Đề án Bàn về chế độ kế toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại

Hạch toán kế toán nói chung cũng như môn học Kế toán tài chính nói riêng bao gồm rất nhiều phần hành khác nhau, với thời gian 11 đơn vị học trình ở trên lớp sinh viên chúng em chỉ mới nắm bắt được sơ bộ nội dung các nghiệp vụ kế toán chứ chưa có điều kiện nghiên cứu sâu và cụ thể. Đề án môn học này là một dịp để em tìm hiểu nghiên cứu sâu hơn về một phần hành cụ thể để từ đó có hiểu biết sâu sắc về phần hành đó và có thể đưa ra một số ý kiến của mình đóng góp cho việc hoàn thiện chế độ kế toán hiện hành

doc32 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1662 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Bàn về chế độ kế toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trong giai đoạn nền kinh tế mở của hội nhập hiện nay việc hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp ngày càng đòi hỏi tính chính xác cao để sổ sách kế toán phản ánh đúng đắn tình hình tài chính của doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh nảy sinh nhiều vấn đề kinh tế mới, nên chế độ kế toán phải thường xuyên sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế đang xảy ra. Trong hầu hết các doanh nghiệp, khoản mục doanh thu và khoản mục chi phí là hai khoản mục được quan tâm đặc biệt vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của một doanh nghiệp. Cũng vì lý do này mà hai khoản mục doanh thu và chi phí thường bị bóp méo theo ý đồ của những người quản lí để đối phó với cơ quan thuế hay những đối tượng khác (nhà đầu tư, công chúng,...) Vì thực tế đó mà chế độ kế toán Việt Nam cũng như các nước trên thế giới luôn đặt ra những điều kiện ràng buộc nhất định đối với việc ghi nhận doanh thu. Tuy nhiên những người có ý đồ không tốt luôn có những kẽ hở để lách luật, để chế biến báo cáo tài chính theo mục đích của mình. Một trong các kẽ hở thường xuyên bị lợi dụng đó chính là các khoản làm giảm trực tiếp doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại... Nhận thấy vấn đề tồn tại này, em đã chọn đề tài: “Bàn về chế độ kế toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại” cho Đề án môn học Kế toán tài chính của mình với mong muốn có được những hiểu biết rõ ràng về chế độ hạch toán các khoản giảm doanh thu đó để từ đó đưa ra được những ý kiến đóng góp để cho chế độ kế toán về phần hành này ngày càng hoàn thiện, chặt chẽ, đáp ứng được yêu cầu của thực tế. Đề án này được chia thành hai phần, Phần 1: Chế độ kế toán hiện hành về kế toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại sẽ khái quát chế độ kế toán hiện hành liên quan đến đề tài nghiên cứu, Phần 2: Một số nhận xét và ý kiến đóng góp hoàn thiện chế độ kế toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại sẽ là nhận xét và ý kiến của bản thân em rút ra được sau khi tìm hiểu chế độ kế toán hiện hành. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Hà Thị Phương Dung đã hướng dẫn tận tình để em có thể hoàn thành tốt Đề án này. PHẦN 1: CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN HÀNH VỀ KẾ TOÁN CHIẾT KHẤU THƯƠNG MẠI, GIẢM GIÁ HÀNG BÁN VÀ HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI. Một số khái niệm cơ bản. Doanh thu và các điều kiện ghi nhận doanh thu. Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau: Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích từ giao dịch bán hàng; Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kì thì doanh thu được ghi nhận trong kì theo kết quả của phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kì đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn cả bốn điều kiện sau: Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó; Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán; Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. Doanh thu thuần. Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Chiết khấu thương mại. Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Đây là một công cụ thúc đẩy bán hàng, khuyến khích khách hàng mua với số lượng lớn để được giảm giá. Giảm giá hàng bán. Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách ngoài hóa đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian địa điểm trong hợp đồng... Cần phân biệt giảm giá hàng bán với chiết khấu thương mại, cả hai đều đẫn tới việc giảm giá nhưng chúng có nguyên nhân hoàn toàn khác nhau, nguyên nhân của chiết khấu thương mại mang tính tích cực, còn của giảm giá hàng bán mang tính tiêu cực do lỗi của doanh nghiệp. Hàng bán bị trả lại. Hàng bán bị trả lại là số hàng đã xác định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân: do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém phẩm chất, không đúng chủng loại. Vị trí, vai trò của chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại là ba trong số các khoản giảm trừ doanh thu, được tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kì kế toán. Do đó khi phát sinh một trong ba khoản trên thì lợi nhuận trong kì của doanh nghiệp bị ghi giảm. Thông tư 30/2008/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 16 tháng 4 năm 2008 “Hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 và Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng” là văn bản mới nhất quy định về căn cứ pháp lý để ghi nhận các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại nằm trong các khoản giảm trừ doanh thu được trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Tài khoản sử dụng. Để hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu kế toán cần sử dụng các tài khoản sau: Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Tài khoản này được dùng để phán ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế của doanh nghiệp trong kì và các khoản giảm trừ doanh thu. Bên Nợ: Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán hàng trong kì. Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại. Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kì kế toán. Tài khoản 511 cuối kì không có số dư và được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2. + TK 5111 – doanh thu bán hàng hóa: phán ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hóa đã xác định tiêu thụ... TK 5111 được sử dụng chủ yếu các doanh nghiệp kinh doanh vật tư hàng hóa. + TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm: phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng thành phẩm và bán thành phẩm đã được xác định là tiêu thụ. TK 5112 chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp sản xuất như công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp. + TK 5113 – doanh thu cung cấp dịch vụ: phản ánh doanh thu và doanh thu thuần khối lượng dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành, đã cung cấp, cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ. TK 5113 chủ yếu dùng cho các ngành, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như giao thông vận tải, bưu điện, dịch vụ công cộng, du lịch. + TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Dùng để phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. + TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư. TK 5117 dùng để phản ánh doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư, doanh thu bán bất động sản đầu tư. Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ. Bên Nợ: Trị giá hàng bán trả lại (theo giá tiêu thụ nội bộ), khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kì, số thuế tiêu thụ đặc biệt, số thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp của số hàng hóa tiêu thụ nội bộ. Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quả. Bên Có: Tổng số doanh thu nội bộ của đơn vị thực hiện trong kì. Tài khoản 512 không có số dư cuối kì, TK 512 có 3 TK cấp 2. + TK 5121 – Doanh thu bán hàng hóa: phản ánh doanh thu của khối lượng hàng hóa đã xác định tiêu thụ nội bộ. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp thương mại như vật tư, lương thực. + TK 5122 – Doanh thu bán các sản phẩm: phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, dịch vụ, lao vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong cùng công ty hay tổng công ty. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp sản xuất như công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng cơ bản. + TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: phản ánh doanh thu của khối lượng dịch vụ lao vụ cung cấp cho các đơn vị thành viên trong cùng công ty, tổng công ty. Tài khoản này chủ yếu sùng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như: giao thông vận tải, du lịch, bưu điện... Khi sử dụng TK 512 cần chú ý một số điểm sau đây: Tài khoản này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán pohụ thuộc trong một công ty hay tổng công ty, nhằm phản ánh số doanh thu tiêu thụ nội bộ trong kì. Chỉ phản ánh vào tài khoản này số doanh thu của khối lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ, lao vụ của các đơn vị thành viên cung cấp dịch vụ lẫn nhau. Không hạch toán vào tài khoản này các khoản doanh thu bán hàng cho các doanh nghiệp không trực thuộc công ty, tổng công ty. Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại: Dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiếu khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế. Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. Bên Có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại sang TK 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần cảu kì kế toán. TK 521 không có số dư cuối kì, TK 521 có 3 TK cấp 2: TK 5211 – Chiết khấu hàng hóa. TK 5212 – Chiết khấu thành phẩm. TK 5213 – Chiết khấu dịch vụ. Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại: Dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Trị giá của số hàng bán bị trả lại bằng số lượng hàng bị trả lại nhân với đơn giá ghi trên hóa đơn khi bán. Bên Nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hóa đã bán ra. Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu trong kì. TK 531 cuối kì không có số dư. Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán: được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên bảng giá đã thỏa thuận vì các lí do chủ quan của doanh nghiệp (hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế). Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán được chấp thuận. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu. TK 532 cuối kì không có số dư. Chú ý: Chỉ phản ánh vào tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hóa đơn. Nội dung hạch toán. Hạch toán chiết khấu thương mại. Chỉ hạch toán vào tài khoản 521 khoản chiết khấu thương mại người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh nghiệp đã quy định. Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm vào giá bán trên “Hóa đơn (GTGT)” hoặc “Hoá đơn bán hàng” lần cuối cùng. Trên hoá đơn thể hiện rõ dòng ghi Chiết khấu thương mại mà khách hàng  được hưởng. Nếu việc giảm giá áp dụng căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thực tế mua đạt mức nhất định thì số tiền giảm giá của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trên hóa đơn phải ghi rõ số hóa đơn và số tiền được giảm giá. Lần mua cuối cùng được xác định dựa trên hợp đồng kinh tế giữa các bên. Do đó, trường hợp công ty và các đại lý ký kết hợp đồng kinh tế, trong đó xác định ngày 31/12 hàng năm là ngày xác định công nợ và thực hiện chiết khấu thì ngày 31/12 được coi là lần mua cuối cùng để thực hiện việc điều chỉnh giảm giá. Nếu công ty và các đại lý không xác định lần mua cuối cùng trong hợp đồng kinh tế thì thực hiện chiết khấu sản lượng trên hóa đơn. Số tiền chiết khấu sẽ được giảm trừ trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của kỳ tiếp sau. Trên hóa đơn phải ghi rõ số, ký hiệu của hóa đơn, số tiền được giảm, hoặc số tiền chiết khấu. Trường hợp số tiền được giám của hàng hóa, dịch vụ không giảm trừ được hết trên 01 hóa đơn thì được giảm trừ dần vào các hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng của các lần tiếp theo; nếu khách hàng không có giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ nữa thì đơn vị phải thực hiện chi tiền cho khách hàng và được tính vào khoản chi khuyến mại. Tên công ty CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Địa chỉ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BIÊN BẢN CHIẾT KHẤU THƯƠNG MẠI Ngày ... tháng ... năm Khách hàng: Địa chỉ: Điện thoại: Fax: MST: STT Mặt hàng Ngày tháng Doanh số mua hàng VAT Tổng thanh toán Cộng Tỉ lệ chiết khấu: % Chiết khấu được hưởng Cộng Tỉ lệ chiết khấu: % Chiết khấu được hưởng Tổng chiết khấu được hưởng Biên bản được lập thành 02 bản, nội dung giống nhau, mỗi bên giữ 01 bản. Thủ trưởng đơn vị Khách hàng (Kí tên) (Kí tên) * Đối với doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp khấu trừ: - Căn cứ vào hoá đơn GTGT , kế toán phản ánh số chiết khấu thương mại                    Nợ TK 521- Chiết khấu thương mại                    Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp(33311)                              Có TK 131- Phải thu của khách hàng - Căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo Có của ngân hàng..., kế toán phản ánh doanh thu bán hàng                    Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng                              Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ                              Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp(33311)           * Đối với doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp trực tiếp:  - Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế toán phản ánh số chiết khấu thương mại                    Nợ TK 521- Chiết khấu thương mại                              Có TK 131- Phải thu của khách hàng - Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng                    Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng                              Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khi thanh toán tiền cho khách hàng doanh nghiệp phải xuất hoá đơn chiết khấu thương mại, lập phiếu chi tiền theo đúng quy định cho khách hàng. Căn cứ vào hoá đơn GTGT (Đối với doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp khấu trừ) hoặc hoá đơn bán hàng (Đối với doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp trực tiếp), phiếu chi, giấy báo Nợ của Ngân hàng, kế toán bên bán ghi sổ theo bút toán:          Nợ TK 521                    Nợ TK 3331(Nếu có)                              Có TK 111,112 Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá (đã trừ chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào TK 521. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại. Công ty có thể xuất hoá đơn theo giá đã giảm, hàng hoá, dịch vụ có giảm giá ghi trên hóa đơn thì trên hóa đơn phải ghi rõ: tỷ lệ % hoặc mức giảm giá, giá bán chưa có thuế GTGT (giá bán đã giảm giá), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT. Và ghi sổ theo các bút toán  Phản ánh giá vốn:                Nợ TK 632                          Có TK 156 Phản ánh doanh thu (không hạch toán qua 521):                Nợ TK 111, 112, 131                          Có TK 511                          Có TK 3331(Nếu có) Bên bán phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách hàng và từng loại hàng bán như: bán hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ. Cuối kì, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua sang tài khoản doanh thu, ghi: Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 521 – Chiết khấu thương mại Hạch toán hàng bán bị trả lại. Căn cứ pháp lý: Cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, người bán đã xuất hoá đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hoá, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hoá đơn, trên hoá đơn ghi rõ hàng hoá trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT. Hoá đơn này là căn cứ để bên bán, bên mua điều chỉnh doanh số mua, bán, số thuế GTGT đã kê khai. Trường hợp người mua là đối tượng không có hoá đơn, khi trả lại hàng hoá, bên mua và bên bán phải lập biên bản hoặc thoả thuận bằng văn bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn), lý do trả hàng kèm theo hoá đơn gửi cho bên bán. Biên bản này được lưu giữ cùng với hoá đơn bán hàng để làm căn cứ điều chỉnh kê khai doanh số bán, thuế GTGT của bên bán. Trường hợp người bán đã xuất hàng và lập hoá đơn, người mua chưa nhận hàng nhưng phát hiện hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hàng hoá, hoặc một phần hàng hóa, khi trả lại hàng bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị chưa có thuế GTGT, tiền thuế GTGT lý do trả hàng theo hoá đơn bán hàng (số, ký hiệu, ngày tháng của hoá đơn) đồng thời kèm theo hoá đơn để gửi trả bên bán để bên bán lập lại hóa đơn GTGT cho số lượng hàng hóa đã nhận, và làm căn cứ bên bán điều chỉnh doanh số và thuế GTGT đầu ra. Trị giá của số hàng bị trả lại tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hóa đơn. Trị giá của số hàng bị trả lại = Số lượng hàng bị trả lại × Đơn giá bán Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại này mà doanh nghiệp phải chịu được phản ánh vào tài khoản 641 – chi phí bán hàng. Trong kì kế toán, trị giá của hàng hóa bị trả lại được phản ánh bên Nợ tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại. Cuối kì, tổng giá trị hàng bán bị trả lại được kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần. Định khoản. Khi doanh nghiệp nhận lại số hàng bán bị trả lại và đã nhập số hàng này vào kho, ghi: Nợ TK 155 – Nhập kho thành phẩm. Nợ TK 157 – Gửi bán tại kho của người mua. Nợ TK 138 (1381) – Giá trị hàng chờ xử lí. Có TK 632 – Giá vốn hàng bán bị trả lại. Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có) ghi: Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng. Có TK 111, 112, 141, 334... Thanh toán với người mua về số tiền của hàng bán bị trả lại: Nợ TK 531 – Hàng bán bị trả lại Nợ TK 33311 – thuế GTGT phải trả cho khách hàng tương ứng với số doanh thu của hàng bán bi trả lại. Có TK 111, 112, 131, 3388 Cuối kì kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại: Nợ TK 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 531 – Hàng bán bị trả lại. Hạch toán giảm giá hàng bán. Căn cứ pháp lý. Cơ sở kinh doanh đã xuất bán, cung ứng hàng hoá, dịch vụ và lập hoá đơn do hàng hoá, dịch vụ không đảm bảo chất lượng, quy cách ...phải điều chỉnh (tăng, giảm) giá bán thì bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng hoá, mức giá tăng (giảm) theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn, thời gian), lý do tăng (giảm) giá, đồng thời bên bán lập hoá đơn để điều chỉnh mức giá được điều chỉnh. Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh giá cho hàng hoá, dịch vụ tại hoá đơn số, ký hiệu... Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh giá, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Tên công ty CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Địa chỉ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BIÊN BẢN GIẢM GIÁ HÀNG BÁN Ngày ... tháng ... năm ... Khách hàng: Địa chỉ: Điện thoại: Fax: MST: STT Ngày tháng Mã hàng Số lượng mua Đơn giá Thành tiền VAT Tổng thanh toán Giảm giá Tổng cộng Biên bản được lập thành 02 bản, nội dung giống nhau, mỗi bên giữ 01 bản. Thủ trưởng đơn vị Khách hàng (Kí tên) (Kí tên) Các khoản giảm giá hàng bán được phản ánh vào tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán và chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giá ngoài hóa đơn, tức là sau khi có hóa đơn bán hàng. Không phản ánh vào tài khoản này số giảm giá đã được ghi trên hóa đơn bán hàng và đã được trừ vào tổng giá trị giá bán ghi trên hóa đơn. Trong khi hạch toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ TK 532 – Giảm giá hàng bán. Nếu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì mức giảm giá ghi bên Nợ TK 532 tính theo giá chưa có thuế; ngược lại nếu áp dụng phương pháp trực tiếp hoặc các loại thuế khác thì mức giảm giá ghi bên Nợ TK 532 được tính trên giá bán có thuế. Cuối kì, kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng bán vào TK doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần bán hàng trong kì Định khoản. + Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số lượng hàng đã bán: Nếu khách hàng đã thanh toán tiền mua hàng, doanh nghiệp thanh toán cho khách hàng khoản giảm giá đã chấp thuận, ghi: Nợ TK 532 – Giảm giá hàng bán tính theo giá bán chưa có thuế GTGT. Nợ TK 33311 – Thuế GTGT tương ứng Có TK 111 – Tiền mặt. Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng. Có TK 338 (3388) Nếu khách hàng chưa thanh toán tiền mua hàng, kết toán ghi giảm số phải thu của khách hàng đúng bằng số giảm giá đã chấp thuận ghi: Nợ TK 532 – Giảm giá hàng bán tính theo giá bán chưa có thuế GTGT. Nợ TK 33311 – Thuế GTGT tương ứng Có TK 131 – Phải thu của khách hàng. Cuối kì hạch toán, kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng toàn bộ số giảm giá hàng bán, ghi: Nợ TK 511 – Doang thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Có TK 532 – Giảm giá hàng bán. Ví dụ cụ thể về quy trình hạch toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Công ty X là một công ty kinh doanh thương mại áp dụng hình thức sổ kế toán là chứng từ ghi sổ, báo cáo tài chính được lập hàng quý. Giả sử doanh thu từ bán hàng của Công ty X trong kì vừa qua (Quý I năm 2008) là 4.920.470.663 Trong kỳ do lô hàng lân lâm thao xuất cho ông Hoàng Ngọc Ánh theo hoá đơn số 72473 ngày 18/01/2008 kém chất lượng. Ngày 17/02/2008 Phòng Kế hoạch nghiệp vụ Công ty và Phòng TC - KT đã xuống cơ sở kiểm tra lập biên bản và thống nhất giảm 5% giá bán lô hàng trên. Căn cứ biên bản làm việc ngày 17/02/2006 kế toán đề nghị điều chỉnh giảm giá hàng bán. Sau khi được lãnh đạo Công ty phê duyệt kế toán lập chứng từ ghi sổ và hạch toán: CHỨNG TỪ GHI SỔ Lập ngày 31 tháng 03 năm 2008 Nội dung: Giảm nợ cho Hoàng Ngọc Ánh do giảm giá hàng bán theo HĐ GTGT Số : 72473 ngày 18/01/2006 12.720.000 x 5% = 