Đề án Chiến lược sản phẩm xe máy của công ty Hon đa Việt Nam

Chiến lược sản phẩm của công ty là vấn đề hết sức quan trọng trong thời kỳ hiện nay, thúc đẩy hoạt động chiến lược sản phẩm sẽ tạo điều kiên cho sản xuất kinh doanh của công ty phát triển và tạo ra doanh thu, lợi nhuận ngày càng cao, tạo vị thế mới, tăng cường cạnh tranh. Phấn đấu trở thành một trung tâm sản xuất xe máy và phụ tùng lớn của hệ thống Honda trong khu vực. Trong thời gian qua, bằng nỗ lực của mình công ty Honda Việt Nam đã đứng vững trên thị trường. Sản phẩm của công ty được nhiều người tiêu dùng tín nhiệm , đời sống công nhân viên ngày càng được nâng cao

doc36 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1633 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Chiến lược sản phẩm xe máy của công ty Hon đa Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đến chất lượng sản phẩm :Khâu thiết bị sản xuất ,chất lượng nguyên vật liệu ,chất lượng máy móc thiết bị và tình trạng công nghệ chế tạo ,đặc biệt là chất lượng lao động .Để nâng cao chất lượng sản phẩm ,trong quá trình sản xuất kinh doanh ,cán bộ quản lý chất lượng phải chú ý tất cả các khâu trên ,đồng thời phải có chế độ kiểm tra chất lượng sản phẩm ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh do các nhân viên kiểm tra chất lượng thực hiện .Để nâng cao chất lượng sản phẩm ,việc đảm bảo chất lượng với tiêu chuẩn thiết kế , đảm bảo chất lượng với sự phù hợp nhu cầu thị trường cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa bộ phận nghiên cứu thiết kế sản phẩm với bộ phận Marketing.Bộ phận Marketing phải cung cấp cho bộ phận thiết kế các thông tin về nhu cầu thị trường như :kiểu dáng,mầu sắc ,kích cỡ ,các yếu tố về thị hiếu và đặc biệt là phù hợp với nhu cầu thu nhập…Từ đó sản phẩm chế tạo đúng với tiêu chuẩn thiết kế ,đảm bảo chất lượng về mặt kỹ thuật,phù hợp với nhu cầu thị trường. Việc kiểm tra chất lượng là hết sức cần thiết,kiểm tra chất lượng không chỉ đơn thuần là việc xác định xem sản phẩm đạt chất lượng hay không mà phải phát hiện ra nguyên nhân, các yếu tố gây ra sản phẩm kém chất lượng,để từ đó tìm ra biện pháp khắc phục.Mặc dù vậy,công ty cũng phải lựa chọn phương pháp kiểm tra chất lượng ít tốn kém nhưng đảm bảo đạt hiệu quả cao. Để các chuyên viên kiểm tra chất lượng sản phẩm có căn cứ đánh giá chất lượng,công ty phải xác định hệ thống tiêu chuẩn chất lượng:Các chỉ tiêu về hình dáng,màu sắc,kích thước,trọng lượng,tích chất cơ lý hoá độ bền,độ an toàn,tính thời trang và các chỉ tiêu khác. Nâng cao chất lượng sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với chiến lược sản phẩm của công ty,thể hiện ở các khía cạnh: Chất lượng sản phẩm tăng lên nhờ đó thu hút khách hàng,tăng khối lượng hàng hóa bán ra,tăng được uy tín của sản phẩm,mở rộng được thị trường. Nâng cao chất lượng sản phẩm có nghĩa là nâng cao được hiệu quả sản xuất. Trong xu thế cạnh tranh ngày nay,các công ty thường nâng cao khả năng cạnh tranh bằng nâng cao chất lượng sản phẩm ,mở rộng thị trường,tăng cường các dich vụ để thu hút khách hàng. 2.1.3.Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới. Quan niệm về sản phẩm mới:Người ta có những quan niệm khác nhau về sản phẩm mới. +Theo quan niệm tuyệt đối,coi thị trường thế giới là một thể thống nhất vì sản phẩm mới là một loại sản phẩm chưa từng có không chỉ trên thị trường trong nước mà cả trên thị trường các nước khác.Nó chỉ là loại sản phẩm lần đầu tiên sản xuất tại công ty cho tới lúc đưa ra thị trường mà vẫn chưa có sản phẩm tương tự.Tuy nhiên sản phẩm mới này thường chiếm tỷ lệ rất nhỏ. +Sản phẩm mới theo nghĩa rộng:Nếu lấy công ty làm đối tượng quan sát thì sản phẩm mới gồm tất cả những loại chưa từng được sản xuất tại công ty,cho dù đã và đang có trên thị trường trong và ngoài nước do công ty sản xuất và cung cấp.Nó có thể thuộc dạng:cải tiến hoàn thiện,mới về nội dung hoặc hình thức và sản phẩm mới hoàn toàn. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển sản phẩm mới.Phát triển sản phẩm mới ngày càng trở thành yêu cầu tất yếu khách quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi công ty,có nhiều nguyên nhân thúc đẩy quá trình này: Thứ nhất:Do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt,đặc biệt trong những nghành trưởng thành,cạnh tranh trên thị trường chuyển sang trọng tâm từ cạnh tranh giá cả sang cạnh tranh chất lượng tính năng của sản phẩm.Việc cải tiến sản phẩm mới để thay thế sản phẩm hiện hành có thể tạo ra cho công ty một lợi thế cạnh tranh dài hạn ,bởi vì công ty khác không có khả năng bắt trước một cách hiệu quả khi thâm nhập thị trường của công ty này là quá muộn. Thứ hai:Do nhu cầu mong muốn của người tiêu dùng thay đổi theo thời gian,ngày nay với người tiêu dùng không chỉ đơn giản chỉ là tiêu dùng thông thường mà nó còn được xem như là một nghệ thuật sống,một sự thể hiện,cho nên yêu cầu của họ về chất lượng, mẫu mã sản phẩm ngày một cao. Thứ ba:Tiến bộ khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nghiên cứu,thiết kế và chế tạo sản phẩm mới. Thứ tư: Mỗi loại sản phẩm đều có chu kỳ sống nhất định khi sản phẩm cũ đã bước vào giai đoạn suy thoái thì công ty phải có sản phẩm mới thay thế đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh. Chiến lược sản phẩm mới có ý nghĩa rất quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của công ty.Nhưng việc theo đuổi chiến lược sản phẩm mới này chứa đựng rất nhiều yếu tố rủi do ,bên cạnh việc nghiên cứu chi phí sản phẩm mới rất lớn có thể kể đến một số yếu tố ảnh hưởng đến sự thất bại của sản phẩm mới như sau: +Thị trường cạnh tranh khốc liệt hơn dự đoán. +Dung lượng thị trường nhỏ hơn dự định. +Thông tin thị trường về việc tung ra sản phẩm mới không đầy đủ. +Sản phẩm không phải khác biệt với thị trường +Sản phẩm không đưa ra được lợi ích trên mức các sản phẩm cạnh tranh. +Sản phẩm có vấn đề về thiết kế hoặc kỹ thuật. +Nỗ lực bán hàng và xúc tiến quảng cáo không đẩy đủ. Chiến lược phát triển sản phẩm mới là chiến lược các nhà sản xuất đưa ra thị trường những sản phẩm chưa từng có mặt trên thị trường . Chiến lược này trải qua nhiều giai đoạn từ khi hình thành ý tưởng , nghiên cứu rồi tiến hành sản xuất thử nghiệm cho đến khi tung sản phẩm ra thị trường được người tiêu dùng chấp nhận . Các nhà sản xuất sẽ nghiên cứu và đưa ra thị trường những sản phẩm mới , nhằm thay htế những sản phẩm cũ mà chu kỳ sống đã hết .Chiến lược này đòi hỏi phải đầu tư lớn về tài chính và sự sáng tạo cũng như nguồn nhân lực . Mặc dầu vậy , các nhà sản xuất vẫn phải đưa những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị trường . Đó là đòi hỏi tất yếu đối với sự tồn tại và phát triển sản xuất . Một sản phẩm có được chấp nhận trên thị trường hay không phụ thuộc rất nhiều yếu tố như chất lượng sản phẩm (đây là yếu tố quan trọng ) , thị hiếu người tiêu dùng … và phụ thuộc rất nhiều vào kết quả thực hiện các chiến lược Marketing , các chương trình quảng cáo , khuyến mại , đặc biệt là chính sách giá có ý nghĩa rất lớn đối với sự thành công trong chiến lược này . Thông thường một sản phẩm mới không dễ ràng được chấp nhận ngay trên thị trường nếu nó không có những ưu điểm nổi bật hay chí ít cũng có sự khác biệt với các sản phẩm khác . Thất bại của nhà sản xuất trong chiến lược sản phẩm mới không phải là điều ít thấy . Muốn thành công trong chiến lược này , các nhà sản xuất phải có đủ khả năng về tài chính , công nghệ và sẵn sàng chấp nhận rủi ro ,không được rơi vào thế bị động khi sản mới bị từ chối trên thị trường . Các nhà sản xuất phải lường trước hậu quả xấu có thể xảy ra đối với công ty , đó là khi họ tập trung cho chiến lược sản phẩm mới , sự quan tâm với sản phẩm cũ phần nào giảm bớt . Lợi dụng tình hình đó , đối thủ cạnh tranh sẽ nhảy vào thị trường và quyến rũ khách hàng hiện tại để họ xa rời sản phẩm của doanh nghiệp. 2 .1.4. Chiến lược hoàn thiện sản phẩm . Cùng với thu nhập ngày càng được nâng cao , nhu cầu của người tiêu dùng càng cao , đặc biệt về chất lượng sản phẩm . Để thực hiện mong muốn cung cấp ra thị trường những sản phẩm hoàn hảo thỏa mãn nhiều nhất nhu cầu người tiêu dùng công ty phải thường xuyên thực hiện tốt chiến lược hoàn thiện sản phẩm . Đó là chiến lược công ty tiến hành cải tiến các thông số của chất lượng sản phẩm theo định kỳ . Chiến lược này được thể hiện thông qua nội dung các phương án sau : Cải tiến về chất lượng sản phẩm Thu nhập của người tiêu dùng càng cao thì giá cả của sản phẩm hàng hóa không còn là yếu tố quan trọng quyết định hành vi tiêu dùng nữa . Đời sống càng được nâng cao , người tiêu dùng càng chú ý đến chất lượng sản phẩm nhiều hơn ( mức độ bền , đẹp , hiệu quả sử dụng cao …) . Vì vậy nhu cầu luôn mong muốn được tiêu dùng những sản phẩm có chất lượng cao . Yêu cầu đó đặt ra cho các nhà sản xuất phải không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm . Hơn nữa , cải tiến chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng độ tin cậy , độ bền hoặc các tính năng khác của sản phẩm … phù hợp với nhu cầu của khách hàng . Công ty có thể thực hiện phương án này theo nhiều cách sao cho hiệu quả nhất . Họ có thể tiến hành phát triển các phiên bản khác nhau của cùng một loại sản phẩm bằng cách sản xuất sản phẩm cùng loại nhưng có các mức chất lượng khác nhau cung cấp cho đoạn thị trường tương ứng . Với công ty Honda Việt nam thì việc đầu tư sản xuất là rất lớn , phục vụ thị trường nội địa rộng lớn và vươn xa hơn nữa ra các thị trường thế giới , do đó hầu hết sản phẩm của công ty phải đạt chất lượng cao và có những sự khác biệt độc đáo so với các sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh , cả trong và ngoài nước . Điều đó làm cho người tiêu dùng ngày càng tin tưởng vào chất lượng sản phẩm của công ty . Đó là một trong những yếu tố thúc đẩy hành vi mua diễn ra nhanh hơn . b . Cải tiến về kiểu dáng. Sự thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng là một trong những yếu tố làm nhu cầu thay đổi nhanh nhất . Và nó thường khiến cho các nhà sản xuất phải vất vả mới thích ứng kịp , không ít nhà sản xuất đã thất bại trong lĩnh vực này . Để giải quyết vấn đề trên các nhà sản xuất phải vừa thích nghi , vừa hướng nhu cầu vào sản phẩm mới , sản phẩm cải tiến bằng các nỗ lực Marketing của mình . Theo phương án này có thể cải tiến hình thức thẩm mỹ của sản phẩm bằng cách thay đổi bề ngoài sản phẩm như màu sắc , hình dáng , kết cấu sản phẩm …để phù hợp với thị hiếu khách hàng trong từng thời kỳ và trên từng đoạn thị trường. c . Thêm mẫu mã sản phẩm . Việc sản xuất đồng loạt một loại sản phẩm gây khó khăn cho người tiêu dùng khi lựa chọn sản phẩm thỏa mãn lợi ích tiêu dùng. Một sản phẩm có thể là không phù hợp với nhóm người tiêu dùng này nhưng lại phù hợp với người tiêu dùng khác. Câu hỏi đặt ra với các nhà sản xuất kinh doanh : Làm thế nào để có một sản phẩm phù hợp với hai nhóm người này . Ta biết rằng không có sản phẩm nào cùng lúc thỏa mãn hai nhu cầu khác nhau . Vấn đề đó được giải thích khi ta xem xét đến mục đích sử dụng của người tiêu dùng . Do nhu cầu về các loại phương tiện đi lại rất đa dạng nên nhu cầu về các sản phẩm xe gắn máy là cũng rất khác nhau .Nếu công ty không đa dạng hóa sản phẩm thì không thể đáp ứng được thị trường ,điều này gây ra các khoảng trống trong thị trường các công ty .Vì vậy muốn tự lấp khoảng trống thị trường các nhà sản xuất phải phát triển các mẫu mã ,kích cỡ cho sản phẩm để thích ứng với từng loại nhu cầu trên thị trường . Việc phát triển đa dạng hóa về mẫu mã và kích cỡ sản phẩm tuy có khó khăn về tài chính ,nhất là đầu tư cho khuôn mẫu nhưng nhờ đó công ty ngăn chặn được sự xâm nhập của các sản phẩm cạnh tranh vào thị trường của mình .Hơn nữa , phát triển thêm các mẫu mã,kích cỡ cho sản phẩm góp phần đa dạng hóa sản phẩm của công ty trên thị trường ,tạo lợi thế cạnh tranh và mở rộng thị trường. d.Cải tiến tính năng sản phẩm ,bổ xung thêm giá trị sử dụng . Rất có ít sản phẩm nào lần đầu tiên đưa ra thị trường là hoàn hảo ,thông thường qua lưu thông và sử dụng mới bộc lộ rõ những ưu điểm cũng như những khuyết tật cần khắc phục để rồi sau đó đưa ra thị trường sản phẩm tốt nhất .Muốn như vậy,ngoài việc thường xuyên nghiên cứu nhu cầu thị trường ,nhà sản xuất phải tiến hành cải tiến sản phẩm nhất là về tính năng ,giá trị sử dụng của nó . Đây là chiến lược công ty thực hiện cải tiến hoặc thêm chức năng cho sản phẩm ,tạo ra sự khác biệt cũng như ưu điểm nổi bật so với các sản phẩm cạnh tranh cùng loại .Đồng thời nó tạo ra cho các nhà sản xuất có thêm ưu thế cạnh tranh hơn hẳn đối thủ . 