Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu 277 Hà Nam

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP_KHẨU 277 HÀ NAM 3 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần xuất nhập khẩu 277 Hà Nam 3 1.1 Qóa trình hình thành và phát triển của công ty 3 1.2 Chức năng nhiệm vụ hiên nay của công ty 5 2. Các đặc điểm chủ yếu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu 277 Hà Nam trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 6 2.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của công ty 6 2.1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 6 2.1.2.Chức năng nhiệm vụ của cỏc phũng ban 7 2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của hệ thống sản xuất 11 2.2.Đặc điểm cơ sở vật chất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 11 2.3. Đặc điểm đội ngũ lao động 14 2.3.1 Trình độ chuyện môn nghiệp vụ của công nhân trực tiếp sản xuất 14 2.3.2 Cán bộ quản lý cấp phân xưởng 15 2.3.3 Cán bộ quản lý cấp cao 15 2.4. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường 16 2.5 Đặc điểm về tình hình tài chính của công ty 17 3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2007_2010 19 3.1.Kết quả về thị trường và sản phẩm 19 3.2 Kết quả về doanh thu và lợi nhuận 21 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU 277 HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2007_2010 23 1.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của công ty 23 1.1. Các nhân tố bên trong 23 1.1.1 Năng lực tài chính của doanh nghiệp: 23 1.1.2 Trình độ quản lý của công ty. 23 1.1.3 Các yếu tố khác 25 1.2. Các nhân tố bên ngoài. 25 1.2.1.Chính sách quản lý của Nhà nước 25 1.2.2 Các nhân tố về thị trường và khách hàng 26 1.2.3 Nhân tố cạnh tranh quốc tế. 27 2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu 277 HÀ NAM giai đoạn 2007_2010 28 2.1.Kết quả hoạt động xuất khẩu 29 2.1.1.Kết quả hoạt động xuất khẩu theo nhóm sản phẩm 29 2.1.2 Kết quả hoạt động xuất khẩu theo thị trường xuất khẩu 33 2.1.3. Kết quả hoạt động xuất khẩu theo hình thức xuất khẩu 40 2.2 Phân tích quy trình xuất khẩu 44 2.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường nước ngoài. 44 2.2.2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khẩu. 46 2.2.3. Tổ chức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng. 47 2.2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu. 49 3. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu 277 HÀ NAM 50 3.1.Những thành tựu đạt được 50 3.1.1 Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc nhìn chung luôn đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra và đạt hiệu quả kinh tế cao. 50 3.1.2.Chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã các mặt hàng của công ty được cải thiện rõ rệ , uy tín của công ty được nâng cao. 51 3. 1.3. Thị trường của công ty liên tục mở rộng. 51 3.1.4. Tổ chức tốt các hoạt động giao dịch và thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng với khách hàng nước ngoài. 52 3.2-Một số mặt còn tồn tại hiện nay và nguyên nhân của những hạn chế đó. 53 3.2.1. Sự chuyên môn hóa trong sản xuất nhiều mặt hàng chưa cao đã hạn chế tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng giá thành sản phẩm. 53 3.2.2.Một số mặt hàng chưa đáp ứng tốt nhất yêu cầu của các đơn hàng mua đứt bán đoạn. 53 3.2.3. Tiếp cận thị trường còn yếu 53 3.2.4.Chậm trễ trong công tác làm thủ tục hải quan và giao hàng đúng hẹn. 54 3.2.5. Giao dịch qua trung gian còn nhiều. 54 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU 277 HÀ NAM 69 1 . Định hướng phát triển của của công ty 69 1.1 Định hướng phát triển của chung 71 1.2.Định hướng của công ty trong hoạt động xuất khẩu hàng may mặc. 72 1.2.1.Mở rộng thị trường của Công ty tới các thị trường nhiều tiềm năng. 72 1.2.2. Từng bước đẩy mạnh hoạt động kinh doanh theo phương thức mua đứt bán đoạn (xuất khẩu trực tiếp) 72 1.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng may mặc. 73 1.3.Dự kiến kết quả đạt được trong những năm tới đây, 73 2. Một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty 74 2.1.Tổ chức tốt công tác điều tra nghiên cứu thị trường 74 2.2.Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trong đó trọng tâm là sản xuất hàng xuất khẩu 76 2.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của một số mặt hàng may mặc 78 2.3.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu 78 2.3.2. Đảm bảo thời gian sản xuất và giao hàng 79 2.3.3. Giảm chi phí, giá thành sản phẩm 79 2.4.Đào tạo ,phát triển đội ngũ lao động 81 2.5. Hoàn thiện quy trình xuất khẩu 83 3.Kiến nghị với Nhà nước 83 3.1. Cải cách hệ thông thuế để khuyến khích xuất khẩu 84 3.2.Tạo điều kiện thuận lợi về vốn cho các doanh nghiệp xuất khẩu. 85 3.3.Cải cách thủ tục hành chính trong quản lý xuất nhập khẩu. 86 3.4.Đảm bảo ổn định về chính trị và kinh tế, mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước trên thế giới 87 KẾT LUẬN 88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89

doc84 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1890 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu 277 Hà Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à chính xỏc nờn công ty có khả năng chủ động và đưa ra được những biện pháp tốt nhất để ứng phó với các tình huống kinh doanh xảy ra. 3.2-Một số mặt còn tồn tại hiện nay và nguyên nhân của những hạn chế đó. 3.2.1. Sự chuyên môn hóa trong sản xuất nhiều mặt hàng chưa cao đã hạn chế tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng giá thành sản phẩm. Hiện nay mặc dù công ty có những Xí nghiệp sản xuất khép kín nhưng trong mỗi Xí nghiệp vẫn còn một số khâu thực hiện còn yếu kém làm giảm năng suất lao động nói chung. Một trong những nguyên nhân đó là do các máy móc thiết bị của công ty tuy thuộc thế hệ khá hiện đại nhưng còn thiếu đồng bộ, không có sự thống nhất. Một số khõu cũn mang tính chất lao động thủ công với máy móc chưa đáp ứng được yêu cầu nờn khụng đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của khách hàng. 3.2.2.Một số mặt hàng chưa đáp ứng tốt nhất yêu cầu của các đơn hàng mua đứt bán đoạn. Sản phẩm mua đứt bán đoạn đòi hỏi chất lượng rất khắt khe. Các khách hàng mua thẳng của công ty chưa thực sự hài lòng về một số mặt hàng của công ty đặc biệt là các khách hàng Mỹ, Nhật. Phía đối tác chưa thực sự tin tưởng vào các nguồn nguyên vật liệu công ty mua về để sản xuất các sản phẩm may mặc và các sản phẩm đó lại cho họ. Hơn thế nữa phía đối tác thích quan hệ theo hình thức gia công vì như vậy họ có thể cung cấp các vật liệu rẻ và đồng bộ hơn và hàng được sản xuất theo thiết kế của họ. Trong những trường hợp cần để đảm bảo chất lượng sản phẩm phía đặt gia công có thể đưa máy móc thiết bị của họ cho công ty gia công sản phẩm cho họ. Hiện nay ở công ty có một số mặt hàng như áo dệt kim họ chỉ thuê công ty gia công cho họ. 3.2.3. Tiếp cận thị trường còn yếu Hiện nay có một số thị trường công ty không chủ động tìm đến khách hàng mà để cho các khách hàng tự tìm đến công ty ký kết hợp đồng hoặc ký kết với các công ty khác. Đặc biệt