- Hội đồng quản trị: Là do đại hội cổ đông bầu ra để điều hành và quản lý các hoạt động của Công ty, trong hội đồng quản trị gồm có 5 thành viên: 1 chủ tịch hội đồng quản trị, 1 phó hội đồng quản trị và 3 ủy viên.
+ Chủ tịch hội đồng quản trị: Là người đại diện theo pháp luật của Công ty, là người có thẩm quyền cao nhất để tiến hành quản lý mọi hoạt động của Công ty.
+ Phó chủ tịch hội đồng quản trị và các ủy viên là người cùng tham gia cố vấn và quản lý điều hành theo sự chỉ đạo của chủ tịch hội đồng quản trị.
- Ban kiếm soát: Do đại hội cổ đông bẩu ra để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Ban kiểm soát gồm 3 thành viên: 1 trưởng ban kiểm soát và 2 ủy viên.
70 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 928 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần giống cây trồng Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ực tế hoạt động này sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp như:
- Phát triển nền sản xuất hàng hóa từ giai đoạn hoàn thiện sản xuất, giai đoạn đẩy mạnh hoạt động trao đổi hàng hóa và giai đoạn bán hàng trên cơ sở marketing
- Phục vụ cho cả quá trình phát triển của doanh nghiệp từ giai đoạn khởi nghiệp với mục tiêu là được thị trường chấp nhận đến giai đoạn đã chiếm được chỗ đứng trên thị trường với mục tiêu lợi nhuận và mở rộng thị trường.
- Với sự phát triển ngày càng nhanh về số lượng các doanh nghiệp nông nghiệp và lực lượng lao động tham gia và lĩnh vực này, làm cho việc thực hiện mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp nông nghiệp phải đẩy manh công tác tiêu thụ hàng hóa, bởi vậy hoạt động nâng cao hiệu quả kinh doanh thương mại của các doanh nghiệp nông nghiệp. Và chỉ có như thế thì các doanh nghiệp nông nghiệp mới cả khả năng tái đầu tư nâng cao ưu thế cạnh tranh để tồn tại và phát triển trong thị trường.
Nâng cao chất lượng của hoạt động tiêu thụ hàng hóa là cơ sở chất lượng của hoạt động tiêu thụ hàng hóa. Chất lượng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của hoạt động sản xuất và công tác chuẩn bị hàng hóa trước khi tiêu thụ. Vì nếu chỉ xét một cách trực diện, hoạt động tiêu thụ sản phẩm chỉ có thể tiến hành sau khi hoạt động sản xuất đã sản xuất đón trước xu thế tiêu thụ của thị trường. Từ thực tế hoạt động kinh doanh, quá trình kinh doanh hiện đại cho rằng công tác điều tra nghiên cứu khả năng tiêu thụ luôn được đặt ra trước khi khởi sự sản xuất, nên hoạt động tiêu thụ sản phẩm đứng ở vị trí trước hoạt động sản xuất và tác động mạnh mẽ, có tính chất quyết định đến sản xuất. Với thời gian trung hạn và ngắn hạn, một kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ đúng đắn luôn là cơ sở để có một kế hoạch sản xuất thích hợp và ngược lại.
Doanh nghiệp luôn phải tiến hành tìm kiếm khoảng trống cơ hội trên thị trường để xây dựng chiến lược tiêu thụ hợp lý theo một số hướng cơ bản sau:
- Lập kế hoạch bán hàng, giao hàng và thỏa thuận các kế hoạch đối với các đơn vị sản xuất trong doanh nghiệp để có sự gắn bó giữa tiêu thụ và sản xuất.
- Áp dụng tính linh hoạt các hình thức và phương thức thanh toán với việc sử dụng hệ thống giá mềm dẻo nhằm tối đa hóa tiện lợi cho khách hàng, khai thác triệt để các khách hàng hiện tại và tương lai của các đối thủ cạnh tranh.
- Chú trọng đầu tư phát triển thị trường, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, tăng khối lượng bán hàng nhằm mục tiêu biến thị trường thành thị trường thường xuyên, truyền thống của mình.
- Liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong ngành để có sự hỗ trợ cho nhau về nguồn lực, vốn, công nghệ, kỹ thuật và nguyên liệu trong những lúc khó khăn.
- Đẩy mạnh công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp cho người tiêu dùng.
- Đảm bảo tăng thị phần của doanh nghiệp, phạm vi và quy mô thị trường hàng hóa của doanh nghiệp không ngừng được mở rộng.
- Tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là mục tiêu về kinh tế và biểu hiện về mặt kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
- Tăng cường tài sản vô hình của doanh nghiệp. Đó là việc tăng uy tín của doanh nghiệp nhờ tăng niềm tin đích thực của người tiêu dùng vào các sản phẩm của doanh nghiệp cung cấp.
- Phục vụ khách hàng góp phần vào việc thỏa mãn các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Là doanh nghiệp mới cổ phần từ 17/12/2003 tách ra hoạt động độc lập, không còn sự đỡ đầu của Nhà nước. Công ty đã đạt được những kết quả đáng mừng, lợi nhuận của công ty tăng cao, tạo công việc ổn định cho người dân lao động. Công ty hàng năm đóng góp nguồn thu thuế khá lớn cho ngân sách.
- Bộ máy điều hành của công ty từ Ban giám đốc đến các phòng ban, lãnh đạo các đơn vị đã có kinh nghiệm chỉ đạo và điều hành một công ty thống nhất. Nội bộ đoàn kết, kỷ cương được duy trì và uy tín của công ty ngày càng phát triển.
- Được sự chỉ đạo, giúp đỡ thường xuyên của các chuyên gia đầu ngành trên mọi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu và tiến bộ KHKT.
- Hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu mà Đại hội Đồng cổ đông đề ra trên tất cả mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
- Đời sống CBCNV được cải thiện, CBCNV tin tưởng vào sự lãnh đạo của Hội Đông quản trị, Ban giám đốc công ty.
- Quy mô sản xuất kinh doanh và thị trường của công ty được mở rộng, nắm bắt tốt các cơ hội kinh doanh và sự phối kết hợp giữa các đơn vị thành viên tốt.
Là một Công ty giống cổ phần. Hoạt động chủ yếu của Công ty là kinh doanh các mặt hàng về giống phục vụ cho đầu vào sản xuất nông nghiệp. Hàng hóa của Công ty chủ yếu là giống lúa, giống hoa màu cung ứng cho bà con nông dân đầy đủ, kịp thời vụ. Do đó để tồn tại và cạnh tranh phát triển được trong thời buổi kinh tế thị trường như hiện nay, Công ty đã đề ra các mục tiêu sau:
+ Hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch về mức lưu chuyển nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
+ Bảo toàn và tăng cường vốn kinh doanh
+ Giữ vững và cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên
+ Thực hiện mục tiêu kinh doanh trong đơn vị và thị trường mở rộng
Chính vì vậy Công ty đã từng bước thực hiện đúng chế độ quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước,sử dụng hợp lý lao động, tài sản tiền vốn. Từ đó đảm bảo thực hiện kinh doanh có hiệu quả kinh tế trong những năm qua.
2.4.5. Xúc tiến bán hàng
Tiêu thụ sản phẩm (hay nói cách khác là hoạt động bán hàng) là việc đưa sản phẩm hàng hóa dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng, thực hiện việc thay đổi quyền sở hữu tài sản, sau khi đạt được sự thống nhất giữa người bán và người mua.
Tiêu thụ sản phẩm là một quá trình từ việc tìm hiểu nhu cầu của khách hàng trên thị trường, tổ chức mạng lưới bán hàng, xúc tiến bán hàng, các hoạt động hỗ trợ bán hàng tới việc thực hiện các dịch vụ sau hàng hóa.
