MỞ ĐẦU
1. XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ các sản phẩm thép cho thấy khả năng tiêu thụ các sản phẩm ngày càng tăng nên trong những năm gần đây, đặc biệt trong quá trình công nghiệp hoá đang diễn ra mạnh mẽ tại tỉnh Bắc Ninh và các vùng lân cận.
Thép sử dụng cho các công trình xây dựng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn đầu tư. Mặc dù sản lượng thép xây dựng của cả nước nói chung và của tỉnh Bắc Ninh nói riêng (chủ yếu ở Châu Khê, huyện Từ Sơn) không ngừng tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường. Theo thống kê của Tổng Công ty thép Việt Nam, hiện nay sản lượng phôi thép trong nước chỉ đáp ứng được 60% nhu cầu của thị trường.
Công ty Đạt Phát đã đầu tư lắp đặt và đưa vào sản xuất dây chuyền và cán kéo thép xây dựng tại địa bàn Cụm công nghiệp Mả Ông, sản phẩm của Công ty làm ra được thị trường chấp nhận, nên nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất là cấp thiết, phù hợp với đường lối khuyến khích phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước.
2. CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐTM
2.1 Cơ sở pháp lý
1. Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.
2. Nghị định số 80/2006/NĐ - CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
3. Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh năm 2006.
4. Thông tư số 08/2006/TT - BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về Đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
5. Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
6. Nghị định số 13/2006/QĐ-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và môi trường về việc tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
7. Công văn số 1361/UBND-NN.TN của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc cho phép Công ty TNHH sản xuất và thương mại Đạt Phát nhận chuyển nhượng tài sản trên đất thuê.
8. Công văn số 71/TT-UB của UBND xã Đình Bảng về việc xin cho Công ty TNHH sản xuất và TM Đạt Phát thuê đất.
9. Công văn số 74/CV-UB của doanh nghiệp tư nhân cơ khí Thống Nhất về việc cho phép chuyển nhượng tài sản trên đất.
10. Công văn số 31/CV-UB của Công ty TNHH sản xuất và TM về việc cho phép được nhận chuyển nhượng tài sản trên đất.
2.2 Cơ sở kỹ thuật của Dự án
Số liệu khảo sát về khí tượng thuỷ văn, tài liệu về địa lý tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội do cơ quan địa phương cung cấp.
Các tài liệu về công nghệ xử lý ô nhiễm, giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước, không khí, các yếu tố vật lý.
Thuyết minh dự án “Đầu tư xây dựng Nhà xưởng cán kéo thép công suất 50 tấn/ca”
2.3 Các tiêu chuẩn Việt Nam
1. Các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam ban hành theo Quyết định số 22/2006/QĐ - BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ TN & MT và các tiêu chuẩn Việt Nam khác có liên quan.
2. Các tiêu chuẩn vệ sinh lao động ban hành theo Quyết định số 3733/2002/QĐ- BYT ngày 10/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế ( Bao gồm 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 5 nguyên tắc và 7 thông số vệ sinh lao động) và các tiêu chuẩn môi trường lao động khác có liên quan.
Luận văn chia làm 3 chương, dài 67 trang
68 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2397 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đầu tư xây dựng Nhà xưởng cán kéo thép công suất 50 tấn/ca, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ các sản phẩm thép cho thấy khả năng tiêu thụ các sản phẩm ngày càng tăng nên trong những năm gần đây, đặc biệt trong quá trình công nghiệp hoá đang diễn ra mạnh mẽ tại tỉnh Bắc Ninh và các vùng lân cận.
Thép sử dụng cho các công trình xây dựng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn đầu tư. Mặc dù sản lượng thép xây dựng của cả nước nói chung và của tỉnh Bắc Ninh nói riêng (chủ yếu ở Châu Khê, huyện Từ Sơn) không ngừng tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường. Theo thống kê của Tổng Công ty thép Việt Nam, hiện nay sản lượng phôi thép trong nước chỉ đáp ứng được 60% nhu cầu của thị trường.
Công ty Đạt Phát đã đầu tư lắp đặt và đưa vào sản xuất dây chuyền và cán kéo thép xây dựng tại địa bàn Cụm công nghiệp Mả Ông, sản phẩm của Công ty làm ra được thị trường chấp nhận, nên nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất là cấp thiết, phù hợp với đường lối khuyến khích phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước.
CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐTM
2.1 Cơ sở pháp lý
Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.
Nghị định số 80/2006/NĐ - CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh năm 2006.
Thông tư số 08/2006/TT - BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về Đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Nghị định số 13/2006/QĐ-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và môi trường về việc tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Công văn số 1361/UBND-NN.TN của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc cho phép Công ty TNHH sản xuất và thương mại Đạt Phát nhận chuyển nhượng tài sản trên đất thuê.
Công văn số 71/TT-UB của UBND xã Đình Bảng về việc xin cho Công ty TNHH sản xuất và TM Đạt Phát thuê đất.
Công văn số 74/CV-UB của doanh nghiệp tư nhân cơ khí Thống Nhất về việc cho phép chuyển nhượng tài sản trên đất.
Công văn số 31/CV-UB của Công ty TNHH sản xuất và TM về việc cho phép được nhận chuyển nhượng tài sản trên đất.
2.2 Cơ sở kỹ thuật của Dự án
Số liệu khảo sát về khí tượng thuỷ văn, tài liệu về địa lý tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội do cơ quan địa phương cung cấp.
Các tài liệu về công nghệ xử lý ô nhiễm, giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước, không khí, các yếu tố vật lý.
Thuyết minh dự án “Đầu tư xây dựng Nhà xưởng cán kéo thép công suất 50 tấn/ca”
2.3 Các tiêu chuẩn Việt Nam
1. Các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam ban hành theo Quyết định số 22/2006/QĐ - BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ TN & MT và các tiêu chuẩn Việt Nam khác có liên quan.
2. Các tiêu chuẩn vệ sinh lao động ban hành theo Quyết định số 3733/2002/QĐ- BYT ngày 10/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế ( Bao gồm 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 5 nguyên tắc và 7 thông số vệ sinh lao động) và các tiêu chuẩn môi trường lao động khác có liên quan.
3. Tæ chøc thùc hiÖn
Dự án “Đầu tư xây dựng Nhà xưởng cán kéo thép công suất 50 tấn/ca” tại CCN Mả Ông - xã Đình Bảng - Từ Sơn - Bắc Ninh do Công ty TNHH và TM Đạt Phát làm chủ đầu tư. Cơ quan lập báo cáo đánh giá tác động môi trường là Trạm Quan trắc và Phân tích môi trường tỉnh Bắc Ninh.
3.1 Giới thiệu sơ lược về cơ quan tư vấn
Tên cơ quan tư vấn: Trạm Quan trắc và Phân tích Môi trường tỉnh Bắc Ninh
Đại diện: Ông Nguyễn Đại Đồng - Trạm trưởng
Địa chỉ liên hệ: Số 11-Đường Hai Bà Trưng-Phường Suối Hoa-TP Bắc Ninh
Điện thoại: (0241).874124 Fax: (0241).811257
3.2 Tổ chức thực hiện
Quá trình lập báo cáo Đánh giá tác động môi trường của Dự án được thực hiện theo các trình tự sau:
- Nghiên cứu hồ sơ dự án “Đầu tư xây dựng Nhà xưởng cán kéo thép công suất 50 tấn/ca” tại CCN Mả Ông - xã Đình Bảng - Từ Sơn - Bắc Ninh
- Thu thập số liệu về điều kiện địa lý tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực
- Phân tích chất lượng môi trường khu vực Dự án .
- Xác định nguồn ô nhiễm do quá trình hoạt động của Dự án có thể gây ra đối với môi trường khu vực.
- Xây dựng các phương án khống chế giảm thiểu ô nhiễm môi trường đối với các hoạt động của Dự án.
- Trên cơ sở các số liệu điều tra, phân tích hiện trạng môi trường, tổng hợp số liệu lập báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án.
- Trình thẩm định và nghiệm thu Báo cáo.