trong khi tỡm nguyờn phụ liệu nhiều khi công ty tìm nguồn không thích hợp để dẫn đến mua đắt mà chất lượng không đáp ứng được cho sản xuất hàng xuất khẩu, có những khi còn về chậm gây khó khăn cho việc thực hiện giao hàng đúng thời hạn hợp đồng với khách hàng. 3.2.4.Chậm trễ trong công tác làm thủ tục hải quan và giao hàng đúng hẹn. Có nhiều lô hàng của công ty làm thủ tục chậm trễ nhiều dẫn đến sai hẹn với khách hàng. Điều này tạo tâm lý không tốt với khách hàng , gia tăng những chi phí không đáng cho công ty. Trong những trường hợp giao hàng không đúng hẹn thì công ty có thể bị phạt hợp đồng rất nặng , thậm chí khách hàng không lấy hàng nữa, cắt đứt quan hệ kinh doanh. Những trường hợp như vậy đôi lúc vẫn còn xẩy ra gây thiệt hại cho công ty. 3.2.5. Giao dịch qua trung gian còn nhiều. Trong công ty đã thực hiện xuất nhập khẩu trực tiếp nhưng xuất khẩu trực tiếp công ty mới áp dụng được một số năm gần đây nên chưa có kinh nghiệm nhiều về phương thức xuất khẩu này. Vì vậy có nhiều đơn hàng công ty không ký trực tiếp với khách hàng mà vẫn phải nhờ qua cỏc khõu trung gian. Vì vậy lợi nhuận, sự chủ động trong sản xuất kinh doanh giảm đi rất nhiều. *Nguyên nhân tồn tại: Để lý giải cho những vấn đề còn tồn tại trên của công ty chúng ta có thể đề cập đến những nguyên nhân sau.Những nguyên nhân đó bắt nguồn từ nội bộ của công ty cũng như từ các yếu tố bên ngoài tác động vào. - Năng lực và thiết bị công nghệ kém đồng bộ, chưa huy động hết công suất của máy móc thiết bị. - Một số nguyên phụ liệu chính phục vụ cho sản xuất đều phải nhập khẩu vì nguồn nguyên liệu trong nước chất lượng chưa đáp ứng được và sản lượng thấp chỉ đáp ứng được 10% nhu cầu nguyên liệu của công ty. Trong 10 năm qua thị trường thế giới có nhiều biến động về giá nguyên liệu cho may mặc đã tác động xấu, gây nhiều bất lợi cho ngành dệt may nói chung và Công ty cổ phần xuất nhập khẩu 277 Hà Nam nói riêng. - Công tác đầu tư, nghiên cứu thiết kế mẫu mốt thời trang quần áo chưa được quan tâm đúng mức để phát triển phục vụ cho ngành may chuyển từ gia công sang xuất khẩu sản phẩm trực tiếp. - Đầu tư cho nghiên cứu thị trường, thị hiếu khách hàng còn hạn chế chỉ chiếm khoảng 4% trong tổng đào tạo. Đặc biệt chưa có sự đầu tư cho việc mở các văn phòng đại diện tại nước ngoài để có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, do đó chưa nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trường và doanh nghiệp lỡ mất cơ hội trong kinh doanh. - Chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều bất cập, lực lượng lao động đông nhưng số lượng công nhân kỹ thuật trình độ bậc thợ cao, giỏi cũn ớt. Đội ngũ quản lý chủ chốt trong doanh nghiệp cũn ớt và đang làm quen dần với phong cách quản lý mới, đặc biệt là kinh nghiệm giao dịch xuất nhập khẩu, nghiên cứu tiếp thị với thị trường thế giới còn chưa cao. Công ty cần phải chú trọng và có phương pháp đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề công nhân nữa, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý đồng thời đầu tư máy móc thiết bị để nâng cao nghiệp vụ xuất khẩu và khả năng ngoại ngữ của cán bộ trực tiếp làm công tác xuất khẩu của công ty. Cán bộ làm công tác xuất khẩu còn thiếu hiểu biết về luật , gây ra một số vấn đề: ví dụ như vụ hàng của công ty bị tạm giữ ở cảng Hoa Kỳ mất 1 tuần do cán bộ không làm đúng thủ tục hải quan. Mặt khác , do cơ chế quản lý kinh doanh của Nhà nước còn cồng kềnh và không đồng bộ, điều đó thể hiện trong thủ tục xuất khẩu còn rườm rà gây khó khăn. Hiện nay công tác kiểm hoỏ cũn rất chậm chạp , chi phí cao. Bên cạnh đó công ty cũng gặp nhiều khó khăn trong thủ tục vay vốn để có thể đầu tư cho sản xuất kinh doanh kịp thời. Với một số mặt hàng trọng điểm được coi là điểm mạnh của công ty thì số lượng quota xuất khẩu mà Bộ Thương mại phân cho nhiều khi thiếu nờn đó lãng phí năng lực sản xuất kinh doanh của công ty. Cuối cùng là do trên thị trường nước ngoài đặc biệt là thị trường Đức, Nhật Bản công ty gặp nhiều đối thủ cạnh tranh nặng ký như: Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Singapore tất cả những sản phẩm của họ đều có chất lượng, mẫu mã, chủng loại hơn ta, giá thành của những sản phẩm này thấp do chi phí sản xuất được giảm nhẹ nhờ áp dụng công nghệ hiện đại… Không những thế họ cũn luụn thay đổi mẫu mã, chủng loại để phù hợp với thị hiếu khách hàng và những nhu cầu mới phát sinh của họ Qua phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu 277 Hà Nam ở trên đã khái quát tình hình hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty trong thời gian gần đây. Đánh giá được thành tựu và những tồn tại của hoạt động này. Từ đây ta có thể xác định phương hướng sản xuất kinh doanh sao cho có thể phát huy được những điểm mạnh , khắc phục được những điểm yếu , trên cơ sở đó đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty trong thời gian tới. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU 277 HÀ NAM 1 . Định hướng phát triển của của công ty *Những cơ hội của công ty Trong tương lai ngành may mặc của chúng ta sẽ có nhiều cơ hội phát triển. Nó trở thành một trong những ngành có khả khả năng xuất khẩu lớn nhất trong nền kinh tế của chúng ta. Chính vì vậy mà những Doanh nghiệp kinh doanh trong ngành này sẽ có rất nhiều cơ hội phát triển. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu 277 Hà Nam là công ty chuyên hoạt động kinh doanh xuất khẩu thì cơ hội lại càng lớn hơn. Vậy cơ hội đó đến từ đâu: Thứ nhất: Đó là sự ưu tiên tạo điều kiện hết sức thuận lợi đối với Doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm dệt may của Nhà nước, với những ưu tiên này các Doanh nghiệp sẽ có nhiều điều kiện xuất khẩu và thu được hiệu quả cao hơn trong cạnh tranh. Thứ hai: Cơ hội và điều kiện phát triển quan trọng hơn lại đến từ phía thị trường mà cụ thể là nhu cầu thị trường. Đầu tiên ta thấy thị trường của các Doanh nghiệp là rất rộng lớn hầu như khắp quốc gia trên thế giới vì quan hệ ngoại giao của chúng ta ngày càng mở rộng. Nhất là từ sau khi chúng ta gia nhập WTO thì lại càng cú thờm nhiều thuận lợi .Hiện nay, công ty có thị trường chính đú chớnh là thị trường EU, EU là một thị trường may mặc rất lớn, một trung tâm mẫu mốt và tiêu dùng hàng dệt may. Sản phẩm dệt may của EU là sản phẩm có chất lượng cao, EU có 375 triệu dân đa phần có nhu cầu cao và có nhu cầu tiêu dùng hàng dệt may là rất lớn với mức trung bình 17kg/ng/năm. Cùng với đó là thị trường Châu A, các nước như Nhật Bản , Hàn Quốc .. cũng có nhu cầu về hàng may mặc rất lớn . Và với những điều kiện thuận lợi về địa lý , chất lượng , giá cả… thì hàng may mặc của công ty nói riêng và của Việt Nam nói chung có tiềm năng rất lớn để xuất khẳu sang đó . Thứ ba: So với các thị trường xuất khẩu chính của Châu á thì hàng dệt may của Việt Nam vẫn có lợi thế về nhân công, giá nhân công của Việt Nam vẫn còn tương đối rẻ so với các nước trong khu vực. Bảng 18: Giá nhân công một số thị trường Châu á Đơn vị USD/thỏng Nước Việt nam Trung quốc Indonesi Thái lan Malai Singapo Hồng kụng Hàn quốc đài loan Tiền lương 70 85 93 110 129 450 