2.1.5.Chiến lược về nhãn hiệu sản phẩm Khi thực hiện chiến lược sản phẩm của mình các công ty phải có quyết định hàng loạt về các vấn đề có liên quan đến nhãn hiệu ,bao gói sản phẩm ,các vấn đề cơ bản nhất của họ thường phải ra các quyết định sau: + Có gắn nhãn hiệu cho sản phẩm của mình hay không ? Câu hỏi này đặc biệt quan trọng đối với sản phẩm mới tung ra thị trường của các doanh nghiệp mới thành lập .Vì việc gắn nhãn hiệu cho sản phẩm có ưu điểm là thể hiện lòng tin của người tiêu dùng đối với nhà sản xuất khi họ giám khẳng định sự hiện diện của mình trên thị trường qua nhãn hiệu ,làm căn cứ cho người mua lựa chọn sản phẩm và đặc biệt làm cơ sở cho việc quản lý chống hàng giả. + Đặt tên cho nhãn hiệu sản phẩm như thế nào ? Ai là chủ nhãn hiệu sản phẩm ,như dù lựa chọn cách nào khi đặt tên cho nhãn hiệu sản phẩm cũng phải đảm bảo 4 yêu cầu sau :Nó phải hàm ý về lợi ích của sản phẩm ;Nó phải hàm ý về chất lượng sản phẩm ;Nó phải khác biệt hẳn với các tên khác ;Nó dễ đọc ,dễ nhớ và dễ nhận biết . Bao gói ngoài tác dụng bảo vệ sản phẩm ,nó còn góp phần tạo ra hình ảnh về công ty và nhãn hiệu tạo ra khả năng ý niệm về sự cải tiến sản phẩm .Để tạo ra bao gói có hiệu quả cho một sản phẩm công ty phải thông qua hàng loạt các quyết định sau :Xây dựng quan niệm về bao gói (bao gói đóng vai trò như thế nào đối với sản phẩm cụ thể?Nó phải cung cấp thông tin gì về sản phẩm ?…)trong chiến lược bao gói và nhãn hiệu sản phẩm công ty phải đưa ra những quyết định về các khía cạnh (kích thước ,hình dáng ,vật liệu ,mầu sắc ,nội dung trình bày của sản phẩm ). 2.2. Vị trí và vai trò của chiến lược sản phẩm trong chiến lược chung Marketing. 2.2.1.Vị trí. Chiến lược kinh doanh của công ty gồm hai phần:Chiến lược chung hay còn gọi là chiến lược tổng quát và chiến lược bộ phận(chiến lược chức năng). +Chiến lược chung thường đề cập tới những vấn đề quan trọng nhất bao trùm và có ý nghĩa lâu dài. +Chiến lược bộ phận,đây là loại chiến lược cấp hai.Thông thường trong công ty ,chiến lược bộ phận bao gồm:chiến lược sản phẩm ,chiến lược giá, chiến lược xúc tiến hỗn hợp. Chiến lược chung và chiến lược bộ phận liên kết với nhau thành một chiến lược kinh doanh cụ thể.Trên cơ sở nội dung chiến lược chung ,các công ty xúc tiến xây dựng các chiến lược bộ phận và kế hoạch ,biện pháp thực hiện tiếp theo thì mục tiêu chiến lược tổng quát chỉ là sự mong ước. Trong các chiến lược bộ phận thì chiến lược sản phẩm có vị trí trung tâm,nó là cơ sở đảm bảo sự thống nhất giữa hành động cũng như mục tiêu chiến lược chungvới các chiến lược bộ phận và chính sách kinh doanh của công ty.Do đó các chiến lược bộ phận ,chiến lược sản phẩm được hoạch định trên hết.Trên cơ sở nội dung và quá trình thực hiện chiến lược sản phẩm thf các chiến lược chức năng khác và các kế hoạch sản xuất kinh doanh mới xây dựng. 2.2.2. Vai trò Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay ,thành công trong kinh doanh cũng đồng nghĩa làm chủ được cạnh tranh.Kết quả của việc hoạch định chiến lược sản phẩm là tìm được lợi thế cạnh tranh hơn các đối thủ,cạnh tranh luôn là trung tâm của hoạch định chiến lược sản phẩm.Do đó chiến lược sản phẩm là nền tảng ,là xương sống của chiến lược kinh doanh của công ty. Chỉ khi có kế hoạch và thực hiện tốt chiến lược sản phẩm thì các chiến lược giá cả ,phân phối ,xúc tiến hỗn hợp mới phát huy và mang lại hiệu quả trong kinh doanh ngắn hạn cũng như dài hạn cho công ty.Trên ý nghĩa đó mà xét thì một chiến lược sản phẩm tối ưu sẽ có tác dụng to lớn đối với công ty và dược thể hiện qua các mặt sau: +Cơ sở để xây dựng và thực hiện tốt các hoạch định và chính sách sản xuất kinh doanh của công ty. +Cơ sở để xây dựng và thực hiện các chiến lược kinh doanh khác như:nghiên cứu phát triển ,đầu tư… +Đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra một cách liên tục. +Đảm bảo việc đưa hàng hoá và dịch vụ của công ty ra thị trường được người tiêu dùng chấp nhận và đạt được mục tiêu mà công ty đề ra. +Đảm bảo cho việc phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm đạt được hiệu quả cao. +Đảm bảo gắn bó chặt chẽ giữa các khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng,nhằm thực hiện mục tiêu của chiến lược tổng thể. +Đảm bảo cho phép công ty kết hợp giữa mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn. Tóm lại chiến lược sản phẩm giúp cho công ty đứng trên thế chủ động để nắm bắt và thoả mãn các nhu cầu đa dạng và luôn biến động của thị trường, qua đó càng thể hiện rõ vai trò là một công cụ cạnh tranh sắc bén trong kinh tế thị trường. CHƯƠNG II CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM XE GẮN MÁY CỦA CÔNG TY HONDA VIỆT NAM. I- NHỮNG VẤN ĐỀ KHÁI QUÁT VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY HONDA VIỆT NAM. 1. Vài nét sơ qua về quá trình hình thành và phát triển của công ty. Khi nhắc đến xe máy ắt hẳn không ít người nghĩ ngay đến xe máy được hãng Honda Nhật Bản sản xuất,là một trong những hãng sản xuất xe gắn máy lớn nhất thế giới và cũng là hãng thành công nhất trong lĩnh việc thâm nhập thị trường nước ngoài. Để đáp lại lời kêu gọi thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Việt Nam hãng Honda Nhật Bản đã tiến hành liên doanh hợp tác với bên Việt Nam hình thành một doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe gắn máy tại Việt Nam. Honda Việt Nam là tên gọi của doanh nghiệp đó,doanh nghiệp được thành lập từ tháng 3/1996 với các bên liên doanh :Hãng Honda Motor (Nhật Bản),Công ty Asian Honda Motor(Thái Lan) và Tổng công ty máy động lực nông nghiệp Việt Nam(VEAM).Tỷ lệ vốn góp bên nước ngoài góp 70%,bên Việt Nam góp 30%.Tổng vốn lên tới 31.200.000 $. Trụ sở chính của công ty Honda Việt Nam đặt tại xã Phúc Thắng,huyện Mê Linh ,tỉnh Vĩnh Phúc và công ty bắt đầu đi vào sản xuất, lắp ráp xe gắn máy từ tháng 12/1997. Từ khi đi vào sản xuất đến nay công ty đã hoạt động được 6 năm và đã tung ra thị trường Việt Nam ba loại xe gắn máy: SuperDream ,Futute,Wave Alpha. Các sản phẩm của công ty khi tung ra thị trường được người tiêu dùng đánh giá rất cao, đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.Tuy mới chỉ qua 6 năm hoạt động nhưng số lượng tiêu thụ cũng như lợi nhuận thu được của công ty tăng lên hàng năm, năm 1998 công ty đã đạt được 18,1triệu USD và con số này của năm 2000 đạt được là 30,7 triệu,với tổng số xe sản xuất ,lắp ráp là 160.000 xe.Nếu tính kể từ khi đi vào sản xuất đến tháng 6/2001 lợi nhuận của công ty đạt được đã lên tới 65,8 triệu USD,cả năm 2001 tổng số lượng xe sản xuất và lắp ráp là 170.000 xe, năm 2002 số lượng xe sản xuất ra đã đạt 500.000 xe . Qua hai chỉ tiêu số lượng và lợi nhuận tăng lên hàng năm ta có thể thấy rằng trên thị trường Việt Nam,Công ty Honda Việt Nam là một trong những Công ty sản xuất, lắp ráp đưa ra thị trường với số lượng xe lớn nhất và đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu của người tiêu dùng,đến cuối tháng 12/2001 Công ty Honda Việt Nam đã tiêu thụ được 500.000 chiếc xe,đó là số lượng bán ra kể từ khi đi vào sản xuất ,lắp ráp và tung ra thị trường hai loại sản phẩm :Super Dream và Future,với tổng số vốn đầu tư lên đến 1200 tỷ đồng .