Qua phân tích ở chương II thấy vốn lưu động của công ty chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu vốn, vì vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng quyết định đến tình hình tài chính công ty.
Chỉ số sử dụng tài sản lưu động lại phản ánh một kết quả không mấy khả quan về tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty như : Số vòng luân chuyển , kì luân chuyển bình quân, hệ số đảm nhiệm. Từ đây giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động bằng cách đẩy nhanh vòng quay vốn lưu động. Vòng quay vốn lưu động phụ thuộc vào 3 khâu của quá trình sản xuất : dự trữ , sản xuất và lưu thông.Do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động doanh nghiệp cần phải tác động vào các khâu này nhằm đẩy nhanh vòng quay vốn lưu động như sau:
_ Trong khâu dự trữ :
Đối với một doanh nghiệp sản xuất, dự trữ là khâu không thể thiếu của quá trình tổ chức sản xuất. Dự trữ là việc thu mua một lượng đầu vào nhất định phục vụ cho sản xuất trong một thời gian nào đó nhằm ổn định sản xuất và tránh khỏi các rủi ro trên thị trường. Hoạt động dự trữ sẽ khiến cho công ty phải tốn một lượng vốn lưu động vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty phải giảm khâu dự trữ đồng thời đẩy nhanh vòng quay hàng tồn kho nghĩa là giảm thời gian hàng nằm trong kho. Để đẩy mạnh vòng quay hàng tồn kho công ty phải tiến hành các bước sau:
+ Trước hết công ty phải hoàn thiện công tác định mức nguyên vật liệu cho sản xuất. Việc định mức phải dựa trên tính toán hợp lý, khoa học, tránh tình trạng suy đoán chủ quan của cán bộ thu mua.
+ Việc dự trữ vật tư phải căn cứ vào tình hình thị trường , nhà cung cấp và khả năng tài chính của công ty.Mở rộng quan hệ với các nhà cung ứng vật tư, nhường cho họ một số quyền lợi nhất định để có được nguồn cung cấp ổn định,
36 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2693 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong Công ty Bóng đèn phích nước Rạng Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa doanh nghiệp. Có như vậy thì doanh nghiệp mới nâng cao được năng lực cạnh tranh, mới đứng vững trên thương trường.
Xuất phát từ thực tế các doanh nghiệp hiện nay đó là họ có nhu cầu về vốn rất lớn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong khi nguồn vốn để cung ứng thì không thể đáp ứng hết nhu cầu. Với thực tế như vậy thì “ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là tất yếu khách quan, là vấn đề mà các doanh nghiệp cần phải làm”.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó của vốn và để trau dồi kiến thức bản thân, gắn lý luận với thực tiễn, em đã chọn đề tài “Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong Công ty Bóng đèn phích nước Rạng Đông ” làm đối tượng nghiên cứu của mình.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luân, đề án môn học được chia thành 3 phần như sau:
Chương I : Tổng quan về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế
Chương II : Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Bóng đèn phích nước Rạng Đông
Chương III : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Bóng đèn phích nước Rạng Đông
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRONG NỀN KINH TẾ
1. Khái niệm và vai trò của vốn lưu động đối với doanh nghiệp
1.1 Khái niệm
Vốn là yếu tố cần thiết để tiến hành bất cứ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Không có nó thì cũng có nghĩa là tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp bị ngưng trệ mặc dù doanh nghiệp đã có các yêú tố khác như thị trường, các hợp đồng kinh tế…Vốn cũng là yếu tố giúp cho doanh nghiệp thực hiện được kế hoạch hay chiến lược đặt ra trước đó. Với tầm quan trọng như vậy, việc nghiên cứu vốn lưu động phải bắt đầu từ những quan điểm về vốn của các nhà kinh tế học.
1.1.1. Các quan điểm về vốn của các nhà kinh tế học
Quan điểm của MARK
MARK xem vốn với tư bản là một, MARK nói tư bản là giá trị mang laị giá trị thặng dư là đầu vào của quá trình sản xuất.
Quan điểm của ADAM SMIT
ADAM SMIT thì cho rằng: vốn bao gồm vốn cố định và vốn lưu động.
+ Vốn cố định là tiền vốn được sử dụng để cải tạo đất đai mua các máy móc và các công cụ cần thiết để thu được lợi tức mà không phải thay đổi chủ sở hữu, không phải tiến hành các hoạt động lưu thông.
+ Vốn lưu động: vốn có thể được sử dụng để chế tạo sản xuất hoặc mua hàng hoá rồi lại bán đi với một sô tiền lãi nào đó.
Vốn dùng theo cách nói trên không mang lại lợi tức và lợi nhuận cho người sử dụng, trong khi vốn vẫn thuộc quyền người sỡ hữu của người đó hay là lợi tức dưới dạng người vay. Hàng hoá của người lái buôn chỉ mang lại cho người đó lợi tức hay là lợi nhuận sau khi bán hết hàng hoá và sử dụng số tiền bán được đó để đổi lấy hàng hoá khác, người đó sẽ hưởng phần chênh lệch giữu mua và bán. Vậy tiền vốn của người lái buôn tiếp tục chuyển từ dạng này sang dạng khác, thông qua sự lưu thông hay sự trao đổi trực tiếp người lái buôn đó kiếm được lợi nhuận. Loại tiền được sử dụng như vậy gọi là vốn lưu động.
- Quan điểm của P.Samuelson
Theo P.Samuelson: thì vốn là những hàng hoá được sản xuất ra để sản xuất ra những hàng hoá mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các quan điểm của các nhà kinh tế học đã cho ta thấy vai trò và tác dụng của vốn đối với doanh nghiệp cũng như đối với nền kinh tế. Tuy nhiên họ lại đồng nhất vốn và tài sản là một, đây là một hạn chế của họ.
1.1.2 Khái niệm về vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bất kì doanh nghiệp nào ngoài tư liệu lao động cần phải có đối tượng lao động.Đối tượng lao động gồm nhiều loại khác nhau như: nguyên liệu, vật liệu, phụ tùng thay thế..Về mặt hịên vật những đối tượng lao động này được gọi là tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động được hiểu là toàn bộ tài sản biểu hiện bằng tiền.Hay nói cách khác đó là giá trị những tài sản lưu động mà doanh nghiệp đã đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng hoá tồn kho, tài sản lưu động khác.
1.1.3 Các đặc điểm của vốn lưu động.
Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kì sản xuât kinh doanh và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển môt lần toàn bộ vào giá trị sản phẩm.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đăc điểm vân động của vốn lưu động phù hợp với đặc điểm của tài sản lưu động. Vốn lưu động không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kì kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Qua mỗi giai đoạn, vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn bằng tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ.
Sau mỗi chu kì tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
Phân loại vốn lưu động
Mục đích của việc phân loại vốn lưu động là để cho các doanh nghiệp có các cách nhìn nhận khác nhau về vai trò và tác dụng của vốn trong những trường hợp khác nhau. Việc phân loại vốn lưu động cũng giúp cho các ông chủ quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Tuỳ theo những tiêu thức khác nhau mà có cách phân loại khác nhau.