3.3 Một số phương pháp và thiết bị đo đạc chính.
Bảng 1:Thiết bị đo đạc, lấy mẫu và phân tích môi trường
TT
Tên thiết bị
Nước SX
C¸c thiÕt bÞ lÊy mÉu khÝ vµ ph©n tÝch chÊt lîng m«i trêng kh«ng khÝ
1
Thiết bị lấy mẫu khí AS-3
VN
2
Máy đo tốc độ gió
Anh
3
Máy đo nhiệt độ, độ ẩm
Mỹ
4
Máy so màu DR 5000
Các thiết bị đo bụi và tiếng ồn
4
Thiết bị đo tiếng ồn tích phân
Mỹ
5
Thiết bị lấy mẫu bụi tổng số SL-15P
Nhật
Các thiết bị lấy mẫu và phân tích nước, đất
6
Bơm lấy mẫu nước Water Samling Pump
Mỹ
7
Tủ ổn nhiệt BOD
Mỹ
8
Máy đo oxy hoà tan YSI 5000; tủ ấm nuôi cấy
Mỹ
9
Máy hút chân không
Mỹ
10
COD reactor
Mỹ
11
Máy so màu DR 5000
Mỹ
Các thiết bị phân tích các kim loại nặng trong nước
9
Máy cực phổ
VN
Bảng 2: Danh sách cán bộ tham gia lập báo cáo
TT
Họ và tên
Học vị
Cấp bậc, cơ quan công tác
1
Dương Thị Chung
Kỹ sư
Phụ trách phòng Tư vấn - Kỹ thuật môi trường
2
Trần Chung
Kỹ sư
Quản lý kỹ thuật phòng Quan trắc môi trường
3
Bùi Thị Thanh Nga
Cử nhân
Cán bộ Trạm Quan trắc và Phân tích môi trường
4
Trần Thanh Nam
Kỹ sư
Cán bộ Trạm Quan trắc và Phân tích môi trường
5
Đặng Trường Giang
Kỹ sư
Cán bộ Trạm Quan trắc và Phân tích môi trường
CHƯƠNG I
MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
1.1 TÊN DỰ ÁN
“Đầu tư xây dựng Nhà xưởng cán kéo thép công suất 50 tấn/ca”
1.2. Tªn c¬ quan chñ dù ¸n
Tên Công ty: Công ty TNHH và TM Đạt Phát
Đại diện: Ông Trần Văn Chính
Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ: Thôn Song Tháp, xã Châu Khê, huyện Từ Sơn, Bắc Ninh
Điện thoại: 04.9606854
1.3. vÞ trÝ ®Þa lý cña dù ¸N
Địa điểm khu đất thực hiện dự án được đầu tư xây dựng tại CCN (cụm công nghiệp) sản xuất thép Mả Ông - Đình Bảng - Từ Sơn - Bắc Ninh, cạnh đường Quốc lộ 1A, với tổng diện tích 1.907m2.
Khu đất triển khai Dự án có các mặt tiếp giáp như sau :
- Phía Tây Bắc giáp đường vào xã Châu Khê
- Phía Tây Nam giáp đường nội bộ CCN
- Phía Đông Bắc giáp đất HTX Tuấn Ngọc
- Phía Đông Nam giáp đất HTX Tùng Lâm
(Sơ đồ vị trí khu đất triển khai Dự án kèm theo phần phụ lục)
1.4 NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN
1.4.1 Mục tiêu đầu tư
Để thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đa dạng hoá ngành nghề, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá cũng như xuất phát từ mục tiêu phát triển Công ty, Công ty TNHH và TM Đạt Phát đã quyết định đầu tư xây dựng Nhà xưởng cán kéo thép công suất 50 tấn/ca tại CCN sản xuất thép Mả Ông – đình Bảng - Từ Sơn. Mục tiêu cụ thể của Dự án như sau:
- Đầu tư sản xuất các sản phẩm thép phục vụ ngành xây dựng, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá tỉnh Bắc Ninh.
- Đáp ứng nhu cầu trong tỉnh về nhu cầu các sản phẩm thép, nâng cao khả năng sản xuất trong tỉnh và các vùng lân cận.
- Tăng thu nhập, tạo công ăn việc làm ổn định cho nhiều lao động địa phương và khu vực phụ cận.
1.4.2 Tổng vốn đầu tư của Dự án: 4.284000000 đồng
Trong đó: - Vốn cố định: 3.284000000 đồng, trong đó :
+ Vốn xây lắp là 690 triệu đồng,
+ Vốn thiết bị là 2.594 triệu đồng
- Vốn lưu động: 1.000.000.000 đồng
+ Chi phí đền bù xây dựng cơ sở hạ tầng là 150 triệu đồng;
+ Chi phí khác là 850 triệu đồng.
1.4.3 Nguồn vốn đầu tư:
Căn cứ vào khả năng tài chính của Công ty và căn cứ vào chế độ cho vay vốn tín dụng của Chi nhánh ngân hàng đầu tư phát triển Bắc Ninh, công ty xác định vốn đầu tư như sau:
+ Vay ngân hàng đầu tư phát triển Bắc Ninh
+ Vốn tự có của Công ty
1.4.4 Hình thức đầu tư
Để thực hiện tốt mục tiêu của Dự án và chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH và TM Đạt Phát, hình thức đầu tư là xây dựng mới nhà xưởng sản xuất và các công trình phụ trợ.
1.4.5 Tổ chức và tiến độ thực hiện Dự án:
Sau khi được chấp thuận đầu tư, Chủ đầu tư sẽ làm thủ tục thuê đất và xin phép xây dựng đồng thời thành lập ban quản lý dự án thực hiện đầu tư theo hình thức chủ đầu tư trực tiếp thực hiện, quản lý điều hành dự án.
Sản phẩm và công suất của Dự án
Bảng 3 : Sản phẩm và công suất
Tên SP
Đơn vị
Công suất (tấn)
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Thép cán
Tấn
6.000 (75%)
6.800 (858%)
8.000 (100%)
Trong những năm đầu tiên đi vào hoạt động, Nhà máy dự kiến hoạt động 75% công suất thiết kế và tăng vào các năm tiếp theo. Đến năm thứ 3 Nhà máy sẽ hoạt động với 100% công suất thiết kế.
1.4.7 Nhu cầu sử dụng nguyên, nhiên, phụ liệu của Dự án.
a) Nhu cầu nhiên liệu
* Giải pháp cấp điện
Giải pháp cấp điện sẽ được lập trên cơ sở các tiêu chuẩn hiện hành của Nhà nước và của Bộ xây dựng về thiết kế, kích thước các loại dây cáp và các thông số kỹ thuật khác đồng thời tham khảo các số liệu thiết kế thực tế của các cơ sở sản xuất khác. Nguồn điện cung cấp cho dự án được cấp từ nguồn điện của CCN (đường dây 35 KV đi qua mặt bằng của xưởng)
* Nhu cầu sử dụng điện:
Nhu cầu sử dụng điện phục vụ trong các công đoạn của quá trình sản xuất, điện chiếu sáng nhà xưởng, bơm cấp nước, cứu hoả, chiếu sáng sân vườn...
Tổng nhu cầu điện hàng năm của máy cán kép là:
8.000 tấn x 200 KW/tấn = 1.600.000 KW
* Nhu cầu sử dụng nước
Nhu cầu sử dụng nước chủ yếu cho hoạt động sinh hoạt của công nhân (các khu vệ sinh, khu bếp, nhà ăn ca) và sử dụng trong sản xuất cho quá trình sản xuất (làm mát máy). Ngoài ra, có một lượng nước được dự phòng cho công tác phòng cháy chữa cháy
+ Nhu cầu nước phục vụ sản xuất:
Nhu cầu nước phục vụ sản xuất phát sinh từ quá trình làm mát máy lượng nước sử dụng cho quá trình này khoảng 10 m3/ngày.
+ Nhu cầu nước dùng cho sinh hoạt của công nhân với mức bình quân sử dụng 100 lít/người/ngày (số công nhân của Nhà máy là 53 người):
100 lít x 53người = 5.3 m3 / ngày
Nhà máy dự kiến sẽ sử dụng nước giếng khoan lấy từ 02 giếng khoan với độ sâu 30m trong khu vực dự án có qua xử lý để phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Hệ thống cấp nước chữa cháy được thiết kế tự động và bán tự động. Hệ thống ống cấp nước vào công trình đều dùng ống kẽm.
b/ Nhu cầu cung cấp nguyên liệu.
Nhu cầu sử dụng thép thỏi cung cấp cho máy cán kéo thép hàng năm là:
8.000 tấn sản phẩm x 1,087 = 8.700 tấn nguyên liệu phôi.
Phôi thép do Công ty hiện đang sản xuất đựơc 2.700 tấn (đã có sẵn trong lò nấu luyện thép từ trước do Công ty đầu tư), còn lại phải mua của các công ty trong nước là 6000 tấn.
