ã Cho phép tổng công ty than Việt Nam được giữ lại tiền thu vốn hàng năm, coi đây là nguồn ngân sách nhà nước cấp để đầu tư xây dung các công trình than và nhiệt điện than.
ã Cho để lại thuế tài nguyên để TVN phối hợp với chính quyền nđịa phương thực hiện các công tác phục hồi, cải thiện môi trường vùng mỏ đã bị suy thóai nặng nề sau nhiều năm khai thác than và sử dụng vào việc điều tra, khảo sát thăm dò sát minh tiếp trữ lượng than ở vùng Quảng Ninh dưới mức – 300 m tại vùng Đồng bằng Bắc bộ và các nơi khác.
ã Xem xét miễn lệ phí giao thồng trong giá nguyênn liệu của ngành than để ngành than sử dụng nguồn kinh phí này đầu tư cho khâu làm đường mỏ, vì hiện nay và trong tương lai các phương tiện vận tải phục vụ ngành than với đặc thù và tải trọng lớn không được phép ( theo quy định ) và không cần thiết ( theo quy họach ) họat động tại các khu vực giao thông công cộng - đường quốc lộ.
30 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1553 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Chiến lược phát triển ngành than 10 năm đầu thế kỷ XXI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vào thời tiết, vào lưới điện nhờ việc sử dụng máy xúc thuỷ lực gầu ngược và các xe tải có khả năng leo dốc cao. Hệ số bóc đất được điều chỉnh giảm nhờ vào việc sử dụng công nghệ xúc chọn lọc(ở tất cả các mỏ )và sử dụng xe tải lúc lắc có bán kính quay hẹp. Công tác nổ mìn có chiều hướng được cải thiện nhờ vào việc sử dụng các máy khoan đập có đường kính lỗ khoan nhỏ hơn, tốc độ khoan nhanh ít sinh bụi, nạp mìn bằng xe tự hành hiện đại và sử dụng thuốc nổ nhũ tương hoặc ANFO chịu nước ít độc hại. Đường mỏ được cải thiện nhờ vào việc thay đổi nhận thức và cách thức thi công, đã sử dụng máy làm đường của hãng CAT khá hiệu quả.
Tại các mỏ hầm lò, cột chống thuỷ lực đơn đã được đưa vào sử dụng thành công từ năm 1997 tai các mỏ Vàng Danh, Khe Chàm. Giá thuỷ lực di động đã được đưa vào sử dụng lần đầu tiên ở mỏ Hà Lầm và mỏ Thống Nhất năm 1999 đã mở ra triển vọng cải thiện các chỉ tiêu kỹ thuật, kinh tế trong việc khai thác các vỉa than dày đến 10m và dốc đến 450 giảm tổn thất than từ 40% đến 50% xuống còn 30% và thậm chí còn 15% đến 20%, giảm tiêu hao gỗ chống lò, giăm gỗ lẫn trong than. Đặc biệt đã làm cho thợ lò thông thoáng hơn, lao động của thợ lò ít nặng nhọc hơn. Công nghệ sử dụng vì neo trong đào chống lò đã được áp dụng góp phần giảm chi phí đào lò.
Tại các nhà máy sàng tuyển than đã chủ động phối hợp với các cơ quan nghiên cứu và các nhà máy cơ khí chế tạo lưới sàng hợp lý để sàng tuyển các loại than phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Xí nghiệp Tuyển than Cửa Ông đã thay đổi công nghệ thải bùn, thu lại than bùn trong các hồ chứa thay cho việc thải thẳng ra biển trước đây. Việc này đã làm tăng đáng kể tỷ lệ thu hồi than và đặc biệt giảm mạnh sự ô nhiễm nước biển. Xí nghiệp Tuyển than Hòn Gai đã tách riêng một lộ tiếp nhận than hầm lò vào sàng và cải tiến quy trình tuyển rửa để tách tối đa dăm gỗ ra khỏi than thành phẩm.
Tại các kho cảng, hầu hết các đơn vị đã sử dụng máy xúc lật bánh lốp để đánh đống, xúc than lên xe thay cho máy xúc bánh xích cà xúc bốc thủ công. Tại Cảng Cửa Ông, Xí nghiệp Tuyển than Cửa Ông đã đầu tư cải tạo hai máy rót than Hitachi đảm bảo rót than xuống tàu 40 đến 60 ngàn tấn được an toàn.
2.2.3. Đầu tư xây dựng cơ bản.
Nhằm chuẩn bị đáp ứng nhu cầu về than của nền kinh tế, đặc biệt là ngành Điện, Xi măng, Phân bố theo tổng sơ đồ, quy hoạch và dự án đã được nhà nước phê duyệt cho giai đoạn đến năm 2000 và dự báo đến 2010 ngay từ năm 1995 Tổng công ty than đã định hướng đầu tư theo thứ tự ưu tiên: Thự hiện các dự án chuyển tiếp (tức là các dự án đã được quyết định và triển khai xây dựng trước khi thành lập Tổng công ty) cố gắng hoàn thành công tác xây lắp, và đưa vào sử dụng đúng tiến độ; đó là các dự án mỏ than Khe Tam bao gồm cả tuy nen tây Khe Sim và hệ thống vận tải ngoài. Nhà máy tuyển than Hòn Gai mới, mỏ than Yên Tử và mỏ than Thùng, Tràng Bạch, Bảo Đài, Suối Bàng.
Đầu tư cải tạo, mở rộng một số công trường lộ vỉa thuộc các mỏ than hầm lò Mông Dương, Khe Chàm, Thống Nhất, Tân Lập, Vàng Danh, Mạo Khê và mỏ lộ thiên Hà Tu. Đầu tư nâng cấp một số công trường lộ thiên thuộc các công ty than Hòn Gai, Đông Bắc, Quảng Ninh, Đông Cao Sơn và phát triển mỏ Núi Béo.
Ngoài các dự án đầu tư vào khai thác than, các doanh nghiệp thành viên đã chú ý đầu tư hoàn thiện các cụm sàng than tại mỏ, đầu tư vào các kho, bến rót than. Đầu tư đào sâu luồng vào Cảng Cửa Ông đảm bảo cho tàu 6 vạn tấn vào được bờ cảng và đầu tư xây dựng các xưởng chế biến than phụp vụ sinh hoạt, các cơ sở bán than tại các tỉnh và thành phố trong cả nước.
Bảng Báo Cáo Một Số Chỉ Tiêu Đầu Tư Chủ Yếu Năm 1995-2000.
Chỉ tiêu
Đ/v
1995
1996
1997
1998
1999
2000
1.Thực hiện đầu tư XDCB
Tr đ
Đã đầu tư hàng năm
“
409814
364399
534557
501036
252205
317906
Đã quyết toán tăng tài sản
“
557530
537884
377219
580954
268651
295861
1 Ngân sách
“
189832
176274
67003
106380
42709
85310
Tự bổ sung
“
93803
78481
50675
309185
40630
96218
Vay
“
273895
251400
201121
44033
127556
105743
Khác
“
31729
58420
121356
57756
876123
2.K.lượng ĐTquyết toán
“
503268
578687
366202
436281
308419
371495
Chia theo nguồn
“
Ngân sách
“
177873
209402
76261
107157
52311
82103
Tự bổ sung
“
115043
107481
48938
43924
38057
41203
Vay
“
210352
261804
241003
285200
218051
251437
Khác
“
37454
94446
108432
101386
105261
Chia theo cơ cấu
“
Xây lắp
“
256572
309952
133261
216092
184238
197832
Thiết bị
“
206330
246137
300026
296970
177999
197356
Khai thác cơ bản khác
“
40366
65052
27361
31642
47568
49691
2.2.4. Sản xuất và tiêu thụ than.
Kết quả hoạt động sản xuất tiêu thụ của ngành than giai đoạn 1995-2000.
Bảng chỉ tiêu chủ yếu hoạt động sản xuất tiêu thụ 1995-2000.
Chỉ tiêu
Đ/v
1995
1996
1997
1998
1999
2000
Than sạch sản xuất
tr.tấn
8,12
9,69
11,27
11,36
9,31
11,05
Than sạch tiêu thụ
tr.tấn
7,59
9,71
10,78
10,72
9,97
11,52
Trong đó xuất khẩu
tr.tấn
2,783
3,666
3,525
2,900
3,23
3,095
Than nguyên khai
tr.tấn
9,37
11,16
13,01
13,69
9,95
12,2
Đất đá bốc
tr.m3
26,09
31,08
38,41
41,69
23,99
34,11
Mét lò đào mới
Km
71,06
81,59
76,62
77,08
53,74
77,11
Tổng doanh thu
tỷ đ.
