Đề án Bàn về công tác quản lý và tổ chức hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay

Qua việc nghiên cứu và phân tích một số vấn đề về thuế GTGT cho thấy thuế GTGT đóng một vai trò quan trọng trong sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ đối với tất cả các doanh nghiệp. Mặc dù trong thời gian đầu mới thực hiện luật thuế này, các doanh nghiệp vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế nhưng về cơ bản đã có được những bước tiến nhất định trong việc sản xuất, kinh doanh, có nhiều cơ hội thu hút vốn đầu tư nước ngoài và từng bước hoà nhập với nền kinh tế trong khu vực và thế giới. Bên cạnh đó, việc thực hiện Luật thuế này cũng được sự quan tâm sát sao của Bộ Tài chính thông qua các văn bản và thông tư hướng dẫn đến từng đơn vị nhằm tạo cơ sở, hành lang pháp lý và sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp.

doc43 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1740 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Bàn về công tác quản lý và tổ chức hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng kiểm tra, giám sát được tất cả các hoạt động của các doanh nghiệp. Cơ quan thuế nhờ đó cũng kiểm tra được việc kê khai, tính thuế và nộp thuế GTGT của các doanh nghiệp. 1.1.5. Trình độ của cán bộ quản lý, thu thuế Cán bộ quản lý, thu thuế phải được đào tạo, đủ trình độ và năng lực, để thực hiện các qui trình, kĩ thuật, quản lý thu thuế đúng theo qui định của luật thuế và Nhà nước. 1.1.6. Các cơ sở kinh doanh phải có ý thức chấp hành pháp luật nói chung và tính tự giác trong kê khai nộp thuế nói riêng 1.1.7. Trình độ dân trí tương đối cao. Người dân phải hiểu về nghĩa vụ đóng thuế, biết ghi chép, đọc, viết, lưu giữ hoá đơn chứng từ. Đó là cơ sở của việc tính thuế. 1.1.8. Phải có sự hỗ trợ của các phương tiện kĩ thuật hiện đại trong quản lý thu thuế. Cụ thể là cần có hệ thống máy tính nối mạng giữa các cơ sở kinh doanh và các cơ quan thuế cũng như nội bộ ngành thuế. 1.2.Quản lý thu thuế GTGT 1.2.1. Đăng ký thuế Tất cả các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo quy định của luật thuế GTGT, kể cả các đơn vị, chi nhánh trực thuộc cơ sở kinh doanh chính, đều phải đăng ký với cơ quan thuế nơi cơ sở kinh doanh về các nội dung và các chỉ tiêu liên quan theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Đối với các cơ sở mới thành lập, phải tiến hành đăng kí nộp thuế ngay sau khi cơ sở được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trường hợp cơ sở chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng có hoạt động kinh doanh, cơ sở phải đăng ký nộp thuế trước khi kinh doanh. Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT, nếu thực hiện đầy đủ các điều kiện về chế độ hoá đơn, chứng từ, sổ sách kế toán và tự nguyện đăng kí áp dụng thuế theo phương pháp khấu trừ, sẽ được cơ quan thuế xem xét, nếu đủ điều kiện sẽ được chuyển sang tính thuế theo phương pháp khấu trừ. 1.2.2. Kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế GTGT Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phải kê khai thuế hàng tháng và nộp các tờ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế trong 10 ngày của tháng tiếp theo. Tổ chức cá nhân nước ngoài không có văn phòng hay trụ sở chính tại Việt Nam, nhưng có cung ứng dịch vụ , hàng hoá chịu thuế GTGT cho các đối tượng ở Việt Nam, thì các đối tượng này sẽ phải kê khai và nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài. Số thuế GTGT phải nộp được tính trên giá hàng hoa, dịch vụ trả cho phía nước ngoài. Các cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT, phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT cùng với kê khai thuế nhập khẩu theo từng chuyến hàng nhập khẩu cho cơ quan thu thuế nhập khẩu. Cơ quan thuế sẽ thực hiện quyết toán thuế GTGT hàng năm đối với các đối tượng nộp thuế. I.2.3. Hoàn thuế GTGT 1.2.3.1. Các trường hợp được xét hoàn thuế GTGT Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế trong các trường hợp sau: - Nếu có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra trong thời gian 3 tháng liên tiếp trở lên. - Cơ sở kinh doanh đầu tư mới đã đăng kí nộp thuế với cơ quan thuế nhưng chưa phát sinh thuế đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ một năm trở lên sẽ được xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm, hoặc từng quí, nếu số thuế đầu vào lớn hơn. - Cơ sở kinh doanh đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, nếu số thuế đầu vào của tài sản đầu tư đã tính khấu trừ sau 3 tháng mà số thuế tính khấu trừ vẫn còn lớn. - Những cơ sở kinh doanh xuất khẩu mặt hàng theo thời vụ hoặc theo từng kỳ với số lượng hàng lớn, nếu phát sinh số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu lớn so với thuế đầu ra thì được xét hoàn thuế từng kỳ. - Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản có số thuế GTGT nộp thừa. - Các dự án sử dụng vốn ODA. - Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ chức, cá nhân nước ngoài mua hàng hoá tại Việt Nam được hoàn lại số thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn thuế GTGT khi mua hàng hoá để viện trợ. - Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo qui định của pháp luật. 1.2.3.2. Thủ tục hoàn thuế Các tổ chức, cá nhân thuộc diện được xét hoàn thuế phải gửi văn bản đề nghị, kèm theo hồ sơ hoàn thuế tới cơ quan quản lý thu thuế cơ sở. Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra xác định số thuế được hoàn và làm thủ tục hoàn thuế cho cơ sở. Hồ sơ hoàn thuế GTGT: - Hồ sơ hoàn thuế đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ và các cơ sở mới thành lập, đầu tư tài sản mới đã đăng kí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế nhưng chưa có phát sinh doanh thu bán hàng để tính thuế GTGT đầu ra gồm: Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT nêu rõ lý do hoàn thuế, số thuế đề nghị hoàn, thời gian hoàn. Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào được khấu trừ, số thuế đã nộp (nếu có), số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn lại. Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra trong kỳ liên quan đến việc xác định thuế GTGT đầu vào, đầu ra. Trường hợp việc kê khai thuế hàng tháng đã đầy đủ và chính xác, phù hợp với bảng kê khai tổng hợp, cơ sở không phải nộp bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào bán ra các tháng đề nghị hoàn thuế. Trường hợp có điều chỉnh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, thuế GTGT đầu ra của các tháng trong thời gian hoàn thuế thì cơ sở phải kê khai số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, thuế GTGT đầu ra phát sinh từng tháng trong thời gian hoàn thuế, số thuế điều chỉnh phải giải trình rõ lý do. - Hồ sơ hoàn thuế đối với các cơ sở kinh doanh khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản có thuế GTGT nộp thừa gồm: Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT nộp thừa vào Ngân sách Nhà nước. Quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản của cấp có thẩm quyền. Quyết toán thuế GTGT đến thời điểm sáp nhập, giải thể. - Hồ sơ hoàn thuế đối với các đơn vị có sử dụng vốn ODA gồm: Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT nêu rõ lý do hoàn thuế, số thuế đề nghị hoàn, thời gian hoàn. Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào được khấu trừ, số thuế đã nộp (nếu có), số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn lại. Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra trong kỳ liên quan đến việc xác định thuế GTGT đầu vào, đầu ra. Quyết định đầu tư của cơ quan có thẩm quyền (bản sao có xác nhận của cơ sở). Xác nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại (hoặc sử dụng nguồn vốn ODA vay thuộc diện được ngân sách đầu tư không hoà trả) thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT (bản sao có xác nhận của cơ sở. Hồ sơ hoàn thuế đối với các tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá tại Việt Nam gồm: Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT nêu rõ lý do hoàn thuế, số thuế đề nghị hoàn, thời gian hoàn. Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào được khấu trừ, số thuế đã nộp (nếu có), số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn lại. Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra trong kỳ liên quan đến việc xác định thuế GTGT đầu vào, đầu ra. Bản sao quyết định phê duyệt các khoản viện trợ của cấp có thẩm quyền. Văn bản xác nhận của Ban quản lý tiếp nhận viện rợ Bộ Tài chính về khoản tiền viện trợ của tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, trong đó nêu rõ tên của tổ chức viện trợ, giá trị khoản viện trợ, cơ quan tiếp nhận, quản lý tiền viện trợ (bản sao có xác nhận của cơ sở). 2. Phương pháp hạch toán kế toán thuế GTGT 2.1.Chứng từ - hoá đơn 2.1.1. Hoá đơn GTGT Được sử dụng cho các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Khi lập hoá đơn này, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố qui định và ghi rõ: + Giá bán (chưa có thuế GTGT) + Thuế suất thuế GTGT + Tổng giá thanh toán (đã có thuế GTGT) Trường hợp trên hoá đơn không ghi tách riêng giá bán chưa có thuế và thuế GTGT, mà chỉ ghi chung giá thanh toán (trừ những chứng từ đặc thù) thì đơn vị mua hàng hóa, dịch vụ cũng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. 2.1.2. Hoá đơn bán hàng Sử dụng khi cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp. Giá bán hàng hoá, dịch vụ ghi trên hoá đơn là giá thanh toán. 2.1.3. Hoá đơn tự in - chứng từ đặc thù Chỉ được sử dụng sau khi Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản. Hoá đơn tự in phải phản ánh đầy đủ các nội dung thông tin theo qui định. Các hàng hoá dịch vụ đặc thù như bưu điện, hàng không... có sử dụng chứng từ đặc thù như tem, vé... giá ghi trên tem, vé là giá đã có thuế GTGT. 2.1.4. Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ Sử dụng trong trường hợp cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng. 2.1.5. Bảng kê thu mua hàng nông sản, lâm sản, thuỷ sản của người trực tiếp sản xuất Sử dụng đối với các cơ sở sản xuất, chế biến mua hàng nông, lâm, thuỷ sản chưa qua sơ chế của người trực tiếp sản xuất bán ra không có hoá đơn theo chế độ qui định. 2.2. Tài khoản sử dụng Để theo dõi tình hình thanh toán các khoản với Ngân sách Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí… kế toán sử dụng tài khoản 333 “ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”. Tài khoản này được mở chi tiết theo tình hình thanh toán từng khoản nghĩa vụ (phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, nộp thừa). Mọi khoản thuế, phí, lệ phí theo qui định được tính bằng tiền Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ, phải qui đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá thực tế để ghi sổ. * Tài khoản 333 có kết cấu như sau: + Bên Nợ. - Các khoản đã nộp Ngân sách Nhà nước. - Các khoản trợ cấp, trợ giá được Ngân sách duyệt. - Các nghiệp vụ khác làm giảm số phải nộp ngân sách . + Bên Có: - Các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước. - Các khoản trợ cấp, trợ giá đã nhận. + Dư Có: Các khoản còn phải nộp Ngân sách Nhà nước. + Dư Nợ (nếu có): Số nộp thừa cho Ngân sách hoặc các khoản trợ cấp, trợ giá được Ngân sách duyệt nhưng chưa nhận. * Tài khoản 333 được chi tiết thành các tiểu khoản tương ứng: -3331: Thuế GTGT 33311: Thuế GTGT đầu ra. 33312: Thuế GTGT của hàng nhập khẩu. -3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt. -3333: Thuế xuất, nhập khẩu. -3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp. -3335: Thu trên vốn. -3336: Thuế tài nguyên. -3337: Thuế nhà, đất, tiền thuê đất. -3338: Các loại thuế khác. -3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác. Bên cạnh tài khoản 333, kế toán còn sử dụng tài khoản 133 “ Thuế GTGT được khấu trừ”. Tài khoản này chỉ sử dụng đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Nội dung phản ánh của tài khoản 133 như sau: + Bên Nợ: Tập hợp số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thực tế phát sinh. + Bên Có: - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ. - Các nghiệp vụ khác làm giảm thuế GTGT đầu vào (số không được khấu trừ, số đã được hoàn lại, số thuế của hàng mua trả lại...) + Dư Nợ: phản ánh số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ hay còn được hoàn lại. * Tài khoản 133 được chi tiết thành 2 tiểu khoản: 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ. 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố dịnh. 2.3. Hạch toán thuế GTGT. 2.3.1.Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ * Hạch toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. - Trường hợp mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ trong nước: Nợ TK liên quan (151, 152 , 153 , 156 , 611 , 627 , 641 , 642 , ...) : giá mua chưa có thuế GTGT. Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Có TK 331, 111, 112,... Tổng giá thanh toán phải trả hay đã trả cho người bán, người cung cấp. - Trường hợp mua TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh: Nợ TK 211 : Giá mua chưa thuế (nếu không qua lắp đặt). Nợ TK 241 : Giá mua chưa thuế (nếu phải qua lắp đặt). Nợ TK 133 (1332) : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Có TK liên quan (111 , 112 , 331 , 341 , ...): Tổng giá thanh toán. - Trường hợp mua hàng nhập khẩu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc diện chịu thuế GTGT, phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu sẽ được khấu trừ. Nợ TK 133 ( 1332) : Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 3331 (33312) : Thuế GTGT phải nộp. - Trường hợp mua hàng nhập khẩu dùng cho hoạt động SXKD không thuộc diện chịu thuế GTGT hay thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng vào hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, dự án, phúc lợi công cộng... (tài trợ bằng nguồn kinh phí riêng) thì thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp được tính vào trị giá hàng mua. Nợ TK liên quan (151 , 152 , 153 , 156...) : Trị giá mua hàng nhập khẩu (cả thuế nhập khẩu và thuế GTGT). Có TK 333 (3333-TNK) : Thuế nhập khẩu. Có TK 333( 33312) : Thuế GTGT của hàng nhập khẩu. Có TK 111 , 112 , 331...: Giá mua hàng nhập khẩu. - Trường hợp đơn vị kinh doanh Thương mại mua hàng hàng không về nhập kho mà gửi bán ngay, kế toán ghi: Nợ TK 157: Trị giá hàng gửi bán (chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ tương ứng Có TK 111, 112, 331: Hoặc tiêu thụ ngày: Nợ TK 632 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331 -Trường hợp mua hàng được giảm giá hoặc hàng mua trả lại: Nợ TK liên quan (331, 111, 336, 1388...): Tổng số giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại tính theo giá thanh toán. Có TK 152, 153, 156 (1561)...: Số giảm giá hàng mua, trị gia mua cuả hàng trả lại (không kể thuế GTGT đầu vào). Có TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào tương ứng. - Trường hợp mua vật tư , dịch vụ sử dụng cho sản xuất các mặt hàng, dịch vụ chịu thuế GTGT và các mặt hàng không chịu thuế GTGT, về nguyên tắc, kế toán phải hạch toán riêng số vật tư, dịch vụ dùng để sản xuất các mặt hàng chịu thuế GTGT (được khấu trừ) và số vật tư, dịch vụ sử dụng cho các đối tượng không chịu thuế GTGT. Đối với thuế GTGT đầu vào của số vật tư, dịch vụ dùng để sản xuất các mặt hàng không thuộc diện chịu thuế GTGT được tính vào giá trị vật tư, dịch vụ mua ngoài hoặc đối tượng có liên quan. Trường hợp không tách được thì toàn bộ số thuế GTGT đầu vào được tập hợp hết vào TK 133. Cuối kỳ, phải phân bổ cho từng đối tượng dựa vào doanh thu từng loại. Số thuế GTGT phân bổ cho các đối tượng không chịu thuế GTGT sẽ được tính vào giá vốn của hàng bán ra. Trong trường hợp số thuế này quá lớn (lớn hơn doanh số trong kỳ ) thì số vượt doanh số sẽ được tính vào các kỳ tiếp theo. * Hạch toán thuế GTGT đầu ra. - Phản ánh số thuế GTGT phải nộp khi tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá: Nợ TK liên quan (111 , 112 , 131...) : Tổng giá thanh toán. Có TK 333 (33311) : Thuế GTGT phải nộp. Có TK 511 , 512 : Doanh thu bán hàng - Trường hợp sử dụng các chứng từ đặc thù cho phép hoặc trực tiếp bán lẻ hàng hoá, dịch vụ cho người tiêu dùng không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng, kế toán phải căn cứ vào tổng giá thanh toán ghi trên chứng từ (hoặc bảng kê bán lẻ dịch vụ, hàng hoá) để xác định giá bán chưa thuế, số thuế GTGT phải nộp để ghi sổ. - Trường hợp cung cấp dịch vụ thu tiền trước, kế toán ghi nhận doanh thu là toàn bộ số tiền thu được chưa có thuế GTGT và thuế GTGT phải nộp. Nợ TK liên quan (111 , 112 ) : Tổng số tiền đã thu. Có TK 333 (33311) : Thuế GTGT phải nộp. Có TK 338 (3387) : doanh thu bán hàng ghi nhận trước. - Trường hợp phát sinh các khoản thu từ hoạt động tài chính và hoạt động bất thường (thu cho TSCĐ, thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ, ...): Nợ TK liên quan (111 , 112 , 131...) : Tổng giá thanh toán. Có TK 333 (33311): Thuế GTGT phải nộp. Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính. Có TK 711 : Thu nhập hoạt động khác. - Khi phát sinh các khoản giảm giá hàng bán, kế toán ghi: Nợ TK 532: Số giảm giá hàng bán (không kể thuế GTGT) Nợ TK 333 (3331):Thuế GTGT tương ứng với số giảm giá Có TK liên quan (131, 111, 112...): Tổng số giảm giá (cả thuế GTGT) trả cho khách hàng. - Đối với hàng bán bị trả lại, tổng giá thanh toán của hàng bị trả lại, ghi: Nợ TK 531: Số doanh thu hàng bán bị trả lại (không kể thuế GTGT) Nợ TK 333 (3331): Số thuế GTGT tương ứng với doanh số bị trả lại Có TK liên quan (131, 111, 112...): Tổng số doanh thu hàng bán bị trả lại (cả thuế GTGT) trả cho khách hàng. - Số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại Nợ TK 3331: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 131. Tổng số chiết khấu thanh toán chấp nhận trả cho khách hàng. * Hạch toán thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT phải nộp, đã nộp và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Theo chế độ qui định, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ phát sinh tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế GTGT phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn trong kho. Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong tháng lớn hơn số thuế GTGT đầu ra phải nộp của tháng đó thì chỉ khấu trừ đúng bằng số phải nộp, số còn lại được khấu trừ tiếp vào tháng sau hoặc được xét hoàn thuế theo chế độ qui định. Trường hợp thuế GTGT đầu vào vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh các đối tượng chịu thuế GTGT vừa cho các đối tượng không chịu thuế GTGT mà không tách riêng được thì phải phân bổ cho từng loại theo doanh thu bán hàng trong kỳ của cả hai loại. Đối với thuế GTGT đầu vào của TSCĐ cũng được khấu trừ vào số thuế GTGT phải nộp trong tháng của hàng hoá, dịch vụ. Trường hợp số thuế GTGT đầu vào của TSCĐ quá lớn, DN sẽ được khấu trừ dần. Nếu đã khấu trừ dần trong 3 tháng liên tục mà số thuế GTGT được khấu trừ vẫn còn thì doanh nghiệp làm thủ tục yêu cầu cơ quan thuế hoàn lại số thuế GTGT chưa được khấu trừ theo qui định của Luật thuế GTGT. - Trường hợp số thuế GTGT được khấu trừ nhỏ hơn số thuế GTGT phải nộp, kế toán kết chuyển toàn bộ số thuế GTGT được khấu trừ: Nợ TK 3331(33311). Có TK 133. - Phản ánh số thuế GTGT đã nộp trong kỳ. Nợ TK 3331(33311) : Số thuế GTGT đầu ra đã nộp. Nợ TK 3331(33312) : Thuế GTGT của hàng nhập khẩu đã nộp. Có TK liên quan (111 , 112 , 311...). - Trường hợp số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT phải nộp thì kết