636.000đ Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Giảm giá hàng bán 532 636.000 Thuế GTGT phải nộp 3331 63.600 Phải thu khách hàng 131 699.600 Cộng: 699.600 699.600 CHỨNG TỪ GHI SỔ Lập ngày 31 tháng 03 năm 2008 Nội dung: Giảm doanh thu do giảm giá hàng bán Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Kết chuyển giảm giá hàng bán 511 636.000 Giảm giá hàng bán 532 636.000 Cộng: 636.000 636.000 Kế toán trưởng Người ghi sổ Người lập chứng từ (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Từ chứng từ ghi sổ, kế toán ghi sổ cái TK 511, 532 - Phản ánh giảm trừ doanh thu do giảm giá hàng bán trong kỳ: SỔ CÁI Tài khoản : 532 – Giảm giá hàng bán Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH N.T Nợ Có Phải thu khách hàng- Ánh 131 636.000 Kết chuyển doanh thu giảm giá hàng bán HĐ 72473 511 636.000 Số phát sinh: D cuối kỳ: 636.000 636.000 Ngày.....tháng ......năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Lô hàng xuất kho ngày 19/01/2008- Hoá đơn GTGT số 72474 cho Ông Hoàng Minh Thông kém chất lượng, ngày 27/02/2008 Ông Hoàng Minh Thông nhập trả lại kho Công ty. Kế toán lập phiếu nhập kho. PHIẾU NHẬP KHO Số: 054 Ngày 27 tháng 02 năm 2008 Họ tên người giao hàng: Hà Minh Thông Theo hoá đơn số: ............ ngày ..... tháng ..... năm 2008 Lý do nhập kho: Hàng bán bị trả lại. Nhập tại kho: Công ty X TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư Mã số ĐV Tính Số lượng Đơn giá (đ/kg) Thành tiền (đồng) Theo CT Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Lân Lâm Thao Kg 9.413 925,96 8.716.061 Cộng: 9.413 8.716.061 Bằng chữ: Tám triệu, bảy trăm mười sáu ngàn, không trăm sáu mươi mốt đồng chẵn. Nhập ngày 27 tháng 2 năm 2008 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại kế toán ghi chứng từ ghi sổ phản ánh giá vốn hàng bán trả lại nhập kho: CHỨNG TỪ GHI SỔ Lập ngày 31 tháng 03 năm 2008 Nội dung: Giảm giá vốn hàng bán trong kỳ do hàng bán bị trả lại theo PNK 054 Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Nhập kho lân lâm thao 155 8.716.061 Thuế GTGT phải nộp 632 8.716.061 Cộng: 8.716.061 8.716.061 Kế toán trưởng Người ghi sổ Người lập chứng từ (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Và ghi giảm nợ cho khách hàng CHỨNG TỪ GHI SỔ Lập ngày 31 tháng 03 năm 2008 Nội dung: Giảm nợ cho Hà Minh Thông do hàng bán bị trả lại theo CT Số: 72474 Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Hàng bán bị trả lại 531 9.977.780 Thuế GTGT phải nộp 3331 498.889 Phải thu khách hàng 131 10.476.669 Cộng: 10.476.669 10.476.669 Kế toán trưởng Người ghi sổ Người lập chứng từ (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Đồng thời lập chứng từ ghi sổ Ghi giảm doanh thu do hàng bán trả lại: CHỨNG TỪ GHI SỔ Lập ngày 31 tháng 03 năm 2008 Nội dung: Giảm doanh thu Lân Lâm Thao do hàng bán trả lại - theo Phiếu nhập kho số 054- ngày 27/02/2008 Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Kết chuyển doanh thu hàng trả lại 5111 9.977.780 Hàng bán bị trả lại 531 9.977.780 Cộng: 9.977.780 9.977.780 Kế toán trưởng Người ghi sổ Người lập chứng từ (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ chứng từ ghi sổ kế toán ghi sổ cái hàng bán bị trả lại - TK 531 SỔ CÁI Tài khoản : 531 – Hàng bán bị trả lại Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH N.T Nợ Có Phải thu khách hàng 131 9.977.780 Kết chuyển DT hàng bán trả lại 511 9.977.780 Số phát sinh: Dư cuối kỳ: 9.977.780 9.977.780 Ngày 31 tháng 03 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Căn cứ sổ cái TK 511, 532, 531, kế toán xác định doanh thu thuần trong kỳ. Doanh thu thuần từ hoạt động SXKD = D.Thu bán hàng – Các khoản giảm trừ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Quý 1 năm 2008 PHẦN I- LÃI, LỖ Đơn vị tính: đồng TT Chỉ tiêu Mã số Kì này Kì trước Lũy kế từ đầu năm 1 2 3 4 5 Doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ 01 4.920.470.663 4.920.470.663 Các khoản giảm trừ(03=04+05+06+07) 03 10.613.780 10.613.780 - Chiết khấu thương mại 04 - Giảm giá hàng bán 05 636 636 - Hàng bán bị trả lại 06 9.977.780 9.977.780 - Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp 07 1 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-03) 10 4.909.856.833 4.909.856.833 2 Giá vốn hàng bán 11 3 Lợi nhuận gộp về bán hàng và CCDV(20=10-11) 20 4 Chi phí bán hàng 24 5 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 6 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh(30=20+(21-22)-(24+25) 