Với những nội dung đã trình bày ở trên chúng ta thấy rõ tầm quan trọng của công tác tỏ chức hạch toán kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp hiện nay. TSCĐ là yếu tố cơ bản không thể thiếu trong sản xuất, mặt khác những tài sản này có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài nên đòi hỏi phải hạch toàn chi tiết, quản lý chặt chẽ TSCĐ trong toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận, phân xưởng.
Tầm quan trọng của TSCĐ ở chỗ đó là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quyết định năng suất lao động, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay khi khoa học kỹ thuật trở thành động lực sản xuất trực tiếp.
40 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1634 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Công tác tỏ chức hạch toán kế toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
- Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế tán cần thiết và hạch toán TSCĐ đúng chế độ qui định.
- Tham gia kiểm tra đánh giá lại TSCĐ theo qui định của Nhà nước và yêu cầu bảo quản vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động bảo quản, sử dụng TSCĐ tại đơn vị.
Để tổ chức hạch toán đúng đắn TSCĐ, việc đầu tiên các doanh nghiệp phải làm là phân loại TSCĐ, xác định nguyên giá và thời gian sử dụng TSCĐ.
II. Phân loại, đánh giá TSCĐ và xác định thời gian sử dụng TSCĐ.
Phân loại TSCĐ:
Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau, vì vậy để thuận lợi cho công tác quản lý và tổ chức hạch toán TSCĐ cần sắp xếp TSCĐ thành từng nhóm theo đặc trưng nhất định.
/ Theo hình thái biểu hiện kết hợp tính chất đầu tư
Theo cách phân loại này, TSCĐ được phân thành TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính.
+> TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yêú có hình thái vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết vơí nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định), có giá trị lớn ( ³ 5.000.000 đồng) và thời gian sử dụng lâu dài ( ³ 1 năm), tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Thuộc về loại này gồm có:
- Nhà cửa, vật kiến trúc : là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu tầu, cầu cảng …phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Máy móc, thiết bị : là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc, thiết bị chuyên dùng, thiết bị công tác,thiết bị động lực, dây chuyền công nghệ…
Phượng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn : là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải...
- Thiết bị, dụng cụ quản lý : là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử , dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt…
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm : là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh ... súc vật làm việc và cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò.. ..
- Các loại TSCĐ hữu hình khác : là toàn bộ các TSCĐ khác chưa liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật ..
b) TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thế hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như: - Quyền sử dụng đất: bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nước… trong một khoảng thời gian nhất định.
- Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất: bao gồm các chi phí liên quan đến việc thành lập, chuẩn bị sản xuất, chi phí khai hoang như chi cho công tác nghiên cứu thăm dò, lập dự án đầu tư, chi phí về huy động vốn ban đầu, chi phí quảng cáo, khai trương…
- Bằng phát minh sáng chế: là các chi phí doanh nghiệp phải bỏ ra để mua lại các bản quyền tác giả, bằng sáng chế hoặc trả cho các công trình nghiên cứu, sản xuất thử được nhà nước cấp bằng phát minh sáng chế.
- Chi phí nghiên cứu, phát triển: là các chi phí cho việc nghiên cứu, phát triển doanh nghiệp do đơn vị tự thực hiện hoặc thuê ngoài.
- Lợi thế thương mại: là các khoản chi phí về lợi thế thương mại do doanh nghiệp phải trả thêm ngoài giá trị thực tế của các TSCĐ hữu hình bởi sự thuận lợi của vị trí thương mại, sự tín nhiệm đối với khách hàng hoặc danh tiếng của doanh nghiệp.
TSCĐ vô hình khác: bao gồm những loại TSCĐ vô hình khác chưa qui định phản ánh ở trên như: quyền đặc nhượng, quyền thuê nhà, bản quyền tác giả, quyền sử dụng hợp đồng, độc quyền nhãn hiệu và tên hiệu…
Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu:
Theo quyền sở hữu, TSCĐ trong doanh nghiệp được chia thành hai loại: TSCĐ tự có và TSCĐ đi thuê.
- TSCĐ tự có là những TSCĐ doanh nghiệp có quyền sở hữu chính thức hoặc được Nhà nước uỷ quyền quản lý và sử dụng tài sản đó. TSCĐ loại này được hình thành từ nhiều nguồn : Nguồn vốn doanh nghiệp, Ngân sách cấp, cấp trên cấp nguồn đi vay, nguồn vốn liên doanh, nguồn biếu tặng. Trong quá trình quản lý tài sản, doanh nghiệp được quyền sử dụng tài sản đó theo yêu cầu của mình và có thể nhượng bán cho bên ngoài. Được phản ánh trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
- TSCĐ đi thuê là TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp được quyền sử dụng tài sản đó phục vụ cho hoạt động kinh doanh của đơn vị mình.
Căn cứ vào tính chất hợp đồng thuê TSCĐ, TSCĐ đi thuê được chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
+ Với hình thức thuê TSCĐ tài chính, sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đang có nhu cầu đầu tư, nhưng lại gặp khó khăn về vốn, có khả năng đổi mới được TSCĐ phục vụ cho kinh doanh. Trong trường hợp này, TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn vay, hợp đồng thuê TSCĐ tài chính phản ánh số tiền thuê phải trả bao gồm : Nguyên giá TSCĐ thuê và phần lãi tiền vốn thuê phải trả. Trong thời gian thuê, doanh nghiệp được quyền quản lý và sử dụng TSCĐ như những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của mình và phải trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh và được phản ánh trên bảng cân đối kế toán.
+ Đối với TSCĐ thuê hoạt động, là những TSCĐ thuê không thoả mãn bất cứ điều khoản nào của hợp đồng thuê tài chính, doanh nghiệp chỉ được quản lý sử dung TSCĐ trong thời gian hợp đồng và phải hoàn trả khi kết thúc hợp đồng. Doanh nghiệp chỉ phải trả chi phí thuê TSCĐ, còn không phải tính khấu hao, phản ánh ngoài bảng cân đối tài sản.
Với cách phân loại này, doanh nghiệp xác định mức độ quản lý và hạch toán đối với từng loại TSCĐ khác nhau. Với TSCĐ tự có, doanh nghiệp có quyền sử dụng lâu dài, nó chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tài sản của doanh nghiệp do vậy cần tăng cường công tác quản lý hơn so TSCĐ đi thuê, doanh nghiệp chỉ có quyền quản lý và sử dụng trong thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký. Đồng thời cần phải hạch toán riêng biệt các loại TSCĐ tự có, thuê tài chính hoặc thuê hoạt động.
Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
TSCĐ được chia thành:
TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp( ngân sách hoặc cấp trên)
TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn vay
TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị( quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi…)
TSCĐ nhận vốn góp liên doanh bằng hiện vật
Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng
TSCĐ được chia thành:
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh
TSCĐ hành chính sự nghiệp
TSCĐ phúc lợi
TSCĐ chờ xử lý
2- Đánh giá TSCĐ
Để tiến hành hạch toán TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ và phân tích hiệu quả sử dụng của chúng, các doanh nghiệp phải tiến hành đánh giá TSCĐ.
2.1 Các chỉ tiêu đánh giá TSCĐ:
Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ. TSCĐ được đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá (giá trị ban đầu), giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
- Nguyên giá TSCĐ: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ cho tới khi đưa TSCĐ vào hoạt động bình thường, như giá mua thực tế của TSCĐ, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp đặt, chạy thử, lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ khi chưa bàn giao và đưa TSCĐ vào sử dụng, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có).
- Giá trị hao mòn: là phần giá trị TSCĐ đã mất đi trong quá tình sử dụng (do tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật…)
- Giá trị còn lại (trên sổ kế toán) là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế của TSCĐ tính đến thời điểm xác định.
2.2 – Xác định nguyên giá TSCĐ:
Nguyên giá TSCĐ phải được tính toán trên cơ sở các chi phí hợp lý mà doanh nghiệp phải chi trả hoặc chấp nhận nợ để hình thành TSCĐ, phải có căn cứ khách quan, phải có hoá đơn chứng từ hợp pháp, hợp lệ, phải căn cứ vào giá thị trường. Nguyên giá TSCĐ có thể bao gồm VAT hoặc không có VAT tuỳ theo phương pháp tính VAT phải nộp của danh nghiệp và phụ thuộc vào nguồn hình thành TSCĐ.
a) Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
- Tài sản cố định loại mua sắm:
Nguyên giá tài sản cố định loại mua sắm (kể cả mua mới và cũ), bao gồm: giá thực tế phải trả; lãi tiền vay đầu tư cho tài sản cố định khi chưa đưa tài sản cố định vào sử dụng; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ; các chi phí sửa chữa, tân trang trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng; chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có).
Nguyên giá = Giá mua + Chi phí trước khi sử dụng – Giảm giá (nếu có)
- Tài sản cố định loại đầu tư xây dựng:
Nguyên giá tài sản cố định loại đầu tư xây dựng (cả tự làm và thuê ngoài): là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Điều lệ quản lý đầu tư - xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có)
Nguyên giá = Giá quyết toán công trình + Chi phí trước khi sử dụng
- TSCĐ nhận vốn góp liên doanh
Nguyên giá TSCĐ nhận vốn góp liên doanh bao gồm: giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận; các chi phí tân trang, sửa chữa tài sản cố định; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có) mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa vào sử dụng.
Nguyên giá = Giá trị vốn góp + Chi phí trước khi sử dụng
- Tài sản cố định được cấp, được điều chuyển đến.
Nguyên giá TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến bao gồm: giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận và các chi phí tân trang; chi phí sửa chữa; chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có)... mà bên nhận tài sản phải chi ra trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
Nguyên giá = Giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ đơn vị cấp hoặc đánh giá lại của Hội đồng + Chi phí trước khi sử dụng.
Riêng nguyên giá TSCĐ điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế,. giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của TSCĐ đó để xác định các chỉ tiêu nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ và phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình:
Nguyên giá TSCĐ vô hình là tổng chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có TSCĐ vô hình:
Chi phí về đất sử dụng: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ( nếu có) không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất.
Trường hợp doanh nghiệp trả tiền thuê đất hàng năm hoặc định kỳ thì các chi phí này được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong các kỳ, không hạch toán vào nguyên giá TSCĐ.
Chi phí thành lập doanh nghiệp: là các chi phí thực tế có liên quan trực tiếp tới việc chuẩn bị cho sự khai sinh ra doanh nghiệp và được những người tham gia thành lập doanh nghiệp đồng ý coi như một phần vốn góp của mỗi người và được ghi trong vốn điều lệ của doanh nghiệp, bao gồm: các chi phí cho công tác nghiên cứu, thăm dò, lập dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp; chi phí thẩm định dự án; họp thành lập…
Chi phí nghiên cứu, phát triển: là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện các công việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu tư dài hạn… nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
Chi phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ… là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra cho các công trình nghiên cứu( bao gồm cả chi cho sản xuất thử nghiệm, chi cho công tác kiểm nghiệm, nghiệm thu của Nhà nước) được Nhà nước cấp bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, bản quyền nhãn hiệu, chi cho việc nhận chuyển giao công nghệ từ các tổ chức và cá nhân… mà các chi phí này có tác dụng phục vụ trực tiếp hoạt đọng kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí về lợi thế kinh doanh: là các khoản chi cho phần chênh lệch doanh nghiệp phải trả thêm( chênh lệch phải trả thêm = giá mua – giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế) ngoài giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế( tài sản cố định, tài sản lưu động…) khi doanh nghiệp đi mua, nhận sáp nhập,hợp nhất một doanh nghiệp khác. Lợi thế này được hình thành bởi ưu thế về vị trí kinh doanh, về danh tiếng và uy tín với bạn hàng, về trình độ tay nghề của đội ngũ người lao động, về tài điều hành và tổ chức của Ban quản lý doanh nghiệp đó…
c) Xác định nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính:
Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê như đơn vị chủ sở hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ; các chi phí sửa chữa, tân trang trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng; chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có)..
Phần chênh lệch giữa tiền thuê tài sản cố định phải trả cho đơn vị cho thuê nguyên giá tài sản cố định đó được hạch toán vào chi phí kinh doanh phù hợp với thời hạn của hợp đồng thuê tài chính.
Theo quy định ban hành, việc theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ phải tuân theo nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ:
Giá trị còn lại trên = Nguyên giá TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế
sổ kế toán TSCĐ của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau:
- Đánh giá lại giá trị tài sản cố định
- Nâng cấp tài sản cố định
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ.
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành.
3- Xác định thời gian sử dụng TSCĐ
Điều không thể thiếu được trong tổ chức quản lý và hạch toán TSCĐ , đó là xác định thời gian sử dụng của TSCĐ.
- Để xác định thời gian sử dụng TSCĐ hữu hình, căn cứ vào các tiêu chuẩn dưới đây :
+ Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế
+ Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ TSCĐ, tình trạng thực tế của tài sản...)
+ Tuổi thọ kinh tế tài sản cố định.
- Xác định thời gian sử dụng TSCĐ vô hình: Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng TSCĐ vô hình trong khoảng thời gian từ 5 năm đến 40 năm.