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình đơn vị sản xuất giao sản phẩm cho đơn vị mua và đã thu được một khoản tiền hoặc đơn vị mua chấp nhận thanh toán về số sản phẩm đó theo giá thỏa thuận giữa đơn vị bán và đơn vị mua.
Tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp nông nghiệp là quá trình doanh nghiệp nông nghiệp xuất, giao các sản phẩm mình có (ở đây đại đa số các sản phẩm sẽ là vật tư nông nghiệp như: các loại hạt giống, phân bón, thuốc trừ sâu) cho các tổ chức cá nhân có nhu cầu sử dụng các sản phẩm đó và các doanh nghiệp nông nghiệp sẽ nhận về một khoản tiền do các tổ chức và cá nhân đó chi trả theo giá thỏa thuận giữa doanh nghiệp với các tổ chức, cá nhân đó.
2.4.6. Vai trò của hoạt động tiêu thụ:
Tiêu thụ sản phẩm là gia đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, vì vậy nó có vai trò rất quan trọng nó là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khi sản phẩm doanh nghiệp được tiêu thụ, tức là nó được người tiêu thụ chấp nhận để thỏa mãn một nhu cầu nào đó. Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện uy tín của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, sự thích ứng với nhu cầu của người tiêu dùng và sự cần thiết của các hoạt động dịch vụ. Nói cách khác tiêu thụ sản phẩm phản ánh đầy đủ những điểm mạnh yếu của doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chu kỳ sản xuất kinh doanh bắt đầu từ lúc bỏ tiền ra mùa đầu vào để sản xuất hàng hóa và kết thúc khi hàng hóa được bán ra là thu được tiền. Như vậy chỉ khi nào quá trinh bán hàng kết thúc thì chu kỳ sản xuất kinh doanh mới kết thúc và bắt đầu một chu kỳ mới.
Quá trinh tiêu thụ sản phẩm giúp cho doanh nghiệp chuyển sản phẩm từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc vòng luân chuyển vốn.
T H SX H’ T’
Trong công thức trên, công tác tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp chuyển hóa các sản phẩm hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất ra (H’) thành tiền mặt và các dạng khác của tiền (T’). Có tiêu thụ sản phẩm mới có vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Qua tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp giải quyết được mâu thuẫn của quá trình sản xuất. Trong sản xuất doanh nghiệp luôn gặp mâu thuẫn giữa chất lượng, mẫu mã với giá thành sản phẩm. Chất lượng hàng hóa phải tốt, mẫu mã hình thức phải đẹp song giá bán phải được thị trường chấp nhận. Khi sản phẩm được tiêu thụ nghĩa là thị trường đã chấp nhận, môi tương quan giữa chất lượng, mẫu mã và giá bán được giải quyết.
Tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển và mở rộng thị trường: Phát triển mở rộng thị trường luôn là mục tiêu quan trọng đối với những doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thị trường cạnh tranh. Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp sẽ nắm được nhu cầu sản phẩm của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp, thế mạnh và những nhược điểm của nó từ đó có chính sách thay đổi hợp lý nhằm chiếm lĩnh thị trường tạo chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị trường.
Tiêu thụ sản phẩm được coi là một biện pháp để điều tiết sản xuất, định hướng cho sản xuất là tiêu chuẩn của quá trình sản xuất cải tiến công nghệ. Vì việc đảm báo chất lượng sản phẩm, giá cả hợp lý của sản phầm là những vấn đề vô cùng quan trọng, quyết định công tác tiêu thụ sản phẩm nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Vì vậy doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu thị trường về cung cấp hàng hóa giá cả, đối thủ cạnh tranh đồng thời không ngừng cải tiến công nghệ sản xuất, đầu tư chiều sâu để nâng cao chất lượng sản phẩm và hạn giá thành.
Tiêu thụ sản phẩm là nhân tốt quan trọng để giữ vững và nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với xã hội. Thông qua uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng, hoạt động tiêu thụ sản phẩm phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng là thước đo đánh giá độ tin cậy của người tiêu dùng đối với người sản xuất. Qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm người tiêu dùng và người sản xuất gần gũi hơn, tìm ra được cách đi đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng tốt hơn và sản xuất kinh doanh có lợi nhuận cao hơn.
Trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp nông nghiệp sẽ gồm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Doanh nghiệp nông nghiệp bỏ vốn để mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như: công cụ lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Lúc này vốn kinh doanh mà doanh nghiệp ứng ra ban đầu đã trở thành vốn dưới hình thái hiện vật và sức lao động.
- Giai đoạn 2: Doanh nghiệp tiến hành sản xuất ra sản phẩm trên cơ sở kết hợp giữa yếu tố đầu vào đã được mua sắm ở giai đoạn 1.
- Giai đoạn 3: Đây là giai đoạn cuối cùng biến các sản phẩm đã được tạo ra ở giai đoạn 2 thành hàng hóa hay còn gọi là giai đoạn lưu thông. Trong giai đoạn này, doanh nghiệp đã thu hồi được vồn và kém theo nó là lợi nhuận từ những hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trinh sản xuất kinh doanh và cũng là khâu trực tiếp đem lại doanh thu cho doanh nghiệp. Nó đóng một vai trò hết sức quan trọng, trực tiếp thu về vốn và lợi nhuận cho doanh nghiệp, là tiền đề quan trọng cho quá trình tái sản xuất trong chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo của doanh nghiệp.
2.4.7 . Đăc điểm của hoạt động tiêu thụ
Tiêu thụ hàng hóa trong nền kinh tế thị trường phải căn cứ vào nhu cầu và thị yếu của người tiêu dùng. Thông qua tiêu thụ hàng hóa giúp doanh nghiệp tiếp cận người tiêu dùng nắm bắt được nhu cầu về hàng hóa của người tiêu dùng. Đồng thời chủ động đối phó với mọi diễn biến của thị trường mới, kế hoạch hóa khối lượng hàng hóa đã tiêu thụ, chọn cách tiêu thụ và các đối tượng khách hàng trên cơ sở đó mà tổ chức kinh doanh những loại mặt hàng phù hợp, tạo điều kiện cho quá trình tiêu thụ được nhanh chóng và có hiệu quả nhất.
Hoạt động động tiêu thụ sản phẩm ở bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải đảm bảo thực hiện các mục tiêu cơ bản sau:
- Tăng thị phần của doanh nghiệp phạm vi và quy mô thị trường hàng hóa của doanh nghiệp không ngừng được mở rộng.
- Tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là mục tiêu về mặt kinh tế và biểu hiện về mặt lượng kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Nội dung nghiên cứu của hoạt động tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm có mục tiêu chủ yếu là bán hết các sản phẩm với doanh thu tối đa và chi phí kinh doanh cho hoạt động tiêu thụ tối thiểu. Với mục tiêu đó, tiêu thụ không phải là hoạt động thụ động, chờ bộ phận sản xuất tạo ra sản phẩm rồi mới tìm cách tiêu thụ chúng mà tiêu thụ phải có nhiệm vụ chủ động từ việc nghiên cứu thị trường, xác định đúng đắn cầu của thị trường. Vì vậy cần phải xây dựng nội dung nghiên cứu sao cho phù hợp và có hiệu quả theo tiêu chí sau:
Nghiên cứu và xác định cầu thị trường về loại mặt hàng hóa và dịch vụ
Thị trường là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa.