2448
3658
4255
4558
4137
5112
Trong đó sản xuất than
tỷ đ.
1933
2584
2953
2953
2851
3087
sản xuất khác
tỷ đ.
485
1074
1301
1605
1286
2025
Kim ngạch xuất khẩu
tr.U$
95
113
113,2
90,4
96,2
87
Đầu tư XDCB
tỷ đ.
409,8
364,4
534,6
501,0
252,2
359,6
Nộp ngân sách
tỷ đ.
119,8
152,2
199,4
154
159,4
156
Lợi nhuận trước thuế
tỷ đ.
39,5
107
137
40
5,7
40
Thu nhập bình quân
theo LĐ định mức
1000đ/ng .th
781
961
951
940
951
938
Giá trị gia tăng
tỷ đ.
1144
1330
1508
1444
1215
1475
2.2.5. Lao động và tiền lương.
Lao động, năng suất lao động và thu nhập bình quân giai đoạn 1995-2000 được thể hiện qua bảng sau:
Chỉ tiêu
Đ/v
1995
1996
1997
1998
1999
2000
Lao động và tiền lương
Người
75070
73287
86448
85599
77415
77652
-LĐ không xác định thời hạn
“
62587
60608
76080
70315
70772
70985
-LĐ có thời hạn từ 1->3 năm
“
12483
12679
10368
8111
5753
5842
-LĐ hợp đồng thời vụ
“
0
0
0
7173
940
1456
-Lao động trong danh sách
Người
75070
73287
86448
85599
77415
81578
Trong đó : Sản xuất than
“
56992
56674
67198
72238
66310
69073
Lao động tính theo địnhmức
“
62962
67851
68703
71912
67424
69273
Trong đó : Sản xuất than
“
43457
48086
45988
52490
57490
59175
-Thu nhậBQ 1người/tháng
đồng
+Theo LĐ tính trong danh sách
“
667165
890330
910000
938000
842910
938107
Trong đó : Sản xuất than
“
703253
959670
955000
964000
857440
1000000
+Theo LĐ tính theo định mức
“
781000
961000
951000
940014
951262
956798
Trong đó : Sản xuất than
“
910747
1131060
990000
1085000
970444
1057421
2.2.6. Các khoản nộp ngân sách.
Về các khoản nộp ngân sách Nhà nước mỗi năm ngành than đóng góp cho Nhà nước từ 100 đến 200 tỷ đồng.
Chỉ tiêu
Đ/v
1995
1996
1997
1998
1999
2000
Các khoản nộp ngân sách
Tr. đ
119847
152197
199345
153792
192143
211271
Thuế doanh thu (VAT)
“
23443
49688
59382
56189
136728
147218
Thuế lợi tức
“
9210
28191
39219
18544
3538
5579
Thuế suất khẩu
“
19205
19708
25467
2659
0
1257
Thuế tài nguyên
“
17465
23438
28179
29157
21432
23109
Thuế sử dụng vốn
“
14928
19215
24993
14302
2706
4765
Các loại thuế khác
“
35596
11957
22105
32941
27739
29325
2.2.7. Nguồn vốn kinh doanh.
Đã nhiều năm ngành Than lâm vào tình trạng thiếu vốn kinh doanh. Vốn lưu động thuộc phần ngân sách cấp chỉ đáp ứng được 15-20% định mức, các đơn vị phải vay ngân hàng thương mại với lãi suất cao để bù đắp.
Chỉ tiêu
Đ/v
1995
1996
1997
1998
1999
2000
Nguồn vốn kinh doanh
đồng
750899
902137
1158764
1300232
1301859
1391357
1. Vốn cố định
“
637859
773838
949830
1085012
1085099
1105389
+ Ngân sách
“
496137
604519
727036
812991
799825
809125
+ Tự bổ sung
“
141686
169319
221182
268541
282055
297123
+ Liên doanh và khác
“
0
1612
3480
3219
3381
2. Vốn lưu động
“
113040
128299
208934
215220
216760
218320
+ Ngân sách
“
101230
116612
193155
199128
200130
209100
+ Tự bổ sung
“
11810
11687
15779
15977
16515
17421
+ Liên doanh và khác
“
115
115
117
3. Vay trung, dài hạn
“
494818
501578
718807
1040024
896125
986215
+ Nội tề
“
494818
501578
595877
548086
587852
600125
+ Ngoại tệ
“
122930
491938
308300
357600
+ Nguyên tệ
000$
10000
35406
22000
33246
4. Vay ngắn hạn
Tr đ
446413
1004126
1184360
1478225
1245616
135415
Nợ phải thu
“
340822
440614
628042
508941
450000
493265
Nợ phải trả
“
1574646
2106367
2610529
3030080
2547346
2974643
Trong đó
“
- Vay ngắn hạn ngân hàng
“
446413
1004126
1184360
1478225
1245616
1365420
- Phải trả người bán
“
263509
224491
288094
223753
110000
183500
- Vay trung, dài hạn
“
494818
501578
718807
1040024
896152
971563
III. Chiến lược phát triển ngành than những năm đầu thế kỷ XXI.
A.Tính tất yếu cần xây dựng chiến lược phát triển ngành than.
1. Căn cứ vào hiện trạng ngành than : những ưu điểm và hạn chế.
1.1. Những hạn chế, khó khăn của ngành than.
Qúa thừa lao động, số lao động ngành than lên đến 8 vạn người, trong đó lao động theo hợp đồng dài hạn là 89%, lao động thời vụ chiếm 15%. Riêng công nhân viên chức sản xuất than chiếm khoảng 80% tổng số. Số lao động trên đây là quá đông và để phát triển một cách có hiệu quả thì phải tạo thêm việc làm cho khoảng 30.000 người.
Tài nguyên lộ thiên ngày càng cạn kiệt, trữ lượng chỉ chiếm khoảng 11%. Hiện nay các mỏ than lộ thiên lớn như Cọc Sáu, Đèo Nai, Hà Tu đang ngày càng khai thác xuống sâu và theo thiết kế được duyệt thì đang đi dần đến giai đoạn kết thúc vào các năm từ 2003-2007. Vì vậy bắt buộc phải tăng sản lương khai thác than hầm lò lên để đáp ứng nhu cầu sử dung và tiêu thụ.
Công nghệ lạc hậu, hạ tầng cơ sở kém phát triển đặc biệt là ở các mỏ hầm lò, vì vậy tổn thất tài nguyên cao, giá thành cao và ảnh hưởng xấu đến môi trường làm việc của thợ mỏ. Tình trạng kỹ thuật mỏ xấu, nguy cơ ngập lụt có thể xảy ra. Sự trôi lấp đất đá thải trong mấy chục năm qua cùng với việc khai thác than, khai thác gỗ trái phép trong những năm gần đây đã để lại những hậu quả nặng nề, nguồn nước sạch cạn kiệt, nhiều lòng suối, sông bị lấp cạn, có nguy cơ gây ngập lụt mỏ vào mùa mưa.
Giá bán than nội địa thấp hơn chi phí sản xuất, nhiều năm qua ngành than đã lấy lãi xuất khẩu để bù đắp lỗ bán than trong nước. Giá bán than cho các hộ tiêu thụ đang được thị trường hoá trừ bán than vào điện vẫn bị khống chế bởi giá điện và do Bộ Công Nghệp và Ban Vật Giá Chính Phủ hướng dẫn. Giá bán thấp được hình thành do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân từ sự lạc hậu công nghệ của các cơ sở sử dụng than, suất tiêu hao than ở một số nhà máy điện, xi măng cao hơn mức tiên tiến trên thế giới từ 2 - 4 lần , kéo theo tỷ trọng chi phí sử dụng than trong giá thành cao ép giá than thấp xuống.
Đã nhiều năm nay ngành Than lâm vào tình trạng thiếu vốn kinh doanh. Vốn lưu động phần ngân sách cấp chỉ đáp ứng được 15-20% định mức, các đơn vị phải vay ngân hàng thương mại để bù đắp. Vốn đầu tư mỗi năm cần khoảng 600 tỷ đồng song Nhà Nước chỉ cân đối được 50% từ nguồn khấu hao cơ bản và tín dụng của Chính phủ.