II. Hạch toán tình hình biến động của TSCĐ
Trong quá trình hoạt động, TSCĐ của doanh nghiệp thường xuyên biến động. Để quản lý tốt TSCĐ, kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ, phản ánh mọi trường hợp biến động tăng, giảm TSCĐ. Khi có TSCĐ tăng thêm do bất kỳ nguyên nhân nào, doanh nghiệp đều phải lập biên bản nghiệm thu, kiểm nhận TSCĐ. Sau đó phòng kế toán lập hồ sơ TSCĐ gồm biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn, giấy vận chuyển. Căn cứ vào hồ sơ phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết TSCĐ theo mẫu thống nhất rồi đăng ký vào sổ TSCĐ. Sổ TSCĐ được lập chung cho toàn doanh nghiệp 1 quyển và cho từng đơn vị sử dụng mỗi nơi 1 quyển để theo dõi.
Đơn vị Sổ tài sản cố định
Loại tài sản
Số TT
Ghi tăng tscđ
Khấu hao tscđ
Ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
Tên, đặc điểm, ký hiệu TSCĐ
Nước sản xuất
Năm đưa vào sử dụng
Số hiệu TS cố định
Ng. giá TS
Cố định
Khấu hao
KH đã tính đến khi ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
Lý do giảm
SH
NT
Tỷ lệ KH (%)
Mức khấu hao
SH
NT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
1.Tài khoản sử dụng:
Để kế toán các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ , kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 211 - TSCĐ hữu hình. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và hình biến động tăng, giảm của toàn bộ tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá
Bên Nợ: - Phản ánh nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do được cấp, do mua sắm, do XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, do các đơn vị tham gia liên doanh góp vốn, do được biếu tặng, viện trợ…
- Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải tạo, nâng cấp.
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Bên Có: - Phản ánh nguyên giá của TSCĐ giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, do nhượng bán, thanh lý hoặc đem góp vốn liên doanh…
Nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ phận .
Điều chỉnh giảm nguyên giá do đánh giá lại TSCĐ.
Số Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở doanh nghiệp
Tài khoản 211 có các tài khoản cấp 2 được mở để theo dõi chi tiết:
+ TK 2112 - Nhà cửa, vật kiến trúc
+ TK 2113 - Máy móc, thiết bị
+ TK 2114 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn
+ TK 2115 -Thiết bị, dụng cụ quản lý
+ TK 2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
+ TK 2118 - TSCĐ hữu hình khác.
Tài khoản 212 - TSCĐ thuê tài chính. Tài khoản này sử dụng để phản ánh số liệu hiện có và tình hình biến động của TSCĐ doanh nghiệp đi thuê để sử dụng, việc kế toán TSCĐ này của doanh nghiệp phải theo dõi riêng biệt.
Tài khoản 213 – TSCĐ vô hình : Tài khoản này sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ vô hình của doanh nghiệp .
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm
Số Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp.
- TSCĐ vô hình cũng mở tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết cho từng loại TSCĐ vô hình có những đặc tính kinh tế khác nhau :
+ TK 2131 - Quyền sử dụng đất
+ TK 2132 - Chi phí thành lập doanh nghiệp
+ TK 2133 - Bằng phát minh, sáng chế
+ TK 2134 - Chi phí nghiên cứu, phát triển
+ TK 2135 - Chi phí về lợi thế thương mạI
+ TK 2138 - TSCĐ vô hình khác.
Tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ. Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp.
Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do các lý do giảm TSCĐ (thanh lý, nhượng bán, chuyển đi nơi khác…).
Bên Có : Giá trị hao mòn của TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ, do đánh giá lại TSCĐ…
Dư Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có ở đơn vị.
TK 214 có 3 TK cấp 2 để theo dõi số hao mòn của từng loại tài sản :
+ TK 2141 – Hao mòn TSCĐ hữu hình
+ TK 2142 – Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
+ TK 2143 – Hao mòn TSCĐ vô hình.
Ngoài ra để phản ánh sự biến động của TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ, còn quy định sử dụng các TK có liên quan như : TK 111, 112, 241, 331, 341, 411, 441, 128, 222, 228, 627, 641, 642.
Nguyên tắc chung trong kế toán TSCĐ :
- Việc ghi chép trên các TK phản ánh các TK ( 211, 212, 213 ) là theo nguyên giá.
- Việc hạch toán khấu hao đồng thời với hạch toán hao mòn TSCĐ
- Chỉ điều chỉnh nguyên giá TSCĐ khi có quyết định dánh giá lạI TSCĐ của cấp có thẩm quyền.
Hạch toán tăng TSCĐ
2.1- Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình
Trình tự kế toán tăng TSCĐ hữu hình trong một số trường hợp chủ yếu như sau :
2.1.1 Trường hợp mua sắm bằng vốn chủ sở hữu
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh các bút toán:
BT1. Ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ.
Nợ TK 133(1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
CóTK 331: Tổng số tiền phải trả người bán.
Có TK 111,112: Thanh toán ngay( kể cả phí tổn mới).
BT2. Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng( theo nguyên giá):
Nợ TK 414: Nếu dùng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư
Nợ TK431(4312): Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư.
Nợ TK 441: Nếu dùng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Có TK 411: Nếu TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh.
2.1.2 Trường hợp mua sắm bằng vốn vay dài hạn.
Kế toán chỉ phản ánh bút toán tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: Nguyên giá.
Nợ TK 133(1332): Thuế VAT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 341: Số tiền vay dài hạn để mua sắm.
Khi thanh toán tiền vay dài hạn, tuỳ theo kế hoạch sử dụng nguồn vốn đầu tư, kế toán ghi bút toán 2( kết chuyển nguồn vốn tương ứng) như trên.
2.1.3 Trường hợp mua sắm phải qua lắp đặt .
Kế toán phải tiến hành tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt theo từng đối tượng. Khi hoàn thành, bàn giao mới ghi tăng nguyên giá TSCĐ và kết chuyển vốn:
* Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt( giá mua, chi phí lắp đặt, chạy thử và các chi phí khác trước khi dùng)
Nợ TK 241(2411): Tập hợp chi phí thực tế
Nợ TK 133(1332): Thuế VAT đầu vào được khấu trừ.
Cố TK liên quan( 331,341,111,112…)
Khi hoàn thành, nghiệm thu đưa vào sử dụng:
_ Ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ Tk 211( chi tiết từng loại)
Có TK 241(2411)
Kết chuyển nguồn vốn( đầu tư bằng vốn chủ sở hữu):
Nợ TK 414, 441, 431(4312).