Để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả thì công tác nghiên cứu thị trường phải nắm cho được thị trường cần loại hàng hóa gì? Bao nhiêu? với nhu cầu hướng về Công ty Từ đó có cơ sở để lựa chọn mặt hàng và các cơ sở vật chất phù hợp với mặt hàng đã lựa chọn để kinh doanh. Vì vậy việc nghiên cứu và xác định cầu thị trường về loại hàng hóa để lựa chọn không chỉ làm một lần mà trong cả quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty luôn coi công việc này phải được thực hiện liên tục, thường xuyên để đưa vào kinh doanh các mặt hàng mới, tiên tiến phù hợp với thị hiếu và cầu của thị trường
Nghiên cứu cầu về sản phẩm
Cầu về một loại sản phẩm là phản ánh một bộ phận nhu cầu có khả năng thanh toán của thị trường về loại sản phẩm đó. Nghiên cứu cầu nhằm xác định được các dữ liệu về cầu trong hiện tại và khoảng thời gian tương lai xác định nào đó. Nghiên cứu cầu của sản phẩm thông qua các đối tượng có cầu: các doanh nghiệp nông nghiệp, hộ nông dân, trang trại nông nghiệp
Tốc độ tiêu thụ sản phẩm không chỉ phụ thuộc vào quan hệ cung - cầu mà cong phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ. Việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ cụ thể thường phụ thuộc và các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật, chiến lược kinh doanh, chính sách và kế hoạch tiêu thụ, của Công ty. Khi nghiên cứu mạng lưới tiêu thụ phải ghi rõ các ưu điểm, nhược điểm của từng kênh tiêu thụ của Công ty và các đối thủ cạnh tranh; phải biết lượng hóa mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả tiêu thụ cũng như phân tích các hình thức tổ chức, bán hàng của Công ty.
Việc nghiên cứu cầu về giống của Công ty cần dựa trên cơ sở phân chia cầu theo khu vực tiêu thụ, mật độ dân cư, các kiểu gieo trồng và điều kiện tự nhiên của từng vùng
Nghiên cứu cung (sự cạnh tranh)
Nghiên cứu cung để hiêu rõ các đối thủ cạnh tranh hiện tại và trong tương lại. Nghiên cứu cung phải xác định được số lượng đối thủ cạnh tranh, phân tích các nhân tố có ý nghĩa đối với chính sách tiêu thụ của đối thủ như thị phần, chương trình sản xuất, đặc biệt là chất lượng quảng cáo và bán hàng, chính sáhc phục vụ khách hàng cũng như các điều kiện thanh toán và tín dụng. Mặt khác phải làm rõ khả năng phản ứng của đối thủ trước các biện pháp về giá cả, quảng cáo xúc tiến bán hàng của Công ty. Trong thực tế, trước hết phải quan tâm nghiên cứu các đối thủ mạnh, chiếm thị phần quảng cáo trong thị trường. Cần chú ý là không phải mọi doanh nghiệp cùng sản xuất một loại sản phẩm đều trở thành đối thủ cạnh tranh của Công ty vì khả năng cạnh tranh còn phụ thuộc vào yếu tố khu vực, điều kiện giao thông cũng như các yếu tố gắn với khả năng thương mại khác.
Nhóm nhân tố về thị trường
Hiện nay, các doanh nghiệp đang phải tiến hành hàng loạt các hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Tùy theo quy mô, trình độ chuyên môn hóa của từng doanh nghiệp mà ảnh hưởng của thị trường có khác nhau. Mặc dù vậy nhân tố thị trường có ảnh hưởng rất lớn. Chi phối quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhóm nhân tố về thị trường gồm 3 yếu tố cơ bản sau đây:
Nhu cầu của thị trường về nông sản phẩm
Cầu nông sản phụ thuộc vào thu nhập, cơ cấu dân cư của các vùng, các khu vực. Về nguyên lý thu nhập, cơ cấu dân cư của các vùng tăng lên thì cầu cũng tăng, song đối với các sản phẩm nông nghiệp khi thu nhập dân cư tăng lên thì cầu về nông sản có thể diễn ra theo hướng tăng lên đối với các sản phẩm có nhu cầu thiết yếu hàng ngày của dân cư và các sản phẩm cao cấp, đồng thời giảm đối với các sản phẩm kém chất lượng và thấp cấp. Khi thu nhập của dân cư tăng lên thì nhu cầu đối với lương thực, thực phẩm thấp cấp giảm xuống.
Cơ cấu dân cư cũng ảnh hưởng đến cầu. Đối với những vùng nông thôn mà cư dân nông thôn là chủ yếu, phần lớn lương thực, thực phẩm được tiêu dùng cho chính họ. Vì vậy, những nhu cầu tiêu thụ sản phẩm chủ yếu tụ họ cung ứng nên việc tổ chức các chợ nông thôn để trao đổi sản phẩm tại chỗ có ý nghĩa rất quan trọng.
Đối với các vùng thành thị, bao gồm thị trấn, thị xã, thành phố, khu công nghiệp thì nhu cầu tiêu dùng nông sản hàng ngày có số lượng lớn và chất lượng cao, việc tổ chức các cửa hàng, các kiốt, đại lý trở nên cần thiết. Các doanh nghiệp muốn tiêu thụ tốt nông sản phải nắm bắt những nhu cầu trên cơ sở thu nhập và cơ cấu dân cư.
Những sản phẩm mang tính chất nguyên liệu phải thông qua chế biến, cần có tổ chức tiêu thụ đặc biệt thông qua các hợp đồng và phải tổ chức tốt việc bảo quản để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Các nguồn cung trên thị trường
Trong môi trường hoạt động là một nền kinh tế thị trường như hiện nay các doanh nghiệp phải tìm hiểu kỹ khả năng sản xuất loại sản phẩm mà mình sản xuất hay nói đúng hơn là cần phải tìm hiểu nắm bắt các đối thủ cạnh tranh. Sản phẩm nông nghiệp có tính đa dạng cả về chủng loại, số lượng, về phẩm chất, về đối tượng tiêu dùng. Vì vậy tính không hoàn hảo của thị trường nông sản thể hiện đặc trưng của sản phẩm nông nghiệp. Khi số lượng cung tăng lên làm cho giá sản phẩm xuống và ngược lại. Để tổ chức tốt việc tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp phải hiểu rõ được đối thủ cạnh tranh của mình về mặt số lượng, chất lượng sản phẩm và đối tượng khách hàng.
Các doanh nghiệp một mặt phải xem xét lại khả năng sản xuất kinh doanh của mình đối với sản phẩm mặt khác phải tìm hiểu kỹ các khả năng sản xuất của loại sản phẩm mà mình sản xuất trên thị trường. Khi xem xét cung sản phẩm cần chú ý đến các yếu tố ảnh hưởng đến cung sản phẩm sau đây:
- Giá cả sản phẩm bao gồm cả sản phẩm đang sản xuất, sản phẩm thay thế bổ sung.
- Giá các đầu vào: trình độ kỹ thuật và ứng dụng công nghệ vào sản xuất, môi trường tự nhiên và cơ chế chính sách đang thực hiện.
- Áp lực của cầu đối với sản phẩm đó.
Nhân tố giá cả của sản phẩm trên thị trường
Giá là một yếu tố rất quan trọng, là thước đo sự cân bằng cung - cầu trong nền kinh tế thị trường. Giá cả tăng cho thấy sản phẩm đó đang khan hiếm, cầu lớn hơn cung và ngược lại. Tuy nhiên khi xem xét yếu tố giá cả cần chú ý đến các loại sản phẩm:
- Loại sản phẩm cao cấp: thông thường giá cả tăng lên thì cầu lại giảm
- Loại sản phẩm thay thế: khi giá cả của sản phẩm này tăng lên thì nhu cầu cảu sản phẩm thay thế có thể tăng lên.
- Loại sản phẩm bổ sung: là những sản phẩm mà khi sử dụng một loại sản phẩm này phải sử dụng kèm theo loại sản phầm khác thì cầu về chúng có xu hướng ràng buộc nhau.
