Trong công ty cổ phần, nguồn vốn kinh doanh hình thành từ nguồn vốn góp của cổ đông và bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nhưng trên thực tế, nguồn vốn này còn có thể phát sinh từ việc phát hành cổ phiếu với giá cao hơn mệnh giá, hình thành nên thặng dư vốn góp hoặc từ việc góp vốn liên doanh. Trong VAS 1-Chuẩn mực chung có đề cập tới khoản thặng dư vốn cổ phần lợi nhuận giữ lại khi phản ánh nguồn vốn kinh doanh. Do vậy, để cung cấp thông tin đầy đủ chỉ tiêu nguồn vốn kinh doanh cần được chi tiết theo nguồn hình thành.
Bổ sung chỉ tiêu “Cổ tức phải trả bằng cổ phiếu”
Việc trả cổ tức bằng cổ phiếu có thể phát sinh từ những lý do sau:
+ Khi lợi nhuận để lại chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn chủ sở hữu của cổ đông, công ty quyết định chuyển lợi nhuận để lại thành vốn cổ phần.
+ Khi giá thị trường của cổ phiếu có thể tăng trên mức bình thường và việc trả cổ tức bằng cổ phiếu sẽ làm giảm giá trị thị trường trên mỗi cổ phần
+ Khi công ty muốn tăng lượng cổ đông của công ty.
+ Việc trả cổ tức bằng cổ phiếu nhằm xoa dịu việc đòi hỏi chia cổ tức của cổ đông.
Việc công bố trả cổ tức bằng cổ phiếu có thể rơi vào ngày lập báo cáo tài chính và như vậy việc phát hành cổ phiếu mới chưa xảy ra và việc ghi nhận tăng vốn góp của cổ đông chưa thực hiện được. Nhằm phản ánh trung thực tình hình phân phối cổ tức và nguồn vốn của công ty, cần bổ sung chỉ tiêu cổ tức phải trả bằng cổ phiếu.
Bổ sung chỉ tiêu “Lợi nhuận giữ lại”.
Trong công ty cổ phần khi hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi, tùy vào mục đích của công ty trong từng giai đoạn, lợi nhuận sau khi trả cổ tức cho cổ đông, phân phối các quỹ còn được giữ lại một phần để thanh toán nợ hoặc mở rộng sản xuất, tạo ra những nguồn vốn thích hợp cho những cơ hội tăng trưởng nội tại và bên ngoài công ty.
Như vậy lợi nhuận giữ lại cũng là một bộ phận của nguồn vốn chủ sở hữu của công ty. Nhằm phản ánh tình hình lợi nhuận giữ lại sử dụng cho mục đích riêng của công ty, cần bổ sung chỉ tiêu lợi nhuận giữ lại. Chỉ tiêu được đặt ở phần Nguồn vốn-Loại B-Nguồn vốn chủ sở hữu sau chỉ tiêu cổ phiếu quỹ.
27 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1915 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Bàn về hoàn thiện bảng cân đối kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực như sự phát triển của thị trường chứng khoán, sự năng động của các doanh nghiệp, các hoạt động đầu tư diễn ra vô cùng sôi động và đa dạng thì thông tin tài chính đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong nền kinh tế xã hội. Nguồn thông tin tài chính chủ yếu được thu thập từ việc phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó đặc biệt quan trọng là phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp nói chung và Bảng cân đối kế toán nói riêng. Để thông tin kế toán có được chất lượng phù hợp với mục tiêu và yêu cầu quản lý thì quá trình thu thập, xử lý, tổng hợp và cung cấp thông tin cần phải được nghiên cứu và cải tiến thường xuyên cả về nội dung, phương pháp lẫn công cụ hỗ trợ. Trong đó bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng để nghiên cứu, đánh giá tổng quát tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và triển vọng kinh tế của đơn vị.
Thông qua nghiên cứu môn học Kế toán tài chính và nghiên cứu chế độ kế toán Việt Nam hiện hành em nhận thấy hiện tại bảng cân đối kế toán Việt Nam vẫn còn một số khiếm khuyết chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin của các đối tượng quan tâm nên việc hoàn thiện Bảng cân đối kế toán là rất cần thiết, chính vì vậy em đã chọn đề tài: "Bàn về hoàn thiện Bảng cân đối kế toán trongcác doanh nghiệp Việt Nam".
Em xin chân thành cám ơn PGS.TS.Nguyễn Minh Phương đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Nội dung chính của đề án gồm các phần sau:
Phần 1: Cơ sở lý luận về Bảng cân đối kế toán và vai trò của Bảng cân đối kế toán
Phần 2: Thực trạng về Bảng cân đối kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
Phần 3: Hoàn thiện Bảng cân đối kế toán và thông tin tài chính từ Bảng cân đối kế toán
NỘI DUNG
Phần 1: Cơ sở lý luận về Bảng cân đối kế toán và hệ thống thông tin tài chính từ Bảng cân đối kế toán
I. Khái niệm về Bảng cân đối kế toán và vai trò của Bảng cân đối kế toán trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1. Khái niệm về Bảng cân đối kế toán.
