hình thành các doanh nghiệp vệ tinh sẽ nảy sinh tuyển dụng thêm lao động , làm giảm tỷ lệ thất nghiệp . Để kiểm định kêt quả tạo việc làm gián tiếp của khu vực FDI các nhà nghiên cứu đã thực hiện nhiều cuộc điều tra ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài . Qua khảo sát cho thấy , phần lớn các doanh nghiệp FDI bên cạnh thu hút và sử dụng lao động trực tiếp thì số việc làm gián tiếp do khu vực này tạo ra còn cao gấp nhiều lần . Các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng , đặc biệt là các doanh nghiệp hoat động trong lĩnh vực nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản thường có tỷ lệ việc làm gián tiếp trên việc làm trực tiếp cao nhất . Như vậy , ngoài khả năng thu hút lao đọng trực tiếp thì khu vực FDI đã đóng vai trò rất quan trọng trong việc thu hút lao động gián tiếp của các doanh nghiệp khác thuộc mọi thành phần kinh tế. Yêu cầu về trình độ lao động trong hu vực FDI cao hơn nhiều so với các doanh nghiệp trong nước . Yêu cầu này đã gián tiếp nâng cao chất lượng lao động của Việt Nam . Bởi vì , chính phủ phải thông qua các cơ sở đào tạo dài hạn hoặc ngắn hạn và có kế hoạch đào tạo lao động Việt Nam để đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp có vốn FDI .Đối với từng cá nhân người lao động , yêu cầu này còn khuyến khích , nâng cao ý thức tự rèn luyện trình độ lao động trước khi tham gia vào làm việc trong khu vực FDI . Thông qua hoạt động FDI , người lao động đã được đào tạo , nâng cao năng lực quản lý , trình độ khoa học ,công nghệ và đủ sức thay thế chuyên gia nước ngoài ; được đào tạo , nâng cao tay nghề , tiếp thu những kỹ năng công nghệ tiên tiến ; được làm việc trong môi trường lao động an toàn , vệ sinh , được rèn luyện tác phong lao động công nghiệp và thích ứng dần với cơ chế lao động mới ; thu nhập ngày càng tăng lên so với khu vực kinh tế khác . 1.5 FDI góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nền kinh tế Việt Nam trước những năm thực hiện chính sách đổi mới là nền kinh tế kế hoạch hoá , tập trung quan liêu bao cấp ; một nền kinh tế nông nghiệp , tỷ lệ lao động trong lĩnh vực này chiếm 80% dân số . Từ khi thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa cơ cấu kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến cơ bản . Trong thời gian qua hoạt động FDI đã góp phần quan trọng vào quá trình cải thiện cơ cấu kinh tế theo chiều hướng tốt , ngày càng phù hợp với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu của Việt Nam . -Đối với việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế , hoạt động FDI đã giúp cơ cấu ngành kinh tế theo GDP có xu hướng phát triển hợ lý phù hợp với mục tiêu tăng dần tỷ trọng công nghiệp , dịch vụ và giảm dần tỷ trọng nông nghiệp trong GDP . Nếu như hoạt động FDI những năm đầu tập trung chủ yếu vào lĩnh vực kinh doanh khách sạn , văn phòng cho thuê,thì trong thời kì từ năm 1995 đến năm 2004 đã có chuyển bién tích cực , tỷ lệ vốn FDI thu hút vào lĩnh vực sản xuất vật chất , kết cấu hạ tầng kinh tế tăng từ 58% năm 1995 lên 82% vào năm 2004 . FDI trong các ngành công nghiệp và xây dựng chiếm 56% vốn đăng ký và 82% vốn thực hiện . Về giá trị sản lượng công nghiệp cả nước , FDI hiện chiếm gần 35% với tốc độ tăng trưởng trên 20%/năm , góp phần đưa tốc độ tăng trưởng công nghiệp cả nước đạt từ 11 – 13%/ năm . FDI đã tạo nên nhiều ngành nghề , sản phẩm mới góp phần làm tăng đáng kể năng lực ngành công nghiệp Việt Nam . FDI trong các ngành dịch vụ chiếm 36% vốn đăng ký và vốn thực hiện . Hoạt động FDI đã góp phần đưa tốc độ tăng trưởng dịch vụ cả nước đạt từ 6,8 – 7%/ năm . FDI trong các ngành nông lâm nghiệp chiếm 8% vốn đăng ký và 6% vốn thực hiện . Hoạt động FDI góp phần đưa tốc độ tăng trưởng nông nghiệp cả nước tăng 