1.2.1 Căn cứ theo nguồn hình thành thì vốn lưu động được chia làm:
- Vốn điều lệ: đó là số vốn lưu động được hình thành từng nguồn vốn điều lệ ban đầu khi doanh nghiệp mới thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn lưu động mà doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số vốn lưu động hình thành từ góp liên doanh của các bên tham gia liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật.
- Nguồn vốn đi vay: là nguồn vốn lưu động được hình thành thông qua việc đi vay ngân hàng thương mại, phát hành trái phiếu hoặc vay các tổ chức kinh tế khác.
1.2.2 Căn cứ theo vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất:
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiêp có thể chia thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: gía trị các khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao động nhỏ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm: các khoản giá trị sản xuất sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển…
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn ( đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…), các khoản kí quỹ kí cược ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán ( các khoản phải thu, khoản tạm ứng…).
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn trong các khâu của quá trình sản xuất. Từ đó sẽ giúp doanh nghiệp phân bổ đầu tư hợp lí và có biên pháp quản lí phù hợp đối với từng loại vốn.
Căn cứ vào hình thái biểu hiện thì vốn lưu động được chia làm
-Vốn vật tư hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…
-Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn.
Cách phân loại này giúp ta phân biệt đươc các loại vốn lưu động tham gia vào quá trình sản xuất. Từ đó hình thành cơ cấu vốn lưu động hợp lí đối với từng doanh nghiệp
Căn cứ vào quan hệ sở hữu về vốn
Theo cách phân loại này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là vốn lưu đông thuộc quyền sở hửu của doanh nghiệp, doanh nghiêp có đầy đủ các quyền chiếm hửu, chi phối và định đoạt khoản vốn đó. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn do chủ sở hữu doanh nghịêp bỏ ra, vốn góp cổ phần…
- Các khoản nợ: là khoản vốn lưu động hình thành từ vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác,hoặc việc phát hành trái phiếu, các khoản nợ ngân hàng chưa thanh toán.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành bằng vốn cuả bản thân doanh nghiệp hoặc từ các khoản nợ. Từ đó, doanh nghiệp có các biện pháp huy động và quản lý vốn lưu động phù hợp hơn.
Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng
Khái niệm kết cấu vốn lưu động.
Từ các cách phân loại trên có thể xác định được kết cấu vốn lưu động theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lưu động phản ánh thành phần và mối quan hệ tỉ lệ giữa các thành phần trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp. Ở các doanh nghiệp khác nhau kết cấu vốn lưu động cũng khác nhau.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động có thể chia thành 3 nhóm chính:
- Nhóm các nhân tố về mặt dự trữ vật tư như: khoảng cách giữa doanh nghiệp tới nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kì hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kĩ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kì sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán mà doanh nghiệp lựa chọn; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỉ luật thanh toán…
2. Hiệu quả sử dụng vốn và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.1 Quan điểm hiệu quả sử dụng vốn - Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích và tăng giá trị tài sản chủ sở hữu.
- Hiệu quả sử dụng vốn cũng cần được xem xét ở hai mặt đó là:
+ Hiệu quả về mặt xã hội
+ Hiệu quả về mặt kinh tế
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì họ quan tâm đến hiệu quả kinh tế hơn, tuy nhiên hiệu quả xã hội cũng rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả kinh tế hơn vì điều này nó liên quan đến khả năng tồn tại hay là phá sản của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế cũng là thước đo để xác định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường, là cơ sở để xếp hạng tín nhiệm.
Vì vậy nó có ảnh hưởng rất lớn đối với doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp có cơ cấu vốn thiên về vốn vay. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế là một trong những chỉ tiêu được các nhà đầu tư xem xét để quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp này hay không.
2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.2.1 Vòng quay hàng dự trữ
Vòng quay hàng dự trữ, tồn kho
=
Tổng số ngày
Tồn kho bình quân trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kỳ nhất định, qua chỉ tiêu này giúp nhà quản trị tài chính xác định được mức dữ trữ vật tư, hàng hoá hợp lý trong kỳ sản xuất kinh doanh.
2.2.2 Kì thu tiền bình quân
Kì thu tiền bình quân
=
Giá vốn hàng bán
Vòng quay các khoản phải thu trong kì
Vòng quay các khoản phải thu trong kì
=
Doanh thu bán hàng trong kì
Các khoản phải thu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu; chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
2.2.3 Vòng quay tài sản lưu động (TSLĐ)
Vòng quay TSLĐ trong kì
=
Doanh thu thuần
Tổng TSLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị TSLĐ sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần.
2.2.4 Vòng quay vốn lưu động(VLĐ)
Vòng quay VLĐ
=
Doanh thu thuần
Tổng TSLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay của một tài sản lưu động trong kỳ, vốn lưu động quay càng nhiều vòng thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
2.2.5 Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong kì
Hiệu quả sử dụng TSLĐ
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng TSLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn lưu động. Nó cho biết mỗi đơn vị TSLĐ có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
2.2.6 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Mức đảm nhiệm TSLĐ
=
TSLĐ sử dụng bình quân trong kì
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để đạt được mỗi đơn vị doanh thu, doanh nghiệp phải sử dụng bao nhiêu % đơn vị TSLĐ. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao
2.2.7 Kì luân chuyển vốn lưu động
Kỳ luân chuyển vốn lưu động: phản ánh số ngày để thực hiên 1 vòng quay vốn lưu động. Kỳ luân chuyển càng nhỏ thì trình độ sử dung vốn lưu động càng cao và ngược lại. Công thức xác định như sau:
Kì luân chuyển VLĐ
=
360
Số vòng quay VLĐ
2.3 Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp sản xuất
Vốn lưu động là một chỉ số liên quan đến lượng tiền mặt doanh nghiệp cần để duy trì hoạt động thường xuyên, hay nói một cách cụ thể hơn đó là lượng tiền cần thiết để tài trợ cho hoạt động chuyển hóa nguyên liệu thô thành thành phẩm bán ra thị trường.Đặc biệt đó là doanh nghiệp sản xuất. Vốn lưu động của doanh nghiệp được tạo lập từ nhiều nguồn khác nhau và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Những thành tố quan trọng của vốn lưu động đó là lượng hàng tồn kho, khoản phải thu, khoản phải trả. Các nhà phân tích thường xem xét các khoản mục này để đánh giá hiệu quả và tiềm lực tài chính của một công ty. Vì vậy, để quản lí sử dụng vốn lưu động hợp lí và hiệu quả các doanh nghiệp sản xuất cần phải:
2.3.1 Quản lý vốn bằng tiền
Tiền mặt tại quỹ là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu vốn dự trữ tiền mặt hay tiền mặt tương đương (các chứng khoán có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt dễ dàng) ở một mức nhất định theo quy mô và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Nhu cầu dự trữ tiền trong các doanh nghiệp thông thường là để đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày như: mua sắm hàng hoá, vât liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết. Chính vì vậy doanh nghiệp cần:
+Xác định mức vốn bằng tiền hợp lý nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp.
+Quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi bằng tiền để tránh việc thất thoát vốn.
2.3.2 Quản lý các khoản phải thu:
Trong cơ chế thị trường hiện nay để bán được hàng hoá các doanh nghiệp thường chấp nhận cho khách hàng nợ lại. Việc quyết định cho khách hàng chiếm dụng vốn, doanh nghiệp có thể xem xét từ các khía cạnh: mức độ uy tín, khả năng thanh toán của khách hàng, tình trạng tài chính tổng quát của doanh nghiệp... Nói chung đối với mỗi chính sách bán chịu doanh nghiệp cần đánh giá kỹ theo các thông số chủ yếu sau:
+ Số lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ dự kiến tiêu thụ được.
+ Giá bán sản phẩm, hàng hoá dịch vụ.
+ Các khoản chi phí phát sinh thêm do việc tăng các khoản nợ.
+ Các khoản chiết khấu chấp nhận
+ Thời gian thu hồi nợ bình quân đối với các khoản nợ.
Để nhanh chóng thu hồi các khoản nợ phải thu, hạn chế việc phát sinh các chi phí không cần thiết hoặc rủi ro, doanh nghiệp cần coi trọng các biện pháp sau:
Các doanh nghiệp khi ứng tiền trước hoặc bán chịu cho khách hàng phải xem xét kỹ khả năng thanh toán trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa các bên và tuân theo các quy định trong bộ luật dân sự.Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng. Nếu vượt quá thời hạn thanh toán theo hợp đồng thì được thu lãi thuế tương ứng như lãi suất quá hạn của ngân hàng.
Các khoản công nợ phát sinh phải có chứng từ hợp lệ. Doanh nghiệp phải thường xuyên đôn đốc và áp dụng mọi biện pháp cần thiết để thu hồi các khoản nợ đến hạn phải thu.
2. 3.3 Quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho dự trữ đối với doanh nghiệp sản xuất là nguyên vật liệu (NVL), sản phẩm dở dang (SPDD), thành phẩm (TP). Mỗi loại dự trữ có đặc điểm riêng.Do đó cần có biện pháp quản lý thích hợp đối với từng loại dự trữ.Để quản lý tốt loại vốn này cần phối hợp nhiều biện pháp từ khâu mua sắm, vận chuyển và dự trữ ở kho.
Xác định đúng đắn lượng hàng tồn kho cần thiết theo phương pháp trực tiếp:
+Xác định mức dự trữ cần thiết về NVL chính:
Dự trữ cần thiết NVL chính trong kì
=
Số ngày dự trữ về NVL chính
x
Mức tiêu dùng bq 1 ngày về chi phí NVL năm kế hoạch.
Số ngày dự trữ cần thiết về NVL chính là số ngày kể từ lúc doanh nghiệp bỏ tiền ra mua cho đến khi đưa NVL vào sản xuất. Hoặc là số ngày cách nhau giữa 2 lần nhập kho NVL và số ngày dự trữ bảo hiểm.
Mức tiêu dùng về chi phí NVL chính bình quân 1 ngày năm kế hoạch được xác định bằng cách lấy tổng chi phí NVL chính trong năm kế hoạch chia cho số ngày trong năm (360 ngày).
+Xác định dự trữ về sản phẩm dở dang (SP DD)
Số ngày dự trữ SP DD
=
Chi Phí Sản xuất bình quân 1 ngày trong kì
x
Chu kì SX sản phẩm
x
Hệ số SP chế tạo
CP SX bình quân 1 ngày
=
Tổng CP SX trong kỳ (S giá thành SP)
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Chu kỳ sản xuất là khoảng thời gian kể từ khi đưa NVL vào sản xuất cho đến khi SP được sản xuất xong và hoàn thành các thủ tục nhập kho.
Hệ số sản phẩm đang chế tạo là tỷ lệ phần trăm giữa giá thành bình quân SP đang chế tạo và giá thành sản xuất SP.
_ Xác định dự trữ thành phẩm cần thiết:
Số dự trữ cần thiết về TP trong kì
=
Giá thành SX của sp hh bình quân 1 ngày kì SX
X
Số ngày dự trữ về TP
Giá thành SX của sp hh bình quân 1 ngày kì KH
=
S giá thành sản xuất SP hh cả năm
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Ngoài cách xác định dự trữ hàng tồn kho nêu trên, ta còn có thể xác định theo phương pháp gián tiếp, xác định theo đơn đặt hàng. Đối với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, có thể xác định theo kinh nghiệm hoặc theo mức trung bình của ngành, hoặc tính theo tỷ lệ trên doanh thu.
Xác định và lựa chọn người cung ứng thích hợp.
Doanh nghiệp cần cân nhắc các nguồn cung ứng và người cung ứng. Mục tiêu cần đạt được trong việc lựa chọn là giá cả thấp, những điều khoản thương lượng thuận lợi (thời gian và địa điểm giao hàng, điều kiện được hưởng tín dụng thương mại).
Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường vật tư hàng hoá. Từ đó dự đoán và quyết định điều chỉnh kịp thời việc mua sắm NVL hoặc hàng hoá có lợi cho doanh nghiệp trước sự biến động của thị trường. Đây là một biện pháp rất quan trọng để bảo toàn vốn cho doanh nghiệp.
Lựa chọn các phương tiện vận chuyển thích hợp, giảm bớt chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
Tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản NVL hoặc hàng hoá, áp dụng thưởng phạt vật chất để tránh tình trạng bị mất mát hao hụt quá mức vật tư hàng hoá.
Thường xuyên kiểm tra nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời tình trạng vật tư hàng hoá bị ứ đọng, có biện pháp giải phóng nhanh số vật tư đó để thu hồi vốn.
Tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Theo thông tư số 64TC/TCDN, doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình giảm giá, số lượng tồn kho thực tế của từng loại vật tư, hàng hoá để xác định mức dự phòng theo công thức sau:
Mức dự phòng giảm giá Lượng vật tư tồn Giá hạch toán Giá thực tế trên
Vật tư, HH cho năm kế = kho giảm giá tại ´ trên sổ kế - thị trường tại
hoạch, năm BC tại thời điểm 31/12 toán thời điểm 31/12
Giá thực tế trên thị trường của các loại vật tư hàng hoá tồn kho bị giảm giá tại thời điểm 31/12 là giá có thể mua hoặc bán trên thi trường.
Việc lập dự phòng phải tiến hành riêng cho từng loại vật tư, hàng hoá bị giảm giá và tổng hợp vào bảng kê chi tiết khoản dự phòng giảm giá HTK của doanh nghiệp. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.3.4 Quản lý hàng tồn kho
Chi phí trả trước là những khoản chi phí thực tế đã phát sinh có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên được phân bổ vào giá thành SP của nhiều chu kỳ kinh doanh như: Chi phí SCL TSCĐ, chi phí cải tiến kỹ thuật... doanh nghiệp nên xây dựng một định mức về chi phí trả trước, muốn vậy phải lập kế hoạch SCL TSCĐ.