BCĐKT là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Số liệu trên BCĐKT cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào BCĐKT có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
2. Vai trò của Bảng cân đối kế toán trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Báo cáo tài chính nói chung, Bảng cân đối kế toán nói riêng có vai trò rất quan trọng không chỉ đối với các đơn vị, cá nhân bên ngoài doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa trong việc chỉ đạo điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Bằng việc xem xét, phân tích báo cáo tài chính người sử dụng thông tin có thể đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp. Do đó, báo cáo tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như Ban giám đốc, Hội đồng quản trị, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng chính, những người cho vay, các nhân viên ngân hàng, các nhà quản lý, các nhà bảo hiểm…kể cả các cơ quan chính phủ và bản thân người lao động.
Có thể khái quát vai trò của báo cáo tài chính (BCTC) trên một số điểm sau:
BCTC cung cấp những chỉ tiêu kinh tế - tài chính cần thiết giúp cho việc kiểm tra một cách toàn diện và có hệ thống tình hình sản xuất, kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - tài chinh chủ yếu của doanh nghiệp
BCTC cung cấp số liệu cần thiết để tiến hành phân tích hoạt động tài - chính của doanh nghiệp dể từ đó đưa ra các kết luận đúng đắn và có hiệu quả, đồng thời giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
BCTC cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc… về tiềm lực của doanh nghiệp, tình hình công nợ, thu chi tài chính, khả năng tài chính, khả năng thanh toán…để có quyế định về những công việc cần phải tiến hành, phương pháp tiến hành vá kết quả có thể đạt được…
BCTC cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, các chủ nợ, ngân hàng, đại lý và các đối tác kinh doanh về thực trạng tài chính, thực trạng sản xuất, kinh doanh, triển vọng thu nhập, khả năng thanh toán, nhu cầu về vốn của doanh nghiệp… dể quyết định hướng đầu tư, quy mô đầu tư, quyết định liên doanh hay thu hồi vốn…
II. Nội dung Bảng cân đối kế toán
Nội dung của Bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được phân loại, sắp xếp thành từng loại, mục và từng chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu được mã hóa để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu cũng như việc xử lý trên máy vi tính và được phán ánh theo số đầu năm, số cuối năm. Dù kết cấu theo theo cách nào thì nội dung của Bảng cân đối kế toán bao gồm hai phần:
+ Phần Tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp đến cuối kỳ kế toán đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các khâu của quá trình kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần Tài sản được sắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản của doanh nghiệp trong quá trình tái sản xuất.
Về mặt kinh tế : Số liệu các chỉ tiêu phản ánh bên Tài sản thể hiện giá trị tài sản theo kết cấu hiện có tại doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Căn cứ vào nguồn số liệu này, trên cơ sở tổng số tài sản và kết cấu tài sản hiện có mà đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý: Số liệu của các chỉ tiêu bên tài sản phản ánh toàn bộ số tài sản hiện có thuộc quyền quản lý, quyền sử dụng của doanh nghiệp
+ Phần Nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến cuối kỳ hạch toán các chỉ tiêu của phần nguồn vốn được sắp xếp theo từng nguồn hình thành tài sản của đơn vị. Tỷ lệ kết cấu của từng nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn hiện có phản ánh tích chất hoạt động thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Về mặt kinh tế: Số liệu phần nguồn vốn của BCĐKT thể hiện quy mô tài chính, nội dung tài chính và thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý: Số liệu của các chỉ tiêu thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp về số tài sản đang quản lý, sử dụng đối với nhà nước( về số vốn của nhà nước), với cấp trên, với các nhà đầu tư, với cổ đông, vốn liên doanh, với ngân hàng, với các tổ chức tín dụng( về các khoản vốn vay), với khách hàng, với các đơn vị kinh tế khác, với công nhân viên…
Kết cấu của Bảng cân đối kế toán rất đa dạng về hình thức. Bảng có thể được kết cấu theo kiểu một bên hoặc 2 bên
BCĐKT bao gồm các cột sau:
- Cột 1 “ Tài sản” hoặc “ Nguồn vốn”: Phản ánh các chỉ tiêu thuộc tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.
- Cột 2 “ Mã số”: Phản ánh mã số của các chỉ tiêu.
- Cột 3 “ Thuyết minh”: Phản ánh đường dẫn đến các chỉ tiêu cần giải thích, bổ sung ở Bản thuyết minh BCTC( Mẫu B09-DN), mục VI “ Thông tin bổ sung cho các khoản mục được trình bày trong BCĐKT và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh”
- Cột 4 “ Số cuối năm”: Phản ánh số liệu của các chỉ tiêu tương ứng tại thời điểm cuối năm báo cáo. Với báo cáo quí, cột này phản ánh số liệu cuối mỗi quý.
- Cột 5 “Số đầu năm”: Căn cứ vào số liệu ở cột “ số cuối năm” trên BCĐKT ngày cuối cùng của năm báo cáo trước để ghi.
Mẫu Bảng cân đối kế toán hiện hành- Mẫu B01-DN
Đơn vị báo cáo:………………....
Mẫu số B 01 – DN
Địa chỉ:………………………….
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày ... tháng ... năm ...(1)
Đơn vị tính:.............