Sức ép về việc làm tại vùng mỏ ngày càng cao, hàng vạn người thiếu việc làm là con em công nhân viên chức, là dân địa phương, là bộ đội hoàn thành nghĩa vụ ở lại mỏ, nông dân từ các tỉnh đến tìm việc làm và đã đang gâp sức ép vào ngành than làm tăng lực lượng vốn đã dư thừa trong ngành than, thúc đẩy nạn khai thác than trái phép phát triển trở lại.
Tác động của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới công nghệ và giải quyết vấn đề môi trường mà một số công trình của ngành Than phải di chuyển ra khỏi thành phố kéo theo sự tăng vốn đầu tư, tăng giá thành sản xuất và các hậu quả về xã hội, việc làm.
1.2.Những ưu điểm, lợi thế của ngành than.
Cán bộ công nhân mỏ vốn có truyền thống vượt khó, đấu tranh cách mạng bất khuất và luôn đi đầu vượt khó trong lao động hoà bình, đã vượt qua nhiều thử thách kể cả thời kỳ chuyển đổi cơ cấu kinh tế vừa qua, ngày nay chắc chắn sẽ dũng cảm vượt qua những khoa khăn và thử thách mới.
Vùng than chính nằm trên bờ Vịnh Hạ Long với một loạt cơ sở vật chất đã được Nhà Nước và các doanh nghiệp đầu tư từ nhiều năm qua có thể phát huy để đạt sản lượng than cao hơn và phát triển các ngành nghề khác.
Trong tương lai, vùng ven biển Đông Bắc của Việt Nam, theo đánh giá của các nhà kinh tế thế giới sẽ có điều kiện phát triển nhanh vì nằm trong nền kinh tế năng động của thế giới kéo dài từ Nhật, Hàn Quốc, miền Đông Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông…đến Singapore, Malaisia…
Thị trường nhu cầu về than sẽ tăng lên. Nhu cầu trong nước năm 2000 khoảng 6,3 đến 6,9 triệu tấn và sẽ tăng lên 8,5 đến 9,0 vào năm 2004, và chắc chắn nhu cầu xuất khẩu sẽ tăng. Quan hệ cung - cầu sẽ ổn định hơn. Việc đẩy mạnh xuất khẩu và ký hợp đồng cung ứng than dài hạn trong nược cũng tạo ra điều kiện để than Việt Nam vay vốn kinh doanh với mức lãi suất thấp hơn vay thương mại trong nước.
Cùng với chính sách mới của nền kinh tế, cơ chế chính sách mới của Chính Phủ đối với ngành Than đã và đang tạo ra khí thế mới tự lực, tự cường và tinh thần lao động sáng tạo của cán bộ, công nhân ngành Than.
Ngành Than vốn có truyền thống quan hệ tốt đẹp với các tổ chức Đảng, Chính quyền địa phương, các cơ quan Nhà Nước, các doanh nghiệp, bạn hàng trong nước và nước ngoài, đó cũng là sức mạnh.
2. Căn cứ vào yêu cầu phát triển của đất nước.
2.1. Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội nói chung và ngành công nghiệp nói riêng từ 2001-2010.
Đại hội IX của Đảng quyết định Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm đầu thế kỷ XXI – Chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp.
Mục tiêu chiến lược là đưa GDP năm 2010 lên ít nhất gấp đôi năm 2000. Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và nền kinh tế; đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng thiết yếu, một phần đáng kể nhu cầu sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu, ổn định kinh tế vĩ mô.Tích luỹ nội bộ nền kinh tế đạt trên 30% GDP. Nhịp độ tăng xuất khẩu gấp trên hai lần nhịp độ tăng GDP. Tỷ trọng trong GDP của nông nghiệp 16 - 17%, công nghiệp 40 - 41%, dịch vụ 42 - 43%. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn khoảng 50%.
Riêng đối với phát triển công nghiệp, phát triển nhanh các ngành công nghiệp có khả năng phát huy lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu, như chế biến nông,lâm, thuỷ sản, may mặc, da giầy, than, dầu khí, điện tử-tin học, một số sản phẩm cơ khí và hàng tiêu dùng.
Xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng: dầu khí, luyện kim,cơ khí chế tạo. hoá chất cơ bản, phân bón, vật liệu xây dựng…với bước đi hợp lý, phù hợp điều kiện vốn, công nghệ, thị trường, phát huy được hiệu quả .
Phát triển mạnh các ngành công nghiệp công nghệ cao, nhất là công nghệ thông tin, viễn thông, điện tử, tự động hoá.chú trọng phát triển công nghiệp sản xuất phần mềm tin học thành ngành kinh tế có tốc độ phát triển vượt trội. Phát triển các cơ sở công nghiệp quốc phòng cần thiết, kết hợp công nghiệp quốc phòng với công nghiệp dân dụng. Quy hoạch phân bố hợp lý công nghiiệp trên cả nước. Phát tiển có hiệu quả các khu công nghiệp, khu chế xuất, xây dựng một số khu công nghệ cao, hình thành các cụm công nghiệp lớn và khu kinh tế mở.
Phát triển rộng khắp các cơ sở sản xuất công nghiệp nhỏ và vừa với ngành, nghề đa dạng. Đổi mới, nâng cấp công nghệ trong các cơ sở hiện có để nâng cao sản xuất, chất lượng, hiệu quả. Sử dụng phù hợp các công nghệ có khả năng thu hút nhiều lao động. Phát triển nhiều hình thức liên kết giữa các doanh nghiẹp nhỏ,vừa và lớn, giữ sản xuất nguyên liệu với chế biến, tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở đảm bảo hài hoà về lợi ích.Tăng tỷ lệ nội địa hoá trong công nghiệp gia công, lắp ráp. Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm, bảo hộ sở hữu công nghiệp, bảo vệ môi trường.
Phấn đấu đạt giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 13%/năm .
2.2. Mục tiêu phát triển của ngành than 2001-2005.
Riêng đối với ngành than, mở rộng thị trường tiêu thụ than trong và ngoài nước để tăng nhu cầu sử dụng than, bố trí sản xuất than hợp lý giữa cung và cầu. Thực hiện đầu tư có trọng điểm, đổi mới công nghệ, nâng cao tính an toàn trong sản xuất và cải thiện điều kiện làm việc của công nhân ngành than. Dự kiến sản lượng than năm 2005 khoảng 15-16 triệu tấn.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các nhà máy xi măng để đưa vào khai thác trong 5 năm tới; nghiên cứu xây dựng mới một vài nhà máy xi măng để tăng thêm 8-9 triệu tấn công suất. Đến năm 2005 dự kiến tông công suất đạt trên 24,5 triệu tấn. Phát triển các ngành sản xuất vật liệu xây dựng khác như tấm lợp, gạch, ngói, khai thác và chế biến đá granit, sản xuất các thiết bị trang trí nội thất, để phụp vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
B . Chiến lược phát triển ngành than.
Xuất phát định hướng phát triển chung của đất nước 2001-2010 và xuất phát từ phân tích môi trường kinh doanh, căn cứ vào những khó khăn và thuận lợi, để thực hiện mục tiêu cơ bản lâu dài và mục tiêu trước mắt như nêu trên, trong bối cảnh cụ thể hiện nay của đất nước và ngành than xét thấy cần thiết lựa chọn chiến lược phát triển chung của Than Việt Nam là:
Xây dựng Tổng Công ty Than Việt Nam thành một tập đoàn kinh doanh đa ngành mạnh trên nền sản xuất than. Trên phương châm cùng phát triển với bạn hàng, trước hết hợp tác với Tổng Công ty, công ty trong nước, giúp đỡ nhau, dành thị trường cho nhau, định giá hợp lý phù hợp với khả năng chịu đựng của các bạn hàng. Tạo điều kiện cho các công ty nước ngoài nghiên cứu sử dụng các sản phẩm than của Việt Nam, thúc đẩy quá trình hội nhập khu vực quốc tế.
Mục tiêu chiến lược đã đề ra cho năm 2010 là tiêu thụ trên 10 triệu tấn than thương phẩm; tỷ lệ tính theo doanh thu giữa than và các ngành khác là65/35%. Các mục tiêu cụ thể là:
1.Chiến lược thị trường của Tổng Công ty Than Việt Nam.