30 11 Lợi nhuận khác(40=31-32) 40 12 Tổng lợi nhuận trước thuế(50=30+40) 50 13 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 51 14 Lợi nhuận sau thuế 60 Đồng Hới,ngày 31 tháng 3 năm 2008 KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC (Kí tên) (Kí tên) PHẦN 2: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN CHIẾT KHẤU THƯƠNG MẠI, GIẢM GIÁ HÀNG BÁN VÀ HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI. 2.1. Một số khác biệt so với kế toán Mỹ 2.1.1. Kế toán chiết khấu thương mại (Trade discount) Kế toán Mỹ coi chiết khấu thương mại là khoản chênh lệch giữa giá hóa đơn (invoice price) và giá niêm yết (listed price) mà người mua được hưởng, chiết khấu thương mại không được ghi trên sổ sách mà được trừ trực tiếp vào giá bán thực tế. Kế toán Việt Nam trong hầu hết các trường hợp đều phản ánh khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng vào một tài khoản riêng là tài khoản 521. Điều này cho phép nhà quản lý dễ dàng theo dõi, kiểm soát tình hình sử dụng công cụ chiết khấu thương mại trong việc khuyến khích khách hàng mua hàng (chiết khấu thương mại là một công cụ thúc đẩy bán hàng của doanh nghiệp). Việc theo dõi trên một tài khoản riêng này có ỹ nghĩa về mặt thông tin quản trị nhiều hơn là thông tin tài chính. 2.1.2. Kế toán hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán Kế toán Mỹ dùng chung một tài khoản để phản ánh hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán. Tài khoản này tương tự như tài khoản 531 và 532 của kế toán Việt Nam. Khi phát sinh hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán, kế toán phản ánh doanh thu của số hàng này như sau: Nợ TK Doanh thu hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán Có TK Phải thu khách hàng Tuy nhiên có một số điểm khác biệt về mặt nội dung của tài khoản “Doanh thu hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán” so với hai tài khoản 531 và 532 của Việt Nam. Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại chỉ được dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Trong khi đó tài khoản “Doanh thu hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán” của kế toán Mỹ còn được dùng để ghi nhận doanh hàng bán bị trả lại trong trường hợp Doanh nghiệp bán hàng theo phương thức có quyền trả lại hàng (Sales when right of return exist). Theo phương thức này bên mua được phép trả lại hàng mà không có điều kiện ràng buộc nào, kế toán ghi nhận doanh thu theo một trong ba phương thức sau: Cho đến khi hết hạn được trả lại thì mới ghi nhận doanh thu theo số hàng được bán. Ghi nhận doanh thu tại thời điểm giao hàng và sẽ ghi nhận doanh thu hàng bán bị trả lại khi bên mua trả lại hàng. Ghi nhận doanh thu tại thời điểm giao hàng sau khi trừ doanh thu cho hàng bán bị trả lại ước tính. Trong đó, phương thức ghi nhận doanh thu ngay tại thời điểm giao hàng sau khi trừ đi doanh thu bán hàng trả lại ước tính được áp dụng nếu thỏa mãn được 6 điều kiện sau: Có giá bán cố định được xác định tại thời điểm bán Bên mua phải có nghĩa vụ thanh toán tiền cho bên bán không phụ thuộc vào bên mua có bán được số hàng đã mua hay không. Nếu hàng bị hư hỏng hay bị mất mát bên mua vẫn phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền cho bên bán. Việc mua lại hàng để bán lại của bên mua có tiềm năng kinh tế xác định. Số lượng hàng đã bán được ước tính bị trả lại trong thời tương lai được xác định một cách hợp lí. Kế toán hạch toán: Ghi nhận doanh thu của toàn bộ số hàng: Nợ TK Tiền, Phải thu khách hàng Có TK Doanh thu bán hàng Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại ước tính: Nợ TK Hàng bán bị trả lại ước tính Có TK Dự phòng doanh thu hàng bán bị trả lại ước tính Khi quyền trả lại hàng mua hết hiệu lực kế toán tiến hành điều chỉnh theo số hàng thực tế bị trả lại. Chế độ kế toán Việt Nam chưa đề cập tới kế toán việc tiêu thụ theo phương thức có quyền trả lại hàng, trong khi đó chuẩn mực kế toán quốc tế cũng đã có đề cập đến phương thức bán hàng này trong IAS 18. Điều này xuất phát từ thực tế nền kinh tế thị trường của nước ta mới hình thành, các phương thức tiêu thụ hàng còn giản đơn nên những phương thức như có quyền trả lại hàng mua ít phổ biến, trong khi ở các nước tư bản phát triển đây là một phương thức bán hàng phổ biến. 2.2. Một số ý kiến đóng góp. Qua nghiên cứu chế độ hạch toán các khoản giảm doanh thu em nhận thấy tồn