Đề án Bàn về cách tính khấu hao tài sản cố định và phương pháp kế toán khấu hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp hiện nay
Để thu được lợi nhuận và đứng vững trên thị trường mang tính cạnh tranh như ngày nay khi ma đất nước đang trên đường hội nhập với nền kinh tế thế giới và trong khu vực, các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Khấu hao tài sản cố định là một trong những khoản mục chi phí cấu thành nên tổng giá thành hàng hoá, dịch vụ. Thực tế đối với nhiều doanh nghiệp thì chi phí khấu hao chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Do đó khấu hao tài sản cố định ảnh hưởng lớn tới kết quả kinh doanh đặc biệt là với doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy nghiên cứu các phương pháp khấu hao để tìm ra phương pháp khấu hao thích hợp cho từng loại tài sản cố định cho từng loại hình doanh nghiệp để thấy được những bất cập còn tồn tại trong quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Từ đó hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung và kế toán khấu hao trong các doanh nghiệp nói riêng, tạo cơ sở cho doanh nghiệp xác định chi phí khấu hao một cách chính xác, phù hợp vơi doanh thu, hoàn thành tốt nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Và hướng tới xây dựng một chuẩn mực kế toán chi tiết về tài sản cố định phù hợp với tình hình sử dụng tài sản cố định hiện nay ở nước ta.
32 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 3874 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Bàn về cách tính khấu hao tài sản cố định và phương pháp kế toán khấu hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hội nhập như hiện nay thì mục tiêu lớn nhất của các doanh nghiệp là lợi nhuận để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố chủ quan của doanh nghiệp, vì vậy làm thế nào để giảm thiểu chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh một cách tối đa là một yêu cầu đang đặt ra đối với các doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết cách tính khấu hao tài sản cố định cũng như phương pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định trong các doanh nghiệp cũng là một vấn đề đáng được quan tâm để giảm chi phí và tăng lợi nhuận. Bởi vì khấu hao không chỉ đơn thuần là việc chuyển dần giá trị tài sản cố định vào chi phí mà nó cón liên quan đến nhiều vấn đề khác nữa như: khấu hao với việc tính thuế, khấu hao với việc tái đầu tư tài sản cố định, khấu hao với tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
Xác định phương pháp khấu hao thích hợp, việc tính đúng tính đủ chi phí khấu hao tài sản cố định vào chi phí kinh doanh không chỉ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có điều kiện thay đổi máy móc thiết bị theo hướng áp dụng công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại phù hợp với yêu cầu mà còn giúp doanh nghiệp xác định chính xác và hạch toán đúng giá thành sản phẩm.
Với tầm quan trọng của vấn đề khấu hao trong các doanh nghiệp hiện nay đồng thời để đi sâu vào nghiên cứu thực trạng khấu hao tài sản cố định trong các doanh nghiệp em xin chọn đề tài: “ Bàn về cách tính khấu hao tài sản cố định và phương pháp kế toán khấu hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp hiện nay”.
Bài viết của em gồm 3 phần:
I. Khái quát chung về hao mòn tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định, các phương pháp tính khấu hao và nguyên tắc tính khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp.
II. Kế toán khấu hao tài sản cố định.
III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ khấu hao và kế toán khấu hao tài sản cố định trong các doanh nghiệp hiện nay.
Do thời gian nghiên cứu còn hạn chế, nên bài viết của em vẫn còn nhiều sai sót, em rất mong được sự góp ý của thầy giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HAO MÒN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH, CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH KHẤU HAO VÀ NGUYÊN TẮC TÍNH KHẤU HAO TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Ý nghĩa và mục đích của hao mòn tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm về hao mòn tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định.
Hao mòn tài sản cố định: Theo quyết định số 1062 TC/QD/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ tài chính thì hao mòn tài sản cố định là sự giảm dần giá trị của tài sản cố định do tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ của kỹ thuật… trong quá trình hoạt động của tài sản cố định.
Khấu hao tài sản cố định: Theo quyết định số 166 do Bộ tài chính ban hành ngày 30/12/1999 thì khấu hao tài sản cố định là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của tài sản cố định.
1.1.2. Phân loại hao mòn
Hao mòn tài sản cố định bao gồm hai loại sau:
Hao mòn hữu hình: Là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ xát, bị ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận. Hao mòn hữu hình của tài sản cố định có thể là do tham gia vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp, do tác động của tự nhiên ( độ ẩm, không khí, hơi nước…) không phụ thuộc vào việc sử dụng. Đây là một trong những lý do mà tài sản cố định mất dần giá trị và giá trị sử dụng so với ban đầu cuối cùng phải thay thế bằng một tài sản cố định khác.
Hao mòn vô hình: Là sự giảm giá trị của tài sản cố định do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà tài sản cố định được sản xuất ra ngày càng nhiều tính năng với năng suất cao hơn và chi phí ít hơn.
1.1.3. Lý do và mục đích trích khấu hao
Lý do:
Về phương diện kinh tế: Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị thực của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp.
Về phương diện tài chính: Khấu hao là một phương tiện tài trợ giúp cho doanh nghiệp bộ phận giá trị đã mất của tài sản cố định.
Về phương diện thuế khóa: Khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợ nhuận chịu thuế, tức là tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ.
Về phương diện kế toán: Khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của tài sản cố định.
Mục đích: Để tái đầu tư tài sản cố định bảo đảm cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp được liên tục.
1.2. Các phương pháp tính khấu hao trong doanh nghiệp
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp khấu hao nào là tùy thuộc vào quy định của Nhà nước về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Phương pháp khấu hao được lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp. Tuy nhiên hiện nay các doanh nghiệp đều phải trích khấu hao tài sản cố định theo quyết định số 166/1999/QD-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ tài chính.