2.5. Những vấn đề tồn tại chủ yếu trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty nói chung và tình hình sản xuất kinh doanh nói riêng vẫn tồn tại một số yếu kém sau:
- Không cung cấp đủ cơ cấu hàng hóa đặc biệt là giống dài SNC và giống lúa lai (Bồi tạp Sơn Thanh, Nhị Ưu), nguyên nhân là diện tích sản xuất còn hạn chế và quá trình nhập lúa lai chưa đáp ứng đủ
- Năng suất giống hàng hóa thấp đặc biệt là vụ mùa lượng hàng hóa sản xuất ra chỉ đáp ứng được 60% nhu cầu kinh doanh.
- Cán bộ kỹ thuật sản xuất còn chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất đặc biệt là sản xuất hạt lai (ngô lai, lúa lai)
- Chưa thực sự xây dựng được vùng sản xuất hàng hóa gắn bó với công ty
- Kinh nghiệm quản lý và tổ chức bảo quản chế biến chưa có, còn chưa thật sự yên tâm trong quản lý chất lượng sản phẩm còn bị khách hàng khiếu nại.
- Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty vẫn vòn gặp một số khó khăn do tình hình cạnh tranh gay gắt trên thị trường, tình trạn nhập lậu ngày càng ra tăng
- Các hoạt động quảng cáo tiếp thị và hỗ trợ bán hàng được chú trọng nhưng vẫn chưa thực sự đem lại hiệu quả, điển hình như hoạt động quảng cáo không thường xuyên đưa lên phương tiện thông tin đại chúng. Công ty chưa có một kế hoạch quảng cáo cụ thể nhằm khuếch trương sản phẩm của mình.
2.5.1. Nguyên nhân khách quan:
Trước hết, ta phải nói tới môi trường pháp lý của Nhà nước. Nhà nước chưa có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn việc hàng nhập lậu thâm nhập vào thị trường, cũng như chưa có mức thuế phù hợp đánh vào hàng nhập việc này đã làm cho việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty gặp khó khăn.
Ngoài ra, Công ty chưa được thực sự hỗ trợ của Nhà nước về thông tin của thị trường nước ngoài bởi vậy biện pháp mở rộng thị trường và các chính sách hợp lý hơn về chất lượng, giá cả nhằm phát triển chưa cao như mong đợi.
Tuy chính sách thuế của Nhà nước đã có sự đổi mới nhưng việc đánh thuế của Nhà nước vẫn còn lỏng lẻo và hàng hóa không được kiểm soát một cách chặt chẽ gây không ít khó khăn trong công tác tiêu thụ của Công ty.
2.5.2. Nguyên nhân chủ quan:
Mặc dù đã có kết quả khá khả quan trong việc mở rộng thị phần của Công ty nhưng Công ty vẫn chưa có sự đầu tư thích đáng vào việc nghiên cứu thị trường tương xứng với tầm vóc của nó. Công ty thiếu một đội ngũ cán bộ chuyên sâu về nghiên cứu thị trường, chưa có phương pháp nghiên cứu thị trường khoa học và toàn diện. Do vậy thông tin phản hồi đến chậm và không đầy đủ dẫn đến sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng.
Hiện Công ty phải nhập một số giống nguyên liệu chủ yếu có quãng đường vận chuyển xa ảnh hưởng không nhỏ tới giá thành sản phẩm. Ngoài ra nếu công tác kiểm tra quản lý nguyên vật liệu không tốt sẽ gây tình trạng hạ phẩm cấp, hư hỏng lãng phí.
Hàng bán bị trả lại trong năm 2006 trên toàn Công ty gây ra mức thiệt hại là: 33.950.800 đồng. Hàng phải chấp nhận giảm giá bán gây ra thiệt hại cho toàn Công ty là: 8.190.500 đồng song đây là điều phải chấp nhận trong kinh doanh. Chi phí bán hàng trong năm 2006 là 899.528.000 đồng.
Trên đây là một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến việc công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong hai năm gần đây dù có nhiều tiến bộ so với mấy năm trước nhưng hiệu quả đem lại chưa được thuyết phục. Để khắc phục tình trạng trên đòi hỏi Công ty phải cố gắng nỗ lực nhiều hơn nữa về mọi mặt.
PHẦN 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐẨY MẠNH
TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
3.1.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠCH ĐỊNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI
- Công ty cần phải tăng cường nghiên cứu dự báo thị trường trong đó nghiên cứu về nhu cầu khách hàng, đối tượng tiêu thụ cũng như đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó còn phải phân tích và xây dựng các chính sách khai thác thị trường tiềm năng và mở rộng thị trường.
* Mục tiêu trong năm tới
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Số lượng
1
Sản xuất giống hàng hóa
Tấn
2.580
-
Lúa lai
Tấn
450
-
Ngô lai
Tấn hạt
130
-
Lúa thuần
Tấn
1.500
-
SNC
Tấn
700
2
Khối lượng hàng hóa tiêu thụ
Tấn
2.380
3
Doanh thu bán hàng
Tỷ
30
4
Lợi nhuận
Tỷ
2,4 – 2,7
5
Tỷ suất lợi nhuận (so với vồn Chủ sở hữu)
%
50
6
Thu nhập bình quân CBCNV
Triệu/người/tháng
>3.500.000
7
Tốc độ tăng trưởng
%
10
- Công ty cần củng cố và hoàn thiện bộ phận Marketing để có những ý kiến đóng góp trong việc đưa những giống mới vào thị trường sao cho phù hợp với nhu cầu của người nông dân cũng như xu thế mới trong sản xuất. Đồng thời có kế hoạch sản xuất và nhập hàng hợp lý nhằm phục vụ tốt cho công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
- Công ty cần mở rộng mạng lưới tiêu thụ, hoàn thiện kênh phân phối và phương thức tiêu thụ sản phẩm. Đây là một hướng đi nhằm giúp doanh nghiệp đi sâu vào thị trường.
- Tăng cường công tác tiếp thị, tuyên truyền quảng cáo, giới thiệu sản phẩm qua phương tiện thông tin, báo chí để mở rộng thị trường, khai thác triệt để thị trường truyền thống.
- Tích cực, sâu sát và tỉ mỉ hơn nữa đối với công tác thị trường, hướng phát triển.
3.2. Một số giải pháp về tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Qua nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần Trung ương, ta thấy trong những năm qua, Công ty đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, nhất là từ sau khi chuyển đổi từ Công ty Nhà nước sang Công ty cổ phần, tuy nhiên quá trình phát triển đó của Công ty cũng không tránh khỏi những tồn tại, hạn chế nhất định. Những tồn tại đó, phần nào đã cản trở đến công tác tiêu thụ sản phẩm nói chung và công tác tiêu thụ sản phẩm trong những năm gần đây biểu hiện rõ nét nhất là việc tăng số lượng tiêu thụ cũng như doanh số bán hàng bán ra không tương xứng với thực lực và tiềm năng của Công ty.
Để có thể đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty, tất yếu phải có sự tác động, nỗ lực từ nhiều phía, về nhiều mặt. Trên góc độ nhìn nhận của một sinh viên chuyên ngành kinh tế nông nghiệp, qua quá trình tìm hiểu tình hình thực tế của Công ty, mặc dù còn nhiều hạn chế trong nhận thức cũng như kinh nghiệm thực tế, tôi cũng mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty như sau:
Khảo sát, xây dựng cơ chế và tìm vùng sản xuất giống hàng hóa bền vững trên cơ sở lựa chọn các đơn vị có khả năng sản xuất giống (khả năng, cơ sở vật chất kỹ thuật) nhưng phải thuần nông, gắn bó với sản xuất nông nghiệp. Mở rộng liên kết sản xuất với các đơn vị đủ điều kiện tại miền Trung, miền Nam để phát triển Công ty.