Lượng than sử dụng cho 1 tấn sản phẩm ước tính khoảng 80 Kg/tấn, lượng than sủ dụng cho 1 ngày khoảng 4tấn. Than được Nhà máy nhập từ các mỏ than ở Quảng Ninh ( Mạo Khê Đông Triều...)
1.4.8 Máy móc, thiết bị của Nhà máy
Máy móc thiết bị của Công ty hoàn toàn do các đơn vị có năng lực trong nước cung cấp, lắp đặt, hiệu chỉnh, tư vấn vận hành, bảo hành. Các thiết bị vừa đảm bảo tính đa năng, chuyên dụng, hiện đại, điều khiển tự động, công suất thiết bị đảm bảo yêu cầu của Dự án đề ra.
Bảng 4:Danh mục thiết bị, máy móc thiết bị cho sản xuất
TT
Tên thiết bị
Đặc tính kỹ thuật
Đơn vị
Số lượng
1
Máy cắt thuỷ lực
Cắt thủ công
Cái
02
2
Máy dập tự động
Tự động
Cái
01
3
Sàn dẫn và làm nguội thép
Bộ
01
4
Lò nung
lò
01
5
Máy cán thô
Nhân công
Chiếc
01
6
Máy cán liên hoàn
Tự động
Bộ
01 (03 chiếc)
1.4.9 Công nghệ sản xuất
Sơ đồ1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm thép
Thuyết minh công nghệ cán kéo thép tự động
Nguyên liệu đầu vào là phôi thép CT3 hoặc CT4. Sau khi cắt phôi thép bằng máy cắt để đạt được kích thích định trước, phôi thép được cho vào lò than nung đỏ đến nhiệt độ dễ biến dạng dẻo. Phôi thép đạt đến nhiệt độ cần thiết được đưa vào máy cán kéo liên hoàn để định hình. Tại đây các loại thép được gia công định hình trong khuôn của máy cán (cán thô tiếp đến là cán tinh) đến tiêu chuẩn kích thước theo yêu cầu. Sau khi nguội những thành phẩm này được phân loại và nhập kho.
1. Pha cắt phôi thép:
Pha cắt phôi thép để phôi thép để đạt được hình khối và kích thước yêu cầu, tuỳ thuộc vào thiết kế của từng sản phẩm. Giai đoạn này sẽ phát sinh tiếng ồn, đầu mẩu thép thừa.
2. Nung phôi thép:
Phôi thép được đưa vào lò than nung đỏ đến nhiệt độ dễ biến dạng dẻo, quá trình nung nóng phôi thép là quá trình nung nóng lan truyền, phôi thép sau khi qua lò nung đạt tới nhiệt độ có thể đễ dàng làm biến dạng. Quá trình này phát sinh nhiệt độ từ lo nung, xỉ than, khí thải từ lo nung.
3. Quá trình cán kéo
Phôi thép sau khi ra khỏi lo nung được đưa vào máy cán kéo liên hoàn, phôi thép được vuốt đi vuốt lại, quá trình náy sẽ phát sinh các rỉ sắt. Sau đó được pha cắt tuỳ theo đúng các kính thước yêu cầu và được làm nguội tự nhiên. Quá trình này phát sinh nhiệt, tiếng ồn, đầu mẩu thép.
5. Kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Sản phẩm được kiểm tra chất lượng các đặc tính kỹ thuật trước khi nhập kho.
1.4.10 Phần đầu tư xây dựng
Căn cứ diện tích khu đất, yêu cầu công nghệ sản xuất và diện tích xây dựng các hạng mục để lắp đặt thiết bị, xưởng cán kéo thép được bố trí thành 3 khu.
- Khu nhà sản xuất: Gồm một xưởng sản xuất chính trong xưởng có khu lắp đặt thiết bị đồng bộ cán kéo thép.
- Khu nhà quản lý và sinh hoạt cán bộ công nhân gồm: Nhà điều hành, nhà để xe cán bộ công nhân viên, nhà ăn ca, nhà bếp, nhà vệ sinh.
- Khu các công trình phụ trợ gồm: Kho nguyên liệu, kho thành phẩm, trạm điện. trạm xử lý nước thải, trạm cấp nước, gara ô tô, trồng cây xanh
- Phương án bố trí tổng mặt bằng đã tạo điều kiện thuận lợi cho quy trình vận hành sản xuất, đảm bảo yêu cầu vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động phòng chống cháy nổ.
Trên diện tích 1.907 m2, Nhà máy dự kiến quy hoạch sử dụng đất như sau:
Bảng 5: Cơ cấu sử dụng đất của Dự án
TT
Chức năng sử dụng
Diện tích
(ha)
MĐXD
(%)
1
Đất xây dựng
1.270
66,62
2
Đất giao thông nội bộ
300
15,73
3
Đất cây xanh
337
17,65
Tổng cộng
1.907
100
1.4.11 Giải pháp xây dựng
a, Khu nhà sản xuất:
Tiêu chuẩn cấp 5 công nghiệp, giải pháp kết cấu chủ yếu như sau:
Diện tích: 800m2
Kết cấu:
+ Móng cột bê tông lắp chờ bulông bắt cột thép
+ Khung nhà cột, vì kèo thép, mái lợp tôn Austnam cao 8m
+ Nền đặt máy đổ bê tông sỏi mác 200
+ Nhà sản xuất lấy ánh sáng, gió tự nhiên xung quanh lắp đặt đèn chiếu sáng.
b, Khu nhà văn phòng và sinh hoạt của CBCN
Diện tích 5m x 14m = 70 m2.
Kết cấu: Tường chịu lực xây dựng đặc 220 bằng vữa tam hợp mác 50. Chiều cao nhà 5m, mái đổ trần lợp tôn Ausnam chống nóng, nền lát gạch ceramit Trung Quốc, cửa gỗ nhóm 2, có công trình phụ khép kín.
Nhà để xe CBCN: Diện tích 40 m2
c, Khu các công trình phụ trợ:
Nhà kho thành phẩm: Diện tích: 150 m2. Kết cấu nhà cấp 5 tường xây gạch 220, mái vì kèo thép lợp tôn, nền bê tông sỏi mác 200.
Nhà kho nguyên liệu: Diện tích 200 m2. Kết cấu nhà cấp 5, tường xây gạch 220 m, mái vì kèo thép lợn tôn AUSTNAM nền bê tông gạch vỡ TH mác 25.
Trạm biến thế đặt máy: Diện tích 2m x 3m = 6m2
Đường điện động lực và chiếu sáng mặt bằng, chiều dài 0,7km
Đường dây điện cao thế 35 KV cấp điện trạm biến thế, chiều dài 0,5 km
Sân, đường nội bộ: Diện tích 300 m2
Hệ thống cấp thoát nước mặt bằng :100 m2
Trồng cây xanh: 337 m2
1.4.11 Nhu cầu lao động
Bảng 6: Nhu cầu lao động của Nhà máy
STT
Các bộ phận
Nhu cầu lao động
I. Bộ phận phục vụ
7
1
Sửa chữa cơ điện
2
2
Sửa chữa nóng
2
3
Phục vụ sinh hoạt
2
4
Tổ trưởng
1
II. Tổ cán kéo thép
36
1
Thợ lò
4
2
Vận chuyển bốc nội
6
3
Cắt sửa phôi
4
4
Trực tiếp cán kéo
19
5
Thu kho
2
6
Tổ trưởng
1
III. Tổ phế liệu
9
1
Tổ trưởng
1
2
Nhân công
8
TỔNG SỐ
52
* Chế độ lao động
Nhà máy sẽ tuyển lao động theo hình thức ký hợp đồng lao động giữa Giám đốc hoặc người được giám đốc uỷ quyền với người lao động theo các quy định của luật lao động Việt Nam. Nhà máy sẽ tạo điều kiện thành lập tổ chức đoàn thể và hoạt động theo pháp luật
Nhà máy sẽ tổ chức làm 1 ca 8 tiếng/ngày, trả lương khoán theo sản phẩm. Khi có nhu cầu làm thêm giờ, Nhà máy sẽ trả lương ngoài giờ theo quy định về chế độ làm thêm giờ của Bộ luật Lao động nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Lương bình quân cho công nhân viên của Nhà máy là 600.000 - 800.000 VNĐ/người/tháng
CHƯƠNG II
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
VÀ KINH TẾ -XÃ HỘI KHU VỰC DỰ ÁN
2.1 Điều kiện tự nhiên khu vực Dự án
2.1.1 Vị trí địa lý.
Cụm công nghiệp Mả Ông có tổng diện tích 4,88 ha thuộc địa phận xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Phía Bắc và Tây giáp với khu vực đất trồng lúa của địa phương. Phía Nam giáp đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn và khu dân cư ven QL. Phia Đông giáp đường 3A (nối QL 1A với QL3A). Tiếp giáp với đường 3A là kênh thuỷ lợi lớn của khu vực nối với sông Ngũ Huyện Khê.