Có TK 411
2.1.4 Trường hợp tăng do xây dựng cơ bản bàn giao
Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản được tập hợp riêng trên tài khoản 241(2412), chi tiết theo từng công trình. Khi hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng phải ghi tăng nguyên giávà kết chuyển nguồn vốn giống như tăng tài sản cố định do mua sắm phải qua lắp đặt.
2.1.5 Trường hợp tăng do các đơn vị tham gia liên doanh góp
căn cứ vào giá trị vốn góp do hai bên thoả thuận, kế toán ghi tăng vốn góp và nguyên giá tài sản cố định:
Nợ TK 211: Nguyên giá
Có TK 411( chi tiết vốn góp liên doanh): Giá trị vốn góp.
2.1.6 TRường hợp nhận lại vốn góp liên doanh với đơn vị khác
Căn cứ vào giá trị còn lại của TSCĐ được xác định tại thời điểm nhận, kế toán ghi các bút toán:
BT1 Phản ánh nguyên giá TSCĐ nhận về:
Nợ TK 211: Nguyên giá( theo giá trị còn lại hay giá thoả thuận)
Có TK128: Ghi giảm vốn góp liên doanh ngắn hạn
Có TK 222: Ghi giảm vốn góp liên doanh dài hạn
BT2 Chênh lệch giữA giá trị vốn góp với giá trị còn lại( nếu hết hạn liên doanh hoặc rút hết vốn không tham gia...)
2.1.7. Trường hợp do chuyển từ công cụ, dụng cụ thành TSCĐ
Nêu công cụ dụng cụ còn mới chưA sử dụng:
Nợ TK 211: Nguyên giá( giá thực tế)
Có TK 153(1531)
Nếu công cụ, dụng cụ đã sử dụng:
Nợ TK 211: Nguyên giá
Có TK 214(2141): Giá trị đã phân bổ
Có TK 1421: Giá trị còn lại chưA trừ vào chi phí .
2.1.8. Tăng do đánh giá tài sản cố định.
Phần chênh lệch tăng nguyên giá.
Nợ TK 211
Có TK 412
Phần chênh lệch tăng hao mòn (nếu có).
Nợ TK 412
Có TK 214
2.1.9. Trường hợp phát hiện thừa trong kiểm kê:
Căn cứ vào nguyên nhân thừa để ghi sổ cho phù hợp theo một trong các trường hợp đã nêu (nếu do để ngoài sổ sách chưA ghi sổ)
Nếu TSCĐ đó đang sử dụng cần trích bổ sung khấu hao:
Nợ các tài khoản có liên quan 627,641,642.
Có TK 214 (2141)
Nếu TSCĐ thừa là đơn vị khác thì báo cho đơn vị chủ tài sản biết, Nếu không xác định được chủ tài sản thì báo cho cơ quan chủ quản cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp để xử lý. Kế toán theo dõi ở tài khoản 338 (3381)
Nợ TK211: Nguyên giá
Có TK 214: Giá trị hao mòn
CóTK 338 (3381)
2.2 Hạch toán tăng TSCĐ vô hình :
Phương pháp kế toán một số trường hợp chủ yếu:
Tăng TSCĐ vô hình trong quá trình thành lập, chuẩn bị kinh doanh
Kế toán phải tập hợp chi phí phát sinh liên quan đến quá trình thành lập DN (nghiên cứu, thăm dò, lập luận chứng, chi phí thủ tục pháp lý, khai trương…) như quá trình đầu tư XDCB:
Nợ TK 241 (2412): Tập hợp chi phí thực tế
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có các tài khoản lioên quan (111,112,331,333…)
Khi kết thúc quá trình đầu tư bước vào kinh doanh toàn bộ các khoản chi phí này được ghi nhận như một tài sản của DN, thay cho việc ghi giảm vốn đầu tư:
Nợ TK 213 (2132 )- TSCĐ vô hình
Có TK 241 (2412)
Đồng thời nếu sử dụng vốn chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK liên quan (414,431,441 ).
Có TK 411.
- Tăng TSCĐ vô hình do bỏ tiền mua bằng phát minh sáng chế, đặc nhượng, quyền sử dụng đất ( thuê đất)
BT 1: Phản ánh TSCĐ tăng thêm:
Nợ TK 213 (2131,21323,2138 …) Nguyên giá
Nợ TK 133 (1332) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK liên quan (111,112,331,311…)
BT 2: Kết chuyển nguồn vốn tương ứng:
Nợ TK liên quan (414,431,441)
Có TK 411.
Tăng TSCĐ do đầu tư nghiên cứu, phát triển nhằm phục vụ lợi ích lâu dài của DN
Nợ TK 241 (2412) - Chi phí thực tế
Nợ Tk 133 (1332) Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK liên quan (111,112,331,…)
BT 2: Kết chuyển giá trị đầu tư, nghiên cứu khi kết thúc quá trình nghiên cứu, căn cứ vào kết quả thu được của từng dự án ( thành công,thất bại, được công nhận là phát minh sáng chế)
Nợ TK 213 (2133): Nếu được Nhà nước công nhận là phát minh sáng chế :
Nợ TK 213 (2134) : Nếu không được công nhận là phát minh nhưng được coi là sáng kiến áp dụng tại DN:
Nợ TK 627,641,642,1421: Nếu dự án thất bại ( phân bổ dần hoặc phân bổ 01 lần)
Có TK 241 (2412): Kết chuyển chi phí đầu tư, nghiên cứu
BT 3:
Kết chuyển nguồn vốn
Nợ liên quan (414,431,441)
Có TK 411
2.2.4 Tăng TSCĐ vô hình do phải chi phí về lợi thế thương mại
Khi chi về lợi thế thương mại, cần xác định chính xác số tiền phải bỏ ra bởi vì lợi thế thương mại thường gắn với TSCĐ hữu hình cụ thể như nhà cửa, cửa hàng… Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
BT 1 Phản ánh nguyên giá TSCĐ tăng thêm:
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213(2135): Nguyên giá TSCĐ vô hình
Nợ TK 133(1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK liên quan(111.112.331…)
BT2 Kết chuyển nguồn vốn tương ứng:
Nợ TK 414,431,441
Có TK411
2.2.5 Tăng do nhận vốn góp, vốn cổ phần bằng TSCĐ vô hình ( phát minh, sáng chế, nhãn hiệu, lợi thế thương mại…)
Nợ TK 213
Có TK 411
2.2.6 Các trường hợp tăng khác( nhận lại vốn góp liên doanh,được cấp phát, biếu tặng…)
Nợ TK 213: Nguyên giá TSCĐ tăng
Có TK 222: Nhận lại vốn góp
Có TK 411: Nhận cấp phát, biếu tặng
– Hạch toán tăng TSCĐ thuê tài chính
Đối với TSCĐ thuê tài chính, phải quản lý và kế toán riêng biệt trong quá trình thuê, chỉ khi chuyển quyền sở hữu tài sản mới được ghi vào TSCĐ hữu hình hoặc TSCĐ vô hình của doanh nghiệp.