Đến năm 2002 Công ty đã đầu tư thêm 300 tỷ đồng để mở rộng sản xuất ,đầu năm 2002 công ty tung ra thị trường sản phẩm mới Wave Alpha với giá rẻ để cạnh tranh với xe gắn Trung Quốc,Công ty dự kiến sẽ tiêu thụ được khoảng 350.000 xe với cả ba sản phẩm. 2. Hoat động kinh doanh của Honda Việt Nam. Nhà máy Honda Việt Nam được thiết kế dựa trên những kinh nghiệm mà Honda đã thu thập được trong nhiều năm qua .Theo dây chuyền sản xuất để tránh xăng bị gỉ làm bẩn, bình xăng được làm bằng thép mạ hợp kim Niken chống gỉ,qua phân xưởng hàn với những thiết bị tự động,qua bộ phận làm sạch làm khô,sấy sơn trong môi trường vệ sinh nghiêm ngặt ,khung xe được chống gỉ bằng công nghệ sơn âm cực đảm bảo độ chống gỉ cao.Đối với dây chuyền lắp ráp động cơ bộ phận quan trọng nhất của chiếc xe : Tất cả các chi tiết rời của động cơ được nhập từ Nhật Bản và tổng công ty lắp máy Việt Nam. Động cơ được lắp ráp trên một dây chuyền nước chảy tự động với những dụng cụ lắp ráp hiện đại như vặn vít bằng hơi nén .Những ốc vít quan trọng đều được kiểm tra độ bắt chặt . Đó là quá trình hoạt động của Công ty. Trong điều kiện giao thông còn khó khăn như hiện nay người tiêu dùng còn dựa chủ yếu vào phương tiện cá nhân là chính thì một chiếc xe máy do hãng Honda sản xuất ngay tại việt Nam với giá cả phải chăng là một “giấc mơ”thực sự với những người có thu nhập bình thường. Những sản phẩm của công ty khi tung ra thị trường được người tiêu dùng đón nhận rất nồng nhiệt. Phải chăng những sản phẩm của công ty đã mang lại lợi ích cơ bản cho người tiêu dùng là sự an toàn ,hợp thời trang và sang trọng. Đó chính là lợi ích cốt lõi. Công ty Honda Việt Nam đã cung ứng ích lợi,chính vì vậy công ty đã biến lợi ích cốt lõi thành sản phẩm chung. Những sản phẩm đã được tung ra thị trường phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng ,thoả mãn sự mong đợi của khách hàng là có được một chiếc xe máy đạt chất tốt ,đi êm,kiểu dáng đẹp sang trọng,và giá cả phải chăng. Hiện nay công ty Honda Việt Nam đạt tỷ lệ nội điạ hoá ở xe Super Dream là 64% (so với 44% của năm 1998),Wave Alpha là 53%. Công ty Honda Việt Nam sẽ giữ vững được vị trí xứng đáng trên thị trường Việt Nam với tương lai gần tỷ lệ nội địa hoá sẽ là 52%-61%,đó là mục tiêu mà công ty đặt ra . Có thể nói ,sau hơn 6 năm đi vào hoạt động ,Honda Việt Nam đã thành công về mọi mặt cả về chất lượng sản phẩm ,doanh số bán tăng và đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam ,đặc biệt là tạo được lòng tin của người tiêu dùng với sản phẩm của mình .Đây cũng là điều kiện hết sức cần thiết để Honđa Việt Nam hội nhập được với khu vực và thế giới. 3. Thực trạng về khả năng cạnh trạnh của công ty trên thị trường Việt Nam. Hiện nay trên thị trường Việt Nam thì đối thủ của Honda Việt Nam là các công ty liên doanh cùng của Nhật :Suzuki Việt Nam ,Yamaha Việt Nam,VMEP và các công ty khác của Trung Quốc ,Hàn Quốc ,nhưng đối thủ cạnh tranh chính của Honda Việt Nam là các hãng lớn : Suzuki,Yamaha, và VMEP.Các hãng này cạnh tranh với nhau trên mọi mặt về chất lượng ,giá trị ,công suất thiết kế và về chủng loại sản phẩm. +Về chất lượng :So với ba hãng trên thì chất lượng của Honda Việt Nam sản xuất cũng chẳng thua kém ,có phần còn được người tiêu dùng đánh giá cao hơn,điều đó được thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận luỹ kế mà công ty thu được đến cuối năm 2002 đã chứng tỏ rằng sản phẩm của Honda Việt Nam có chất lượng cao mới có thể tiêu thụ được với số lượng lớn. Các sản phẩm tung ra thị trường Việt Nam của công ty không những đáp ứng được yêu cầu về kiểu dáng ,mà còn về giá cả rất phù hợp với thu nhập của người tiêu dùng và địa hình Việt Nam. Đặc biệt là đầu năm 2002 công ty tung ra sản phẩm Wave Alpha với giá rẻ ,trong khi các đối thủ chính của công ty có mức giá tương đối cao . Với sản phẩm này công ty khẳng định đạt tiêu chuẩn chất lượng của Honđa đã làm đảo lộn thị trường xe gắn máy Việt Nam. Điều đó có thể cho ta thấy rằng với sản phẩm có chất lượng cao ,uy tín lâu năm luôn được người tiêu dùng lựa chọn . Còn đối với sản phẩm nào dù giá rẻ đến đâu nhưng chất lượng kém thì rất ít được người tiêu dùng lựa chọn ,điển hình là tình trạng tiêu thụ của các chủng loại xe máy Trung Quốc gần như đóng băng trong giai đoạn này. Bảng1: Lợi nhuận đạt được của các doanh nghiệp Sản xuất, lắp ráp xe gắn máy. Đơn vị tính: 1000 USD Doanh nghiệp Honda Việt Nam Suzuki Việt Nam GMN Vikostrarde Yamaha Việt Nam VMEP Lợi nhuận luỹ kế 65.800 12.000 12.000 450 4500 27.000 Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam (WWW. Vneconomy. Com) Qua bảng trên có thể thấy rằng lợi nhuận của công ty Honđa Việt Nam rất lớn và gấp nhiều lần so với các doanh nghiệp khác ,cho tới nay có thể khẳng định một điều chắc chắn là Công ty Honda Việt Nam là công ty đạt lợi nhuận cao nhất tại thị trường Việt Nam ,với số lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường ngày càng tăng mạnh . Kể từ khi vào sản xuất đến cuối năm 2001 công ty đã tiêu thụ được 500.000 xe và chỉ tính riêng năm 2001 công ty tiêu thụ được 170.000 xe trong khi cả 7 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là là 500.000 xe chiếm 34%. +Về công suất : Honda Việt Nam được xem là công ty đạt công suất thiết kế cao nhất tại thị trưòng Việt Nam tuy chỉ đứng sau công ty VMEP nhưng so với số lượng sản phẩm sản xuất ,lắp ráp của công ty hàng năm cao hơn rất nhiều so với công ty VMEP. Bảng 2: Công suất thiết kế của các hãng sản xuất ,lắp ráp xe gắn máy. Doanh nghiệp VMEP Honda VN Yamaha Suzuki Công suất thiết kế 540 450 90 50 Với công suất như vậy hàng năm công ty Honda Việt Nam tung ra thị trường một khối lượng sản phẩm lớn ,so với các đối thủ cạnh tranh chính của công ty như Suzuki Việt Nam và Yamaha Việt Nam thì công suất của Honda Việt Nam lớn hơn hẳn các doanh nghiệp này. Trong năm nay khi Chính Phủ tiến hành áp dụng trở lại hạn nghạch với một số linh kiện được giới hạn cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 600.000 bộ thì chỉ riêng Honda Việt Nam được phép nhập khẩu tới 280.000 bộ chiếm tới gần 50% nhưng cho đến tháng 9 năm 2002 Honda Việt Nam đã nhập khẩu tới 281.629 bộ điều đó cho thấy được công suất thiết kế của công ty rất lớn ,nhưng so với công suất thiết kế trên thì không chỉ đối với Honda Việt Nam mà các hãng khác với số lượng linh kiện được