Đề án Công tác kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại

Bán hàng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp thương mại. Bán được hàng vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà lãnh đạo vì có bán được hàng mới thu hồi vốn, mới bù đắp được các chi phí bỏ ra và có lãi để tiếp tục kinh doanh. Do đó kế toán bán hàng với tư cách là công cụ quản lý bán hàng đóng vai trò hết sức quan trọng. Việc hoàn thiện kế toán bán hàng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc giúp cho doanh nghiệp quản lý chặt chẽ hơn tình hình thực hiện tiêu thụ hàng hoá phản ánh đúng đắn kịp thời doanh thu bán hàng, tình hình thanh toán tiền hàng và thu hồi công nợ, đẩy nhanh khả năng luân chuyển vốn. Kết quả cuối cùng đánh giá được thực chất năng lực kinh doanh của một doanh nghiệp. Để làm được đIều đó đòi hỏi bộ máy quản lý phải có đầy đủ kiến thức tổng hợp và chuyên sâu về lĩnh vực kinh tế tổ chức và quản lý để có thể tạo ra chiến lược kinh doanh lâu dài cho doanh nghiệp. Vì vậy, việc tổ chức hạch toán khoa học và hợp lý toàn bộ công tác kế toán và đặc biệt là kế toán trong khâu bán hàng có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Với ý nghĩa quan trọng của khâu bán hàng và được sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn em đã chọn đề tài: "Công tác kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại" Song thời gian có hạn không thể trách khỏi thiếu xót. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy giáo.

doc44 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1761 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Công tác kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5. Hàng bán trả lại Hàng bán trả lại là số hàng được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua từ chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng kinh tế như đã ký kết. 6. Các hình thức bán hàng trong kinh doanh thương mại Lưu chuyển hàng hoá trên thị trường được thực hiên bao gồm hình thức bán buôn ( bao gồm: bán buôn qua kho, không qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng có hoặc không tham gia thanh toán) và bán lẻ (bán lẻ thu tiền tập trung, thu tiền trực tiếp, bán hàng tự chọn, bán hàng tự động, bán hàng trả góp). 6.1. Hình thức bán buôn Là Hình thức lưu chuyển hàng hoá bán buôn với số lượng lớn cho sản xuất, cho xuất khẩu, hàng hoá trong khâu bán buôn chưa trực tiếp đến tay người tiêu dùng.Hình thức bán buôn bao gồm các phương thức chính sau: 6.1.1. Bán buôn qua kho Là phương thức bán buôn hàng hoá đã về nhập kho của đơn vị kinh doanh thương mại. 6.1.1.1.Bán buôn qua kho theo Phương thức chuyển hàng Căn cứ vào hợp đồng kinh tế giữa đơn vị bán buôn và khách hàng thì doanh nghiệp thương mại vận chuyển hàng đến cho khách hàng theo địa chỉ ghi trên hợp đồng và giao hợp đồng cho khách hàng, khách hàng tuỳ theo phương thức thanh toán và thời hạn để trả tiền cho đơn vị bán. 6.1.1.2. Bán buôn qua kho theo phương thức đến lấy hàng trực tiếp tại kho của bên bán Theo hợp đồng kinh tế đã ký kết khách hàng phải đến tại kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng và vận chuyển hàng về, chi phí vận chuyển bên mua chịu. Khi nhận hàng bên bán giao cho bên mua hoá đơn, bên mua căn cứ vào phương thức và thời hạn thanh toán để trả tiền. 6.1.2. Bán buôn vận chuyển thẳng Là phương thức bán buôn hàng hoá không về nhập kho của đơn vị kinh doanh thương mại. 6.1.2.1. Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán Doanh nghiệp thương mại là đơn vị bán buôn chỉ làm nhiệm vụ lưu thông hàng hoá nhưng không trực tiếp mua hàng và bán hàng và tuỳ theo hợp đồng có thể được khoản phí hoặc hoa hồng nhất định. Được áp dụng với loại hình tổng công ty (mặt hàng do công ty độc quyền). 6.1.2.2. Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán Doanh nghiệp thương mại sẽ ký kết hợp với người bán hàng để mua hàng đồng thời ký hợp đồng với khách hàng để bán hàng. Căn cứ vào phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán với người bán và thu tiền của khách hàng. 6.2. Hình thức bán lẻ Bán lẻ tai các cửa hàng, quầy hàng, điểm bán của doanh nghiệp bán lẻ được thực hiện dưới hai hình thức: Bán lẻ thu tiền tại chỗ và bán lẻ thu tiền tập trung. 6.2.1. Bán lẻ thu tiền tại chỗ Tại các đIểm bán lẻ thu tiền tại chỗ, người bán hàng vừa thực hiện chức năng nhiệm vụ thu tiền của một nhân viên thu ngân. Cuối ca bán kiểm quầy đối chiếu sổ quầy hàng, kiểm tiền và lập báo cáo bán hàng, báo cáo tiền hàng nộp cho kế toán bán lẻ ghi sổ kế toán. 6.2.2. Bán lẻ thu tiền tập trung Bán lẻ thu tiền tập trung có đặc trưng khác về mặt tổ chức quầy bán so với phương thức thu tiền tại chỗ. Tại đIểm bán (quầy ,cửa hàng..) nhân viên bán hàng và nhân viên thu ngân thực hiên độc lập chức năng bán hàng và chức năng thu tiền. Cuối ca bán nhân viên bán hàng kiểm quầy, cửa hàng đôí chiếu sổ quầy, cửa hàng và lập báo cáo doanh thu bán nộp trong ca, ngày. Thu ngân có nhiệm vụ thu tiền, kiểm tiền và lập báo cáo nộp tiền, kế toán bán hàng nhận các chứng từ tại quầy, cửa hàng bàn giao làm căn cứ ghi các nghiệp vụ bán hàng trong ca, ngày và kỳ báo cáo. 6.2.2. Bán lẻ tự phục vụ hoặc bán hàng tự động Bán lẻ tự phục vụ hoặc bán hàng tự động ở các siêu thị, khách hàng tự lựa chọn hàng hoá theo ý thích, tại các siêu thị chỉ có giám sát viên, hướng dẫn viên giúp khách hàng tiếp xúc với các gian hàng, bộ phận thu tiền có thể thực hiện bằng nhân viên thu ngân. Các công việc nghiệp vụ quầy siêu thị và cửa hàng để lập báo cáo bán hàng và báo cáo tiền cũng tiến hành giống như phương thức bán lẻ thu tiền tại chỗ và bán lẻ thu tiền tập trung. III. Kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 1. Chứng từ kế toán Kế toán nghiệp vụ bán buôn bán lẻ sử dụng các mẫu chứng từ sau: + Hoá đơn GTGT (Sử dụng đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). Hoá đơn GTGT được lập thành ba liên, một liên giao khách hàng, hai liên doanh nghiệp giữ lại. Trên hoá đơn GTGT ghi rõ giá bán chưa thuế, thuế GTGT, tổng giá thanh toán. Nếu trên hoá đơn chỉ ghi tổng giá thanh toán thì thuế GTGT được tính trên tổng giá thanh toán theo công thức sau Thuế GTGT = Tổng giá thanh toán x thuế suất thuế GTGT Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT thì chứng từ sử dụng ban đầu là hoá đơn bán hàng. Giá ghi trên hoá đơn bán hàng là giá đã có thuế. + Biên bản kiểm kê hàng hoá: Phản ánh số hàng thiếu hoặc thừa hoặc phản ánh số hàng không đúng hợp đồng bị khách hàng trả lại trong các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá. + Các chứng từ phản ánh quá trình thu hồi tiền, thu hồi công nợ như phiếu thu, giấy báo có và bản sao kê của ngân hàng. + Báo cáo bán hàng, bảng kê hàng hoá (với bán lẻ hàng hoá). + Đối với nghiệp vụ tiêu thụ qua đạI lý hoặc bán hàng trả góp, kế toán sử dụng các chứng từ : Biên bản giao nhận hàng hoá, hợp đồng giao nhận đạI lý và các chứng từ thanh toán khác. 2. Tài khoản kế toán +TK 156 Hàng hoá Tài khoản này dùng để phản ánh giá thực tế hàng hoá tạI kho, tại quầy, chi tiết theo từng kho, quầy, từng loại, nhóm hàng hoá. Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế của hàng hoá tại kho, tại quầy (giá mua và chi phí thu mua). Bên Có: Phản ánh trị giá thực tế của hàng xuất kho, xuất quầy (Kể cả giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại). Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ . Dư Nợ: Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho, tồn quầy TK 156 chi tiết thành TK 1561 Giá mua của hàng hoá TK 1562 Chi phí thu mua hàng hoá + TK 157 Hàng gửi bán Tài khoản này phản ánh trị giá mua thực tế của hàng gửi bán, ký gửi, đại lý chưa được chấp nhận. Được mở chi tiết cho từng mặt hàng, từng lần gửi hàng. Bên Nợ : Giá trị hàng hoá dịch vụ gửi bán, gửi đạI lý hoặc đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận. Bên Có : Giá trị hàng hoá, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán. Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại. Dư Nợ : Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận. + TK 511 Doanh thu bán hàng Tài khoản này phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm doanh thu. Bên Nợ : Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế XK) tính trên doanh số bán ra trong kỳ. Số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán trả lại Kết chuyển trừ doanh thu Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ Bên Có : Tổng số doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ Tài khoản này chi tiết thành TK 5111 Doanh thu bán hàng hoá TK 5112 Doanh thu bán các thành phẩm TK 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 5114 Doanh thu trợ giá, trợ cấp + TK 531 Hàng bán bị trả lại Tài khoản này dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại Bên Nợ : Tập hợp doanh thu của số hàng bị khách hàng trả lại Bên Có : Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại TK 531 cuối kỳ không có số dư. + TK 532 Giảm giá hàng bán Tài khoản này dùng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá thoả thuận. Bên Nợ : Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán Bên Có : Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán TK 532 Cuối kỳ không có số dư. + TK 632 Giá vốn hàng bán TàI khoản này phản ánh giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ và phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ. Bên Nợ : Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng hoá đã tiêu thụ và phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ. Bên Có : Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ Trị giá mua của hàng tiêu thụ bị trả lại trong kỳ 3. Kế toán giá vốn hàng bán 3.1. Khái niệm về giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hoá lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ thì giá vốn là giá thành sản xuất hay chi phí sản xuất. Còn đối với hàng tiêu thụ, giá vốn bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ cộng với các chi phí mua phân bổ cho hàng tiêu thụ 3.2. Các yếu tố cấu thành giá vốn hàng bán trong kinh doanh thương mại Trị giá vốn hàng đã tiêu thụ trong kỳ bao gồm giá mua của hàng tiêu thụ và phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ 3.3. Phương pháp xác định giá mua của hàng xuất bán 3.3.1. Phương pháp tính trị giá thực tế bình quân gia quyền Theo phương pháp này trước tiên phảI tính giá mua bình quân của hàng hoá luân chuyển trong kỳ Trị giá mua của Trị giá mua của Giá mua bình quân hàng hoá đầu kỳ hoá nhập trong kỳ đơn vị hàng hoá = luân chuyển trong kỳ Số lượng hàng Số lượng hàng hoá hoá đầu kỳ nhập trong kỳ Trị giá mua của hàng Số lượng hàng hoá Giá mua bình hoá xuất kho trong kỳ xuất kho trong kỳ quân đơn vị Cuối kỳ tính trị giá mua của toàn bộ lô hàng hoá xuất kho trong kỳ bằng các tổng hợp trị giá mua của từng thứ hàng hoá xuất kho 3.3.2. Phương pháp nhập trước xuất trước Phương pháp này dựa trên giả thiết lô hàng nào nhập trước thì tính giá mua vào của nó cho hàng hoá xuất trước, nhập sau thì tính sau Trị giá mua của Giá mua thực tế đơn vị Số lượng hàng hoá xuất hàng hoá xuất = hàng nhập kho theo từng X kho trong kỳ thuộc số kho trong kỳ lần nhập kho trước lượng từng lần nhập kho Theo phương pháp này kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết mở cho từng thứ hàng hoá cả về số lượng, đơn giá và số tiền từng lần nhập, xuất hàng hoá. 3.3.3. Phương pháp nhập sau, xuất trước Theo cách này giả thiết những lô hàng nào nhập kho sau được tính giá mua vào của nó cho lô hàng nào xuất trước, nhập trước thì tính sau Trị giá mua của Giá mua thực tế đơn vị Só lưọng hàng hoá xuất hàng hoá xuất = hàng nhập kho theo X kho trong kỳ thuộc số kho trong kỳ từng lần nhập kho sau luợng từng lần nhập kho Theo phương pháp này kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết mở cho từng thứ hàng hoá về cả số lượng, đơn giá và của từng lần nhập, xuất hàng hoá. 3.3.4. Phương pháp giá thực tế đích danh Khi nhận biết giá thực tế của từng thứ hoặc loại hàng hoá theo từng lần nhập kho thì có thể định giá cho nó theo giá thực tế đích danh 3.3.5. Phương pháp tính giá trị xuất kho theo giá hạch toán Theo phương pháp này kế toán phải mở sổ chi tiết phản ánh sự biến động của hàng nhập, xuất trong kỳ theo giá hạch toán và theo giá mua thực tế. Cuối thàng tính theo công thức Trị giá mua thực tế Trị giá mua thực tế Hệ số chêch lệch của hàng hóa tồn + của hàng nhập kho giá thực tế với tồn đầu kỳ trong kỳ giá hạch toán Trị giá hạch toán Trị giá hạch toán của hàng tồn + của hàng nhập đầu kỳ trong kỳ Trị giá thực tế Trị giá hạch toán Hệ số chêch lệch của hàng hoá = của hàng tồn X giữa giá thực tế xuất kho đầu kỳ với giá hạch toán Phương pháp này giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán chi tiết và tính toán giá trị mua thực tế của hàng hoá xuất kho. 3.4.Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ trong kỳ 3.4.1. Chi phí thu mua Chi phí thu mua hàng hoá là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà đơn vị bỏ ra có liên quan đến việc thu mua hàng hoá. Thuộc chi phí thu mua hàng hoá bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho, thuê bãi, hoa hồng thu mua.. Do chi phí thu mua liên quan đến toàn bộ hàng hoá trong kỳ nên cần phảI phân bổ cho hàng tiêu thụ và hàng còn lại theo tiêu thức phù hợp (theo doanh thu, theo trị giá mua, theo số lượng, trọng lượng..). Công thức phân bổ như sau: Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ = Chi phí thu mua tồn đầu kỳ + Chi phí thu mua phát sinh trong kỳ x Trị giá mua hàng tồn kho Trị giá mua hàng hoá xuất trong kỳ + Trị giá mua hàng tồn cuối kỳ Chi phí thu mua Chi phí thu Chi phí thu Chi phí thu Phân bổ cho = mua tồn + mua phát sinh - mua phân bổ Hàng tiêu thụ đầu kỳ trong kỳ hàng tồn cuốikỳ 3.4.2. Sơ đồ hạch toán chi phí thu mua TK 111, 112, 331 TK 1562 TK 632 (1) TK 133 (3) (2) Tập hợp chi phí thu mua Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ 3.5. Kế toán giá vốn hàng bán theo các phương thức bán hàng 3.5.1. Những phương thức được xem là hàng đã bán, chưa bán 3.5.1.1. Phương thức được xem là hàng đã tiêu thụ + Bán buôn qua kho theo hình thức hàng đến lấy hàng trực tiếp tại kho của bên bán. Hàng coi là tiêu thụ khi hợp đồng kinh tế được ký kết với khách hàng và khách hàng đến tại kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng và chấp nhận phương thức thanh toán như trong hợp đồng đã thoả thuận. + Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng. Hàng coi là tiêu thụ khi doanh nghiệp thương mại vận chuyển hàng đến cho khách hàng theo địa chỉ ghi trên hợp đồng và giao hợp đồng cho khách hàng và người mua chấp nhập phương thức thanh toán như đã thoả thuận. + Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán. Hàng coi là tiêu thụ khi hợp đồng kinh tế đã ký kết với khách hàng trong đó thoả thuận về khoản phí hoặc hoa hồng nhất định được hưởng khi công ty đã giao hàng cho khách hàng. Trong trường hợp này không ghi nhận giá vốn vì đơn vị chỉ làm nhiệm vụ lưu thông hàng hoá. + Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán. Hàng coi đã tiêu thụ khi doanh nghiệp thương mạI ký hợp đồng với người bán hàng để mua hàng đồng thời ký hợp đồng với khách hàng để bán hàng và khách hàng chấp nhận phương thức thanh toán như trong hợp đồng. + Bán lẻ: Tại các cửa hàng, quầy bán hàng, khi nhân viên bán hàng giao hàng cho khách hàng và khách hàng chấp nhận thanh toán 3.5.1.2. Phương thức đựoc xem là hàng chưa tiêu thụ + Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi. + Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán, dịch vụ hoàn toàn đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận. 3.5.2. Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán 3.5.2.1. Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán trong trường hợp hàng đã tiêu thụ +Bán buôn qua kho theo phương thức trực tiếp; bán lẻ tại quầy; bán trả góp TK 156 TK 632 Giá vốn hàng bán tiêu thụ +Bán buôn qua kho theo phương thức gửi bán TK 157 TK 632 Giá vốn của hàng gửi bán được chấp nhận + Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán theo phương thức gửi bán TK 111, 112, 331 TK 157 TK 632 (1) (3) TK 133 (2) Giá vốn của hàng mua vận chuyển thẳng Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Kết chuyển giá vốn của hàng tiêu thụ được chấp nhận +Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán theo phương thức trực tiếp TK 111, 112, 331 TK 632 (1) TK 133 (2) Giá vốn hàng bán của hàng giao trực tiếp tới khách hàng thông qua mua trực tiếp tại nhà cung cấp Thuế GTGT đầu vào đựơc khấu trừ +Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán TK 111, 112 TK 641 Chi phí môi giới bán hàng 3.5.2.2. Sơ đồ hạch toán giá vốn trong trường hợp hàng chưa tiêu thụ + Gửi bán đại lý, ký gửi TK 156 TK 157 Giá vốn của hàng gửi bán xuất kho + Bán buôn vận chuyển thẳng, khách hàng chưa chấp nhận TK 111, 112, 331 TK 157 (1) TK 133 (2) Giá vốn của hàng mua vận chuyển thẳng Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ 4. Kế toán doanh thu bán hàng 4.1. Sơ đồ hạch toán bán buôn qua kho theo phương thức trực tiếp, gửi bán; bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán theo phương thức gửi bán, trực tiếp; bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán TK 511 TK 111, 112, 131 (1) TK 3331 (2) Doanh thu bán hàng chưa thuế GTGT Thuế GTGT đầu ra 4.2. Sơ đồ hạch toán bán theo phương thức trả chậm, trả góp TK 511 TK 111, 112 (1) (2) TK 515 TK 3387 TK 131 (6) (4) (3) TK 33311 (5) Doanh thu bán hàng trả, trả góp chưa thuế GTGT Trả tiền lần đầu Số tiền còn nợ trả dần Chêch lệch giữa tổng giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT Thuế GTGT đầu ra (nếu có) Từng kỳ kết chuyển doanh thu tiền lãI theo cam kết trả chậm, trả góp 4.3. Bán hàng qua đại lý 4.3.1. Đơn vị giao đại lý TK 511 TK111, 112, 131 TK 3331 (2) TK641 (1) (3) Số tiền thực nhận Thuế GTGT phải nộp Hoa hồng đại lý 4.3.2. Đơn vị nhận đại lý TK 511 TK 111, 112, 131 (1) TK 003 TK 331 (3) -Nhận -Bán (2) -Trả lại (4) Hoa hồng đại lý được hưởng Phải trả cho chủ hàng Toàn bộ tiền hàng Thanh toán tiền cho chủ hàng 4.4. Bán lẻ (bán lẻ thu tiền tập trung, bán lẻ thu tiền trực tiếp, bán hàng tự động) TK 511 TK 111, 112, 131 (1) TK 3331 (2) TK 3381 (3) TK 1381 (4) Doanh thu bán lẻ Thuế GTGT đầu ra phải nộp Số tiền nộp thừa chưa rõ nguyên nhân Số tiền nộp thiếu 5. Kế toán chiết khấu thanh toán và các khoản giảm trừ doanh thu 5.1. Hạch toán chiết khấu bán hàng 5.1.1 Hạch toán chiết khấu thanh toán + Khái niệm Chiết khấu thanh toán là khoản tiền dành cho khách hàng khi khách hàng thanh toán trước thời gian quy định. Theo quy định chiết khấu thanh toán gọi là chi phí tài chính. + Tài khoản sử dụng TK 635 Chi phí tài chính +Sơ đồ hạch toán TK 635 TK111, 112, 131, 3388 Số chiết khấu thanh toán chấp nhận trả cho khách hàng 5.1.2. Hạch toán chiết khấu thương mại + Khái niệm Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mạI đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán. Khoản chiết khấu thương mạI này được ghi giảm trừ vào giá bán trên Hoá đơn (GTGT) hoặc hoá đơn bán hàng. + Tài khoản sử dụng TK 521 Chiết khấu thương mại + Sơ đồ hạch toán TK 111, 112, 131 TK 521 TK 511 (1) TK 3331 (3) (2) Chiết khấu thương mại Thuế GTGT được khấu trừ Kết chuyển chiết khấu thương mạI 5.2. Hạch toán giảm giá hàng bán, hàng bán trả lại Sơ đồ hạch toán TK 111, 112, 131 TK 531, 532 TK 511 (1) TK 3331 (3) (2) Các khoản giảm trừ Thuế GTGT được khấu trừ Kết chuyển các khoản giảm trừ 6. Các phương pháp hạch toán dự trữ hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại Hàng hoá dự trữ bao gồm toàn bộ hàng hoá thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nằm ở các địa điểm và trạng thái khác nhau như: hàng hoá dự trữ tại kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng nhờ đơn vị khác bán hộ, hàng hoá chờ bán ở các quầy hàng, cửa hàng. Hàng hoá dự trữ ở các doanh nghiệp thương mại bán buôn chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ hàng hoá dự trữ của ngành thương mại, có ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và đời sống xã hội. Vì vậy, tổ chức đúng đắn kế toán hàng tồn kho có ý nghĩa kinh tế to lớn, đồng thời đó cũng là khâu quan trọng trong công tác quản lý kinh doanh ở các đơn vị thương mại bán buôn. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho được phản ánh trên TK 156. Kế toán chi tiết hàng hoá ở kho được phản ánh trên các thẻ kho nhằm theo dõi chặt chẽ về cả số lượng và giá trị của từng mặt hàng, lô hàng, đảm bảo việc đối chiếu giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp. Các doanh nghiệp thương mại thường áp dụng phương pháp thẻ song song hoặc phương pháp sổ số dư để theo dõi chi tiết hàng hoá ở kho hoặc phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. - Phương pháp thẻ song song Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp thẻ song song Phiếu nhập Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn Thẻ kho Sổ, thẻ chi tiết hàng hoá Phiếu xuất kho Ghi cuối tháng Kiểm tra, đối chiếu Ghi hàng ngày Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình X-N-T hàng hoá về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm. Tại phòng kế toán: Mở thẻ kế toán chi tiết hàng hoá cho từng danh điểm hàng hoá tương ứng với thẻ kho mở tại kho. Thẻ này có nội dung tương tự như thẻ kho nhưng theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển, nhân viên kế toán hàng tồn kho kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán rồi tính ra số tiền. Sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết hàng hoá có liên quan. Cuôi tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho. Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết phải căn cứ vào thẻ kế toán chi tiết để lập bảng X-N-T về mặt số lượng và giá trị của từng loại hàng hoá. Số liệu của bảng này được đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp. - Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hoá, trị giá hàng hoá không lớn lắm, hệ thống kho tàng phân tán, kế toán hàng hoá kiêm nhiều việc. Tại kho: Thủ kho ghi thẻ kho trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất. Cuối tháng cộng thẻ kho để đối chiếu với "Sổ đối chiếu luân chuyển" về mặt hiện vật. Tại phòng kế toán không mở sổ kế toán chi tiết hàng hoá mà mở một quyển "Sổ đối chiếu luân chuyển" để hạch toán số lượng và gía trị của từng loại hàng hoá. Sổ này không ghi theo từng chứng từ nhận, xuất mà chỉ ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhật xuất phát sinh trong tháng của từng hàng hoá, mỗi loại chỉ ghi một dòng trên sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng hàng hoá trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, số tiền với kế toán tổng hợp. Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Bảng kê nhập Phiếu nhập kho Kế toán tổng hợp Sổ đối chiếu luân chuyển Thẻ kho Bảng kê xuất Phiếu xuất kho Ghi cuối tháng Kiểm tra, đối chiếu Ghi hàng ngày - Phương pháp sổ số dư Tại kho: Tương tự phương pháp trên. Định kỳ sau khi ghi thẻ kho xong, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho phát sinh theo từng loại hàng hoá. Sau khi lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất hàng hoá. Cuối tháng, thủ kho phải ghi số lượng hàng hoá tồn kho theo từng loại hàng hoá vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở cho từng kho trong cả năm, trước ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong, thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền. Tại phòng kế toán: Định kỳ, kế toán xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá hàng tồn kho. Tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ, đồng thời ghi số tiền vừa được tính của từng nhóm hàng hoá (nhập riêng, xuất riêng) vào bảng luỹ kế X-N-T kho hàng hoá. Bảng này được mở cho từng kho và mỗi kho một tờ ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất. Sau đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng để tính số dư cuối tháng của từng nhóm hàng. Số dư này được đối chiếu trong tháng để tính số dư cuối tháng của từng nhóm hàng. Số dư này được đối chiếu số dư trên sổ số dư. Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ sô dư Phiếu giao nhận chứng từ nhập Phiếu nhập Bảng luỹ kế N-X-T hàng hoá Thẻ kho Sổ số dư Kế toán tổng hợp Phiếu xuất kho Phiếu giao nhận chứng từ xuất Ghi cuối tháng Kiểm tra, đối chiếu Ghi hàng ngày 7. Sổ kế toán Sổ kế toán là loại sổ sách dùng để ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong từng kỳ kế toán và trong niên độ kế toán. Từ các sổ kế toán sẽ lên báo cáo tàI chính nhờ đó mà các nhà quản lý có cơ sở để đánh giá nhận xét tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình có hiệu quả hay không 7.1. Sổ kế toán chi tiết Sổ kế toán chi tiết là sổ của phần kế toán chi tiết gồm các sổ, thẻ kế toán chi tiết 7.1.1. Thẻ kho Thẻ kho Tờ số Tên Hàng hoá STT Chứng từ Diễn giải Ngày N-X Số lượng SH NT N X T 7.1.2. Sổ chi tiết hàng hoá Sổ chi tiết hàng hoá Tên TK 156 Tên : Hàng hoá STT Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn SH NT SL TT SL TT SL TT Ngưòi ghi sổ Ngày .. tháng.. năm 2002 Kế toán trưởng 7.1.3 .Sổ chi tiết giá vốn hàng bán Sổ chi tiết giá vốn hàng bán NT GS Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ TK632 Ghi Có TK632 SH NT TK 156 Nợ TK632 TK 911 Có TK632 -Xuất kho HH Tổngcộng GVHB K/c GVHB Cộng báo cáo tháng Kế toán trưởng 7.1.4. Sổ chi tiết bán hàng Sổ chi tiết bán hàng NT GS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Doanh thu Thuế GTGT phải nộp TK531 532 SH NT SL ĐG TT DTBH Cộng FS DT thuần GVHB Lãi gộp Người ghi sổ Ngày.. tháng .. năm 2002 Kế toán trưởng 7.2. Sổ kế toán tổng hợp Sổ tổng hợp là sổ các phần kế toán tổng hợp, đó là: sổ nhật ký, sổ cái, sổ kế toán tổng hợp. Trong thực tế có 4 hình thức sổ kế toán (hình thức kế toán) mỗi hình thức có ưu nhược điểm khác nhau do đó từng doanh nghiệp khi tổ chức hệ thống sổ kế toán phải lựa chọn hình thức kế toán cho hợp lý. Để lựa chọn phảI dựa trên 4 cơ sở sau -Căn cứ vào tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh (đơn giản hay phức tạp của mỗi doanh