634 450 665 (Nguồn Tạp chí Công nghiệp số 9 năm 2009) Như vậy, trong những năm trước mắt thì giá công nhân rẻ vẫn là sức cạnh tranh của Công ty và các Doanh nghiệp Việt Nam. Vì vậy Việt Nam có khả năng rất lớn trong ký kết hợp đồng gia công. Thứ tư: Xu thế dịch chuyển ngành may mặc từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển ở trình độ thấp cũng là một cơ hội của Việt Nam. Trên đây là những thuận lợi chính của công ty cũng như ngành dệt may Việt Nam có được trong những năm tới. Những cơ hội này sẽ là những nhân tố quan trọng tạo nên sức phát triển cho công ty cũng như ngành dệt may nếu ta biết tận dụng và phát huy. *Những thách thức. Năm 2010 đánh dấu năm thứ 6 Công ty cổ phần xuất nhập khẩu 277 HÀ NAM chyển sang cổ phần hoỏ.Cựng với những cơ hội kinh doanh mới , để khẳng định vị trí trên thị trường hàng may mặc công ty cũng gặp không ít khó khăn: Những khó khăn trong công tác tổ chức cán bộ, xây dựng đội ngũ lao động, cùng với đó là hàng loạt những biến động như phức tạp như : Sức tiêu thụ hàng dệt may tại thị trường MỸ và EU không ổn định; Thị trường cung cấp nguyên vật liệu cho ngành may mặc trong nước còn chưa phát triển, chưa đồng bộ , chưa đáp ứng đựơc nhu cầu sản xuất Là một doanh nghiệp vừa và nhỏ, công ty vừa phải ổn định lại cơ cấu tổ chức, vừa phải đối mặt với những nguy cơ từ bên ngoài , sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các đối thủ trong tim kiếm đơn đặt hàng, nguồn cung ứng nguyên vật liệu, sự biến động cảu giá cả. Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty, những thuận lợi, khó khăn, những vấn đề còn tồn tại. Nhận thức được những cơ hội, thách thức đối với công ty để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc .Công ty đã xác định được phương hướng phát triển chung cho công ty nói chung cũng như cho hoạt động xuất khẩu hàng may mặc nói riêng 1.1 Định hướng phát triển của chung Công ty định hướng kế hoạch phát triển của mình từ nay đến năm 2015 với những kế hoạc như sau: Về cơ sở vật chất: Công ty đang có kế hoạch mở rộng xí nghiệp I , chuẩn bị đầu tư xây dựng 04 xưởng may , 02 xưởng thêu, nhà cắt hoàn thiện , kho thành phẩm ,thu hút thêm lao động làm việc tại công ty. Về thị trường và sản phẩm: Mở rộng thị trường,phỏt triển thêm những thị trường mới: Nam Phi,nigienia,camarun,đẩy mạnh thị trường xuất khẩu và tăng cường mối quan hệ với các bạn hàng trong nước.Ngoài việc sản xuất một số mặt hàng theo hợp đồng gia công: áo giắc két, bộ thể thao, quần lửng các loại, quần áo đồng phục…Cụng ty sản xuất kinh doanh đa dạng hoá một số sản phẩm khác nhằm phát triển mở rộng quy mụ,nõng cao đời sống và tạo thêm việc làm cho cán bộ công nhân của công ty Về cơ cấu tổ chức: Tiếp tục đổi mới và kiện toàn bộ máy quản lý theo hướng gọn nhẹ, đạt hiệu quả kinh tế cao nhất,phự hợp với cơ chế thị trường đầy năng động, chú trọng nâng cao năng lực,phẩm chất đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu công việc trong giai đoạn mới Phương hướng phát triển của công ty trong giai đoạn mới thể hiện đầy đủ ý chí quyết tâm của toàn thể cán bộ công nhân viên chức trong công ty nhằm đưa công ty ngày càng lớn mạnh, đóng góp vào sự phát triển không ngừng của nền kinh tế VIỆT NAM ,Mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn nhưng với sự quyết tâm cùng năng lực lãnh đạo của các nhà quản lý, nhất định công ty sẽ thành công 1.2.Định hướng của công ty trong hoạt động xuất khẩu hàng may mặc. Trên cơ sở kết quả hoạt động xuất khẩu trong các năm trước, kết quả nghiên cứu thị trường,đồng thời đánh giá điều kiện thuận lợi và khó khăn của công ty cùng với việc mở rộng đầu tư xây dựng thêm nhà xưởng để tiếp tục phát huy thế mạnh của mình , góp phần cùng với các doanh nghiệp trong toàn ngành thực hiện chiến lược tăng tốc phát triển ngành dệt may Việt Nam, cụ thể công ty phấn đấu từ nay đến năm hết năm 2015 thực hiện tốt các chỉ tiêu sau. 1.2.1.Mở rộng thị trường của Công ty tới các thị trường nhiều tiềm năng. Trong những năm tới, Công ty may cổ phần xuất nhập khẩu 277 Hà Nam sẽ tiếp tục nghiên cứu và tỡm cỏc phương án phát triển mở rộng thị trường của Công ty tới các thị trường có sức tiêu thụ lớn như: Đức, Phỏp, ý,Tõy Ban Nha, Nhật, Nga…đú là thị trường của các nước phát triển. Bên cạnh đó công ty cũng chú trọng đến thị trường Châu á như: Hồng Kụng, Đài Loan, Hàn Quốc… Các khách hàng ở các nước , phát triển Châu á đó cú bề dày quan hệ làm ăn lâu dài với công ty nhưng là sau khi họ đặt gia công ở công ty, họ lại tiến hành để tái sản xuất sang các thị trường các nước đang phát triển và chậm phát triển khác để kiếm lời. Ngoài ra, xu hướng hiện nay trên thế giới về sản xuất hàng may mặc đang có sự di chuyển từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển và chậm phát triển vì sản xuất ở các nước này rẻ hơn nhiều. Vì vậy, công ty sẽ tiếp tục nỗ lực tìm kiếm bạn hàng ở các nước phát triển và ký kết hợp đồng trực tiếp với các khách hàng nhằm để thu được lợi nhuận cao hơn. 1.2.2. Từng bước đẩy mạnh hoạt động kinh doanh theo phương thức mua đứt bán đoạn (xuất khẩu trực tiếp) Với phương thức mua đứt bán đoạn, công ty đã chủ động trong sản xuất kinh doanh và lợi nhuận thu hồi về lớn hơn rất nhiều so với hoạt động gia công cho khách hàng. Trong những năm tới phương thức gia công vẫn còn được chú trọng nhờ những ưu điểm của nó. Hiện nay công ty chưa đủ vốn để mua nguyên vật liệu và năng lực để sản xuất cho tất cả các đơn hàng. Thực hiện phương thức mua đứt bán đoạn đòi hỏi công ty phải có vốn lưu động lớn , luôn luôn có một dự trữ nguyên vật liệu. Nguồn vật liệu công ty hiện nay tìm được vẫn chưa đáp ứng đủ cả về số lượng, chất lượng cho nhiều đơn hàng mua đứt bán đoạn. Vì thế phương thức gia công vấn tiếp tục được duy trì trong những năm tới. Đẩy mạnh xuất khẩu theo phương thức mua đứt bán đoạn là mục tiêu chiến lược của công ty trong những năm tới. Công ty sẽ tích cực hơn trong việc tìm kiếm và cung cấp nguyên vật liệu phù hợp đồng thời tăng cường tìm kiếm thêm nhiều bạn hàng mua trực tiếp ở các nước phát triển như: Mỹ, Nhật, ý, Đức… Tỷ trọng hàng bán đứt sẽ tăng dần lên. Năm 2012 tỷ trọng doanh thu của hàng bán đứt đoạn chiếm khoảng 70% 1.