TÀI SẢN
Mã
số
Thuyết minh
Số cuối năm (3)
Số
đầu năm
(3)
1
2
3
4
5
A - TÀI SẢN NGẮN HẠN (100=110+120+130 +140+150)
100
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
110
1.Tiền
111
V.01
2. Các khoản tương đương tiền
112
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
V.02
1. Đầu tư ngắn hạn
121
2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) (2)
129
(…)
(…)
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
130
1. Phải thu khách hàng
131
2. Trả trước cho người bán
132
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn
133
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
134
5. Các khoản phải thu khác
135
V.03
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*)
139
(…)
(…)
IV. Hàng tồn kho
140
1. Hàng tồn kho
141
V.04
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
149
(…)
(…)
V. Tài sản ngắn hạn khác
150
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
151
2. Thuế GTGT được khấu trừ
152
3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước
154
V.05
1
2
3
4
5
5. Tài sản ngắn hạn khác
158
B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260)
200
I- Các khoản phải thu dài hạn
210
1. Phải thu dài hạn của khách hàng
211
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
212
3. Phải thu dài hạn nội bộ
213
V.06
4. Phải thu dài hạn khác
218
V.07
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*)
219
(...)
(...)
II. Tài sản cố định
220
1. Tài sản cố định hữu hình
221
V.08
- Nguyên giá
222
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
223
(…)
(…)
2. Tài sản cố định thuê tài chính
224
V.09
- Nguyên giá
225
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
226
(…)
(…)
3. Tài sản cố định vô hình
227
V.10
- Nguyên giá
228
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
229
(…)
(…)
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
V.11
III. Bất động sản đầu tư
240
V.12
- Nguyên giá
241
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
242
(…)
(…)
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
250
1. Đầu tư vào công ty con
251
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
252
3. Đầu tư dài hạn khác
258
V.13
4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*)
259
(…)
(…)
V. Tài sản dài hạn khác
260
1. Chi phí trả trước dài hạn
261
V.14
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
262
V.21
3. Tài sản dài hạn khác
268
TỔNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200)
270
NGUỒN VỐN
A – NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330)
300
I. Nợ ngắn hạn
310
1. Vay và nợ ngắn hạn
311
V.15
2. Phải trả người bán
312
3. Người mua trả tiền trước
313
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
314
V.16
5. Phải trả người lao động
315
6. Chi phí phải trả
316
V.17
7. Phải trả nội bộ
317
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
318
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
319
V.18
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn
320
II. Nợ dài hạn
330
1. Phải trả dài hạn người bán
331
2. Phải trả dài hạn nội bộ
332
V.19
3. Phải trả dài hạn khác
333
4. Vay và nợ dài hạn
334
V.20
1
2
3
4
5
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
335
V.21
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm
336
7.Dự phòng phải trả dài hạn
337
B – VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430)
400
I. Vốn chủ sở hữu
410
V.22
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
411
2. Thặng dư vốn cổ phần
412
3. Vốn khác của chủ sở hữu
413
4. Cổ phiếu quỹ (*)
414
(...)
(...)
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
415
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
416
7. Quỹ đầu tư phát triển
417
8. Quỹ dự phòng tài chính
418
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
419
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
420
11. Nguồn vốn đầu tư XDCB
421
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
430
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
431
2. Nguồn kinh phí
432
V.23
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
433
TỔNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 400)
440
Ghi chú:
Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng không được đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số“.
Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
Đối với doanh nghiệp có kỳ kế toán năm là năm dương lịch (X) thì “Số cuối năm“ có thể ghi là “31.12.X“; “Số đầu năm“ có thể ghi là “01.01.X“.
III. Chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam về Bảng cân đối kế toán
1. Chuẩn mực kế toán quốc tế về Bảng cân đối kế toán
Chuẩn mực kế toán quốc tế số 1 (IAS 1) không mô tả định dạng của bảng cân đối kế toán, không bắt buộc bảng cân đối kết toán phải theo một biểu mẫu cố định mà IAS 1 cho phép doanh nghiệp có thể trình bày bảng cân đối kế toanstheo một trong hai phương án: phương án sắp xếp tài sản theo mức độ khả thanh và công nợ theo mức độ khẩn trương của việc thanh toán hoặc phương án sắp xếp tài sản và công nợ theo trình tự ngược lại. Trong đó, tài sản ngắn hạn là những tài sản có thời gian luân chuyển trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh như: những tài sản nắm giữ cho mục đích thương mại, các loại hàng tồn kho, các khoản phải thu và các khoản trả trước, các khoản đầu tư ngắn hạn, tiền và các khoản tương đương tiền. Những tài sản còn lại ngoài những khoản trên, có thời gian thu hồi trên một năm hoặc ngoài một chu kỳ kinh doanh được coi là tài sản dài hạn như: đất đai, nhà xưởng, thiết bị, tài sản vô hình, đầu tư dài hạn, các khoản phải thu dài hạn, các khoản thuế chờ phân bổ.
Tương tự, các khoản nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà thời hạn thanh toán trong một chu kỳ kinh doanh bình trường của doanh nghiệp hoặc kỳ hạn thanh toán trong vòng 12 tháng như: vay ngắn hạn, các khoản nợ mang tính thương mại và nợ ngắn hạn khác, các khoản thuế phải trả và các khoản dự phòng ngắn hạn. Những khoản công nợ khác có thời gian thu hồi ngoài một năm hay ngoài một chu kỳ kinh doanh được coi là nợ dài hạn như: các khoản vay dài hạn, các khoản thuế hoãn lại phải trả, thu nhập hõa lại phải phân phối, dự phòng dài hạn.