1.2.1. Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
Phương pháp này được áp dụng phổ biến, và thực hiện tính khấu hao trên cơ sở giả định rằng tài sản cố định giảm dần đều giá trị theo thời gian và giá trị này được đưa dần đều vào chi phí của từng kỳ.
Cách tính khấu hao theo phương pháp này như sau:
Mi = Gi x ti hay Mi= và ti =
Trong đó:
Mi: Mức khấu hao bình quân năm của tài sản cố định
Gi: Nguyên giá tài sản cố định i
Ti: Số năm dự kiến sử dụng của tài sản cố định i
ti: Tỷ lệ khấu hao bình quân năm của tài sản cố định
Trên cơ sở mức khấu hao bình quân năm của từng tài sản cố định kế toán tính ra mức khấu hao bình quân tháng của từng tài sản cố định (mi) và tổng mức khấu hao của toàn bộ tài sản cố định phải trích trong tháng này theo công thức:
mi =
Theo chế độ kế toán hiện hành ( quyết định 206/2003/QĐ- BTC) việc trích hoặc thôi trích khấu hao của tài sản cố định được bắt đầu từ ngày mà tài sản cố định tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh (nguyên tắc tròn ngày). Vì thế để đơn giản cho việc tính toán, nếu trong tháng trước không có biến động tăng giảm tài sản cố định thì kế toán sẽ tiến hành trích khấu hao tài sản cố định phân bổ cho từng bộ phận sử dụng theo công thức sau:
Mức khấu hao TSCĐ phải trích tháng này ở bộ phận J
=
Mức khấu hao TSCĐ đã trích tháng trước ở bộ phận J
+
Mức khấu hao của những TSCĐ tăng thêm trong tháng này ở bộ phận J
-
Mức khấu hao của những TSCĐ giảm đi trong tháng này ở bộ phận J
Trong đó:
Mức khấu hao của những TSCĐ tăng thêm trong tháng này ở bộ phận J
=
Mức khấu hao phải trích bình quân tháng của TSCĐ tăng thêm tại bộ phận
x
Số này phải trích khấu hao thực trong tháng của TSCĐ tăng thêm tại bộ phận
Số ngày thực tế trong tháng
Mức khấu hao của những TSCĐ giảm đi trong tháng này tại bộ phận J
=
Mức khấu hao phải trích bình quân tháng cả TSCĐ giảm đi tại bộ phận J
x
Số ngày thôi trích khấu hao thực tế trong tháng của TSCĐ giảm tại bộ phận J
Số ngày thực tế của tháng
Trường hợp trong tháng trước có tài sản cố định biến động thì mức khấu hao tài sản cố định phải trích trong tháng này còn cộng thêm và trừ đi mức khấu hao của tài sản cố định tăng thêm và giảm đi trong tháng trước. Sở dĩ như vậy là do mức khấu hao đã trích tháng trước chỉ mới cộng thêm vào mức khấu hao theo số ngày tăng của những tài sản cố định tăng thêm và trừ đi mức khấu hao theo số ngày giảm của tài sản cố định giảm đi trong tháng trước trong khi tháng này doanh nghiệp phải trích hoặc thôi trích khấu hao đủ cho cả tháng đối với tài sản cố định tăng hoặc giảm tháng trước. Cụ thể là:
Mức khấu hao TSCĐ phải trích thêm trong tháng này tại bộ phận J
=
Mức khấu hao bình quân tháng của TSCĐ tăng thêm trong tháng trước ở bộ phận J
x
(Số ngày theo lịch của tháng trước
-
Số ngày đã trích khấu hao trong tháng trước)
Số ngày theo lịch của tháng trước
Mức khấu hao TSCĐ phải giảm trừ đi trong tháng này tại bộ phận J
=
Mức khấu hao bình quân tháng của TSCĐ tăng thêm trong tháng trước ở bộ phận J
x
( Số ngày theo lịch của tháng trước
-
Số ngày thôi trích khấu hao trong tháng trước)
Số ngày theo lịch của tháng trước
Ví dụ minh họa:
Chẳng hạn trong tháng 6/N ( tháng 6 có 30 ngày) tại một doanh nghiệp có tài liệu sau:
Ngày 7/6, thanh lý một văn phòng quản lý doanh nghiệp nguyên giá: 540.000, đã khấu hao: 500.000, tỷ lệ khấu hao bình quân năm: 12%.
Ngày 16/6 mua một thiết bị sản xuất theo tổng giá thanh toán ( cả thuế VAT 10%): 660.000, tỷ lệ khấu hao bình quân năm 9%. Được biết trong tháng 4/N không có biến động tăng, giảm tài sản cố định và mức khấu hao tài sản cố định đã trích tại các bộ phận trong tháng 5/N như sau:
Bộ phận sản xuất: 50.000
Bộ phận bán hàng: 12.000
Bộ phận quản lý doanh nghiệp: 15.000
Yêu cầu: Xác định khấu hao tài sản cố định trong tháng 6 và tháng 7/N ( giản sử trong tháng bảy không có biến động về tài sản cố định).
Mức khấu hao tháng 6/N tại:
- Bộ phận
sản xuất
=
50.000 +
=
52.250
- Bộ phận bán hàng: 12.000;
- Bộ phận
quản lý
=
15.000 +
=
10.680
Mức khấu hao tháng 7/N tại:
- Bộ phận
sản xuất
=
52.250 +
=
54.500
- Bộ phận bán hàng: 12.00;
- Bộ phận
quản lý
=
10.680 +
=
9.600
Ưu điểm: Phương pháp khấu hao này tính toán đơn giản, tổng mức khấu hao tài sản cố định được phân bổ đều đặn trong các năm sử dụng không gây ra sự đột biến trong giá thành sản phẩm hàng năm.
Nhược điểm: Phương pháp này trong nhiều trường hợp không thu hồi vốn kịp thời do không tính hết được sự hao mòn vô hình của tài sản cố định. Bên cạnh đó phương pháp này chỉ thích hợp với các tài sản cố định hoạt động trong điều kiện ổn định, ít biến động như nhà cửa, vật kiến trúc, tài sản cố định.