4,2%/năm . +Đối với cơ cấu vùng kinh tế , trước đây hoạt động FDI chủ yếu tập trung vào những tỉnh, thành phố lớn như : Thành phố Hồ Chí Minh , Đồng Nai , Bình Dương , Hà Nội, Hải Phòng ,Tuy vậy trong thời gian gần đây , vốn FDI đang được đầu tư mạnh vào các vùng nông thôn , các địa phương có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn như các tỉnh miền núi phía bắc , các tỉnh duyên hải miền trung , các địa phương thuộc vùng đông bằng sông Cửu Long ,Việc đầu tư vào các địa bàn này đã góp phần thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị ; góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá , hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn . 1.6 FDI góp phần thúc đẩy xuất khẩu và cải thiện cán cân thanh toán . Xuất khẩu là một trong những giải pháp tăng trưởng kinh tế , góp phần tăng thu nhập cho nền kinh tế các nước nói chung và Việt Nam ta nói riêng . Cũng như các nước đang phát triển khác , cán cân thanh toán của nước ta luôn trong tình trạng thâm hụt . Hoatj động FDI đã góp phần vào việc hạn chế một phần nào đó tình trang thâm hụt cán cân thanh toán thông qua thặng dư xuát khẩu và chuyển vốn đầu tư vào Việt Nam . Kể từ khi có hoạt động FDI tại Việt Nam , kim ngạch xuất khẩu của khu vực này đã góp phần vào tăng trưởng xuất khảu chung của cả nước , góp phần đưa Việt Nam đạt chỉ tiêu tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 16%/năm . trong một số măt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam hiện nay , xuất khảu của khu vực FDI đã chiếm tới 42% đối với mặt hàng giày dép , 25% đối với mặt hàng may mạc và 84% với hàng điện tử , máy tính và linh kiện . tỷ trọng xuất khẩu so với các doanh thu của các doanh nghiệp FDI tăng nhanh : Tính bình quân thời kì năm 1991 đến năm 1995 đạt gần 30% ; thời kì 1996 – 2000 đạt 48,7%. Ngoài ra , khu vực FDI đã góp phần mở rộng thị trường trong nước ; thúc đẩy các hoạt động dịch vụ phát triển nhanh , dặc biệt là khách sạn , du lịch , các dịch vụ thu ngoại tệ , dịch vụ tư vấn pháp lý , công nghệ , tạo cầu nối cho các doanh nghiệp trong nước tham gia xuất khẩu tại chỗ hoặc tiếp cận với các thị trường quốc tế . Đối với cán cân thanh toán , trong những năm đầu việc mở rộng nguồn thu ngoại tệ gián tiếp từ hoạt đông FDI thông qua khách tham quan , tìm hiểu cơ hội đầu tư , tiền chop thuê đất , tiền lương cho lao động khu vực FDI , tiền cung cấp nguyên vật liệu .đã góp phần cải thiện cán cân vãng lai , cán cân thanh toán .Bên cạnh đó , tỷ trọng tăng trưởng xuất khẩu khu vực FDI trong nền kinh tế cũng đã góp phần duy trì và cải thiện cán cân thanh toán cho Việt Nam . Trong khu vực FDI , trong năm 1995 thặng dư cán cân thương mại là 5 triệu USD ;trong 2 năm gần đây : năm 2002 là 1,184 triệu USD và năm 2003 là 1,300 triệu USD ,tăng gấp nhiều lần so với năm 1995. Đồng thời dòng vốn đầu tư ra của doanh nghiệp Việt Nam gồm cả doanh nghiệp có vốn FDI và doanh nghiệp không có vốn FDI luôn nhỏ hơn số vốn thu hút đầu tư vào trong nước . 1.7 . FDI góp phần vào quá trình mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế . Hoạt động FDI thể hiện sự phân công lao động quốc tế , sự hợp tác với nhà nước , tổ chức và cá nhân nước ngoài . Hoạt động FDI đã góp một phần quan trọng trong quá trình thực hiện chính sách đối ngoại của cả nước ; góp phần thực hiện đường lối đối ngoại độc lập , tự chủ , rộng mở , đa phương hoá , đa dạng hoá các quan hệ quốc tế và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế . ĐTTTNN đã giúp Việt Nam từng bước phá thế bao vây cấm vận , bình thường hoá quan hệ với các tổ chức tài chính quốc tế như WB, IMF, ADB , bình thường hoá và kí hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kì ; gia nhập ASEAN ,Đến nay đã có 66nước và vùng lãnh thổ có dự án FDI tại Việt Nam .Trong tổng số vốn đăng ký đã cấp giấy phép , nguồn vốn từ châu âu , mỹ , canada , australia đạt trên 14 tỷ USD , chiếm gần 36,5% , vốn từ một số nền kinh tế Đông Bắc á đạt 15,18 tỷ USD , chiếm 39,2%, từ các nước ASEAN đạt 8,46 tỷ USD , chiếm 22% . 