Đề án Bản thành lập Học viện Quản lý Giáo dục trên cơ sở Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo

Mở đầu 1. Đặt vấn đề Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá VIII khẳng định “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”; “Quản lý giáo dục là khâu đột phá nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo”. Quan điểm này được cụ thể hoá trong Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư TW Đảng: “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng. Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục và đào tạo, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục còn những hạn chế, bất cập . Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục chưa ngang tầm với yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục”. Hiện nay đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục (CBQLGD) các cấp từ mầm non đến đại học còn có những hạn chế, bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục, ít được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý và quản lý giáo dục. Trong tổng số trên 90.000 CBQLGD ( ) của hệ thống giáo dục quốc dân, hiện nay chỉ có khoảng 40% được bồi dưỡng ngắn hạn về nghiệp vụ quản lý giáo dục, trên 0,02% được đào tạo ở trình độ cử nhân và thạc sỹ về quản lý giáo dục . Khi miền Bắc bước vào thời kỳ khôi phục kinh tế và cải tạo XHCN (1954), Đại hội Giáo dục toàn quốc (3/1956) thông qua cải cách giáo dục lần II, nhấn mạnh yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục. Đặc biệt, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam (1960), đã chỉ ra phương hướng xây dựng nền giáo dục theo hướng XHCN. Trước nhiệm vụ cách mạng mới, cùng với việc đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên, công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý - trước hết là Hiệu trưởng được chú ý nhiều hơn. Từ năm 1964, hệ thống các trường bồi dưỡng đội ngũ CBQLGD đã được thành lập ở các tỉnh, thành phố để làm nhiệm vụ bồi dưỡng giáo viên, bồi dưỡng hiệu trưởng các trường phổ thông (chủ yếu là các trường phổ thông cấp 1, 2). Năm 1966, Trường Lý luận Nghiệp vụ giáo dục trực thuộc Bộ Giáo dục được thành lập để thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng CBQLGD phòng giáo dục quận, huyện, trường phổ thông trung học và tổ chức một số lớp bồi dưỡng cho các CBQL của ngành về một số vấn đề cấp bách trong quản lý giáo dục. Sau khi đất nước thống nhất (1975), yêu cầu phát triển giáo dục ngày càng cao, việc đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD và nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục trở thành một nhu cầu cấp thiết. Năm 1976, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã quyết định thành lập Trường Cán bộ quản lý giáo dục trên cơ sở Trường Lý luận nghiệp vụ của Bộ Giáo dục theo Quyết định số 190/TTg ngày 01/10/1976 của Thủ tướng Chính phủ với nhiệm vụ “Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý các Sở, Ty, các Phòng giáo dục, các trường sư phạm, các trường cán bộ quản lý của ngành giáo dục và các trường phổ thông”.

doc76 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1785 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Bản thành lập Học viện Quản lý Giáo dục trên cơ sở Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c mới, bám sát mục tiêu đào tạo - bồi dưỡng. Giáo trình tài liệu đảm bảo tính khoa học, đáp ứng nhu cầu đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Hiện nay Nhà trường có: + 18 bộ chương trình giảng dạy cho các đối tượng bồi dưỡng CBCC của ngành; + 8 bộ giáo trình cho 8 đối tượng bồi dưỡng cán bộ quản lý các ngành học, bậc học của ngành GD&ĐT; + 02 bộ giáo trình cho các hệ: Cử nhân khoa học và quản lý giáo dục tiểu học và cử nhân khoa học và quản lý giáo dục THCS; + Giáo trình đào tạo thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục. 6. Công tác Nghiên cứu khoa học và Hợp tác quốc tế: 6.1. Công tác nghiên cứu khoa học: Trong giai đoạn từ 1990 đến nay đã có hơn 30 đề tài cấp Bộ, trên 80 đề tài cấp trường được nghiệm thu đưa vào áp dụng trong công tác nghiên cứu khoa học và giảng dạy. Nhà trường đã cùng với Viện nghiên cứu con người nghiên cứu đề tài cấp Nhà nước KX-05 "Phát triển văn hoá con người và nguồn nhân lực trong thời kỳ CNH - HĐH ". Những năm gần đây, năm 2003 -2004 Trường đã tổ chức nghiên cứu 9 đề tài KHCN cấp Bộ, đăng ký chọn thầu 02 đề tài cấp Bộ trọng điểm và 08 đề tài cấp cơ sở. Nhiều văn bản quan trọng của Ngành ra đời có sự tham gia của Trường như: Điều lệ Trường phổ thông, Điều lệ Trường tiểu học, Luật Giáo dục, Chiến lược phát triển giáo dục, Cuộc vận động Dân chủ hoá nhà trường, Dự báo phát triển giáo dục phổ thông, Luật Phổ cập giáo dục tiểu học, Giáo dục dân số, Giáo dục môi trường,… Trong 5 năm qua, Trường đã tổ chức biên soạn, thẩm định và ban hành được: 17 chương trình đào tạo và bồi dưỡng cho các đối tượng CBQL và công chức ngành giáo dục và đào tạo, 12 bộ giáo trình và bài giảng bồi dưỡng cho các đối tượng CBQL và công chức ngành giáo dục và đào tạo. - Hiện nay, Trường đang tổ chức soạn thảo, biên tập, thẩm định hầu hết các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho các đối tượng CBQL và công chức ngành giáo dục và đào tạo để đáp ứng với sự mở rộng phương thức đào tạo, bồi dưỡng và đổi mới phương thức dạy và học. - Tập san Thông tin quản lý giáo dục trong 5 năm qua đã phát hành được 29 số với những nội dung khoa học phục vụ cho hoạt động quản lý và hoạt động giáo dục của Ngành, được đông đảo bạn đọc trong và ngoài ngành đánh giá tốt. Hiện nay tờ Thông tin quản lý vẫn tiếp tục giữ vững chất lượng, hình thức và đang chuẩn bị tiến tới phát hành mỗi tháng 1 số và nâng lên thành Tạp chí khoa học quản lý giáo dục. - Ngoài ra, trường còn thường xuyên tổ chức các buổi báo cáo khoa học thường kỳ cho các cán bộ giảng dạy và các cán bộ nghiên cứu của trường; tổ chức nhiều Hội thảo và Hội nghị khoa học với quy mô cả nước, với sự tham gia báo cáo khoa học không những của các nhà khoa học trong nước (trong Trường và ngoài trường) mà còn có nhiều nhà khoa học nước ngoài như Vương quốc Anh, Nhật Bản…. Nhà trường còn giữ vai trò là nòng cốt về chuyên môn trong hệ thống các trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo: + Hệ thống chương trình, giáo trình đang được các trường (khoa) CBQLGD địa phương sử dụng để làm tài liệu giảng dạy, bồi dưỡng CBQLGD ở địa phương chủ yếu do Nhà trường xây dựng và biên soạn. + Nhà trường thường xuyên cung cấp thông tin khoa học quản lý cho các trường cán bộ quản lý, các cơ sở đào tạo bồi dưỡng CBQLGD thông qua việc Nhà trường chủ trì tổ chức các cuộc hội thảo khoa học giữa các trường, khoa CBQLGD. + Tổ chức liên kết, phối hợp giữa các trường trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý; cán bộ, nhân viên nghiệp vụ trường học tại các địa phương với hình thức Nhà trường đảm nhận các chuyên đề chủ yếu còn các trường, các khoa ở địa phương đảm nhận các chuyên đề bổ sung. Thông qua quá trình liên kết, phối hợp đào tạo, Nhà trường đã giúp cán bộ giảng dạy các địa phương từng bước đảm nhận được các chuyên đề đáp ứng được các đòi hỏi của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD tại địa phương. + Tổ chức trao đổi kinh nghiệm về công tác tổ chức và quản lý Ngành. Trường đã đăng cai tổ chức nhiều hội thảo cấp quốc gia và quốc tế về lĩnh vực giáo dục và đào tạo; chủ trì tổ chức "Câu lạc bộ giám đốc sở giáo dục và đào tạo các tỉnh phía Bắc". Ngoài ra tờ "Thông tin Quản lý giáo dục" và trang Website:www.emtc.edu.vn của Trường đã góp phần chuyển tải những thông tin về khoa học QLGD và các khoa học liên quan phục vụ cho công tác đào tạo bồi dưỡng CBQLGD, nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục và thực tiễn quản lý giáo dục. 6.2. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tổ chức quản lý giáo dục: - Nhà trường có quan hệ hợp tác với Học viện Phát triển quản lý giáo dục Thái Lan, Đại học sư phạm Vân Nam - Trung Quốc, thiết lập mối quan hệ với Đại học Westmister nước Anh và các tổ chức quốc tế (Pháp, úc, Trung Quốc, Nhật Bản, Canada và nhiều nước trong khối ASEAN…). Các quan hệ này nhằm tạo điều kiện cho Trường trao đổi kinh nghiệm, cung cấp tài liệu, gửi giảng viên tập huấn… - Đặc biệt Nhà trường thường xuyên tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý và cán bộ khoa học kỹ thuật cho CHDCND Lào theo như hiệp định đã được ký kết giữa hai Nhà nước. 7. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo đóng tại số 31, phố Phan Đình Giót, phường Phương Liệt, quận Thanh Xuân, Hà Nội. + Khu A: (có kèm theo sơ đồ mặt bằng và vị trí các công trình) - Diện tích đất: 2 hecta. - Diện tích sử dụng: (Nhà cao tầng, kiên cố) + Phòng học, giảng đường: 20 phòng học với diện tích sàn là 1.940 m2 . + Thư viện: 295 m2 + Phòng máy tính: 150m2 + Hội trường: 300 m2 + Ký túc xá với 120 phòng nhà cao tầng với diện tích sàn là 6687 m2 đủ chỗ ở cho 600 học viên có đủ tiện nghi khép kín. + Nhà tập TDTT: 128 m2 + Khu nhà Hiệu bộ: 700m2 4 tầng với 20 phòng làm việc trang bị đầy đủ tiện nghi. + Nhà ăn với diện tích sàn là 600 m 2. - Thư viện nhà trường được xây dựng thành thư viện chuyên ngành về khoa học quản lý giáo dục có trên 15.000 bản sách với trên 5000 đầu sách các loại; bao gồm: 01 phòng đọc và 01 phòng tra cứu đủ chỗ cho 80 người; 01 kho sách; 01 kho tư liệu giáo trình; 01 phòng kỹ thuật; 01 phòng làm việc ; 02 phòng in và đánh máy vi tính. - Hệ thống các trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập của Nhà trường tương đối hiện đại gồm 1 phòng lab, 2 phòng máy tính, các thiết bị phục vụ giảng dạy hiện đại như đèn chiếu, video, các thiết bị âm thanh, máy vi tính ... - Phòng học vi tính với hơn 100 máy tính, nhà trường đã tiến hành nối mạng LAN trong trường. - Phương tiện phục vụ đi lại phục vụ cho học viên: có 5 xe ôtô. + Khu B: ký túc xá đủ chỗ ở cho 200 học viên. Với khả năng của đội ngũ nhà giáo, CBQL, cơ sở vật chất, trang thiết bị và hệ thống giảng đường, ký túc xá,... trong thời gian trước mắt Nhà trường có thể đáp ứng được các điều kiện để trở thành Học viện Quản lý Giáo dục; quy mô đào tạo có thể đáp ứng với số lượng 2000 học viên mỗi năm. Xuất phát từ thực trạng đội ngũ CBQLGD, quan điểm chỉ đạo xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, CBQLGD của Đảng, Nhà nước ta; Với chức năng, nhiệm vụ và quy mô của Trường Cán bộ quản lý GD & ĐT như hiện nay thì không thể thực hiện được yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ CBQLGD, những công chức chuyên nghiệp có trình độ và năng lực quản lý đủ về số lượng, trình độ được chuẩn hoá. Vì vậy, cần thiết phải thành lập một thiết chế với đầy đủ chức năng nhiệm vụ để không những đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ các nhà QLGD, công chức chuyên nghiệp... mà còn là trung tâm chỉ đạo về nội dung, phương pháp giảng dạy, đào tạo đội ngũ giảng viên,... cho hệ thống trường khoa làm công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD trong ngành. Thiết chế đó chính là Học viện quản lý giáo dục. Chương II Học viện Quản lý Giáo dục i. Học viện quản lý giáo dục 1. Tên Học viện, địa điểm Học viện. Học viện Quản lý Giáo dục thành lập trên cơ sở Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo; là cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, hoạt động theo Điều lệ trường đại học. + Tên Tiếng Việt: Học viện Quản lý Giáo dục + Tên Tiếng Anh: National Institute for Education Management + Tên viết tắt Tiếng Anh: NIEM - Trụ sở: 31 Phan Đình Giót, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội. - Số điện thoại:84 – 04 - 8643352 - Số Fax: 84 - 04 - 8641802 - Website: www. Niem.edu.vn. 2. Chức năng, nhiệm vụ Chức năng: Học viện Quản lý Giáo dục có chức năng đào tạo nguồn nhân lực quản lý giáo dục; nghiên cứu và phát triển khoa học quản lý giáo dục; ứng dụng khoa học quản lý giáo dục, tham mưu và tư vấn cho các cơ quan QLGD nhằm đáp ứng những yêu cầu của chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo của đất nước. Nhiệm vụ : 1. Đào tạo-bồi dưỡng - Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ CBQLGD, công chức, viên chức của các cơ quan QL và các cơ sở GD7ĐT trong hệ thống giáo dục quốc dân theo chuẩn quy định - Đào tạo trình độ Cử nhân Quản lý Giáo dục và một số chuyên ngành có liên quan đến khoa học quản lý giáo dục. Đào tạo trình độ Thạc sĩ và tiến tới đào tạo Tiến sĩ Quản lý Giáo dục. - Đào tạo cấp chứng chỉ Giáo dục học ĐH. 2. Nghiên cứu và ứng dụng khoa học quản lý giáo dục: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về khoa học quản lý giáo dục; - Nghiên cứu những vấn đề về định hướng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục và đổi mới quản lý giáo dục. - Tham mưu ,Tư vấn và ứng dụng khoa học quản lý giáo dục cho các cơ quan QLGD và cơ sở GD&ĐT. - Thẩm định về mặt khoa học quản lý giáo dục đối với các công trình nghiên cứu, dự án ... có liên quan. 3. Hỗ trợ và liên kết chuyên môn của các đơn vị trong hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD. - Xây dựng và phát triển chương trình, giáo trình, nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD. - Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giảng viên cho các trường, khoa cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo của các địa phương. - Tổ chức liên kết, phối hợp giữa các trường, các khoa cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo nhằm đảm bảo tính liên thông trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý của ngành. - Cung cấp thông tin về khoa học quản lý giáo dục, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về quản lý giáo dục, tổ chức trao đổi về kinh nghiệm quản lý giáo dục. 4. Hợp tác quốc tế: Hợp tác với các cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu và ứng dụng về khoa học quản lý giáo dục. 5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Điều lệ trường Đại học và quy định của Pháp luật. Tùy theo yêu cầu và đòi hỏi của thực tế, Học viện Quản lý Giáo dục có thể được cơ quan có thẩm quyền giao thêm nhiệm vụ mới. 3. Cơ cấu tổ chức của Học viện. Cơ cấu tổ chức của Học viện được tổ chức theo quy định của Điều lệ trường đại học (Ban hành kèm theo Quyết định số 153/2003/QĐ-TTg ngày 30/7/2003 của Thủ tướng Chính phủ). Cụ thể: 3.1. Hội đồng Học viện. Hội đồng Học viện có thành phần theo Điều lệ trường đại học. 3.2. Giám đốc Học viện Học viện có giám đốc và các phó giám đốc, làm việc theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc và các Phó Giám đốc do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo bổ nhiệm. Giám đốc Học viện chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về quản lý và điều hành các hoạt động của Học viện. 3.3. Hội đồng khoa học và đào tạo. 3.4. Các phòng, ban chức năng. 1. Phòng Hành chính-Tổ chức . 3. Phòng Đào tạo; 4. Phòng Quản lý Khoa học & Đối ngoại. 6. Phòng Kế hoạch - Tài chính; 7. Phòng Quản trị – Thiết bị; 8. Phòng Công tác Học viên, Sinh viên; 9. Ban Bảo vệ và và nội trú. 10. Phòng Tư liệu và thư viên. 3.5. Các khoa. 3.5.1. Khoa Các Khoa học cơ bản. Khoa Các Khoa học cơ bản thực hiện nhiệm vụ: xây dựng chương trình, giáo trình; kế hoạch giảng dạy, học tập; chủ trì tổ chức quá trình đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu về các môn khoa học cơ bản và các bộ môn lý luận cơ sở (các bộ môn công cụ và phương pháp luận) phục vụ cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục. 3.5.2. Khoa Quản lý nhà nước về giáo dục. Khoa Quản lý nhà nước về giáo dục thực hiện nhiệm vụ: - Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học tập, chủ trì tổ chức quá trình đào tạo, bồi dưỡng về các môn: Nhà nước và Pháp luật; Hành chính và Công nghệ hành chính; Quản lý nhà nước đối với các ngành và lĩnh vực; Lý luận quản lý; Quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo... - Đào tạo cấp chứng chỉ QLGD và thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ công chức viên chức và CBQL của các cơ sở GD &ĐT theo chuẩn quy định. - Tham gia đào tạo sau đại học về QLGD. - Nghiên cứu về khoa học QLGD, về lý luận và nghiệp vụ QLGD. 3.5.3. Khoa Quản lý trường học Khoa Quản lý trường học thực hiện nhiệm vụ: - Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch dạy học; chủ trì tổ chức quá trình đào tạo Cử nhân Quản lý trường học, Cử nhân QLGD cộng đồng. - Đào tạo cấp chứng chỉ quản lý cơ sở giáo dục và đào tạo, chứng chỉ hành nghề giảng dạy cho đội ngũ giáo viên các cấp và giảng viên ĐH, CĐ cũng như hướng dẫn viên của các TTHTCĐ; Thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ CBQL GD, GV khoa QLGD của các trường ĐHSP, CĐSP và giảng viên của các nhà trường. - Tham gia đào tạo sau đại học về QLGD. - Nghiên cứu về khoa học giáo dục, về khoa học QLGD, về nghiệp vụ quản lý nhà trường. 3.5.4. Khoa Kinh tế giáo dục. Khoa Kinh tế thực hiện nhiệm vụ: - Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học tập, chủ trì tổ chức quá trình đào tạo Cử nhân Kinh tế . - Đào tạo cấp chứng chỉ về QL tài chính, QL cơ sở vật chất thiết bị giáo dục. Thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ CBQL, công chức, viên chức làm công tác quản lý kế hoạch, tài chính và cơ sở vật chất thiết bị. - Tham gia đào tạo sau đại học về QLGD. - Nghiên cứu khoa học về lĩnh vực kinh tế giáo dục, tài chính giáo dục. 3.5.5. Khoa Tại chức. Thực hiện nhiệm vụ tổ chức, quản lý đào tạo tại chức, đào tạo từ xa cho đội ngũ CBQLGD, công chức, viên chức của các cơ quan quản lý giáo dục các cấp, các trường, các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Đề xuất, phối hợp xây dựng và phát triển các chương trình liên kết đào tạo với các trường Đại học, Cao đẳng, các Viện, các cơ sở đào tạo khác. 3.6. Các tổ chức khoa học và công nghệ. 3.6.1. Viện Nghiên cứu Quản lý giáo dục. Thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng và tư vấn các vấn đề theo chức năng quản lý giáo dục. - Nghiên cứu các chính sách giáo dục, chính sách vùng miền trong giáo dục, chính sách tôn giáo trong giáo dục. - Phối hợp xây dựng và phát triển các chương trình đào tạo bồi dưỡng liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu. 3.6.2. Trung tâm Nghiên cứu Đánh giá, kiểm định và đảm bảo chất lượng giáo dục. Thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu các khoa học về đo lường, đánh giá, kiểm định và đảm bảo chất lượng trong giáo dục và đào tạo. - Phối hợp xây dựng và phát triển các chương trình đào tạo bồi dưỡng có liên quan đến các nhiệm vụ nghiên cứu. - Tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả quá trình đào tạo của Học viện QLGD theo quy chế và các cơ sở GD & ĐT khác. 3.6.3. Trung tâm Công nghệ thông tin và Thiết bị giáo dục. Thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng và tư vấn về một số vấn đề của công nghệ thông tin có liên quan đến khoa học quản lý giáo dục cũng như nghiên cứu quản lý sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục. - Phối hợp xây dựng và phát triển các chương trình đào tạo và bồi dưỡng liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu. 3.6.4. Trung tâm Ngoại ngữ. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng sử dụng ngoại ngữ và ngoại ngữ trong QLGD cho đội ngũ CBQL GD. 3.6.6. Tạp chí Quản lý giáo dục. Quản lý, biên tập và phát hành Tạp chí Quản lý giáo dục. 3.7. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam. 3.8. Các đoàn thể và tổ chức xã hội: - Công đoàn Học viện; - Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; - Hội sinh viên. 4. Dự kiến ngành nghề - quy mô, trình độ đào tạo. 4.1. Các chương trình đào tạo cấp chứng chỉ ( Hệ thống các chương trình đào tạo xem ở phần Phụ lục) Dự kiến, Học viện Quản lý Giáo dục sẽ thực hiện và phát triển trên 30 chương trình đào tạo ngắn hạn cấp chúng chỉ dành cho các đối tượng là cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức... đang làm việc tại các cơ quan quản lý, các cơ sở giáo dục và đào tạo cũng như dành cho các đối tượng khác có nhu cầu. 4.2. Dự kiến mở các ngành đào tạo cấp bằng Cử nhân ( Hệ thống các chương trình đào tạo xem ở phần Phụ lục) 4.2.1. Các chuyên ngành đào tạo cử nhân Quản lý giáo dục: 4.2.1.1. Chuyên ngành Quản lý giáo dục mầm non - Đối tượng tuyển sinh: Giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục tốt nghiệp trung cấp sư phạm mầm non, đã công tác trong ngành giáo dục từ 3 năm trở lên. - Khối lượng kiến thức toàn khoá: 125 đvht - Thời gian đào tạo: 2,5 năm - Phương thức đào tạo: Chính quy, liên thông từ Trung cấp SP Về chuyên môn: Đào tạo đội ngũ CBQLGD, công chức và viên chức có trình độ chuyên môn cơ bản vững vàng, ngoài những kiến