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng may mặc. Trong những năm tới đây công ty đề ra phương hướng phấn đấu tăng trưởng hàng năm từ 20 – 21%. Công ty tìm những biện pháp tổ chức sản xuất_vận hành, quản lý, khai thác nhiều đơn hàng trực tiếp nhằm nâng cao được tỷ lệ lợi nhuận đầu tư cho các chiến lược dài hạn của công ty, tạo điều kiện làm việc tốt hơn cho cán bộ công nhân viên, tăng đóng góp vào ngân sách nhà nước , tăng thu nhập bình quân lao động hàng năm. 1.3.Dự kiến kết quả đạt được trong những năm tới đây, Theo báo cáo mới đây của tổ chức Theo dõi Tình hình kinh doanh Quốc tế (Business Monitor International - BMI) vào tháng 7/2010, triển vọng của ngành dệt may Việt Nam là khá sáng sủa. Đây là một đánh giá rất đáng ghi nhận bởi tại thời điểm tháng 7/2010, Việt Nam chưa có nhiều dấu hiệu của việc phục hồi tăng trưởng kinh tế. Ngành dệt may Việt Nam còn có khá nhiều tiềm năng cho xuất khẩu. Tiềm năng này trước hết là do nguồn lao động còn lớn, đặc biệt là nhờ cấu trúc dân số trẻ, nên chi phí cho lao động không tăng nhanh như tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của hàng dệt may. Bên cạnh đó, Việt Nam có môi trường đầu tư ổn định, với tiềm năng tăng trưởng cao, nờn cú sức hấp dẫn với nhà đầu tư và bạn hàng nước ngoài. Hơn nữa, Việt Nam cũng đang tham gia ngày một sâu rộng vào quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Cùng với việc cải thiện hình ảnh của Việt Nam, quá trình này cũn giỳp gia tăng tiếp cận thị trường cho hàng hóa của Việt Nam nói chung và hàng dệt may của công ty cổ phần xuất nhập khẩu 277 Hà Nam nói riêng Dựa vào kết quả phân tích tình hình và xu thế của thị trường và của Doanh nghiệp, công ty đã đề ra kế hoạch dự kiến đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu từ nay đến năm 2015 qua biểu sau: Bảng 19 : kế hoạch từ năm 2012 đến năm 2015 Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2011 Năm 2012 năm 2013 năm 2014 năm 2015 kH Kh KH KH KH Tổng doanh thu Tiệu đồng 730.600 754.280 813.964 860.589 890.819 Doanh thu xuất khẩu triệu đồng 590.030 610.140 680.656 747.154 897.133 Sản phẩm sản xuất chủ yếu 1000 chiếc 13.120 14.066 17.710 185443 20.217 Tổng số lao động Người 8.100 8.250 8.364 8.902 9.120 Thu nhập b/quõn (đ/ng/thg) 1000đ 2.000 2.100 2.200 2.350 2500 ( Phòng Kế hoạch –CTCP XNK 277_ HN) Qua bảng trờn ta thấy cỏc dự kiến mục tiờu của cụng ty là cú cơ sở , phự hợp với thực tế của cụng ty và nếu thực hiện tốt cụng ty cú thế hoàn thành xuất xắc mục tiờu đề ra. 2. Một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty 2.1.Tổ chức tốt công tác điều tra nghiên cứu thị trường * Lý do: Hoạt động nghiên cứu thị trường là một trong những hoạt động đầu tiên và hết sức quan trọng đối với mọi Doanh nghiệp hiện nay. Đối với công ty may 277 Hà Nam nó càng trở nên quan trọng vì công ty tham gia xuất nhập khẩu, rủi ro kinh doanh quốc tế rất cao. Để hoạt động kinh doanhcủa công ty đạt hiệu quả cao và ngày càng phát triển thì công ty cần chú trọng đặc biệt vào khâu nghiên cứu thị trường để nắm vững nhu cầu thị trường, thị hiếu người tiêu dùng, tính mốt của các sản phẩm may mặc và xu hướng thay đổi của chúng để khẩn trương triển khai các sản xuất kinh doanh và xuất khẩu đáp ứng kịp thời, chiếm lĩnh được các thị trường. *Những công việc công ty cần làm Với công ty may xuất nhập khẩu 277 Hà Nam thì phạm vi thị trường xuất khẩu rộng lớn nên việc nghiên cứu thị trường kiểu tại hiện trường là tương đối khó khăn. Bên cạnh một số văn phòng đại diện ở nước ngoài hiện có công ty cần xem xét và đặt thêm một số văn phòng đại diện ở một số nước có tiềm năng, trọng điểm để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giao dịch, giới thiệu sản phẩm, thiết lập các mối quan hệ trong hợp tác kinh doanh và trong nghiên cứu thị trường. Thực hiện việc này sẽ đảm bảo cho công ty cập nhật được những thông tin về thị trường chuẩn xác hơn, nhanh chóng giúp ban lãnh đạo và các cán bộ trong công ty xử lý chúng và đề ra các phương hướng sản xuất kinh doanh đúng đắn. Mặt khác trong các đợt đi công tác nước ngoài thì công ty cần cử các cán bộ có năng lực để có điều kiện tranh thủ nghiên cứu thị trường tại nơi công tác. Những thông tin có thể được các ban hàng ở đó cung cấp hay do cán bộ công ty trực tiếp tìm hiểu, khảo sát và phát hiện ra được những chuyến công tác thực tế nước ngoài nếu biết tận dụng chỳng thỡ sẽ thu được rất nhiều điều bổ ích cho công ty. Công ty có thể tìm kiếm và xây dựng được rất nhiều quan hệ với các nhà cung cấp nguyên vật liệu, với các khách hàng tiêu thụ sản phẩm của công ty, có nhiều thông tin xác đáng và hữu ích phục vụ cho xây dựng phương hướng, phương án sản xuất kinh doanh. Công ty phải xây dựng kế hoạch về tham dự hội chợ triển lãm quốc tế. Hội chợ là nơi tốt để công ty có thể bán hàng, tìm kiếm khách hàng và ký hợp đồng. Thông qua hội chợ công ty có thể trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, người tiêu dùng để hiểu biết hơn về họ đồng thời đây cũng là cơ hội để người tiêu dùng, khách hàng hiểu biết về sản phẩm của công ty. Giữ vững và mở rộng thị trường gắn liền với việc cải tiến sản phẩm, mẫu mã, tung ra thị trường sản phẩm mới nâng cao chất lượng sản phẩm, giá cả hợp lý. Mỗi sản phẩm đều có chu kỳ sống nếu cuối chu kỳ mà không có sự thay đổi, cải thiện thì sản phẩm đó sẽ chết và không còn thị trường nữa. Xúc tiến quảng cáo bán hàng. Quảng cáo trờn cỏc phương tiện thông tin đại chúng, quảng cáo thông qua khách hàng, người tiêu dùng. Bán hàng giảm giá, tính hoa hồng cho người tìm ra khách hàng. Căn cứ vào kết quả của công tác điều tra nghiên cứu thị trường công ty sẽ trả lời các câu hỏi: ai mua? Số lượng? Giá cả? … yêu cầu về chất lượng, màu sắc, độ bền? Thời hạn giao hàng? Và từ đó công ty tiến hành phân tích, đánh giá để xem xét khả năng đáp ứng, những thuận lợi khó khăn của mình để có kế hoạch triển khai các nguồn lực, tiến hành và sản xuất có hiệu quả. Tuy nhiên việc mở rộng thị trường xuất khẩu phải tập trung vào các thị trường có triển vọng nhất, đồng thời củng cố không ngừng các thị trường truyền thống mới có thể đem lại hiệu quả như mong muốn. ở một góc độ khác, mặc dù việc mở rộng thị trường theo bất kỳ hướng nào cũng đều có lợi cho công ty để tăng kim ngạch xuất khẩu và tăng lợi nhuận. Nhưng vấn đề là ở chỗ: Công ty cần chú trọng vào những có triển vọng nhất và những sản phẩm mũi nhọn để tránh xuất khẩu và mở rộng về những thị trường có tiềm ẩn nguy cơ bất lợi cho công ty trong tương lai. Xác định các mặt hàng mũi nhọn và thị trường trọng điểm thì việc đầu tư của công ty sẽ thu được hiệu quả kinh tế cao và bỏ lỡ ít nhất những cơ hội trong kinh doanh. 2.2.Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trong đó trọng tâm là sản xuất hàng xuất khẩu *Lý do: Là một Doanh nghiệp công nghiệp sản xuất hàng may mặc. Công ty có quyền XNK trực tiếp và đã có quan hệ với trên 20 quốc gia trên thế giới. Chính do sự phức tạp và tiềm ẩn các yếu tố rủi ro trong môi trường kinh doanh ở các thị trường này nên công ty cần phải xây dựng được một kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch xuất khẩu để chuẩn bị và hoạt động có hiệu quả. Kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch xuất khẩu sẽ cung cấp cho các cán bộ quản lý và các cán bộ tác nghiệp trong công ty những cơ sở để hành động, lựa chọn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Không có kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch xuất khẩu công ty sẽ rất khó khăn trong việc thực hiện các chỉ tiêu được giao và đạt được các mục tiêu đề ra. *Những công việc cụ thể công ty cần làm Trước hết Doanh nghiệp đánh giá môi trường kinh doanh để tìm ra các cơ hội kinh doanh trên thị trường hoặc các đoạn thị trường mà công ty dự định kinh doanh. Đồng thời tăng cường các thị mạnh và khắc phục các điểm yếu của công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh. Trong khâu này, công ty sẽ sử dụng phương pháp đánh giá môi trường thích hợp và đưa ra được những