Việt Nam đã ra nhập tổ chức thương mại thế giới được hơn một năm, để thực sự hội nhập tốt với nền kinh tế thế giới bên cạnh các chính sách, chế độ của nhà nước tự bản thân các doanh nghiệp cũng phải tự lực phấn đấu để hội nhập. Công bố công khai tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính để thu hút sự quan tâm, chú ý của các nhà đầu tư là việc làm cần thiết trong một nền kinh tế mở như hiện nay. Vai trò của các báo cáo tài chính trong hoạt động phân tích tài chính cũng ngày càng trở nên quan trọng, đặc biệt là với báo cáo lưu chuyển tiền tê- một báo cáo tài chính quan trọng mà lâu nay vẫn bị các doanh nghiệp lãng quên. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đã và đang trở thành công cụ phân tích tài chính, một bản cung cấp thông tin quan trọng giúp ngươi sử dụng phân tích, đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp trong hiện tại cũng như tương lai để đưa ra những quyết định có hiệu quả. Hy vọng trong thời gian tới với sự chỉ đạo, dẫn dắt của Bộ Tài Chính và các ban ngành có liên quan, cùng với sự lớn mạnh dần của các doanh nghiệp về kinh nghiệm, khả năng cạnh tranh thì việc áp dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ ở các doanh nghiệp nước ta sẽ đạt được kết quả khả quan, để báo cáo lưu chuyển tiền tệ thực sự là công cụ không thể thiếu của các doanh nghiệp muốn thành công.
40 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2019 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Bàn về vai trò của lưu chuyển tiền tệ trong hệ thống tài chính doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
êu này được căn cứ vào sổ kế toán các tài khoản 111, 112, 113 sau khi đối chiếu với sổ kế toán của các tài khoản có liên quan trong kỳ báo cáo như tài khoản 811-Chi phí khác, 333-Thuế và các khoản phải nộp nhà nước, 161-Chi sự nghiệp, 351-Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, 352-Dự phòng phải trả,…Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm (***).
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh(Mã số 20): phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo.Số liệu này được tính bằng tổng cộng các chỉ tiêu từ mã số 01 đến mã số 07. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì sẽ được ghi trong ngoặc đơn (***).
Phần 2. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
Chỉ tiêu lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư phản ánh luồng tiền tạo ra từ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Các luồng tiền vào và ra trong kỳ từ hoạt động đầu tư được xác định bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các ghi chép kế toán của doanh nghiệp. Đối với các luồng tiền phát sinh từ việc mua và thanh lý các công ty con hoặc các đơn vị kinh doanh khác được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư và phải trình bày thành chỉ tiêu riêng trên báo cáo này. Số tiền chi trả hoặc thu được từ việc mua và thanh lý công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác được trình bày trong báo cáo này theo số thuần của tiền và tương đương tiền chi trả hoặc thu được từ việc mua và thanh lý. Cụ thể các chỉ tiêu trong phần 2 như sau:
Tiền chi để mua sắm, xây dựng tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác (Mã số 21): phản ánh tổng số tiền đã chi ra trong kỳ báo cáo để mua sắm, xây dựng, tiền chi cho giai đoạn triển khai đã được vốn hóa thành tài sản vô hình, chi cho hoạt động xây dựng cơ bản dở dang, chi đầu tư bất động sản và chi cho các tài sản dài hạn khác.Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số liệu lấy từ sổ kế toán các tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”(Phần chi tiền mua sắm, xây dựng tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác), sổ kế toán tài khoản “Phải thu của khách hàng”(Phần chi tiền từ tiền thu các khoản phải thu của khách hàng), sổ kế toán tài khoản “Vay dài hạn”(Phần chi tiền từ tiền vay dài hạn nhận được chuyển trả ngay cho người bán) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản “Tài sản cố định hữu hình”, “Tài sản cố định vô hình”, “Bất động sản đầu tư”, “Xây dựng cơ bản dở dang”, “Đầu tư dài hạn khác”, “Phải trả cho người bán” trong kỳ báo cáo và được ghi bằng số âm (***).
Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác(Mã số 22): chỉ tiêu này phản ánh số tiền thuần đã thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và bất động sản trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số chênh lệch giữa số tiền thu và số tiền chi cho việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và bất động sản đầu tư được lấy từ các sổ kế toán các tài khoản 111, 112, 113, 711, 511, 131, 632, 811. Nếu số tiền thực thu nhỏ hơn số tiền thực chi thì chỉ tiêu này được ghi âm (***).
Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác(Mã số 23): phản ánh tổng số tiền đã chi cho bên vay, chi mua các công cụ nợ của đơn vị khác như mua trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu vì mục đích nắm giữ đầu tư trong kỳ báo cáo (không bao gồm tiền chi mua các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và mua các công cụ nợ vì mục đích thương mại). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản 111, 112, 113, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản 128-Đầu tư ngắn hạn khác, tài khoản 228-Đầu tư dài hạn khác, tài khoản 121-Đầu tư chứng khoán ngắn hạn trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi âm(***).
Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác(Mã số 24): Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ việc thu hồi lại số tiền gốc đã cho vay, từ bán lại hoặc thanh toán các công cụ nợ của đơn vị khác trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm tiền thu từ bán các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và bán các công cụ nợ vì mục đích thương mại. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng", sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản "Đầu tư ngắn hạn khác", "Đầu tư dài hạn khác" và các Tài khoản "Đầu tư chứng khoán ngắn hạn", "Đầu tư chứng khoán dài hạn"
Tiền chi đầu tư vốn vào đơn vị khác(Mã số 25): Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi để đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác trong kỳ báo cáo, bao gồm tiền chi đầu tư vốn dưới hình thức mua cổ phiếu, góp vốn vào công ty liên doanh, liên kết (không bao gồm tiền chi mua cổ phiếu vì mục đích thương mại). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng" và "Tiền đang chuyển", sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản "Đầu tư chứng khoán dài hạn" (Chi tiết đầu tư cổ phiếu), Tài khoản "Góp vốn liên doanh", Tài khoản "Đầu tư ngắn hạn khác" và Tài khoản "Đầu tư dài hạn khác" trong kỳ báo cáo và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***).