Nhu cầu vốn về chi phí trả trước có thể xác định theo công thức sau:
Nhu cầu vốn về chi phí trả trước trong kì
=
Số chi phí trả trước đầu kì
+
Số chi phí trả trước dự kiến phát sinh trong kì
-
Số chi phí trả trước dự kiến phân bổ vào giá thành SP
2.3.5 cách xác định nhu cầu VLĐ:
Theo phương pháp trực tiếp:
Nhu cầu VLĐ
=
Dự trữ hàng tồn kho
+
Các khoản phải thu của KH
-
Các khoản phải trả
Trong đó:
*) Xác định dự trữ HTK (đã trình bày ở phần trên)
*) Xác định các khoản nợ phải thu của khách hàng:
Nợ phải thu KH trong kì
=
Tgian trung bình cho KH trả nợ
x
Doanh thu tiêu thụ bình quân 1 ngày.
*) Xác định khoản nợ phải trả:
Nợ phải trả nhà cung cấp
=
Kì trả tìên trung bình
x
Giá trị NVL hoặc hh mua vào bình quân 1 ngày trong kì.
Theo phương pháp gián tiếp:
Nhu cầu VLĐ
=
Tỷ lệ nhu cầu VLĐ
x
DTT
DTT
Tỷ lệ nhu cầu VLĐ/ DTT
=
Mức dự trữ HTK bq
+
Các khoản phải trả bq
-
Các khoản phải thu bq
DTT
DTT
DTT
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp sản xuất
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng là cơ sở tìm ra những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ rất phức tạp và đa dạng nhưng chung quy lại người ta phân thành hai loại:
3.1. Nhóm nhân tố có thể lượng hoá được
3.1.1 Doanh thu trong kỳ:
Cùng một lượng VLĐ, nếu như doanh thu trong kỳ càng cao thì hiệu quả sử dụng VLĐ là tốt và ngược lại. Từ đó có thể thấy rằng việc tăng doanh thu hay tăng mức lưu chuyển hàng hoá là mục tiêu phân đấu của mọi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên việc tăng mức lưu chuyển hàng hoá có thể kéo theo chi phí kinh doanh tăng. Nhưng nếu tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí thì vẫn đảm bảo có lãi tức là việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả.
3.1.2 Chi phí kinh doanh:
Có thể hiểu chi phí kinh doanh là đảm bảo tốt nhất quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở sử dụng hợp lý tiết kiệm mọi nguồn vật tư, tiền vốn, sức lao động của doanh nghiệp để đạt được lợi nhuận tối đa trong khuôn khổ pháp luật, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Để quản lý tốt chi phí kinh doanh, các doanh nghiệp lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch tài chính là hình thức hoá tiền tệ tính toán các chỉ tiêu về chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế hoặch, cùng các biện pháp phấn đấu thực hiện kế hoạch đó, kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh là những mục tiêu phấn đấu của đơn vị, đồng thời cũng là căn cứ để đơn vị cải tiến công tác quản lý kinh doanh, thực hiện chế độ tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm hàng hoá, tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp trong kỳ.
Nếu tổng số vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ là một số cố định. Khi tổng chi phí thực tế đã chi trong kỳ tăng (giảm) sẽ trực tiếp làm cho hệ số sinh lời của VLĐ trong kỳ đó giảm (tăng) tức là hiệu quả sử dụng VLĐ giảm (tăng).
3.1.3 Lượng tiền mặt tồn quỹ
Đây là bộ phận VLĐ giúp doanh nghiệp thanh toán với khách hàng, tận dụng thời cơ trong kinh doanh, giao dịch với ngân hàng và tổ chức tín dụng. Nếu lượng tiền này nhỏ hơn mức trung bình cần thiết thì không đủ để doanh nghiệp chi tiêu trong những ngày không giao dịch với ngân hàng. Còn nếu lượng tiền này lớn hơn mức trung bình cần thiết thì sẽ gây ra thừa tiền trong quỹ, lãng phí vốn.
3.1.4 Mức dự trữ hàng hoá:
Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được liên tục, thường xuyên, tốc độ quay vốn nhanh, đòi hỏi các doanh nghiệp SX phải có mức dự trữ hàng hoá phù hợp với quy mô kinh doanh. Nếu vốn dự trữ hàng hoá thực tế nhỏ hơn mức tối thiểu cần thiết thì doanh nghiệp sẽ thiếu hàng để bán ra, hoạt động bán hàng bị gián đoạn, doanh thu đạt được không được tối đa, dẫn đến hiệu quả sử dụng VLĐ không tốt. Còn nếu dự trữ hàng hoá thực tế lớn hơn mức dự trữ cao nhất thì hàng hoá bị ứ đọng trong kho gây lãng phí vốn mặc dù doanh thu có thể đạt được như dự tính.
3.1.5 Tốc độ luân chuyển của VLĐ:
Với mức lợi nhuận đạt được ở mỗi vòng quay vốn là cố định. Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ sẽ phụ thuộc vào số vòng quay vốn ở kỳ kinh doanh đó.
Như vậy tổng lợi nhuận trong mỗi kỳ kinh doanh trên một lượng VLĐ cho biết trước có quan hệ tương quan tỷ lệ thuận với số vòng quay của VLĐ trong kỳ đó.
3.2. Các nhân tố không thể lượng hoá được
Đó là những nhân tố mang tính định tính và mức độ tác động của chúng đối với hiệu quả sử dụng VLĐ là không thể tính được. VLĐ của doanh nghiệp trong cùng một lúc được phân bố trên khắp các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Trong quá trình vận dụng đó VLĐ chịu tác động của nhiều nhân tố làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
3.2.1 Xét về mặt khách quan
Hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của một số nhân tố sau:
+ Lạm phát: Do tác động của nền kinh tế thị trường có lạm phát là cho sức mua của đồng tiền sụt giảm hay giá cả của các loại vật tư hàng hoá tăng lên... Vì vậy nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài sản đó thì sẽ làm cho VLĐ giảm dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
+ Rủi ro: Do rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, cùng cạnh tranh... Khi kinh tế thị trường không ổn định, sức mua có hạn thì càng làm tăng khả năng rủi ro của doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải gặp nhiều rủi ro do thiên tai gây ra như: hoả hoạn, bão lụt... mà các doanh nghiệp khó có thể tránh được.
+ Yếu tố sản xuất tiêu dùng: chu kỳ, tính thời vụ của sản xuất và tiêu dùng ảnh hưởng trực tiếp tới mức lưu chuyển hàng hoá.
Những hàng hoá có chu kỳ sản xuất dài vốn hàng hoá lớn sẽ làm cho tốc độ chu chuyển VLĐ chậm và ngược lại bên cạnh sự phân bổ hàng hoá giữa nơi sản xuất và tiêu dùng cũng ảnh hưởng tới tốc độ chu chuyển hàng hoá. Nếu sự phân bố này là hợp lý sẽ tạo điều kiện rút ngắn thời gian lưu thông hàng hoá, tăng tốc độ chu chuyển tăng hiệu quả sử dụng VLĐ.