đánh giá tổng quan về môi trường. Công ty cũng sẽ phân tích được các điểm mạnh của bản thân Công ty, phân tích các hoạt động của công ty. Dựa vào kết quả giai đoạn trên (phân tích môi trường kinh doanh và phân tích nội bộ) công ty tiến hành lập bảng dự báo các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu xuất khẩu trong tương lai. Những căn cứ để dự báo các chỉ tiêu như từ các số liệu nghiên cứu thị trường, ước lượng số khách hàng tiềm năng thực tế có khả năng nhập khẩu của công ty. Tuỳ thuộc từng loại từng đoạn thị trường với mức cạnh tranh khác nhau có thể ước lượng khác nhau. Mở rộng lượng khách hàng theo tiến triển, tăng lên của kim ngạch xuất khẩu và các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ khác. Tiếp theo công ty sẽ dựa vào các số liệu trên để lập kế hoạch huy động vốn thực hiện việc sản xuất kinh doanh của mình. Lập kế hoạch vay vốn có tầm quan trọng lớn vỡ cỏc ngân hàng bao giờ cũng muốn biết rõ các doanh nghiệp trước khi cân nhắc để cho vay vốn. Lập bảng kế hoạch cũng là biện pháp giúp Công ty điều chỉnh được sự cân đối giữa cung và cầu, điều khiển được lượng hàng tồn kho. Nếu lượng hàng tồn kho quá lớn, sẽ làm tồn đọng vốn hạn chế khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Nhưng nếu hàng dữ trữ quá ít có thể sẽ làm mất cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế đã chứng minh việc quản lý doanh nghiệp đến đâu hay đến đó “giú chiều nào che chiều ấy” đa số kém hiệu quả và có nguy cơ phá sản. Bằng cả lý luận và thực tiễn đã khẳng định sự tối cần thiết của việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Có kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ tạo cơ sở cho việc ra quyết định đúng đắn trong đầu tư, tổ chức và quản lý kinh doanh có hiệu quả nhất. Bước thực hiện cuối cùng và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch xuất khẩu là cần kiểm tra việc thực hiện kế hoạch để đánh giá được những hiệu quả đã đạt được những điểm yếu cần khắc phục, tạo cơ sở cho việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch xuất khẩu tiếp theo. 2.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của một số mặt hàng may mặc Vấn đề cốt lõi để đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của công ty là làm sao phải nâng cao được sức cạnh tranh của nó trên thị trường thế giới như về chất lượng, giá cả, thời gian. 2.3.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu Đa số mặt hàng xuất khẩu của công tyc do chính Công ty sản xuất, gia công ra. Chính vì vậy công ty có thể nâng cao chất lượng sản phẩm bằng việc: Đầu tư vào các máy móc thiết bị, cải tiến công nghệ sản xuất bởi vì máy móc thiết bị có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm xuất khẩu của công ty. Máy móc thiết bị lạc hậu không đồng bộ sẽ gây hỏng hóc, ngưng trệ sản xuất, tiêu tốn lao động quá khứ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm xuất khẩu. Như vậy đầu tư hiện đại hoá máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng, mở rộng quy mô, tăng năng lực sản xuất là biện pháp cần thiết và cấp bách ở công ty hiện nay. Nâng cao khả năng thiết kế mẫu mã. Sản phẩm may mặc là sản phẩm mang tính mốt rất cao. Mẫu mã là yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến khả năng xuất khẩu của công ty. Công ty hiện có bộ phận thiết kế mẫu thời trang và sản xuất nhiều sản phẩm may mặc thời trang. Tuy nhiên khả năng tự thiết kế mẫu mã phù hợp với nhu cầu của khách hàng để chủ động đi chào hàng và ký kết hợp đồng là rất hạn chế. Vì vậy công ty cần: + Phải tuyển những người có khả năng thiết kế mẫu thời trang. + Khuyến khích cán bộ tạo mẫu phát huy sáng kiến và trình độ của mình. Công ty ngoài việc có mức lương tương ứng thì phải gắn trách nhiệm với quyền lợi của người cán bộ tạo mốt. + Công ty cần có quan hệ chặt chẽ với các công ty may khác, đặc biệt là viện mẫu thời trang Việt Nam (Fadin) để thiết kế các mẫu mã sản phẩm, các mốt mới để bắt kịp với sự thay đổi nhu cầu may mặc thế giới. 2.3.2. Đảm bảo thời gian sản xuất và giao hàng Trong tình hình hiện nay, bên cạnh việc cạnh tranh về giá cả là rất quan trọng song tại mội thị trường quốc tế thì thời gian giao hàng càng trở nên dặc biệt quan trọng để công ty có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Với công ty hiện nay thì phải nghiên cứu tìm hiểu thi truờng để tung sản phẩm vào đúng thời điểm thì mới có thể thu lợi nhuận cao và chiếm được các thị trường đó. Nếu công ty chậm chân thì đối thủ sẽ vào trước, rất khó len vào hay hàng hoá của công ty ra muộn có thể đã là loại hàng lỗi thời. Thêm nữa, các hợp đồng may mặc xuất khẩu hiện nay đòi hỏi phải thực hiện đúng hợp đồng, nếu công ty giao hàng không đúng hẹn sẽ vừa tốn chi phí có liên quan, vừa có thể bị phạt rất lớn về hợp đồng và điều tệ hại hơn là có thể mất vĩnh viễn nhiều bạn hàng và uy tín kinh doanh bị sụt giảm. Với công ty hiện nay thì phải nghiên cứu tìm hiểu thi truờng để tung sản phẩm vào đúng thời điểm thì mới có thể thu lợi nhuận cao và chiếm được các thị trường đó. Nếu công ty chậm chân thì đối thủ sẽ vào trước, rất khó len vào hay hàng hoá của công ty ra muộn có thể đã là loại hàng lỗi thời. Thêm nữa, các hợp đồng may mặc xuất khẩu hiện nay đòi hỏi phải thực hiện đúng hợp đồng, nếu công ty giao hàng không đúng hẹn sẽ vừa tốn chi phí có liên quan, vừa có thể bị phạt rất lớn về hợp đồng và điều tệ hại hơn là có thể mất vĩnh viễn nhiều bạn hàng và uy tín kinh doanh bị sụt giảm. Để có thể đảm bảo thời gian, công ty cần hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất và điều hành sản xuất.Trước đây việc bố trí sản xuất ở công ty tách rời từng công đoạn:cắt, may, là, đóng gói theo từng đơn vị sản xuất khác nhau khiến năng suất lao động thấp, lãng phí lao động và chu kỳ sản xuất kéo dài làm chậm thời gian cho khách hàng. Đến nay công ty đã tổ chức lại sản xuất theo dây chuyền khép kín, các công đoạn sản xuất được thực hiên trọn vẹn trong một đơn vị. Công ty cần tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất, điều hành sản xuất để cho phép sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu, máy móc thiết bị và sức lao động trong công ty, đáp ứng tiến độ sản xuất để có thể góp phần to lớn vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, thực hiện mục tiêu tổng hợp của công ty. 2.3.3. Giảm chi phí, giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là một yếu tố cạnh tranh khá mạnh trong thi trường may mặc thế giới. Hiện nay công ty buộc phải phấn đấu làm sao để có chi phí sản xuất, chi phí lưu thông nhỏ nhất. Chính vì vậy công ty cần chú ý đến việc: + Mua nguyên vật liệu từ nơi nào có lợi nhất, tiết kiệm NVL trong sản xuất, cải tiến công nghệ và quản lý lao động chặt chẽ để giảm giá thành của công ty. + Tiếp đó công ty phải cố gắng tỡm cỏc phương án giảm tối đa các phí tổn thương mại để giảm giá bán cỏc mặt hàng. Các phí tổn thương mại này bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc bỏn cỏc sản phẩm. + Việc sử dụng các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ ở các thị trường nước ngoài cũng phải được tính toán cẩn