Tiền thu hồi đầu tư vốn vào đơn vị khác(Mã số 26): Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền thu hồi các khoản đầu tư vốn vào đơn vị khác trong kỳ báo cáo (không bao gồm tiền thu do bán cổ phiếu đã mua vì mục đích thương mại). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng", sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản "Đầu tư chứng khoán dài hạn" (Chi tiết cổ phiếu), Tài khoản "Góp vốn liên doanh", Tài khoản "Đầu tư ngắn hạn khác" và Tài khoản "Đầu tư dài hạn khác"(Chi tiết đầu tư vốn vào đơn vị khác) trong kỳ báo cáo.
Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia(Mã số 27): Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số tiền thu về các khoản tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi từ mua và nắm giữ đầu tư các công cụ nợ (Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu...), cổ tức và lợi nhuận nhận được từ góp vốn vào các đơn vị khác trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng", sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản "Doanh thu hoạt động tài chính", "Đầu tư chứng khoán ngắn hạn", "Đầu tư chứng khoán dài hạn", "Góp vốn liên doanh", "Đầu tư ngắn hạn khác", "Đầu tư dài hạn khác" và các Tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo cáo.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư(Mã số 30): Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 21 đến Mã số 27. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì được ghi dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***).
Phần 3. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.
Chỉ tiêu lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính phản ánh luồng tiền tạo ra từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Các luồng tiền vào và ra trong kỳ từ hoạt động tài chính được xác định bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các ghi chép kế toán của doanh nghiệp. Bao gồm các chỉ tiêu sau:
Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu(Mã số 31): Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu do các chủ sở hữu của doanh nghiệp góp vốn dưới các hình thức phát hành cổ phiếu thu bằng tiền (số tiền thu theo giá thực tế phát hành), tiền thu góp vốn bằng tiền của các chủ sở hữu, tiền thu do Nhà nước cấp vốn trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản vay và nợ được chuyển thành vốn cổ phần hoặc nhận vốn góp của chủ sở hữu bằng tài sản. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng", sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản "Nguồn vốn kinh doanh" (Chi tiết vốn góp của chủ sở hữu) trong kỳ báo cáo.
Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu đã phát hành(Mã số 32): Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả do hoàn lại vốn góp cho các chủ sở hữu của doanh nghiệp dưới các hình thức hoàn trả bằng tiền hoặc mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành bằng tiền để hủy bỏ hoặc sử dụng làm cổ phiếu quỹ trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các tài khoản Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng, Tiền đang chuyển, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản Nguồn vốn kinh doanh và tài khoản Cổ phiếu quỹ trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm (***).
Tiền vay ngắn hạn và dài hạn nhận được(Mã số 33): Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền doanh nghiệp đã nhận được do đi vay ngắn hạn và dài hạn từ các ngân hàng, các tổ chức tài chính và các đối tượng khác trong kỳ báo cáo. Đối với các khoản vay bằng trái phiếu, số tiền đã thu được phản ánh theo số thực thu (Bằng mệnh giá trái phiếu điều chỉnh với các khoản chiết khấu, phụ trội trái phiếu hoặc lãi trái phiếu trả trước). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán thu tiền (tiền mặt và tiền gửi), các tài khoản phải trả (số tiền vay thực nhận đã chuyển trả trực tiếp các khoản nợ) trong kỳ báo cáo sau khi đã đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản Vay ngắn hạn, Vay dài hạn, Nợ dài hạn và các tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo cáo.
Tiền chi trả nợ gốc vay(Mã số 34): phản ánh tổng số tiền đã trả cho các khoản nợ gốc vay của các ngân hàng, tổ chức tài chính và các đối tượng khác trong kỳ báo cáo. Số liệu của chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán chi tiền (tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển), sổ kế toán tài khoản 131 (số tiền đã thu từ khách hàng chuyển trả trực tiếp nợ vay) trong kỳ báo cáo sau khi đã đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản Vay dài hạn, Nợ dài hạn, Vay dài hạn, Nợ dài hạn và Trái phiếu phát hành trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm(***).
Tiền chi trả nợ thuê tài chính(Mã số 35): phản ánh số tiền đã chi trả khoản nợ thuê tài chính trong kỳ báo cáo. Số liệu của chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các tài khoản Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng, Tiền đang chuyển, sổ kế toán Phải thu của khách hàng ( Phần tiền trả nợ thuê tài chính từ tiền thu các khoản phải thu của khách hàng ) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản Nợ dài hạn đến hạn trả, Nợ dài hạn ( Chi tiết số trả nợ thuê tài chính ) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm (***).
Cổ tức, lợi nhuận đã trả(Mã số 36): phản ánh tổng số tiền đã trả cổ tức và lợi nhuận được chia cho các chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Số cổ tức hay lợi nhuận mà các chủ sở hữu được hưởng nhưng không trả mà chuyển thành vốn góp không tính vào chỉ tiêu này. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng, Tiền đang chuyển sau khi đối chiếu với sổ kế toán tài khoản Lợi nhuận chưa phân phối, sổ kế toán tài khoản Phải trả, phải nộp khác ( Chi tiết số tiền đã trả về cổ tức và lợi nhuận ) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm (***).
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính(Mã số 40): Chỉ tiêu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 31 đến Mã số 36. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn(***).