+ Nhu cầu thị trường, giá cả hàng hoá dịch vụ. Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, nhu cầu về thị trường và giá cả hàng hoá và dịch vụ là những biến số rất khó xác định. Sự thay đổi của cũng cũng ảnh hưởng đến hiệu quả việc sử dụng vốn hay lợi nhuận thu được của doanh nghiệp.
Chẳng hạn, có sự biến động lớn về sức mua đối với một hàng hoá nào đó mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Nếu sức mua mặt hàng này giảm doanh nghiệp sẽ đạt mức doanh thu và lợi nhuận thấp làm cho hiệu quả sử dụng VLĐ thấp. Ngược lại doanh nghiệp sẽ đạt được mức doanh thu về lợi nhuận cao hơn.
+ Giá cả cũng tác động tương tự như vậy, sự thay đổi giá cả có thể cho sự biến động đột ngột của nhu cầu hoặc số lượng cung ứng. Giá cả thay đổi sẽ làm tăng lên hoặc giảm đi mức độ lãi của doanh nghiệp thu được trên một đơn vị hàng hoá tiêu thụ.
+ Các chính sách kinh tế của nhà nước: Để thưc hiện chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế của nhà nước, nhà nước đưa ra chính sách kinh tế phù hợ để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế phù hợp với từng thời kỳ, giai doạn phát triển của nền kinh tế.
+ Các chính sách thuế, đây là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của nhà nước, thuế có tác động trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì đây là khoản chi phí bắt buộc. Nếu nhà nước yêu cầu đóng thuế thấp đối với ngành kinh doanh của doanh nghiệp thì lợi nhuận thu được nhiều hơn, doanh nghiệp có xu hướng mở rộng quy mô kinh doanh. Ngược lại với mức thuế cao, lợi nhuận giảm, doanh nghiệp không muốn mở rộng quy mô kinh doanh mà còn thu hẹp dần quy mô hoạt động.
Bên cạnh chính sách thuế còn có các chính sách khác ảnh hưởng tới việc kinh doanh như chính sách xuất nhập khẩu, chính sách thuộc tiêu chuẩn...
3.2.2 Xét về mặt chủ quan
Đó là những nhân tố chủ quan của chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ cũng như quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
_ Xác định nhu cầu vốn lưu động: Do xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
_ Việc lựa chọn phương án đầu tư: Là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, đồng thời có giá thành hạ thì doanh nghiệp thực hiện được quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay VLĐ. Ngược lại sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp làm ra có chất lượng kém, không phù hợp với thị hiếu của khách hàng dẫn đến hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ được làm cho VLĐ bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
_ Trình độ tổ chức nhân sự trong doanh nghiệp. Việc tổ chức nhân sự có ảnh hưởng trực tiếp đến điều hành mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Nếu bố trí đúng người đúng việc, mọi hoạt động diễn ra một cách nhịp nhàng, ăn khớp với nhau, người quản lý không phải mất thời gian chỉnh đốn, nhắc nhở nhân viên của mình. Nhưng nếu bố trí người không đúng vị trí thì các hoạt động không thể diễn ra một cách bình thường được. Khi mọi hoạt động đã nhịp nhàng thì chắc chắn mọi hiệu quả sẽ đạt được và hiệu quả sử dụng các yếu tố dần đạt đến mức độ tối ưu v.v..
_ Uy tín trong kinh doanh: Trong điều kiện hiện nay sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng đòi hỏi các doanh nghiệp phải tạo dựng cho mình chữ tín trong kinh doanh. Có như vậy doanh nghiệp mới đẩy nhanh được tiêu thụ hàng hoá, thuận lợi trong việc tham gia các hợp đồng kinh doanh, tạo được nhiều mối làm ăn tốt đẹp, tạo dựng được uy tín trên thị trường.
_ Trình độ tổ chức lưu chuyển hàng hoá: Để đưa hàng hoá đến được tay người tiêu dùng, doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng chi phí nào đó và tổ chức một quy trình mua vào, dự trữ, bán ra. Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng cách giảm chi phí và nâng số vòng vốn quay thì phải tổ chức tốt quá trình mua vào, dự trữ và bán ra. Quy trình này được quyết định bởi trình độ tổ chức lưu chuyển hàng hoá của doanh nghiệp và khả năng cơ giới hoá.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng đến công tác tổ chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Ngoài ra còn có thể có các nguyên nhân khác ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động. Các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét một cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố tìm ra nguyên nhân nhằm đưa ra những biện pháp hữu hiệu đẩy mạnh việc tổ chức và nâng cao hiệu quả đồng vốn mang lại la cao nhất.
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG.
1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty
Việc phân tích đánh giá tình hình tài chính giúp chúng ta nắm bắt được tình hình của Công ty để từ đó có những biện pháp hợp lý nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Để biết rõ hơn khái quát tình hình tài chính của Công ty, ta xem bảng chỉ tiêu sau:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1. Tổng nguồn vốn
306.434
316.725
331.539
2. Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
142.656
164.058
189.791
3. Tổng tài sản lưu động
197.067
198.906
200.581
4. Tổng nợ ngắn hạn
159.008
148.544
138.098
5. Hàng tồn kho
68.823
67.007
65.698
6. Hệ số tài trợ (2/1)
0,466
0,518
0,572
7. Khả năng thanh toán hiện hành (3/4)
1,239
1,339
1,452
8. Khả năng thanh toán nhanh [(3-5)/4]
0,806
0,888
0,977
Từ kết quả tính toán trên ta thấy hệ số tài trợ tăng dần qua các năm chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của Công ty càng cao bởi vì hầu hết tài sản mà công ty có đều được đầu tư bằng số vốn của mình.
Về mặt tài sản thì ta thấy, quy mô của tài sản tăng dần qua các năm.Điều này cho thấy Công ty không ngừng mua sắm, đổi mới TSCĐ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh bằng nguồn vốn của mình.
Nhận thấy trị số của chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện hành tăng dần qua các năm, điều này chứng tỏ rằng khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của Công ty càng cao, cứ một đồng nợ phải trả thì công ty sẵn có 1.239 đồng năm 2005, 1.339 đồng năm 2006 và 1.452 đồng năm 2007 để chi trả, nghĩa là khả năng trả nợ của Công ty là ổn định. Như vậy ngoài số tiền sẵn có để trả nợ, Công ty luôn có vốn để đầu tư tiếp.
Từ kết quả trên ta thấy trị số của khả năng thanh toán nhanh tăng dần qua các năm, như vậy với số vốn bằng tiền, Công ty đã đảm bảo tốt việc thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn và đã biết cách quản lý hàng tồn kho.
2. Tình hình sử dụng và quản lý vốn lưu động
Mục tiêu quản lý vốn lưu động là làm thế nào để đạt được hiệu quả tốt nhất trong việc sử dụng vốn lưu động.