2.1.2 Địa chất, thuỷ văn.
Khu vực xã Đình Bảng nằm trong đồng bằng sông Hồng có địa hình tương đối bằng phẳng, độ cao tuyệt đối trung bình 5-12m. Căn cứ vào đặc điểm về thành phần thạch học, tính thấm, tính chứa nước, độ giàu nước và đặc điểm thuỷ động lực có thể phân chia địa chất thuỷ văn các đơn vị chứa nước và cách nước sau:
- Tầng chứa nước vỉa-lỗ hổng trầm tích Holocen (Qh): Có thành phần là cát thô, cát, bột, sét. Bề dày thay đổi từ 10.4 m -18.2 m. Kết quả hút nước ở lỗ khoan LK8 cho thấy Q = 2.22 l/s; S= 1.12 m; T= 192 m2/ngày. M = 0.3-0.5 g/l, nước thuộc loại Bicacbonat - clorua-canxi.
- Lớp cách nước trầm tích Holocen - Pleistocen (LCN1). Thành phần gồm cát pha sét, sét, sét pha loang lổ. Đây là tầng cách nước có chiều dầy từ 3-5m và là tầng bảo vệ tốt tránh ô nhiễm cho tầng chứa nước bên dưới.
- Tầng chứa nước áp lực vỉa - lỗ hổng trầm tích Pleistocen. Đây là tầng chứa nước khá phong phú. Nước ngầm có chất lượng khá tốt, độ tổng khoáng hoá M = 0.059-0.28 g/l, thuộc loại hình Bicabonat Magiê-canxi.
2.1.3 Đặc điểm khí hậu.
CCN Mả Ông nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa vùng Đông Bắc. Đặc điểm khí tượng của khu vực được xác định qua số liệu của Trung tâm khí tượng thuỷ văn Trung ương.
a/ Nhiệt độ.
- Nhiệt độ trung bình hàng năm của không khí: 23o C
- Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất (tháng 6): 38,8oC
- Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất (tháng 1): 13,8o C.
b/ Độ ẩm.
Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm: 83%
Lớn nhất (tháng 3) : 88%
Nhỏ nhất (tháng 1) : 80%
c/ Gió.
- Mùa đông hướng gió chủ đạo là gió Đông - Đông Bắc chiếm tần suất từ 25 đến 30% (từ tháng 11 đến tháng 01 năm sau).
Mùa hè hướng gió chủ đạo là gió Đông - Đông Nam, chiếm tần suất từ 45 đến 52% (từ tháng 5 đến tháng 7).
Tốc độ gió trung bình các tháng trong năm vào khoảng từ 32- 36 m/giây xảy ra vào chu kỳ lặp lại 20- 50 năm.
d/ Mưa.
Lượng mưa trung bình hàng năm: 1,661mm.
Lượng mưa cực đại trong 10 phút (năm): 35,2mm.
Lượng mưa cực đại trong 30 phút (năm): 56,8 mm.
Lượng mưa cực đại trong 60 phút (năm): 93,4 mm.
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2006)
2.1.5 Hệ thống cấp thoát nước
- Hệ thống cấp nước:
Nguồn nước cấp được lấy từ giếng khoan, sử dụng cho việc sinh hoạt, và phục vụ sản xuất. Nước phục vụ cho quá trình sản xuất chủ yếu là nước làm mát các máy móc thiết bị. Hàm lượng nước ngầm trong khu vực có dấu
hiệu của sự ô nhiễm. .
- Hệ thống thoát nước
Hệ thống thoát nước CCN tương đối hoàn chỉnh, hệ thống tiêu nước trên địa bàn toàn xã được phân theo nhiều khu vực, nước mưa, nước thải sinh hoạt được tiêu thoát vào hệ thống các ao, hồ trong khu vực. Trên địa bàn xã hiện nay ở các thôn đều có các ao hồ được nạo vét thường xuyên và được vỉa gạch xung quanh.
2.1.6 Hệ thống giao thông vận tải
Cụm công nghiệp Mả Ông có vị trí thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế với các địa phương trong tỉnh và các tỉnh lân cận nhờ hệ thống giao thông thuận lợi: Gần quốc lộ 1A, giáp đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn.
2.2 Hiện trạng môi trường tự nhiên khu vực Dự án
Để đánh giá hiện trạng môi trường khu vực cũng như tạo cơ sở cho việc đánh giá những thay đổi đến môi trường khu vực trong tương lai, nhóm công tác đã thực hiện việc đo đạc chất lượng môi trường khu vực Dự án. Kết quả đo đạc, phân tích các thông số môi trường được trình bày như sau:
2.2.1 Môi trường không khí.
Các chỉ tiêu khảo sát.
Nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc gió, bụi, tiếng ồn, H2S, SO2, NO2
Phương pháp lấy mẫu.
Phương pháp lấy mẫu theo tiêu chuẩn môi trường Việt Nam (TCVN
2005). Kết quả lấy mẫu phân tích được so sánh với TC5937-2005 (Chất
lượng không khí - Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh)
Bảng 7 : Chất lượng môi trường không khí tại khu vực Dự án
TT
Thông số
Đơn vị
TCVN 5937 - 2005
Kết quả
KK1
KK2
KK3
KK4
1
Nhiệt độ
0C
-
27.5
27
26.8
26.9
2
Độ ẩm
%
-
53.4
55.5
54.9
54.2
3
Tốc độ gió
m/s
-
0.1-0.9
0.1-0.4
0.1-0.5
0.2-0.4
4
Tiếng ồn
dBA
75(TCVN 5949-1998)
50-61.2
56.6-68.1
55.5-67.6
54.3-61.2
5
Bụi
(g/m3
300
354
280
362
382
6
SO2
(g/m3
350
362
320
420
412
7
NO2
(g/m3
200
180
162
178
171
8
CO
(g/m3
30000
4668
3501
5835
5835
9
H2S
(g/m3
42(TCVN 5938-2005)
16
12
18
18
10
O3
(g/m3
180
Kphđ
Kphđ
10
12
Ghi chú: (-) không quy định; (Kphđ): Không phát hiện được.
Nhận xét: Kết quả thử nghiệm mẫu không khí tại các vị trí lấy mẫu theo sơ đồ lấy mẫu cho thấy hàm lượng bụi cao hơn TCCP 1.18-1.27 lần; hàm lượng SO2 cao hơn TCCP 1.03-1.2 lần (do đây là khu công nghiệp Mả Ông); Các chỉ tiêu phân tích và đo tại hiện trường khác có giá trị nằm trong giới hạn cho phép TCVN 5937, 5938:2005.
2.2.2 Hiện trạng môi trường nước
Nội dung khảo sát môi trường nước bao gồm:
- Khảo sát tìm hiểu các nguồn nước mặt, nước ngầm trong khu vực xây dựng Nhà máy.
- Chọn vị trí, tiến hành lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm được tiến hành theo TCVN tương ứng.
Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước được thể hiện trên bảng 8 và bảng 9
Bảng 8: Chất lượng môi trường nước mặt
TT
Thông số
Đơn vị
TCVN
5942B : 1995
Kết quả
1
pH
-
5.5-9
5.5
2
BOD5(200C)
mg/l
(25
25
3
COD
mg/l
(35
50
4
DO
mg/l
(2
35
5
TSS
mg/l
80
60
6
Fe
mg/l
2
1.5
7
Cd
mg/l
0.02
Kphđ
8
Pb
mg/l
0.1
0.0005
9
Cu
mg/l
1
0.002
10
Zn
mg/l
2
1.0
11
Mn
mg/l
0.8
0.13
12
Nitrit
mg/l
0.05
0.008
13
Amoniac
mg/l
1
0.07
Ghi chú: (Kphđ): Không phát hiện được. (-): Không quy định.