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ(Mã số 50): Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ ba loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (***)
Mã số 50 = Mã số 20 + Mã số 30 + Mã số 40
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ(Mã số 60): Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số dư của tiền và tương đương tiền đầu kỳ báo cáo, bao gồm tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, tiền đang chuyển (Mã số 110, cột “Số đầu kỳ” trên Bảng Cân đối kế toán) và số dư của các khoản tương đương tiền đầu kỳ được lấy trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản "Đầu tư chứng khoán ngắn hạn" đối với các khoản đầu tư ngắn hạn thoả mãn định nghĩa là tương đương tiền.
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ(Mã số 61): Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối kỳ của tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng", "Tiền đang chuyển", và Tài khoản "Đầu tư chứng khoán ngắn hạn" (Chi tiết các khoản đầu tư ngắn hạn thoả mãn định nghĩa là tương đương tiền), sau khi đối chiếu với sổ kế toán chi tiết Tài khoản "Chênh lệch tỷ giá hối đoái" trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số dương nếu tỷ giá hối đoái cuối kỳ cao hơn tỷ giá hối đoái đã ghi nhận trong kỳ, chỉ tiêu này được ghi bằng số âm (***) nếu tỷ giá hối đoái cuối kỳ thấp hơn tỷ giá hối đoái đã ghi nhận trong kỳ.
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ(Mã số 70): Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số dư của tiền và tương đương tiền cuối kỳ báo cáo, bao gồm tiền mặt, Tiền gửi Ngân hàng, tiền đang chuyển và số dư cuối kỳ của các khoản tương đương tiền được lấy trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản "Đầu tư chứng khoán ngắn hạn" đối với các khoản đầu tư ngắn hạn thoả mãn định nghĩa là tương đương tiền. Chỉ tiêu này cũng bằng số tổng cộng của các chỉ tiêu Mã số 50, 60 và 61.
Mã số 70 = Mã số 50 + Mã số 60 + Mã số 61
1.3.2. Phương pháp gián tiếp
Như đã nói ở trên phương pháp gián tiếp chỉ khác phương pháp trực tiếp ở phần “Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất-kinh doanh”, còn phần “ Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư” và phần “Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính” thì giống nhau. Theo phương pháp này phần Lưu chuyển thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh được lập bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động sản xuất kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản mục không phải bằng tiền, các thay đổi của hàng tồn kho trong kỳ, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh và các khoản mà ảnh hưởng về tiền của chúng thuộc hoạt động đầu tư. Sau đó luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được tiếp tục điều chỉnh với sự thay đổi vốn lưu động, chi phí trả trước dài hạn và các khoản thu, chi khác từ hoạt động kinh doanh. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp được lập trên cơ sở số liệu lấy từ bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, Sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng" và "Tiền đang chuyển"; Sổ kế toán các Tài khoản hàng tồn kho, các Tài khoản phải thu, các Tài khoản phải trả liên quan đến hoạt động kinh doanh; Sổ kế toán các Tài khoản khác có liên quan; bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ; báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước. Mục tiêu của phương pháp này là xác lập mối liên hệ giữa lợi nhuận với lưu chuyển tiền để giúp người nhận thông tin thấy rằng không phải doanh nghiệp có lãi là có tiền nhiều, doanh nghiệp bị lỗ thì có tiền ít hoặc không có tiền. Vấn đề là tiền nằm ở đâu, ở đâu ra và dùng cho mục đích gì, mà đã đặt trong mối liên hệ với lợi nhuận thì hầu hết lợi nhuận lại được tạo ra từ hoạt động kinh doanh. Dưới đây là nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong phần Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
Lợi nhuận trước thuế(Mã số 01): Chỉ tiêu này được lấy từ chỉ tiêu tổng lợi nhuận trước thuế (Mã số 50) trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Nếu Lỗ thì ghi số âm(***).
Điều chỉnh các khoản:
Khấu hao TSCĐ(Mã số 02): Chỉ tiêu này phản ánh số khấu hao TSCĐ đã trích được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số khấu hao TSCĐ đã trích trong kỳ trên Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và sổ kế toán các Tài khoản có liên quan. Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế".
Các khoản dự phòng(Mã số 03): phản ánh các khoản dự phòng giảm giá đã lập được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các Tài khoản "Dự phòng giảm giá hàng tồn kho", "Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn", "Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn", "Dự phòng phải thu khó đòi", sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản có liên quan. Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế". Trường hợp các khoản dự phòng nêu trên được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ báo cáo thì được trừ (-) vào chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế" và được ghi âm (***).
Lãi (lỗ) chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện(Mã số 04): phản ánh lãi (hoặc lỗ) chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện đã được phản ánh vào lợi nhuận trước thuế trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán Tài khoản "Doanh thu hoạt động tài chính" hoặc sổ kế toán Tài khoản "Chi phí tài chính", chi tiết phần lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ báo cáo được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này nếu lãi thì được ghi âm(***) và được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế", ngược lại nếu lỗ thì được cộng (+) vào chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế"
Lãi(lỗ) từ hoạt động đầu tư(Mã số 05): Chỉ tiêu này phản ánh lãi/lỗ phát sinh trong kỳ đã được phản ánh vào lợi nhuận trước thuế nhưng được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, gồm lãi/lỗ từ việc thanh lý TSCĐ, lãi/lỗ bán bất động sản đầu tư, lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi/lỗ từ việc mua và bán lại các công cụ nợ (Trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu), cổ tức và lợi nhuận được chia từ các khoản đầu tư vốn vào đơn vị khác (không bao gồm lãi/lỗ mua bán chứng khoán vì mục đích thương mại). Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các Tài khoản "Doanh thu hoạt động tài chính", "Thu nhập khác" và sổ kế toán các Tài khoản "Chi phí tài chính", "Chi phí khác", chi tiết phần lãi/lỗ được xác định là luồng tiền từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này nếu lãi thì được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế" và được ghi bằng số âm(***) ; ngược lại nếu lỗ sẽ được cộng (+) vào chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế"
Chi phí lãi vay(Mã số 06): Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay đã ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán Tài khoản 635 "Chi phí tài chính", chi tiết chi phí lãi vay được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản có liên quan, hoặc căn cứ vào chỉ tiêu “Chi phí lãi vay” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế".
Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động(Mã số 08): phản ánh luồng tiền được tạo ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo sau khi đã loại trừ ảnh hưởng của các khoản mục thu nhập và chi phí không phải bằng tiền. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào lợi nhuận trước thuế TNDN cộng (+) các khoản điều chỉnh.
Mã số 08 = Mã số 01 + Mã số 02 + Mã số 03 + Mã số 04
+ Mã số 05 + Mã số 06
Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (***).
Tăng, giảm các khoản phải thu(Mã số 09): Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các Tài khoản phải thu liên quan đến hoạt động kinh doanh, như: Tài khoản "Phải thu của khách hàng", Tài khoản "Phải trả cho người bán" (chi tiết "Trả trước cho người bán"), các Tài khoản "Phải thu nội bộ", "Phải thu khác", "Thuế GTGT được khấu trừ" và Tài khoản "Tạm ứng" trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản phải thu liên quan đến hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm(***).
Tăng, giảm hàng tồn kho(Mã số 10): Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các Tài khoản hàng tồn kho (Không bao gồm số dư của Tài khoản "Dự phòng giảm giá hàng tồn kho"). Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm (***).
Tăng, giảm các khoản phải trả(Mã số 11): Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ với số dư đầu kỳ của các Tài khoản nợ phải trả liên quan đến hoạt động kinh doanh, như: Tài khoản "Phải trả cho người bán" (Chi tiết "Phải trả cho người bán"), Tài khoản "Phải thu của khách hàng" (Chi tiết "Người mua trả tiền trước"), các Tài khoản "Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước", "Phải trả công nhân viên", "Chi phí phải trả", "Phải trả nội bộ", "Phải trả, phải nộp khác". Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản phải trả về thuế TNDN phải nộp, các khoản phải trả về lãi tiền vay, các khoản phải trả liên quan đến hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm(***).
Tăng, giảm chi phí trả trước(Mã số 12): Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các Tài khoản "Chi phí trả trước" và "Chi phí trả trước dài hạn" trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động" nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm(***).
Tiền lãi vay đã trả(Mã số 13): Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng", "Tiền đang chuyển" (phần chi tiền để trả các khoản tiền lãi vay), sổ kế toán Tài khoản “Phải thu của khách hàng” (phần trả tiền lãi vay từ tiền thu các khoản phải thu của khách hàng) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản "Chi phí trả trước", "Chi phí trả trước dài hạn", "Chi phí tài chính", "Xây dựng cơ bản dở dang", "Chi phí sản xuất chung" và "Chi phí phải trả". Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” và được ghi bằng số âm(***).
Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp(Mã số 14): Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng", "Tiền đang chuyển", (phần chi tiền nộp thuế TNDN), sổ kế toán Tài khoản “Phải thu của khách hàng” (phần đã nộp thuế TNDN từ tiền thu các khoản phải thu của khách hàng) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản "Thuế TNDN phải nộp" (chi tiết số tiền đã chi để nộp thuế TNDN trong kỳ báo cáo). Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” và được ghi bằng số âm(***).
Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh(Mã số 15): Chỉ tiêu này phản ánh các khoản tiền thu khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh ngoài các khoản đã nêu ở các Mã số từ 01 đến 14, như: Tiền thu được do nhận ký cược, ký quỹ, tiền thu hồi các khoản đưa đi ký cược, ký quỹ; Tiền thu từ nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án (nếu có); Tiền được các tổ chức, cá nhân bên ngoài thưởng, hỗ trợ ghi tăng các quỹ của doanh nghiệp; Tiền nhận được ghi tăng các quỹ do cấp trên cấp hoặc cấp dưới nộp... trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng", “Tiền đang chuyển” sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản có liên quan trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động”.
Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh(Mã số 16): Chỉ tiêu này phản ánh các khoản tiền chi khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh ngoài các khoản đã nêu ở các Mã số từ 01 đến 14, như: Tiền đưa đi ký cược, ký quỹ; Tiền trả lại các khoản đã nhận ký cược, ký quỹ; Tiền chi trực tiếp từ quỹ khen thưởng, phúc lợi; Tiền chi trực tiếp bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án; Tiền chi nộp các quỹ lên cấp trên hoặc cấp cho cấp dưới... trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng", "Tiền đang chuyển" sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản có liên quan trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động”.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh(Mã số 20): Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 08 đến Mã số 16. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì sẽ được ghi dưới hình thức trong ngoặc đơn (***).
Như vậy, phương pháp trực tiếp là phương pháp cung cấp những thông tin trực tiếp về luồng tiền thu và chi từ hoạt động kinh doanh. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ hiểu; nhìn vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo phương pháp trực tiếp chúng ta có thể thấy được số lượng tiền được sinh ra từ đâu, mục đích dùng vào việc gì, biết được tổng số tiền vào, tiền ra và lượng lưu chuyển tiền thuần. Tuy nhiên bên cạnh đó phương pháp này còn có những hạn chế như: Không cho thấy được mối liên hệ giữa kết quả hoạt động kinh doanh với kết quả lưu chuyển tiền từ hoạt động này; các số liệu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ khó kiểm tra đối chiếu với các số liệu trong các báo cáo khác.