2.Những mặt hạn chế, tồn tại của hoạt đông FDI đối với phát triển kinh tế ở Việt Nam Bên cạnh những đóng góp đối với tăng trưởng kinh tế của nước ta, FDI vẫn còn một số mặt hạn chế như : Vốn đầu tư tuy đã tăng qua các năm nhưng còn ở mức thấp , đặc biệt lại có xu hướng giảm dần tỉ trọng trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Tỷ trọng FDI trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội đã giảm từ 24% trong giai đoạn 1995 – 1999 xuống còn 17% trong giai đoạn 2000- 2004. Cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam vẫn chưa khắc phục được tình trạng mất cân đối theo ngành kinh tế và theo địa bàn đầu tư. FDI mới chỉ tập trung vào những địa phương có điều kiện thuận lợi như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, do đó mục tiêu gọi vốn vào các địa bàn khó khăn như các tỉnh vùng núi, vùng sâu, vùng xa đã không đạt được. Mặt khác vốn đầu tư cho các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản còn chiếm tỷ trọng quá nhỏ trong cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp mặc dù đây là ngành kinh tế Việt Nam có lợi thế so sánh và rất cần gọi vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Trong khi đó, FDI lại tập trung nhiều ở lĩnh vực khách sạn du lịch đã dẫn đến tình trạnh thừa nên không khai thác hết công suất thiết kế dẫn đến tình trạng mất cân đối cơ cấu vốn đầu tư giữa các ngành kinh tế trong nước. Hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp FDI chưa cao chỉ khoảng 50% số doanh nghiệp có lãi còn lại là không có lãi hoặc lỗ, có khoảng 200 dự án bị giải thể với tổng số vốn bị giải thể gần 3 tỷ USD. Tính khả thi của các dự án đầu tư không cao cho thấy đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định các dự án đầu tư còn quá yếu dẫn đến hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nước lãng phí. Tốc độ thu hút vốn đầu tư nước ngoài sau một thời gian giảm sút đã có sự phục hồi nhưng còn chậm và không cao nhất là khi so sánh với các nước trong khu vực. 3. Nguyên nhân của tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay Trong mấy năm gần đây, vốn FDI vào Việt Nam có xu hướng tăng nhưng tăng không đáng kể. Chẳng hạn, năm 2000 thu hút được 2.695,7 triệu đôla, năm 2001 tăng lên 3.230 triệu đôla, nhưng năm 2002 chỉ thu hút được 2.963 triệu đôla, năm 2003 cũng chỉ hơn 3.145,7 triệu đôla, năm 2004 là 4.222,2 triệu đôla. Có tình trạng trên là do các nguyên nhân khách quan và chủ quan. Trước hết đó là các nguyên nhân chủ quan, có thể kể đến một vài nguyên nhân sau: - Một là, môi trường pháp lý vẫn chưa minh bạch, chưa rõ ràng, thiếu tính nhất quán, hệ thống luật pháp hay thay đổi, làm cho các nhà đầu tư khó khăn khi tiếp xúc với hệ thống pháp lý, làm xáo trộn các phương án kinh doanh của các nhà đầu tư và làm tổn hại tới lợi ích của họ. Bên cạnh đó, việc ban hành các thông tư hướng dẫn, một số chính sách về thuếcòn chậm. Lấy dẫn chứng cụ thể chứng minh tính không đồng bộ, thiếu tính nhất quán, hay thay đổi của hệ thống pháp luật. - Hai là, môi trường đầu tư và môi trường kinh doanh ở Việt Nam chưa đồng bộ, thiếu sự kết hợp và thiếu tính ổn định; nhiều công cụ tài chính và nhiều thị trường chưa hoạt động đầy đủ và phát huy hiệu quả gây trở ngại cho quá trình thực hiện đầu tư của các nhà đầu tư. Mặc dù chính phủ đã lập một số dự thảo cho phép xây dựng thêm các khu công nghiệp ở các địa phương, hay mở cửa thị trường chứng khoán tại thành phố Hồ Chí Minh (tháng 7/2000), nhưng vẫn chưa