1.2.2. Một số phương pháp khấu hao khác
Để thu hồi vốn nhanh người ta có thể áp dụng các phương pháp khấu hao nhanh.
Phương pháp khấu hao theo định mức thời gian sử dụng
Theo phương pháp này thì tổng số các năm hữu dụng cộng lại với nhau. Tổng của chúng trở thành mẫu số của dãy các tử số, dùng để phân bổ tổng mức khấu hao cho các năm trong thời gian hữu dụng của tài sản cố định. Tử số của của các tỷ số này là số thứ tự năm sử dụng theo thư tự ngược lại. Như vậy phương pháp này đòi hỏi phải tính tỷ lệ khấu hao từng năm hữu dụng của tài sản cố định
Tỷ lệ khấu
hao TSCĐ năm =
thứ i
Trong đó t: Là thời gian sử dụng của tài sản cố định
ti: Là thời điểm năm i cần trích khấu hao
Ví dụ minh họa:
Doanh nghiệp A mua một thiết bị dùng cho sản xuất có nguyên giá là 420 triệu đồng và có thời gian ước tính là 7 năm. Tính mức khấu hao hàng năm của tài sản cố định.
Tổng số các năm của thời gian hữu dụng của thiết bị sản xuất là: 1 + 2 + 3 + 4 + 5 + 6 + 7 = 28
Mức khấu hao hàng năm được tính như sau:
STT năm
Mức khấu hao
KH lũy kế
Giá trị còn lại
1
7/28*420 = 105
105
315
2
6/28*420 = 90
195
225
3
5/28*420 = 75
270
150
4
4/28*420 = 60
330
90
5
3/28*420 = 45
375
45
6
2/28*420 = 30
405
15
7
1/28*420 = 15
420
15
Ưu điểm: Phương pháp khấu hao nhanh cho mức khấu hao trong những năm sử dụng tài sản cố định lớn hơn rất nhiều so với những năm cuối. Do vậy doanh nghiệp nhanh thu hồi được vốn đầu tư vào tài sản cố định. Áp dụng phương pháp này doanh nghiệp sẽ có điều kiện đổi mới nhanh chóng tài sản cố định cho phù hợp vơi yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và nền kinh tế. Xét về mặt tài chính khấu hao nhanh còn cho phép doanh nghiệp hoàn trả tiền thuế thu nhập đến những năm sau do mức khấu hao trong những năm đầu lớn dẫn đến làm giảm thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập trong những năm này. Nhưng nếu quá lạm dụng phương pháp khấu hao này thì sẽ dẫn đến tình trạng không phản ánh đúng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và còn ảnh hưởng đến công tác thu thuế của nhà nước.
Nhược điểm: Phương pháp này phức tạp hơn phương pháp khấu hao đường thẳng do phải tính tỷ lệ khấu hao cho từng năm sử dụng của tài sản cố định.
Phương pháp khấu hao theo khối lượng sản phẩm
Để tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp này thì trước hết chúng ta phải xác định được mức khấu hao tính cho một đơn vị sản lượng dự kiến. Sau đó hàng năm căn cứ vào sản lượng thực tế thực hiện được khi sử dụng tài sản cố định xác định mức khấu hao hàng năm.
Tài sản cố định được trích khấu hao theo sản lượng theo quy định phải là các loại máy móc, thiết bị phải thõa mãn đồng thời các điều kiện sau:
Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm
Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định
Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế
Công thức tính khấu hao theo phương pháp này như sau:
Mức khấu hao đơn vị sản phẩm
=
Nguyên giá TSCĐ
Tổng sản phẩm dự kiến
Ưu điểm: Cách tính này cố định mức khấu hao trên một đơn vị sản lượng nên muốn thu hồi vốn nhanh doanh nghiệp sẽ có cách khắc phục được hao mòn vô hình, có biện pháp tăng ca, tăng kíp, tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm.
Nhược điểm: Doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc dự đoán chính xác khối lượng sản phẩm sẽ sản xuất ra trong kỳ.
Tóm lại: Theo quy định hiện hành, các doanh nghiệp phải đăng ký phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi trích khấu hao. Trường hợp việc lựa chọn của doanh nghiệp không trên cơ sở có đủ điều kiện quy định thì cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo cho các doanh nghiệp biết để thay đổi phương pháp khấu hao phù hợp. Phương pháp khấu hao áp dụng cho từng tài sản cố định mà doanh nghiệp đã lựa chọn và đăng ký phải thực hiện nhất quán trong quá trình sử dụng tài sản cố định đó.
1.3. Các quy định trong tính khấu hao tài sản cố định.
Các tài sản cố định sau cần phải trích khấu hao là:
Các tài sản cố định có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Mức trích khấu hao tài sản cố định được hạch toán vào chi phí sản xuất.
Các tài sản cố định ngừng hoạt động để sữa chữa lớn vẫn phải trích khấu hao tài sản cố định.
Các tài sản cố định sau đây không phải trích khấu hao là:
Các tài sản cố định thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý, giữ hộ: Tài sản cố định phục vụ cho hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn,… được đầu tư bằng quỹ phúc lợi.
Những tài sản cố định không cần dùng, chưa cần dùng.
Các tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các tài sản cố định thuê vận hành
Các tài sản cố định chưa khấu hao hết đã hư hỏng.
Doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, theo dõi các tài sản cố định trên đây như đối với các tài sản cố định dùng trong hoạt động kinh doanh và tính mức hao mòn của tài sản cố định này nếu có; mức hao mòn hàng năm được tính bằng cách lấy nguyên giá chia cho thời gian sử dụng của tài sản cố định xác định theo quy định tại phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ –BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Việc tính khấu hao tài sản cố định theo từng tháng được áp dụng theo nguyên tắc tròn tháng, tức là khi tài sản cố định tăng lên hay giảm đi trong tháng này thì tháng sau mới trích khấu hao. Bởi vậy nguyên giá tài sản cố định cần trích khấu hao ở đầu tháng này chính là nguyên giá tài sản cố định cần tính khấu hao ở đầu tháng trước cộng với nguyên giá tài sản cố định tăng lên trong tháng và trừ đi nguyên giá tài sản cố định giảm đi trong tháng trước. Ta có thể viết công thức tính khấu hao của từng tháng như sau:
Mức khấu hao TSCĐ tháng N
=
Mức khấu hao TSCĐ tháng N-1
+
Mức khấu hao TSCĐ tăng tháng N
-
Mức khấu hao TSCĐ giảm tháng N-1
II. KẾ TOÁN KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
2.1. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 214 ( hao mòn tài sản cố định)
Kết cấu tài khoản 214
Bên nợ: Giá trị hao mòn tài sản cố định do các lý do giảm tài sản cố định ( thanh lý, nhượng bán, chuyển đi nơi khác)
Bên có: Giá trị hao mòn của tài sản cố định tăng do trích khấu hao của tài sản cố định, do đánh giá lại tài sản cố định.
Dư có: Giá trị hao mòn tài sản cố định hiện có ở đơn vị
Tài khoản 214 có các tài khoản cấp 3 sau:
Tài khoản 2141 ( Hao mòn tài sản cố định hữu hình): Phản ánh giá trị hao mòn của tài sản cố định hữu hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao hoặc tính hao mòn tài sản cố định và khoản tăng giảm hao mòn khác của tài sản cố định hữu hình.
Tài khoản 2142 ( Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính ): Phản ánh giá trị hao mòn của tài sản cố định thuê tài chính do khấu hao hoặc hao mòn tính vào những khoản tăng giảm hao mòn khác của tài sản cố định thuê tài chính.
Tài khoản 2143 ( Hao mòn tài sản cố định vô hình): Phản ánh giá trị hao mòn của tài sản cố định vô hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao hoặc tính hao mòn tài sản cố định vô hình và những khoản làm tăng giảm hao mòn tài sản cố định vô hình khác.
2.2. Phương pháp kế toán khấu hao tài sản cố định
2.2.1. Kế toán khấu hao tài sản cố định hữu hình
Định kỳ trích khấu hao tài sản cố định hữu hình vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 2141: Hao mòn tài sản cố định
Vốn khấu hao được cấp trên huy động hoặc chuyển cho đơn vị khác
Trường hợp vốn khấu hao được hoàn trả
Nợ TK 1368: Phải thu nội bộ
Có TK 111, 112
Trường hợp vốn khấu hao được hoàn trả
Nợ TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 111, 112
Cho đơn vị khác vay vốn khấu hao
Nợ TK 218: đầu tư ngắn hạn khác
Nợ TK 228: đầu tư dài hạn khác
Có TK 111, 112
Hao mòn tài sản cố định dùng cho hoạt động sự nghiệp, chương trình dự án.
Nợ TK 466: Nguồn kinh phí hình thành tài sản cố định
Có TK 2141: Hao mòn tài sản cố định hữu hình
Hao mòn tài sản cố định dùng cho hoạt động văn hóa, phúc lợi
Nợ TK 4313: Quỹ phúc lợi hình thành tài sản cố định hữu hình
Có TK 2141: Hao mòn tài sản cố định
2.2.2. Kế toán khấu hao tài sản cố định vô hình
Định kỳ trích khấu hao tài sản cố định vô hình vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627: Chi phí sản xuât chung
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 2143: Hao mòn tài sản cố định vô hình
Số chênh lệch khấu hao tăng do mức khấu hao tài sản cố định vô hình tăng lên từ việc thay đổi thời gian và phương pháp khấu hao, so với số đã trích trong năm được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 627, 641, 642: Chênh lệch khấu hao tăng
Có TK 2143: Hao mòn tài sản cố định hữu hình
Số chênh lệch khấu hao giảm do mức khấu hao tài sản cố định vô hình giảm từ việc thay đổi thời gian và phương pháp tính khấu hao so với số đã trích khấu hao trong năm, được ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 2143: Hao mòn tài sản cố định vô hình
Có TK 627, 641, 642 ( số chênh lệch khấu hao giảm)
2.2.3. Kế toán khấu hao tài sản thuê tài chính
Định kỳ trích khấu hao tài sản thuê tài chính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 2142: Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính
2.2.4. Tài sản cố định đánh giá lại theo quyết định của Nhà nước
Đánh giá tăng nguyên giá tài sản cố định
Nợ TK 211
Có TK 412: Tài sản thừa do đánh giá lại
Có TK 214: Hao mòn tài sản cố định
Điều chỉnh tăng hao mòn
Nợ TK 412
Có TK 214
Điều chỉnh giảm hao mòn
Nợ TK 214
Có TK 412
Đánh giá giảm nguyên giá tài sản cố định
Nợ TK 412
Nợ TK 214
Có TK 211
2.3. Chế độ kế toán khấu hao và chuẩn mực kế toán về khấu hao tài sản cố định ở Việt Nam hiện nay.
2.3.1. Chế độ kế toán khấu hao
Theo Quyết định số 206/2003/QĐ- BTC ban hành ngày 12/12/2003 thì đối tượng và phạm vi áp dụng chế độ quản lý và trích khấu hao tài sản cố định là:
Chế độ này áp dụng cho các Công ty Nhà nước, Công ty cổ phần nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có hai thành viên trở lên, doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước. Các doanh nghiệp khác chỉ bắt buộc áp dụng các quy định có liên quan tới việc xác định chi phí khấu hao tài sản cố định để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Việc quản lý, sử dụng và trích khấu hao quy định tại chế độ này được thực hiện đối với từng tài sản cố định của doanh nghiệp.