Còn phương pháp gián tiếp với cách tính toán, xác định luồng tiền từ hoạt động kinh doanh trên cơ sở lấy tổng lợi nhuận trước thuế và điều chỉnh cho các khoản thu, chi không phải bằng tiền, các thay đổi trong vốn lưu động và các khoản tiền lưu chuyển không phải từ hoạt động kinh doanh đã khắc phục được những nhược điểm của phương pháp trực tiếp tức là: đã cho thấy cụ thể mối liên hệ giữa kết quả hoạt động kinh doanh với kết quả lưu chuyển tiền từ hoạt động này và dễ kiểm tra, đối chiếu với các số liệu trong các báo cáo tài chính khác. Phương pháp gián tiếp cũng có nhược điểm là: Không chỉ ra được lượng tiền vào là bao nhiêu, được thu từ đâu và lượng chi ra là bao nhiêu, chi cho những việc gì.
Theo chế độ kế toán, doanh nghiệp có thể lựa chọn và áp dụng phương pháp thích hợp với khả năng, yêu cầu quản lý và đặc điểm kinh doanh của đơn vị. Phương pháp lựa chọn cần được áp dụng một cách nhất quán, phù hợp với qui định tại Chuẩn mực chung.
1.4. Mối quan hệ giữa báo cáo lưu chuyển tiền tệ và các báo cáo tài chính khác trong hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Là những báo cáo tài chính trong hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp nên mặc dù được trình bày riêng biệt song các báo cáo tài chính như báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh vẫn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Những báo cáo này đều phản ánh về tình hình tài chính của doanh nghiệp, là cơ sở để các nhà quản lý và các nhà đầu tư ra quyết định:
Bảng cân đối kế toán phản ánh tình hình tài chính tổng quát của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, gồm có tài sản, vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết lợi nhuận: thể hiện các khoản lời lỗ của công ty trong một khoảng thời gian - một tháng, một quý hoặc một năm.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện các nguồn thu chi tiền của công ty, nói cách khác là dòng tiền đi vào và đi ra của công ty.
Như vậy có thể thấy mối tương quan giữa những báo cáo này đó là: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy doanh nghiệp có tạo ra lợi nhuận hay không. Bảng cân đối kế toán cho thấy tính hiệu quả của doanh nghiệp trong quá trình sử dụng tài sản và quản lý nợ phải trả khi theo đuổi lợi nhuận. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp nhà quản lý biết cách tăng hoặc giảm lượng tiền thông qua các hoạt động của doanh nghiệp, mua hoặc bán tài sản, và các hoạt động tài chính. Xuất phát từ mối liên hệ đó nên bản thân các báo cáo chính là một trong những nguồn cung cấp dữ liệu cho nhau, đồng thời là căn cứ để kiểm tra, đối chiếu lẫn nhau. Các nhà quản lý, các nhà đầu tư muốn biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định kinh doanh có hiệu quả phải kết hợp nghiên cứu, tìm hiểu thông tin trên tất cả các báo cáo tài chính này chứ không phải chỉ cần nghiên cứu một báo cáo tài chính riêng biệt nào đó.
2. Thực trạng vai trò của báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam.
Cùng với các báo cáo tài chính khác, báo cáo lưu chuyển tiền tệ có vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng sử dụng khác.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có vai trò cung cấp thông tin chi tiết về cơ cấu tài chính của doanh nghiệp, đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần và khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền
Dòng lưu chuyển tiền tệ đặc biệt quan trọng đối với một doanh nghiệp. Nó cho phép doanh nghiệp có thể mở rộng hoạt động của mình, thay thế các tài sản cần thiết, tận dụng các cơ hội của thị trường và chi trả cổ tức cho các cổ đông. Bảng lưu chuyển tiền tệ cho biết khả năng tạo tiền, tình hình quản lý các tài sản và trách nhiệm pháp lý ngoài vốn hiện thời, chi tiết các khoản đầu tư vào tài sản sản xuất và các khoản đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Nó cho phép các nhà quản lý cũng như các nhà nghiên cứu trả lời được những vấn đề quan trọng liên quan đến tiền như:
Liệu doanh nghiệp có đủ tiền để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn cho nhà cung cấp và những chủ nợ khác mà không phải đi vay không?
Doanh nghiệp có thể quản lý được các tài khoản phải thu, bảng kiểm kê,...
Doanh nghiệp có những khoản đầu tư hiệu quả cao không?
Doanh nghiệp có thể tự tạo ra được dòng tiền tệ để tài trợ cho các khoản đầu tư cần thiết mà không phụ thuộc vào vốn từ bên ngoài không?
Doanh nghiệp có đang thay đổi cơ cấu nợ không?
Ngoài ra Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp vì nó loại trừ được các ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau.