Trước hết ta tìm hiểu cơ cấu tài sản lưu động của công ty:
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh(%)
Lượng
Tỷ trọng(%)
Lượng
Tỷ trọng(%)
Lượng
Tỷ trọng(%)
06/05
07/06
1.Tiền
-TM
-TGNH
18.546
8.221
10.325
9,41
4,17
5,24
22.642
9.759
12.883
11,38
4,90
6,48
26.447
10.312
16.135
13,18
5,14
8,07
122,1
118,7
124,8
116,8
105,7
125,2
2.Khoản phải thu
106.745
52,65
105.269
51,42
100.92
50,32
98,6
98,7
3.Hàng tồn kho
68.823
34,93
67.007
33,69
65.698
32,75
97,4
98,1
4.TSLĐ khác
5.923
3,01
6.988
3,51
7.512
3,75
117,9
107,5
S TSLĐ
197.067
198.906
200.58
100,9
100,8
Đơn vị: triệu đồng
2.1 Công tác quản lý tiền mặt.
Một trong những vấn đề quan trọng đặt ra cho công tác quản lý vốn lưu động là cần xác định cho được định mức dự trữ tiền mặt một cách hợp lý và hiệu quả nhất. Nếu Công ty nắm giữ một lượng tiền mặt lớn thì sẽ tránh được tình trạng thiếu tiền một cách tạm thời và do đó không phải đi vay ngắn hạn. Tuy nhiên giữ tiền mặt cũng phát sinh thêm chi phí bởi nếu Công ty nắm giữ tiền mặt quá hạn mức trong két thì lượng tiền đó không sinh lời.
Qua bảng số liệu về cơ cấu tài sản lưu động của Công ty thì tổng lượng tiền năm 2005 là 18.546 triệu đồng trong đó tiền mặt là 8.221 triệu đồng chiếm 44,33% tổng lượng tiền, tiền gửi nhân hàng là 10.325 triệu đồng chiếm 55,67% tổng lượng tiền. Tổng lượng tiền năm 2006 là 22.642 triệu đồng, trong đó tiền mặt là 9.759 triệu đồng chiếm 43,10% tổng lượng tiền, tiền gửi ngân hàng là 12.883 triệu đồng chiếm 56,90% tổng lượng tiền. Tổng lượng tiền năm 2007 là 26.447 triệu đồng, trong đó tiền mặt là 10.312 triệu đồng chiếm 38,99% tổng lượng tiền, tiền gửi ngân hàng là 16.135 triệu đồng chiếm 61,01% tổng lượng tiền. Tỷ trọng tiền mặt năm 2005 chiếm 4,17% ; năm 2006 chiếm 4,90% ; năm 2007 chiếm 5,14% trong tổng số vốn lưu động. Tiền mặt tăng cả về quy mô và tỷ trọng cho thấy Công ty cần rà soát lại định mức dự trữ tiền mặt để xem có biện pháp nào rút bớt lượng tiền mặt dư để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty phải xác định được định mức tiền mặt phù hợp để có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, nợ tức thời. Công ty cũng không nên để dư một lượng tiền quá nhiều tại quỹ gây lãng phí giá trị của tiền.
Trong cơ cấu tài sản lưu động của Công ty, lượng tiền năm 2005 chiếm 9,41% ; năm 2006 chiếm 11,38% và năm 2007 chiếm 13,18% nhưng tiền gửi ngân hàng luôn có tỷ trọng lớn hơn tiền mặt. Như vậy, lượng tiền chết (tiền không sinh lời) đang giảm dần, Công ty cần tận dụng triệt để hơn nữa chi phí cơ hội của tiền. Nếu để tiền quá nhiều tại quỹ, vừa mất chi phí giữ tiền, lại vừa mất công bảo quản. Việc gửi tiền vào ngân hàng vừa tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thanh toán với các doanh nghiệp khác, đặc biệt là thanh toán L/C trong công tác xuất nhập khẩu của công ty, lại vừa có thu nhập lãi tiền gửi.
2.2 Công tác quản lý các khoản phải thu.
Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng tài sản lưu động của Công ty. Tỷ trọng các khoản phải thu năm 2005 chiếm 52,65% ; năm 2006 chiếm 51,42% ; năm 2007 chiếm 50,32%. Các khoản phải thu trong ba năm: 2005, 2006, 2007 là tương đối cao, chứng tỏ trong thời gian này Công ty bị chiếm dụng vốn nhiều. Trong những năm: 2006, 2007 tỷ lệ các khoản phải thu có giảm đi song vẫn ở mức cao. Các khoản phải thu năm 2006 so với năm 2005 có tỷ lệ là 98,7% ; năm 2007 so với năm 2006 có tỷ lệ là 98,6%. Như vậy mức giảm tỷ lệ các khoản phải thu là rất nhỏ, chỉ là 0,1%. Nếu các khoản phải thu quá nhiều thì Công ty sẽ bị ứ đọng vốn, khả năng không đòi được nợ cao, vì vậy Công ty phải có biện pháp tăng cường thu hồi nợ để đầu tư vào các hoạt động kinh doanh khác.
2.3 Công tác quản lý dự trữ hàng tồn kho.
Công tác quản lý dự trữ hàng tồn kho cũng là một vấn đề quan trọng đối với công tác quản lý vốn lưu động của Công ty. Hàng tồn kho bao gồm ba loại chính là: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm và một số loại khác.
Hàng tồn kho dự trữ không chỉ có chi phí bảo quản mà còn bao gồm cả chi phí cơ hội của vốn. Việc dự trữ mặc dù có chi phí nhưng cũng mang lại lợi ích cho Công ty. Nếu Công ty dự trữ một lượng sản phẩm lớn thì khi thị trường khan hiếm loại hàng hoá này, Công ty có cơ hội bán sản phẩm với giá cao, thu được doanh thu lớn. Song bên cạnh đó nếu sản phẩm dự trữ quá nhiều mà không bán được thì không những Công ty bị mất chi phí bảo quản lưu trữ mà sản phẩm để lâu sẽ có thể không tiêu thụ được. Nếu Công ty dự trữ nguyên vật liệu quá ít thì sẽ có thể dẫn đến tình trạng ngừng sản xuất do thiếu nguyên vật liệu. Do vậy nhiêm vụ đặt ra cho công tác quản lý dự trữ hàng tồn kho là nên quyết định xem dự trữ với số lượng bao nhiêu thì đủ và hợp lý.
Hàng tồn kho của Công ty tương đối lớn năm 2005 chiếm 34,93% ; năm 2006 chiếm 33,69% ; năm 2007 chiếm 32,75% tổng tài sản lưu động của Công ty. Như vậy hàng tồn kho của Công ty giảm qua các năm nhưng tỷ lệ giảm là không lớn. Đây cũng là điều hợp lý vì Công ty là doanh nghiệp sản xuất nên cuối năm Công ty phải nhập khối lượng nguyên vật liệu lớn phục vụ cho kỳ sản xuất tiếp theo.