thức về giáo dục, về quản lý, về quản lý giáo dục nói chung, học viên còn được trang bị chuyên sâu về kỹ năng quản lý giáo dục mầm non. Nơi làm việc sau khi tốt nghiệp: Sau khi tốt nghiệp học viên chuyên ngành quản lý giáo dục mầm non sẽ đáp ứng được nhu cầu công tác tại các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, các trường mầm non, các cơ quan nghiên cứu. 4.2.1.2. Chuyên ngành Quản lý giáo dục tiểu học - Đối tượng tuyển sinh: Giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục tốt nghiệp trung cấp sư phạm (12+2), đã công tác trong ngành giáo dục từ 3 năm trở lên. - Khối lượng kiến thức toàn khoá: 135 đvht - Thời gian đào tạo: 2,5 năm - Phương thức đào tạo: Chính quy, liên thông từ TCSP Về chuyên môn: Đào tạo đội ngũ CBQLGD, công chức và viên chức có trình độ chuyên môn cơ bản vững vàng, ngoài những kiến thức về giáo dục, về quản lý, về quản lý giáo dục nói chung, học viên còn được trang bị chuyên sâu về kỹ năng quản lý giáo dục tiểu học. Nơi làm việc sau khi tốt nghiệp: Sau khi tốt nghiệp, học viên chuyên ngành quản lý giáo dục tiểu học sẽ đáp ứng được nhu cầu công tác tại các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, các trường tiểu học, các cơ quan nghiên cứu. 4.2.1.3. Chuyên ngành Quản lý giáo dục trung học cơ sở a. Phương thức đào tạo chính quy tập trung, tại chức, liên thông từ cao đẳng sư phạm - Đối tượng tuyển sinh: Giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục tốt nghiệp cao đẳng sư phạm (Toán, Lý, Hoá, Sinh, Văn, Sử...), đang công tác trong ngành giáo dục. - Khối lượng kiến thức toàn khoá: 100 đvht - Thời gian đào tạo: 2 năm b. Phương thức đào tạo cấp bằng hai - Đối tượng tuyển sinh: Sinh viên tốt nghiệp cử nhân khoa học (Toán, Lý, Hoá, Sinh, Văn, Sử, Địa, Chính trị...), có nguỵện vọng công tác trong ngành giáo dục. - Khối lượng kiến thức toàn khoá: 75 đvht - Thời gian đào tạo: 1 năm rưỡi Về chuyên môn: Đào tạo đội ngũ CBQLGD, công chức và viên chức có trình độ chuyên môn cơ bản vững vàng, ngoài những kiến thức về giáo dục, về quản lý, về quản lý giáo dục nói chung, học viên còn được trang bị chuyên sâu về kỹ năng quản lý giáo dục trung học cơ sở. Nơi làm việc sau khi tốt nghiệp: Sau khi tốt nghiệp học viên chuyên ngành quản lý giáo dục trung học cơ sở sẽ đáp ứng được nhu cầu công tác tại các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, các trường trung học cơ sở, các cơ quan nghiên cứu. Trong tương lai Học viện có thể mở thêm chuyên ngành Quản lý giáo dục trung học phổ thông, Quản lý giáo dục nghề nghiệp và Quản lý giáo dục CĐ, ĐH theo phương thức đào tạo cấp văn bằng hai hay cao học. 4.2.2. Ngành đào tạo cử nhân Quản lý Giáo dục cộng đồng a. Phương thức đào tạo chính quy tập trung, tại chức - Đối tượng tuyển sinh: học sinh tốt nghiệp THPT có nguyện vọng làm việc tại các cơ quan quản lý giáo dục hay tại các cơ sở giáo dục phi chính quy (TT GDTX, TTHTCĐ...). - Khối lượng kiến thức toàn khoá: 210 đvht - Thời gian đào tạo: 4 năm b. Phương thức đào tạo cấp bằng hai - Đối tượng tuyển sinh: Sinh viên tốt nghiệp cử nhân khoa học, kỹ thuật, có nguỵện vọng làm việc tại các cơ quan quản lý giáo dục hay tại các cơ sở giáo dục phi chính quy (TT GDTX, TTHTCĐ...). - Khối lượng kiến thức toàn khoá: 75 đvht - Thời gian đào tạo: 1 năm rưỡi Về chuyên môn: Đào tạo đội ngũ CBQLGD và viên chức có trình độ chuyên môn cơ bản vững vàng, ngoài những kiến thức về giáo dục, quản lý, quản lý giáo dục nói chung, học viên còn được trang bị những kiến thức, kỹ năng quản lý giáo dục cộng đồng, giáo dục không chính quy, giáo dục thường xuyên ... Nơi làm việc sau khi tốt nghiệp: Sau khi tốt nghiệp, học viên chuyên ngành quản lý giáo dục cộng đồng có thể công tác tại các trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm giáo dục thường xuyên, các cơ quan quản lý, nghiên cứu: Các phòng, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng ... Các viện nghiên cứu,... 4.2.3. Ngành đào tạo cử nhân Kinh tế giáo dục - Đối tượng tuyển sinh: học sinh tốt nghiệp THPT có nguyện vọng làm việc tại các cơ quan quản lý hay các cơ sở giáo dục và đào tạo. - Khối lượng kiến thức toàn khoá: 210 đvht - Thời gian đào tạo: 4 năm - Hệ đào tạo: Chính quy Về chuyên môn: Đào tạo đội ngũ CBQLGD và viên chức có trình độ chuyên môn cơ bản về Kinh tế vững vàng và ngoài những kiến thức về giáo dục, về quản lý, về quản lý giáo dục nói chung, học viên còn được trang bị kiến thức, kỹ năng quản lý kinh tế, tài chính, kế toán trong ngành giáo dục Nơi làm việc sau khi tốt nghiệp: Sau khi tốt nghiệp, học viên chuyên ngành kinh tế giáo dục có thể công tác tại trường học, cơ sở giáo dục, các cơ quan quản lý giáo dục và các cơ quan nghiên cứu: Các cơ quan quản lý giáo dục ( Bộ, Sở, Phòng…). Các trường học, các cơ sở giáo dục và đào tạo; Các viện nghiên cứu. 4.3. Ngành đào tạo Thạc sĩ Quản lý giáo dục Chương trình đào tạo xem ở phần Phụ lục. - Đối tượng tuyển sinh: Cán bộ, công chức,viên chức công tác trong ngành giáo dục và đào tạo đáp ứng các yêu cầu của quy định hiện hành về tuyển sinh và đào tạo thạc sĩ. - Khối lượng kiến thức toàn khoá: 95 đvht - Thời gian đào tạo: 3 năm - Hình thức đào tạo: Không tập trung 4.4. Ngành đào tạo Tiến sĩ Quản lý giáo dục. Dự kiến sẽ mở trong tương lai. 4.5. Dự kiến quy mô đào tạo hàng năm giai đoạn 2006 - 2010. Bảng 4. Dự kiến quy mô đào tạo giai đoạn 2006 - 2010 Đào tạo Chuyên ngành Chỉ tiêu tuyển hàng năm Tổng số SV vào năm 2010 Tập trung Không tập trung I. Đào tạo Cử nhân 1. Quản lý GD (QLNT) 1.1 Mầm non 1.2 Tiểu học 1.3 THCS 2. Hành chính giáo dục 3. QLGD cộng đồng 4. Kinh tế giáo dục 50 50 100 50 50 50 50 50 - - - - 300 300 300 150 150 150 Cộng 350 100 1350 II. Đào tạo Thạc sĩ Quản lí giáo dục. 50 150 III. Đào tạo cấp chứng chỉ (Bồi dưỡng) Khoảng 30 chương trình đào tạo ngắn hạn cấp chứng chỉ cho CBQL và VC giáo dục 3000 lượt người, qui đổi thành 300 chỉ tiêu 2000 lượt người, qui đổi thành 200 chỉ tiêu 500 Cộng (I, II, III) 700 300 2.000 - Thời gian đào tạo đối với đối tượng đang là CBQLGD, giáo viên, viên chức chuyên môn thuộc các trường, các cơ sở giáo dục, các cơ quan quản lý giáo dục các cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thì tuỳ theo bằng cấp đã có mà sẽ tổ chức đào tạo liên thông. Như vậy tuỳ theo đối tượng, thời gian đào tạo sẽ từ 2 đến 3 năm. Đối với đối tượng đang là học sinh tốt nghiệp THPT, thời gian đào tạo trình độ cử nhân sẽ từ 4 đến 5 năm. - Nhà trường sẽ xây dựng chương trình và tổ chức đào tạo theo các môđun và đào tạo theo tín chỉ. 5. Phạm vi hoạt động Học viện Quản lý Giáo dục tuyển sinh trên phạm vi cả nước và thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cho Lưu học sinh nước ngoài theo sự uỷ quyền của Bộ Giáo dục và đào tạo. II. các điều kiện và Giải pháp đảm bảo hoạt động của Học viện Quản lý Giáo dục Học viện được thành lập trên cơ sở Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo. Cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ khoa học, về cơ sở vật chất hiện nay có thể đủ điều kiện đào tạo độc lập mã ngành cử nhân Quản lý giáo dục (theo đánh giá của Bộ trưởng và Thứ trưởng trong các Thông báo số 9160/VP và số 9161/VP ngày 15/10/2004 của Bộ Giáo dục và Đào tạo). Tuy vậy, để thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ của một Học viện, Nhà trường cần có những giải pháp tích cực để củng cố, kiện toàn tổ chức, xây dựng đội ngũ giảng viên và nghiên cứu viên, nâng cấp cơ sở vật chất nhà trường. 