đủ để có thể thu hút một số lượng lớn các nhà đầu tư vào Việt Nam. Dưới con mắt của các nhà đầu tư thì còn có nhiều trở ngại như: thủ tục cấp giấy phép còn rườm rà tuy là đã có một số giấy phép không cần thiết đã được bãi bỏ, mức dự trữ ngoại tệ của Việt Nam chưa cao, chi phí thông tin liên lạc đắt đỏ, thuế suất thuế thu nhập vẫn cao, 50%, thuế nhập khẩu linh kiện của nhiều loại sản phẩm còn cao, dẫn đến giá của thành phẩm cao hơn so với các nước trong khu vực, và còn bắt buộc mua một số linh kiện nội địa sử dụng cho nhiều loại mặt hàng - Ba là, Việt Nam còn thiếu quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết hoặc có quy hoạch nhưng chất lượng chưa cao, dẫn tới tình trạng một số ngành, một số lĩnh vực có vốn FDI có lượng sản phẩm vượt quá nhu cầu hiện tại (như các dự án khách sạn, sản phẩm điện tử gia dụng, ô tô), dẫn tới tình trạng không lãi. Việc quy hoạch chi tiết ở các địa phương chồng chéo, chèn lấn nhau, gây nên tình trạng cạnh tranh không bình thường để lấp đầy các khu công nghiệp, khu chế xuất. Và một phần là do tại các cấp chính quyền địa phương xảy ra tệ quan liêu, tham nhũng. Đồng thời vốn FDI phân bổ tập trung ở Đông Nam Bộ, đồng bằng Bắc Bộ, các thành phố chính và phân bổ rất ít ở miền núi phía Bắc, các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên. - Bốn là, công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư nước ngoài vừa cồng kềnh, vừa trùng lặp, vừa buông lỏng quản lý, vừa can thiệp quá sâu vào hoạt động của doanh nghiệp. Việc quản lý kiểm tra trùng lặp làm cho các doanh nghiệp không cảm thấy hài lòng; song nhiều khi lại sơ hở trong các trường hợp chuyển giá, gian lận thương mại, trốn thuế, đưa các thiết bị cũ, lạc hậu vào Việt Nam hoặc lợi dụng độc quyền để đẩy giá sản phẩm lên cao gây thiệt hại cho người tiêu dùng. - Năm là, các hình thức đầu tư nước ngoài chưa phong phú, hạn chế khả năng góp vốn và hiệu quả sử dụng vốn của các nhà đầu tư nước ngoài. Đối với một số ngành kinh doanh như gas và xăng dầu chịu mức thuế suất 50% làm cho các nhà đầu tư không cảm thấy hấp dẫn chút nào. - Sáu là, chất lượng lao động của Việt Nam còn thấp, thiếu lao động lành nghề, lao động có kỹ thuật, có khả năng vận hành các thiết bị hiện đại. Hơn nữa, cán bộ quản lý trong các liên doanh, cán bộ quản lý FDI còn thiếu kiến thức về kinh tế thị trường, không nắm vững pháp luật và trình độ ngoại ngữ còn yếu, chưa phát huy hết khả năng của mình trong công việc. Ngoài ra chúng ta còn có thể kể đến một số các nguyên nhân khác như: do thiếu cung cấp các dịch vụ công cần thiết cho những đối tác đầu tư và thương mại; do cơ sở hạ tầng (đường xá, sân bay, bến cảng) còn thiếu thốn và chưa thực sự hiện đại Bên cạnh đó là phải kể đến một vài nguyên nhân khách quan như: sự suy thoái của nền kinh tế thế giới, bắt đầu từ Mỹ đầu năm 2000 rồi sau đó lan dần đến các khu vực còn lại của thế giới. Và việc Trung Quốc gia nhập WTO đã làm cho môi trường đầu tư của Trung Quốc trở nên thông thoáng hơn, thu hút được rất nhiều sự chú ý của các nhà đầu tư quốc tế. Một số nước trong khu vực như Thái Lan, Inđônêsia, Singapore, Bruineycũng không ngừng cải thiện môi trường đầu tư của mình. 4. Giải pháp cho quá trình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể nhận thấy rằng lượng vốn FDI vào Việt Nam đã tăng dần. Có điều đó là do sự nỗ lực của chính phủ trong sửa đổi các chính sách, xoá bỏ dần những rào cản, tạo môi trường thông thoáng cho các nhà đầu tư. Có thể kể đến như: sự thay đổi tỷ lệ ký gửi ngoại tệ trong tài khoản “quản lý và giữ hộ” tại ngân hàng được giảm bớt xuống còn 40% ( vào tháng 5/2002) và đến tháng 4/2003 thì bãi bỏ, xây dựng mới một số kết cấu hạ tầng cơ sở Mặc dù vậy lượng vốn cần cho đầu tư phát triển nền kinh tế đất nước