chuyển đúng bằng số phải nộp. Nợ TK 333 (3331) Có TK 133. - Trường hợp số thuế GTGT vừa phân bổ cho đối tượng chịu thuế GTGT vừa phân bổ cho các đối tượng không chịu thuế GTGT: Nợ TK 3331(33311): kết chuyển số thuế GTGT được khấu trừ. Nợ TK 632 : Kết chuyển thuế GTGT không được khấu trừ cho đối tượng không chịu thuế GTGT (nếu nhỏ hơn hoặc bằng doanh thu). Nợ TK 142(1421): Kết chuyển số thuế GTGT không được khấu trừ cho đối tượng không chịu thuế GTGT (phần lớn hơn doanh thu). Có TK 133 : Kết chuyển thuế GTGT đầu vào. Sang tháng sau, số thuế GTGT không được khấu trừ đã kết chuyển vào tài khoản 1421 sẽ được trừ tiếp tục vào giá vốn hàng bán. - Trường hợp được hoàn lại thuế GTGT (khi số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của 3 tháng liên tục lớn hơn số thuế GTGT đầu ra các tháng tương ứng, thuế GTGT của TSCĐ khấu trừ 3 tháng liên tục chưa hết...) Nợ TK liên quan (111 , 112 , ...): Số đã nhận. Có TK 133: Số đầu vào được hoàn lại. Có TK 333(3331): Số nộp thừa được hoàn lại. - Trường hợp được giảm thuế (Các cơ sở bị lỗ do mức thuế GTGT phải nộp của các hoạt động kinh doanh lớn hơn mức thuế doanh thu trước đây): Nợ TK 3331 (33311): Trừ vào số phải nộp. Nợ TK 111 , 112: Số được giảm đã nhận bằng tiền. Có TK 711: Số thuế GTGT được giảm trừ. Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. TK 311,111,112... TK 151,152,211... TK 511,512,711... TK 131,111,112... Giá mua vật tư, Doanh thu hàng hoá, tài sản bán hàng và chưa có thuế GTGT thu nhập TK 133 hoạt động khác Thuế GTGT đầu vào TK 3331 Tổng giá được khấu trừ Kết chuyển số thuế GTGT thanh Thuế GTGT được khấu trừ Thuế GTGT toán hoàn lại bằng tiền trong kỳ đầu ra phải gồm cả TK 111,112 nộp trong kỳ thuế TK711 GTGT Thuế GTGT Nộp thuế GTGT được giảm cho ngân sách nhận lại bằng tiền Thuế GTGT được giảm trừ vào số phải nộp Thuế GTGT của hàng nhập khẩu 2.2.3. Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Đối với các DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, khi mua hàng hoá hoặc bán hàng (trừ nhập khẩu hàng hoá), kế toán không phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ hay phải nộp. Cuối kỳ , căn cứ vào GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và thuế suất từng loại để xác định số thuế GTGT phải nộp của từng hoạt động. Cụ thể: - Phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu và trị giá hàng nhập khẩu: Nợ TK liên quan (151 , 152 , 153 , 156 , 211...): Giá thực tế hàng nhập khẩu (giá CIF + Thuế nhập khẩu + thuế GTGT + Chi phí tiếp nhận, vận chuyển, bốc dỡ...). Có TK 333 (3333.TNK): Thuế nhập khẩu phải nộp. Có TK 3331(33312): Thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp. Có TK 331, 111, 112...: Giá mua và chi phí thu mua của hàng nhập khẩu - Phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh: Nợ TK 511 Có TK 3331(33311). - Phản ánh thuế GTGT phải nộp của hoạt động tài chính và hoạt động khác: Nợ TK liên quan (811, 515) Có TK 3331(33311) - Phản ánh số thuế GTGT đã nộp. Nợ TK 3331(33311, 33312) Có TK liên quan (111, 112, 311...) - Phản ánh số thuế GTGT được giảm trừ: Nợ TK 3331: Trừ vào số phải nộp trong kỳ. Nợ TK 111, 112: Nhận số giảm trừ bằng tiền. Có TK 711: Số thuế GTGT được giảm trừ. Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu Thuế GTGT phải nộp trong kỳ TK 331, 111, 112.. TK 151, 152, 211.. TK 3331 Giá mua vật tư, hàng hoá TK 511 , tài sản(cả VAT) HĐ SXKD TK 711 TK 111,112 TK811, 515 Thuế GTGT được miễn Nộp thuế GTGT HĐTC & giảm nhận lại bằng tiền cho Ngân sách HĐ khác Thuế GTGT được miễn giảm trừ vào số phải nộp 2.4. Tổ chức sổ kế toán thuế GTGT Thực hiện Luật thuế GTGT, Bộ Tài chính đã có thông tư bổ sung một số sổ chi tiết như sau: - Sổ chi tiết theo dõi thuế GTGT: dùng để theo dõi số thuế GTGT phải nộp, đã nộp và còn phải nộp. Sổ được mở hàng tháng và áp dụng cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và ghi sổ kế toán “đơn”. Cơ sở để ghi sổ là các chứng từ, hoá đơn thuế GTGT phải nộp, đã nộp. Mỗi hoá đơn chứng từ được ghi trên một dòng, đối với số thuế phải nộp có thể tổng hợp lại để ghi một lần vào thời điểm cuối tháng. Cuối kỳ kế toán viên phải khoá sổ, cộng số phát sinh về thuế GTGT phải nộp, đã nộp trong kỳ và tính ra số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ. - Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại: dùng để ghi chép, phản ánh số thuế GTGT được hoàn lại, đã hoàn lại và còn được hoàn lại vào cuối kỳ báo cáo. Sổ này áp dụng cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ. - Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm: dùng để ghi chép phản ánh số thuế GTGT được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm cuối kỳ báo cáo. - Đồng thời, các doanh nghiệp có thể lụa chọn một trong bốn hình thức sổ sau để phản ánh tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp Theo hình thức Nhật kí chung Sơ đồ 3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật kí chung: Chứng từ gốc Sổ Nhật kí đặc biệt Sổ Nhật kí chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu Theo hình thức Nhật kí - Sổ cái Sơ đồ 4: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật kí - Sổ cái: Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Nhật kí - Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu Theo hình thức Chứng từ - Ghi sổ Sơ đồ 5: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ - Ghi sổ: Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tết Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu Theo hình thức Nhật kí - chứng từ Sơ đồ 6: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật kí - Chứng từ: Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật kí Chứng từ Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Thẻ, sổ kế toán chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu phần ii Thực trạng thực hiện thuế giá trị gia tăng (GTGT), kế toán thuế giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp việt nam hiện nay và một số ý kiến đề xuất I. Tình hình thực hiện thuế GTGT và kế toán thuế GTGT 1. Tình hình thực hiện thuế GTGT 1.1.Các ưu điểm nổi bật Qua 3 năm áp dụng luật thuế GTGT ở nước ta đã từng bước phát huy được các ưu điểm và tác dụng to lớn trong việc thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, đặc biệt là khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu, thúc đẩy đầu tư. So với thuế doanh thu trước đây áp dụng ở Việt Nam thì thuế GTGT có những ưu điểm nổi bật là: - Thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ qua mỗi giai đoạn luân