Chuẩn mực kế toán quốc tế số 1 chỉ rõ các khoản mục tối thiểu sau đây phải trình bày trên bảng cân đối kế toán:
Đất đai, nhà cửa, máy móc thiết bị
Tài sản cố định vô hình
Tài sản tài chính
Các khoản đầu tư tính theo phương pháp vốn chủ sở hữu
Hàng tồn kho
Các khoản phải thu
Tiền và các khoản tương đương tiền
Các khoản nợ phải trả ngắn hạn
Các khoản dự phòng
Các khoản nợ dài hạn
Các khoản nợ chịu lãi phải thanh toán
Vốn và các khoản dự trữ
Các khoản mục cần thiết khác phù hợp với chuẩn mực kế toán nào đó
Đối với vốn cổ phần và số vốn dự trữ, các yếu tố sau đây phải được trình bày:
Số lượng các cổ phần được phép phát hành, số chính thức phát hành, số đã được thanh toán và số còn chưa được thanh toán.
Mệnh giá của cổ phiếu
Số cổ phần phát hành đầu năm và cuối năm
Mô tả các quyền lợi và nghĩa vụ của cổ đông
Số trái phiếu chính phủ, bao gồm cả số mà các công ty con và các công ty liên kết đang nắm giữ
Cổ phần dự trữ cho các mục đích khác nhau theo các điều kiện và các hợp đồng cụ thể
Một sự mô tả bản chất và mục tiêu của các khoản dự trữ theo các nguồn vốn chủ sở hữu
Cổ tức dự kiến và cổ tức thực hiện đã được duyệt
Cổ tức chưa phân chia
2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam về Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán phải bao gồm các khoản mục chủ yếu sau đây :
1. Tiền và các khoản tương đương tiền;
2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn;
3. Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác;
4. Hàng tồn kho;
5. Tài sản ngắn hạn khác;
6. Tài sản cố định hữu hình;
7. Tài sản cố định vô hình;
8. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn;
9. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang;
10. Tài sản dài hạn khác;
11. Vay ngắn hạn;
12. Các khoản phải trả thương mại và phải trả ngắn hạn khác;
13. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước;
14. Các khoản vay dài hạn và nợ phải trả dài hạn khác;
15. Các khoản dự phòng;
16. Phần sở hữu của cổ đông thiểu số;
17. Vốn góp;
18. Các khoản dự trữ;
19. Lợi nhuận chưa phân phối
Các khoản mục bổ sung, các tiêu đề và số cộng chi tiết cần phải được trình bày trong Bảng cân đối kế toán khi một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu hoặc khi việc trình bày đó là cần thiết để đáp ứng yêu cầu phản ánh trung thực và hợp lý về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Cách thức trình bày các yếu tố thông tin trên Bảng cân đối kế toán áp dụng với từng loại hình doanh nghiệp sẽ được quy định trong văn bản hướng dẫn thực hiện chuẩn mực này (Đoạn 51 chỉ quy định các khoản mục khác nhau về tính chất hoặc chức năng cần phải được trình bày riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán). Việc điều chỉnh các khoản mục trình bày trên Bảng cân đối kế toán có thể bao gồm:
a) Các khoản mục hàng dọc được đưa thêm vào khi một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu phải trình bày riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán hoặc khi quy mô, tính chất hoặc chức năng của một yếu tố thông tin đòi hỏi phải trình bày riêng biệt nhằm phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp;
b) Cách thức trình bày và sắp xếp theo thứ tự các yếu tố thông tin có thể được sửa đổi theo tính chất và đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho việc nắm bắt được tình hình tài chính tổng quan của doanh nghiệp. Ví dụ ngân hàng, các tổ chức tài chính tương tự thì việc trình bày Bảng cân đối kế toán được quy định cụ thể hơn trong Chuẩn mực “Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của ngân hàng và các tổ chức tài chính tương tự”.
Các thông tin phải được trình bày trong Bảng cân đối kế toán hoặc trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Doanh nghiệp phải trình bày trong Bảng cân đối kế toán hoặc trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính việc phân loại chi tiết bổ sung các khoản mục được trình bày, sắp xếp phù hợp với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi khoản mục cần được phân loại chi tiết, nếu cần, theo tính chất; giá trị các khoản phải trả và phải thu từ công ty mẹ, từ các công ty con, công ty liên kết và từ các bên liên quan khác cần phải được trình bày riêng rẽ.
Mức độ chi tiết của việc phân loại chi tiết các khoản mục trong Bảng cân đối kế toán hoặc trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính sẽ tùy thuộc vào những quy định của các chuẩn mực kế toán và cũng tùy thuộc vào quy mô, tính chất và chức năng của giá trị các khoản mục.
Phần 2: Thực trạng về Bảng cân đối kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
I. Thực trạng chế độ kế toán Việt Nam qua một số thời kỳ về lập, sử dụng Bảng cân đối kế toán
Trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, hệ thống kế toán đã có những bước phát triển phù hợp, đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng trong từng thời kỳ và phù hợp với sự phát triển cơ chế quản lý kinh tế đối với doanh nghiệp ở nước ta. Do đó khi nghiên cứu thực trạng hệ thống báo cáo tài chính nói chung và Bảng cân đối kê toán nói riêng qua các thời kỳ, phải dựa vào đặc điểm cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước.