Ngay từ đầu Tổng Công ty đã xác định “ có thị trường là có tất cả ” nên đã dày công xây dựng một chiến lược thị trường than để thông qua đó; lập lại trật tự trong khai thác, kinh doanh than; bán tăng các sản phẩm than vào thị trường nội địa và xuất khẩu với giá cả hợp lý; nâng cao sức cạnh tranh và chuẩn bị hội nhập quốc tế.
1.1. Đặc điểm của thị trường than Việt Nam .
a.Thị trường nội địa.
Nhiều năm trước đây các doanh nghiệp nhà nước và người tiêu dùng đều được sử dụng than do nhà nước phân phối theo kế hoạch với giá rẻ.Vì vậy,các hộ dùng than không chú trọng đến việc cải tiến công nghệ ,tiết kiệm than mà vẫn quen dùng than theo các định mức lạc hậu và theo tiêu chuẩn than có sẵn.
Sự lạc hậu về công nghệ và sự lệ thuộc của các cơ sở sử dụng than vào sự bao cấp của nhà nước và tín dụng theo hiệp định của nước ngoài cũng đã góp phần tạo nên tính truyền thống , bảo thủ của thị trường than nội địa. Đặc điểm này có tính tích cực là góp phần tạo ra sự ổn định và phát huy được năng lực sãn có của các mỏ,xí nghiệp và công ty than, song nó cũng góp phần làm cho giá than được định thấp và ngành than thêm trì trệ, ít quan tâm đổi mới công nghệ để hoàn thiện sản phẩm, nâng cao giá trị và giá trị sử dụng của than .
b.Thị trường xuất khẩu .
Than antraxit Hòn Gai trước đây đã nổi tiếng ở Pháp và châu Âu vì nhiệt lượng cao ,không khói ,ít tro ,ít lưu huỳnh. Sau này trong một thời gian dài than Việt Nam ít được xuất khẩu . Những năm gần đây sức ép của sản xuất và thị trường trong nước đã tạo ra khả năng hướng ngoại của than Việt Nam ngày một mạnh hơn.
Lượng than antraxit hiệ đang được mua bán hàng năm trên thị trường thế giới chỉ khoảng trên 10 triệu tấn/năm . Antraxit Việt Nam phải cạnh tranh quyết liệt với antraxit Nam Phi và Trung Quốc nơi có điều kiện giao hàng tốt hơn lên giá CIF hấp dẫn hơn vì vậy than Việt Nam chiếm khoảng 30% thị trường antraxit thế giới là một việc không dễ dàng.
1.2.Chiến lược thị trường của Tổng Công Ty Than Việt Nam.
a.Tôn trọng quy luật cung-cầu.
Xuất phát từ những đặc điểm dã nêu trên , chính sách thị trường của Than Việt Nam là thoả mãn có điều chỉnh các nhu cầu về than trong nước và ngoài nước theo hướng tiệm cận giá bán than với giá trị sử dụng của than.
Việc điều chỉnh của nhu cầu thị trường về than rất phức tạp đòi hỏi phải luôn luôn chú ý đến quan hệ cung-cầu . Giải quyết tối ưu mối quan hệ cung- cầu sẽ luôn luôn là vấn đề trung tâm của chiến lược thị trường.
Trong thời gian trước mắt 2001-2005 khi nhu cầu sử dụng than trong nước chưa tăng nhiều cần mở rộng thị trường ngoài nước , xác định giá bán FOB hợp lý để đẩy mạnh xuất khẩu các chủng loại than tốt đồng thời mở rộng thị trường để xuất khẩu cả các loại than cám số 5 và số 6 nhằm tạo ra quan hệ cung-cầu có lợi cho việc điều chỉnh giá bán tại thị trường trong nước , thúc đẩy sản xuất phát triển nhằm chuẩn bị cho năm 2010 và sau năm 2010.
Việc đẩy mạnh xuất khẩu than vùng Hòn Gai, Cẩm Phả Quảng Ninh (đặc biệt là cám 5 và cám 6) sẽ gián tiếp thúc đẩy sản xuất và mở rộng thị trường cho các mỏ than vùng nội địa (Núi Hồng, Khánh Hoà, Nông Sơn và Uông Bí).
Cần từng bước tạo ra và khuyến khích phát triển thị trường sử dụng than xấu, theo hướng sử dụng các chủng loại than xấu ở các khu vực gần mỏ. Hướng phát triển này không chỉ có ý nghĩa với vùng than Quảng Ninh mà đặc biệt có ý nghĩa với vùng than Bắc Thái, Lạng Sơn, các mỏ khác phân tán ở các tỉnh. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thích hợp và có chính sách khuyến khích khai thác và sử dụng than từ các mỏ nhỏ phân tán tại các địa phương sẽ làm giảm giá thành sản phẩm của các ngành công nghiệp khác, giảm bớt căng thẳng về vận tải và góp phần phát triển kinh tế miền núi.
b.Chính sách giá cả thị trường hoá giá than
Việc xác định giá bán than luôn phụ thuộc vào quan hệ cung-cầu và “khả năng chịu đựng” của các hộ sử dụng than trong nước cũng như ngoài nước. Vì vậy không chỉ căn cứ vào chi phí sản xuất than để xác định giá bán. Giá bán than được xác định ở mức phù hợp với cả người sản xuất lẫn người tiêu dùng nhằm đảm bảo đúng tinh thần ngành than Việt Nam cùng phát triển với các ngành công nghiệp khác.
Đồng thời cũng cần tuyên truyền làm rõ để các hộ dùng than và xã hội hiểu đúng sqự nặng nhọc, tốn kém của công nghệ sản xuất than, khắc phục tâm lý “đào lên mà bán cũng lỗ” và xoá bỏ thói quen sử dụng than giá rẻ thấp hơn giá trị gây ra lãng phí.
Giá bán than trong giai đoạn 2001-2005 sẽ được xác định theo hướng:
Giá xuất khẩu (FOB) sẽ tăng theo mức nhỏ và khôi phục dần giá bán đã được thiết lập vào năm 2000, chú ý ưu tiên và có ưu đãi cho khách hàng truyền thống, khách hàng lớn để họ yên tâm hoàn thiện công nghệ sử dụng than Việt Nam (trong đó khuyến khích dùng than số 9 cho xi măng ở Nhật, và số 11 cho điện ở Nam Trung Quốc).
Giá than nội địa sẽ được điều chỉnh trên cơ sở có chính sách về khách hàng cụ thể và theo hướng tăng dần để tiệm cận với giá xuất khẩu (FOB).Đồng thời việc điều chỉnh giá cần phải đảm bảo bình ổn mặt bằng giá trong nước trên cơ sở phát triển ổn định, với điều kiện bán than nội địa không bị lỗ, tiến tới có lãi vào đầu năm 2005. Giá bán than cám 6 ở Quảng Ninh phải được xác định sao cho thúc đẩy được việc bán than Núi Hồng và Khánh Hoà (Thái Nguyên).
Theo hướng đó, cần phân biệt và xác định các loại giá hợp lý như: giá bán buôn ưu đãi cho các bạn hàng truyền thống, dài hạn ; giá bán lẻ cho các hộ khác và giá bán đặc biệt cho các hộ tiêu thụ lớn nhưng không ký hợp đồng dài hạn.
c.Phát triển quan hệ dài hạn với bạn hàng.
Thị trường hàng hoá ở Việt Nam đã chuyển từ thị trường của người bán (thời bao cấp) sang thị trường của người mua (thời mở cửa,theo cơ chế thị trường), vì vậy người sản xuất than cần tôn trọng, chú ý phục vụ, đáp ứng nhu cầu (về chủng loại,chất lượng) của người sử dụng than, người làm công tác thương mại than phải tôn trọng người sản xuất ra than và người sử dụng than. Cần hướng dẫn cho người sử dụng than cách sử dụng thuận tiện.
Xây dựng mối quan hệ hợp tác tốt đẹp , bền vững với bạn hàng trong nước vá ngoài nước thông qua các hợp đồng cung cấp than dài hạn , hợp đồng cung cấp gỗ trụ mỏ và vật tư chiến lược dài hạn …và đòi hỏi khách quan của sự nghiệp phát triển ngành than. Các hợp đồng dài hạn trong nước và nước ngoài cần được sử dụng để Tổng Công Ty Than tự bảo lãnh trong quan hệ tín dụng với các ngân hàng, nâng cao uy tín của than Việt Nam, đảm bảo được các cân đối lớn của Chính phủ .