Trên đây là các khoản mục chủ yếu tác động đến cơ cấu vốn lưu động của Công ty. Tuy nhiên điều đó chỉ phản ánh về mặt lượng, chưa nói lên được mặt chất trong hoạt động quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty.
3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động qua các chỉ tiêu đánh giá
Để hiểu rõ hơn thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty chúng ta tìm hiểu các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong vài năm gần đây.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1. Doanh thu thuần
235.427
271.642
338.614
2. Lợi nhuận sau thuế
8.079
11.208
15.325
3. Vốn lưu động bình quân
198.745
199.238
201.290
4. Hàng tồn kho
68.823
67.007
65.698
5. Các khoản phải thu
106.745
105.269
100.924
6. Hệ số luân chuyển VLĐ (1/3)
1,185
1,363
1,682
7. Doanh lợi VLĐ (2/3)
0,071
0,056
0,076
8. Tg 1 vòng luân chuyển VLĐ (360/6)
307
264
214
9. Hệ số đảm nhiệm VLĐ (3/1)
0,844
0,734
0,594
10. Kỳ thu tiền bình quân [(5*360)/1]
159
136
107
11. Vòng quay các khoản phải thu (1/5)
2,27
2,66
3,36
12. Vòng quay hàng tồn kho(1/4)
3,42
4,05
5,15
Ta sử dụng các chỉ tiêu đánh giá như sau:
1/Chỉ tiêu hệ số luân chuyển vốn lưu động cho biết trong kỳ sản xuất, vốn lưu động luân chuyển được mấy vòng. Chỉ tiêu này tăng thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động là tốt.
Hệ số luân chuyển VLĐ
=
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Qua bảng số liệu trên ta thấy hệ số luân chuyển vốn lưu động năm 2005 là 1,185 ; năm 2006 là 1, 363 và hệ số này là 1, 682 vào năm 2007. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty đang đi theo chiều hướng tốt.
2/ Chỉ tiêu doanh lợi vốn lưu động phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra được mấy đồng lợi nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này càng tăng thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
Doanh lợi VLĐ
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân
Doanh lợi vốn lưu động năm 2005 là 0,041 ; năm 2006 là 0, 056 và năm 2007 là 0, 076. Như vậy doanh lợi vốn lưu động của Công ty tăng dần qua các năm.
3/ Chỉ tiêu thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động phản ánh số ngày vốn lưu động luân chuyển được một vòng. Số ngày luân chuyển của vốn lưu động càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
Thời gian 1 vòng luân chuyển VLĐ
=
360 (ngàyn)
Hệ số luân chuyển VLĐ
Thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động của Công ty giảm dần qua các năm. Năm 2005 thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động là 304 ngày, năm 2006 là 264 ngày và năm 2007 là 214 ngày. Vậy tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Công ty tăng.
4/ Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động cho biết để có một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều.
Hệ số đảm nhiệm VLĐ
=
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2005 là 0,844; năm 2006 là 0,734 và năm 2007 là 0,594. Hệ số này qua các năm giảm dần, điều đó cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty luôn được quan tâm.
5/Chúng ta sẽ phân tích thêm về các chỉ tiêu: kỳ thu tiền bình quân
Kì thu tiền bình quân
=
Các khoản phải thu * 360
Doanh thu thuần
6/Vòng quay các khoản phải thu
Kì thu tiền bình quân
=
Các khoản phải thu * 360
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu
=
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân của Công ty năm 2005 là 159 ngày, năm 2006 là 136 ngày và năm 2007 là 107 ngày. Vòng quay các khoản phải thu năm 2005 là 2,27 vòng, năm 2006 là 2,66 vòng và năm 2007 là 3,36 vòng. Điều này chứng tỏ Công ty bị chiếm dụng vốn nhưng thời gian kỳ thu tiền bình quân giảm dần và tình trạng ứ đọng vốn của Công ty không đáng lo ngại. Mặc dù vậy, Công ty cũng không nên chủ quan và phải luôn có biện pháp thích hợp để thu hồi nhanh các khoản phải thu.
7/ Vòng quay hàng tồn kho
Kì thu tiền bình quân
=
Các khoản phải thu * 360
Doanh thu thuần
Vòng quay hàng tồn kho
=
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho của ba năm là thấp và ngày càng ổn định, vòng quay hàng tồn kho năm 2005 là 3,42 vòng, năm 2006 là 4,05 vòng và năm 2007 là 5,15 vòng. Có thể nói tình hình hiện nay của Công ty đang có chiều hướng tốt.
Nhìn chung qua phân tích trên cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty là tốt. Công ty cần tiếp tục phát huy thế mạnh này của mình.
4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong công ty
4.1 Những mặt tích cực
Quản lý vốn lưu động là nội dung quan trọng trong công tác quản trị sản xuất kinh doanh, có ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nhiều năm qua mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn nhưng Công ty đã khắc phục những chở ngại đó, hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Việc quản lý vốn lưu động của Công ty đã đạt được những tiến bộ đáng kể như:
- Với số vốn bằng tiền tăng lên hàng năm, Công ty đã đảm bảo tốt việc thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn và luôn có vốn để đầu tư tiếp.
- Công ty đã biết cách quản lý hàng tồn kho
- Doanh lợi vốn lưu động của Công ty tăng dần qua các năm. Bên cạnh đó, thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động của Công ty lại giảm dần qua các năm.
- Thời gian của kỳ thu tiền bình quân giảm dần.
- Vòng quay hàng tồn kho của ba năm là thấp và ngày càng ổn định.
4.2 Những mặt hạn chế
Bất kì một doanh nghiệp nào dù đã đi vào hoạt động kinh doanh được một thời gian dài cũng không tránh khỏi những mặt còn tồn tại, thiếu sót trong quá trình quản lý doanh nghiệp nói chung, cũng như trong công tác quản lý vốn lưu động nói riêng. Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông cũng vậy, do một số điều kiện khách quan mang lại kết hợp với một phần yếu tố chủ quan từ phía Công ty, công tác quản lý vốn lưu động của Công ty không tránh khỏi những tồn tại:
- Tiền mặt của Công ty tăng cả về quy mô và tỷ trọng cho thấy Công ty cần rà soát lại định mức dự trữ tiền mặt.
- Công ty chưa tận dụng triệt để chi phí cơ hội của tiền.
- Các khoản phải thu của Công ty có giảm đi song vẫn ở mức cao
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG
Qua phân tích ở chương II thấy vốn lưu động của công ty chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu vốn, vì vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng quyết định đến tình hình tài chính công ty.