Giai đoạn trước năm 1957: Việc điều hành kinh tế xã hội giai đoạn này chủ yếu bằng mệnh lệnh nên hệ thống báo cáo tài chính được xây dựng và ban hành càng mang tính cứng nhắc, chủ yếu phục vụ quản lý của các cơ quan nhà nước mà ít chú trọng đến phục vụ quản lý của bản thân doanh nghiệp đến hệ thống báo cáo tài chính được áp dụng thống nhất theo từng loại hình xí nghệp theo quyết định 223_CP ngày 1/12/1970 hệ thống báo cáo tài chính định kỳ gồm 13 báo biểu, chia ra làm 4 loại, phản ánh vốn và nguồn vốn kinh doanh của xí nghiệp; phản ánh chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm và lãi lỗ, phản ánh các quỹ xí nghiệp, tiền mặt và thanh toán.
Giai đoạn từ năm 1975 đến 1986: nước ta mới thoát khỏi chiến tranh, nền kinh tế gặp phải vô vàn khó khăn nên hệ thống kế toán trước đây đã bắt đầu bộc lộ những điểm khiếm khuyết nhất định. Do vậy, trong giai đoạn này các chế độ kế toán mới liên tục được sửa đổi, bổ sung hay ban hành cho phù hợp. Từ đó đã ra đời chế độ báo cáo thống kê kế toán định kỳ do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành theo quyết định số 13-TCTK/PPCĐ ngày 13/1/1986 nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác kế hạch hoá và công tác quản lý kinh tế tài chính của nhà nước trong giai đoạn này. Tuy nhiên, ở đây chỉ là sự thay đổi về lượng chứ chưa phải là sự biến đổi về chất. Trong hai giai đoạn này Bảng tổng kết tài sản là hình thức sơ khai của Bảng cân đối kế toán.
Giai đoạn từ năm 1987 đến 1996: xuất phát từ những yêu cầu của cơ chế quản lý mới và nhằm khắc phục những hạn chế của chế độ báo cáo kế toán định kỳ trước đây. Bộ trưởng bộ tài chính đã ban hành quyết định 224-TC/CĐKT áp dụng đối với các doanh nghiệp quốc doanh và quyết định 598-TC/CĐKT áp dụng với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Sau một thời gian vận dụng vào thực tế, hệ thống báo cáo kế toán ban hành theo quyết định số 224-TC/CĐKT đã bộc lộ nhiều khuyết điểm. Trước thực trạng đó, Bộ Tài Chính ban hành quyết định số 1142/TC/CĐKT áp dụng cho các doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán ban hành kèm theo quyết định 1141/TC/CĐKT đã có những sửa đổi căn bản cả về tên goi, kết cấu, nội dung, trật tự sắp xếp các chỉ tiêu. Các chỉ tiêu trong từng báo cáo đã được đơn giản hoá, phục vụ thiết thực hơn cho việc quản trị doanh nghiệp, thời gian lập, nộp báo cáo tài chính cũng đã thoáng hơn.
Giai đoạn từ 1997 đến nay: đứng trước sự phát triển nhanh của nên kinh tế mở và xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu quản lý doanh nghiệp, ngày 25/10/2000 chế độ báo cáo tài chính được ban hành theo quyết định 167/2000/QĐ/BTC áp dụng thống nhất cho mọi loại hình doanh nghiệp. Hệ thống biểu mẫu báo cáo được xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán quốc tế, phù hợp với tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế, có nhiều ưu điểm cả về nội dung lẫn hình thức, khắc phục được phần lớn các nhược điểm của các chế độ báo cáo trước đây. Số lượng báo cáo kế toán đã giảm đáng kể, việc lập và xét duyệt báo cáo đơn giản, ít tốn kém về công sức và thời gian. Tuy vậy, hệ thống báo cáo tài chính hiện hành vẫn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Một số chỉ tiêu trên báo cáo tài chính vẫn còn quá chi tiết và thuộc phạm vi của báo cáo quản trị, các chỉ tiêu phản ánh trong từng báo cáo mặc dù có sự sắp xếp lại nhưng vẫn còn chưa thật hợp lý và không nhất quán; các tính toán chỉ tiêu chưa thật chính xác; biểu mẫu vẫn còn quá cồng kềnh, phức tạp, không phù hợp với trình độ thực tiễn Việt Nam nên doanh nghiệp khó lòng thực hiện…Điều này đã dẫn đến tình trạng hàng loạt doanh nghiệp vừa và nhỏ không thể lập và nộp báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý đúng hạn được chứ chưa nói đến báo cáo tài chính đó có chính xác hay không. Một thực tế đau lòng mà chúng ta phải thẳng thắn thừa nhận là hệ thống báo cáo tài chính hiện hành đang là một bài toán khó so với trình độ của hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta. Và trên thực tế, để có báo cáo tài chính nộp cho các cơ quan quản lý, tránh bị thu hồi giấy phép kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải chọn một trong hai cách: hoặc phải thuê các chuyên gia BCTC lập báo cáo tài chính hoặc phải tự lập cho có để nộp, còn chính xác hay không-không quan trọng.