chuyển nên khắc phục được tình trạng trùng thuế trước đây của thuế doanh thu nên khuyến khích các tổ chức, cá nhân bỏ vốn ra đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. - Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế. Vì vậy, tổng số thuế ở các giai đoạn không khác với số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít. - Thuế GTGT có tính tập trung kinh tế cao: thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, không phải là yếu tố của chi phí mà chỉ đơn thuần là một khoản cộng thêm vào giá bán của người cung cấp hàng hoá, dịch vụ. - Luật thuế GTGT ban hành đã mở rộng đối tượng nộp thuế là các tổ chức cá nhân kinh doanh có hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá. Đối với hoạt động xuất khẩu hàng hoá áp dụng thuế 0%, các tổ chức cá nhân có hoạt động xuất khẩu chẳng những không phải nộp thuế GTGT đầu ra mà còn được nhà nước hoàn lại số thuế GTGT đã nộp ở hàng hoá, dịch vụ mua vào do đó thực sự khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá xuất khẩu. - Thực hiện luật thuế GTGT còn là một xu hướng tất yếu của sự phát triển kinh tế, phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước và xu hướng toàn cầu hoá, nó cho phép chúng ta góp tiếng nói với các nước trong khu vực và quốc tế về lĩnh vực thuế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động tiếp xúc với thị trường nước ngoài và khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. - Việc đa dạng hoá các mức thuế cho phép khắc phục được khuyết điểm cơ bản của thuế gián thu là thiếu công bằng. 2.2. Những tồn tại trong việc thực hiện thuế GTGT - Về thuế suất: Thuế GTGT với nhiều mức thuế suất không những làm cho công tác hoạch định chính sách thêm phức tạp mà còn làm cho việc xác định thuế phải nộp cũng phức tạp không kém. Trong thực hiện cùng một mặt hàng nhưng có thể áp dụng hai mức thuế suất khác nhau vẫn thường xảy ra. Bởi vì việc chọn các tiêu thức để phân định các loại hàng hoá, dịch vụ chịu thuế theo từng mức thuế suất mờ nhạt và mang tính tương đối dễ dẫn đến cơ sở áp dụng sai mức thuế suất và tạo khe hở cho những hiện tượng tiêu cực xã hội khác nảy sinh. Mặt khác, thuế GTGT với nhiều mức thuế suất còn làm cho các nhà quản lý phải hao tổn công sức trong việc hoạch định chiến lược sản xuất, chiến lược mặt hàng, bởi lẽ họ phải đưa thêm một thông số vào tính toán - đó là mức thuế suất thuế GTGT của từng loại hàng hoá, dịch vụ cụ thể. Việc áp dụng nhiều mức thuế suất cũng làm cho hiện tượng phân phối thuế phải thu trong từng công đoạn không đều nhau, có khâu phải thu nhiều của người tiêu dùng, có khâu thu ít, có khâu lại không thu, làm cho đối tuợng nộp thuế bị phân biệt đối xử ngay trong việc thu gom tiền thuế nộp vào NSNN một cách không cần thiết. Với nhiều mức thuế suất khác nhau, khối lượng thuế hoàn và truy thu cũng tăng lên một cách không đáng có, làm tiêu hao công sức và của cải xã hội. Về hoá đơn chứng từ: Việc thực hiện công tác thuế GTGT trong các doanh nghiệp hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế đặc biệt là vấn đề trốn thuế và trốn tránh sự kiểm tra của cơ quan thuế đối với công tác kế toán của doanh nghiệp. Trong thực tiễn, việc trốn thuế và trốn tránh sự kiểm tra của cơ quan thuế đối với sổ sách kế toán và chứng từ hoá đơn là vấn đề thường xuyên xảy ra đối với các đối tượng nộp thuế. Thủ đoạn đơn giản nhất và phổ biến nhất được sử dụng ở nhiều lĩnh vực là bán hàng hoá không xuất hóa đơn. Hoạt động đó làm lợi cho đối tượng nộp thuế một lượng thuế GTGT ở đầu ra tương ứng với số hàng hoá dịch vụ bán ra không hoá đơn. Tất nhiên, trong trường hợp này, khách hàng của họ sẽ không được tính vào chi phí những khoản mua này khi xác định thu nhập chịu thuế vì không có hoá đơn. Nhưng trong nhiều trường hợp, khách hàng cũng không cần đòi hỏi hoá đơn, hoá đơn nộp thuế GTGT vì hàng hoá dịch vụ đó không đựơc sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế. - Thủ đoạn khác để trốn thuế là gian dối trong sử dụng hoá đơn, hóa đơn gian dối là hoá đơn ghi không đúng với nghiệp vụ phát sinh. Thủ đoạn này làm lợi cho người mua khi người này được hưởng một khoản khấu trừ lậu lớn hơn số thuế thực sự có thể được khấu trừ mà vẫn không ảnh hưởng đến tổng số thuế mà người bán phải kê khai và nộp (vì người bán có thể lấy phần doanh thu khác không bắt buộc phải cấp hóa đơn để bù vào phần giá trị tăng lên của hoá đơn gian lận. Cũng có khi vì ham lợi mà người bán liều lĩnh ghi không khớp số liệu giữa các tờ hoá đơn của cùng một nghiệp vụ: Tờ lưu lại ghi giá trị thấp, tờ giao cho khách hàng ghi giá trị cao). Ngoài ra trên thực tế, còn xuất hiện hiện tượng các công ty trá hình hoạt động lấy hàng từ nơi sản xuất lậu bán cho khách hàng (khách hàng này cũng thường nằm trong cùng một đường dây buôn lậu đó) rồi biến mất dưới dạng hoạt động khác. Số thuế GTGT trong hàng hoá, dịch vụ này không những đã không đựơc nộp cho nhà nước mà còn được khấu trừ cho người mua khi tiếp tục sử dụng để kinh doanh. 2. Thực tế công tác kế toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp ở Việt Nam 2.1.Việc kê khai và nộp thuế: Hàng tháng, các doanh nghiệp đều phải lập và gửi cho cơ quan thuế tờ khai tính thuế GTGT kèm theo bảng kê dịch vụ hàng hoá mua vào, bán ra theo mẫu quy định (Mẫu theo phụ lục). Thời gian gửi tờ khai của tháng cho cơ quan thuế chậm nhất là trong mười ngày đầu tháng tiếp theo. Khi nhận được thông báo nộp thuế, căn cứ vào số thuế phải nộp ghi trên thông báo, cơ sở thực hiện nộp tiền thuế trực tiếp vào ngân sách nhà nước (tại kho bạc nhà nước). Đối với cơ sở có mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, có thể làm thủ tục đề nghị ngân hàng trích chuyển tiền từ tài khoản của các cơ sở kinh doanh nộp vào ngân sách nhà nước, thời gian nộp thuế vào ngân sách nhà nước đuợc tính từ ngày ngân hàng trích chuyển tiền từ tài khoản của cơ sở kinh doanh vào ngân sách nhà nước. Trong trường hợp đã đến thời hạn nộp thuế mà cơ sở chưa nhận được thông báo nộp thuế thì cơ sở căn cứ vào số thuế phải nộp theo kê khai của cơ sở để chủ động nộp thuế vào ngân sách nhà nước. Trường hợp cơ sở có số thuế nộp hàng tháng lớn thì thực hiện tạm nộp số thuế phát sinh trong tháng theo định kỳ 10 ngày hoặc 15 ngày một lần, khi kê khai số thuế phải nộp của cả tháng, trừ số thuế đã tạm nộp, cơ sở sẽ nộp tiếp số thuế còn thiếu. Khi nộp thuế do cơ quan thuế xác định và thông báo cho cơ sở thực hiện. Việc kê khai thuế GTGT phải nộp theo tháng như hiện nay căn cứ vào hoá đơn mua vào và hoá đơn bán