Nhận xét: Qua bảng kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại mương tiêu nước gần khu dự án cho thấy: Hàm lượng COD vượt tiêu chuẩn cho phép 1,94 lần, BOD5 vượt 1.44 lần. Các chỉ tiêu phân tích khác có giá trị nằm trong giới hạn cho phép tiêu chuẩn nước mặt 5942B: 1995
Bảng 9: Chất lượng môi trường nước ngầm
TT
Thông số
Đơn vị
TCVN
5944 : 1995
Kết quả
1
PH
-
6.5 – 8.5
6.7
2
Độ cứng (tính theo CaCO3)
mg/l
300 –500
124
3
Fe
mg/l
1 - 5
0.80
4
Cd
mg/l
0.01
Kphđ
5
Pb
mg/l
0.05
2.2x10-3
6
Cu
mg/l
1.0
0.3x10-3
7
Zn
mg/l
5.0
1.1
8
Mn
mg/l
0.1-0.5
0.02
9
Clorua
mg/l
200-600
45
Ghi chú: (Kphđ): Không phát hiện được. (-): Không quy định.
Nhận xét: Kết quả đo nhanh và thử nghiệm mẫu nước ngầm cho thấy:
Hàm lượng các chỉ tiêu phân tích có giá trị nằm trong giới hạn cho phép theo TCVN 5944 : 1995
CHƯƠNG III
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN ĐẾN MÔI TRƯỜNG
3.1 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG XÂY DỰNG
3.1.1 Các nguồn gây ô nhiễm
Từ thời điểm triển khai xây dựng cho đến khi hoàn thành các hạng mục công trình của Dự án dự kiến là 12 tháng. Tổng diện tích mặt bằng của Dự án là 1.907 m2, các hạng mục như đã nêu tại phần 1.4.11
Các yếu tố gây ô nhiễm môi trường phát sinh trong giai đoạn này được liệt kê như sau:
- Chất thải rắn xây dựng, gồm: Đất, đá, gạch vỡ, gỗ thừa..
- Chất thải rắn sinh hoạt của công nhân xây dựng trên công trường, gồm: Vỏ lon, chai, giấy, hộp bao gói thức ăn dư thừa.
- Nước thải vệ sinh của cán bộ và công nhân xây dựng.
- Nước mưa chảy tràn cuốn theo các chất bụi, rác, vậ liệu thừa, vật liệu rơi vãi.
- Tiếng ồn, độ rung do thi công đóng cọc móng.
- Bụi và tiếng ồn, khí thải CO, SO2, hơi xăng dầu, hơi chì do các phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu và thiết bị gây ra.
- Bụi do công tác thi công đóng cọc và các hoạt động xây dựng khác trên công trường.
Các nguồn gây ô nhiễm đã nêu trên ảnh hưởng đến các yếu tố môi trường chính sau:
Môi trường không khí
Môi trường nước
Chất thải rắn
Hệ sinh thái
Điều kiện kinh tế - xã hội và cảnh quan khu vực.
3.1.2 Các yếu tố môi trường bị ảnh hưởng
a) Môi trường không khí
Nguồn gây ô nhiễm chính trong quá trình thi công xây dựng là: bụi đất đá, các loại khí độc hại như khí SO2, NOx, CO, CO2... phát sinh từ các loại máy xây dựng, phương tiện giao thông vận tải, các công đoạn phun sơn, đánh bóng vật liệu...
* Bụi
Trong giai đoạn phá dỡ, xây dựng các hạng mục công trình, nguồn phát sinh bụi chủ yếu do các phương tiện giao thông vận tải vận chuyển nguyên vật liệu và phế thải. Tuy nhiên, hầu hết các loại bụi đất có kích thước lớn, khó phát tán xa nên chủ yếu gây ô nhiễm cục bộ tại khu vực công trường và trên các tuyến đường vận chuyển vật liệu xây dựng khi có xe đi qua.
* Khí thải độc hại
Khí thải được thải ra do các máy, các thiết bị xây dựng chuyên dùng, các phương tiện giao thông vận chuyển vật liệu xây dựng và phế thải, các động cơ này dùng nhiên liệu (xăng, dầu diezen), khi được đốt cháy trong động cơ, những loại nhiên liệu này sẽ sinh ra các chất khí có khả năng gây ô nhiễm môi trường như: Hydrôcarbua (HC), CO, NOx, SOx và bụi. Hệ số ô nhiễm trong trường hợp này phụ thuộc vào công xuất và chế độ vận hành của các loại phương tiện (chạy không tải, chạy chậm, chạy nhanh, chạy bình thường).
Trung bình hàng ngày tại công trình có nhiều chuyến xe ra vào vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm. Hoạt động giao thông vận tải có thể tạo ra những tác nhân độc hại như đã nêu ở trên. Theo tài liệu kỹ thuật “ Kỹ thuật đánh giá nhanh ô nhiễm môi trường “ của tổ chức Y tế Thế giới (WHO) 1993 thiết lập tính cho xe chạy dầu Diesel (Với hàm lượng lưu huỳnh S=1%) với tốc độ trung bình 25km/giờ, trọng tải 3,4 - 16 tấn, khi xe chạy trên 1 km đường sẽ thải ra những chất ô nhiễm với lượng như sau:
Bụi khói (g)
SO2(g)
NO2(g)
CO(g)
THC(g)
0.9
4.29
11.8
6.0
2.6
Giả sử xe chạy 1 km tạo ra một luồng bụi bốc cao 5m, rộng 6m với điều kiện độ bền vững khí quyển loại A, thì nồng độ bụi và khí thải do mỗi xe thoát ra là:
Chất ô nhiễm
Bụi
SO2
NOx
CO
HC
Nồng độ (g/m3
30
143
393
200
86
TCVN5937- 2005
300
350
200
30
-
Hoạt động giao thông vận tải tại công trình mặc dù không quá lớn, nồng độ các chất ô nhiễm thấp hơn tiêu chuẩn cho phép nhưng cũng góp phần gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm trong môi trường không khí xung quanh.
Vì vậy Chủ dự án sẽ phải áp dụng một số biện pháp quy hoạch quản lý và kỹ thuật để khống chế và giảm thiểu tác động đến môi trường từ hoạt động này (xem chi tiết ở phần các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm).
Khí thải cũng được sinh ra từ các công đoạn hàn: Trong quá trình hàn các kết cấu thép (đặc biệt là quá trình thi công xây dựng nhà khung thép tiền chế), các loại hoá chất chứa trong que hàn khi cháy phát sinh ra khói có chứa các chất độc hại có thể gây ô nhiễm môi trường và sức khoẻ công nhân lao động.
Các nguyên liệu tạo thuốc bọc gồm nhiều loại như: Xenluloza, bột tan, titan ôxit, ilmenit, sắt oxit, đá vôi, ferômangan, mangandioxit, kalisilic, natrisilicat...
Theo kinh nghiệm thực tế cho thấy, lượng khí thải từ công đoạn hàn là không cao so với ô nhiễm từ các nguồn khác, tuy nhiên cũng ảnh hưởng trực tiếp đến người công nhân hàn. Với các phương tiện bảo hộ lao động cá nhân phù hợp, người thợ hàn khi tiếp xúc với loại khí độc này sẽ tránh được những ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ.
* Tiếng ồn
Trong quá trình thi công, mọi hoạt động trên công trường đều là nguyên nhân tạo tiếng ồn cho môi trường lao động cũng như cho các vùng lân cận. Tiếng ồn sẽ gia tăng mạnh ở giai đoạn đập phá công trình cũ, đào và gia cố nền móng, vận chuyển nguyên vật liệu... trong các giai đoạn còn lại tiếng ồn sẽ giảm dần.
Tiếng ồn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của cán bộ công nhân trên công trường thi công và hiệu quả thi công, ảnh hưởng đến sức khoẻ của cộng đồng dân cư quanh khu vực thi công.
Khi thi công cơ sở hạ tầng của Dự án, các đơn vị thi công sẽ tiến hành khối lượng công việc rất lớn: Phá dỡ, thi công các công trình hạ tầng cơ sở như điện nước. Do vậy, cường độ hoạt động của các xe chở đất cát và các phương tiện chở vật tư, thiết bị vào lúc cao điểm có thể tới hàng chục các phương tiện hoạt động.