Tóm lại:
Chiến lược thị trường của than Việt Nam là thoả mãn có điều chỉnh các nhu cầu về than trong nước theo hướng tiệm cận giá bán than với giá trị sử dụng của than. Giải quyết tối ưu quan hệ cung-cầu sẽ luôn là vấn đề trung tâm của chiến lược thị trường. Từng bước tạo ra và khuyến khích phát triển thị trường sử dụng than xấu, than nhiệt lượng thấp cho phát điện và sản xuất vật liệu xây dựng ngay tại vùng mỏ.
2. Chiến lược công nghệ, đầu tư và sản xuất .
2.1.Chiến lược phát triển theo chiều rộng.
Tăng thêm năng lực sản xuất trên cơ sở có quy hoạch và áp dụng công nghệ đơn giản, phù hợp để sản xuất thêm các loại than được thị trường chấp nhận như than nhiệt lượng 3000-4500 kcal/kg, than có hàm lượng lưu huỳnh từ 1 đến 6% ở Quảng Ninh, và ở các tỉnh khác như Bắc Thái, Lạng Sơn, Tây Ninh.
Tận dụng điều kiện hạ tầng sẵn có, tăng cường công tác quản lý kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ và quản lý môi trường đưa nhanh vào khai thác và tăng dần các lộ vỉa, các mỏ than mới có quy mô nhỏ và vừa, có công nghệ thích hợp phối hợp giữa lộ thiên và hầm lò.
Trên điều kiện sẵn có của các cơ sở hạ tầng đưa nhanh vào khai thác và tăng dần sản lượng các mỏ hầm lò mới có quy mô vừa và nhỏ.
Tổ chức khai thác tận thu than cục, than nhiệt lượng thấp ở các bãi thải của mỏ, của nhà máy tuyển than Cửa Ông. Tổng sản lượng than xấu có thể và cần đạt được vào năm 2005 là 1,5-1,7 triệu tấn để cung cấp cho nhà máy nhiệt điện Quảng Ninh.
Mở thêm các mỏ mới hoặc khôi phục các mỏ cũ trong nội địa có qui mô nhỏ nằm gần các khu vực có nhu cầu than.
2.2.Chiến lược phát triển theo chiều sâu.
Việc phát triển theo chiều sâu chủ yếu dựa vào việc hiện đại hoá công nghệ khai thác hiện có để nâng cao năng suất thiết bị (đối với mỏ lộ thiên) và năng suất lao động (đối với mỏ hầm lò).
Việc nâng cao năng suất thiết bị khai thác lộ thiên được giải quyết theo hướng nâng cao năng suất ca máy và năng suất ngày máy của thiết bị trên cơ sở hoàn thiện công tác sản xuất và điều hành sản xuất .
Việc nâng cao năng suất lao động đối với mỏ hầm lò cần được giải quyết theo hướng cơ giới hoá và hợp lý hoá các công nghệ khai thác trên công nghệ áp dụng các công nghệ thai thác phân tầng kết hợp với cơ giới hoá từng phần các công đoạn khai thác.
Nội dung phát triển theo chiều sâu:
Đối với các mỏ lộ thiên: tạo ra một không gian tối thiểu cho một sản lượng tối đa trong một thời gian ngắn nhất;
Đối với các mỏ hầm lò: coi lò chợ là tiêu điểm. Các giải pháp phát triển theo chiều sâu cần hướng tới nâng cao công suất lò chợ, tăng tốc độ đào lò, tăng cường độ khai thác của từng vỉa, khu vực, cánh, thượng.
Các mục tiêu cụ thể cần đạt được:
Trong thực tế các năm qua, năng suất tính theo giờ vận hành của các thiết bị xe máy khai thác lộ thiên không thấp hơn nhiều so với các nước. Nhưng năng suất nếu tính theo ca, theo ngày, theo năm thì ngành than Việt Nam còn rất thấp so với mức bình quân của thế giới. Điều đó cho thấy tiềm năng của việc nâng cao năng suất thiết bị xe máy năm trong công tác tổ chức sản xuất. Cần đặc biệt hoàn thiện công tác tổ chức, điều hành sản xuất để đạt được các chỉ tiêu về năng suất như sau:
Các chỉ tiêu về năng suất
TT
Các khâu sản xuất
Mức kỷ lục
Mức phấn đấu
1
Máy xúc 4-5 m3/gầu (m3/năm)
1.095.928
800.000
2
Máy khoan xoay cầu (m/năm)
46.242
35.000
3
Máy khoan động(m/năm)
12.180
7.000
4
Vận tải ôtô HD 320 (t.km/năm)
888.896
750.000
5
Vận tải ôtô Benlaz 548 (t.km/năm)
616.183
500.000
6
Vận tải ôtô Benlaz 540 (t.km/năm)
599.436
350.000
7
Đầu tàu TY (t.km/năm)
3.523.512
2.500.000
8
Đào lò đá tiết diện < 7m2(m/năm)
610
500
9
Đào lò đá tiết diện > 7m2(m/năm)
-
400
10
Đào lò than (m/năm)
1266
1000
11
Khai thác than lò chợ (t/năm)
75.784
50.000
2.3. Chiến lược đầu tư giải quyết việc làm - kinh doanh đa ngành.
Tham gia đầu tư vào các ngành công nghiệp có sử dụng than(cụm xi măng Hoành Bồ, nhiệt điện Vũ Oai, Quảng Ninh; nhiệt điện Na Dương, Lạng Sơn; nhiệt điện Nông Sơn, Quảng Nam, Đà Nẵng. ) các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động mà suất đầu tư thấp(sản xuất hàng tiêu dùng), đảy mạnh đầu tư vào du lịch, thương mại và dịch vụ tại các khu du lịch mà ngành than có cơ sở. Hình thức đầu tư sẽ đa dạng, hoặc tự làm, hoặc liên doanh, hợp tác kinh doanh với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, trong đó chú ý biện pháp tăng cường đầu tư vào các doanh nghiệp khác thuộc mọi thành phần kinh tế, kể cả việc mua lại toàn bộ hay một phần doanh nghiệp khác,
3. Chiến lược quản trị tài nguyên và môi trường.
3.1. Các biện pháp quản trị tài nguyên.
Tổng công ty Than Việt Nam đã được Nhà nước giao tài nguyên than để quản lý, bảo vệ và khai thác. Các công tác tài nguyên đã, đang và sẽ được triển khai trên cơ sở thực hiện các biện pháp sau:
Tài nguyên phải có chủ: Tổng công ty đã quyết định giao ranh giới mỏ, giao tài nguyên cho các đơn vị thành viên quản lý, bảo vệ và làm thủ tục xin phép tổ chức khai thác.
Đẩy mạnh công tác thăm dò nghiên cứu địa chất để xác định chính xác trữ lượng than và đặc điểm kỹ thuật mỏ là cơ sở quản trị tài nguyên.
Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chất hoàn chỉnh, đảm bảo các thông tin địa chất nhanh chóng và chính xác.
Tiết kiệm tài nguyên than một cách triệt để, giảm tổn thất than là thước đo năng lực của nhà quản lý, cụ thể như:
- Kiểm kê trữ lương than của các mỏ, quản lý chặt chẽ trữ lượng than của các mỏ.
- Ban hành các quy định về thống kê trữ lượng, tính tổn thất than
- Đưa chỉ tiêu tổn thất than thành chỉ tiêu chính thức trong kế hoạch hàng năm giao cho các đơn vị.
- Tiến tới sẽ có chế độ thưởng phạt về thực hiện chỉ tiêu tổn thất than.
Sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên than của tổ quốc, quan tâm nghiên cứu nguồn than dự trữ cho lâu dài. Quản trị tốt tài nguyên trong khai thác để hạn chế rủi ro trong kinh doanh.