Ở Việt Nam, báo cáo lưu chuyển tiền tệ lần đầu tiên được đề cập đến như là mẫu biểu báo cáo trong hệ thống báo cáo của chế độ kế toán Doanh nghiệp ban hành kèm theo quyết định 1141/QĐ-CĐKT ngày 01/11/1995 ,theo quyết định này, báo cáo lưu chuyển tiền tệ chưa phải là báo cáo bắt buộc. Đến quyết định 167/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 về việc ban hành chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp, một lần nữa báo cáo lưu chuyển tiền tệ được đưa vào trong hệ thống báo cáo, song vẫn chưa được quy định là báo cáo bắt buộc. Thông tư số 55/2002/TT-BTC ngày 26/6/2002, hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam áp dụng cho các doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động ở Việt Nam có quy định:”Doanh nghiệp phải lập các báo cáo tài chính gồm:Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính”. Như vậy đến thời điểm này báo cáo lưu chuyển tiền tệ đã được quy định là báo cáo bắt buộc đối với các doanh nghiệp và tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài. Ngày 31 tháng 12 năm 2002, Bộ tài chính đã ban hành quyết định số 165/2002/QĐ-BTC về việc ban hành và công bố sáu chuẩn mực kế toán Việt Nam(đợt 2) trong đó có chuẩn mực số 24 là chuẩn mực về Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Mục đích của Chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ như đã trình bày ở mục 1, chuẩn mực quy định doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trong kỳ trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo 3 loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Chuẩn mực cũng phân loại và chỉ ra cụ thể các luồng tiền thuộc từng hoạt động trên và hướng dẫn trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo hai phương pháp trực tiếp và gián tiếp. Như vậy hệ thống kế toán Việt Nam đã có một chuẩn mực riêng về Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, điều này cho thấy vai trò của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đã được chú trọng. Gần một năm sau đó, ngày 04/11/2003 thông tư số 105/2003/TT-BTC: hướng dẫn kế toán thực hiện sáu chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002, được ban hành đã hướng dẫn một cách cụ thể về nguyên tắc và cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ chi tiết đến từng chỉ tiêu luồng tiền thuộc ba loại hoạt động: hoạt động sản xuất- kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính như đã quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24. Đồng thời thông tư cũng quy định trách nhiệm lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ : “Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 24 “ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” và hướng dẫn tại thông tư này”. Quy định này một lần nữa cho thấy vai trò quan trọng của báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như sự cần thiết của việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ đối với các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, không phân biệt ngành nghề kinh doanh và thành phần kinh tế. Như vậy hiện nay báo cáo lưu chuyển tiền tệ đã trở thành báo cáo tài chính bắt buộc đối với mọi loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam. Song việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ ở nước ta vẫn chưa được phổ biến rộng rãi. Phần lớn các công ty lập báo cáo lưu chuyển tiền đều là công ty của nước ngoài hoặc có sự tham gia góp vốn của nước ngoài. Các doanh nghiệp trong nước chủ yếu chỉ chú trọng vào bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mặc dù các doanh nghiệp có sự lưu tâm đến vốn bằng tiền nhưng thường chỉ lấy thông tin từ khoản mục vốn bằng tiền trên bảng cân đối kế toán nên không thấy được các luồng tiền ra vào từ hoạt động nào và do đâu mà có. Điều này khiến các doanh nghiệp bị hạn chế trong việc kiểm soát tình hình sử dụng vốn bằng tiền, các nhà quản trị khó thấy được những chi tiết nào là bất hợp lý hay những hoạt động nào mang lại hiệu quả lớn cho doanh nghiệp.
Một vai trò rất quan trọng của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là cung cấp thông tin để phân tích, đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể có lợi nhuận rất cao nhưng khả năng thanh toán của doanh nghiệp như thế nào? doanh nghiệp có thể bị phá sản vì không đủ tiền để trả nợ hay không? Báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ giúp trả lời những câu hỏi này. Điều này cũng rất quan trọng đối với các ngân hàng, các tổ chức tài chính để đưa ra quyết định có cho doanh nghiệp vay hay không và nhà cung cấp đưa ra quyết định có nên bán chịu cho doanh nghiệp hay không. Song hiện nay ở nước ta các doanh nghiệp dù không lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ vẫn không gặp phải khó khăn nào trong việc vay vốn ngân hàng hay thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến việc thanh toán. Điều này càng khiến cho các doanh nghiệp coi nhẹ vai trò của báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Một thực trạng nữa là Việt Nam mới bước vào nền kinh tế thị trường sau một thời gian dài chìm đắm trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, mọi hoạt động đều mang tính kế hoạch, làm cho các doanh nghiệp Việt Nam thiếu tính chủ động, thiếu nhạy bén, chậm thích nghi với cái mới. Bên cạnh đó, so với hệ thống kế toán của các nước trên thế giới thì hệ thống kế toán Việt Nam vẫn là một hệ thống còn rất non trẻ. Các quy định, các chuẩn mực về kế toán ở nước ta vẫn chưa được hoàn thiện và còn nhiều thiếu sót. Đối với những quy định về Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ngay từ khi bắt đầu được đề cập đến như là một mẫu biểu báo cáo của doanh nghiệp lại chỉ mang tính hướng dẫn không yêu cầu bắt buộc phải lập và phải trải qua một thời gian tương đối dài với nhiều lần ban hành các quyết định, thông tư mới Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mới chính thức được quy định là báo cáo bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp. Chính những điều trên đã làm cho các doanh nghiệp Việt Nam không nhận thức được lợi ích của việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Dẫn đến tư tưởng không cần thiết phải lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Bên cạnh đó là những trở ngại về chuyên môn của đội ngũ nhân viên kế toán tài chính và đội ngũ các nhà quản trị doanh nghiệp, đặc biệt là trong các doanh nghiệp nhà nước. Trình độ của nhân viên kế toán ở nước ta chưa cao, rất nhiều kế toán viên không thực sự hiểu về báo cáo lưu chuyển tiền tệ, không lập được báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Nhiều nhà quản trị cũng không đọc, hiểu được báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Điều này xuất phát từ một thực tế là trong công tác đào tạo về kế toán tài chính ở các trường, so với các báo cáo tài chính trong hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng được đề cập đến ít hơn. Người học lại ít có điều kiện được thực hành tiếp xúc với sổ sách kế toán. Chính những điều này khiến cho người học không nắm vững về báo cáo lưu chuyển tiền tệ, có tâm lý cho rằng đây là báo cáo không quan trọng, không thấy được lợi ích của báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Vì thế khi ra thực tế công tác nhiều người không biết lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ hay chỉ lập được báo cáo về dòng tiền thu vào, chi ra mà không phân biệt được các dòng tiền phát sinh thuộc loại hoạt động nào( hoạt động sản xuất- kinh doanh hay hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính ) gây khó khăn cho các nhà phân tích không thấy được hoạt động nào là hiệu quả, hoạt động nào kém hiệu quả.