ngày càng tăng và việc tăng cường thu hút thêm nguồn FDI là cực kỳ cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng. Đồng thời với việc tạo ra những điều kiện cần thiết để thu hút FDI, sử dụng có hiệu quả nguồn FDI đã tạo lập được là giảm thiểu những hiệu ứng tiêu cực của nó nhằm mang lại lợi nhuận cho các nhà đầu tư và lợi ích cho quốc gia. Cụ thể các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng FDI vào Việt Nam là: 4.1.Mở rộng lĩnh vực thu hút đầu tư nước ngoài và đa dạng hoá hình thức đầu tư a .Về mở rộng lĩnh vực đầu tư -Triển khai các đề án đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài theo hướng sau: + Tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài để Việt Nam sớm trở thành một trong những trung tâm sản xuất khu vực về điện tử, cơ khí chế tạo ; tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài để phát triển mạnh các ngành công nghiệp hỗ trợ + Đẩy nhanh tiến độ hình thành các dự án đầu tư nước ngoài có quy mô lớn. + Rà soát các quy định về tạm dừng hoặc hạn chế cấp giấy phép đầu tư nước ngoài để xem xét, nới lỏng điều kiện đầu tư phù hợp với lộ trình mở cửa thị trường theo cam kết hội nhập khu vực và quốc tế + Mở rộng lĩnh vực thu hút đầu tư nước ngoài để góp phần cải thiện cuộc sống của người dân + Rà soát để mở rộng những lĩnh vực hưởng ưu đãi khuyến khích hoặc đặc biệt khuyến khích đầu tư nước ngoài - Ban hành kịp thời các chính sách để thu hút đầu tư nườc ngoài vào những lĩnh vực đầu tư như khu công nghệ cao, kinh doanh bất động sản , dịch vụ phân phối, giáo dục ,đào tạo. Cụ thể: + Ban hành quy chế khu công nghệ cao và chính sách ưu đãi thu hút đầu tư nước ngoài + Nghiên cứu sửa đổi nghị định số 60/CP của chính phủ ngày 15/7/1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị và nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 về mua bán và kinh doanh nhà ở phù hợp với quy định của bộ Luật Dân sự và Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật của đất đai + Ban hành ngay các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách, quy định về hợp tác đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục đào tạo + Ban hành các quy địng cho phép nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư cung cấp dịch vụ nhập khẩu, dịch vụ phân phối trong nước . b .Về đa dạng hoá hình thức đầu tư - Triẻn khai thực hiện thí điểm việc chuyển đổi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này được niêm yết tại thị trường chứng khoán. - Nghiên cứu thí điểm việc cho phép nhà đầu tư nước ngoài thành lập công ty quản lý vốn, công ty mẹ –công ty con hoạt động theo mô hình đa mục tiêu , đa hình thức. - Nghiên cứu đề án áp dụng hình thức đầu tư mua lại và sáp nhập để mở thêm kênh mới thu hút đầu tư nước ngoài theo một số điều kiện nhất định - Nghiên cứu ban hành các quy định về quy chế hoạt động của các quỹ đấu tư. 4.2 . Hoàn thiện hơn nữa luật pháp ,cơ chế chính sách về đầu tư nước ngoài a-Đẩy nhanh việc thực hiện lộ trình giảm chi phí đầu tư và tiến tới chế độ một giá áp dụng thống nhất cho đầu tư nước ngoài Rà soạn có hệ thống các loại phí, lệ phí đang áp dụng liên quan đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, bãi bỏ các loại phí không cần thiết. Giảm các chi phí đầu vào(điện, viễn thông, dịch vụ cảng) bằng hoặc thấp hơn các nước trong khu vực để giảm giá thành, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu. Kiến nghị sửa đổi những bất hợp lý về thuế thu thập doanh nghiệp, thuế thu thập cá nhân liên quan đến đầu tư nước ngoài. b-Hoàn thiện các cơ chế, chính sách tạo thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài hoạt động có hiệu quả + Ban hành các quy định về đảm bảo vay vốn, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh để các doanh