3.2. Các biện pháp quản trị môi trường.
Trong khai thác than ảnh hưởng tới môi trường là rất to lớn. Phương pháp khai thác lộ thiên có ảnh hưởng nhiều hơn đến môi trường vật lý và đất mặt. Còn trong phương pháp khai thác hầm lò, ngoài ảnh hưởng tới môi trường vật lý tại chỗ, còn ảnh hưởng gián tiếp rất lớn đến môi trường sinh vật trong vùng. Hiện nay, bình quân cần tới 50-55 m3 gỗ để khai thác 1000 tấn than hầm lò. Để có được khối lượng gỗ chống lò này, (với mức tăng trưởng bình quân của rừng trồng Việt Nam hàng năm là8m3/ha ) đòi hỏi phải qui hoạch, trồng và khai thác bổ xung bình quân 7-8 ha/năm. Ngoài ra bụi than còn ảnh hưởng xấu tới môi trường không khí và nước, nhất là tại vùng than Quảng Ninh nơi có khu du lịch Vịnh Hạ Long. Vì thế Tổng Công ty Than Việt Nam phải có mục tiêu và chiến lược quản lý cụ thể như :
Quy hoạch, phân giao rõ ràng ranh giới mỏ cho các doanh nghiệp thành viên theo hướng ổn định lâu dài, ít xen kẽ phù hợp với quy hoạch khai thác của mỗi khoáng sàng.
Nâng cao nhận thức của công nhân viên chức về bảo vệ môi trường, hoạch định chương trình cải thiện môi trường, lập quỹ môi trường Than Việt Nam, cùng địa phương chăm lo bảo vệ môi trường.
Tổng công ty Than Việt Nam luôn xác định công tác quản trị tài nguyên bảo vệ môi trường là nền tảng để phát triển bền vững.
4. Chiến lược quản trị chi phí, kiểm soát giá thành:
Kiểm soát chặt chễ chi phí sản xuất lưu thông là một vấn đề phức tạp nhưng có thể làm được mà không tốn kếm nhiều, không phụ thuộc nhiều vào các yếu tố khách quan. Việc kiểm soát chi phí trong ngành Than trước đây còn khá lỏng, do đó có thể xiết chặt thêm để nâng cao sức cạnh tranh, cải thiện thu nhập cho công nhân viên chức miễn là cán bộ công nhân quyết tâm học cách làm và tự giác làm.
5. Chiến lược tạo vốn và huy động vốn.
Trước hết Than Việt Nam và mỗi doanh nghiệp thành viên phải tự làm ra lợi nhuận để tái đầu tư. Sử dụng lợi thế của mình về tài nguyên, lấy than nuôi than, lấy than để mở mang ngành nghề khác đó là chiến lược tạo vốn lâu dài.
Tích cực thúc đẩy công cuộc mở rộng thi trường, khéo giải quyết mối quan hệ cung-cầu và quản chặt chi phí sản xuất sẽ tạo ra lợi nhuận để tái đầu tư duy trì hoạt động sản xuất .
Sử dung lợi thế của than, uy tín của sản phẩm than và của Tổng công ty Than Việt Nam trên thị trường để huy động vốn với chi phí thấp, sử dụng các hợp đồng bán than dài hạn để tự bảo lãnh vay vốn; mua thiết bị, xây nhà máy trả bằng than.
Sử dụng tối đa các dịch vụ có lợi của các ngân hàng trong nước và nước ngoài, quan hệ với các ngân hàng thương mại Trung ương để thu xếp định mức vốn vay và lãi suất cho toàn bộ hệ thống của hai bên. Tăng cường áp dụng biện pháp thuê thiết bị của các doanh nghiệp khác (kể cả tư nhân) thuê mua tài chính, hợp đồng giao thầu và phát hành trái phiếu khi có điều kiện thích hợp.
6. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực.
Đào tạo là vấn đề được ưu tiên hàng đầu để xây dựng đội ngũ công nhân viên chức vững mạnh, giỏi nghiệp vụ, tận tụy với công việc, công nhân giỏi tay nghề, lao động sáng tạo, giỏi kinh doanh biết giữ gìn và phát triển truyền thống tốt đẹp của ngành.
Tổ chức phong trào thi đua, văn hoá thể thao, đẩy mạnh công tác xã hội, xoá đói giảm nghèo đề cao dân chủ, chăm lo phân phối công bằng theo lao động sẽ tạo điều kiện cho công nhân viên chức phát triển toàn diện. Đó cũng là đông lực làm cho người lao động gắn bó với doanh nghiệp, lao động với năng suất, chất lượng cao hơn. Chú ý các biện pháp đào tạo mới và tại chức, tự đào tạo trong nội bộ doanh nghiệp. Thực hiện cơ chế hợp đồng trách nhiệm đối với các giám đốc doanh nghiệp.
“Kỷ luật đồng tâm chúng ta nhất định thắng” luôn là khẩu hiệu hành động trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực, xây dựng lực lượng công nhân viên chức vững mạnh, trung thành với sự nghiệp cách mạng. Xây dựng doanh nghiệp sạch trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
7. Mô hình tổ chức Tổng công ty.
Từng bước sắp xếp, điều chỉnh cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Than Việt Nam, chuyển dần sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ-Công ty con theo hướng chủ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
IV. Kết luận và kiến nghị.
Để thực hiện được các nhiệm vụ chiến lược đạt được các mục tiêu đề ra, ngoài các biện pháp tự thực hiện ở tầm vĩ mô của Tổng công ty Than, đề nghị Nhà nước cho áp dụng một số cơ chế và ban hành các chính sách ở tầm vĩ mô như sau:
Kiến nghị chung.
1. Với tính chất của một ngành công nghiệp năng lượng, đề nghị nhà nước sớm ban hành “Chính sách phát triển năng lượng bền vững”. Trong đó, cần xác định rõ vai trò, vị trí, quy mô của ngành khai thác than trong cân bằng năng lượng tổng thể để có chính sách đầu tư và định hướng phát triển lâu dài.
Theo đó để tránh nguy cơ mất cân đối về nguôn cung cấp than như đã được nghi nhận trong “ Tộng sơ đồ phát triển Điện đến năm 2000 và dự báo đến năm 2005 ” vừa được Hội đồng Thẩm định Nhà nước thông qua. Nhà nước cần có chính sách đầu tư phát triển ngành than(với tư cách là một ngành cung cấp nguồn nhiên liệu năng lượng ) tương xứng với nhu cầu phát triển của ngành điện, trong đó có cả việc dự phong tăng đột biến nhu cầu than điện khi hạn hán kéo dài hay việc cung cáap khí đốt từ các công ty liên doanh bị trục trặc.
2. Với tính chất của một ngành công nghiệp khai khoáng, đề nghị Nhà nước sớm ban hành “Chính sách về tài nguyên khoáng sản”. Trong đó cần xác định rõ hướng sử dụng có hiệu quả nhất nguồn tài nguyên than có hạn và không tái tạo của Việt Nam. Trên cơ sở đó, để Tổng công ty Than có chiến lược về đầu tư công nghệ khai thác và chế biến phù hợp.
3. Với tính chất của một doanh nghiệp, đề nghị nhà nước sớm ban hành các văn bản pháp qui hướng dẫn cụ thể việc ban hành các luật (như Luật khoáng sản, Luật môi trường.) để thực sự sớm tạo ra môi trường pháp lý cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Than.
Các kiến nghị cụ thể.
1. Về tài nguyên.
Theo đánh giá của một số chuyên gia trong nước và nước ngoài.Tổng trữ lượng của bể than Quảng Ninh chỉ giới hạn khoảng 550 đến 650 triệu tấn .Với trữ lượng này, theo lý thuyết tổng công suất thiết kế tối ưu của các mỏ chỉ đạt 13 triệu tấn/năm. Con số này còn quá thấp so với nhu cầu than của nền kinh tế như đã trình bày trên.
Về lâu dài, nguồn tài nguyên than của Việt Nam nói riêng cũng như các nước trên thế nói chung sẻ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển ổn định bền vững ngành công nghiệp năng lượng của đất nước. Đồng thời tài nguyên than cũng như dầu mỏ và khí đốt sẽ có vị trí quyết định trong việc cũng cố an ninh về năng lượng cho dân tộc.
Vì vậy, tài nguyên than của Việt Nam cần được đầu tư thăm dò nâng cấp để khẳng định độ tin cậy và tăng trữ lượng kinh tế của các khoáng sàng hiện có và thăm dò đưa vào khai thác các khoáng sàng mới cho tương lai lâu dài của cả nền kinh tế. Chi phí thăm do tương đối lớn, hàng năm Tổng công ty chỉ có thể tự cân đối được phần kinh phí cho thăm dò khai thác của các mỏ hiện có(hạch toán vào giá thành). Vì vậy đề nghị nhà nước:
Đối với bể than Quảng Ninh, tiếp tục cân đối và bổ xung kinh phí cho thăm dò năng cao đọ tin cậy, tăng trữ lượng kinh tế của các khoáng sàng.