Tại điều 5 của Quyết định này có quy định về nguyên tắc quản lý tài sản cố định như sau: Mọi tài sản cố định trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (Bộ hồ sơ bao gồm có biên bản giao nhận tài sản cố định, hợp đồng, hóa đơn mua tài sản cố định và các chứng từ khác có liên quan). Tài sản cố định phải được phân loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng. Mỗi tài sản cố định phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao lũy kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán:
Giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định
=
Nguyên giá của tài sản cố định
-
Số khấu hao lũy kế của tài sản cố định
Đối với những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 9 của chế độ này, doanh nghiệp quản lý tài sản cố định này theo nguyên giá, số giá trị hao mòn lũy kế và giá trị còn lại trên sổ sách kế toán:
Giá trị còn lại trên sổ sách kế toán của tài sản cố định
=
Nguyên giá của tài sản cố định
-
Giá trị hao mòn lũy kế của tài sản cố định
Doanh nghiệp phải thực hiện quản lý đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những tài sản bình thường. Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tài sản cố định, đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
Chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định ban hành theo quyết định này bao gồm 4 mục lớn:
Mục I: Là những quy định chung liên quan đến đối tượng và phạm vi áp dụng và các định nghĩa liên quan đến tài sản cố định.
Mục II: Những quy định chung về quản lý việc sử dụng
tài sản cố định,
Điều 4 quy định tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định. Điều 5 xác định nguyên giá tài sản cố định. Các chi phí để doanh nghiệp chi ra để nâng cấp tài sản cố định được phản ánh tăng nguyên giá tài sản cố định đó, không được hạch toán chi phí này vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Mục III: Những quy định về trích khấu hao tài sản cố định
Điều 15,16: Xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định. Điều 17: Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định. Việc phản ánh tăng giảm nguyên giá tài sản cố định được thực hiện tại thời điểm tăng, giảm tài sản cố định trong tháng. Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao, mức khấu hao tài sản cố định được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Mục IV: Những quy định về quản lý số khấu hao lũy kế của tài sản cố định.
Điều 22: Các doanh nghiệp được sử dụng toàn bộ số khấu hao lũy kế của tài sản cố định để tái đầu tư, thay thế đổi mới tài sản cố định
Điều 23: Trong các tổng công ty Nhà nước, việc huy động số khấu hao lũy kế của tài sản cố định của các đơn vị thành viên phải tuân theo đúng các chế độ về quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước, quy chế tài chính của tổng công ty đã được Bộ trưởng Bộ tài chính thông qua. Kèm theo phụ lục về khung thời gian sử dụng các loại tài sản cố định.
Quyết định 206/2003/QĐ – BTC ra đời nhằm tháo gỡ những vướng mắc về khấu hao tài sản cố định mà các doanh nghiệp đang gặp phải. Có thể nói chế độ mới khá thông thoáng, cởi mở tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động hơn trong việc trích khấu hao tài sản cố định. Khung thời gian được sửa đổi cho phù hợp hơn với một số ngành như dêt, giấy… Các tài sản cố định được hình thành tử nguồn vốn vay được khấu hao nhanh trong khuôn khổ không vượt quá 30% thời gian so với khung thời gian quy định theo quyết định cũ. Đối với các dự án đầu tư nước ngoài theo hình thức xây dựng kinh doanh, chuyển giao ( BOT) thời gian sử dụng tài sản cố định được xác định theo thời gian hoạt động còn lại của dự án. Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh (BBC) có bên nước ngoài tham gia hợp đồng, bên nước ngoài thực hiện chuyển giao không bồi hoàn cho nhà nước Việt Nam thì thời gian sử dụng tài sản cố định của tài sản cố định chuyển giao được xác định theo thời gian hoạt động của dự án. Một điểm mới so với quy định trước đây, thay vi việc hàng năm các cơ quan phải đến cơ quan thuế để đăng ký thời gian khấu hao tài sản cố định, nay các doanh nghiệp tự xác định thời gian khấu hao tài sản cố định cho năm đó theo khung quy định, còn chính cơ quan thuế phải có trách nhiệm xác nhận thời gian này. Với thay đổi này liệu doanh nghiêp có tăng thêm quyền chủ động như dự tính của cơ quan quản lý nhà nước hay nó tạo thêm cơ hội cho cán bộ thuế vào doanh nghiệp xác nhận và gây phiền hà thêm cho doanh nghiệp.
Như vậy những sửa đổi bổ sung trong chế độ khấu hao tài sản cố định là một đóng góp thiết thực của chế độ tài chính đối với hoạt động sản xuất kinh doanh đang gặp khó khăn như hiện nay. Tuy nhiên định hướng của Nhà nước tạo thêm chủ động cho doanh nghiệp.
2.2.3. Chuẩn mực
Chuẩn mực kế toán khấu hao Việt Nam
Xây dựng chuẩn mực kế toán Việt Nam là một tất yếu khách qua. Yêu cầu của hội nhập đòi hỏi phải có những điều chỉnh nhất định trong hệ thống kế toán Việt Nam để thu hẹp khoảng cách đối với các thông lệ quốc tế.
Liên quan đến nội dung đề tài có chuẩn mực tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình và tài sản cố định thuê tài chính. Chuẩn mực kế toán sẽ quy định các nguyên tắc và phương pháp kế toán tài sản cố định gồm: Tiêu chuẩn tài sản cố định, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau khi ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý tài sản cố định hữu hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Hiện nay Việt Nam có các chuẩn mực sau liên quan đến tài sản cố định:
Chuẩn mực số 03: Tài sản cố định hữu hình
Chuẩn mực số 04: Tài sản cố đinh vô hình
Chuẩn mực số 05: Bất động sản đầu tư
( Ba chuẩn mực này được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ- BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính).