Sửa đổi cơ chế tiền lương khối sản xuất cho phù hợp trên cơ sở phân công vùng sản xuất cho từng cán bộ để đảm bảo sản xuất phải thu mua được sản phẩm cho Công ty
Nắm vững diễn biến thị trường tại Thanh Hóa, Cao Bằng, Thái Nguyên và nước bạn Trung Quốc đối với lúa lai
Sửa đổi, bổ sung hệ thống quy chế quản lý đặc biệt chế độ lương sản phẩm, gắn giữa trả lương với mức độ hoàn thành và hiệu quả SXKD, tạo động lực mới cho phát triển Công ty
Tiếp tục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đặc biệt là trình độ ngoại ngữ, đáp ứng trình độ hội nhập (chủ yếu là tiếng Trung)
Tập trung đầu tư cho nghiên cứu KHKT trong việc chọn tạo giống mới đặc biệt là giống ngô, lúa lai mở rộng quan hệ hợp tác với các Viện nghiên cứu, các trung tâm khoa học và tranh thủ sự giúp đỡ của các chuyên gia cho sự phát triển Công ty.
Nhóm giải pháp kích cầu qua việc lựa chọn các phương thức giao dịch. Trong nhóm giải pháp này có hai phương thức được Công ty áp dụng đó là: chính sách giảm gái hàng bán và chính sách bán trả chậm
Giảm giá hàng bán là một biện pháp Công ty áp dụng nhằm khuyến khích khách hàng tiêu thụ nhiều sản phẩm của Công ty. Đây là một biện pháp rất hữu hiệu để tăng số lượng tiêu thụ. Biện pháp này đánh vào tâm lý khách hàng khi mua sản phẩm cho họ có cảm giác sẽ được lợi từ việc mua nhiều sản phẩm của mình.
Chính sách bán trả chậm là hình thức thanh toán phổ biến của Công ty. Như chúng ta đã biêt, do đặc thù sản xuất kinh doanh của Công ty là trong lĩnh vực nông nghiệp, mang tính chất mùa vụ cao. Đối tượng tiêu thụ sản phẩm lại là nông dân nên việc thanh toán ngay là rât khó khăn. Chính vì thế nên nếu Công ty không chấp nhận hình thức trả chậm thì sẽ rất khó thuyết phục khách hàng tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Nhóm giải pháp kích cầu qua các chiến lược quảng cáo và các dịch vụ chăm sóc khách hàng
Quảng cáo, giới thiệu sản phẩm là một biện pháp marketing thiết thực để có thể tiêu thụ sản phẩm nhiểu hơn. Trong những năm gần đây, Công ty đã có những hình thức quảng cáo như quảng cáo trên báo nông nghiệp, băng video quảng cáo trên truyền hình, làm biển quảng cáo, pano
Bảo hành sản phẩm, sản phẩm của Công ty trong những năm gần đây luôn giữ được chữ tín đối với khách hàng, với bà con nông dân. Có được điều này trước hết phải kế đến việc Công ty luôn cam kết đảm báo chất lượng sản phẩm làm ra. Việc bảo hành sản phẩm là vô cùng cần thiết, góp phần quan trọng tạo ra uy tín cho sản phẩm và cho Công ty.
Nhóm giải pháp kích thích nâng cao khả năng bán hàng của cán bộ công nhân viên phòng kinh doanh.
- Khoán sản phẩm và trả lương theo sản phẩm. Phương thức khoán sản phẩm được áp dụng trong toàn Công ty. Đây là biện pháp có tác dụng to lớn đối với việc thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm. Chính việc áp dụng hình thức này mà số lượng sản phẩm tiêu thụ được của Công ty tăng lên đáng kể, bởi vì quyền lợi của người bán hàng phụ thuộc trực tiếp vào số lượng hàng mà họ bán được, do bậy mà tất cả mọi người đều cố gắng tiêu thụ càng được nhiều hàng càng tốt nhằm đem lại thu nhập cao nhất cho họ.
- Chính sách hỗ trợ một phần chi phí bán hàng. Trước đây, Công ty có áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán, về sau Công ty coi phần chiết kháu này là phần hỗ trợ chi phí bán hàng. Mặc dù phần hỗ trợ này không lớn nhưng nó cũng góp phần khuyến khích, động viên các đơn vị, các đại lý đẩy nhanh công tác tiêu thụ sản phẩm cho Công ty.
3.2.1. Giải pháp về thị trường
Công tác lập kế hoạch và nghiên cứu thị trường có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Công tác nghiên cứu thị trường mà được thực hiện tốt sẽ góp phần hữu ích để công tác lập kế hoạch được chính xác. Có nghiên cứu thị trường thì Công ty mới biết được nhu cầu khách hàng đến đâu, thị hiếu như thế nào, thị trường, đối tượng nào có khả năng tiêu thụ mạnh nhất sản phẩm của mình.
Trong 2 năm vừa qua (2006, 2007), việc một số giống lúa lai, ngô lại không đủ để cung ứng cho thị trường có một phần là do công tác lập kế hoạch, dự báo nhu cầu chưa sát với thực tế. Công tác lập kế hoạch chưa thường xuyên bám sát các đơn vị cơ sở để nắm bắt kết quả thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch đã xây dựng để kịp thời đề xuất giải pháp giải quyết phát sinh từ thực tiễn sản xuất kinh doanh. Mặc khác công tác lập kế hoạch chưa chuyển đổi được cách làm từ xây dựng kế hoạch tổng hợp sang xây dựng kế hoạch đầu tư, phát triển, sản xuất giống cây trồng gắn với thị trường, trong khuôn khổ các chinh sách của Nhà nước. Vì vậy, tính thực tiễn, cụ thể, hiệu quả trong công tác lập kế hoạch còn nhiều hạn chế.
Việc lập kế hoạch, ngoài những vấn đề còn tồn tại trên thì công tác nghiên cứu thị trường trong năm qua cũng chưa được thực hiện tốt. Với đội ngũ cán bộ, nhân viên phòng kinh doanh còn tương đối mỏng so với thị trường kinh doanh rộng lớn của Công ty. Mặt khác số cán bộ làm công tác tiếp thị còn rất ít ỏi. Số người này vừa phải đảm nhiệm công tác tìm kiếm khách hàng để bán sản phẩm, vừa đảm nhiệm luôn công tác nghiên cứu thị trường nên hiệu quả làm việc không được cao.
Trong thời gian tới, Công ty có thể khắc phục phần nào những tồn tại trên bằng cách:
- Công tác khảo sát, nghiên cứu thị trường về giống, hàng hóa cần tổ chức một cách có hệ thống trên các vùng trọng điểm để có đủ thông tin và kịp thời cho xây dựng và dự báo về cơ cấu, quy mô, chủng loại giống hàng hóa cẩn sản xuất sao cho sát với nhu cầu tiêu thụ
- Tổ chức tốt công tác thông tin, tiếp thị từ các đơn vị cơ sở đến văn phòng Công ty để phục vụ công tác dự báo nhu cầu hàng hóa và giá cả cạnh tranh, làm căn cứ cho việc chuẩn bị và triển khai hàng hóa đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
- Việc nghiên cứu thị trường nên được thực hiện bằng nhiều hình thức mới và đa dạng hơn. Như thực hiện bằng cách điều tra thông qua các bảng câu hỏi, phỏng vấn trực tiếp hoặc tổ chức các hội nghị khách hàng Đối với việc tổ chức hội nghị khách hàng, Công ty nên tổ chức theo từng khu vực. Thông qua các hội nghị như thế này, Công ty có thể thu thập được một cách chính xác nhất những ý kiến phản ảnh của khách hàng từ đó cho ra những cải tiến phù hợp trong công tác tiêu thụ sản phẩm.