ra trong tháng tuy đơn giản nhưng có nhược điểm là việc mua bán giữa các tháng không đều nhau: nếu tháng nào mua vào nhiều hàng bán ra ít thì thuế GTGT đầu vào cao hơn thuế GTGT đầu ra, doanh nghiệp phải nộp trước tiền thuế cho Ngân sách xét về hiệu quả đồng vốn thì đó là khoản tiền bị chiếm dụng không được trả lại, nhưng nếu doanh nghiệp chưa thanh toán tiền cho đơn vị bán thì lại chiếm dụng vốn của Ngân sách. 2.2. Về thuế suất và phương pháp tính thuế Thuế suất: hiện nay, các doanh nghiệp ở nước ta áp dụng 4 mức thuế suất 0%, 5%, 10%, 20% tuỳ theo loại hình và mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên mức thuế GTGT phổ biến nhất vẫn là 10%. Mức thuế này được xây dựng xuất phát từ yêu cầu cần đảm bảo tổng số thu về thuế GTGT tương đương với tổng số thu thuế doanh thu trước đây. So với mức thuế suất của các nước trên thế giới thì 10% là tỉ lệ trung bình thấp. Phương pháp tính thuế: phương pháp khấu trừ thuế được sử dụng phổ biến và rộng rãi nhất trong các doanh nghiệp. Nói đến thuế GTGT người ta nghĩ ngay đến cơ chế khấu trừ. Bởi vì phương pháp khấu trừ thuế có rất nhiều ưu điểm đặc biệt trong việc kê khai, nộp thuế và ít nhất nó cũng tránh được sự vận động không cần thiết của tiền thuế từ đối tượng nộp thuế vào kho bạc Nhà nước và ngược lại. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù của mặt hàng kinh doanh, ví dụ như các cơ sở kinh doanh vàng, bạc, đá quý..., nên các đơn vị này không thể tính thuế theo phương pháp khấu trừ mà phải tính theo phương pháp trực tiếp. 2.3.Về hoá đơn, chứng từ: áp dụng thuế GTGT làm cho các doanh nghiệp phải quan tâm hơn đến việc sử dụng hoá đơn chứng từ vì chính quyền lợi của doanh nghiệp góp phần tăng cường công tác hạch toán, kế toán để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh. Thực hiện kế toán thuế GTGT yêu cầu các doanh nghiệp phải sử dụng hóa đơn và luân chuyển hoá đơn, chứng từ phức tạp hơn so với cách tính thuế doanh thu trước đây, phương pháp tính thuế GTGT cũng phức tạp hơn. Đối với bộ máy thu và quản lý thuế của Nhà Nước cũng đòi hỏi cao hơn trong việc thống nhất hóa đơn và đồng bộ hoá các hệ thống văn bản pháp quy liên quan. Những yêu cầu này đòi hỏi người cán bộ kế toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp và các cán bộ thực thi chính sách thuế phải có trình độ nghiệp vụ chuyên môn vững chắc, am hiểu đầy đủ các quy định cũng như chính sách thuế thì mới có thể kế toán thuế GTGT được chính xác, phản ánh trung thực và đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp với Nhà nước. 2.4. Về việc khấu trừ thuế GTGT: Theo thông tư số 82/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 18/09/2002 về hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung của thông tư 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/ NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thành Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT), quy định : Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ( bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu, và số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỉ lệ 1% trên giá mua đối với: + Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mua của cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT có hoá đơn bán hàng. Hàng hoá là nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến mua của cơ sở sản xuất không chịu thuế GTGT ở khâu sản xuất. Hàng hoá trị thuế TTĐB cơ sở kinh doanh thương mại mua của cơ sở sản xuất để bán ra có hoá đơn bán hàng (kể cả trường hợp mua của đại lý bán hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo đúng giá của cơ sở sản xuất hưởng hoa hồng). Tiền bồi thường kinh doanh bảo hiểm của nghiệp vụ bảo hiểm thuộc đối tượng trị thuế GTGT thuộc trách nhiệm bồi thường của đơn vị kinh doanh bảo hiểm. Hàng hoá mua vào (có bảng kê) là nông lâm thuỷ sản chưa qua chế biến đất đá cát sỏi các phế liệu mua của người bán không có hoá đơn. Trong bước đầu thực hiện thuế GTGT, mặc dù còn nhiều hạn chế nhưng việc thực hiện thuế GTGT đã mở ra một cơ chế mới cho các doanh nghiệp: cơ sở tự động kê khai thuế, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về bản kê khai của mình sau đó cơ quan thuế sẽ kiểm tra sau như vậy doanh nghiệp sẽ chủ động được trong kinh doanh và vấn đề tài chính. II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện thuế GTGT & kế toán thuế GTGT Về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn, thuế GTGT đã chứng tỏ những ưu việt hơn hẳn so với hình thức thu cũ của nó là thuế doanh thu: khắc phục tính trùng lắp, đơn giản hơn về mức thuế, đảm bảo tính trung lập kinh tế, hình thành thói quen và tập quán hiện đại trong sản xuất kinh doanh, trao đổi hàng hoá , dịch vụ. Tuy vậy, việc áp dụng thuế GTGT luôn luôn được tính toán một cách linh hoạt phù hợp với bối cảnh phát triển của từng nước. Thực tế cho thấy ngay cả các nước từ lâu đã áp dụng thuế GTGT và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn cũng đều phải trải qua những giai đoạn nhất định để hoàn thiện dần những qui định pháp lý về loại thuế này. Trong điều kiện Việt Nam, áp dụng thuế GTGT là việc làm có tính chất đột phá trong tiến trình cải cách căn bản và lâu dài hệ thống thuế nên không thể tránh khỏi những bất cập ban đầu. Chúng ta cần biết nắm bắt và kế thừa những nguyên tắc chung cũng như những kinh nghiệm và xu hướng hoàn thiện thuế GTGT của thế giới để vận dụng vào tình hình cụ thể của đất nước. 1. Đối với các cơ quan quản lý và thực thi chính sách thuế của Nhà nước 1.1.Phạm vi áp dụng Xác định đúng đắn và rõ ràng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT là việc đầu tiên có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Nó có quan hệ đến chính sách, quan điểm của nhà nước đối với lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng. Có những giải pháp về cơ chế chính sách hợp lý kịp thời từng bước tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. 