Tiếng ồn sinh ra từ một số phương tiện giao thông và thiết bị phục vụ xây dựng được thống kê trong bảng sau:
Bảng 10: Mức ồn của các phương tiện giao thông
Phương tiện
Mức ồn phổ biến (dBA)
Mức ồn lớn nhất (dBA)
Ô tô có trọng tải <3,500 kg
85
103
Ô tô có trọng tải >3,500 kg
90
105
Ô tô cần cẩu
90
110
Máy ủi
93
115
Máy khoan đá
87-90
120
Máy dập bêtông
80-85
100
Máy cưa tay
80-82
95
Máy nén diezen có vòng quay rộng
75-80
97
Máy đóng búa 1,5 tấn
70-75
87
Máy trộn bêtông bằng diezen
70-75
85
Nguồn: NAZT- WHO
Tiếng ồn đo được được đánh giá theo tiêu chuẩn TCVN 5949-1998. Tiếng ồn chung tối đa hoặc tiếng ồn chung cho phép trong suốt ca lao động 8 giờ không được vượt quá 75 dBA, mức cực đại không được vượt quá 115 dBA. Nếu tổng thời gian tiếp xúc với tiếng ồn trong ngày không quá:
4 giờ, mức áp âm cho phép là: 90 dBA.
2 giờ, mức áp âm cho phép là : 95 dBA.
1 giờ, mức áp âm cho phép là : 100 dBA.
30 phút, mức áp âm cho phép là : 105 dBA.
15 phút, mức áp âm cho phép là : 110 dBA.
Và mức cực đại không được vượt quá 115 dBA.
Thời gian làm việc còn lại trong ngày chỉ được tiếp xúc với tiếng ồn dưới 75 dBA.
Như vậy, mức áp âm tại khu vực dự án trong quá trình triển khai xây dựng các hạng mục công trình sẽ rất lớn và có khả năng lớn hơn các giới hạn cho phép. Mức áp âm cực đại cũng có thể vượt quá 115 dBA nếu các thiết bị và phương tiện làm việc không đảm bảo các thông số kỹ thuật nhằm giảm thiểu tiếng ồn.
Dự kiến tiếng ồn bình quân trên công trường có thể đạt: 75 - 80 dBA.
Như vậy, mức ồn bình quân khi xây dựng cơ sở hạ tầng trên công trường vượt mức ồn cho phép không đáng kể.
* Rung động
Nguyên nhân gây sự rung động trong quá trình xây dựng chủ yếu do các thiết bị như: máy đột dập, máy búa đóng cọc, xe lu rung, đầm rung hoặc do các phương tiện giao thông có trọng tải lớn. Nhìn chung, rung động chỉ tác động mạnh trong phạm vi 20m, ngoài phạm vi 100m sự rung động này hầu như không có tác động ảnh hưởng. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng vẫn cần phải có những giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu rung động phù hợp.
b/ Môi trường nước.
* Nước mưa chảy tràn.
Do Dự án được xây dựng trong thời gian khoảng 12 tháng, nếu không có hệ thống thoát nước tạm thời trong quá trình thi công công trình thì lượng nước mưa chảy tràn trong khu vực Dự án sẽ gây ô nhiễm môi trường.
* Nước thải sinh hoạt
Trong giai đoạn thi công tập trung lượng lớn công nhân để thi công công trình hoạt động, sinh hoạt của họ thải ra lượng lớn các chất thải bao gồm cả chất thải rắn, nước thải. Dự báo có khoảng 30 công nhân và lượng nước sử dụng của họ là:
Tổng lượng nước sử dụng (mức bình quân 100l/người/ ngày)
100l x 30 người = 3 m3 / ngày
Lượng nước thải sinh hoạt khoảng : 2,7 m3 / ngày
Như vậy trong quá thời gian thi công lượng nước thải sinh hoạt hàng ngày là 2,7 m3. Với thải lượng như trên, nếu không có biện pháp quản lý, xử lý thích hợp sẽ ảnh hưởng nhất định đến môi trường khu vực dự án.
Nước thải sinh hoạt chủ yếu chứa các chất cặn bã, các chất lơ lửng (SS), các hợp chất hữu cơ (BOD5 ), các chất dinh dưỡng (NO3-, PO4-) và các vi sinh vật. Theo tính toán và thống kê cho thấy, khối lượng chất ô nhiễm của mỗi người hàng ngày thải vào môi trường (nếu không xử lý) sẽ là:
Bảng 11: Thải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt (Định mức cho 1gười/ngày)
STT
Chất ô nhiễm
Khối lượng (gam/người/ngày)
1
BOD5
44-54
2
COD
72-102
3
TSS
70-145
4
Tổng Nitơ
6-12
5
Amoni
2,4-4,8
6
Tổng Phốt pho
08-4
Như vậy, tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt của Dự án trong giai đoạn xây dựng như sau:
STT
Chất ô nhiễm
Đơn vị
Tải lượng
1
BOD5
kg/ngày
0,13- 0,16
2
COD
kg/ngày
0,22- 0,31
3
TSS
kg/ngày
0,4- 0,6
4
NO3-
kg/ngày
0,03- 0,04
Dự án sẽ có các biện pháp giảm thiểu tác động này (được trình bày trong phần các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm của báo cáo ĐTM).
*Nước thải thi công.
Lượng nước thải tạo ra từ thi công xây dựng nhìn chung không nhiều, không đáng lo ngại. Thành phần ô nhiễm chính trong nước thải thi công là đất, cát xây dựng thuộc loại ít độc hại, dễ lắng đọng, tích tụ ngay trên các tuyến thoát nước thi công tạm thời. Vì thế, khả năng gây tích tụ, lắng đọng bùn đất vào hệ thống thoát nước vào khu vực dân cư xung quanh chỉ ở mức độ thấp.
c/ Chất thải rắn.
* Chất thải rắn xây dựng.
Đất, cát, đá... trong quá trình xây dựng sẽ làm thu hẹp dòng chảy của các ống thoát nước. Mức độ gây ảnh hưởng phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật và quản lý thi công. Các vỏ bao xi măng, sắt thép thừa, mảnh gỗ vụn, vỏ thùng... nếu không được thu gom sẽ tác động tiêu cực đến môi trường và gây lãng phí.
* Chất thải rắn sinh hoạt.
Công trường xây dựng sẽ tập trung khoảng 30 người. Lấy tiêu chuẩn xả rác thải là 0,5kg/người/ngày, dự báo lượng rác thải sẽ là 15kg/ngày, trong đó thành phần hữu cơ (rau, củ quả, cơm thừa...) chiếm từ 55 đến 70%.
Tác động đến cơ sở hạ tầng, điều kiện kinh tế xã hội, cộng đồng dân cư và cảnh quan khu vực.
Việc tiến hành xây dựng Dự án sẽ tạo điều kiện thay đổi tích cực một phần cảnh quan hiện có của khu vực, tạo thu nhập và việc làm cho lao động trong khu vực. Dự án nằm trong cụm công nghiệp nên không có tác động lớn về các mặt kinh tế - xã hội và cảnh quan khu vực.
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN KHI DỰ ÁN ĐI VÀO HOẠT ĐỘNG
Các nguồn gây ô nhiễm
* Ô nhiễm từ quá trình sản xuất
Từ công nghệ sản xuất của xưởng cán kéo thép đã đưa ở phần trên, có thể phân tích các nguồn phát sinh các tác động môi trường gồm khí thải, bụi, ồn, nước thải, chất thải rắn và nhiệt độ ở các công đoạn trong dây chuyền sản xuất như sau:
+ Công đoạn cắt định hình phôi thép: Công đoạn này phát sinh tiếng ồn, bụi và đầu mẩu phôi thép thừa.
+ Công đoạn phôi thép được đưa vào lò than để nung: Phát sinh bụi lơ lửng, xỉ than và các khí CO, NOx, SO2 do nguyên liệu đốt là than; nhiệt độ...
+ Máy cán kéo thô và máy cán liên hoàn phát sinh tiếng ồn, nhiệt độ, rỉ thép và nước thải.
Quá trình cán kéo sử dụng một lượng nước tuần hoàn làm nguội thiết bị. Lưu lượng nước sử dụng khoảng 10m3/ngày. Lượng nước này được tuần hoàn dẫn trở lại bể và được đưa trở lại làm mát thiết bị (hệ thống nước tuần hoàn). Hàng ngày có bổ sung nước khoảng 2 - 3 m3 để bù cho phần bay hơi và thất thoát. Do sử dụng hệ thống bể tuần hoàn nên hầu như nhà máy không thải nước trong quá trình sản xuất.