1. XÂY DựNG cơ cấu tổ chức của Học viện Học viện Quản lý Giáo dục được thành lập, cơ bản sẽ hoạt động trên cơ sở tổ chức bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ, viên chức của Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo. Để hoàn thiện cơ cấu tổ chức, học viện sẽ: - Củng cố, sắp xếp, kiện toàn các Khoa, Phòng, Ban, Trung tâm, và các Bộ môn, bổ sung, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của các Khoa, Phòng, Ban, Trung tâm cho phù hợp với quy mô, chức năng và nhiệm vụ của Học viện. - Tổ chức xây dựng và ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của Học viện Quản lý Giáo dục phù hợp với Luật Giáo dục, Điều lệ Trường Đại học và các quy định khác của Nhà nước và của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức và giảng viên của Học viện - Giai đoạn 2006 - 2010: Trong giai đoạn trước mắt từ nay cho đến năm 2010, khi Học viện Quản lý Giáo dục được thành lập, sẽ cần có tỷ lệ 20 SV/1GV (theo quy định trong Quyết định số: 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ). Với lưu lượng khoảng từ 2000 đến 2500 học viên/ năm thì đội ngũ cán bộ viên chức và giảng viên của Học viện cần khoảng từ 200 đến 250 người, trong đó số lượng giảng viên khoảng 150 đến 200 người, với cơ cấu 20% giảng viên đạt trình độ tiến sỹ, 60 % giảng viên đạt trình độ thạc sỹ và 20% giảng viên có trình độ cử nhân. Hiện nay nhà trường có 74 giảng viên và nghiên cứu viên cơ hữu; trong đó 75% giảng viên và nghiên cứu viên có trình độ Thạc sỹ và Tiến sỹ. Về cơ cấu trình độ được đào tạo, trong số đó có khoảng 40% số giảng viên có bằng tiến sỹ và thạc sỹ về quản lý giáo dục ở trong và ngoài nước, số còn lại là các nhà giáo, nhà khoa học được đào tạo về khoa học giáo dục, các khoa học cơ bản, khoa học kinh tế và một số khoa học khác nhưng đa số có thâm niên lâu năm giảng dạy và nghiên cứu tại Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo. Từ thực trạng hiện nay, trên cơ sở phân tích nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng và quy mô đào tạo, bồi dưỡng thì mỗi năm Học viện cần bổ sung từ 15 đến 25 giảng viên và nghiên cứu viên có cơ cấu trình độ và cơ cấu chuyên môn thích hợp để đến năm 2010 Học viện cơ bản ổn định về đội ngũ giảng viên. Để bảo đảm về số lượng và đặc biệt là chất lượng giảng viên và cán bộ nghiên cứu cần tiến hành các giải pháp sau đây : 1) Có kế hoạch chủ động đào tạo và bồi dưỡng tại chỗ. Có quy định bắt buộc về việc biết sử dụng và có chứng chỉ Tin học, Ngoại ngữ, Giáo dục học đại học,... Bảo đảm nghiêm chế độ sinh hoạt học thuật, kèm cặp hướng dẫn giảng dạy. Có chế độ hỗ trợ về tài chính và các điều kiện khác để tất cả nam dưới 50 tuổi, nữ dưới 45 tuổi học cao học hoặc làm nghiên cứu sinh. Mỗi năm cần có thêm từ 5-10 người của nhà trường bảo vệ thành công luận án thạc sĩ hoặc tiến sĩ (hiện nay là từ 4- 7 người). Chủ động xây dựng kế hoạch mời các chuyên gia cao cấp trong và ngoài nước về trường giảng các chuyên đề sâu về khoa học quản lý và quản lý giáo dục cho cán bộ giảng viên và nghiên cứu viên. Gắn kết chặt chẽ công việc nghiên cứu khoa học với bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ. Xin phép Bộ liên kết với một hoặc hai Viện hoặc trường Đại học quốc tế có uy tín đào tạo thạc sĩ (phía đối tác cấp bằng) về chuyên ngành quản lý giáo dục để tăng nhanh số giảng viên được đào tạo sau đại học của Học viện khi mới thành lập và cho cả hệ thống các Trường Cán bộ QLGD. 2) Chủ động thu hút và tuyển thêm các cán bộ quản lý ở các cơ sở giáo dục và đào tạo có bằng thạc sỹ hoặc đang học cao học, làm nghiên cứu sinh về quản lý giáo dục và một số ngành khác (mỗi năm khoảng từ 5-10 người). 3) Tuyển chọn sinh viên khá, giỏi ở các ngành có liên quan (lưu ý trình độ ngoại ngữ) về trường, cho dự tuyển để gửi đi đào tạo ở nước ngoài (có cam kết chặt chẽ) mỗi năm từ 10 – 15 người. 4) Hợp đồng bán thời gian với các nhà khoa học các nhà quản lý ở các cơ sở giáo dục và đào tạo tham gia giảng dạy và nghiên cứu khoa học (hiện nay có trên 150 nhà khoa học đang hợp tác với nhà trường). 5) Hợp đồng bán thời gian với khoảng từ 10 - 15 giảng viên có bằng tiến sỹ của Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo đã nghỉ hưu còn đủ sức khoẻ tâm huyết nghề nghiệp tham gia đào tạo và nghiên cứu khoa học. 6) Xây dựng một tiểu đề án, tìm kiếm ngân sách gửi cán bộ đi học tập bồi dưỡng và đào tạo về quản lý giáo dục cho cả hệ thống các Trường và Khoa cán bộ quản lý giáo dục của cả nước khi thực hiện Chỉ thị 40 của Ban Bí thư và Quyết định 09/2005/TTg của Thủ tướng Chính phủ. - Giai đoạn sau 2010: Định hướng phát triển giai đoạn sau 2010 là xây dựng một Học viện QLGD trở thành một trung tâm đào tạo, nghiên cứu và triển khai ứng dụng hàng đầu của đất nước về QLGD, sánh ngang tầm một số học viện có uy tín của khu vực. Học viên QLGD phải thực sự trở thành một đơn vị tham mưu, tư vấn có hiệu quả về lĩnh vực QLGD cho Bộ GD&ĐT và các cơ quan QLGD trong hệ thông quốc dân. Tiếp tục thực hiện các giải pháp trên, tuy nhiên cần bổ sung đội ngũ một cách toàn diện hơn để đáp ứng với sự đổi mới và phát triển của giáo dục và đào tạo, của sự mở rộng và thay đổi của các mã ngành đào tạo theo sự phát triển của khoa học và công nghệ cũng như kinh tế và xã hội. Giai đoạn sau 2010 khi vị thế và tầm vóc hoạt động chuyên môn, uy tín và các mối quan hệ hợp tác trong và ngoài nước của Học viện đã được xác lập, chắc chắn công tác xây dựng đội ngũ của nhà trường sẽ có nhiều thuận lợi hơn khi đã đủ khả năng đào tạo tại chỗ và đủ điều kiện liên kết đào tạo trong và ngoài nước. 3. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và các trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập Khi Học viện Quản lý Giáo dục được thành lập, trong thời gian trước mắt, từ nay đến năm 2010 Học viện sẽ sử dụng cơ sở vật chất hiện có trên diện tích 2 hecta của Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo; từng bước nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị giảng dạy đáp ứng với các nhiệm vụ của Học viện như: xây dựng thêm 01 khu ký túc xá 4 tầng với diện tích mặt sàn 800m2 và 01 khu giảng đường 10-12 tầng với diện tích mặt sàn 800m2, trang bị các phương tiện giảng dạy hiện đại như máy vi tính, máy chiếu đa năng, phòng học đa chức năng… Tiến tới tất cả các phòng học của Học viện đều là các phòng học đa chức năng, hiện đại đáp ứng được yêu cầu phục vụ đối tượng người học là CBQLGD; các phòng ở ký túc xá đều là các phòng đầy đủ tiện nghi, có công trình phụ khép kín. Hiện nay, thư viện của Nhà trường đã được trang bị cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, đã quản lý sách bằng phần mềm máy vi tính; số lượng đầu sách hiện nay trong thư viện khoảng 7000 đầu sách chuyên ngành với hơn 15.000 bản sách; khoảng 60 đầu báo, tạp chí. Khi Học viện được thành lập, thư viện của Học viện sẽ được xây dựng theo hướng thư viện chuyên ngành và thư viện điện tử nhằm phục vụ tốt nhất cho người học với các khả năng lưu trữ tiên tiến, hiện đại, bảo vệ tốt các dữ liệu, tra cứu thông tin nhanh chóng các dữ liệu cần thiết phục vụ cho quản lý, giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học; phục vụ đồng thời cho nhiều người đọc, tăng đầu sách, lưu trữ lâu dài và giảm bớt sự lãng phí do lưu trữ sách thông thường. Đặc biệt là xây dựng hệ thống tư liệu phục vụ cho công tác quản lý đội ngũ CBQLGD, mà người có nhu cầu về tư liệu trên toàn quốc có thể tra cứu thông qua mạng Internet. Giai đoạn sau năm 2010, Nhà trường sẽ tiến hành nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất hiện có: Xây dựng Học viện với các khối công trình, đặc biệt là hệ thống lớp học, phòng chức năng, phòng hội thảo, khu học tập, khu ăn ở, khu vui chơi giải trí, thư viện điện tử, sân thể thao với cảnh quan sư phạm hiện đại… phục vụ tốt nhất cho người học. Về nguồn đầu tư: - Trước hết là nguồn đầu tư trực tiếp của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Huy động vốn đầu tư từ cộng đồng, bao gồm: học phí của người đi học và đóng góp của các cơ sở giáo dục, các doanh nghiệp trong và ngoài ngành (theo cơ chế hợp đồng đào tạo). - Huy động vốn thông qua phối hợp thực hiện các dự án, viện trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài. Chương III Quy hoạch xây dựng HọC VIệN QUảN Lý GIáO DụC I. Địa điểm quy hoạch xây dựng Học viện Quản lý Giáo dục Học viện Quản lý Giáo dục được xây dựng tại địa điểm số 31 Phan Đình Giót, phường Phương Liệt, Quận Thanh Xuân, Hà Nội với mặt bằng 2 ha. Để Học viện Quản lý Giáo dục có thể thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình, ngoài cơ sở vật chất hiện nay của Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo, Học viện cần được đầu tư xây dựng bổ sung. Trong thời gian trước mắt, Học viện Quản lý Giáo dục có thể hoạt động ngay sau khi có Quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ dựa trên cơ sở vật chất hiện có của Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo. Quá trình đầu tư xây dựng Học viện Quản lý Giáo dục có thể thực hiện theo 2 giai đoạn. Giai đoạn 2006-2010: Nhà nước đầu tư xây mới tòa nhà giảng đường chính 10-12 tầng tại địa điểm của nhà giảng đường 3 tầng hiện nay. Xây bổ sung thêm 1 nhà ký túc xá trên diện tích của Trường hiện có và khu luyện tập thể dục thể thao. Giai đoạn từ 2010 trở đi: Giai đoạn này Học viện Quản lý Giáo dục đã đi vào hoạt động ổn định, quy mô đào tạo và bồi dưỡng sẽ được mở rộng. Diện tích hiện có tại số 31 Phan Đình Giót, phường Phương Liệt, Quận Thanh Xuân, Hà Nội sẽ không đáp ứng được nhu cầu phát triển của Học viện. Vì vậy, Học viện sẽ xin Chính phủ cấp đất bổ sung ở ngoại thành Hà Nội. II. Định hướng phát triển cơ sở vật chất của Học viện QLGD Học viện Quản lý Giáo dục trong tương lai phải có một hệ thống cơ sở vật chất chuẩn hoá, hiện đại hoá tương xứng với chức năng, nhiệm vụ được giao, ngang tầm một Học viện đầu ngành về đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học về quản lý giáo dục trong nước và hợp tác quốc tế. Do vậy, hệ thống giảng đường, khu ký túc xá, phòng hội thảo, khu công nghệ cao về quản lý giáo dục, thư viện điện tử, khu thể dục thể thao, bể bơi, vườn hoa, cảnh quan sư phạm hiện đại phải đảm bảo tính liên thông, thuận tiện, hiệu quả trong sử dụng và đáp ứng được lưu lượng khoảng 2000 - 2500 người sử dụng. Nhu cầu đất xây dựng và diện tích nhà, công trình. 1. Giai đoạn 2006- 2010: Trong giai đoạn này sẽ thực hiện xây mới 2 công trình sau đây: - Toà nhà giảng đường 10 tầng với diện tích mặt sàn 600 m2 tại Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo, số 31 Phan Đình Giót, phường Phương Liệt, Quận Thanh Xuân, Hà Nội. - 01 nhà ký túc xá 5 tầng với diện tích mặt sàn 800 m2. - Xây dựng khu thể thao. 2. Giai đoạn từ năm 2010 trở đi: Nhu cầu được cấp đất là khoảng 3 hecta, trên đó sẽ quy hoạch xây dựng bổ sung khu giảng đường, ký túc xá và khu thể dục thể thao đáp ứng đủ nhu cầu phục vụ học tập, nghiên cứu, sinh hoạt và rèn luyện sức khoẻ cho khoảng 2000 - 2500 sinh viên và học viên. III. Dự toán nhu cầu tài chính để xây dựng Học viện QLGD. 3.1. Nhu cầu tài chính để xây dựng Học viện giai đoạn 2006-2010 3.1.1. Các tiêu chuẩn thiết kế xây dựng Học viện. a) Các tiêu chuẩn thiết kế và quy hoạch: Các tiêu chuẩn thiết kế và quy hoạch sau đây được nghiên cứu và vận dụng vào xây dựng Học viện Quản lý Giáo dục: - Qui chuẩn xây dựng Việt Nam; - Qui chuẩn xây dựng Trường Đại học theo Tiêu chuẩn thiết kế - TCVN 3981-85; - Nhà và công trình công cộng nguyên tắc cơ bản để TK- TCVN 4319-86; - Công trình TDTT, các sân thể thao - TCVN 4205-86; - Một số tiêu chuẩn của các nước trong khu vực. b) Về chỉ tiêu xây dựng: Khi vận dụng tiêu chuẩn để tính toán các diện tích đất xây dựng, chúng tôi có tính đến sự tổng hoà của các yếu tố chi phối sau đây: - Chỉ tiêu bình quân vận dụng cho từng đơn vị của Học viện; - Tiêu chuẩn vận dụng tổng thể Học viện; - Tiêu chuẩn vận dụng có tính đến đặc trưng phát triển của một số cơ cấu. c) Về chỉ tiêu diện tích nhà - công trình: Khi vận dụng tiêu chuẩn để tính toán các chỉ tiêu diện tích nhà - công trình khu học tập của Học viện Quản lý Giáo dục, chúng tôi có tính đến tương quan tỷ trọng thông thường giữa các cơ cấu diện tích như sau: Bảng 5: Tỷ lệ diện tích nhà - công trình của Học viện Quản lý Giáo dục Chỉ tiêu diện tích nhà - công trình Tỷ lệ 1. Diện tích giảng đường chung 12% 2. Diện tích học tập các khoa 45% 3. Diện tích phục vụ học tập, phụ trợ 13% 4. Diện tích Quản lý HC 06% 5. Diện tích công cộng 24% Tổng cộng 100% d) Chỉ tiêu của kỹ thuật hạ tầng: - Cấp nước sinh hoạt: 120m3/người/năm - Cấp điện: 1500KWh/người/năm 3.1.2. Nhu cầu tài chính để xây dựng Học viện giai đoạn 2006-2010. Trong giai đoạn 2006-2010, các công trình xây dựng cơ bản của Học viện bao gồm: - Khu trung tâm ; Khu giảng đường và các trung tâm nghiên cứu; - Khu thể dục thể thao, giáo dục thể chất; - Ký túc xá và công trình phục vụ HV, SV. a) Diện tích nhà- công trình Học viện Quản lý Giáo dục cần ưu tiên xây dựng đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu cho 2.500 học viên, sinh viên. Bảng 6: Nhu cầu diện tích nhà-công trình giai đoạn 2006-2010 Mục đích sử dụng diện tích nhà - công trình Số lượng HV,SV Tiêu chuẩn, m2/SV Tổng diện tích sàn xây dựng (m2) a. Diện tích nhà - công trình phục vụ cho học tập, nghiên cứu. 2.500 5,0 12.500 b. Diện tích công trình TDTT có mái 2.500 0,5 12.500 c. Ký túc xá và công trình phục vụ HV, SV 2.500 3,8 9.500 Tổng cộng 23.250 Hiện nay đã có: 12.000 m2 sàn của Trường Cán bộ QLGD & ĐT; Diện tích cần xây dựng thêm: 23.250 m2 sàn - 12.000 m2 = 11.500 m2 sàn b) Nhu cầu tài chính cho xây dựng Học viện quản lý giáo dục giai đoạn I Bảng 7: Nhu cầu tài chính cho xây dựng Học viện quản lý giáo dục giai đoạn I Kinh phí xây dựng Số lượng Đơn vị tính (triệu đồng) Tổng (triệu đồng) 1. Kinh phí cho xây dựng mới 11.500 m2 sàn 2,5/ m2 28.750,0 2. Kinh phí cho trang thiết bị bằng 50% kinh phí số công trình 14.375,0 3. Kinh phí hạ tầng kỹ thuật bằng 10% kinh phí số công trình 2 875,0 Tổng cộng nhu cầu tài chính 46 000,0 3.2 Nhu cầu tài chính cho các chương trình mục tiêu và các chi phí sự nghiệp khác của Học viện Quản lý Giáo dục giai đoạn 2006-2010. 