nghiệp của nước ngoài có thể vay vốn của các tổ chức tín dụng; thực sự tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài được tiếp cận thị trường vốn trong nước + Xây dựng để cải cách hệ thống thuế, cải cách chính sách tiền tệ liên quan đến đầu tư nước ngoài + áp dụng quy định về việc kê khai nộp thuế + Đẩy nhanh tiến độ đền bù, giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện thụân lợi cho việc triển khai các dự án đầu tư nước ngoài. + Sửa đổi bổ sung các văn bản pháp quy hiện hành để quy định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên đối với đất góp vốn vào liên doanh trong trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi hình thức đầu tư, bị phá sản hoặc giải thể trước thời hạn. c- Triển khai xây dựng đề án hoàn thiện các văn bản phấp luật về đầu tư nước ngoài. d-Nghiên cứu hệ thống tình hình, chính sách đầu tư ra nước ngoài của các nước trọng điểm, các tập doàn lớn; chính sách, biện pháp cải thiện môi trường thu hút, sử dụng đầu tư nước ngoài của các nước trong khu vực để xác lập luận cứ cho việc xây dựng định hướng chiến lược và chính sách đầu tư nươc ngoài của Việt Nam. 4.3. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước a- Các cơ quan cần giấy phép đầu tư nước ngoài thường xuyên rà soát phân loại các dự án đầu tư nước ngoài đã được cấp giấy phép đầu tư nước ngoài để có những biện pháp thích hợp kịp thời tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. + Đối với các doanh nghiệp đã đi vào sản xuất - kinh doanh, các bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi thẩm quyền của mình cần có sự động viên khen thưởng kịp thời khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động tốt tiếp tục phát triển, đồng thời cần có biện pháp tích cực để tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp.Tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh xuất khẩu của khu vực đầu tư nước ngoài + Đối với các dự án đã triển khai thực hiện, các bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tích cực hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, nhất là trong khâu đền bù, giải phóng mặt bằng để nhanh chóng hoàn thành xây dựng cơ bản, đưa doanh nghiệp vào sản xuất – kinh doanh. + Đối với dự án chưa triển khai nhưng xét thấy vẫn có khả năng thực hiện, cần thúc đẩy việc triển khai trong một khoảng thời gian nhất định + Đối với các dự án chưa triển khai và không có triển vọng thực hiện, kiên quyết thu hồi giấy phép đầu tư nước ngoài b-Thống nhất tập trung quản lý điều hành hoạt động đầu tư nước ngoài theo nguyên tắc tập trung, thống nhất quản lý về quy hoạch, cơ cấu, chính sách và cơ chế; tiếp tục chủ trương phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài cho uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. +Tăng cường sự quản lý điều hành thống nhất của Chính phủ, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương và địa phương trong quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài +Chú trọng và tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động của dự các dự án có vốn đầu tư nước ngoài sau cấp phép đầu tư nước ngoài. + Tăng cường sự hướng dẫn, kiểm tra của các bộ , ngành, trung ương. Có cơ chế xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch trong việc thực hiện chủ trương phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài + Có giải pháp kịp hữu hiệu ngăn chặn các địa phương tự ý ban hành các chính sách vượt khung quy định của luật pháp hiện hành c-Rà soát một cách có hệ thống các văn bản, quy định liên quan đến hoạt động đầu tư nước ngaòi do các bộ, ngành và các địa phương ban hành; kiên quyết bãi bỏ các quy định không phù hợp với luật pháp về đầu tư nước ngoài và sự chỉ đạo của Chính phủ. 4.4. Cải tiến các thủ tục