Trước thực tế đó, ngày 21/12/2001 Bộ trưởng Bộ tài chính đã ban hành Quyết định số 144/2001/QĐ-BTC quyết định này cho phép các doanh nghiệp vừa và nhỏ được áp dụng chế độ kế toán riêng phù hợp với loại hình doanh nghiệp của mình.
Quyết định 144/2001/QĐ-BTC đã phần nào tháo gỡ bớt khó khăn cho phần đông doanh nghiệp vừa và nhỏ, tránh cho khá nhiều doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh. Tuy nhiên, như vậy không có nghĩa là hệ thống BCTC theo quyết định mới này đã hoàn thiện và phù hợp với trình độ quản lý và phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Qua quá trình phát triển của các chuẩn mực kế toán, hệ thống BCTC cũng không ngừng được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “chuẩn mực chung”, số 21 trình bày BCTC số 25 “BCTC hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con”, số 27 “BCTC giữa niên độ” … các thông tư hướng dẫn như thông tư số 23/2005/ TT- BTC ngày 30/3/2005 và mới đây nhất là Quyết định số 15/QĐ-BTC ngày 20/3/2006.
II. Trực trạng Bảng cân đối kế toán của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
Bảng cân đối kế toán có vai trò hết sức quan trọng đối với bất cứ doanh nghiệp nào, không những phản ánh vừa khái quát vừa chi tiết tình trạng tài sản và vốn của doanh nghiệp mà còn là minh chứng thuyết phục cho một dự án vay vốn khi doanh nghiệp trình lên ngân hàng, và đồng thời cũng là căn cứ đáng tin cậy để các đối tác xem xét khi muốn hợp tác với doanh nghiệp. Các nghiệp vụ kinh tế ở doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú và chúng ảnh hưởng đến bảng cân đối kế toán chỉ có 3 trường hợp:
Các nghiệp vụ kinh tế chỉ ảnh hưởng đến các loại tài sản: làm loại tài sản này tăng thêm đồng thời làm loại tài sản khác giảm bớt tưng ứng.
Các nghiệp vụ kinh tế chỉ ảnh hưởng đến các loại nguồn vốn: làm loại nguồn vốn này tăng thêm đồng thời làm loại nguồn vốn khác giảm bớt tưng ứng.
Các nghiệp vụ kinh tế ảnh hưởng đến cả tài sản và nguồn vốn: làm tài sản tăng thêm (giảm đi) đồng thời làm nguồn vốn tăng (giảm) tưng ứng.
Nền kinh tế thị trường Việt Nam đang ở giai đoạn đầu phát triển với tính đa dạng về loại hình hoạt động, về mô hình tổ chức, về sở hữu vốn và phong phú về các dạng hoạt động. Bên cạnh đó, Việt Nam đang hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực ngày càng sâu rộng với việc đã và đang là thành viên của các tổ chức kinh tế - thương mại thế giới (WTO) đòi hỏi kế toán với vai trò là công cụ quản lý kinh tế quan trọng của doanh nghiệp (DN) – phải hòa nhập từng bước với các thông lệ quốc tế về kế toán. Vì vậy, Chế độ kế toán DN được biên soạn lại trên cơ sở các Quyết định, Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung và các hướng dẫn kế toán theo yêu cầu của 26 chuẩn mực kế toán (CMKT) đã được ban hành, công bố đến hết năm 2005.
Hiện nay, trong các doanh nghiệp Việt Nam, với mỗi DN khác nhau thì các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán cũng được lập khác nhau, có thể có đầy đủ các chỉ tiêu hoặc giảm bớt một số chỉ tiêu khác (trừ những chỉ tiêu bắt buộc). Bảng cân đối kế toán thường được lập vào cuối niên độ kế toán. Các DN căn cứ vào những quy định của Nhà nước và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành dể có những thay đổi phù hợp. Tuy nhiên, với các DN Nhà nước, các DN niêm yết trên thị trường chứng khoán và các DN khác tự nguyện còn có hệ thống BCTC giữa niên độ, trong đó có Bảng cân đối kế toán giữa niên độ.
Phần 3: Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện Bảng cân đối kế toán và thông tin tài chính từ Bảng cân đối kế toán
I. Đánh giá khái quát
1. Về hệ thống tài khoản
Do tồn tại một lúc nhiều hệ thống tài khoản kế toán, gây khó khăn cho việc lập các Báo cáo tài chính nói chung và Bảng cân đối kế toán nói riêng. Nên cần hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với yêu cầu thực tế trong xu hướng hội nhập của kế toán Việt Nam với khu vực và thế giới. Hiện nay hầu hết các nghiên cứu về hệ thống kế toán chỉ chủ yếu tập trung vào hoàn thiện cách hạch toán, kết cấu, tên gọi của tài khoản hay cải tiến cách thức định khoản một số nghiệp vụ kinh tế nhất định mà ít đề cập đến mối quan hệ giữa hệ thông tài khoản với hệ thống báo cáo tài chính nói chung và Bảng cân đối kế toán nói riêng. Số lượng tài khoản kế toán chưa phù hợp với yêu cầu thực tế, cần chi tiết và hợp lý hơn nữa nhằm thuận lợi cho việc lập Bảng cân đối kế toán. Ví dụ các khoản công nợ cần được mở theo thời hạn thanh toán đê phụ vụ tốt cho việc lập BCĐKT.