Chuẩn mực kế toán quốc tế
Khấu hao phản ánh việc tiêu dùng các lợi ích kinh tế của một tài sản và được công nhận là một khoản chi phí. Những nguyên tắc sau đây được áp dụng: Số khấu hao được phẩn bổ dựa trên hệ thống tính vòng đời sử dụng, phương pháp phản ánh cách thức tiêu dung dự tính: Phương pháp này gồm có phương pháp tính ngang bằng, cân đối giảm dần và tổng các đơn vị
2.4. Kinh nghiệm kế toán khấu hao của một số nước trên thế giới
Ở Việt Nam hiện nay, ngoài các doanh nghiệp trong nước còn có rất nhiều các doanh nghiệp nước ngoài như công ty liên doanh, các công ty 100% vốn nước ngoài, các công ty cổ phần có vốn nước ngoài tất cả các doanh nghiệp này đều hoạt động theo luật pháp tại Việt Nam. Tuy nhiên về công tác kế toán thì trong khuôn khổ cho phép các doanh nghiệp này có thể vận dụng kế toán của các nước khác nhau. Hệ thống kế toán ở các nước khác nhau lại có những đặc điểm riêng và mang những tiện ích riêng. Vì vậy chúng ta cần tìm hiểu kế toán tại các nước đó làm sao để phát huy được công tác kế toán phục vụ cho tiến trình hội nhập vào nền kinh tế Việt Nam.
Tại Pháp:
Về mặt kinh tế: Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị thực của tài sản.
Về mặt tài chính: Khấu hao là một phương tiện tài trợ của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp hình thành được một nguồn để tái tạo lại tài sản cố định khi chúng bị hư hỏng.
Về mặt thuế: Khấu hao là một khoản chi phí trừ vào lợi tức chịu thuế
Phương pháp tính khấu hao tái sản cố định:
Có rất nhiều phương pháp tính khấu hao tài sản cố định nhưng chủ yếu vẫn là phương pháp khấu hao đường thẳng. Ta có các công thức như sau:
Mức khấu hao TSCĐ phải trích trong năm
=
Nguyên giá TSCĐ
*
Tỷ lệ khấu haoTSCĐ
*
Thời gian sử dụng trong năm
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
=
Mức khấu hao phải trích năm
x
100%
Nguyên giá tài sản cố định
Các doanh nghiệp khi mua tài sản hoặc xây dựng hoàn thành hay tăng do nguyên nhân khác nhau khi đưa vào sử dụng kế toán phải lập bảng tính khấu hao, bảng này được lập riêng cho từng loại tài sản và sử dụng trong suốt thời gian hữu dụng của tài sản.
Tại Mỹ:
Tại Mỹ các doanh nghiệp thường áp dụng một số phương pháp khấu hao sau:
Phương pháp khấu hao bình quân: Đây vẫn là phương pháp khấu hao được sử dụng nhiều nhất hiện nay để phân bổ khấu hao trong các sổ sách kế toán tài chính của họ.
Mức khấu hao TSCĐ bình quân năm
=
Chi phí - Giá trị tận dụng
Số năm hữu dụng
+ Phương pháp sản lượng
Theo phương pháp này thì trước hết tính ra:
Mức khấu hao tính cho một đơn vị sản phẩm
=
Chi phí - Giá trị tận dụng
Sản lượng ước tính
Sau đó mức khấu hao của tài sản cố định trong một kỳ kế toán nào đó sẽ được xác định bằng cách nhân sản lượng sẽ được sản xuất ra trong kỳ đó với mức khấu hao tính cho đơn vị sản phẩm. Sản lượng có thể là số lượng sản phẩm, hoặc số giờ…
Những điểm chung và khác biệt giữa kế toán khấu hao Việt Nam và kế toán khấu hao ở các nước trên thế giới.
Qua việc khái quát các phương pháp khấu hao tại Pháp và Mỹ cho ta thấy giữa các công thức tính khấu hao cũng như quy định về việc trích khấu hao của nước ta và tại các nước đó có những điểm chung và những điểm riêng.
Điểm chung: Phương pháp khấu hao thông dụng nhất hiện nay mà các doanh nghiệp ở nước ta và các nước đó đang sử dụng là phương pháp khấu hao đường thẳng.
Điểm khác biệt:
Trong công thức tính khấu hao ở các doanh nghiệp của nước ta không có yếu tố giá trị thu hồi
Ở nước ta tài sản cố định đưa vào sử dụng tháng trước thì tháng sau mới tính khấu hao, tài sản cố định giảm tháng này tháng sau mới thôi khấu hao còn ở chế độ kế toán Mỹ thì số tiền chi phí khấu hao thường căn cứ trên giả dụ rằng tài sản cố định được mua vào ngày đầu tiên trong tháng nào gần ngày thực tế mua vào nhất. Còn trong chế độ kế toán Pháp thì tài sản cố định đưa vào sử dụng ngày nào tính khấu hao cho ngày đó.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ KHẤU HAO VÀ KẾ TOÁN KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY.
3.1. Thực trạng công tác vận dụng chế độ khấu hao và kế toán khấu hao tài sản cố định trong các doanh nghiệp hiện nay.
TSCĐ hữu hình
TSCĐ vô hình
TSCĐ thuê tài chính
- Về việc tính khấu hao tài sản cố định hữu hình, các doanh nghiệp hiện nay chọn phương pháp tính khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của mình. Một số doanh nghiệp trong ngành như: dầu khí, dệt may… có xu hướng kéo dài thời gian khấu hao tài sản cố định nhưng ngược lại đối với các thiết bị điện tử và phần mềm tin học thì các doanh nghiệp có xu hướng muốn khấu hao tài sản cố định nhanh hơn
- Trong thực tế hiện nay có một số doanh nghiệp phải vay nợ để đảm bảo mức trang bị tài sản cố định hữu hình.