Theo hình thức thuê TSCĐ tài chính, bên đi thuê ghi sổ kế toán giá trị TSCĐ theo nguyên giá tại thời điểm đi thuê như là đã được mua và ghi nợ dài hạn toàn bộ giá trị hợp đồng thuê (bao gồm phần nguyên giá TSCĐ thuê và phần lãi trên vốn thuê tài sản). Trong quá trình sử dụng, bên đi thuê có trách nhiệm quản lý, bảo quản, giữ gìn, sửa chữa và trích khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD như đối với các TSCĐ tự có của doanh nghiệp. Định kỳ bên đi thuê phải trả tiền thuê TSCĐ theo quy định của hợp đồng.
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được xác định tuỳ thuộc vào phương thức thuê (thuê mua, thuê trực tiếp, thuê qua công ty cho thuê tài sản...) và tuỳ thuộc vào nội dung ghi trên hợp đồng thuê.
Hạch toán giảm TSCĐ
3.1- Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình của đơn vị giảm đi nhiều nguyên nhân khác nhau : nhượng bán,, mất, phát hiện thiếu khi kiểm kê, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho các đơn vị khác...
Mọi trường hợp giảm TSCĐ hữu hình đều phải làm đầy đủ thủ tục, xác nhận đúng các khoản thiệt hại, chi phí và thu nhập (nếu có) và tuỳ trường hợp cụ thể sẽ ghi sổ như sau :
-Trường hợp nhượng bán TSCĐ
TSCĐ nhượng bán là những TSCĐ không cần dùng hoặc sử dụng không có hiệu quả hay lạc hậu về mặt kỹ thuật , DN có quyền nhượng bán. Việc nhượng bán TSCĐ nhằm thu hồi vốn để sử dụng cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn. Doanh nghiệp phải lập Hội đồng đánh giá về mặt kỹ thuật, thẩm định giá trị ciủa tài sản. Tài sản đem nhượng bán phải tổ chức đấu giá thông báo công khai. Căn cứ vào tình hình cụ thể, kế toán ghi các bút toán sau:
BT1 Xoá sổTSCĐ nhượng bán
Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 821: Giá trị còn lại
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ nhượng bán
BT 2: Ghi nhận giá trị nhượng bán TSCĐ
Nợ TK liên quan 111,112,131: Tổng giá thanh toán
Có TK 721: Giá bán chưA có thuế GTGT
Có TK333 (3331): Thuế GTGT đầu ra phải nộp
BT 3: Các chi phí nhượng bán khác (sửa chữA, tân trang , môi giới…)
Nợ TK 821: Tập hợp chi phí nhượng bán
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111,112,331…
3.1.2 Thanh lý TSCĐ
TSCĐ thanh lý là các TSCĐ bị hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được, những TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuẩt , kinh doanh mà không thể nhượng bán được.
Khi có quyết định thanh lý, doanh nghiệp phải lập Ban thanh lý TSCĐ để tổ chức việc thực hiện thanh lý và lập “Biên bản thanh lý TSCĐ” theo mẫu quy định. Biên bản thanh lý được lập hai bản, một bản giao cho đơn vị có TSCĐ thanh lý, 1 bản chuyển cho phòng kế toán để theo dõi và ghi sổ kế toán.
Căn cứ biên bản thanh lý TSCĐ, kế toán ghi các bút toán sau:
BT1: Nợ TK 214 (2141)- Hao mòn TSCĐ (phần giá trị đã hao mòn)
Nợ TK 821 - Chi phí bất thường (phần giá trị còn lại )
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá )
BT 2: Nợ TK 111, 112 - thu hồi bằng tiền
Nợ TK 152,153 - Thu hồi vật liệu, dụng cụ nhập kho
Nợ TK 131,138 – Phải thu của người mua
Có TK333 (3331): Thuế GTGT phải nộp nếu có
Có TK 721 - Thu nhập về thanh lý
BT3: Tập hợp chi phí thanh lý
Nợ TK 821: Chi phí thanh lý
Nợ TK133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK liên quan 111,112,331,334…
Nếu TSCĐ thanh lý bằng vốn vay ngân hàng, kết quả thanh lý phải được dùng để trả nợ vốn vay tương tự như đối với trường hợp nhượng bán.
3.1.3 Giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ.
Trong trường hợp này, kế toán cần căn cứ vào giá trị còn lại của TSCĐ để ghi các bút toán cho phù hợp:
Nếu giá trị còn lại nhỏ, kế toán sẽ phân bổ hết vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 627(6273): Tính vào chi phí sản xuất chung
Nợ Tk 641(6413): Tính vào chi phí bán hàng
Nợ Tk 642(6423): Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Có Tk 211: Nguyên giá TSCĐ
Nếu giá trị còn lại lớn sẽ đưA vào chi phí trả trước để phân bổ dần vào chi phí kinh doanh
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ Tk142(1421): Giá trị còn lại
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Nếu TSCĐ còn mới, chưA sử dụng kế toán ghi:
Nợ TK 153(1531): Nếu nhập kho
Nợ Tk 142(1421): Nếu đem sử dụng
CóTK 211: Nguyên giá TSCĐ
3.1.4 Giảm do góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
Những TSCĐ gửi đi tham gia liên doanh do không còn thuộc quyền sử dụng và quản lý của doanh nghiêpj nữA nên được coi như khấu hao hết giá trị một lần. Phần chênh lệch giữA giá trị vốn góp với giá trị còn lại của TSCĐ góp vốn sẽ được ghi vào bên Nợ hoặc bên Có tài khoản 412” Chênh lệch đánh giá lại tài sản”
Nợ Tk 222: Giá trị vón góp liên doanh dài hạn dược ghi nhận
Nợ Tk 128: Giá trị vón góp liên doanh ngắn hạn dược ghi nhận
Nợ Tk 214(2141): Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ hoặc có Tk 412: Phần chênh lệch
Có Tk 211: Nguyên gía TSCĐ.