Các tài khoản phản ánh vật tư, tài sản, chi phí trả trước, chi phí phải trả có thời hạn trong vòng một niên độ kế toán còn rườm rà, cần loại bỏ bớt để phù hợp hơn với thông lệ quốc tế. Nên chỉ sử dụng tài khoản "Chi phí trả trước dài hạn" và "Chi phí phải trả dài hạn" thay cho các tài khoản 142, 242, 335 như hiện nay.
2. Về nội dung phản ánh
Thị trường chứng khoán mới xuất hiện ở nước ta đang trong thời gian thử nghiệm và tích luỹ kinh nghiệm để phát triển. Cùng với sự ra đời của các công ty cổ phần những bất cập trong báo cáo tài chính hiện nay càng được thể hiện rõ. Thông tin trên bảng cân đối kế toán chưa đảm bảo tính thích hợp, tạo được niềm tin trong các cổ đông của các công ty cổ phần. Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các nhà đầu tư góp vốn vào công ty bằng cách mua cổ phần được gọi là cổ đông. Trong công ty cổ phần mối quan hệ góp vốn, chia lãi, chia lỗ là hết sức phức tạp nhưng hiện nay các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán chưa đủ đáp ứng cho những yêu cầu phản ánh các mối quan hệ trên.
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện chế độ kế toán Việt Nam hiện hành về Bảng cân đối kế toán
Để góp phần hoàn thiện bảng cân đối kế toán nên bổ sung thêm vào bảng cân đối kế toán hiện hành một số chỉ tiêu:
Chỉ tiêu “Phải thu vốn gọi chưa góp của cổ đông”
Trong tương lai gần khi thị trường chứng khoán phát triển việc gọi vốn thông qua hợp đồng đặt mua tất yếu phát sinh. Khi hợp đồng được ký kết, phát sinh một khoản nợ phải thu trong tương lai. Chỉ tiêu khoản phải thu vốn gọi chưa góp được phản ánh riêng biệt và được bổ sung ở phần Tài sản-Loại A-Mục III Các khoản phải thu.
Chỉ tiêu này nhằm phản ánh lượng tài sản đơn vị nhận được trong tương lai khi các cổ đông góp vốn theo thời điểm quy định trong hợp đồng đặt mua cổ phiếu.
Chỉ tiêu “Nợ vay do phát hành trái phiếu”
Trong công ty cổ phần, khi công ty có nhu cầu gọi vốn nhưng không muốn thay đổi cơ cấu chủ sở hữu, công ty sẽ phát hành trái phiếu. Việc phát hành trái phiếu sẽ hình thành khoản nợ vay giữa công ty và trái chủ. Khoản nợ vay này sẽ được thanh toán khi đáo hạn và được trả lãi định kỳ.
Hiện nay trên Bảng cân đối kế toán ở phần Nguồn vốn-Loại A-Mục II Nợ dài hạn chỉ phản ánh hai chỉ tiêu là vay dài hạn và nợ dài hạn, trong đó nợ dài hạn dùng để phản ánh các khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ thuê tài chính tài sản cố định hoặc các khoản nợ dài hạn trên một năm. Như vậy vô hình trung khoản nợ vay do phát hành trái phiếu cũng được phản ánh trong chỉ tiêu này. Căn cứ vào tính trọng yếu, thông tin về khoản nợ vay phát sinh do việc phát hành trái phiếu phải được phản ánh trên một chỉ tiêu riêng ở bảng cân đối kế toán.
Ngoài ra, việc phát hành trái phiếu có thể theo giá danh nghĩa, giá vượt trội hoặc giá chiết khấu. Việc phát hành theo các loại giá này phát sinh từ sự khác biệt giữa lãi suất hiện hành trên thị trường và lãi suất danh nghĩa trên trái phiếu, làm xuất hiện phần vượt trội hoặc chiết khấu của trái phiếu. Như vậy giá trị hiện tại của trái phiếu sẽ khác với giá trị danh nghĩa, chênh lệch giữa giá trị danh nghĩa và giá trị hiện tại của trái phiếu là phần chiết khấu hoặc phần tăng thêm. Nếu trái phiếu được bán thấp hơn giá trị danh nghĩa, chúng được bán với giá chiết khấu, tỷ lệ lãi thực cao hơn tỷ lệ công bố trên trái phiếu, nếu trái phiếu được bán cao hơn giá trị danh nghĩa, chúng được bán với giá gia tăng, tỷ lệ lãi thực thấp hơn tỷ lệ công bố trên trái phiếu.
Do đó, bên cạnh việc trình bày thông tin về nợ vay dài hạn phát sinh do phát hành trái phiếu, cần phản ánh khoản phụ trội trái phiếu hoặc chiết khấu trái phiếu để điều chỉnh giảm hoặc tăng giá trị danh nghĩa của trái phiếu nhằm phản ánh giá trị hiện tại của khoản vay này.
Chỉ tiêu được bổ sung ở phần Nguồn vốn-Loại A-Nợ phải trả-Mục II Nợ dài hạn như sau:
Chỉ tiêu
Mã số
Chú thích
3. Nợ vay do phát hành trái phiếu
- Mệnh giá trái phiếu
- Phụ trội trái phiếu
- Chiết khấu trái phiếu
333
334
335
336
Ghi âm
Bổ sung các nội dung chi tiết liên quan đến chỉ tiêu “Nguồn vốn kinh doanh”.