- Theo quyết định206/2003/QĐ – BTC thì hiện nay các doanh nghiệp có quyền tự xác định khấu hao các loại tài sản cố định vô hình của mình trong khoảng thời gian từ 5 đến 40 năm. Việc xác định thời gian khấu hao cụ thể của từng loại tài sản cố định vô hình trong một khoảng thời gian dài như vậy là khó khăn.
- Đối với tài sản cố định vô hình người ta chỉ áp dụng phương pháp khấu hao bình quân. Thời hạn tính khấu hao tài sản cố định vô hình thường xấp xỉ thời gian sử dụng của chúng. Thời gian khấu hao của tài sản cố định vô hình là hữu hạn dù thời gian sử dụng của nó là vô han.
- Việc tính khấu hao tài sản cố định thuê tài chính theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định là phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Mức khấu hao được xác định dựa trên thời gian sử dụng và nguyên giá của tài sản. Như vậy thời gian sử dụng của tài sản cố định thuê tài chính không được bàn tới trong chế độ này một cách rõ ràng. Các thông tu chưa nói rõ tới giá trị tài sản cố định thuê tài chính phản ánh vào tài khoản 212 được xác định như thế nào?
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ khấu hao và kế toán, khấu hao tài sản cố định trong các doanh nghiệp hiện nay.
Tài sản cố định hữu hình:
Hiện nay các doanh nghiệp phải trích khấu hao tài sản cố định theo quyết định206/2003/QĐ- BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính là phương pháp khấu hao đường thẳng. Tuy nhiên việc quy định phương pháp khấu hao duy nhất cho tài sản cố định như vậy là chưa hợp lý vì: tài sản cố đinh trong các doanh nghiệp khác nhau là khác nhau tùy thuộc vào đặc tính của từng ngành nghề dẫn đến mức độ suy giảm về giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cũng có sự khác nhau.
Mặt khác, khấu hao là một yếu tố chi phí liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu quy định phương pháp khấu hao theo đường thẳng để đảm bảo số liệu tính thuế được đúng đắn, khi thực hiện như vậy đã có sự đồng nhất giữa kế toán doanh nghiệp và kế toán thuế.
Để đảm bảo số liệu kế toán cung cấp phản ánh đúng thực tế hoạt động kinh doanh cũng như tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Hơn nữa nếu áp dụng theo khung quy định hiện hành thì nhiều khi doanh nghiệp không tìm ra nguồn để trả nợ theo thời hạn bởi vì thời hạn nợ và thời hạn khấu hao không trùng nhau. Vì thế Nhà nước đã mở thêm cho các doanh nghiệp được khấu hao nhanh thêm một mức nào đó giúp họ tạo nguồn trả nợ.
Một trong những đặc điểm cơ bản của tài sản cố định hữu hình là dù tài sản có lạc hậu, hư hỏng tới mức nào thì vẫn còn một lượng giá trị cố định có thể thu hồi được, kể cả trong trường hợp 100% hình thái vật chất của tài sản cố định hữu hình được thu hồi dưới dạng phế liệu. Công thức xác định mức khấu hao hiện nay là:
Mức khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng TSCĐ
Theo công thức này thì mức khấu hao không tính đến giá trị thu hồi. Như vậy làm cho cách tính đơn giản hơn, lọai bỏ được một yếu tố ước tính trong công thức trên, nhưng việc không đưa giá trị thu hồi vào công thức xác định khấu hao là chưa phù hợp vì:
Thứ nhất: Trên thực tế có rất nhiều tài sản cố định khi thanh lý sẽ thu hồi được ( hoặc bán được) với số tiền lớn ví dụ như: nhà cửa, ô tô,…nếu không tính giá trị thu hồi thì ta sẽ gián tiệp làm cho mức khấu hao được hạch toán vào chi phí cao hơn thực tế.
Hai là: Giá trị thu hồi là cái vốn có của tài sản cố định, việc sử dụng giá trị thu hồi sẽ làm cho tài sản cố định sẽ không bao giờ được phép khấu hao hết nguyên giá. Điều đó không hợp lý mà còn tăng cường quản lý của doanh nghiệp đối với tài sản cố định đồng thời nếu có hiện tượng mất mát, hư hỏng… tài sản cố định do các yếu tố chủ quan của con người thì sẽ dễ dàng cho việc xác định mức trách nhiệm vật chất, bắt bồi thường với người vi phạm.
Ba là: Theo chế độ kế toán của các nước tiên tiến, kể cả kế toán Mỹ người ta vẫn đưa giá trị thu hồi vào công thức xác định mức khấu hao.
Qua những lý do trên thì chúng ta nên nghiên cứu để đưa giá trị thu hồi vào công thức tính toán xác định và trích khấu hao tài sản cố định. Nếu chỉ tiêu giá trị thu hồi được áp dụng thì công thức xác định mức khấu hao sẽ là:
Mức khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ - Giá trị thu hồi ước tính
Thời gian sử dụng ước tính
Tài sản cố định vô hình
Cần phải có thêm những hướng dẫn cụ thể hơn nữa về thời gian tính khấu hao cho từng loại tài sản cố định vô hình bởi khung khấu hao từ 5 đến 40 năm như quy định hiện nay là không hợp lý. Thời gian sử dụng thối thiểu và thời gian sử dụng tối đa cách nhau quá xa. Nếu để cho doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng thì đây là kẻ hở của để các doanh nghiệp lợi dụng nhằm điều chỉnh chi phí trong giá thành. Điều đó sẽ dẫn đến phản ánh sai lệch kết quả hoạt động thực tế của doanh nghiệp.
Để xác định được thời gian khấu hao của tài sản cố định vô hình các doanh nghiệp có thể căn cứ vào tiêu thức sau đây để xác định một thời gian khấu hao tương đối hợp lý cho các loại tài sản cố định vô hình của mình:
- Thời gian tồn tại về mặt pháp lý của tài sản cố định vô hình
- Vòng đời của sản phẩm và các thông tin liên quan đến việc ước tính thời gian sử dụng hữu ích của từng loại tài sản.