phép nhập khẩu là quá ít và thực tế đã có một số chi nhánh này phải tạm dừng sản xuất ,lắp ráp . Tuy nhiên so với công việc thiết kế thì không có một doanh nghiệp sản xuất ,lắp ráp xe gắn máy nào thực hiện được công suất tối đa. +Về giá cả :Cho đến cuối năm 2001 không chỉ công ty Honda Việt Nam mà cả các đối thủ cạnh tranh tung ra thị trường các loại sản phẩm thuộc vào nhóm thông dụng với mức giá dao động từ 20-30 triệu đồng ,nhưng với mức giá này thì không đáp ứng phần lớn nhu cầu về giá của ngưòi tiêu dùng .Từ năm 1999 trước sự tấn công ồ ạt của xe máy Trung Quốc với giá rẻ đã làm cho thị phần của các doanh nghiệp uy tín trong làng xe gắn máy bị thu hẹp lại ,trên thị trường Việt Nam xảy ra cuộc cạnh tranh khốc liệt về giá cả giữa các doanh nghiệp sản xuất ,lắp ráp của Nhật ,Trung Quốc ,Hàn Quốc tạo thế “tam quốc”. Để chống lại các cuộc tấn công của xe gắn máy Trung Quốc các hãng có uy tín đã có những hành động rõ rệt ,hầu hết các chủng loại xe gắn máy đều hạ giá. Đặc biệt đối với Honda Việt Nam đầu năm 2002 đã tung ra thị trường sản phẩm với giá chỉ nhỉnh hơn giá xe gắn máy Trung Quốc một ít nhưng công ty khẳng định đây là sản phẩm mang tính quốc tế và đạt tiêu chuẩn chất lượng Honda đã thực sự làm đảo lộn thị trường xe gắn máy trong nước . Nhu cầu trong năm có phần ảm đạm bỗng trở nên sôi động hẳn lên vào năm 2002 khi Honda Việt Nam tung ra thị trường loại xe Wave Alpha đã làm cho nhu cầu của các chủng loại xe của Trung Quốc ,Hàn Quốc giảm xuống ,các chủng loại xe của Trung Quốc ,Hàn Quốc liên tục hạ giá ,và đã đến mức kịch sàn nhưng việc tiêu thụ các chủng loại xe này gần như bị đóng băng .Đối với các đối thủ cạnh tranh khác cũng tiến hành hạ giá sản phẩm từ 1-2 triệu đồng . Honda Việt Nam tung Wave Alpha ra thị trường vào thời điểm nhu cầu đang lên cao ,với thương hiệu uy tín ,chiến dịch quảng cáo,khuyếch trương sản phẩm khá lớn và các yếu tố khác đã gây nên sự xáo trộn trên thị trường Việt Nam và đã gây áp lực lớn đối các đối thủ cạnh tranh trong nước .Với sự kiện này công ty Honda Việt Nam muốn đẩy Wave Alpha làm con át chủ bài để tái chiếm thị trường xe gắn máy Việt Nam mà hai năm qua xe gắn máy Trung Quốc làm mưa ,làm gió. Còn đối các doanh nghiệp sản xuất ,lắp ráp xe gắn máy trong nước thì đây là một đòn chí mạng ,28 doanh nghiệp chưa kịp vui mừng vừa thoát khỏi cuộc kiểm tra tỷ lệ nội địa hoá của bộ công nghiệp thì lại phải đối diện với cú sốc mạnh. Các đối thủ cạnh tranh của Honda Việt Nam đã tuyên bố ý định chiến lược chung sống cùng giá rẻ ,hai ông lớn trong làng xe gắn máy là Suzuki và Yamaha vào cuối năm 2002 đã tung ra thị trường các loại sản phẩm mới với giá rẻ để cạnh tranh với Honda Việt Nam. Trong năm 2002 Chính Phủ đã đánh thuế theo tỷ lệ nội địa hoá ,đây thực sự là trở ngại lớn đối với các doanh nghiệp trong việc muốn tung ra thị trường sản phẩm với giá rẻ . Đối với Honda Việt Nam trong giai đoạn hiện này tỷ lệ nội địa hóa tương đối cao nên chịu mức thuế xuất thấp hơn vì vậy có thể đưa ra thị trường sản phẩm với giá rẻ hơn so với các hãng khác. Bảng 3: Tỷ lệ nội địa hoá Doanh nghiệp VMEP Honda VN Suzuki VN GMN Yamaha VN Tỷ lệ nội địa hoá (%) 63,3 52 - 61 55 - 61 41,9 34,4 Với tỷ lệ nội địa hoá như trên thì thuế suất mà Honda Việt Nam phải chịu thấp trong khi đó với sản phẩm mới có tỷ lệ nội địa hoá cao đã cho phép công ty có thể hạ xuống mức rất thấp nhưng vẫn có lãi ,trong khi nhu cầu trong nước về sản phẩm này đang tăng rất nhanh. Tính từ khi tung ra thị trường cho đến tháng 3/2002 riêng sản phẩm này đã tiêu thụ được 28.500 xe trong tổng số xe bán ra của công ty cho cả ba loại xe là 38.500 xe và cho đến tháng 4/2002 công ty đã tiêu thụ được 74.000 xe Wave Alpha ,điều đó cho thấy rằng nhu cầu về chủng loại xe giá rẻ tại thị trường Việt Nam đang rất lớn ,đặc biệt là đối với các chủng loại xe của các hãng có uy tín. Phải thừa nhận một điều rằng cho tới thời điểm hiện tại Wave Alpha đã tạo được một cú hích cho cạnh tranh quyết liệt trên thị trường xe gắn máy Việt Nam . Việc tìm mua xe Wave Alpha của người tiêu dùng tại các đại lý của Honda Việt Nam là rất khó khăn ,thậm chí chấp nhận mức giá cao hơn từ 2-3 triệu đồng /chiếc. Từ đó có thể thấy rằng sự tín nhiệm của khách hàng đối với những thương hiệu đã được thẩm định về chất lượng và đẩy đối thủ cạnh tranh vào tình thế buộc phải điều chỉnh lại chiến lược kinh doanh và đưa ra những đối sách mới để cạnh tranh mới có thể trụ lại trên thương trường. II. CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY HONDA VIỆT NAM. 1. Chiến lược sản phẩm trên thị trường tiêu dùng . 1.1. Tư tưởng chung. Sự biến động không ngừng của thị trường hiện nay đã buộc mọi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải thích ứng với sự biến động đó . Do vậy,không có một doanh nghiệp nào thành công mà lại không dựa trên những chiến lược sản phẩm đúng đắn . Ngày nay ,mỗi doanh nghiệp ngoài những sản phẩm chính còn có rất nhiều sản phẩm khác ,các sản phẩm luôn thay đổi mẫu mã ,kiểu dáng và đặc biệt là chất lượng luôn được nâng cao theo nhu cầu của người tiêu dùng. Mặt khác ,đa dạng hóa sản phẩm giúp Công ty đáp ứng được yêu cầu mới trên thị trường ,không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh .Đa dạng hóa sản phẩm tận dụng được nguồn sản xuất của mình về máy móc ,kỹ thuật,trang thiết bị phụ tùng …và đa dạng hóa cũng là cách tốt nhất trong việc nâng cao mục tiêu an toàn trong kinh doanh ,giảm bớt rủi do khi doanh nghiệp kinh doanh một vài sản phẩm. 1.2. Chiến lược chủng loại và phát triển sản phẩm mới. Nắm bắt được tầm quan trọng của chiến lược này công ty đã không ngừng đổi mới công nghệ ,dây truyền sản xuất ,cải tiến kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm .Đồng thời ,tìm tòi nghiên cứu ,chế tạo ra được nhiều chủng loại xe mới đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng cả về hình thức ,kiểu dáng ,hợp thị hiếu và giá cả phải chăng . Hãng Honda Việt Nam đã đi lên từ Super Cup 50cc, 70cc, 90cc, đến những chiếc xe phân khối lớn 175cc, 400cc .Để thực hiện về chiến lược chủng loại và phát triển sản phẩm mới,hãng đã thiết lập được nhiều chủng loại xe mà bướ khởi điểm là tháng 2/1998 xe máy Super dream ra đời. Những chiếc Super dream được tung ra thị trường phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng ,cũng như điều kiện khí hậu giao thông Việt Nam ,chủ yếu là sản phẩm đã tăng cường được biện pháp chống gỉ,chống nước. Không ngừng lại ở sự thành công của sản phẩm Super Dream ,vào tháng 10/1999 công ty đã thiết kế sản phẩm xe máy Future rất độc đáo với “kiểu dáng ,tính năng tất cả hướng về tương lai đầy hứa hẹn “. Hiện nay ,chủng loại sản phẩm của công ty rất đa dạng :Với hai loại xe Super Dream và Future có các mầu sắc đa dạng cho khách hàng lựa chọn .