Chỉ số sử dụng tài sản lưu động lại phản ánh một kết quả không mấy khả quan về tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty như : Số vòng luân chuyển , kì luân chuyển bình quân, hệ số đảm nhiệm. Từ đây giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động bằng cách đẩy nhanh vòng quay vốn lưu động. Vòng quay vốn lưu động phụ thuộc vào 3 khâu của quá trình sản xuất : dự trữ , sản xuất và lưu thông.Do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động doanh nghiệp cần phải tác động vào các khâu này nhằm đẩy nhanh vòng quay vốn lưu động như sau:
_ Trong khâu dự trữ :
Đối với một doanh nghiệp sản xuất, dự trữ là khâu không thể thiếu của quá trình tổ chức sản xuất. Dự trữ là việc thu mua một lượng đầu vào nhất định phục vụ cho sản xuất trong một thời gian nào đó nhằm ổn định sản xuất và tránh khỏi các rủi ro trên thị trường. Hoạt động dự trữ sẽ khiến cho công ty phải tốn một lượng vốn lưu động vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty phải giảm khâu dự trữ đồng thời đẩy nhanh vòng quay hàng tồn kho nghĩa là giảm thời gian hàng nằm trong kho. Để đẩy mạnh vòng quay hàng tồn kho công ty phải tiến hành các bước sau:
+ Trước hết công ty phải hoàn thiện công tác định mức nguyên vật liệu cho sản xuất. Việc định mức phải dựa trên tính toán hợp lý, khoa học, tránh tình trạng suy đoán chủ quan của cán bộ thu mua.
+ Việc dự trữ vật tư phải căn cứ vào tình hình thị trường , nhà cung cấp và khả năng tài chính của công ty.Mở rộng quan hệ với các nhà cung ứng vật tư, nhường cho họ một số quyền lợi nhất định để có được nguồn cung cấp ổn định,
Nếu công ty thực hiện tốt các giải pháp quản lý trên làm giảm vòng quay hàng tồn kho hoặc rút giảm kì lưu kho bình quân xuống , lượng lưu kho giảm dẫn đến vốn bình quân giảm do đó đẩy nhanh vòng quay vốn lưu động vì:
Vòng quay VLĐ
=
Doanh thu thuần
Tổng TSLĐ
_ Trong khâu sản xuất : Cần tập trung giải quyết bài toán : làm thế nào để giảm nhu cầu vốn lưu động. Dẫn đến vốn lưu động ít mà vẫn tạo ra mức doanh thu tương đương hay khả năng tạo doanh thu trên một đồng vốn lưu động tăng do đó vòng quay vốn tăng lên. Sử dụng hợp lý , tiết kiệm nguyên vật liệu là các giải pháp cơ bản để giảm chi phí , hạ giá thành sản phẩm đồng thời giảm nhu cầu vốn lưu động. Các giải pháp cụ thể như sau:
+ Phương pháp sử dụng nguyên vật liệu linh hoạt tiết kiệm. Do đó cần các cán bộ kĩ thuật của công ty phải có trình độ và óc sang tạo vì họ là người thiết kế và định mức nguyên vật liệu
+ Thực hiện khuyến khích và xử phạt bằng vật chất với cá nhân đối với sử dụng nguyên vật liệu và tài sản khác của công ty.
_ Trong khâu lưu thông
Công ty phải tập trung giải quyết các khoản phải thu, hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn. Hàng năm lượng vốn bị chiếm dụng của công ty chiếm tỷ trọng lớn trng tổng vốn lưu động. Vốn ứ đọng trong lưu thông thường không sinh lợi và làm giảm vòng quay của vốn lưu động. Để khắc phục cần thực hiện các vấn đề cụ thể sau:
-+ Hiện nay, việc kinh doanh của Công ty đang đi theo chiều hướng tốt, tiền mặt của Công ty tăng cả về quy mô và tỷ trọng. Vì vậy Công ty nên rút bớt một lượng tiền dư thừa để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Công ty cần tận dụng triệt để chi phí cơ hội của tiền. Bởi nếu Công ty để tiền quá nhiều tại quỹ thì sẽ vừa mất công bảo quản lại vừa mất chi phí giữ tiền. Việc gửi tiền vào ngân hàng vừa tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thanh toán với các doanh nghiệp khác, đặc biệt là thanh toán L/C trong công tác xuất nhập khẩu của công ty, lại vừa có thu nhập lãi tiền gửi.
KẾT LUẬN
Cơ chế thị trường với các quy luật cạnh tranh gay gắt đã thực sự tạo ra môi trường tôi luyện cho các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình. Để đứng vững và không ngừng vươn lên trong cơ chế đó , đòi hỏi sự nỗ lực của toàn công ty. Trước hết phải kể đến sự năng động sáng tạo của ban lãnh đạo điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Sau là sự vận dụng có hiệu quả các công cụ quản lý kinh tế trong đó có phương pháp sử dụng vốn lưu động
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động qua đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một biện pháp tích cực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Đồng thời nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung
Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam hầu hết đều gặp khó khăn trong vấn đề vốn. Vốn ít khiến các doanh nghiệp của chúng ta gặp nhiều khó khăn trong cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động là vấn đề cần thiết và cấp bách đối với các doanh nghiệp hiện nay.
Đã có rất nhiều các giải pháp được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, thế nhưng việc áp dụng phương pháp nào, lựa chọn phương án nào là do quyết định của các nhà lãnh đạo sao cho phương án đó là phù hợp nhất với doanh nghiệp của mình.
Xuất phát từ thực tế nền kinh tế Việt Nam hiện nay, em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong Công ty Bóng đèn phích nước Rạng Đông” làm đề án môn học của mình. Trong quá trình nghiên cứu, do hạn chế về nhận thức và thời gian nên đề án sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Mong thầy cô thông cảm và giúp đỡ.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp – NXBTK 1997- PGS.TS.Đàm Văn Huệ, PGS.TS.Vũ Duy Hảo
2. Giáo trình kinh tế thương mại - Nhà XBGD - Tác giả
PGS.TS Đặng Đình Đào
3. Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp – NXB Tài chính 2007- PGS.TS.Lưu Thị Hương, PGS.TS.Vũ Duy Hảo
4.Hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ - NXB Chính Trị Quốc Gia 1999 – Phan Ngọc Kiểm
5. Tạp chí kinh tế Dự báo: Số 4, Số 5, Số 6, Số 9 PTS. Hoàng Thịnh Lâm
6. Nhà quản trị doanh nghiệp :Số 7
7. Thời báo kinh tế sài gòn :Số 8
8. Diễn đàn nghiên cứu - trao đổi tạp chí Thông tin lý luận: Số 12. TS.Đinh Thị Thuỷ
9. Nghiên cứu trao đổi – Tạp chí công nghiệp Việt Nam: Số 19. TS. Vũ Minh Trai
10. Phát triển kinh tế: Số 222. Thạc sĩ Nguyễn Trần Tuấn
11. Tạp chí Thương mại: số 2, 3. Thứ trưởng Bộ Công nghiệp Lê Huy Côn.
12. Tạp chí Kinh tế và phát triển: Số 2. Vũ Bá Định (Bộ kế hoạch và đầu tư)
13. Tạp chí Thông tin và tài chính
14. Kinh tế Việt Nam
15. Thương nghiệp thị trường Việt Nam
16. Tạp chí Thương mại: Số 4. Trần Hà
17. Tạp chí nghiên cứu kinh tế
18. Trang Web Doanhnhan360.com.vn
19. Trang Web dantri.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21771.doc