tại những hạn chế trong việc hạch toán hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán, quy định chưa chặt chẽ trong việc ghi nhận hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán có thể dẫn đến tình huống lợi nhuận trong kì bị giảm đột biến do hàng bán từ kì trước bị trả lại hoặc phải giảm giá quá nhiều. Khuyết điểm trong việc sản xuất và tiêu thụ ở kì trước không được phản ánh trong lợi nhuận kì đó mà lại ảnh hưởng tới lợi nhuận của kì sau. Sẽ có nhiều doanh nghiệp sử dụng kẽ hở này thông đồng với một bên khác tạm thời chấp nhận mua hàng, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì sẽ có lợi nhuận cao, đánh lừa các nhà đầu tư cũng như công chúng, sang kì sau số hàng đã tiêu thụ được bị trả lại làm giảm doanh thu cũng như lợi nhuận của kì sau. Với một doanh nghiệp có quy mô lớn số lượng lô hàng xuất bán rất lớn nên việc kiểm soát chất lượng của từng sản phẩm cụ thể là rất khó, để lợi nhuận trong kì của doanh nghiệp không bị ảnh hưởng bởi sự tăng đột biến của doanh thu hàng bị trả lại hoặc việc giảm giá hàng bán nên có chế độ lập dự phòng cho số hàng đã tiêu thụ. Cuối mỗi kì kế toán, doanh nghiệp ước lượng số hàng đã tiêu thụ có khả năng bị trả lại hoặc phải giảm giá để ghi giảm doanh trong kì của doanh nghiệp. Việc ước lượng số lượng hàng bán có khả năng bị trả lại hoặc phải giảm giá dựa vào mức độ đồng đều chất lượng, phẩm chất của thành phẩm, hàng hóa so với yêu cầu của khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế. Như vậy cần có thêm một tài khoản mới là tài khoản “Dự phòng hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán” để phục vụ cho công việc hạch toán. Nội dung kết cấu của tài khoản này là: Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán Bên Có: Lập dự phòng hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán Cuối mỗi kì, xác định số dự phòng phải lập Nếu số cần lập cho kì sau lớn hơn số dự phòng hiện có: Nợ TK 531, 532 Có TK “Dự phòng hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán”: phần chênh lệch Nếu số cần lập cho kì sau bé hơn số dự phòng hiện có thì hoàn nhập dự phòng: Nợ TK “Dự phòng hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán”: phần chênh lệch Có TK 531, 532 Sang kì sau khi phát sinh hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán: Nợ TK “Dự phòng hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán” (cho số hàng đã lập dự phòng): giá bán không thuế Nợ TK 531,532 (cho số hàng chưa lập dự phòng): giá bán không thuế Nợ TK 133 Có TK 131 Kết chuyển số hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán trong kì ghi giảm doanh thu Nợ TK 511 Có TK 531,532 KẾT LUẬN Hạch toán kế toán nói chung cũng như môn học Kế toán tài chính nói riêng bao gồm rất nhiều phần hành khác nhau, với thời gian 11 đơn vị học trình ở trên lớp sinh viên chúng em chỉ mới nắm bắt được sơ bộ nội dung các nghiệp vụ kế toán chứ chưa có điều kiện nghiên cứu sâu và cụ thể. Đề án môn học này là một dịp để em tìm hiểu nghiên cứu sâu hơn về một phần hành cụ thể để từ đó có hiểu biết sâu sắc về phần hành đó và có thể đưa ra một số ý kiến của mình đóng góp cho việc hoàn thiện chế độ kế toán hiện hành. Qua tìm hiểu chế độ kế toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại em nhận thấy khi hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu này kế toán cần chú ý đến căn cứ pháp lý của việc hạch toán là các hóa đơn, biên bản hoặc thoả thuận bằng văn bản được lập phát sinh nghiệp vụ. Chế độ kế toán về phần hành này của Việt Nam có nhiều điểm tương đồng cũng như điểm khác biệt so với chế độ kế toán của các nước khác, nó cũng tồn tại một số hạn chế nhất định, do đó em đã có một số ý kiến đề xuất để hoàn thiện chế độ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài Chính. 2006. Chế độ kế toán doanh nghiệp. Nhà xuất bản tài chính. 2. Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). 3. Ngân hàng thế giới. 2000. Các chuẩn mực kế toán quốc tế. Nhà xuất bản chính trị quốc gia. 4. PGS. TS. Đặng Thị Loan. 2006.Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp. Nhà xuất bản đại học Kinh tế quốc dân. 5. Thông tư 32/2007/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 09 tháng 4 năm 2007. 6. TS. Nguyễn Minh Phương - TS. Nguyễn Thị Đông. 2002. Giáo trình kế toán quốc tế. Nhà xuất bản Thống kê. 7. www.tapchiketoan.com.vn. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31907.doc