thận sao cho hiệu quả cao nhất với một mức phí cố định. Nếu cứ quảng cáo khuyến mại tràn lan và không phù hợp với các thị trưũng nước ngoài thì có khi rất tốn kém mà chẳng có tác dụng gì, thậm chí đôi khi còn phản tác dụng như trong trường hơp không phù hợp với đặc điểm văn hoá, phong tục tập quán của khách nước ngoài. + Ngoài ra công ty cần cố gắng tiếp cận được càng gần người tiêu dùng càng tốt vì khi đó hàng có thể được bán với giá cao hơn và có được thông tin về khách hàng và kịp thời hơn. Giá thường được chào theo điều kiện F.O.B, bao gồm cả bao gói hoặc C.I.F. Thanh toán thường dùng hình thức L/C kèm giấy chứng nhận kiểm tra hàng hóa hoặc hình thức CAD, tuy nhiên phần lớn các nhà nhập khẩu thích hình thức tín dụng 60 ngày. Khi đó cú mối quan hệ kinh doanh tốt, hình thức thanh toán bằng mở tài khoản cũng có thể được sử dụng để tiết kiệm chi phí cho hai bên. Nói chung, hình thức thanh toán không cứng nhắc một khi mối quan hệ đã được thiết lập trên cơ sở niềm tin. Để kích cầu, hoạt động khuyến mại bán lẻ (đặc biệt thông qua hệ thống cửa hàng may mặc chuyên biệt) ngày càng phải được tăng lên . Khi khách hàng trở nờn nhạy cảm với giá cả hơn thỡ công phải giảm giá thành kinh doanh, thường phần thiệt thuộc về nhà sản xuất. Bên cạnh đó, công ty còn phải đưa ra mức giảm giá (chiết khấu) để lôi kéo khách hàng. Kết quả là cả khách hàng và nhà sản xuất chỉ tạo được mức lãi tối thiểu. Để tăng mức lãi, nhà sản xuất phải giảm mức nhập khẩu nguyên liệu và thực hiện các chương trình nhón mỏc riờng của mình. 2.4.Đào tạo ,phát triển đội ngũ lao động Tay nghề của người công nhân liên quan trực tiếp đến chất lượng sản phẩm và năng suất lao động. Công ty phải thường xuyên đào tạo, nâng cao tay nghề cho công nhân các bậc thợ, đặc biệt cho các công nhân trẻ đang học việc. Khi công ty nhập công nghệ may tiên tiến vừa cấp thiết tổ chức hướng dẫn công nhân cách thức vận hành, sử dụng đúng để có thể nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động. Trong sản xuất, công ty cần quản lý chặt chẽ hơn về số lượng, chất lượng sản phẩm, định mức số lượng sản phẩm giao cho các công nhân. Thực hiện các biện pháp trả lương sản phẩm, thưởng phạt nghiêm minh hơn sẽ khích lệ sự say mê học hỏi trong công việc, tăng thêm sự gắn bó chặt chẽ giữa quyền lợi và trách nhiệm vụ công nhân với các sản phẩm mình làm ra. Hiện nay công ty thường tổ chức các cuộc kiểm tra tay nghề, thi công nhân có tay nghề giỏi. Đây là hình thức bổ ích có tác dụng to lớn kích thích người lao động không ngừng hoàn thiện khả năng chuyên môn. Trong gian đoạn tới công ty nên tiếp tục thực hiện thường xuyên hơn và tạo nội dung thi đua phong phú và thiết thực hơn, có nguồn động viên, cổ vũ bằngvật chất và tinh thần xứng đáng, kịp thời cho những người có tay nghề giỏi có tinh thần trách nhiệm và phấn đấu cao, cho những người có sáng kiến, sáng tạo trong lao động sản xuất giúp ích cho công ty…Những hoạt động bổ ích như vậy sẽ tạo tinh thần đoàn kết, phân đấu trong toàn thể cán bộ công nhân viên, tạo động lực mạnh cho công nhân học hỏi và phấn đấu không ngừng nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, đem lại hiệu quả kinh doanh to lớn cho công ty. - Song song với việc đào tạo đội ngũ công nhân tay nghề cao, công ty còn phải nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn xuất nhập khẩu cho đội ngũ cán bộ kinh doanh. Sự cạnh tranh trên thị trường quốc tế ngày càng trở nên gay gắt hơn. cạnh tranh gay gắt khiến cho công ty có rất ít cơ hội tăng giá bán sản phẩm. Mục tiêu của công ty hiện nay là làm sao tăng được tỷ suất lợi nhuận. Muốn vậy phải giảm chi phí tối đa để sao cho với một mức chi phí cố định thu được lãi cao nhất. Để giải quyết vấn đề này công ty và các công ty khác trong nền kinh tế thị trường phải luôn chú trọng đến nhân tố con người trong công ty bởi họ là đối tượng của công tác lãnh đạo, quản lý và là những người điều hành và thúc đẩy các hoạt động của công ty. Trong đó phải chú ý đặc biệt đến đội ngũ cán bộ kinh doanh của công ty. Là một doanh nghiệp công nghiệp sản xuất hàng may mặc và nó cú hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp nên càng đòi hỏi công ty phải có một đội ngũ nhân viên tác nghiệp có đầy đủ năng lực để tìm hiểu một cách rõ ràng, chính xác kịp thời nhu cầu thị trường quốc tế, quy mô của nhu cầu và khả năng đáp ứng nhu cầu đó của công ty và của sản xuất trong nước. Đồng thời nắm bắt chính xác, kịp thời của mọi thông tin về sự thay đổi đó (như diễn biến chính trị, quân sự, tài chính hay sự thay đổi chính sách của chính phủ nào đó). Tuy nhiên để có được đội ngũ nhân viên như vậy, mỗi nhân viên và cán bộ lãnh đạo của công ty phải là những người giỏi về nghiệp vụ chuyên môn của mình ở vị trí của mình trong công ty, đồng thời phải có khả năng sử dụng tốt ngoại ngữ (tiếng Anh) trong hoạt động kinh doanh của mình, hiểu biết tâm lý, thị hiếu, thói quen của khách hàng trờn cỏc thị trường quan tâm. Các cán bộ phải luôn rèn luyện thói quen theo dõi, ghi nhận nghiên cứu và phân tích các thông tin liên quan đến sản phẩm và dịch vụ mà mình kinh doanh, thị trường và giá cả trên thị trường nước ngoài. Muốn vậy, công ty trước hết cần thực hiện thông tin liên quan đến sản phẩm và dịch vụ của kinh doanh trong và ngoài nước. Vì vậy công ty trước hết cần thực việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, thực hiện việc trang bị các thiết bị thông tin liên lạc trong các phòng kinh doanh để kịp thời nắm bắt các nhu cầu và biến động của thị trường thông qua việc tham gia các mạng thông tin sẵn có ở thị trường Việt Nam. Thêm vào đó khả năng tiếp thị tốt cũng là một trong các tiêu chuẩn không thể thiếu . Vì công ty hoạt động xuất khẩu nên sự phát triển của công ty đòi hỏi phải có khả năng tiếp thị hơn hẳn các doanh nghiệp chỉ hoạt động trong nước. Bởi vì thị trường ở đây mà công ty tiếp cận là thị trường nước ngoài, nơi mà các đòi hỏi tiêu chuẩn phải cao hơn hẳn so với thị trường trong nước và phải luôn ở mức ngang bằng với các tiêu chuẩn chung của thị trường thế giới. Để đáp ứng được các yêu cầu trên, Công ty cần có chế độ khuyến khích cán bộ công nhân viên theo cỏc khoỏ học tại chức và dài hạn, đi học tập bồi dưỡng kiến thức ở các trường đào tạo có tiếng như: ĐH KTQD, ĐH ngoại ngữ…Đặc biệt cần có hình thức đào tạo thích hợp và khẩn trương về khả năng ngoại ngữ cho một số cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu của công ty. 2.5. Hoàn thiện quy trình xuất khẩu Quy trình xuất khẩu là một vấn đề đặc biệt quan trọng. Nếu có một quy trình xuất khẩu tốt , hợp lý thì sẽ thúc đẩy hoạt động xuất khẩu phát triển. Đồng thời tạo được nhiều lợi ích cho công ty tăng lợi nhuận giảm chi phí Hiện nay quy trình xuất khẩu của công ty còn khuyết 2 nhiệm vụ: “Thuờ tàu” và “mua bảo hiểm”. Đây là khó khăn của các doanh nghiệp xuất khẩu. Cơ sở vật chất của Việt Nam còn hạn chế, cụ thể là đội tàu nờn cỏc công ty xuất khẩu chọn cơ sở giao hàng là “Giao lên tàu FOB”. Với điều kiện này thì công ty sẽ ít mạo hiểm, ít rủi ro về tổn thất hàng hoá nhưng hạn chế của nó là công ty lại mất một