3.1.5 Trả lại TSCĐ cho các bên tham gia liên doanh
Khi hết hạn hợp đòng liên doanh hoặc khi thừa vốn hay khi các bên tham gia liên doanh rút vốn, nếu doanh nghiệp trả lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ, ngoài việc ghi giảm vốn kinh doanh, kế toán còn phải xoá sổ TSCĐ giao trả. Cần chú ý rằng, khi giao trả, nếu phát sinh chênh lệch giữA giá trị còn lại theo số sách với giá đánh giá lại để giao trả, phần chênh lệch sẽ được kế toán phản ánh ở tài khoản 412
BT1 Xoá sổ TSCĐ;
Nợ Tk 411( chi tiết vốn liên doanh): Giá trị còn lại theo thoả thuận
Nợ Tk 214(2141): Giá trị hao mòn
Nợ( hợc có) TK 412: Phần chênh lệch (nếu có)
Có Tk 211: Nguyên giá
BT2 Thanh toán nốt số vốn liên doanh còn lại
Nợ Tk 411( chi tiết vốn liên doanh)
Có Tk liên quan( 111,112,338): Phần chênh lệch giữA giá trị vốn góp với giá trị còn lại của tài sản cố định giao trả
3.1.6 Thiếu TSCĐ phát hiện qua kiểm kê
Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ, kế toán ghi nhận giá trị TSCĐ thiếu dhưA rõ nguyên nhân, chờ xử lý:
Nợ Tk 214(2141): Giá trị hao mòn
Nợ Tk 138(1381): Giá trị thiếu chờ xử lý
Có TK 211: Nguyên giá
3.2 - Kế toán giảm TSCĐ thuê tài chính
Khi kết thúc hợp đồng thuê TSCĐ, tuỳ thuộc các điều khoản của hợp đồng, kế toán hạch toán giảm TSCĐ theo các trường hợp sau :
- Nếu doanh nghiệp được chuyển giao quyền sở hữu hoặc được mua lại TSCĐ thuê :
+ Trường hợp được chuyển giao quyền sở hữu : Ghi giảm TSCĐ thuê tài chính và ghi tăng TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp, kế toán ghi :
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 212 - TSCĐ thuê tài chính
+ Đồng thời chuyển hao mòn TSCĐ đi thuê thành hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 2142 - Hao mòn TSCĐ đi thuê
Có TK 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình
Có TK 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình
+ Trường hợp phải chi thêm tiền để mua TSCĐ, số chi phí này được tính nhập vào nguyên giá TSCĐ đó:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Nợ TK213 - TSCĐ vô hình
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK112 - Tiền gửi ngân hàng
+ Trường hợp doanh nghiệp trả lại TSCĐ cho bên cho thuê khi kết thúc hợp đồng thuê, căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ thuê tài chính
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2142)
Có TK 212 - TSCĐ thuê tài chính
+ Nếu khấu hao chưa hết thì phải trích khấu hao cho đủ để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
4/ Hạch toán khấu hao TSCĐ
Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn dần. Để thu hồi lại giá trị hao mòn củaTSCĐ, người ta tién trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao moàn này vào giá trị sản phẩm làm ra. Như vậy, hao mòn là một hiện tương khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của TSCDD. Nói cách khác, khấu hao TSCĐ là viẹc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của tài sản cố định
Việc tính khấu hao cố thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Trên thực tế hiện nay, phương pháp khấu hao đều theo thời gian đang được áp dụng phổ biến. Cách tính khấu hao theo phương pháp này như sau:
Mức khấu haophải trích bình quân năm
=
Nguyên giá TSCĐ bình quân
x
Tỉ lệ khấu hao bình quân năm
=
Nguyên giá TSCĐ
______________
Số năm sử dụng
Mức khấu hao phải trích bình quân tháng
=
Mức khấu hao bình quân năm
_________________________
12
Do khấu hao TSCĐ được tính vào ngày 1 hàng tháng( nguyên tắc tròn tháng) nên đẻ đơn giản cho viẹc tính toán, quy định những TSCĐ tăng( hoặc giảm) trong tháng này thì tháng sau mới tính( hoặc thôi tính) khấu hao. Vì thế, số khấu hao giữA các tháng chỉ khác nhau khi có sự biến động( tăng, giảm) về TSCĐ. Bởi vậy, hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao theo công thức sau:
Số khấu hao phải trích tháng này
=
Số khấu haođã trích trong tháng trước
+
Số khấu hao của những TSCĐ tăng thêm trong tháng trước
-
Số khấu hao của những tSCĐ giảm đi trong tháng trước
Định kỳ( tháng, quý…), trích khấu hao tài sản cố định và phan bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 627(6274 – Chi tiết theo từng phân xưởng): khấu hao TSCĐ sử dụng ở phân xưởng.
Nợ TK 642(6424): Khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp
Nợ TK 641(6414): Khấu hao TSCĐ sử dụng cho tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ
Có Tk 214( chi tiết tiểu khoản): Tổng số khấu hao phỉa trích
Đồng thời, ghi nhận số khấu hao cơ bản đã trích vào tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán:
Nợ TK 009
Số khấu hao phải nộp cho cấp trên( nếu có):
Nợ TK 411: Nếu không được hoàn lại
Nợ Tk 136(1368): Nếu được hoàn lại
Có TK 336: Số phải nộp cấp trên
Trường hợp khấu hao hết với tài sản cố định vô hình( ghi theo nguyên giá):
Nợ TK 2149(2143)
Có Tk 213
Trường hợp TSCĐ chưA khấu hao hết nhưng phải nhượng bán hoặc thanh lý, phần giá trị còn lại chưA thu hồi phải được tính vào chi phí bất thường:
Nợ TK 214(2141,2143): Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 821: Gia trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán
Có Tk liên quan(211,213): Nguyên giá TSCĐ
Với tài sản cố định đi thuê tài chính, khi hết hạn thuê phải trả chưA trích đủ khấu hao thì giá trị còn lại của TSCĐ thuê nhoài phải tính vào chi phí chờ phân bổ( nếu giá trị còn lại lớn) hoặc phân bổ hết vào chi phí kinh doanh trong kỳ(nếu giá trị còn lại nhỏ:
Nợ TK214(2142): Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ Tk 142: Giá trị còn lại
Có TK 212: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
5/ Hạch toán sửa chữa TSCĐ
Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn và hư hỏng cần phải sửa chữA, thay thế để khôi phục năng lực hoạt động. Công việc sửa chữA có thể do doanh nghiệp tự làm hoặc thuê ngoài và được tiến hành theo kế hoạch hay ngoài kế hoạch. Tuỳ theo quy mô, tính chất của công việc sửa chữA, kế toán sẽ phản ánh vào các tài khoản thích hợp
5.1 Trường hợp sửa chữa nhỏ, mang tính bảo dưỡng
Sửa chữa nhỏ là việc sửa chữa lặt vặt, mang tính duy tu, bảo dưỡng thường xuyên. Do khối lượng công việc sửa chữa không nhiều, quy mô sữa chữa nhỏ, chi phí phát sinh đến đâu được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh đến đó.