- Tốc độ lỗi thời của tài sản cố định vô hình.
- Ảnh hưởng của các nhân tố cạnh tranh, nhu cầu thị trường đến giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cố định vô hình.
- Tính ổn định của từng ngành sử dụng tài sản và sự thay đổi nhu cầu thị trường đối với các sản phẩm mà doanh nghiệp tạo ra.
- Thời gian kiểm soát tài sản có những hạn chế về mặt pháp lý.
- Mức độ chắc chắn về lợi ích của tài sản cố định vô hình mang lại cho doanh nghiệp.
- Sự phụ thuộc của các tài sản khác trong doanh nghiệp vào thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định vô hình.
Tuỳ thuộc vào thời gian tính khấu hao là dài ngày hay ngắn ngày mà chúng ta có thể quy định phương pháp khấu hao đường thẳng, phương pháp khấu hao giảm dần hoặc khấu hao theo mức độ sử dụng.
Phương pháp khấu hao do doanh nghiệp xác định để áp dụng cho từng loài tài sản cố định vô hình phải được thực hiện nhất quán, trừ khi có thay đổi trong cách thức sử dụng tài sản đó. Thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao cần được xem xét lại ít nhất vào cuối mỗi năm tài chính.
Tài sản cố định thuê tài chính.
Để khắc phục một số nhược điểm về kế toán tài sản cố định thuê tài chính hiện nay thì chúng ta nên có giải pháp là nên phân biệt rõ việc xác định thời gian sử dụng để khấu hao TSCĐ thuê tài chính trong 2 trường hợp sau đây:
Trường hơp 1: Hợp đồng thuê cho phép bên đi thuê lựa chọn mua lại tài sản với giá trị nhỏ hơn hoặc bằng giá trị tại thời điểm mua, thì thời gian sử dụng thực sự của tài sản thuê đó ( Theo phụ lục 1- khung thời gian sử dụng tài sản cố định ban hành kèm theo quyết định số 206/2003/ QĐ- BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính) vì thường khi kết thúc hợp đồng thuê, tài sản thuê sẽ thuộc về bên đi thuê.
Trường hợp 2: Nếu hợp đồng thuê tài sản cố định thuê tài chính thoã mãn một trong hai điều kiện sau:
- Bên đi thuê sử dụng phần lớn thời gian đi thuê.
- Giá trị hiện tại của các khoản tiền thuê phải thanh toán lớn hơn hoặc bằng giá trị thị trường của tài sản cố định tại thời điểm thuê thì thời gian sử dụng để xác định khấu hao tài sản cố định thuê tài chính ở bên đi thuê ngắn hơn thời hạn hợp đồng thuê hoặc thời gian hữu dụng cả tài sản thuê vì thường khi kết thúc hợp đồng tài sản vẫn thuộc về bên cho thuê.
Bên cạnh những tồn tại về cách tính khấu hao trong các doanh nghiệp hiện nay thì một số vấn đề khác như: phương pháp hạch toán khấu hao, điều kiện ghi nhận tài sản cố định và một số vấn đề khác liên quan đến tài sản cố định cũng còn có những vấn đề bất cập.
Về điều kiện ghi nhận tài sản cố định: Tài sản cố định được ghi nhận khi thoã mãn đồng thời hai điều kiện về thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm và giá trị từ 5 triệu đồng trở lên. Quy định như vậy tưởng chừng như chặt chẽ nhưng trên thực tế nó không phù hợp vơi mọi loại mọi hình doanh nghiệp và thời điểm ghi nhận do sự đa dạng về loại hình doanh nghiệp, quy mô hoạt động cũng như sự thay đổi về giá đặt ra cho doanh nghiệp các yêu cầu khác nhau về giá trị tài sản.
Hơn nữa, những quy định về thành phần tài sản cố định vô hình như chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí lợi thế thương mại... chưa cụ thể, chưa phân biệt được chi phí nào được phép vốn hoá vào tài sản, chi phí nào cần phải được hạch toán vào lãi lỗ trong kỳ.
C. KẾT LUẬN
Để thu được lợi nhuận và đứng vững trên thị trường mang tính cạnh tranh như ngày nay khi ma đất nước đang trên đường hội nhập với nền kinh tế thế giới và trong khu vực, các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Khấu hao tài sản cố định là một trong những khoản mục chi phí cấu thành nên tổng giá thành hàng hoá, dịch vụ... Thực tế đối với nhiều doanh nghiệp thì chi phí khấu hao chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Do đó khấu hao tài sản cố định ảnh hưởng lớn tới kết quả kinh doanh đặc biệt là với doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy nghiên cứu các phương pháp khấu hao để tìm ra phương pháp khấu hao thích hợp cho từng loại tài sản cố định cho từng loại hình doanh nghiệp để thấy được những bất cập còn tồn tại trong quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Từ đó hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung và kế toán khấu hao trong các doanh nghiệp nói riêng, tạo cơ sở cho doanh nghiệp xác định chi phí khấu hao một cách chính xác, phù hợp vơi doanh thu, hoàn thành tốt nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Và hướng tới xây dựng một chuẩn mực kế toán chi tiết về tài sản cố định phù hợp với tình hình sử dụng tài sản cố định hiện nay ở nước ta.
Em rất mong được sự góp ý của thầy giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 3, tháng 11, năm 2007
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Hảo
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình: Lý thuyết và thự hành Kế toán Tài chính
TS: Nguyễn Văn Công - NXB Tài Chính 200
2. Chuẩn mực kế toán quốc tế: NHThế Giới - NXB Chính trị Quốc Gia
3. Hướng dẫn thực hành chế độ kế toán mới
(VC.23306 - 23320/92)
4. Kermit D.Larson: Hệ thống kế toán Mỹ - 1994
5. Quyết định 206/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng bộ tài chính
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36035.doc