Để có được những chủng loại sản phẩm có chất lượng công ty đã không ngừng cải tiến về hình dáng bên ngoài và bổ sung tính năng kỹ thuật cũng như nâng cao độ bền của các chi tiết cho các sản phẩm từ sang trọng đến trung bình. Đứng trước xu hướng và nhu cầu tiêu dùng trên thị trường Việt Nam đang tập trung chủ yếu vào nhóm những mặt hàng thông dụng và rẻ tiền . Đây là hai nhóm mặt hàng rất phù hợp với thu nhập và khả năng thanh toán của người tiêu dùng .Nắm bắt được tình hình đó , cuối tháng 1/2002 sản phẩm mới wave Alpha của Honda Việt Nam có mặt trên thị trường Việt Nam .Việc đưa sản phẩm mới wave Alpha ra thị trường vừa là chiến lược đa dạng hoá chủng loại xe do hãng cung ứng trên thị trường .Đồng thời ,đây cũng là chiến lược phát triển một sản phẩm mới có thể cạnh tranh với loại xe giá rẻ của Trung Quốc . Loại sản phẩm wave Alpha có tất cả 28 chi tiết được nhập khẩu từ Trung Quốc ,chiếm tỷ lệ 4% . Sản phẩm mới Wave Alpha có 4 mầu để khách hàng lựa chọn là xanh ngọc ,xanh nhớt ,đỏ boọc đô, và xámb bạc . Đây là sản phẩm mới để đáp ứng đòi hỏi của thị trường và về phía công ty luôn đưa ra các đối sách để chấn an người tiêu dùng .Theo ông Fukumoto,trong năm 2003 Honda Việt Nam sẽ tiếp tục cố gắng đạt được kế hoạch xuất khẩu 50.000 xe .Đến hết tháng 12/2002,công ty đã xuất khẩu 8000 chiếc Wave Alpha. Những chiếc xe này được hoan nghênh và đánh giá cao ở Phillipines. Cho đến nay Honda Việt Nam đã tung ra thị trường ba loại xe rất được người tiêu dùng đánh giá cao bởi các sản phẩm của Honda Việt Nam mang tính quốc tế ,đã được sản xuất tại các nước khác nhau và nhập vào Việt Nam nên kiểu dáng rất quen thuộc với người tiêu dùng 1.3. Kết hợp giữa chiến lược sản phẩm với chiến lược giá. Một trực trạng hiện nay là trước sự tấn công ồ ạt của xe máy Trung Quốc với giá rẻ và các loại xe ngoại nhập khẩu,điều đó buộc các doanh nghiệp sản xuất ,lắp ráp xe gắn phải điều chỉnh giá bán các sản phẩm của mình hợp lý để cạnh tranh và tăng doanh số bán . Trước tình hình đó ,Honda Việt Nam đưa ra chiến lược chung sống với giá rẻ . Công ty đã điều chỉnh giá bán các sản phẩm của mình cho phù hợp với thu nhập và nhu cầu của người tiêu dùng .Trên thị trường,công ty đã định giá cho các cho sản phẩm Future là 24.990.000 đồng ,Super Dream là 19.990.000 đồng. Đây được coi là giá cạnh tranh mà phía công ty đưa ra khi tính toán trừ chi phí sản xuất và trả công lao động . Chính sách giá như vậy của công ty có thể được so sánh với các hãng khác bằng bảng giá sau: Bảng 4: Bảng giá tham khảo một số xe thông dụng. Nhãn hiệu Giá chính thức (chưa sang tên) Giá chợ đơn (bao sang tên) Ghi chú Wave Alpha 10.990.000đ 15.000.000đ Khan hiếm Future 24.990.000đ 34.000.000 Khan hiếm Super Dream 19.990.000đ Jupter bánh mâm 26.200.000đ 33.500.000đ Khan hiếm Jupiter bánh căm (thắng đĩa) 25.000.000đ 32.000.000đ Khan hiếm Jupiter bánh căm (thắng đùm) 24.000.000 28.000.000đ Sirius (thắng đùm) 21.500.000 25.500.000 Satr 100cc 18.300.000đ Angel Hi 13.900.000đ Sanda Boss 11.500.000 Honda Dylan 150cc 6.200 - 6.500USD Nhập khẩu Suzuki Epicuro 5.200 USD Nhập khẩu Honda@ 150cc 5.400 - 5.600USD Nhập khẩu Không dừng lại ở việc hạ giá sản phẩm của mình .Công ty Honda ,sau khi xem xét thị trường đã đưa ra đối sách là Honda Việt Nam chỉ nên sản xuất các loại xe có giá dưới 700$ và nhờ sự hỗ trợ của các công ty Honda trên toàn cầu Honda Việt Nam đã đứa ra thị trường sản phẩm có giá rẻ với mức giá khởi điểm là 10.990.000 đồng . Đây được coi là sản phẩm có giá cạnh tranh . Và chiến lược giá của công ty dược áp dụng linh hoạt cho từng giai đoạn khác nhau .Khi mà nhu cầu thị trường rất khan hiếm về sản phẩm Wave Alpha ,cũng như chi phí sản xuất và nhập khẩu linh kiện tăng lên, về phía công ty đã đồng loạt điều chỉnh tăng giá bán các loại xe máy do công ty sản xuất với mức giá là 2.000.000 đồng/ xe vào ngày 23/01/2003. Cụ thể, giá mới của xe Super Dream là 21,9 triệu đồng/ chiếc( giá trước đó là 19,99 triệu đồng/ chiếc), xe Future là 26,9 triệu đồng/ chiếc ( giá cũ là 24,9 triệu đồng / chiếc), Wave Alpha là 12,9 triệu đồng/ chiếc( giá cũ là 10,99 triệu đồng/ chiếc). Nhưng cho đến thời điểm hiện nay, trước nhu cầu tiêu dùng chậm lại, do sự điều chỉnh về luật của nhà nước.Nên về phía công ty chiến lược giảm giá vẫn là kế sách lâu dài. 1.4. Chiến lược sản phẩm cho từng khu vực thị trường. Với những thành tựu đã đạt được trong việc đưa sản phẩm của mình xâm nhập và phát triển ở đoạn thị trường được coi là mục tiêu của công ty, đó là những khách hàng ở độ tuổi từ 20 – 50 . Công ty đã thể hiện được sự thành công của chiến lược sản phẩm theo từng khu vực thị trường. + Đối với thị trường thành phố: Những người thuộc đoạn thị trường này hầu hết có thu nhập cao. Họ ưa chuộng những đồ mới, mốt hợp thị hiếu mà không tính đến giá đắt hay rẻ. Với đoạn thị trường 1 : Thanh niên tuổi từ 20 – 35 . Trong đoạn thị trường này đối tượng tiêu dùng là thanh niên. Hầu hết họ chưa phải là “ người trụ cột” , người chủ gia đình, nên họ không tính toán nhiều về giá cả xe, đôi khi cũng không quan tâm nhiều đến chất lượng. Chủ yếu quan tâm nhiều đến hình dáng xe và màu sắc. Vì vậy công ty Honda Việt Nam nên tung ra thị trường này nhiều sản phẩm Future. Về chất lượng sản phẩm đáp ứng đoạn thị trường này phải thực hiện các giải pháp sau: Chất lượng xe phải đảm bảo an toàn, thực hiện này đòi hỏi cao một số bộ phận như: đèn trước, mặt đồng hồ, hệ thống xả, đặc biệt động cơ mạnh mẽ, bộ phanh đĩa trước và đèn sau, kiểu dáng phải mang tính thể thao. Xe Future phục vụ cho đoạn thị trường này là sản phẩm mới của công ty Honda Việt Nam. Vì vậy khi sản xuất phải dựa trên các tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu thị trường mục tiêu như sau: Về nhãn hiệu xe phục vụ đoạn thị trường này nên gắn liền với sở thích hứng thú của thanh niên và màu : trắng bạc , đỏ…rất hợp với giới trẻ. Ngoài ra biểu tượng xe máy cho loại thị trường này nên gắn với các hình ảnh mà thanh niên ưa thích. Về kiểu dáng: Xe máy phục vụ cho đoạn thị trường này. Thực tế cho thấy sản phẩm xe máy của Honda Việt Nam đã cạnh tranh đã cạnh tranh được với xe ngoaị trên thị trường, một phần đang thích nghi với nhu cầu đa dạng của thị trường. Xe máy phục vụ cho đoạn thị trường này phải thực hiện