Nếu việc sửa chữa do doanh nghiệp tự làm, chi phí sửa chữa được tập hợp như sau:
Nợ các TK liên quan(627,641,642…
Có các TK chi phí (111,112,152,214,334,338…
Trường hợp thuê ngoài:
Nợ các TK tập hợp chi phí(627,641,642…)
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK chi phí(111,112,331): Tổng số tiền phải trả hoặc đã trả.
5.2 Trường hợp sửa chữa lớn, mang tính phục hồi
Sửa chữa lớn mang tính phục hồi là việc sửa chữa, thay thế những bộ phận, chi tiết bị hư hỏng trong quá trình sử dụng mà nếu không thay thế, sửa chữa thì tài sản cố định sẽ không hoạt động được hoặc hoạt động không bình thường. Chi phí để sửa chữa lớn khá cao, thời gian sửa chữa thường kéo dài, công việc sửa chữa có thể tiến hàng theo kế hoạch hoặc ngoài kế hoạch.Toàn bộ chi phí sửa chữa được tập hợp riêng theo từng công trình, sau khi hoàn thàh được coi như một khoản chi phí theo dự toán và sẽ được đưa vào chi phí phải trả(nếu sửa chữa theo kế hoạch) hay chi phí trả trước(nếu sửa chữa ngoài kế hoạch).
Trường hợp sửa chữa theo kế hoạch
Trước hết, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sửa chữa theo từng công trình. Cụ thể
Nếu do doanh nghiệp tự làm:
Nợ TK 241(2413. Chi tiết công trình)
Có các TK chi phí(111,112,152,214,334…)
Nếu thuê ngoài
Phản ánh số tiền phải trả theo hợp đồng cho người nhận thầu sửa chữa lớn
Nợ TK 241(2413. Chi tiết công trình): Giá giao thầu phải trả
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331: Tổng số tiền phải trả theo hợp đồng
Khi công trình sửa chữa hoàn thành, kết chuyển chi phí sửa chữa thực tế vào chi phí phải trả:
Nợ TK 335: Giá thành thực tế công tác sửa chữa
Có TK 241(2413. Chi tiết công trình): Giá thành thực tế công tác sửa chữa tài sản cố định
Trường hợp sửa chữa đột xuất, ngoài kế hoạch
Việc tập hợp chi phí sửa chữa cũng tiến hành theo từng công trình sửa chữa giống như sửa chữa TSCĐ theo kế hoạch. Khi công trình sửa chữa hoàn thành, kết chuyển chi phí sửa chữa thực tế vào chi phí trả trước:
Nợ TK 142(1421): Giá thành sửa chữa thực tế
Có TK 241(2413. Chi tiết công trình): Giá thành thực tế công tác sửa chữa TSCĐ
5.3 Trường hợp nâng cấp TSCĐ
Nâng cấp TSCĐ là hoạt động nhằm kéo dài thời gian sử dụng, nâng cao năng suất, tính năng, tác dụng của TSCĐ như cải tạo, xây lắp, trang bị, bổ sung thêm cho TSCĐ. Việc hạch toán trường hợp nâng cấp TSCĐ được tiến hành tương tự như sửa chữa lớn TSCĐ, nghĩa là mọi chi phí liên quan đến quá trình nâng cấp cũng được tập hợp theo từng công trình qua tài khoản 241(2413). Khi hoàn thành việc nâng cấp, giá trị nâng cấp sẽ được ghi tăng nguyên giá TSCĐ bằng bút toán:
Nợ Tk 211: Nguyên giá
Có Tk 241(2413. Chi tiết công trình): Giá thành thực tế công tác nâng cấp TSCĐ.
Phần 2 : Thực trạng doanh nghiệp
Trong bối cảnh nền kinh tế nuớc ta hiện nay, những tích cực đổi mới nền kinh tế với quan điểm " Xây dựng tiềm lực kinh tế và cơ sở vật chất-kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển: kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ; công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất quan trọng, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp quốc phòng; nền nông nghiệp tiến tới hiện đại, các dịch vụ cơ bản; tiềm lực khoa học và công nghệ " đi kèm với việc ban hành các chính sách kinh tế như khuyến khích sản xuất trong nước phát triển, thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư nước ngoài đã ảnh hưởng rất lớn tới quan điểm của từng doanh nghiệp trong Tổ chức quản lý và hạch toán TSCĐ của các ngành, các cấp và các thành phần kinh tế.
Trong khi chuẩn mực kế toán quốc gia chưa hoàn chỉnh, sự phân biệt rạch ròi giữa quan đIểm về hạch toán thuế và hạch toán tài chính doanh nghiệp đang cần được làm rõ. Đồng thời với việc các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhiều về số lượng, đang lớn dần về quy mô, những tranh cãi của các doanh nghiệp về chế độ quản lý hạch toán TSCĐ vẫn còn là vấn đề nan giải. Không thể không nhắc tới các kiến nghị của doanh nghiệp ngay khi Bộ Tài Chính ban hành quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 thay thế quyết định 1062/TC-QĐ. Trong phạm vi đề tài này, em xin trình bày những kiến nghị liên quan tới Tổ chức hạch toán Tăng, Giảm TSCĐ tóm tắt như sau :
Tính toán Nguyên giá TSCĐ
Xử lý, đánh giá lại TSCĐ
Xác định thời gian tính khấu hao TSCĐ
Phần này sẽ đề cập đến vướng mắc của doanh nghiệp ở khía cạnh :
Mức xét nguyên giá TSCĐ
Cách tính nguyên giá TSCĐ cho thuê.
Mức xét nguyên giá TSCĐ
Với đặc điểm nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế với những hình thức tổ chức kinh doanh đa dạng, đan xen, hỗn hợp do vậy khả năng và quy mô đầu tư mở rộng sản xuất cũng như trình độ quản lý TSCĐ ở mỗi doanh nghiệp là khác nhau. Đơn cử như nói đến các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư bản Nhà nước hoặc kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Một số doanh nghiệp liên doanh nước ngoài với tỷ lệ góp vốn của Công ty mẹ từ 70% trở lên. Quyết định đầu tư và xây dựng hệ thống TSCĐ hoàn toàn do đối tác nước ngoài áp đặt. Thiết kế, lắp đặt trang bị máy móc thiết bị cũng như tổ chức quản lý đều tuân thủ theo mô hình Công ty mẹ. Phần lớn đối với những doanh nghiệp ngành công nghiệp nặng ví dụ như doanh nghiệp lắp ráp ô tô, toàn bộ máy móc thiết bị đều nhập khẩu từ nước ngoài và do các chuyên gia nước ngoài tham gia lắp đặt tạo nên nguyên giá lớn. Việc áp dụng khung nguyên giá từ 5,000,000 VND trở lên riêng đối với hạch toán thuế cũng làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong tổ chức, quản lý, hạch toán TSCĐ. Với mức nguyên giá này, số lượng TSCĐ trong doanh nghiệp tăng lên rất nhiều. Doanh nghiệp phải có hai hệ thống quản lý và tính khấu hao TSCĐ nếu như doanh nghiệp muốn tách riêng hạch toán thuế và hạch toán tài chính. Không những thế, với mức nguyên giá được coi là quá thấp từ đánh giá của chuyên gia nước ngoài tạo nên sự bất hợp lý trong lập báo cáo tài chính cũng như đánh giá hiệu quả kinh doanh phù hợp với quy mô hoạt động và năng lực đầu tư. Ngoài ra, khả năng tài chính của doanh nghiệp cũng như điều kiện được miễn giảm thuế lợi tức trong những năm đầu hoạt động tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khả năng bù đắp những chi phí cho tài sản, công cụ lao động không được xếp vào TSCĐ trong giai đoạn đầu tư ban đầu.