3.2.1. Chương trình 1: Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và xây dựng đội ngũ a) Mục tiêu: Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý của Học viện, xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có phẩm chất và trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng với yêu cầu hoạt động của Học viện. b) Nội dung: - Sắp xếp, tổ chức và kiện toàn bộ máy quản lý điều hành Học viện; - Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý của bộ máy; - Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ giảng dạy đủ về số lượng, cơ cấu chuyên môn đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn, chức danh quy định. c) Thời gian thực hiện: 5 năm. d) ước tính kinh phí: 5 tỷ VN đồng; 3.2.2. Chương trình 2: Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng a) Mục tiêu: Hoàn thiện nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng của Học viện vừa đảm bảo tính khoa học, vừa đảm bảo tính thực tiễn và hội nhập khu vực và thế giới. b) Nội dung: - Thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 09/2005/QĐ-TTg ngày11/01/2005; - Lập luận chứng các mã ngành đào tạo đại học và sau đại học; - Xây dựng và hoàn thiện chương trình, nội dung các ngành học, các môn học, biên soạn giáo trình môn học; - Thiết kế các chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ áp dụng đối với từng ngạch, từng chức danh CBQLGD; - Đổi mới nội dung đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá; - Xây dựng hệ thống tiêu chí kiểm tra, đánh giá về chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng. c) Thời gian thực hiện: 5 năm; d) ước tính kinh phí: 5 tỷ VN đồng 3.2.3. Chương trình 3: Xây dựng Thư viện điện tử của Học viện. a) Mục tiêu: Xây dựng thư viện của Học viện thành Thư viện điện tử phục vụ có hiệu quả nhu cầu học tập, nghiên cứu của sinh viên, học viên, giảng viên, cán bộ quản lý và cán bộ nghiên cứu về quản lý giáo dục. b) Nội dung: - Lắp đặt hệ thống mạng máy tính thư viện phục vụ đọc và tra cứu. - Xây dựng chương trình phần mềm lưu trữ, cập nhật và truy cập các sách và tư liệu. - Kết nối, duy trì tra cứu thông tin qua mạng INTERNET. - Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thư viện điều hành Thư viện điện tử. c) Thời gian thực hiện: 3 năm; d) ước tính kinh phí: 6 tỷ VN đồng 3.2.4. Chương trình 4: Tăng cường phương tiện kỹ thuật phục vụ giảng dạy và học tập. a) Mục tiêu: Trang bị đầy đủ các phòng máy tính, các phòng học ngoại ngữ, các phương tiện máy chiếu đa năng phục vụ tốt quá trình dạy và học. b) Nội dung: - Lắp đặt hệ thống máy chiếu đa năng cho các giảng đường phục vụ giảng dạy. - Lắp đặt 4 phòng máy tính phục vụ thực hành dạy và học. - Lắp đặt 4 phòng học ngoại ngữ. c) Thời gian thực hiện: 3 năm; d) ước tính kinh phí: 6 tỷ VN đồng 3.3. Tổng hợp nhu cầu tài chính của Học viện Quản lý Giáo dục. Bảng 8 : Nhu cầu tài chính xây dựng Học viện Quản lý Giáo dục giai đoạn 2006-2010 Nhu cầu tài chính Tổng (tỷ đồng) 1. Diện tích nhà/công trình của Học viện cần ưu tiên xây dựng. 46,0 2. Nhu cầu tài chính cho các chương trình mục tiêu và các chi phí sự nghiệp khác. 22,0 + Chương trình 1: Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và xây dựng đội ngũ. 5,0 + Chương trình 2: Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng. 5,0 + Chương trình 3: Xây dựng Thư viện điện tử. 6,0 + Chương trình 4: Tăng cường phương tiện kỹ thuật 6,0 Nhu cầu tài chính giai đoạn 2006 – 2010 68,0 ước tính nhu cầu tài chính cho xây dựng Học viện quản lý giáo dục giai đoạn 2006-2010 là: 68.000 000 000 đồng (sáu mươi tám tỷ VN đồng) Dự toán cho giai đoạn từ năm 2010 trở đi sẽ được xây dựng dựa trên cơ sở phương án được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong tương lai. Chương IV Dự kiến hiệu quả kinh tế - xã hội và các bước triển khai xây dựng học viện quản lý giáo dục. I. Hiệu quả chung về phát triển kinh tế - xã hội Khác với nhiều nước trên thế giới, ở Việt Nam đội ngũ các nhà quản lý giáo dục chưa được đào tạo một cách chuyên nghiệp. Phần lớn các nhà quản lý giáo dục đều trưởng thành từ các nhà giáo có kinh nghiệm và có uy tín chuyên môn, được bổ nhiệm giữ các vị trí quản lý khác nhau. Một bộ phận trong số đó còn lúng túng trước các vấn đề đặt ra trong công tác quản lý, thiếu kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn để giải quyết nhiều vấn đề của thực tiễn. Hệ thống giáo dục và đào tạo giữ vị trí quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Việc thực hiện tốt nhiệm vụ này phụ thuộc rất nhiều vào phẩm chất và năng lực chuyên môn của đội ngũ CBQLGD từ Trung ương đến cơ sở. Tuy nhiên, cho đến nay việc đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục với tư cách như một nghề còn chưa được quan tâm đúng mức, làm hạn chế hiệu quả công tác của đội ngũ CBQLGD trong toàn ngành, không góp phần đưa giải pháp quản lý như là khâu đột phá trong việc đổi mới giáo dục ở Việt Nam hiện nay. Việc Học viện Quản lý Giáo dục ra đời sẽ là một giải pháp chiến lược góp phần giải quyết tình trạng yếu kém về nghiệp vụ quản lý của đội ngũ CBQLGD các cấp hiện nay. Hơn thế nữa, Học viện Quản lý Giáo dục không chỉ là một trung tâm đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ CBQLGD các cấp ở các trình độ khác nhau cho cả nước mà còn là trung tâm nghiên cứu khoa học về quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng. Thông qua hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học, Học viện Quản lý Giáo dục sẽ góp phần quan trọng vào công cuộc đổi mới tư duy quản lý giáo dục, đổi mới quản lý giáo dục và đào tạo trong thực tiễn, từ đó góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục ở nước ta hiện nay. Học viện Quản lý Giáo dục sẽ là một trung tâm nghiên cứu khoa học cấp quốc gia chuyên nghiên cứu, tư vấn về quản lý giáo dục, về đổi mới tổ chức và quản lý điều