1.2.Về vấn đề thuế suất: Mức thuế là bao nhiêu phụ thuộc vào yêu cầu điều tiết của từng quốc gia trong từng thời kỳ nhất định. Mặt khác nó phụ thuộc vào cơ cấu điều tiết của hệ thống thuế. Thuế GTGT chiếm phần chủ yếu trong cơ cấu thuế đánh vào tiêu dùng xã hội. Việc điều tiết này chỉ đảm bảo được yêu cầu công bằng theo chiều ngang song lại dễ thu, ít gặp phản ứng. Cho nên nếu một quốc gia coi trọng điều tiết vào tiêu dùng xã hội, sẽ qui định mức thuế suất thuế GTGT cao. Ngược lại, nếu coi trọng điều tiết vào thu nhập, bảo đảm yêu cầu công bằng theo chiều dọc thì có thể giảm nhẹ mức thuế suất thuế GTGT để nâng cao số thu về thuế thu nhập lên. ở nước ta, mức thuế suất thuế GTGT là 10%. Mức này được xây dựng xuất phát từ yêu cầu cần đảm bảo tổng số thu về thuế GTGT tương đương với tổng số thu thuế doanh thu trước đây. So với mức thuế suất của các nước trên thế giới thì 10% là tỉ lệ trung bình thấp. Về số lượng thuế suất: Số lượng thuế suất càng ít càng đơn giản hoá quá trình tính và thu thuế, thể hiện chính xác bản chất của thuế GTGT và đảm bảo tính trung lập của thuế này. Ngoài mức thuế suất 0% mà phần lớn các nước đều áp dụng cho hàng xuất khẩu nhằm hoàn lại phần thuế đã thu ở khâu trước đối với các sản phẩm này, các nước thường qui định từ 2 đến 3 mức thuế theo tính chất của các loại hàng hoá, dịch vụ: Một mức thuế thông thường áp dụng cho hầu hết các loại hàng hoá dịch vụ được xem là bình thường hoặc chưa phải là thiết yếu. Một mức thuế suất thấp áp dụng cho các hàng hoá tiêu dùng thiết yếu và cần ưu đãi như: nước, hàng thực phẩm, các sản phẩm khác có nguồn gốc nông nghiệp, ngư nghiệp, chuyên chở hành khách, sách báo, tác phẩm nghệ thuật, dịch vụ cho người già, hưu trí... Một mức thuế suất cao hơn mức thông thường áp dụng cho các hàng hoá, dịch vụ được coi là cao cấp, cần điều tiết cao. Loại này hiện nay nhiều nước đã bỏ, chuyển sang điều tiết bằng một loại thuế khác là thuế đặc biệt. Việc đa dạng các mức thuế suất là nhằm thực hiện các mục tiêu có tính xã hội. Nó cho phép khắc phục được khuyết điểm cơ bản của thuế gián thu là thiếu công bằng. Bởi vì, khi đánh thuế này người ta không phân biệt được quan hệ giữa chi tiêu và thu nhập của các hộ gia đình. Nhưng nếu áp dụng một thuế suất thấp vào các tiêu dùng thiết yếu hàng ngày sẽ làm giảm bớt gánh nặng về ngân sách cho các gia đình nghèo có thu nhập thấp và tạo thuận lợi cho các hoạt động của một số lĩnh vực kinh tế như nông nghiệp, ngư nghiệp... Tuy nhiên, quy định thuế suất nhiều hay ít còn phụ thuộc vào yêu cầu đơn giản, trung lập của thuế với phương hướng khuyến khích các ngành nghề kinh doanh nhất định trong từng giai đoạn phát triển kinh tế. 1.3. Về phương pháp tính và thu thuế: Về phương diện lý thuyết có thể tồn tại ba phương pháp tính và thu thuế GTGT là: - Tính trực tiếp trên GTGT tạo ra trong kỳ, tức là lấy GTGT nhân với thuế suất để xác định số phải nộp. - Tính và nộp phần chênh lệch giữa số thuế GTGT tính trên doanh số bán ra với số thuế GTGT tính trên các khoản mua vào gọi là phương pháp khấu trừ thuế. - Tính thuế GTGT trên doanh số bán ra nộp cho Ngân sách Nhà nước sau đó tổng hợp số thuế GTGT trong hàng hoá, dịch vụ mua vào để xin hoàn lại. Trên thực tế, phương pháp khấu trừ thuế được sử dụng rộng rãi nhất. Nói đến thuế GTGT là người ta nghĩ ngay đến cơ chế khấu trừ. Cá biệt một số nước thực hiện cơ chế hoàn thuế sau (theo phương pháp thứ ba). Bản chất của khấu trừ ngay và hoàn thuế sau là một song cách thức tiến hành có thể khác nhau. Mỗi cách có lợi thế riêng xong ta thấy phương pháp khấu trừ ngay có ưu điểm hơn hẳn vì ít nhất nó cũng tránh sự vận động không cần thiết của tiền thuế từ đối tượng nộp thuế vào kho bạc Nhà nước và ngược lại. Ngoài các ưu điểm nêu trên việc áp dụng khấu trừ thuế GTGT còn phải thoả mãn ba điều kiện sau: - Hàng hoá và dịch vụ mua vào sử dụng phải là hàng hoá, dịch vụ cần thiết cho qúa trình kinh doanh thì mới được khấu trừ. Thuế GTGT đối với những chỉ tiêu cho lợi ích cá nhân hoặc các mục đích khác nhau đều không được khấu trừ. - Phải có chứng từ về số thuế đã trả trong giá hàng: hoá đơn mua hàng trong đó bắt buộc phải ghi rõ tỷ lệ và số tiền thuế GTGT, chứng từ hải quan trong trường hợp nhập khẩu, bản kê khai của đơn vị trong trường hợp tiêu dùng nội bộ, giấy tờ công chứng trong một số trường hợp... . - Quyền khấu trừ thuế có hiệu lực cùng với thời điểm mà Nhà nước có quyền thu thuế ở người cung cấp hàng hoá, dịch vụ đó. Nghĩa là khi có phát sinh thuế ở đầu ra thì đó là lúc có quyền khấu trừ thuế ở đầu vào. Hiện nay, luật thuế cho phép sử dụng hai phương pháp tính thuế tuỳ theo đặc điểm trong hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ hạch toán kế toán của các cơ sở kinh tế. Tuy nhiên trong tương lai, khi trình độ hạch toán kế toán và sử dụng hoá đơn chứng từ của các doanh nghiệp ngày càng nâng cao thì phương pháp khấu trừ sẽ chiếm ưu thế tuyệt đối trong số các phương pháp tính thuế GTGT hiện nay. 1.4. Vấn đề kế toán, hoá đơn chứng từ và trốn lậu thuế: - Công tác hạch toán kế toán và chấp hành các quy định về sử dụng hoá đơn chứng từ là một trong những yếu tố có tính chất quyết định đến thu nộp thuế GTGT. Vì vậy, luật pháp phải có những chế tài để bắt buộc các đối tượng nộp thuế chấp hành tốt những quy định về vấn đề này nhằm hạn chế việc trốn lậu thuế. - Tất cả các đối tượng nộp thuế GTGT đều phải có nghĩa vụ cấp hoá đơn khi bán hàng hoá, hoặc cung cấp dịch vụ cho các đối tượng nộp thuế khác. Tuy nhiên, nếu như khách hàng không phải là đối tượng nộp thuế GTGT thì việc này có thể không bắt buộc. Các hoá đơn cần phán ánh đầy đủ các yếu tố như: tên, mã số, địa chỉ của các bên giao dịch, giá chưa có thuế, thuế suất áp dụng tiền thuế GTGT. - Nhằm hạn chế những thủ đoạn nêu trên, cơ quan thuế bên cạnh việc kiểm tra đột xuất cơ sở kinh doanh còn thực hiện quản lý gián tiếp thông qua một số thông số, đặc biệt là chỉ số lãi gộp. Lãi gộp là chênh lệch giữa trị giá các khoản bán và trị giá các khoản mua. Chỉ số lãi gộp là quan hệ giữa lãi gộp và trị giá bán hoặc trị giá mua. Thông qua những thông số này có thể phát hiện nhanh những gian lận của các đối tượng nộp thuế, các quan hệ trao đổi, giao dịch với nhau. Vấn đề quan trọng hơn là sử dụng biện pháp xử lý cứng rắn đối với các vi phạm đã được phát hiện bằng cách trước hết là: truy thu thuế, phạt tiền và sau đó có thể quy kết trách nhiệm hình sự về tội trốn thuế. - Ngoài các biện pháp bắt buộc đối với việc chấp hành chế độ hoá đơn chứng từ, Nhà nước cần sử dụng các biện pháp khuyến khích thói quen sử dụng hoá đơn trong tất cả các giao dịch mua bán. Kinh nghiệm cho thấy rằng càng coi trọng công tác quản lý hoá đơn chứng từ thì càng nâng cao được hiệu quả của công tác thu thuế GTGT. - Ngoài ra Bộ Tài chính cũng cần hoàn chỉnh, bổ sung kịp thời có hệ thống Luật thuế GTGT, khi phát hành các qui định, quyết định và các thông tư hướng dẫn, bổ sung mới phải dễ hiểu và thông báo kịp thời cho các doanh nghiệp, các nhà kinh doanh để họ nắm bắt được ngay từ đó thực hiện luật thuế mới dễ dàng và chính xác. áp dụng các