Ngoài những việc trên, Công ty cũng nên đầu tư, bổ sung thêm lực lượng chuyên làm công tác nghiên cứu thị trường nhằm góp phần tăng hiệu quả cho công tác này.
3.2.2. Giải pháp tài chính
+ Tăng cường các biện pháp xử lý tình trạng vốn trong thanh toán bị chiếm dụng kéo dài
Hiện nay, các khoản thu của Công ty luôn chiếm một tỷ trọng cao trong tổng tài sản lưu động. Năm 2005 khoản này là 766.500.00 đồng, chiếm 69,6% trong tài sản lưu động. Năm 2006 là 989.665.000 đồng chiếm 71% tài sản lưu động. Năm 2007 là 1.343.764.000 đồng chiếm 79,2% tài sản lưu động (số liệu lấy từ bảng cân đối kế toán năm 2005 – 2006 – 2007). Như vậy trong tổng tài sản của Công ty các khoản phải thu chiếm tỷ trọng quá lớn, thực tế là ở các Công ty áp dụng hình thức bán chịu thì các khoản phải thu luôn chiếm tỷ trọng lớn. Tuy nhiên với một tỷ trọng cao như hiện nay, Công ty rất có khả năng phải đối mặt với những rủi ro. Công ty hiện nay vẫn cho phép khách hàng thanh toán chậm trong vòng 1 tháng, nhưng trên thực tế có rất nhiều khách hàng thanh toán chậm, thậm chí có những khách hàng tới tận ssau vụ thu hoạch mới thanh toán tiền cho Công ty.
Mặc dù, trong hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn phải chấp nhận hình thức thanh toán chậm nhưng nếu để khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu thì sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến công tác tổ chức chức tái sản xuất kinh doanh của Công ty. Để giải quyết tình trạng vốn trong thanh toán bị chiếm dụng kéo dài, Công ty có thể thực hiện một số biện pháp sau:
+ Công ty nên nhanh chóng phân loại các khoản nợ hiện tại trên cơ sở khả năng và thời gian trả nợ để thuận tiện cho việc theo dõi, kiểm tra và thu hồi công nợ. Đối với những khoản nợ chưa đến hạn thanh toán và đã đến hạn thanh toán thì Công ty nên có biện pháp hối thúc liên tục để họ trả tiền ngay. Còn đối với những khoản nợ quá hạn thì Công ty phải có kế hoạch theo dõi và xử lý. Những khoản nợ quá hạn mà Công ty xét thấy khách hàng không có khả năng trả nữa thì Công ty phải nhanh chóng có quyết định xóa. Đối với những khách hàng Công ty tin tưởng họ có khả năng trả được trong tương lai nhưng trong thời điểm hiện tại họ chưa thể trả ngay được thì việc gia hạn nợ cho họ là việc nên làm.
+ Đi đôi với việc làm trên, Công ty cần có những quyết định cụ thể về việc quy định mức thưởng phạt đối vớinhững trường hợp thanh toán ngay và những trường hợp quá hạn thanh toán. Cụ thể, đối với trường hợp thanh toán ngay, Công ty sẽ giảm giá nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán ngay. Đối với những khách hàng nợ quá hạn sẽ phải chịu phạt với mức lãi suất bằng mức lãi suất Công ty đi vay ngân hàng tại thời điểm đó. Tuy nhiên đối với những khách hàng không thể trả toàn bộ tiền thì Công ty phải chấp nhận cho họ trả một phần.
+ Công ty nên áp dụng việc bán chịu đối với những khách hàng truyền thống mà Công ty hiểu tương đối rõ và yên tâm về khả năng thanh toán. Còn đối với những khách hàng mới, Công ty nên hạn chế tối đa việc bán chịu bằng cách yêu cầu họ trả trước một nửa, hoặc một số tiền theo mức nhất định nào đó, sau một thời hạn thỏa thuận họ sẽ trả nốt. Như vậy Công ty vừa giảm được nguy cơ chiếm dụng vốn vừa có thể tạo điều kiện cho khách hàng khi mua sản phẩm của mình trong khi khả năng tài chính của họ có hạn.
+ Đầu tư, đổi mới trang thiết bị để phục vụ cho công tác sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng tăng mức tiêu thụ trên toàn Công ty
Như chúng ta đã phân tích, hiện tại cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho quản lý và sản xuất kinh doanh từ các đơn vị cơ sở đến văn phòng Công ty còn tương đối nghèo nàn và thực chất Công ty vừa chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần chưa lâu. Trang thiết bị nghèo nàn đã hạn chế rất nhiều đến việc tăng năng suất lao động, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến sức cạnh tranh của sản phẩm cả về hai mặt giái thành và chất lượng.
Thực tế hiện nay, một số điều kiện về cơ sở hạ tầng còn rất nhiều thiếu thốn và chưa được đầu tư đồng bộ. Vì sản phẩm của Công ty có tính đặc thù là sản phẩm nông nghiệp nên chất lượng cũng như năng suất phụ thuộc rất nhiều vào diện tích, chất lượng đất và hệ thống các phương tiện, cơ sở phục vụ sản xuất, đặc biệt là hệ thống thủy lợi và hệ thống sân phơi nhà kho.
Trong thời kỳ mà khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ như hiện nay, để chiến thắng trong cạnh tranh, không còn cách nào khác là phải tận dụng những thành tựu to lớn của khoa học công nghệ vào sản xuất. Đối với Công ty trước mặt cần phải tiếp tục đầu tư hạ tầng phục vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm với mục tiêu: hiệu quả, chất lượng, uy tín. Muốn vậy, Công ty cần thực hiện một số giải pháp sau:
- Đầu tư để kiên cố hóa hệ thống kênh mương tưới tiêu nội đồng
- Đầu tư cho kho bảo quản đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. Vì sản phẩm giống cây trồng chỉ có thể tồn kho trong một thời gian rất ngắn nên công tác bảo quản phải tốt, đáp ứng đủ các tiêu chuẩn về kỹ thuật thì chất lượng giống mới được đảm bảo. Nếu không làm tốt công tác này, giống sẽ bị mất phẩm chất, dẫn đến mất uy tín của Công ty, từ đó sản phẩm sẽ phải bán với giá thấp và số lượng tiêu thụ sẽ bị giảm.
- Đầu tư các thiết bị chế biến làm sạch, cân đo, đóng gói hiện đại và đầu tư cho hệ thống sân phơi, kho trống, thiết bị sấy cơ động. Đây cũng là một trong những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giống, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sản phẩm của Công ty trong cạnh tranh.
Mặt khác, Công ty cũng cần tìm kiếm những địa điểm sản xuất mới với diện tích rộng hơn và có nhiều điều kiện cho việc sản xuất hạt giống, nhất là hạt giống lai vốn đòi hỏi nhiều yếu tố phức tạp trong sản xuất để thay thế cho những điểm sản xuất nhỏ lẻ, thiếu sự liên kết như hiện nay.
Bên cạnh vào việc đầu tư vào cơ sở phục vụ cho công tác sản xuất giống, Công ty cũng cần trang bị thêm một số phương tiện phục vụ cho công tác kỹ thuật nghiệp vụ, thay thế dần cho lao động thủ công, lao động chân tay còn quá nhiều như hiện nay. Nhờ đó giảm dần chi phí nhân công, chi phí quản lý, tăng được năng suất lao động và điều kiện hạ giá thành sản phẩm.
Giải pháp về công tác và tổ chức quản lý
+ Quản lý chất lượng sản phẩm
Với khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng 45% so với 2007: 760 tấn phòng kiểm tra chất lượng đã thực hiện tốt chức năng kiểm tra giám sát chất lượng giống hàng hóa sản xuất và tiêu thụ phục vụ yêu cầu kinh doanh cần phát huy hơn nữa những việcn mà phòng QLCL đã làm được.