hành hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hiện đại hoá, hội nhập quốc tế nhưng vẫn duy trì được truyền thống và bản sắc dân tộc. Học viện Quản lý Giáo dục sẽ liên kết hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước, đặc biệt là các tổ chức giáo dục quốc tế. Thông qua hoạt động hợp tác quốc tế của Học viện, đội ngũ CBQLGD nước ta sẽ có điều kiện tiếp nhận những kinh nghiệm tiên tiến, hiện đại của thế giới về quản lý giáo dục, vận dụng vào điều kiện của Việt Nam, qua đó góp phần thúc đẩy sự nghiệp giáo dục và đào tạo phát triển đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. II. Các bước triển khai Đề án và các nhiệm vụ ưu tiên. 1. Giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2010. - Tháng 1/2005-tháng 8/2005: Xây dựng Đề án thành lập Học viện để trình Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập Học viện. - Tháng 9-10/2005: Gửi Đề án để các bộ, ngành liên quan tiến hành thẩm định. - Tháng 10-12/2005: Trình Đề án thành lập Học viện lên Thủ tướng Chính phủ. - 1/2006-8/2006: Hình thành tổ chức bộ máy của Học viện, bố trí lại cơ cấu tổ chức, bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị đào tạo và nghiên cứu khoa học trực thuộc Học viện. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tuyển sinh đào tạo đại học và sau đại học ngành quản lý giáo dục từ năm học 2006 –2007. - 2006- 2010: Triển khai xây dựng toà nhà giảng đường mới, nhà ký túc xá và triển khai thực hiện 4 chương trình hành động. 2. Giai đoạn từ 2010 trở đi. - Nâng cấp để cơ sở vật chất của Học viện có đủ khả năng đáp ứng với yêu cầu phục vụ đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học. - Tăng cường đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên và cán bộ nghiên cứu của Học viện đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu trình độ, chuyên ngành đào tạo với chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu phát triển của Học viện. - Mở rộng hợp tác quốc tế trong công tác đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học về quản lý giáo dục. Kết luận 1. Quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật và vừa là một nghề. Cho nên, khoa học quản lý giáo dục và các khoa học có liên quan phải được tổ chức nghiên cứu một cách nghiêm túc; đồng thời các CBQLGD phải được tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng một cách khoa học, hệ thống và bài bản để chuyển tải cơ sở triết lý phát triển giáo dục vào thực tiễn. 2. GD & ĐT là một lĩnh vực có phạm vi hoạt động rất rộng, đối tượng quản lý rất đa dạng, có đội ngũ nhà giáo và CBQL rất đông đảo. Để giáo dục thực sự là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực của sự phát triển kinh tế-xã hội thì một trong những nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước xác định là cần tập trung xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD một cách toàn diện. Chỉ thị 40-CT/TW của Ban bí thư về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD cũng chỉ rõ: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước”. Muốn thực hiện được sứ mạng cao cả đó, bên cạnh hệ thống các trường, khoa đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD, cần thành lập một Học viện Quản lý Giáo dục quốc gia có nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng CBQLGD có trình độ từ đại học và Sau đại học, tổ chức triển khai nghiên cứu khoa học về quản lý giáo dục phục vụ thực tiễn quản lý của ngành và phục vụ đào tạo. 3. Trong báo cáo của Chính phủ trình Quốc hội tại kì họp thứ 10 Quốc hội khoá XI đã chỉ ra những vấn đề bức xúc của giáo dục và đào tạo những năm đầu thế kỉ XXI và khẳng định phải đổi mới quản lý giáo dục, khâu đột phá để phát triển giáo dục và đào tạo. Để thực hiện mục tiêu này cần có một tổ chức giúp Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện các nhiệm vụ: + Nghiên cứu các lĩnh vực của khoa học quản lý giáo dục phù hợp với yêu cầu phát triển giáo dục và đào tạo của Việt Nam. + Nghiên cứu để tham mưu cho Nhà nước, cho Ngành Giáo dục các chủ trương, chính sách về quản lý giáo dục. + Tổ chức đào tạo CBQLGD ở trình độ đại học và sau đại học để thực hiện quan điểm “quản lý giáo dục là một nghề”. + Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, cập nhật kiến thức, kĩ năng mới, nâng cao năng lực cho đội ngũ CBQLGD các cấp. Với những nhiệm vụ như trên, tổ chức này phải có chức năng, nhiệm vụ riêng, đủ mạnh về đội ngũ cán bộ, viên chức, đặc biệt là đội ngũ cán bộ giảng dạy và cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Tổ chức ấy phải là Học viện Quản lý Giáo dục. 4. Qua gần 30 năm xây dựng và phát triển, Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo đã có những đóng góp to lớn vào sự nghiệp phát triển giáo dục nước nhà thông qua thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học giáo dục, khoa học quản lý giáo dục và đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD. Đặc biệt trong 5 năm trở lại đây trường đã có những tiến bộ vượt bậc, khẳng định được vai trò của mình trong việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQLGD các cấp đang đảm đương vai trò quản lý trong hệ thống giáo dục đang ngày càng mở rộng và phát triển. Với đội ngũ cán bộ, viên chức và cơ sở vật chất hiện có, trường có đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ đào tạo CBQLGD ở trình độ đại học và sau đại học một cách độc lập; thực hiện việc bồi dưỡng CBQLGD các cấp có chất lượng và hiệu quả. Nếu với chức năng, nhiệm vụ như hiện nay, nhà trường khó đáp ứng được nhu cầu đào tạo bồi dưỡng CBQLGD các cấp cũng như thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học về quản lý giáo dục để có những tham mưu đề xuất với Bộ giải quyết những vấn đề bức xúc của giáo dục và đào tạo. Vì vậy, cần phát triển Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo thành Học viện Quản lý Giáo dục. Với nhiệm vụ mới đó, nhà trường không những có đủ điều kiện để thực hiện một cách tốt nhất nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD với trình độ chuyên môn cao, thực hiện tốt nhiệm vụ NCKH phục vụ phát triển giáo dục mà còn có thể thu hút được ngày càng đông đảo CBQLGD và cán bộ nghiên cứu có trình độ cao, có năng lực tham gia giảng dạy và nghiên cứu khoa học ở trường. 5. Với kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và khu vực có Học viện quản lý giáo dục, thì Học viện là mô hình hợp lý để thực hiện một cách tốt nhất chức năng nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao về quản lý giáo dục. Như vậy, việc thành lập Học viện Quản lý Giáo dục trên cơ sở Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo là một đòi hỏi tất yếu, hợp lý và có tính khả thi. Hiệu trưởng Trường cán bộ quản lý GD&ĐT PGS.TS Trần Ngọc Giao Phần phụ lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docdeanhvqlgd_01_11_2005_1652.doc
Tài liệu liên quan