khoản lợi rất lớn từ nghiệp vụ bổ trợ này. Trong những năm tới công ty cần thực hiện điều kiện giao hàng CIF. Với điều kiện này ,công ty còn thu được lợi nhuận .Việc thực hiện sản xuất trong nước và bán ra nước ngoài thì với nghiệp vụ thanh toán công ty hầu như chỉ có một phương thức tín dụng chứng từ. Phương thức này đảm bảo cho công ty nhận được tiền hàng, tuy nhiên nếu chỉ thực hiện được phương thức LC thì cứng nhắc không linh hoạt. Trong trường hợp hai bên có quan hệ đối tác lâu dài và tin cậy lẫn nhau thì phương thức LC mất nhiều thời gian và phí mở. Do vậy, công ty cần linh hoạt trong phương thức thanh toán, ví dụ như đối với khách hàng truyền thống tin cậy thì có thể dùng phương thức này nhằm thu kèm chứng từ, nếu tin cậy hơn thỡ dựng phương thức chuyển tiền. Trong những năm tới công ty cần thực hiện điều kiện giao hàng CIF. Với điều kiện này ,công ty còn thu được lợi nhuận .Việc thực hiện sản xuất trong nước và bán ra nước ngoài thì với nghiệp vụ thanh toán công ty hầu như chỉ có một phương thức tín dụng chứng từ. Phương thức này đảm bảo cho công ty nhận được tiền hàng, tuy nhiên nếu chỉ thực hiện được phương thức LC thì cứng nhắc không linh hoạt. Trong trường hợp hai bên có quan hệ đối tác lâu dài và tin cậy lẫn nhau thì phương thức LC mất nhiều thời gian và phí mở. Do vậy, công ty cần linh hoạt trong phương thức thanh toán, ví dụ như đối với khách hàng truyền thống tin cậy thì có thể dùng phương thức này nhằm thu kèm chứng từ, nếu tin cậy hơn thì dùng phương thức chuyển tiền. 3.Kiến nghị với Nhà nước Trong quá trình thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, ngành may mặc nói chung và công ty may 277 Hà Trong quá trình thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, ngành may mặc nói chung và công ty may 277 Hà Nam nói riêng đều gặp phải khó khăn mà tự thân không giải quyết được. Đồng thời các doanh nghiệp là một thực thể trong nền kinh tế nên phải hoạt động theo pháp luật nhà nước, do đó ngoài các biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở phạm vi doanh nghiệp, vai trò của Nhà nước mà biểu hiện ở hệ thống các văn bản pháp quy có liên quan đến hoạt động này.Đõy là nhân tố thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng của Công ty may 277 Hà Nam. Sau đây là một số kiến nghị với Nhà nước.. 3.1. Cải cách hệ thông thuế để khuyến khích xuất khẩu Hệ thống thuế Việt Nam trải qua những năm gần đây mặc dù đã được sửa đổi bổ sung song còn tồn tại nhiều điểm bất hợp lí, có ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Vì vậy, vấn đề cấp bách hiện nay là cần phải cải cách hệ thống chính sách thuế hiện hành để phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn hội nhập. Hệ thống thuế Việt Nam trải qua những năm gần đây mặc dù đã được sửa đổi bổ sung song còn tồn tại nhiều điểm bất hợp lí, có ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Vì vậy, vấn đề cấp bách hiện nay là cần phải cải cách hệ thống chính sách thuế hiện hành để phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn hội nhập. Vấn đề cải cách hệ thống thuế trước hờt phải đảm bảo làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, tạo nguồn vốn để thực hiện các chiến lược lâu dài, nền kinh tế đồng thời phải đảm bảo đồng bộ hợp lí, khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư góp phần thúc đẩy xản suất kinh doanh. Vấn đề cải cách hệ thống thuế trước hêt phải đảm bảo làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, tạo nguồn vốn để thực hiện các chiến lược lâu dài, nền kinh tế đồng thời phải đảm bảo đồng bộ hợp lí, khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư góp phần thúc đẩy xản suất kinh doanh. Ngoài ra, chính sách thuế phải đưa ra cần phảI đơn giản dễ hiểu để thực hiện khuyến khích xuất khẩu và phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại. Chớnh vỡ vậy,hệ thống thuế nói chung và thuế đối với các lĩnh vực xuất khẩu nói riêng bao gồm các nội dung lớn là: ban hành một hệ thống thuế đồng bộ, xem xét lại các nội dung phạm vi điều chỉnh , thuế suất của tất cả các sắc thuế. Song song với đú thỡ để nhằm khuyến khích hoạt động xuất khẩu hơn nữa thì quốc hội cần xem xét và điều chỉnh việc giảm miễn thuế đối với một số mặt hàng xuất khẩu. Nhà nước đã coi ngành dệt may là ngành công nghiệp xuất khẩu mũi nhọn của đất nước thỡ nờn áp dụng thuế suất 0% đối với NVL chính phải nhập khẩu như bông, vải sợi và áp dụng thuế suất ưu đãi cho cỏc nguyờn phụ liệu. Để chủ động xản suất hàng xuất khẩu và lại có thể tăng thuế này lên nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách đồng thời đảm bảo sản xuất nguyên liệu trong nước . Hiện nay, thời hạn tạm mượn thuế nhập khẩu để sản xuất trong nước là 90 ngày là quá ngắn là bởi vì từ khõu kớ kết hợp đồng mua nguyên phụ liệu sản xuất và xuất khẩu khó có thể thực hiện được trong thời gian đó. Vì vậy cần điều chỉnh một thời gian hợp lí theo chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên 120 đến 180 ngày để doanh nghiệp dễ dàng hơn trong hoạt động xuất khẩu. Hơn nữa việc hoàn thiện thuế tạm nhập tái xuất cần phải tiến hành nhanh chóng hơn, tránh để tình trạng chiếm dụng vốn lâu dài của nhà xuất khẩu. Nhà nước nên quy định cụ thể cơ quan nào thu thuế thì có trách nhiệm hoàn trả thuế để các doanh nghiệp không phải gõ cửa nhiều nơi đòi hỏi hoàn thuế. Đối với luật thuế VAT, cần xem xét lại mức thuế suất, thuế doanh thu đối với doanh nghiệp may mặc là 10% là quá cao với thuế suất doanh thu trước đây là 2%-4%. Với thuế VAT là 10% doanh nghiệp sẽ phải nộp thuế nhiều hơn trước 45-70% điều đó không phù hợp với một ngành đang rất cần đẩy mạnh xuất khẩu để mở rộng thị trường xuất khẩu. Mặt hàng may mặc là mặt hàng xuất khẩu có thế mạnh của đất nước. Phát triển ngành sản xuất kinh doanh và xuất khẩu hàng may mặc vừa tạo điều kiện sử dụng các nguyên vật liệu sẵn có trong nước, tạo việc làm ổn định và nâng cao khả năng tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước. Do đó việc sản xuất kinh doanh và xuất khẩu hàng may mặc cần được hưởng các ưu đãi đặc biệt so với các mặt hàng khác. 3.2.Tạo điều kiện thuận lợi về vốn cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Các doanh nghiệp sản xuất hoạt động xuất khẩu hiện nay, đa số có nhu cầu đầu tư, đổi mới công nghệ và đòi hỏi một lượng vốn lớn thì mới có khả năng sản xuất ra các mặt hàng đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Nhà nước cần sú chính sách hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp dệt may với lãi suất ưu đãi hơn vì khi đã đầu tư vào máy móc thiết bị hiện đại thì đương nhiên thời gian thu hồi vốn đầu tư không thể nhanh được. Hơn nữa các tổ chức tài chính cũng cần phải căn cứ vào hoạt động của doanh nghiệp với mức tín dụng cho phép để vay không nên quá câu nệ vào lượng vốn pháp định của doanh nghiệp khi đi vay. Nhà nước cần khẩn trương tạo điều kiện để thị trường chứng khoán có thể hoạt động được giúp cho Công ty có thể huy động vốn dễ dàng. Mặt khác, dự kiến nguồn vốn đầu tư chiều sâu để phát triển sản xuất và cho ngành dệt may là rất lớn, khoảng 10tỷ USD độn năm 