+ Trẻ hóa đội ngũ cán bộ công nhân viên, kết hợp với việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty
Tuổi đời bình quân của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty vẫn còn khá cao mặc dù hiện nay Công ty đang thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ kế cận. Vấn đề đặt ra ở đây là các cán bộ công nhân viên có tuổi đời cao, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh nhưng đôi khi vẫn chịu ảnh hưởng nhiều bởi cách thức làm việc, lối suy nghĩ không thực sự năng động của cơ chế cũ. Điều này đang là hạn chế rất lớn đối với Công ty.
Thêm vào đó lực lượng lao động thủ công, công nhân công nghiệp chiếm tỷ trọng cao (7%) lao động tri thức (kỹ thuật, công nghệ, quản lý) chưa được tái đào tạo và đào tạo mới kịp thời với những yêu cầu về tiếp thu và áp dụng nhanh các công nghệ mới trong sản xuất hạt giống lai, công nghệ sinh học trong chọn lọc dòng, về quản lý chất lượng các sản phẩm công nghệ mới.
Thực trạng trên, Công ty cần có định hướng, giải pháp khắc phục như sau:
- Thường xuyên tổ chức các lớp tổ chức ngắn hạn, cũng như dài hạn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty
- Cử cán bộ kỹ thuật chuyên môn tham dự các hội thảo chuyên ngành nhằm tăng cường hiểu biết, thu thập kinh nghiệm để phục vụ tốt hơn cho công tác của mình.
Đồng thời Công ty cũng cần chuyển đổi cơ cấu lao động theo hướng trẻ hóa một cách hợp lý, tìm kiếm và đào tạo đội ngũ kế cận thay thế dần lực lượng lao động lớn tuổi trong Công ty nhằm phát huy tối đa sức trẻ. Bởi vì đây là lực lượng được đào tạo bài bản, có nhiệt tình, không ngại khó khăn vất vả, lại rất năng động và sáng tạo, nhạy bén, thích nghi nhanh với mọi hoàn cảnh. Đó là những yếu tố vô cùng cần thiết cho sự phát triển của Công ty nhất là trong điều kiện sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có tính cạnh tranh gay gắt và quyết liệt.
Mặt khác do đặc thù của sản xuất giống mang tính mùa vụ cao nên lượng lao động dư thừa nhiều sau khi kết thúc mùa vụ, để có thể tiết kiệm bớt chi phí nhân công, tận dụng lao động trong lúc nông nhàn, Công ty cần có những biện pháp phân công, bố trí những công việc phù hợp cho số lao động này.
+ Có các chính sách khuyến khích cán bộ công nhân viên có những sáng kiến tăng mức tiêu thụ sản phẩm
Để khuyến khích cán bộ công nhân viên trong Công làm tốt công việc được giao Công ty cần xây dựng chế độ thưởng phạt rõ rệt. Ví dụ như đối với những cán bộ có sáng kiến trong công tác đem lại lợi ích cho Công ty thì Công ty cần tuyên dương, khen thưởng kịp thời nhằm động viên khuyến khích họ phát huy năng lực. Bên cạnh đó cũng đề ra biện pháp cứng rắn đối với những trường hợp vi phạm kỷ luật trong công tác, cũng như có những việc làm gây tổn hại cho Công ty.
KẾT LUẬN
Tiêu thụ sản phẩm và các vấn đề liên quan đến tiêu thụ sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Tuy nhiên làm thế nào để có thể thực hiện tốt công tác này lại không phải là chuyện đơn giản. Trong điều kiện xã hội nước ta ngày càng phát triển, phương thức canh tác, sản xuất nông nghiệp ngày càng đổi mới và tiến bộ, chính vì thế mà thị trường về các loại vật tư và dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp cũng ngày càng có những đòi hỏi khắt khe hơn. Do đó mà những yêu cầu của công tác tiêu thụ sản phẩm tại các doanh nghiệp nông nghiệp cũng không ngừng biến đổi.
Với mục đích vận dụng những kiến thức được học ở trường vào việc nghiên cứu tình hình cụ thể tại doanh nghiệp nông nghiệp, qua một thời gian trực tập tại Công ty cổ phần giống cây trồng Quảng Ninh, em đã cố gắng tìm hiểu công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty từ đó đưa ra một số đề xuất về các giải pháp nhằm thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần giống cây trồng Quảng Ninh, ta thấy rằng Công ty đã có rất nhiều cố gắng và chuyển biến tích cực trong việc quản lý, tổ chức lao động, tìm kiếm thị trường. Hay nói cách khác, Công ty đã có những cách nhìn nhận mới về các vấn đề một cách toàn diện, từ đó hoạch định các mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài cho Công ty. Các biện pháp được đề ra đều mang tính đặc thù riêng của Công ty nhằm khai thác một cách triệt để các lợi thế của Công ty đem lại lợi nhuận tối đa trong công tác tiêu thụ.
Trong thời gian thực tập, em đã được Công ty tạo nhiều điều kiện thuận lợi, nhất là sự chỉ bảo tận tình của các cô chú cán bộ trong Công ty trong việc giúp em hiểu rõ hơn tình hình của Công ty. Em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể cán bộ phòng quản lý tổng hợp và các phòng ban liên quan đã giúp đỡ em trong thời gian qua.
Cuối cùng một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy Mai Xuân Được người đã hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Xúc tiến bán hàng trong kinh doanh thương mại ở Việt Nam – TS Nguyễn Thị Xuân Hương – NXB Thống Kê 2003
2. Quy chế hoạt động của công ty cổ phần giống cây trồng Quảng Ninh năm 2007.
3. Dự thảo phát triển công ty giống cây trồng Quảng Ninh - Bộ NN& PTNT 2004.
4. Báo cáo tài chính của công ty cổ phần giống cây trồng Quảng Ninh các năm 2005, 2006, 2007.
5. Kế hoạch sản xuất của công ty cổ phần giống cây trồng Quảng Ninh năm 2005, 2006, 2007.
6. báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần giống cây trồng Quảng Ninh .
7. Mục tiêu , giải pháp phát triển của công ty cổ phần giống cây trồng quảng Ninh.
Và một số tài liệu khác .