Trong công ty cổ phần, nguồn vốn kinh doanh hình thành từ nguồn vốn góp của cổ đông và bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nhưng trên thực tế, nguồn vốn này còn có thể phát sinh từ việc phát hành cổ phiếu với giá cao hơn mệnh giá, hình thành nên thặng dư vốn góp hoặc từ việc góp vốn liên doanh. Trong VAS 1-Chuẩn mực chung có đề cập tới khoản thặng dư vốn cổ phần lợi nhuận giữ lại khi phản ánh nguồn vốn kinh doanh. Do vậy, để cung cấp thông tin đầy đủ chỉ tiêu nguồn vốn kinh doanh cần được chi tiết theo nguồn hình thành.
Bổ sung chỉ tiêu “Cổ tức phải trả bằng cổ phiếu”
Việc trả cổ tức bằng cổ phiếu có thể phát sinh từ những lý do sau:
+ Khi lợi nhuận để lại chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn chủ sở hữu của cổ đông, công ty quyết định chuyển lợi nhuận để lại thành vốn cổ phần.
+ Khi giá thị trường của cổ phiếu có thể tăng trên mức bình thường và việc trả cổ tức bằng cổ phiếu sẽ làm giảm giá trị thị trường trên mỗi cổ phần
+ Khi công ty muốn tăng lượng cổ đông của công ty.
+ Việc trả cổ tức bằng cổ phiếu nhằm xoa dịu việc đòi hỏi chia cổ tức của cổ đông.
Việc công bố trả cổ tức bằng cổ phiếu có thể rơi vào ngày lập báo cáo tài chính và như vậy việc phát hành cổ phiếu mới chưa xảy ra và việc ghi nhận tăng vốn góp của cổ đông chưa thực hiện được. Nhằm phản ánh trung thực tình hình phân phối cổ tức và nguồn vốn của công ty, cần bổ sung chỉ tiêu cổ tức phải trả bằng cổ phiếu.
Bổ sung chỉ tiêu “Lợi nhuận giữ lại”.
Trong công ty cổ phần khi hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi, tùy vào mục đích của công ty trong từng giai đoạn, lợi nhuận sau khi trả cổ tức cho cổ đông, phân phối các quỹ còn được giữ lại một phần để thanh toán nợ hoặc mở rộng sản xuất, tạo ra những nguồn vốn thích hợp cho những cơ hội tăng trưởng nội tại và bên ngoài công ty.
Như vậy lợi nhuận giữ lại cũng là một bộ phận của nguồn vốn chủ sở hữu của công ty. Nhằm phản ánh tình hình lợi nhuận giữ lại sử dụng cho mục đích riêng của công ty, cần bổ sung chỉ tiêu lợi nhuận giữ lại. Chỉ tiêu được đặt ở phần Nguồn vốn-Loại B-Nguồn vốn chủ sở hữu sau chỉ tiêu cổ phiếu quỹ.
KẾT LUẬN
Trên đây, qua bài viết em đã phân tích và đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện Bảng cân đối kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Em hy vọng bài viết trên sẽ góp phần cải thiện các thông tin trên bảng cân đối kế toán nhằm tăng tính trung thực, và trở nên đáng tin cậy hơn đối với các đối tượng quan tâm, đồng thời tạo thuận lợi cho việc lập và phân tích các bảng cân đối kế toán. Qua quá trình nghiên cứu chế độ kế toán Việt Nam, đặc biệt là những thay đổi rất quan trọng trong chế độ kế toán mới được ban hành theo Quyết định số 15/2006/ QĐ-BTC em thấy được tính phức tạp của chế độ kế toán mới mà nguyên nhân là chế độ kê toán mới đã ban hành tuân thủ các chuẩn mực kế toán. Hệ thống 86 tài khoản kế toán và các báo cáo tài chính trong chế độ kế toán mới bán sát nội dung của 26 chuẩn mực kế toán đã ban hành và 5 thông tư hướng dẫn của Bộ Tài Chính. Do đó, nghiên cứu và nắm vững được các chuẩn mực kế toán và những thông tư hướng dẫn là rất quan trọng để thực hiện Chế độ kế toán mới. Vì vậy, đáp ứng được điều kiện quan trọng nêu trên là một thách thức lớn không chỉ với các chủ DN mà với cả đội ngũ cán bộ kế toán hiện nay. Cũng qua nghiên cứu đã giúp em rất nhiều trong việc hiểu rõ hơn về chế độ kế toán Việt Nam hiện hành đặc biệt là về Bảng cân đối kế toán.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình lý thuyết hạch toán kế toán, chủ biên PGS.TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG
2. Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp, chủ biên PGS.TS.ĐẶNG THỊ LOAN
3. Chuyên khảo về Báo cáo tài chính và lập, đọc, kiểm tra, phân tích báo cáo tài chính. PGS.TS. Nguyễn Văn Công
4. Quyết định 15/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Website: www.tapchiketoan.com
www.webketoan.com.vn
www.kiemtoan.com.vn
www.congnghemoi.net
www.vcci.com.vn
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11415.doc