hành chính + Duy trì thường xuyên việc tiếp xúc trực tiếp giữa các cơ quan quản lý nhà nước với nhà đầu tư nước ngoài. + Cải tiến thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài theo hướng tiếp tục đơn giản hoá việc cấp phép đầu tư nước ngoài 5 . Một số giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài 5.1 Sự cần thiết phải cải thiện môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài Để xem xét một môi trường đầu tư có thuận lợi hay không, người ta dựa trên các góc độ : sự ổn định về chính trị - xã hội, quan hệ đối ngoại, sự ổn định về kinh tế và môi trường pháp lý. Một môi trường đầu tư được coi là thuận lợi không chỉ cần có các yếu tố cấu thành mà giữa các xyếu tố đó phải có quan hệ hữu cơ với nhau, cùng vận động trong một chỉnh thể thống nhất và đồng bộ, theo một hướng xác định.Trong tình hình hiện nay, tồn tại một sự chênh lệch lớn giữa cung và cầu vốn đầu tư. Do vậy nước nào có môi trường đầu tư thuận lợi, hấp dẫn sẽ dành được sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài. 5.2. Một số giải pháp 5.2.1 Về cơ chế chính sách * Tiếp tục mở rộng quyền kinh doanh cho các doanh nghiệpFDI trong lĩnh vực XNK *Về công tác cấp giấy phép đầu tư * Tiếp tục thực hiện lộ trình giảm chi phí đầu tư Trong năm 2003 cần tiếp tục điều chỉnh một bướcgiá, phí các hàng hoá dịch vụ để trong 2, 3 năm tới về cơ bản áp dụng một mặt bằng thống nhất giá, phí cho các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài * Sửa đổi một số chính sách để tạo thuận lợi hơn cho việc thu hút đầu tư nước ngoài 5.2.2 . Tiếp tục bổ sung sửa đổi pháp luật - Cần quy định chi tiết danh mục hàng hoá nhập khẩu được miễn thuế để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối với từng lĩnh vực đầu tư -Nên quy định việc phân cấp thay cho uỷ quyền cho các tỉnh, thành phố và ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất trong công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp FDI như hiện nay, nhằm nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các đơn vị được phân cấp - Quy định rõ trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ thương mại về xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp FDI - Bảo đảm sự ổn định của pháp luật và chính sách đối với ĐTNN, cần làm rõ hơn nữa giữa thực hiện các cam kết trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế với việc bảo hộ sản xuất trong nước -Rà soát lại hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến đầu tư nước ngoài, để điều chỉnh những nội dung không thống nhất, bãi bỏ những quy định trái với những chính sách, luật pháp những thủ tục gây phiền hà không phù hợp với cơ chế mới, những quy định không đúng thẩm quyền, hoặc trái luật của bất kỳ cơ quan Nhà nước ở cấp nào Kết luận Đầu tư trực tiếp nước ngoài luôn là một vấn đề thu hút được nhiều sự quan tâm của rất nhiều người, đặc biệt là các học giả kinh tế . Đây là một vấn đề quan trọng có liên quan đến sự phát triển kinh tế của quốc gia, đặc biệt là những quốc gia như Việt Nam chúng ta. Chúng ta cần có những chính sách khuyến khích và thu hút đầu tư nước ngoài, tạo môi trường hấp dẫn các nhà đầu tư . Muốn thế thì cần phải có những quy hoạch cụ thể, và thi hành chặt chẽ các biện pháp tăng cường đầu tư . Và giảm thiểu tới mức tối đa các phản ứng tiêu cực của nó. Việc vận dụng các chính sách của chính phủ vào thực tiễn chưa thực sự phát huy tác dụng. Mặc dù em đã nhận được rất nhiều sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong bộ môn kinh tế vi mô để em có thể hoàn thành bài tiểu luận này, nhưng do sự nhận thức còn chưa đầy đủ và thời gian nghiên cứu ít nên còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý và giúp đỡ của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4727.doc