các hướng sau: đèn pha kiểu mới với 2 bóng chiếu sáng, độc đáo và đầy cá tính. Thân xe được thiết kế “ lướt gió” và sắc nét, liên kết hài hoà với phần trước xe tạo nên kiểu dáng tươi trẻ. Được trang bị một động cơ mạnh mẽ và kiểu dáng thể thao độc đáo với độ an toàn cao. Đó chính là Future để sẵn sàng thích ứng cho thế kỷ 21. Đây là sản phẩm thu hút giới trẻ. Với đoạn thị trường thứ 2: Tuổi trung niên từ 36 – 50 Đoạn thị trường này họ hầu hết là những người làm ra tiền và là chủ gia đình. Do vậy tuổi trung niên có những nhận xét cụ thể về sản phẩm và sở thích thường không thay đổi. Lứa tuổi này rất thích xe Super Dream và sản phẩm mới Wave Alpha. Nên sản xuất đáp ứng cho đoạn thị trường này phải tiến hành theo hướng sau: + Chất lượng xe cho đoạn thị trường này phải là đứng đầu, lứa tuổi này ưa “ ăn chắc, mặc bền” . Super Dream đáp ứng đoạn thị trường này với khung xe siêu bền, yên siêu nhẹ, ổ khoá thông minh, bình xăng an toàn , thanh để chân trống rung… Về kiểu dáng:lứa tuổi này ưa kiểu dáng xe máy khi ngồi phải thật thoải mái. Super Dream không chỉ đơn thuần nhằm mục đích đi lại thông thường mà còn là vật tiêu dùng tạo ra vẻ đẹp cho người lái. Về màu sắc: Tuổi trung niên là tuổi sống thực tế , không còn mơ mộng như tuổi thanh niên. Họ chín chắn và chăm lo cho gia đình nhiều hơn. Do vậy màu tím của Super Dream được nhiều người ưa thích. Nên sản phẩm này đã được người tiêu dùng cả nước bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao năm 1999 và đạt ISO 9002 năm 2000. Trên đây là chiến lược sản phẩm của xe máy Honda Việt Nam nhằm vào thị trường lứa tuổi từ 20 – 50. Công ty cần duy trì sản phẩm truyền thống và nên có những sản phẩm mới phục vụ cho đoạn thị trường này. + Với thị trường những người thu nhập cao ở các vùng nông thôn : Những người có thu nhập cao ở vùng nông thôn này có thể họ làm nông nghiệp , có thể họ có ngành nghề khác. Dù sao họ vẫn có thu nhập cao hơn những người nông dân khác.Nhưng họ vẫn sống ở nơi có đường xá đi lại khó khăn, nhu cầu chủ yếu là đi lại. Đoạn thị trường này, thanh niên mua xe, sử dụng loại xe gì cũng phụ thuộc vào phụ huynh của họ. Nên với thị trường các vùng có thu nhập cao, Honda Việt Nam nên sản xuất loại Super Dream. Công ty phải ấn định giá bán có thể cung cấp cho đoạn thị trường này không những chất lượng mà còn phải phù hợp với túi tiền của họ . Bởi đối với các vùng có thu nhập cao : dù họ có thu nhập cao so với nông thôn nhưng không thể bằng thành phố . Chiến lược sản phẩm đối với đoạn thị trường này tốt nhất nên tung nhiều sản phẩm Wave Alpha vào, vừa một mặt khai thác nhu cầu của đoạn thị trường này ,song cũng phải bù đắp được chi phí ,cạnh tranh được với hàng ngoại phù hợp với nhu cầu và khẳ năng thanh toán . CHƯƠNG III NHỮNG GIẢI PHÁP VỀ CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY. I. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VỀ CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM. 1. Đối với chủng loại sản phẩm Đối với cơ cấu sản phẩm hiện có ,công ty cần phải thực hiện hạch toán lỗ lãi của từng chủng loại xe ,căn cứ vào doanh thu và mức biến động của nhu cầu tiêu thụ sẽ xác định được chủng loại xe máy chủ chốt cho năm cho năm tới và mạnh dạn loại sản phẩm đã đi vào giai đoạn suy thoái ,không phù hợp với nhu cầu thị trường . Chủng loại xe có khả năng khẳng định vị trí của mình và khai thác mở rộng thị trường là :Wave Alpha với các mầu xanh nhớt ,xanh ngọc ,đỏ boọc đô ,xám bạc và Future.Đây là hai sản phẩm được người tiêu dùng đánh giá cao không chỉ bởi chất lượng mà còn ở kiểu dáng và giá cả phù hợp với tiêu dùng .Chính vì vậy ,công ty nên chú trọng đầu tư phát triển hai loại sản phẩm này để cung ứng ngày một tốt hơn cho người tiêu dùng. Sản phẩm tiêu thụ có phần chững lại so với hai loại sản phẩm trên là xe Super Dream .Kể từ khi ra đời đến nay đã là 5 năm ,kết quả mà sản phẩm này đem lại đã đủ để phí công ty bù lỗ và thu về một phần lợi nhuận đáng kể .Chính vì vậy công ty nên sản xuất ,lắp ráp sản phẩm này cung ứng trên thị trường giảm đi ,thay vào đó nên chú trọng đầu tư dây truyền lắp ráp để phát triển đa dạng hoá chủng loại xe và đưa ra thị trường những sản phẩm mới có giá cạnh tranh như :Wave Alpha .Sản phẩm mới đó vừa làm đa dạng hoá chủng loại sản phẩm của công ty ,vừa tạo được uy tín nơi người tiêu dùng về công ty. 2. Đối với chiến lược sản phẩm mới. Trong năm 2002 ,công ty đã đưa ra thị trường sản phẩm mới là Wave Alpha và đạt được thành công nhất định .Nhưng sản phẩm này không thể tồn tại mãi mãi trên thị trường và có thể đem lại lợi nhuận cho công ty như hiện nay được .Cũng chính vì vậy,một lý do nữa là trong cơ chế thị trường đầy cạnh tranh như hiện nay đòi hỏi công ty phải luôn thay đổi và cải tiến chất lượng sản phẩm ,cho nên công ty phải tích cực thêm trong công tác nghiên cứu chế tạo sản mới. Đối với chiến lược thiết kế sản phẩm mới ,công ty công ty nên tuân thủ theo phương pháp 8 bước sau: +Hình thành ý tưởng sản phẩm mới. +Lựa chọn ý tưởng hợp lý nhất. +Soạn thảo và thẩm định dự án. +Soạn thảo chiến lược Marketing +Phân tích khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm . +Thiết kế sản phẩm mới . +Thử nghiệm trong điều kiện thị trường +Triển khai sản xuất đại trà Với mỗi bước công ty cần có một thời gian nghiên cứu và phân tích kỹ lưỡng ,cần phải kết hợp nhiều bộ phận chức năng ,các phòng ban chuyên trách có liên quan để cùng nhau bàn bạc nghiên cứu nhằm đưa ra những quyết định chính xác ,phù hợp cho từng giai đoạn thiết kế của sản phẩm mới phòng ban phòng Marketing sẽ là bộ phận ra quyết định cuối cùng về việc mở rộng phát triển sản phẩm mới hay thu hẹp ,thay đổi kế hoạch sản xuất –tiêu thụ sản phẩm mới nếu sản phẩm mới bị thất bại ,có như vậy thì chiến lược thiết kế sản phẩm mới ,sẽ khắc phục được những sai lầm gây lãng phí và tốn nhiều công sức. Công ty nên đầu tư thiết kế cho mình một loại sản phẩm mới sau Wave Alpha mang tính biểu tượng cho chất lượng và uy tín quốc tế của Honda. Nó có thể hội tụ đủ các tính năng vượt trội so với các sản phẩm khác. Và sản phẩm này có thể được mang một cái tên rất gần gũi và quen thuộc với người tiêu dùng đó là Dream a chẳng hạn. 3. Về chất lượng sản phẩm. Do sản phẩm của công ty là sản phẩm phục vụ cho nhu cầu lợi ích cho đi lại hàng ngày. Vì vậy, chất lượng sản phẩm phải thực thực sự làm hài lòng khách hàng. Tăng cường đầu tư trang thiết bị hiện đại nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm và kiểu dáng của các sản phẩm truyền thống, sản xuất và hoàn thiện các sản phẩm mới có chất lượng cao như xe Future và Wave Alpha. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và nhu cầu về tiêu dùng để liên tục cho ra các sản phẩm mới có chất lượng cao, phù hợp với thị hiếu cũng như thu nhập của người tiêu dùng. Đa dạng hoá chủng loại xe và kiểu dáng đẹp để phục vụ tất cả các đối tượng người tiêu dùng với mục đích mong đợi lợi ích cốt lõi từ sản phẩm mang lại. Việc tăng cường công tác nghiên cứu các đặc điểm về nhu cầu tiêu dùng, đặc điểm tâm lý và thị hiếu của thị trường là rất cần thiết với công ty . Bởi chất lượng sản phẩm luôn thay đổi theo nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của thị trường. Do đó công tác thiết kế phải bám sát tình hình thực tế để có thể điều chỉnh những hạn chế của sản phẩm hiện có bằng cách điều chỉnh những chỉ tiêu , thông số kỹ thuật, quy trình sản xuất. Đối với loại sản phẩm mới Wave Alpha về phía công ty nên chứng minh cho khách hàng thấy được đay là sản phẩm dạt chất lượng tiêu chuẩn của Honda thông qua công việc cụ thể: Toàn bộ các bộ phận quan trọng quyết định đến tính năng và độ bền của xe phải được sản xuất ngay tại nhà máy Honda Việt Nam với dây chuyền công nghệ tiên tiến. Bên cạnh đó, việc nâng cao chất lượng sản phẩm ở khâu sản xuất là hết sức quan trọng . Trong giai đoạn này, công ty nên có công tác quản lý chất lượng sản phẩm thật tốt để sản phẩm được sản xuất phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế. Để thực hiện được các công tác quản lý chất lượng sản phẩm, công ty cần đưa ra một số biện pháp sau: Trước hết phải giải quyết tốt khâu cung ứng. Các loại phụ tùng, chi tiết cần cho sản xuất, lắp ráp phải được cung cấp đúng số lượng , chủng loại, đảm bảo về chất lượng và cung cấp kịp thời. Giao quyền cho cán bộ quản lý chất lượng thực hiện theo dõi, kiểm tra các thông số kỹ thuật có liên quan ở mỗi khâu. Trên cơ sở đó đưa ra các dự kiến về sự cố có thể xảy ra ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và từ đó có biện pháp xử lý đúng đắn, kịp thời, khắc phục để nâng cao chất lượng sản phẩm ngày một tốt hơn. II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM KHẮC PHỤC HẠN CHẾ VỀ CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY HONDA VIỆT NAM . +Để đưa ra thị trường sản phẩm với giá rẻ đòi hỏi công ty phải thực hiện tỷ lệ nội địa hoá cao khi đó thuế suất phải chịu thấp vì vậy công ty cần tiến hành nhiều linh kiện trong nước nhằm nâng cao tỷ lệ nội địa hóa và nâng cao chất lượng đạt tiêu chuẩn Honda đem lại lòng tin cho người tiêu dùng .Trên thực tế khi tung sản phẩm với giá rẻ đã không ít người hoài nghi về chất lượng của sản phẩm này ,nhất là khi Chính Phủ thực hiện kiểm tra tỷ lệ nội địa hoá ,đưa ra kết quả có sự rối trá trong việc khai báo . Để hưởng mức thuế thấp công ty đã khai báo sai sự thật về tỷ lệ nội địa hóa ,nhưng điều đó đã gây ảnh hưởng không tốt đối với người tiêu dùng ,đặc biệt có nhiều bộ phận của Wave Alpha được sản xuất từ Trung Quốc .Mặc dù công ty vẫn khẳng định chắc chắn là sản phẩm đó đạt tiêu chuẩn Honda và đã tiến hành xuất khẩu sang Philippin xe nhằm chấn an người tiêu dùng ,công ty đã có nhiều cuộc trả lời phỏng vấn về chất lượng của Wave Alpha ,nhưng vẫn tạo ra sự hoài nghi đối với người tiêu dùng ,điêu đó đòi hỏi công ty phải có những hành động cụ thể để tạo lòng tin cho người tiêu dùng về sản phẩm của mình. +Hiện nay trên thị trường Việt Nam kiểu dáng xe gắn máy của Honda Việt Nam và các hãng có uy tín đang bị các công ty của Trung Quốc ,Hàn Quốc nhái theo .Hiện tượng tượng này đã làm không ít người tiêu dùng ít am hiểu bị nhầm lẫn khi mua hàng ,gây ảnh hưởng xấu đến tâm lý của người tiêu dùng khi mua sản phẩm của các hãng có uy tín . Đòi hỏi Honda Việt Nam phải tiến hành đăng ký nhãn mác ,kiểu dáng thương mại để tránh tình trạng có hàng nhái với chất lượng thấp ảnh hưởng tới uytín của công ty . +Đối với nhu cầu trong nước đang rất lớn về chủng loại xe gắn máy giá rẻ ,phù hợp với thu nhập của người dân Việt Nam ,nhất là ở các tỉnh lẻ thu nhập của người thu nhập của người dân thấp hơn nhiều so với ở thành phố thì để mua được xe gắn máy với giá tương đối cao ,rất khó vì vậy nhu cầu về xe giá thấp của hãng có uy tín rất cao ,còn ở thành phố lớn nhu cầu chủ yếu nhằm vào các chủng loại xe có giá tương đối cao đến giá rất cao .Để có thể chiếm lĩmh thị phần trên thị trường Việt Nam Công ty nên tập trung vào sản xuất ,lắp ráp chủng loại xe giá rẻ và tiến hành mở rộng kênh phân phối đến các tỉnh lẻ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. KẾT LUẬN Chiến lược sản phẩm của công ty là vấn đề hết sức quan trọng trong thời kỳ hiện nay, thúc đẩy hoạt động chiến lược sản phẩm sẽ tạo điều kiên cho sản xuất kinh doanh của công ty phát triển và tạo ra doanh thu, lợi nhuận ngày càng cao, tạo vị thế mới, tăng cường cạnh tranh. Phấn đấu trở thành một trung tâm sản xuất xe máy và phụ tùng lớn của hệ thống Honda trong khu vực. Trong thời gian qua, bằng nỗ lực của mình công ty Honda Việt Nam đã đứng vững trên thị trường. Sản phẩm của công ty được nhiều người tiêu dùng tín nhiệm , đời sống công nhân viên ngày càng được nâng cao… Song công ty không thoả mãn với những gì mình đã có và đạt được. Công ty phải luôn luôn phấn đấu để trở thành doanh nghiệp sản xuất hàng đầu. Trên đây là nội dung bài viết : “ Chiến lược sản phẩm xe máy của công ty Honda Việt Nam “ . Nội dung bài viết chỉ phản ánh phần nào về việc đưa ra các chiến lược sản phẩm của công ty cùng những giải pháp hoàn thiện chiến lược sản phẩm. Nhưng do trình độ hiểu biết thực tế cũng như lý luận thực tiễn và thời gian nghiên cứu có hạn nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô trong khoa Marketing và bạn đọc để đề án được hoàn thiện hơn. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Marketing căn bản - PGS. TS Trần Minh Đạo - Đại học KTQD 2. Marketing căn bản Philip Kotller, NXB Thống kê - 1994 3. Nghiệp vụ quảng cáo và tiếp thị 4. Chiến lược thị trường, John Shaw 5. Quản trị Marketing, Phillip Koller - NXB Thống kê, 1994 6. Chiến lược và chính sách kinh doanh, PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Diệp - Phạm Văn Nam 7. WWW .Vn Express. net - Hona Việt Nam sẽ xuất khẩu 50.000 xe (theo báo lao động ra ngày 25/1/2003 - Wave Alpha rẻ vì chỉ có 4% chi tiết nhập từ Trung Quốc. 8. La cai. Com - Xe máy giá rẻ: Cuộc chạy đua chất lượng và dịch vụ hậu mãi (thứ hai ngày 06/05/2002. MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35436.doc
Tài liệu liên quan