phương tiện quản lý tiên tiến, dùng tin học để quản lý và không ngừng nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ nhằm hạn chế đến mức thấp nhất việc thất thoát thuế do hoàn thuế, gian lận thuế... Đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật về thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng từ trung ương đến địa phương và đến từng phường xã để mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh đều hiểu và thực hiện tốt luật thuế GTGT. Các cơ quan thuế phải thường xuyên tổ chức các buổi tiếp xúc, đối thoại trao đổi trực tiếp với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để nắm bắt kịp thời những khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp trong thực hiện Luật thuế GTGT trên cơ sở đó kiến nghị với Bộ Tài chính, Tổng cục thuế nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoặc hướng dẫn cho các doanh nghiệp thực hiện. Có kế hoạch tập huấn định kỳ cho các cán bộ kế toán tại các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cơ quan thuế cũng nên phối hợp với các cơ quan công an, hải quan để phát hiện, ngăn chặn các hành vi khai man, trốn lậu thuế, lập hồ sơ giả để moi tiền của Ngân sách Nhà nước. Việc đăng kí kê khai để mua hoá đơn GTGT của các doanh nghiệp cũng phải được kiểm tra chặt chẽ hơn. Đồng thời cũng có sự phối hợp với các ngân hàng để ban hành quy định các hoạt động xuất nhập khẩu qua biên giới bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng, nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng sẽ không được hoàn thuế. 2. Đối với doanh nghiệp Đối với các doanh nghiệp, tính trung thực trong việc tính toán, kê khai và nộp thuế phải được đạt lên hàng đầu.Trách nhiệm này phụ thuộc rất nhiều vào tư cách và đạo đức của các nhà lãnh đạo.Vì vậy, đòi hỏi các nhà lãnh đạo phải là những người vừa có tài vừa có đứcvà phải là người có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc chung, công việc của tập thể. Các doanh nghiệp là những đối tượng nộp thuế GTGT do đó phải tổ chức hạch toán đầy đủ và thường xuyên theo chế độ kế toán thống nhất. Trong khi hạch toán phải tuân theo các qui định kế toán để phục vụ cho công tác tính thuế nói chung, công tác tính và kiểm tra thuế GTGT nói riêng. Chẳng hạn như: Phải hạch toán các hoạt động chịu thuế theo từng loại thuế suất, phải lưu giữ đầy đủ các loại hoá đơn bán và mua hàng, cần phải chú ý tới các yếu tố được qui định là hợp pháp và hợp lý như hoá đơn GTGT phải được ghi như thế nào thì được sử dụng làm căn cứ khấu trừ thuế đầu vào, trường hợp nào thì hoá đơn thông thường được sử dụng để khấu trừ, mỗi loại hoá đơn chứng từ cần có những chữ kí của ai.. để làm căn cứ chứng minh số thuế GTGT phải nộp và sẵn sàng xuất trình cho cơ quan thuế kiểm tra khi cần thiết. Các doanh nghiệp cũng nên có một cái nhìn đúng đắn về bản chất của thuế GTGT để có thể hiểu và thấy được các mặt tích cực của loại thuế này trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, và từ đó nâng cao trách nhiệm của mình đối với Ngân sách Nhà nước nói chung và hoạt động của doanh nghiệp mình nói riêng. Ngoài ra, định kỳ hàng tháng hoặc quý, doanh nghiệp nên tổ chức các đợt tập huấn để bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho kế toán thuế Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng nên áp dụng chương trình kế toán máy trong công tác tổ chức hạch toán kế toán để có thể quản lý các chứng từ, sổ sách chặt chẽ và hiệu quả hơn, khắc phục được những hạn chế của công tác kế toán thủ công. Lãnh đạo doanh nghiệp và các kế toán thuế phải quan tâm đến việc tìm hiểu chính sách thuế, liên hệ với thực tế áp dụng tại doanh nghiệp để có những đề xuất với cơ quan thuế những bất hợp lý, những khó khăn vướng mắc để nhà nước sửa đổi bổ sung kịp thời. Kết luận Qua việc nghiên cứu và phân tích một số vấn đề về thuế GTGT cho thấy thuế GTGT đóng một vai trò quan trọng trong sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ đối với tất cả các doanh nghiệp. Mặc dù trong thời gian đầu mới thực hiện luật thuế này, các doanh nghiệp vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế nhưng về cơ bản đã có được những bước tiến nhất định trong việc sản xuất, kinh doanh, có nhiều cơ hội thu hút vốn đầu tư nước ngoài và từng bước hoà nhập với nền kinh tế trong khu vực và thế giới. Bên cạnh đó, việc thực hiện Luật thuế này cũng được sự quan tâm sát sao của Bộ Tài chính thông qua các văn bản và thông tư hướng dẫn đến từng đơn vị nhằm tạo cơ sở, hành lang pháp lý và sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Với vốn kiến thức còn hạn hẹp, trước một vấn đề phức tạp và khó khăn, em không thể đề cập đầy đủ và chọn vẹn mà chỉ có thể góp một phần nhỏ bé của mình trong việc làm rõ hơn vấn đề về hạch toán các nghiệp vụ thuế GTGT. Với mong ước là: Công tác quản lý và tổ chức hạch toán kế toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng được hoàn thiện và phù hợp với thông lệ quốc tế. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Văn Thuận đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bản đề án này./. Mục lục Trang Lời mở đầu 1 Phần I. Cơ sở lý luận chung về thuế GTGT và kế toán thuế 2 GTGT trong các doanh nghiệp Những vấn đề chung về thuế GTGT 2 1.Lịch sử ra đời và phát triển của thuế GTGT 2 2.Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT 3 3.Phạm vi áp dụng thuế GTGT 5 4.Căn cứ và phương pháp tính thuế 7 II.Công tác quản lý và tổ chức hạch toán kế toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp 10 Công tác quản lý thuế GTGT 10 Phương pháp hạch toán kế toán thuế GTGT 15 Phần II. Thực trạng thực hiện thuế GTGT, kế toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay và một số ý kiến đề xuất Tình hình thực hiện và kế toán thuế GTGT 31 Tình hình thực hiện thuế GTGT 31 Thực tế công tác kế toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp 33 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán thuế GTGT 35 Đối với các cơ quan quản lý và thực thi chính sách thuế của nhà nước 36 Đối với doanh nghiệp 40 Kết luận 41 tài liệu tham khảo Giáo trình lý thuyết và thực hành kế toán tài chính của nhà xuất bản tài chính – 7/2001. Hướng dẫn kế toán thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp – NXB Tài chính -1998. Thông tư số 89/2002/TT – BTC ngày 9/10/2002 của Bộ tài chính. Hệ thống hoá các văn bản pháp luật về thuế GTGT của Bộ tài chính – 10/2002. Các tạp chí tài chính. 6. Giáo trình quản lý thuế của Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35354.doc