Phụ lục
Bảng 5: Kho thành phẩm năm 2005
TT
Chỉ tiêu
Kho thành phẩm
Kho hàng hóa
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
I
Số đầu năm
24.975,5
181.870.150
84.234
1.244.812.930
+ Thóc giống
24.312,5
180.212.650
46.261
167.475.800
+ Thóc thương phẩm
663
1.657.500
-
-
+ Lúa lai
-
-
33.830
969.749.630
+ Ngô giống
-
-
3.923
105.167.500
+ Lạc giống
-
-
220
2.420.000
II
Nhập trong kỳ
250.880
1.597.499.420
512.282
7.002.878.800
1
Sản xuất tỉnh đặt hàng
83.820
761.271.000
-
-
+ Thóc giống
60.000
696.750.000
-
-
+ Thóc thương phẩm
23.802
64.521.000
-
-
2
Sản xuất + vượt khoán
156.714
812.868.000
-
-
3
Khảo nghiệm
10.364
23.359.520
-
-
+ Thóc thương phẩm
10.364
23.359.520
-
-
4
Liên kết sản xuất
-
-
512.282
7.002.878.800
- Giống lúa thuần
-
-
303.452
1.333.917.800
- Giống lúa lai
-
-
154.940
4.469.705.000
- Giống đỗ
-
-
2.460
24.570.000
- Ngô giống các loại
-
-
43.830
1.150.366.000
- Khoai tây VT2
-
-
7.600
24.320.000
III
Xuất trong kỳ
239.445,5
1.381.789.770
475.441
6.555.561.480
- Thóc giống
206.014,5
1.298.503.750
270.203
1.187.114.750
- Thóc thương phẩm
32.745
83.286.020
-
-
- Lúa lai
-
-
152.870
4.335.010.630
- Ngô giống các loại
-
-
37.749
982.564.500
- Lạc giống, đỗ tương
-
-
2.680
26.990.000
- Hao hụt chế biến
685
397.579.800
4.476
-
VI
Tồn cuối kỳ
36.411
391.327.800
121.075
1.692.130.250
- Lúa thuần
34.327
6.252.000
66.073
287.395.850
- Thóc thương phẩm
2.084
8.961
26.883.000
- Lúa lai
-
-
35.900
1.104.444.000
- Ngô giống các loại
-
-
10.004
272.969.000
- Khoai tây VT2
-
-
137
438.400
Bảng 6: Kho thành phẩm năm 2006
TT
Chỉ tiêu
Kho thành phẩm
Kho hàng hóa
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
I
Số đầu năm
36.411
397.579.800
121.075
1.692.130.250
- Lúa thuần
34.327
391.327.800
66.073
287.395.850
- Thóc thương phẩm
2.084
6.252.000
8.961
26.883.000
- Lúa lai
-
-
35.900
1.104.444.000
- Ngô giống các loại
-
-
10.004
272.969.000
- Khoai tây VT2
-
-
137
438.400
II
Nhập trong kỳ
250.196
1.927.198.306
795.290
11.055.682.100
1
Sản xuất tỉnh đặt hàng
88.196
610.170.000
-
-
+ Thóc giống
60.000
518.100.000
-
-
+ Thóc thương phẩm
28.199
92.070.000
-
-
2
Sản xuất + vượt khoán
148.171
1.289.732.410
-
-
3
Khảo nghiệm
13.826
27.295.869
-
-
+ Thóc thương phẩm
13.826
27.295.896
-
-
4
Liên kết sản xuất
-
-
795.290
11.055.682.100
- Giống lúa thuần
-
-
404.733
2.049.757.500
- Giống lúa lai
-
-
231.115
6.120.818.500
- Gống đỗ, lạc
-
-
11.020
160.890.000
- Ngô giống các loại
-
-
90.442
2.515.488.100
- Khoai tây VT2
-
-
57.980
108.728.000
III
Xuất trong kỳ
232.017
1.926.815.106
760.271
10.537.323.050
- Thóc giống
205.486
1.875.754.210
362.535
5.898.691.500
- Thóc thương phẩm
25.453
51.060.896
9.391
26.883.000
- Lúa lai
-
-
223.606
2.381.401.600
- Ngô giống các loại
-
-
86.006
2.210.489.300
- Lạc giống, đỗ tương
-
-
11.020
209.166.400
- Khoai tây VT2
-
-
57.980
160.890.000
- Hao hụt chế biến
1.078
-
9.733
VI
Tồn cuối kỳ
54.590
397.963.000
156.094
476.862.800
- Lúa thuần
35.934
323.406.000
98.313
- Thóc thương phẩm
18.656
14.551.000
-
- Lúa lai
-
-
43.341
1.326.571.000
- Ngô giống các loại
-
-
14.440
407.055.500
Bảng 7: Kho thành phẩm năm 2007
TT
Chỉ tiêu
Kho thành phẩm
Kho hàng hóa
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
I
số đầu năm
54.590
397.963.000
156.094
1.326.571.100
- lúa thuần
35.934
323.406.000
98.313
476.862.800
- Thóc thương phẩm
18.656
14.551.000
- lúa lai
-
-
43.350
442.652.700
- ngô giống các loại
-
-
14.440
407.055.500
Khoai tây VT2
-
-
1.488
41.549.944
II
Nhập trong kỳ
379.161
2.855.001.120
929.605
14.111.770.050
1
Sản xuất tỉnh đặt hàng
99.595
708.917.210
-
-
+ thóc giống
78.900
706.155.000
-
-
+ thóc thương phẩm
20.695
70.696.500
-
-
2
Sản xuất + vượt khoán
148.171
1.289.732.410
-
-
3
Khảo nghiệm
15.900
39.750.000
-
-
+ thóc thương phẩm
15.900
39.750.000
-
-
4
Liên kết sản xuất
-
-
929.605
14.111.770.050
- Giống lúa thuần
-
-
450.000
2.371.500.000
- Giống lúa lai
-
-
296.105
8.465.641.950
- Giống đỗ, lạc
-
-
19.300
295.290.000
- Ngô giống các loại
-
-
100.500
2.845.557.000
-Khoai tây VT 2
-
-
63.700
133.961.100
III
Xuất trong kỳ
281.140
2.491.379.965
792.186
11.968.801.700
- Thóc giống
255.455
2.432.697.965
401.525
6.777.742.000
- Thóc thương phẩm
24.400
58.682.000
8.500
20.442.600
- Lúa lai
-
-
223.606
2.381.401.600
- Ngô giống các loại
-
-
90.755
2.368.705.500
- Lạc giống , đỗ tương
-
-
12.300
248.460.000
- Khoai tâyVT2
-
-
55.500
172.050.000
- Hao hụt chế biến
1.285
-
-
IV
Tồn cuối kỳ
52.156
326.101.000
149.390
2.605.604.000
- Lúa thuần
33.500
311.550.000
95.300
972.606.000
- Thóc thương phẩm
18.656
14.551.000
-
- Lúa lai
-
-
38.450
1.191.950.000
- Ngô giống các loại
-
-
15.640
441.048.000
MỤC LỤC.
LỜI MỞ ĐẦU1. PHẦN 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CÂY TRỒNG QUẢNG NINH 4
1.1.Quá trình hình thành phát triển của công ty 4
1.1.1. Các giai đoạn phát triển của công ty 4
1.1.2. Nhiệm vụ và chức năng hoạt động của công ty 6
1.1.3. Bộ máy chính trị của công ty. 6
1.1.4. Kết quả kinh doanh của công ty 10
1.2. Một số đặc điểm của công ty 14
1.2.1. Đặc điểm về pháp lý 14
1.2.2. Đặc điểm về mặt hàng 15
1.2.3. Đặc điểm về khách hàng 16
1.2.4. Đặc điểm về nhân lực 16
1.2.5. Đặc điểm về cơ sở vật chất 19
1.2.6. Đặc điểm về tài chính 20
PHẦN 2: TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CÂY TRỒNG QUẢNG NINH 22
2.1 . Khái quát về kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty. 22
2.1.1. Kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty.. 22
2.2.1. Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty.. 23
2.2. Kết quả tiêu thụ mặt hàng qua các năm 25
2.3. Kết quả tiêu thụ thị trường . 27
2.4.Các hoạt động công ty đã thực hiện. 29
2.4.1. Điều tra nghiên cứu thị trường 29
2.4.2. Xây dựng mạng lưới bán hàng 30
2.4.3. Tổ chức thông tin quảng cáo, giới thiệu sản phẩm . 32
2.4.4. Xây dựng đội ngũ . 35
2.4.5. Xúc tiến bán hàng . 41
2.4.6. Vai trò của hoạt động tiêu thụ 41
2.4.7. Đặc điểm của hoạt động tiêu thụ 44
2.4. Những vấn đè tồn tại chủ yếu trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty giống cây trồng Quảng Ninh 48
2.4.1. Nguyên nhân khách quan 49
2.4.2. Nguyên nhân chủ quan 50
PHẦN 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHI ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY 51
3.1. Định hướng phát triển tiêu thụ sản phẩm của công ty trong những năm tới 51
3.2. Một số giải pháp về tiêu thụ sản phẩm của công ty 52
3.2.1. Giải pháp về thị trường 55
3.2.2. Giải pháp về tài chính 57
KẾT LUẬN 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
PHỤ LỤC 65
MỤC LỤC 69
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7825.doc