Đối với bể than Đông Bằng Bắc Bộ, cho phép xúc tiến nghiên cứu công nghệ khai thác, lập phương án thăm dò tỷ mỷ, lập quy hoạch tổng thể để có thể đầu tư khai thác bể than này vào các năm sau 2010. Chi phí nghiên cứu, thăm dò và lập dự àn quy hoạch đề nghị đượ chi từ ngân sách Nhà nước theo quy định .
2. Về vốn kinh doanh.
Để phát triển bình thường theo Tổng sơ đồ đã được Chính phủ duyệt, nhu cầu vốn đầu tư mới của tổng công ty Than hàng năm khoảng 600 tỷ đồng. Trong đó, khối lượng vốn có thể bổ xung từ nguồn khấu hao cơ bản chỉ đạt 100-120 tỷ/năm. Vì vậy đề nghị Nhà nước:
Cho phép Tổng Công ty Than được vay ưu đãi cho nhu cầu đầu tư vào các dự án đã được duyệt theo Tổng sơ đồ đó:
Ngoài ra, nhu cầu vốn lưu động của Tổng Công ty hiện nay là trên 600 tỷ đồng, trong tương lai gần sẽ tăng lên 750-1000 tỷ đồng. Trong khi đó, Nhà nước mới chỉ cấp được 113 tỷ đồng. Do đó tình hình tài chính của nhiều đơn vị sản xuất than rất khó khăn. Vì vậy,đề nghị Nhà nước :
Cấp đủ vốn lưu động cho tổng công ty theo mức đã duyệt trong Tổng sơ đồ: đồng thời,
Cho phép Tông Công ty sử dụng nguồn tài nguyên đã được Nhà nước giao quản lý như một nguồn lực để tự bảo lãnh trong việc huy động vốn(góp vốn đầu tư liên doanh, vay ngân hàng.)
3. Về lao động xã hội.
Mấy năm gần đây, được Đảng và Nhà nước quan tâm, các ngành địa phương hết sức giúp đỡ, điều kiện làm việc và thu nhập của người thợ mỏ hiện nay đã được cải thiện rất đáng kể. Tuy nhiên, cuộc sống của người lao động trong ngành than còn gặp nhiều khó khăn. Xét về mặt tình cảm giai cấp, người thợ mỏ còn chịu nhiều thiệt thòi, chưa được hưởng thụ tương xứng với công sức lao động của mình. Xét về mặt lý trí, so với các ngành công nghiệp khác, người thợ mỏ có đóng góp lớn hơn nhưng được hưởng thụ ít hơn. Để giải quyết tình trạng này đề nghị nhà nước:
Giảm tuổi thọ về hưu cho thợ mỏ;
Cho phép Tổng công ty hình thành quỹ tiền lương bình ổn thu nhập để đảm bảo thu nhập tối thiểu cho những công nhân bị mất việc làm do công nghiệp hoá và hiện đại hoá công nghệ.
Ưu tiên triển khai các chương trình Quốc gia về nước sạch, môi trường, nhà ở, trường học, cầu đường…và khuyến khích thu hút đầu tư công nghiệp nhẹ tại khu dân cư có công nhân mỏ ở các vùng Quảng Ninh, Thái Nguyên, Lạng Sơn.
4. Về cơ chế kinh doanh than.
Để sản xuất phát triển bền vững, ngành Than cần được Nhà nước tạo ra môi trường kinh doanh sòng phẳng. Trong quản lý kinh tế, đối với ngành than, nhà nước đã cho phép thị trường hoá đầu vào nhưng mội phần đầu ra vẫn bị không chế. Chỉ tính riêng năm 1996, do giá bán điện tăng thêm 50 đ/kw, ngành khai thác than đã tăng chi phí (giảm lãi, tăng lỗ) hơn 5 tỷ đồng. Tương tự, việc tăng giá gỗ chống lò, tăng giá xăng dầu…cũng đã làm tăng chi phí đầu vào của ngành than hàng chục tỷ đồng. Việc tiếp tục tăng giá điện sẽ là một đòi hỏi khách quan phải tăng giá than cấp cho điện để cân đối giữa đầu vào và đầu ra của ngành than.
Cũng như ngành điện, các hộ dùng than lớn nói chung đều đã được phép bàn sản phẩm của mình theo mặt bằng giá thế giới, trong khi đó vẫn được mua than theo giá nội địa. Như vậy có thể nói, trong thời gian qua ngành than đã phải gánh chịu lỗ cho các ngành khác.
Mặc dù cho đến nay, trên thị trường tiêu dùng than ở Việt Nam, chưa có loại than nhập khẩu nào có thể cạnh tranh với than sản xuất trong nước. Nhưng ngành than vẫn lâm vào tình trạng kém hiệu quả, không cân đối được tài chính…Nguyên nhân chủ yếu là do có sự khống chế giá bán than trong nước, nên lợi nhuận của ngành than đã mội phần được chuyển sang thành hiệu quả chung của xã hội và thành hiệu quả kinh tế riêng (lợi nhuận) của các ngành có nhu cầu sử dụng than lớn như điện, xi măng, đạm, giấy.
Tương tự như ở các nước khác, trong quá khứ cũng như hiện nay, và trong tương lai, ngành điện là hộ tiêu thụ than lớn nhất của ngành than. Từ trước tới nay, hiệu quả kinh tế của ngành than luôn phụ thuộc cơ bản vào hiệu quả kinh tề của ngành điện. Chỉ tính riêng năm 2000, nếu so với xuất khẩu, việc cấp than cho điện đã làm thiệt 75 tỷ đồng. Còn so với nhập khẩu than để phát điện, việc dùng than trong nước đã làm lợi cho ngành điện 300 tỷ đồng.
Trong cơ cấu giá điện hiện nay có tỷ trọng lớn của nguồn thuỷ điện rẻ tiền. Trong ngành điện, khả năng cạnh tranh cũng như hiệu quả của các nguồn điện chạy than sẽ không rõ ràng nếu không có cơ chế phù hợp về giá điện, trong đó tách riêng giá thuỷ điện, giá nhiệt điện chạy khí đốt và nhiệt điện chạy than.
Ngoài ra trong khi nhà nước không chế giá bán than cho điện, nhưng những đầu tư của nhà nước cho ngành than với tư cách là một ngành cung cấp nhiên liệu cho ngành điện lại không tương xứng với mức đầu tư cho ngành điện. Hậu quả mà hiện nay đã có thể nhìn thấy trước là trong tương lai sẽ không thể cân đối đủ than cho phát điện ở Việt Nam. Điều này đã được Tổng công ty Điện lực Việt Nam khảng định trong Tổng sơ đồ phát triển Điện giai đoạn đến năm 2000 và dự báo đến 2005 mà nhà nước vừa thông qua.
Cũng để khắc phục tình trạng mất cân đối về năng lượng trong tương lai và để tận dụng triệt để nguồn tài nguyên than có hạn. Tổng công ty Than cần huy đông vào khai thác cả các nguồn than có nhiệt lượng thấp. Chi phí khai thác các nguồn than này không nhỏ hơn so với khai thác các nguồn than tốt. Trong khi đó công nghệ sử dụng than xấu đòi hỏi vốn đầu tư cao hơn, giá thành nhiệt điện chạy than xấu sẽ lớn hơn.
Để giải quyết các mâu thuẫu trên, đề nghị nhà nước xem xét tạo ra các điều kiện kinh doanh bình đẳng khách quan trên cơ sở công bằng về vấn đề định giá than cho điện và giá điện chạy than. Cụ thể như sau:
Giá bán than cho nhiệt điện cho phép tăng theo tỷ lệ tăng giá điện và cho phép thị trường hoá ( Tổng Công ty Than và Tổng Công ty Điện lực cùng thoả thuận như các doanh nghiệp khác). để khuyến khích ngành than tham gia cạnh tranh quốc tế, Nhà nước chỉ khống chế mức giá trần(cao nhất) không còn thấp hơn giá than nhập khẩu (giá CIF).