Về phía các cơ quan quản lý nhà nước, mặc dù Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đã được quy định là báo cáo bắt buộc phải lập và phải nộp đối với mọi doanh nghiệp, nhưng đối với các doanh nghiệp không lập, không nộp báo cáo lưu chuyển tiền tệ thì Bộ tài chính vẫn chưa có bất cứ biện pháp xử phạt nào. Sự thiếu nhất quán trong việc ban hành và thực hiện quyết định, thông tư của Bộ tài chính càng làm cho việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ đối với các doanh nghiệp trở lên vô nghĩa.
Thực trạng việc lập và sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay còn khá nhiều những tồn tại song có thể tựu chung lại đó là việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ ở các doanh nghiệp chưa phổ biến do các doanh nghiệp còn thiếu nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bên cạnh đó là một hệ thống kế toán còn non trẻ, chưa hoàn thiện.
3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao vai trò của báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong hệ thống báo cáo tài chính Việt Nam hiện nay.
Qua những phân tích ở trên chúng ta thấy rằng Báo cáo lưu chuyển tiền tệ với vai trò quan trọng của mình là một trong những báo cáo tài chính không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Trong khi đó các doanh nghiệp ở Việt Nam việc lập và sử dụng lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ lại không được coi trọng. Đã được hơn một năm ngày Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, để đáp ứng với yêu cầu hội nhập của nền kinh tế thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam cũng như các cơ quan quản lý kinh tế nhà nước phải nhanh chóng tìm ra những giải pháp hợp lý để đưa báo cáo lưu chuyển tiền tệ vào hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế nhằm nâng cao vai trò, tác dụng của báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Sau đây em xin đề xuất một số kiến nghị để nâng cao vai trò của báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cũng như hiệu quả của việc lập và sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ đối với các doanh nghiệp.
Một là, Luồng tiền vào hoặc ra liên quan đồng thời đến cả ba loại hoạt động của doanh nghiệp: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính vì vậy doanh nghiệp nên phân loại nội dung của từng khoản thu, chi theo từng loại hoạt động. Để thuận lợi và dễ dàng khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, đặc biệt là lập theo phương pháp trực tiếp, kế toán có thể tiến hành phân loại nội dung các dòng tiền vào, ra theo các bước:
Bước 1: Phân loại dòng tiền vào, ra gắn với các nhóm tài khoản.
Bước 2: Từ bước 1 xác định dòng tiền vào, ra liên quan đến hoạt động tài chính. Đây là hoạt động có tần suất về nghiệp vụ liên quan đến tiền không nhiều và rất dễ nhận diện.
Bước 3: Nhận diện và xác định dòng tiền vào, ra liên quan đến hoạt động đầu tư. Các nghiệp vụ liên quan đến tiền của hoạt động đầu tư cũng có tần suất thấp, dễ nhận diện do tính đặc thù của nó.
Bước 4: Sau khi loại trừ dòng tiền vào, ra của hai hoạt động nêu trên sẽ xác định nhanh chóng dòng tiền vào, ra của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Một vấn đề cần lưu ý là: đối với các doanh nghiệp nhỏ có khối lượng nghiệp vụ liên quan đến tiền phát sinh không nhiều thì có thể dựa vào cách xác định như trên để thực hiện một lần vào cuối tháng, đối với những doanh nghiệp lớn có khối lượng nghiệp vụ liên quan đến tiền phát sinh nhiều thì định kỳ 10 ngày nên dựa vào cách xác định như trên để thực hiện một lần, sau đó đến cuối tháng sẽ cộng dồn để xác định lưu chuyển tiền cho tháng.
Hai là, tăng cường cơ sở vật chất cho công tác kế toán, đặc biệt là việc áp dụng tin học hóa vào công tác kế toán. Hiện nay trên thế giới việc áp dụng tin học-máy tính trong kế toán đã trở nên phổ biến và có nhiều ứng dụng rộng rãi. Áp dụng tin học hóa vào công tác kế toán một mặt sẽ rút ngắn khoảng cách giữa kế toán Việt Nam với kế toán quốc tế trong tiến trình hội nhập; mặt khác tạo môi trường làm việc thuận lợi, công tác kế toán được thực hiện nhanh chóng mà hiệu quả hơn, việc lên các báo cáo kế toán trong đó có báo cáo lưu chuyển tiền tệ trở nên dễ dàng hơn, được tự động hoá không còn là công việc mất nhiều thời gian và công sức.
Ba là, phải nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên kế toán tài chính. Áp dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán tạo ra nhiều thuận lợi song đòi hỏi đội ngũ kế toán phải có trình độ cao, không chỉ nắm vững chuyên môn kế toán mà phải có khả năng, hiểu biết về tin học để vận dụng vào công việc của mình, vì thế đội ngũ những người làm công tác kế toán cần phải được bồi dưỡng nâng cao cả về trình độ chuyên môn kế toán tài chính lẫn trình độ tin học, thường xuyên cập nhật các thông tin kế toán quốc tế, phổ biến những kiến thức mới giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp và các nhân viên kế toán có nhận thức sâu sắc về báo cáo lưu chuyển tiền tệ, hiểu được vai trò quan trọng của nó, từ đó tự chính bản thân họ sẽ thấy được sự cần thiết phải lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Trong công tác đào tạo các cử nhân kinh tế nói chung và cử nhân kế toán tài chính nói riêng cần phải có các chính sách đào tạo thích hợp gắn với một chương trình đào tào tiên tiến, giảng dạy phải gắn với thực tế để đảm bảo các cử nhân khi ra trường có thể nhanh chóng nắm bắt được công việc thực tế, thích nghi với môi trường làm việc hội nhập.