nghiệp). -Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của mỗi doanh nghiệp -Căn cứ vào trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán -Căn cứ vào điều kiện trang bị các phương tiện kỹ thuật tính toán. Mỗi doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các hình thức kế toán sau: 7.2.1. Hình thức nhật ký sổ cái Đặc điểm của hình thức này là sử dụng sổ kế toán chủ yếu là sổ Nhật ký sổ cái để kết hợp ghi chép, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế theo thứ tự thời gian với ghi theo hệ thống vào tài khoản kế toán, các chứng từ gốc ( hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng một loại phát sinh trong ngày hay định kỳ). Sau khi được định khoản chính xác thì được ghi một dòng vào nhật ký sổ cái. Hình thức Nhật ký sổ cái đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, dễ đối chiếu. Sử dụng hình thức này không cần lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản. Hình thức này thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ có số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối ít, sử dụng ít tài khoản kế toán. Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức sổ cái Chứng từ gốc (Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho...) phieeesu Sổ kế toán chi tiết TK632, TK511 Sổ nhật ký quỹ Nhật ký - Sổ cái TK511, TK632 Bảng tổng hợp chi tiết theo từng thời kỳ Báo cáo kế toán Ghi hàng ngày Đối chiếu, kiểm tra Ghi cuối tháng 7.2.2. Hình thức chứng từ ghi sổ Đặc điểm của hình thức này là mọi nghiệp vụ kinh tế phải căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, cùng kỳ để lập chứng từ ghi sổ ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ cái. Các sổ kế toán sử dụng bao gồm: +Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ : là sổ kế toán thực hiện ghi chép theo thứ tự thời gian dùng để đăng ký các chứng từ ghi sổ đảm bảo an toàn cho chứng từ ghi sổ có tác dụng đối chiếu với các số liệu ghi sổ ở sổ cái. +Sổ cái: là sổ kế toán tổg hợp ghi theo hệ thống từng tài khoản kế toán ( mở cho từng tài khoản kế toán ) Hình thức này đơn giản, dễ hiểu, dễ làm, thuận tiện cho việc phân công và chuyên môn hoá kế toán, dễ áp dụng đện toán kế toán. Tuy nhiên số luợng chứng từ ghi sổ lập nhiều, số lượng công việc ghi chép nhiều nên dễ trùng lặp, công việc kiểm tra đối chiếu dồn vào cuối kỳ, cuối tháng ảnh hưởng đến thời gian lập báo cáo. Chứng từ gốc (Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho..) Sổ quỹ Sổ kế toán chi tiết TK 632, TK 511 Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái ( TK 511, TK 632.. ) Bảng cân đối tài khoản Ghi hàng ngày Báo cáo kế toán Đối chiếu, kiểm tra Ghi cuối tháng 7.2.3. Hình thức nhật ký chứng từ Đặc điểm của hình thức này là kết hợp việc ghi sổ theo thứ tự thời gian với ghi sổ theo hệ thống kết hợp giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. Nhật ký chứng từ là loại sổ dùng để tổng hợp số phát sinh bên Có của từng tàI khoản đối ứng Nợ của tàI khoản khác. Mỗi nhật ký dùng để ghi Có cho một tàI khoản hoặc cho nhiều tài khoản. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào sổ tổng hợp số phát sinh có của nhật ký đối ứng Nợ với các tài khoản để ghi vào sổ cái. Các loại sổ dùng cho hình thức này: Sổ nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái, sổ chi tiết. Chứng từ gốc (Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho...) Bảng phân bổ Thẻ và sổ kế toán chi tiết TK 632, TK 511 Bảng kê ghi Nợ TK (số 8, 10) Nhật ký chứng từ (số 1,8,10,11) Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái (TK 511, 632, 3331) Báo cáo kế toán Ghi hàng ngày Đối chiếu, kiểm tra Ghi cuối tháng 7.2.4. Hình thức sổ nhật ký chung Theo hình thức này kế toán mở sổ nhật ký chung để ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Số liệu ở sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái Chứng từ gốc (Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho,..) Nhật ký chuyên dùng (nhật ký bán hàng) Thẻ, sổ kế toán chi tiết TK632, TK511 Nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái TK 511, TK 632 Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kế toán Ghi hàng ngày Đối chiếu, kiểm tra Ghi cuối tháng IV. Kinh nghiệm kế toán bán hàng ở tại một số nước trên thế giới 1. Kế toán Mỹ Khi hàng hoá được coi là tiêu thụ kế toán hạch toán doanh thu và toàn bộ số tiền doanh nghiệp thu được do bán sản phẩm, hàng hoá là chỉ tiêu tổng doanh số bán. Để tăng cường lượng bán, các doanh nghiệp cũng thực hiện chính sách giảm giá, bớt giá, chiết khấu giành cho khách hàng (trên hoá đơn hoặc trên các hợp đồng bán hàng). Khoản chênh lệch giữa tổng doanh số bán và các khoản giảm giá, bớt giá là doanh thu thuần. Đối với khoản thuế, mỗi bang đều có luật thuế doanh thu hàng bán lẻ riêng, luật thuế này chỉ thu một lần vào hàng bán lẻ chứ không thu ở các khâu trước nên cũng không bị tính trùng (Mỹ không sử dụng VAT nhưng có tính chất tương tự VAT). Khi một nghiệp vụ phát sinh và hoàn tất, kế toán tiến hành ghi sổ: + Phản ánh giá vốn hàng bán: Nợ TK Chi phí vốn hàng bán Có TK Chi phí tồn kho thành phẩm, hàng hoá. + Phản ánh doanh thu: Nợ TK Tiền (Số tiền thực thu của khách) Có TK Doanh số bán. + Nếu bán hàng cho khách hàng hưởng phần trăm chiết khấu: Nợ TK Tiền (Số tiền thực thu của khách). Nợ TK Chiết khấu bán hàng (Số tiền chiết khấu giành cho khách hàng) Có TK Các khoản phải thu (Tổng giá bán). + Nếu hàng không đúng quy cách, phẩm chất bị trả lại hoặc bị giảm giá: Nợ TK Hàng bán bị trả lại và giảm giá. Có TK Khoản phải thu hoặc tiền. 2. Kế toán Pháp 2.1. Nguyên tắc ghi chép các nghiệp vụ bán hàng: +Giá bán dùng để hạch toán là giá ghi trên hoá đơn trừ giảm giá bớt giá mà doanh nghiệp chấp nhận cho khách hàng. +Thuế thu được ghi bán hàng sẽ được hạch toán vào giá bán mà doanh nghiệp thu hộ nhà nước sau này phải thanh toán. +Phần chiết khấu dành cho khách hàng mặc dù đã trừ vào tổng số tiền trên hợp đồng nhưng vẫn được tính vào giá bán hàng và được hạch toán như một khoản chi phí tài chính. +Chứng từ dùng để hạch toán nghiệp vụ bán hàng là các hoá đơn báo đòi, báo có. 2.2. Các tài khoản sử dụng Để hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, kế toán Pháp phân biệt thành ba loại hoạt động chính, với nguyên tắc thu nhập tương ứng với chi phí Các tài khoản về chi phí Các tài khoản về thu nhập TK60-65; 681: Chi phí kih doanh thường TK 66; 686: Chi phí tài chính TK 67; 687: Chi phí bất thường TK 70-75; 781 :Thu nhập kinh doanh thưòng TK 76; 786: Thu nhập tài chính TK 77; 787: Thu nhập bất thường 2.3. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ bán hàng -Khi bán hàng thu tiền ngay hoặc chưa thu tiền: Nợ TK 530, 512, 514, 411 Tổng giá có thuế Có TK 701 Giá chưa thuế Có TK 4457 TVA thu hộ nhà nước -Khi hàng đã bán bị trả lại: Nợ TK 701 :Trị giá của hàng bị trả lại theo giá không thuế. Nợ TK 4457 :Thuế TVA của hàng bán bị trả lại Có TK 530, 512... Giá có thuế của hàng bị trả lại. -Bán hàng có chiết khấu dành cho khách hàng: +CK trên hoá đơn báo đòi (CK ngay trên HĐ lần đầu): Nợ TK 665: Phần CK. Nợ TK 530, 512.. Số còn phải thu. Có TK 701 Giá không thuế. Có TK 4457 Thuế TVA thu hộ nhà nước. +CK trên hoá đơn báo đòi (sau khi lập hoá đơn): Nợ TK 665 Phần CK theo giá khoong thuế Nợ TK 4457 TVA của phần CK Có TK 411 Giá có thuế của phần CK -Bán hàng có giảm giá, bớt giá cho khách hàng: Nợ TK 709 Phần giảm giá cho khách hàng Nợ TK 4457 Thuế TVA của giảm giá cho khách hàng Có Tk 530, 512, 514, 441 -Bán hàng đã giao nhưng chưa có hoá đơn Nợ TK 418 Tổng giá có thuế Có TK 701 Giá chưa thuế Có TK 4457 Thuế TVA thu hộ nhà nước Qua nghiên cứu kinh ngiệm một số nước trên thế giới trong việc hạch toán tiêu thụ, ta thấy chế độ kế toán Việt Nam đã ngày càng phù hợp hơn với nền kinh tế thị trường và hoà nhập dần vào thông lệ kế toán quốc tế. Việc tìm hiểu về chế độ kế toán của các nước trên thế giới là hết sức cần thiết khi mà nền kinh tế Việt Nam đang hướng về hội nhập thế giới, đang ngày càng mở rộng cơ chế để thu hút đầu tư nước ngoài thì việc ban hành hay hoàn thiện hệ thống kế toán doanh nghiệp phù hợp với đIều kiện kinh tế Việt Nam, với thông lệ và chuẩn mực kế toán là điều tối quan trọng góp phần rút ngắn khoảng cách về sự phát triển của Việt Nam so với thế giới. Phần II Thực tế công tác kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mạI hiện nay và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện I - Thực tế công tác kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mạI 1. Mặt ưu điểm Nhìn chung kế toán tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp đã cung cấp những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý của đơn vị. Kế toán đã ghi chép đầy đủ tình hình thanh toán tiền hàng đối với khách hàng, tình hình nhập xuất, tồn hàng hoá, cung cấp các số liệu giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả nhất định Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán và luân chuyển chứng từ đảm bảo nguyên tắc kế toán của chế độ hiện hành và phù hợp với khả năng trình độ của đội ngũ cán bộ của công ty phù hợp với đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp Đối với doanh nghiệp thương mại có quy mô lớn, có các đơn vị trực thuộc thì khối lượng công việc của phòng kế toán tương đối lớn, các doanh nghệp này có kế hoạch theo dõi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc thông qua các sổ chi tiết nội bộ của doanh nghiệp. Việc làm này thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát, phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong nội bộ doanh nghiệp. Kế toán tiêu thụ hàng hoá cũng đã đảm bảo theo dõi sát sao tình hình tiêu thụ, chi tiết về số lượng hàng hoá xuất kho, lượng hàng trả lại và tồn kho cuối kỳ, đồng thời phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu bán hàng cùng các khoản giảm trừ doanh thu khác. Không chỉ có vậy, để chủ động tìm hiểu nhu cầu thị trường về các mặt hàng trong các thời kỳ khác nhau, kế toán bán hàng giúp các nhà quản lý dễ dàng kiểm tra, xác định và so sánh doanh thu giữa các thời kỳ, giữa các chủng loại mặt hàng khác nhau,.. Qua đó các nhà quản lý thấy được sự biến động về doanh thu giữa các thời kỳ, giữa các mặt hàng để từ đó có các định hướng, kế hoạch cho kỳ kinh doanh tiếp theo. Các doanh nghiệp thương mại hiện nay luôn chấp hành đúng các chính sách, chế độ kế toán tài chính của Nhà nước, các chuẩn mực kế toán mới ban hành, các chính sách thuế tổ chức một cách phù hợp để phản ánh và theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ. Đồng thời ghi chép đầy đủ hợp thức các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đảm bảo cho lĩnh vực lưu thông đạt hiệu quả cao. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp thương mại có quy mô hoạt động lớn đã sử dụng máy vi tính và phần mềm kế toán vào việc xử lý thông tin kế toán, giúp cho công việc kế toán được nhanh chóng, chính xác, kịp thời cung cấp thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh tế, giảm nhẹ khối lượng công việc nhưng vẫn đảm bảo độ tin cậy về số liệu. Hơn nữa, để hạn chế bớt những thiệt hại và chủ động hơn về tài chính trong các trường hợp xảy ra do tác nhân khách quan như giảm giá hàng bán, các doanh nghiệp lập dự phòng để phần nào giảm bớt những rủ ro, thực chất việc lập dự phòng là quyền lợi về mặt tài chính của các doanh nghiệp, chính Nhà nước đã hỗ trợ cho việc mất mát đó. Điều này giúp cho doanh nghiệp hạch toán kết quả tiêu thụ một cách chính xác. Với những khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào những thời kỳ phát sinh nhiêù không tương xứng với doanh thu trong kỳ thì các doanh nghiệp hiện nay đã kết chuyển vào TK 142 (1422),TK242. Việc làm này có ý nghĩa rất quan trọng nhằm đánh giá đúng kết quả kinh doanh của kỳ kinh doanh, thêm vào đó việc hạch toán này đảm bảo nguyên tắc phù hợp của kế toán, tức là tất cả các chi phí được xác định để tính lỗ, lãi phải phù hợp với doanh thu ghi nhận trong kỳ và phải được phân chia rõ ràng trong kỳ hạch toán. 2. Những tồn tại Bên cạnh những ưu đIểm trên, kế toán tiêu thụ hàng hoá còn có những tồn tạI cần khắc phục: Việc xác định trị giá vốn của hàng nhập bao gồm giá mua thực tế cộng với chi phí mua, đIều này là đúng, song các doanh nghiệp thương mại hiện nay không tách biệt chi phí mua hàng ( hoặc rất khó tách biệt cphí) riêng để tập hợp phân bổ cho hàng hoá xuất bán như chế độ kế toán quy định. Theo chế độ thì các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng trong doanh nghiệp thương mại phải hạch toán vào TK 1562- Chi phí mua hàng. Nhưng các doanh nghiệp thương mại lại hạch toán các khoản chi phí thu mua vào TK 641-Chi phí bán hàng hoặc TK 642. Việc ghi này làm cho công việc đơn giản nhưng không phân bổ chi phí cho hàng tiêu thụ trong kỳ cũng như hàng tồn cuối kỳ. Công việc hạch toán như vậy làm cho doanh nghiệp rất khó xác định chính xác mặt hàng nào kinh doanh có hiệu quả để từ đó có biện pháp giảm chi phí lưu thông và gia tăng mặt hàng có lợi nhận. Đối với các khoản chiết khấu thương mại dành cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn hay phần chiết khấu thanh toán do khách hàng thanh toán tiền trước thời hạn quy định, các doanh nghiệp hiện nay đều hạch toán vào TK 641. Việc hạch toán như vậy không làm thay đổi lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp nhưng không phản ánh đúng lãi thuần hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như lãi thuần hoạt động tài chính. Về các phương pháp tính giá mua của hàng hoá xuất bán các doanh nghiệp thường hay áp dụng phương pháp giá bình quân, phương pháp này dễ làm, thích hợp với doanh nghiệp có mặt hàng lớn và nhiều chủng loại nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có thể áp dụng phương pháp này mà còn tuỳ thuộc vào tính chất mặt hàng của đơn vị. Việc xác định giá vốn hàng bán theo phương pháp bình quân làm cho doanh nghiệp không xác định chính xác kết quả kinh doanh trong kỳ II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 1. Tính cấp thiết phải hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ Với nền kinh tế mở cửa, những chính sách khuyến khích và ưu đãi, ngày càng thu hút nhiều nhà đầu tư vào Việt Nam, cùng với sự du nhập này là các phương thức bán hàng cũng ngày một đa dạng hơn. Trong nền kinh tế thị trường tồn tại nhiều nền kinh tế khác nhau, trước kia, trong nền kinh tế cũ bán hàng theo phương thức trực tiếp, theo pháp lệnh của nhà nước là chủ yếu thì giờ đây có thể bán hàng theo nhiều phương thức khác nhau (bán qua đại lý, bán trả góp,..)kèm theo phương thức bán hàng là phương thức thanh toán đa dạng phong phú hơn nhiều (thanh toán bằng séc, ngoại tệ..). Để bán được nhiều hàng hoá thì doanh nghiệp rất chú trọng đến khâu bán hàng với nhiều chiến lực quảng cáo, tiếp thị đặc biệt trong gian đoạn hiện nay là phát triển thương mại thông qua Internet, và nghiên cứu nắm vững hệ thống luật pháp quốc tế. Sự đổi mới sâu sắc cơ chế kinh tế hiện nay đòi hỏi chúng ta phải đổi mới cách thức quản lý noí chung mà còn chú trọng đến sự cải cách cơ chế quản lý tàI chính nói riêng. Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính có vai trò tích cực trong quản lý đIều hành và kiểm soát các hoạt đông kinh tế, tài chính có vai trò tích cực trong quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Để theo kịp và phản ánh đúng thực chất nghiệp vụ kinh tế trong thời kỳ mới đòi hỏi hệ thống kế toán tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp cũng phảI từng bước đổi mới cho phù hợp với hoàn cảnh mới. Đặc biệt trong thời gian tới Nhà nước cần khẩn trương ban hành và hoàn thiện đủ hệ thống 35 chuẩn mực kế toán Việt Nam, để giúp cho hệ thống chế độ kế toán việt nam thống nhất hơn nữa, giúp cho việc áp dụng chế độ kế toán vào thực tiễn hiệu quả hơn. Trước chúng ta, trên thế giới có nhiều quốc gia đã từng chuyển đổi nền kinh tế từ những mức độ khác nhau sang nền kinh tế thị trường, gặt hái được nhiều thành công với những thành tựu vượt bậc về tăng trưởng và phát triển. Như vậy, là một nước đi sau, chúng ta học hỏi được những gì trong quá trình đổi mới, tổ chức lại hệ thống kế toán nói chung, kế toán tiêu thụ nói riêng. Kinh nghiệm của một số nước phát triển đi trước là : Phải đổi mới hệ thống kế toán doanh nghiệp khi cơ chế thay đổi, đIều này là một tất yếu khách quan, hoàn toàn phù hợp với quy luật biện chứng, quy luật phủ định. Nếu không thay đổi hoặc chậm thay đổi sẽ dẫn đến tụt hậu, làm cho nền kinh tế bị ảnh hưởng, chậm phát triển. Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới không ngừng của nền kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng được nâng cao chất lượng về quản lý tài chính doanh nghiệp. Gần đây, theo thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 hướng dẫn kế toán thực hiện 04 chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ TàI chính trong đó có chuẩn mực Hàng tồn kho và chuẩn mực Doanh thu và thu nhập khác cũng góp phần nào bổ sung hoàn thiện quá trình hạch toán tiêu thụ ở các doanh nghiệp thương mại 2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ Trong nền kinh tế cạnh tranh trở nên gay gắt, doanh nghiệp thương mại sẽ phải phát triển mạnh để mở rộng quan hệ buôn bán, phục vụ tốt hơn nghiệp vụ của người tiêu dùng, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và thực hiện chức năng làm cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Để đạt được điều đó, các nhà quản lý phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau trong đó có kế toán. Thông qua việc kiểm tra, tính toán ghi chép, phân loại và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trên hệ thống sổ sách kế toán để có thể đưa ra các thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn diện về tình hình tài chính, công nợ và sự vận động của tài sản trong doanh nghiệp. Ngoài việc cung cấp thông tin cho Giám đốc, kế toán còn cung cấp cho nhiều đối tác quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Điều đó cho thấy sự cần thiết phải hoàn thiện và đổi mới công tác kế toán, trong đó kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là vấn đề trọng tâm đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thương mại. Kế toán tiêu thụ hàng hoá giúp cho nhà quản lý phân tích được mặt hàng nào kinh doanh có hiệu quả, đem lại nhiều lợi nhuận, mặt hàng không nên đầu tư tiếp và xu hướng phát triển tiếp theo của hàng hoá. Đối với doanh nghiệp thương mại thì quá trình tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng và quan trọng nhất của việc luân chuyển vốn. Vốn hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn nhất so với vốn kinh doanh và thường được theo dõi chặt chẽ. Trong cơ chế thị trường hiện nay việc tạo ra nhiều lợi nhuận được đưa ra hàng đầu và nó quyết định tồn tại của doanh nghiệp Do vậy hoàn thiện công tác kế toán tại doanh nghiệp là một vấn đề quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Hoàn thiện cả nội dung lẫn phương pháp kế toán cho phù hợp với thực tế của doanh nghiệp là vấn đề cần thiết. Muốn hoàn thiện đòi hỏi phải có nhận xét đúng đắn trong việc thực hiện công tác kế toán, bảo đảm phù hợp với các chính sách, chế độ và đặc điểm kinh doanh của công ty. Để hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thì hệ thống chứng từ ban đầu được hoàn thiện bằng cách lập chứng từ và luân chuyển chứng từ sao cho phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí thời gian. Thực hiện tốt khâu này sẽ nâng cao được tính pháp lý, tính chính xác giúp cho các nhà quản lý theo dõi kịp thời tình hình tiêu thụ hàng hoá tại doanh nghiệp. Ngoài việc tổ chức khâu chứng từ ban đầu còn phải tổ chức hệ thống tài khoản kế toán cho phù hợp tạo điều kiện cho công tác kiểm tra kế toán. Hoàn thiện công tác tiêu thụ không những đem lại hiệu quả đối với doanh nghiệp mà nó còn giúp cho kế toán của công ty được nâng cao. Đối với cơ quan quản lý cấp trên việc hoàn thiện này sẽ cung cấp cho họ những thông tin số liệu chính xác, phản ánh đúng tình hình kinh doanh của công ty và đồng thời giúp cho các nhà lãnh đạo có thể quản lý hoạt động kinh doanh của chính mình được tốt hơn. Nhằm đảm bảo tính khoa học hơn trong kế toán tiêu thụ hàng hoá cũng như làm tròn nghiệp vụ của kế toán là cung cấp, xử lý thông tin. Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá của công ty cần phải đáp ứng các nhu cầu sau : -Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng cơ chế tổ chức tuân theo chế độ kế toán. Về phía nhà nước, kế toán là công cụ quản lý tài chính rất quan trọng, do vậy tuân thủ đúng chế độ tự nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp cũng như về phía quản lý cấp trên. Tuy nhiên do chế độ kế toán chỉ dừng lại ở kế toán tổng hợp do vậy việc vận dụng ở các đơn vị vẫn được phép sáng tạo trong ghi chép sổ chi tiết nhưng vẫn phải trên cơ sở tôn trọng qui chế tài chính. -Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin kịp thời chính xác phù hợp với yêu cầu quản lý . -Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí, giảm nhẹ công việc nhưng vẫn mang tính khoa học vì mục tiêu của mỗi doanh nghiệp là kinh doanh có lãi với hiệu quả cao . -Hoàn thiện trên cơ sở phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. 3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 3.1. ý kiến về hạch toán chi phí mua hàng Theo chế độ kế toán Việt Nam thì khoản chi phí phát sinh mua hàng sẽ hạch toán riêng biệt vào TK1562-Chi phí tthu mua hàng hoá-Nhưng các doanh nghiệp hiện nay lại gộp luôn và coi đó là chi phí bán hàng. Việc hạch toán như vậy, về bản chất không đúng vì chi phí phát sinh trong khi mua hàng sẽ được phân bổ theo số lượng hàng tiêu thụ theo từng kỳ 3.2. ý kiến về các khoản chiết khấu bán hàng Theo thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 quy định khoản chiết khấu thương mại sẽ hạch toán vào TK521 Chiết khấu thương mại còn chiết khấu thanh toán coi đó như một khoản chi phí tài chính và hạch toán vào TK635 Chi phí tài chính Nhưng các doanh nghiệp hiện nay lại coi đó là một khoản chi phí bán hàng dẫn đến các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp không chính xác. Theo chế độ kế toán mới thì việc hạch toán chiết khấu bán hàng như sau +Đối với khách hàng mua hàng với khối lượng lớn thì được hưởng chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng sử dụng TK 521 Chiết khấu thương mại để hạch toán: Tài khoản này có kết khấu như sau: Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu sang Tài khoản Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán. 1/ Phản ánh số chiết khấu thương mạI thực tế phát sinh trong kỳ ghi: Nợ TK 521 Chiết khấu thương mại Nợ TK 3331 Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 131 PhảI thu của khách hàng. 2/ Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mạI đã chấp thuận cho người mua sang tài khoản doanh thu, ghi: Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 521 Chiết khấu tthương mại +Đối với khách hàng thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy định thì được hưởng chiết khấu thanh toán coi đó là khoản chi phí tài chính Nợ TK 635 Chi phí tài chính Có TK 131, 111, 112 3.3. ý kiến về phương pháp xác định giá vốn hàng bán Hiện nay các doanh nghiệp thường sử dụng phương pháp giá bình quân vì phương pháp này dễ áp dụng nhưng không phải trong trường hợp nào cũng chỉ áp dụng phương pháp. Trong thực tế môi trường kinh doanh hiện nay, khi giá cả luôn có xu hướng tăng lên theo thời gian, phương pháp nhập sau - xuất trước nên được áp dụng vì nó giúp cho doanh nghiệp có được một lương tiền nhiều hơn do phải nộp thuế ít hơn cho nhà nước so với khi sử dụng các phương pháp khác và doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại. Nhưng bên cạnh đó, nó lại bỏ qua luồng nhập-xuất hàng trong thực tế và giá trị hàng tồn kho thấp hơn so với giá trị thực tế của nó. Như vậy trong bất kỳ trường hợp nào, nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh là tốt nhất vì phương pháp này phản ánh đúng đắn nhất trị giá vốn hàng bán và tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp của hạch toán kế toán. Kết luận Bán hàng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp thương mại. Bán được hàng vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà lãnh đạo vì có bán được hàng mới thu hồi vốn, mới bù đắp được các chi phí bỏ ra và có lãi để tiếp tục kinh doanh. Do đó kế toán bán hàng với tư cách là công cụ quản lý bán hàng đóng vai trò hết sức quan trọng. Việc hoàn thiện kế toán bán hàng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc giúp cho doanh nghiệp quản lý chặt chẽ hơn tình hình thực hiện tiêu thụ hàng hoá phản ánh đúng đắn kịp thời doanh thu bán hàng, tình hình thanh toán tiền hàng và thu hồi công nợ, đẩy nhanh khả năng luân chuyển vốn. Kết quả cuối cùng đánh giá được thực chất năng lực kinh doanh của một doanh nghiệp. Để làm được đIều đó đòi hỏi bộ máy quản lý phải có đầy đủ kiến thức tổng hợp và chuyên sâu về lĩnh vực kinh tế tổ chức và quản lý để có thể tạo ra chiến lược kinh doanh lâu dài cho doanh nghiệp. Vì vậy, việc tổ chức hạch toán khoa học và hợp lý toàn bộ công tác kế toán và đặc biệt là kế toán trong khâu bán hàng có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Với ý nghĩa quan trọng của khâu bán hàng và được sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn em đã chọn đề tài: "Công tác kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại" Song thời gian có hạn không thể trách khỏi thiếu xót. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy giáo. Tài liệu tham khảo Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - Chủ biên : PTS Nguyễn Văn Công NXB Tài chính 2. Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp - Chủ biên : PTS Đặng Thị Loan 3. Hệ thống kế toán doanh nghiệp - Vụ chế độ kế toán Hướng dẫn kế toán thực hiện 4 chuẩn mực kế toán - Bộ tài chính Nguyên lý kế toán Mỹ - Ronald. Tharcel - NXB thống kê 1994 Kế toán quốc tế - Chủ biên : TS Nguyễn Minh Phương Tạp chí kế toán 28/01 Tạp chí thương mại số 4/01 Mục lục Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35542.doc
Tài liệu liên quan