2015, do đó ngành phải phát huy mọi nguồn vốn trong và ngoài nước. Nguồn vốn tự đầu tư, vốn đầu tư nước ngoài, vốn huy động trong các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh thì Công ty rất cần tranh thủ nguồn vốn viện trợ của chính phủ với lãi suất ưu đãi để đầu tư vào các công trình may (thời hạn may từ 8-15 năm). Hàng năm Chính phủ nên dành cho một phần ODA cho Công ty may 277 Hà Nam với lãi suất ưu đãi để mua nguyên liệu (vải) dự trữ, đầu tư vào các dự án. Đồng thời phân bố vốn đầu tư sao cho có hiệu quả. Các công trình đòi hỏi vốn như ở cỏc khõu quan trọng thỡ nờn hướng vào các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, các công trình đòi hỏi vốn nhỏ, công đoạn ngắn, kỹ thuật không phức tạp thỡ nờn sử dụng vốn đầu tư trong nước. Ngoài ra chính sách đầu tư vốn của Nhà nước với ngành Dệt may cần phải chú ý các vấn đề sau: + Nhà nước cấp đủ vốn lưu động định mức cho các doanh nghiệp dệt may bằng cách dùng vốn ngân sách để bổ sung cho vốn lưu động. + Cho phép Công ty giữ lại lợi nhuận sau thuế để đầu tư phát triển. Đồng thời ngân hàng nên nới lỏng điều kiệncho vay và hạ lãi suất hợp đồng vay phù hợp với tốc độ tăng cường giá cả. Bên cạnh đó cũng cần phải đổi mới cơ cấu vốn vay, tổng vốn trung và dài hạn để ngành may mặc có điều kiện đổi mới trang thiết bị. + Đầu tư phải phù hợp cân đối, khi xét duyệt dự án và cấp vốn đầu tư thì cần đầu tư cho ngành may mặc để giải quyết nguyên liệu may. 3.3.Cải cách thủ tục hành chính trong quản lý xuất nhập khẩu. Thủ tục hành chính, cách thức nghiệp vụ quản lý hoạt động xuất khẩu có ảnh hưởng lớn đến quá trình xuất khẩu hàng hoá. Hàng xuất khẩu hiện nay đòi hỏi thời hạn giao hàng phải đúng với hợp đồng nhưng ngành hải quan và các thủ tục kiểm tra xuất nhập khẩu hiện nay còn rườm rà và gây ra sự chậm trễ trong giao hàng cho khách. Chúng ta thực hiện cải cách hành chính, kiện toàn bộ máy theo hướng gọn nhẹ, có hiệu quả, thực hiện theo nguyên tắc “quản lý một cửa” cho các hoạt động xuất nhập khẩu, khắc phục sự chồng chéo phiền hà đùn đẩy nhau trong khi thực hiện nhiệm vụ của mình. Trước hết Nhà nước cần phải hiện đại hoá ngành hải quan, hàng năm tổ chức cỏc khoỏ huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ hải quan như Luật vận tải quốc tế, Luật thuế, ngoại ngữ… cho cán bộ ngành hải quan. Làm như vậy sẽ tránh gây thiệt hại cho các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu và cho nền kinh tế quốc dân. 3.4.Đảm bảo ổn định về chính trị và kinh tế, mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước trên thế giới Có thể nói sự ổn định chính trị _ kinh tế là nhân tố tạo sức hấp dẫn rất lớn đối với các doanh nghiệp nước ngoài. Trong những năm gần đây, cùng với ổn định chính trị và cố gắng đảm bảo ổn định vĩ mô nền kinh tế như: khắc phục tình trạng nhập siêu, kiềm chế lạm phát xuống còn mức thấp, các chính sách thu hút đầu tư …Chỳng ta đã thu hút được rất lớn đầu tư nước ngoài vào trong nước và đã tạo được cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế. Trong những năm tới, để khuyến khích các hoạt động kinh tế đối ngoại và khuyến khích xuất khẩu thì bên cạnh việc đảm bảo ổn định chính trị và kinh tế. Chúng ta cần giữ vững quan hệ hoà bình với các nước trong khu vực và trên thế giới đẩy mạnh quan hệ hợp tác hưu nghị với các nước, tạo bầu không khí thuận lợi cho hoạt động kinh doanh quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu của đất nước nói riêng. Ngoài ra, chính phủ cần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp để phát triển được ngành công nghiệp Dệt may. Đây là một trong những giải pháp hết sức căn bản, nhưng lại mang tính tổng hợp cao, bởi nó cần phối hợp của Chính phủ, của mọi ngành chức năng và các định chế xã hội, văn hoỏ…Về mặt cơ sở pháp lý, quyền sở hữu tài sản cần phải được quy định rõ ràng, các quy chế của Chính phủ phải được xác định một cách thận trọng, mức độ can thiệp hành chính tuỳ tiện cần được tối thiểu hóa, hệ thống thuế phải đơn giản, không tham nhũng, các tiến trình pháp lý phải công bằng và hiệu quả. KẾT LUẬN Thúc đẩy quan hệ xuất nhập khẩu là kết quả tất yếu của quá trình tự do hoá thương mại, quá trình hội nhập ,của quá trình phân công lao động, quá trình nâng cao vai trò tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy có mức độ khác nhau nhưng có thể nói mọi ngành công nghiệp, mọi tập đoàn kinh doanh, mọi doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng của xuất nhập khẩu. Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu mà các ngành công nghiệp sẽ tìm được cơ cấu sản phẩm cho phép khai thác tốt nhất lợi thế so sánh thúc đẩy tăng trưởng có hiệu quả. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hiện đang là mục tiêu quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam nói chung và của công ty cổ phần xuất nhập khẩu 277 Hà Nam nói riêng. Là một doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc xuất khẩu .Công ty cổ phần xuất nhập khẩu 277 Hà Nam đã coi việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc có ý nghĩa chiến lược, và quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Trong chiến lựơc hướng về xuất khẩu, công ty đã tận dụng được các tiềm lực có sẵn trong nước, và đẩy mạnh sản xuất để xuất khẩu sản phẩm, giải quyết công ăn việc làm cho hàng nghìn lao động thu về một lượng ngoại tệ khá lớn phục vụ cho quá trình phát triển đất nước. Qua quá trình thực tập ở công ty và việc tìm tòi tài liệu để hoàn thành đề tài này đó giỳp em nhận thức thêm tầm quan trọng và ý nghĩa của hoạt động xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu và đối với nền kinh tế Việt Nam, DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1,Luận văn “Thỳc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty may Thăng Long” của Đặng Thành Trung k46 đại học KTQD 2, Giáo trình Quản trị chức năng thương mại và công nghiệp- GS.TS Nguyễn Kế Tuấn.NXB thống kê _ĐH KTQD 3, Tạp chí công nghiệp số 9 năm 2009 4, Báo cáo mới đây của tổ chức Theo dõi Tình hình kinh doanh Quốc tế (Business Monitor International – BMI) NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Công ty chúng tôi có tiếp nhận em Vũ Khắc Duy . MSSV : CQ490391 về thực tập tại cơ quan sở tại từ ngày /10/ 2010 đến ngày /1/ 2011.Trong thời gian thực tập tại công ty em đã chấp hành đúng nội quy cũng như các yêu cầu của công ty đã đề ra cho em và gây được nhiều thiện cảm với các anh chị cũng như ban lãnh đạo công ty. Về bài chuyên đề thực tập của em tôi xin xác nhận các thông tin số liệu của em trong bài là xác thực, và do bản thân em tìm hiểu từ công ty, cũng như các kiến thức của em tổng hợp lại. Em đã chọn đề tài: “Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu 277 Hà Nam”. Đây cũng là một đề tài mà trong đó có rất nhiều vấn đề mà công ty chúng tôi cũng đang hết sức quan tâm .Qua bài chuyên đề này của em cũng đó giỳp chúng tôi hiểu rõ hơn về những vấn đề cần phải giải quyết. Cuối cùng cũng xin chúc em có một đợt thực tạp thành công Hà Nam, ngày…..thỏng……năm 2011 Ký tên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 79.doc