Bốn là, tiếp tục hoàn thiện các chuẩn mực và chế độ kế toán, tạo môi trường thuận lợi cho kế toán Việt Nam phát triển. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đã được quy định là báo cáo bắt buộc phải lập và phải nộp đối với mọi doanh nghiệp ở Việt Nam, cũng như nhiều quy định, chuẩn mực khác đã được ban hành song các doanh nghiệp nếu không làm theo vẫn không phải chịu bất cứ một ràng buộc nào. Bộ tài chính nên ban hành các quy định xử lý đối với các trường hợp không thực hiện đúng để tăng cường hiệu quả của việc thực hiện các chuẩn mực và chế độ kế toán ở các doanh nghiệp.
Năm là, đề ra các chính sách phù hợp, đặc biệt là các chính sách về đầu tư, liên doanh, liên kết với nước ngoài nhằm rút ngắn khoảng cách giữa Việt Nam và thế giới. Thông qua các chương trình, dự án đầu tư của nước ngoài vào nước ta, hệ thống kế toán của nước ta có thể ngày càng hoàn thiện hơn để phù hợp với xu thế của thời đại và thế giới, tạo môi trường thuận lợi và cũng là yêu cầu cấp bách để Báo cáo lưu chuyển tiền tệ- một đối tượng trong hệ thống kế toán nhanh chóng được áp dụng rộng rãi ở Việt Nam.
Hoàn thiện hệ thống kế toán là một công việc phức tạp không phải trong ngày một ngày hai, để việc áp dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ ở các doanh nghiệp có hiệu quả thì điều quan trọng nhất là tự thân các doanh nghiệp phải nhận thức đúng vấn đề, thấy được tầm quan trọng của báo cáo lưu chuyển tiền tệ và tự giác thực hiện.
C. KẾT LUẬN
Việt Nam đã ra nhập tổ chức thương mại thế giới được hơn một năm, để thực sự hội nhập tốt với nền kinh tế thế giới bên cạnh các chính sách, chế độ của nhà nước tự bản thân các doanh nghiệp cũng phải tự lực phấn đấu để hội nhập. Công bố công khai tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính để thu hút sự quan tâm, chú ý của các nhà đầu tư là việc làm cần thiết trong một nền kinh tế mở như hiện nay. Vai trò của các báo cáo tài chính trong hoạt động phân tích tài chính cũng ngày càng trở nên quan trọng, đặc biệt là với báo cáo lưu chuyển tiền tê- một báo cáo tài chính quan trọng mà lâu nay vẫn bị các doanh nghiệp lãng quên. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đã và đang trở thành công cụ phân tích tài chính, một bản cung cấp thông tin quan trọng giúp ngươi sử dụng phân tích, đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp trong hiện tại cũng như tương lai để đưa ra những quyết định có hiệu quả. Hy vọng trong thời gian tới với sự chỉ đạo, dẫn dắt của Bộ Tài Chính và các ban ngành có liên quan, cùng với sự lớn mạnh dần của các doanh nghiệp về kinh nghiệm, khả năng cạnh tranh thì việc áp dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ ở các doanh nghiệp nước ta sẽ đạt được kết quả khả quan, để báo cáo lưu chuyển tiền tệ thực sự là công cụ không thể thiếu của các doanh nghiệp muốn thành công.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp- Trường Đại học Kinh tế quốc dân- PGS.TS. Đặng Thị Loan
Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính- PGS.TS. Nguyễn Văn Công
Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Chuẩn mực số 24: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Quyết định 165/2002/QĐ-BTC
Thông tư số 105/2003/TT-BTC: Hướng dẫn kế toán thực hiện sáu chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 165
Và một số bài viết trên các báo điện tử...
Phụ lục 1
Đơn vị báo cáo:...
Địa chỉ:................
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
(Theo phương pháp trực tiếp)
Năm....
Đơn vị tính: ...........
Chỉ tiêu
Mã số
Thuyết minh
Kỳ trước
Kỳ này
1
2
3
4
5
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác
01
2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ
02
3. Tiền chi trả cho người lao động
03
4. Tiền chi trả lãi vay
04
5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
05
6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
06
7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh
07
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
20
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
21
2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
22
3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác
23
4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác
24
5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
25
6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
26
7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia
27
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
30
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu
31
2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành
32
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được
33
4. Tiền chi trả nợ gốc vay
34
5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính
35
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu
36
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
40
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (20 + 30 + 40)
50
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ
60
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ
61
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (50 + 60 + 61)
70
Phụ lục 2
Đơn vị báo cáo:...
Địa chỉ:................
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
(Theo phương pháp gián tiếp)
Năm:....
Đơn vị tính: ...........
Chỉ tiêu
Mã số
Thuyết minh
Kỳ trước
Kỳ này
1
2
3
4
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Lợi nhuận trước thuế
01
2. Điều chỉnh cho các khoản
- Khấu hao TSCĐ
02
- Các khoản dự phòng
03
- Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện
04
- Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư
05
- Chi phí lãi vay
06
3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động
08
- Tăng, giảm các khoản phải thu
09
- Tăng, giảm hàng tồn kho
10
- Tăng, giảm các khoản phải trả (không kể lãi vay phải trả,
thuế thu nhập phải nộp)
11
- Tăng, giảm chi phí trả trước
12
- Tiền lãi vay đã trả
13
- Thuế thu nhập đã nộp
14
- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
15
- Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh
16
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
20
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
21
2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
22
3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác
23
4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác
24
5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
25
6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
26
7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia
27
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
30
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu
31
2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành
32
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được
33
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36011.doc