Trong trường hợp cần khống chế giá điện, và để bảo hộ ngành công nghiệp than trong nước, nhà nước sẽ điều tiết từ lợi nhuần của ngành điện và các ngành khác để trợ giá cho sản phẩm than nội địa cấp cho điện( như các nước Nhật, Pháp, Đức vẫn thực hiện).
Cho áp dụng cơ chế: giá bán điện của các nhà máy nhiệt điện chạy than được xác định sao cho ngành điện không bị lỗ hoặc có mức lãi thấp nhằm thúc đẩy nước ngoài và ngành than cùng các ngành kinh tế khác đầu tư vào xây dựng thêm nguồn điện, trong lúc nhà nước thiếu vốn đầu tư.
Trong đó, giá nhiệt điện chạy than xấu được xác định công bằng so với giá nhiệt điện chạy than tốt. Cho phép các nhà máy nhiệt điện chạy than xấu của Tổng công ty Than bán điện với giá cạnh tranh bình đẳng có lợi cho nhà nước (cao hơn giá nhiệt điện chạy than tốt nhưng thấp hơn giá nhiệt điện chạy diesel) .
5.Về phát triển kinh doanh đa ngành, tạo công ăn việc làm.
Cũng cố và duy trì nguồn lực lao động trong ngành than hiện nay là một bài toán phức tạp và có nhiều mâu thuẫn. Trước hết, việc thực hiện cơ giới hoá và hiện đại hoá các công đoạn khai thác sẽ dẫn đến tăng lực lượng lao động dư thừa vốn đang rất lớn của ngành than, sẽ không có cải thiện đáng kể về năng suất lao động.Cùng với việc công nghiệp hoá và hiện đại hoá trong ngành than, sức ép về lao động ngày càng tăng. Hiện nay một số lượng lớn công nhân mỏ (khoảng 3000 người) thuộc các vùng biên giới Lạng Sơn, Thái Nguyên đang có nguy cơ mất việc làm, không có thu nhập.
Vì vậy, nhằm giải quyết một phần khó khăn trên và tạo điều kiện duy trì và phát triển đội ngũ giai cấp công nhân mỏ, đề nghị Nhà nước có chính sách cho phép người thợ mỏ được sử dụng thành quả lao động của mình tiếp tục tạo ra thêm sản phẩm có ích cho xã hội để ổn định việc làm và tạo ra thu nhập cho bản thân. Cụ thể là đề nghị Nhà nước:
Có chính sách khuyến khích người thợ mỏ tận dụng các nguồn than do chính bàn tay mình khai thác ra để tiếp tục sản xuất ra điện, xi măng, vật liệu xây dựng…phục vụ cho nền kinh tế với phương thức có cạnh tranh một cách bình đẳng.
Cho phép và bảo lãnh cho Tổng công ty Than vay vốn, hợp tác với nước ngoài để triển khai xây dựng các nhà máy nhiệt điện chạy than xấu ngay bên cạnh các mỏ than.
6.Về thuế và các lệ phí.
Tổng công ty Than hiện đang sử dụng một số lượng lớn than, dầu để khai thác ,vận chuyển. Phương tiện vận tải của ngành than chỉ được phép (vì trọng tải lớn) và chỉ cần (theo thiết kế quy hoạch) hoạt đọng trong phạm vi mặt bằng công nghiệp của mỏ. Việc đưa lệ phí giao thông vào giá xăng, dầu đã làm thiệt cho ngành than hàng năm hiện nay khoảng 15 tỷ. Trong khi đó, nhu cầu đầu tư vào khâu làm đường không được đáp ứng. Vì vậy, đề nghị Nhà nước:
Xem xét miễn lệ phí giao thông trong giá nhiên liệu của ngành than được sử dụng nguồn kinh phí này đầu tư cho khâu làm đường mỏ.
7.Về gỗ chống lò.
Gỗ chống lò là vật tư chiến lược của sản xuất than. Mặt dù đã có chỉ thị của Bộ trưởng Lâm Nghiệp và Tổng công ty Than đã làm việc với các doanh nghiệp ngành Lâm Nghiệp, nhưng chưa có doanh nghiệp nào trong ngành Lâm Nghiệp ký hợp đồng dài hạn cung cấp gỗ chống lò với các công ty than do thiếu nguồn dừng đảm bảo. Vì vậy, để nghị Thủ tướng Chính phủ:
Giao cho Tổng công ty Lâm sản Việt Nam trách nhiệm cung ứng gỗ trụ mỏ theo hợp đồng dài hạn với Tổng công ty Than Việt Nam (giống như Tổng công ty Than chịu cung ứng đủ than cho nhiệt điện, xi măng, giấy, phân bón…)
Giao các nguồn vốn trồng rừng cho cả cán bộ công nhân viên ngành than để giải quyết việc làm, đồng thời để tham gia phủ xanh đất trống đồi trọc, cải thiện môi trường sinh vật vùng mỏ và cung cấp gỗ lò tại chỗ cho sản xuất than.
8. Cơ chế tài chính.
Cho phép tổng công ty than Việt Nam được giữ lại tiền thu vốn hàng năm, coi đây là nguồn ngân sách nhà nước cấp để đầu tư xây dung các công trình than và nhiệt điện than.
Cho để lại thuế tài nguyên để TVN phối hợp với chính quyền nđịa phương thực hiện các công tác phục hồi, cải thiện môi trường vùng mỏ đã bị suy thóai nặng nề sau nhiều năm khai thác than và sử dụng vào việc điều tra, khảo sát thăm dò sát minh tiếp trữ lượng than ở vùng Quảng Ninh dưới mức – 300 m tại vùng Đồng bằng Bắc bộ và các nơi khác.
Xem xét miễn lệ phí giao thồng trong giá nguyênn liệu của ngành than để ngành than sử dụng nguồn kinh phí này đầu tư cho khâu làm đường mỏ, vì hiện nay và trong tương lai các phương tiện vận tải phục vụ ngành than với đặc thù và tải trọng lớn không được phép ( theo quy định ) và không cần thiết ( theo quy họach ) họat động tại các khu vực giao thông công cộng - đường quốc lộ.
9. Chính sách về khoa học công nghệ.
Khuyến khích các hộ tiêu dùng than trong nước đầu tư công nghệ mới để nâng cao hiệu quả sử dụng than ( sử dụng các lò hơi công nghiệp tiên tiến );
Khuyến khích phát triển nghành công nghiệp hóa than, chế biến than thành nguyên liệu, nâng cao giá trị sử dụng than trong nền kinh tế.
Ưu tiên phát triển công nghệ khai thác hầm lò;
Kết Luận
Xuyên suốt bài viết, em đã trình bày chiến lược phát triển dài hạn của Than Việt Nam, nhằm phụp vụ cho viêc tổng hợp cân đối phát triển chung nền kinh tế. Nội dung bao gồm tất cả các lĩnh vực có liên quan đến một Kế hoạch kinh doanh than của TVN. Trong đó đề cập đến các lĩnh vực kinh doanh đa ngành, đồng thời TVN với tư cách là một doanh nghiệp lớn của Nhà nước, đã đề cập đến việc phát triển toàn diện các chủng loại than khác để đảm bảo cân bằng năng lượng chung của nền kinh tế. Đề án còn phân tích tổng hợp vấn đề quản lý chặt chẽ các nguồn lực hiện có của TVN. Nghiên cứu xác định các mặt mạnh, mặt yếu, các lợi thế các khó khăn của TVN. Trên cơ sở đó xác định chiến lược phát triển cho hiện tại và đầu tư cho tương lai. Góp phần vào sự phát triển của nền công nghiệp nước nói riêng và sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội nói chung của đất nước ta.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn giúp đỡ tận tình của Thầy giáo PGS.TS Nguyễn Kế Tuấn giúp đỡ em hoàn thành đề án này. Trong quá trình viết chắc chắn sẽ có sai xót mong Thầy xem xét góp ý để em rút kinh nghiệm.
Hà Nội 5/2002.
Tài liệu tham khảo
1.Báo cáo tổng kết 5 năm hoạt động của Tổng Công Ty Than.
2.Tạp chí ngành than Việt Nam .
3.Thời báo kinh tế .
4.Tạp chí công nghiệp.
5.Văn kiện đại hội IX.
6.SGK Kinh tế & Quản lý công nghiệp.
7.SGK Kinh tế & Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29868.doc