* Ô nhiễm do sinh hoạt của cán bộ công nhân viên:
- Hoạt động sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong Nhà máy sẽ phát sinh nước thải sinh hoạt và chất thải thải rắn sinh hoạt
* Do các hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu và thành phẩm:
Bụi, tiếng ồn, khí CO, SO2, NOx... là những chất thải do phương tiện giao thông ra vào lấy hàng và cung ứng nguyên vật liệu.
3.2.2 Các yếu tố môi trường chịu ảnh hưởng
a) Môi trường không khí
Như đã phân tích ở trên, môi trường không khí sẽ chịu những tác động sau:
* Nhiệt độ môi trường lao động
Công nghệ sản xuất của Nhà máy sử dụng lò nung bằng than. Vì vậy, tại các khu vực lò nung, khu vực máy cán kéo nhiệt độ cao hơn nhiệt độ khu vực khác.
Tác động của nhiệt độ cao: Nhiệt độ cao tại nơi ở và làm việc của cán bộ công nhân viên gây tác hại đến sức khoẻ. Điều kiện khí hậu nóng ẩm kèm theo nhiệt độ cao có thể ảnh hưởng tới sức khoẻ của người lao động như: rối loạn điều hoà nhiệt, say nóng, mất nước, mất muối... làm việc trong môi trường có nhiệt độ cao thì tỷ lệ mắc các bệnh sẽ cao hơn bình thường như bệnh tiêu hoá chiếm 15% so với 7,5%, bệnh ngoài da 6,3% so với 1,6%...
Tuy nhiên, nhiệt độ này chỉ phát tán trong phạm vi hẹp ảnh huởng trực tiếp đến một số ít công nhân lao động phải làm việc gần thiết bị. (Số công nhân này gồm 04 người ở khu vực lò và 19 người ở khu vực máy cán kéo thép).
* Tác động của bụi và khí thải sản xuất.
Bụi từ các lò nung và máy cán thép được phát sinh do quá trình cháy các vật chất trong lò bởi nhiên liệu cháy là than.
Các loại khí thải sinh ra gồm CO, SO2, NOx, hơi oxit kim loại do nguyên liệu gốc là thép phế liệu.
Lượng than sử dụng cho mỗi tấn sản phẩm là 80 kg. Với công suất của Nhà máy là 50 tấn/ngày, ta có thể quy đổi lượng than tiêu thụ của nhà máy 4tấn/ngày tương đương với 0,16kg/h
* Lượng khí độc hại sinh ra do đốt than
Hệ số thải với lò đốt dùng than đã được nghiên cứu và xác định như sau:
Đơn vị nhiên liệu
Hệ số thải (kg/U)
Bụi
SO2
NOx
CO
Tấn
5.A
19,5.S
9,0
0,3
Nguån sè liÖu: Ph¹m Ngäc §¨ng - M«i trêng kh«ng khÝ - Nhµ xuÊt b¶n Khoa häc vµ kü thuËt, Hµ n«i.
A - Độ tro của than (A = 15%) ; S là hàm lượng lưu huỳnh = 1,7 %
Theo bảng trên khi không có lọc bụi, cứ đốt 1 tấn than thì sẽ thải ra:75 kg bụi (TSP); 33,15 kg SO2; 9,0 kg NOx; 0,3 kg CO.
Thải lượng các chất ô nhiễm sinh ra khi đốt than có thể tính toán như sau:
Lượng nhiên liệu sử dụng
Lượng phát thải (kg/h)
Bụi
SO2
NOx
CO
0,16kg/h
12
5,3
1,44
0,048
* Tác hại của bụi và các loại khí thải
Tác động của bụi: bụi vào phổi gây kích thích cơ học và phát sinh phản ứng sơ hoá phổi gây nên những bệnh về hô hấp. Bụi than tạo thành trong quá trình đốt nhiên liệu có các thành phần chủ yếu là các chất hydrocacbon đa vòng là chất ô nhiễm có độc tính cao vì nó có khả năng gây bệnh ung thư. Ngoài ra bụi còn có thể gây nên nhứng tổn thương cho da, giác mạc mắt và các bệnh ở đường tiêu hoá.
Tác hại của các khí axit ( SO2, NO2):
- Đối với sức khoẻ của con người: Khí SO2, NO2 khi tiếp xúc với bụi tạo thành các hạt bụi axit lơ lửng, nếu kích thước các hạt bụi này nhỏ hơn 2-3 (m sẽ vào tới phế nang phổi, bị đại thực bào phá huỷ hoặc đưa đến hệ thống bạch huyết.
- Đối với khí hậu: Các chất khí thải axit SO2, NO2, có thể tạo nên các cơn mưa axit gây hại cho các khu vực... gây ảnh hưởng xấu tới khí hậu, hệ sinh thái cũng như sức khoẻ con người.
Tác hại của khí Dioxyt carbon ( CO2).
Khí CO2 gây rối loạn hô hấp phổi và tế bào do chiếm mất chỗ của oxy. Ngoài ra khí CO2 còn là nguyên nhân chính gây hậu quả hiệu ứng nhà kính, làm tăng nhiệt độ không khí, tạo ra các rối loạn về khí hậu... gây tác hại cho hệ sinh thái cũng như sức khoẻ của con người.
* Khí thải CO, SO2, NOx, bụi và hơi xăng dầu do các phương tiện vận chuyển:
Để đánh giá thực tế được tác động của các hoạt động giao thông của dự án đến môi trường ta xét điều kiện thực tế của tuyến đường chuyên chở, khối lượng cũng như phương thức chuyên chở nguyên vật liệu và sản phẩm của dự án. Nguyên liệu và sản phẩm của Nhà máy được vận chuyển bằng đường bộ.
Tuyến đường giao thông chính vào Dự án là Quốc lộ 1A và đường nội bộ Cụm công nghiệp là mạch giao thông chủ đạo, phục vụ cho hoạt động giao thông, phân phối chuyên chở hàng hoá từ Bắc Ninh đến toàn bộ các tỉnh lân cận. Chất lượng mặt đường 1A đoạn qua cụm công nghiệp Mả Ông kém, mật độ xe qua lại đông đặc biệt là xe tải chuyên chở nguyên liệu và hàng hoá phục vụ sản xuất cho cụm công nghiệp nói riêng và làng nghề Đa Hội nói chung nên hoạt động này gây bụi, tiếng ồn và tắc nghẽn giao thông.
Với điều kiện giao thông vận tải nói trên, hoạt động chuyên chở của Nhà máy góp phần tạo ra các tác động tiêu cực đến môi trường không khí khu vực. Tuy nhiên, các yếu tố nảy sinh trong giao thông là vấn đề không thể tránh khỏi và luôn luôn tồn tại cùng quá trình phát triển sản xuất.
Tiếng ồn phát sinh trong quá trình sản xuất
Tiếng ồn phát sinh hầu hết trong các công đoạn của dây chuyền sản xuất và cũng là đặc trưng ô nhiễm của loại hình cơ khí. Khả năng phát sinh tiếng ồn của Dự án khi đi vào hoạt động là cao. Ta lấy kết quả đo tiếng ồn tại một số xuởng sản xuất trong cụm công nghiệp Mả Ông có loại hình sản xuất tương tự để tham khảo thì tiếng ồn của Nhà máy khi đi và hoạt động có thể từ 80 - 100 dB ở những khu vực sát máy cán kéo vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Như vậy, Nhà máy cần có các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn để không ảnh hưởng đến môi trường khu vực xung quanh.
b) Môi trường nước
Nước thải sản xuất: Nước thải do làm mát máy, làm nguội sản phẩm và nước vệ sinh nhà xưởng;
Nước mưa chảy tràn bề mặt kéo theo một số cặn lơ lửng
Nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên
* Nước thải từ công đoạn máy cán thép: Chủ yếu là nước làm mát máy có chứa cặn vô cơ, váng dầu mỡ và vảy oxit kim loại. Lượng nước thải này khoảng 10m3/ngày. Tuy nhiên, lượng nước này được đưa vào bể và tuần hoàn tái sử dụng, hoàn toàn không thải ra môi trường.
* Nước mưa chảy tràn bề mặt: Lượng nước này phụ thuộc vào lượng mưa hàng năm tại khu vực. Chất lượng này nhìn chung chỉ chứa một lượng cặn lơ lửng. Do vậy, khi xây dựng hệ thống thoát nước mưa chỉ cần xây dựng các hỗ ga lắng tách cặn, nước sau khi ra hệ thống thoát nước chung đảm bảo đạt tiêu chuẩn và không gây ô nhiễm môi trường nước mặt của khu vực.
* Nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân trong nhà máy: Tổng số cán bộ, công nhân của Nhà máy khi đi vào hoạt động sản xuất ổn định là 52 người.
Tổng lượng nước sử dụng cho sinh hoạt của công nhân khi nhà máy đi vào hoạt động sản xuất (Với mức bình quân sử dụng 100 lít / người ngày):
100 lít x 52 người = 5,2 m3 / ngày
Lượng nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt của Nhà máy một ngày đêm là 5,2 m3. Tính toán 10 % tiêu hao, lượng nước thải sinh hoạt của Nhà máy thải ra khoảng 4,6 m3/ngày đêm, chế độ thải liên tục và tăng trong các giờ giao ca, nghỉ ca..
Bảng 12: Dự báo thải lượng gây ô nhiễm môi trường nước thải
(Dự kiến 52 lao động)
TT
Thông số
Đơn vị
Khối lượng
Tổng khối lượng ô nhiễm (kg/ngày)
1
BOD5
g/người/ngày
45-54
2,34 - 2,8
2
COD
g/người/ngày
1,6-1,9 BOD5
3,74 - 4,45
3
Chất lơ lửng
g/người/ngày
60-90
3.12 - 4,68
3
Tổng nitơ
g/người/ngày
6-12
0.31- 0,62
4
Tổng phốt pho
g/người/ngày
0,4-4
0,02 - 0,2
5
NH3
g/người/ngày
6-12
0,31 - 0.62
Lượng nước thải sinh hoạt này nếu không xử lý sẽ gây ô nhiễm môi truờng nước của khu vực.
c) Chất thải rắn
* Chất thải rắn sản suất (CTRSX).
CTRSX của Nhà máy bao gồm các đầu mẩu phôi thép thừa từ công đoạn cắt định hình, xỉ than. Lượng chất thải này sẽ được thu gom vào các thùng phi, không thải ra môi trường nên không gây ô nhiễm môi trường khu vực.
Căn cứ vào lượng nguyên liệu đầu vào, công nghệ sản xuất của nhà máy có thể ước tính lượng chất thải rắn sản xuất này khoảng 80 tấn/năm (tỷ lệ hao hụt nguyên liệu là 1%).
Lượng xỉ than của Nhà máy ước tính khoảng 600 kg/ngày được Nhà máy thuê chở đến nơi quy định hoặc để san lấp mặt bằng, hoặc bán lại cho các Nhà máy sản xuất gạch, sản xuất xi măng.
* Chất thải nguy hại(CTNH)
Đối với các chất thải như: mạt sắt, găng tay, giẻ lau dính dầu mỡ, dầu mỡ thải khoảng 50kg/ngày ...sẽ được Nhà máy thu gom, lưu giữ riêng và xử lý theo quy trình quản lý chất thải nguy hại.
* Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt của cán bộ công nhân chủ yếu là thức ăn dư thừa, vỏ hộp, vỏ chai, túi nilong. ước tính mỗi ngày mỗi người thải ra môi trường khoảng 0,5 kg, số lượng cán bộ, công nhân của Nhà máy là 52 người như vậy tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt là:
0,5 kg/người/ngày x 52 người = 26 kg/ngày
d)Tác động đến hệ sinh thái
Khi dự án được triển khai và đi vào hoạt động có thể phát sinh một số chất thải nhưng nhìn chung không gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái. Mặt khác, chủ Dự án đã có kế hoạch trồng cây xanh trên diện tích chiếm 17,63% diện tích tổng mặt bằng góp phần hấp thụ khí bụi, giảm tiếng ồn và nhiệt độ cho khu vực.
CHƯƠNG IV
BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU,
PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
4.1 GIAI ĐOẠN THI CÔNG DỰ ÁN
4.1.1 Môi trường không khí.
Các công đoạn trong quá trình thi công xây dựng như: Phun sơn, hàn kim loại,... hầu như được thực hiện ngoài trời. Do đó, các chất ô nhiễm dễ dàng khuếch tán vào môi trường không khí. Mặc dù sẽ nhanh chóng hoà loãng nhưng cũng nên áp dụng các biện pháp tạm thời để hạn chế sự lan toả sang các khu vực xung quanh, tránh ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ công nhân lao động.
Ngoài ra, Nhà máy sẽ áp dụng các biện pháp sau để giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí:
- Tưới nước bề mặt đất ở những khu vực thi công, trên các tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu để giảm bụi.
- Không sử dụng các phương tiện chuyên chở đất quá cũ và không chở nguyên vật liệu rời quá đầy, quá tải và phải có bạt che phủ trong quá trình vận chuyển.
- Xe vận chuyển đất đá trước khi ra khỏi công trường cần rửa sạch đất, cát.... bám xung quanh, tránh phát tán bụi tại các tuyến đường vận chuyển, dẫn đến tình trạng ô nhiễm toàn khu vực.
4.1.2. Các biện pháp giảm thiểu tiếng ồn.
Để giảm thiểu tiếng ồn từ máy móc, thiết bị và các phương tiện xe cơ giới, dự án sẽ áp dụng các biện pháp sau:
+ Kiểm tra mức ồn của thiết bị, nếu mức ồn lớn hơn giới hạn cho phép thì phải lắp các thiết bị giảm âm;
+ Không sử dụng các thiết bị cũ, lạc hậu có khả năng gây ồn cao;
+ Giảm tiếng ồn trên đường lan truyền bằng biện pháp trồng các dải cây xanh có lá um tùm vừa đảm bảo trong sạch môi trường vừa có thể giảm được một phần sự lan truyền tiếng ồn đến môi trường xung quanh.
Ngoài ra, để hạn chế sự ảnh hưởng của tiếng ồn trong quá trình xây dựng đến hoạt động của khu vực xung quanh, các máy móc gây tiếng ồn lớn như búa máy, máy đào, máy khoan,... sẽ không nên vận hành vào ban đêm để tránh tác động đến sinh hoạt của nhân dân trong khu vực.
4.1.3 Các biện pháp giảm thiểu rung động.
Rung động có thể giảm thiểu bằng các biện pháp sau:
+ Biện pháp kết cấu: Cân bằng máy, lắp các bộ tắt chấn động lực,....
+ Biện pháp công nghệ: Sử dụng vật liệu phi kim loại, thay thế nguyên lý làm việc khí nén bằng thuỷ khí, thay đổi chế độ tải làm việc,...
+ Biện pháp dùng các kết cấu đàn hồi giảm rung như hộp dầu giảm chấn, gối đàn hồi kim loại, đệm đàn hồi kim loại, gối đàn hồi cao su, đệm đàn hồi cao su.... được lắp giữa máy và bệ máy đồng thời được định kỳ kiểm tra hoặc thay thế, hoặc có loại được lắp cố định trên máy và được xem như là một bộ phận hoặc chi tiết của máy: Ghế lái giảm rung, tay nắm cách rung, có loại lại luôn độc lập và nằm ngoài máy như sàn cách rung, tay kẹp giảm rung....
+ Biện pháp sử dụng các dụng cụ cá nhân chống rung ... mà cơ sở của những biện pháp này là được dựa trên nguyên tắc làm suy giảm năng lượng rung trong quá trình lan truyền và sao cho rung động khi truyền tới cơ thể con người cũng như môi trường xung quanh là ở mức cho phép. Trong quá trình xây dựng khách sạn, đối với những hạng mục công trình nằm cạnh cơ sở khác sẽ có các biện pháp đào hào, đổ cát xung quanh khu vực đóng cọc để hạn chế sự lan truyền chấn động.
4.1.4 Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước.
Các ảnh hưởng đến môi trường nước trong giai đoạn này do hoạt động của các xe san ủi đất, xe chở nguyên vật liệu, nước thải xây dựng, nước thải sinh hoạt.
Biện pháp khống chế ô nhiễm môi trường nước bao gồm:
Đối với nước thải sinh hoạt:
+ Giảm thiểu nước thải bằng việc tăng cường tuyển dụng nhân công trong khu vực xây dựng, có điều kiện tự túc ăn ở. Tổ chức hợp lý nhân lực trong các giai đoạn thi công xây dựng.
+ Trong khu vực công trường xây dựng, sẽ xây dựng nhà vệ sinh công cộng với bể tự hoại. Nhà vệ sinh công cộng phải cách xa nguồn nước sử dụng và công trình vệ sinh được xây dựng theo đúng tiêu chuẩn, quy phạm cũng như các quy định vệ sinh của Bộ Y tế và bộ Xây dựng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dtm_thep_24_12_4817.doc