Xử lý, đánh giá lại TSCĐ.
Ngoài yêu cầu theo như quyết định 166 ban hành là tiến hành kiểm kê TSCĐ định kỳ hàng năm, việc tiến hành xử lý, đánh giá lại TSCĐ là yêu cầu cần thiết trong việc bảo toàn, sử dụng vốn có hiệu quả và nó đóng vai trò quan trọng trong tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước.
Trước tiên xin đề cập tới việc xử lý và đánh giá lại TSCĐ sau khi kiểm kê TSCĐ định kỳ. Thông thường, kết quả kiểm kê phản ánh hiện trạng TSCĐ mà doanh nghiệp hiện có. Trong trường hợp xảy ra mất mát, hư hỏng, điều chuyển TSCĐ, doanh nghiệp phải xử lý đúng như quy định ban hành. Riêng đối với trường hợp TSCĐ hiện dừng hoạt động hoặc chưa đưa vào sử dụng như dự kiến hoặc như thiết kế. Tuân thủ nguyên tắc thận trọng, TSCĐ cần được xem xét giảm nguyên giá. Hơn nữa, những TSCĐ đã lỗi thời hoặc được hạch toán với giá hạch toán chênh lệch lớn so với giá xây dựng và mua sắm mới hiện nay, tiêu chuẩn xác định lại giá trị TSCĐ chưa rõ ràng. Đối với doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế nào, thuộc ngành nào, cấp nào, giá trị TSCĐ từ bao nhiêu trở lên hoặc thời gian sử dụng từ bao lâu sẽ đựợc giảm ở mức độ nào hoặc nguyên giá mới sẽ được xây dựng trên tiêu chuẩn nào.
Khó khăn thứ hai mà nhiều doanh nghiệp gặp phải, đó là khi điều chỉnh lại giá trị tài sản, ngoài yếu tố giá cả, cần tính đến các yếu tố hậu quả về xử lý tài chính cụ thể của doanh nghiệp sau khi đIều chỉnh sao cho vừa đảm bảo hạch toán đúng, vừa đảm bảo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được bình thường và phát triển không làm khó khăn thêm về xử lý tàI chính doanh nghiệp. Với doanh nghiệp tư nhân, liên doanh, những doanh nghiệp có kết quả hoạt động tài chính khả quan hoặc những doanh nghiệp trong những ngành có nhu cầu đổi mới TSCĐ nhanh, có thể chịu được lỗ do giảm giá TSCĐ lớn. Ngược lại, một số doanh nghiệp sẽ vấp phải những khó khăn về tài chính nếu như những chi phí này không được phân bổ đều cho những kỳ tài chính tiếp theo.
Điều cần thiết đề cập đến vấn đề này ở khía cạnh này tăng cường bảo toàn, sử dụng vốn doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần tính toán cân nhắc kỹ càng trước khi có quyết định đầu tư tài sản cũng như lựa chọn nhà cung cấp để đảm bảo hiêụ quả tài sản đầu tư. Tăng cường hiệu suất sử dụng tài sản, giảm thiểu thời gian dừng sử dụng tài sản tránh được nhũng yếu tố làm giảm lợi nhuận.
Xác định thời gian tính khấu hao TSCĐ
Một quan tâm lớn của doanh nghiệp đối với việc đầu tư đổi mới TSCĐ chính là xác đinh thời gian sử dụng TSCĐ. Thứ nhất, để bảo đảm mở rộng sản xuất, doanh nghiệp đã phải sử dụng bằng rất nhiều nguồn vốn khác nhau cho đâu tư mới TSCĐ. Rất nhiều doanh nghiệp Nhà nước sử dụng Nguồn vốn vay để đầu tư TSCĐ. Một đIểm dễ nhận thấy là thời hạn nợ và thời gian khấu hao TSCĐ không trùng nhau. Mặc dù quyết định cho phép rút ngắn thời gian khấu hao của TSCĐ là một giải pháp gây nhiều tranh cãi nhưng trong chừng mục nào đây là vấn đề mà rất nhiều doanh nghiệp Nhà nước đang phải đối đầu trong khi họ mong muốn hiện đại hoá công nghệ sản xuất.
Nhắc đến vấn đề xác đinh thời gian tính khấu hao TSCĐ, không thế không nhắc đến những kiến nghị của doanh nghiệp về thời gian sử dụng TSCĐ ở các ngành khác nhau. Chẳng hạn. đối với dịch vụ giải trí, TSCĐ cần được đổi mới thường xuyên và nâng cấp liên tục để phục vụ nhu cầu tăng lên của khách hàng. Một số doanh nghiệp trong ngành dệt, giấy, vận chuyển chất lỏng bằng đường ống, lại đề nghị kéo dài thời gian sử dụng TSCĐ. Ngay trong một doanh nghiệp, đối với các máy móc thiết bị điện tử, máy tính và phần mềm tin học thì các doanh nghiệp muốn rút ngắn thời gian sử dụng TSCĐ. Dựa trên các tiêu thức để xác định thời gian KHTSCĐ là tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế, hiện trạng TSCĐ và hiệu suất sử dụng ước tính của TSCĐ thì các doanh nghiệp cũng là hợp lý.
Phần 3 : Một số giải pháp.
Hoàn thiện các chính sách chế độ đó là việc làm phức tạp và cấp bách đối với Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Không thể phủ nhận những kiến nghị của doanh nghiệp trong thực tiễn nhưng cũng cần có thời gian cân nhắc kiểm chứng. Em xin đề xuất giải pháp cho một số kiến nghị trên như sau :
Đối với nguyên giá TSCĐ
Một số doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài lên tới trên 50% và đang trong quá trình chuyển giao công nghệ nhất là đối với những ngành công nghiệp nặng, điều có thể xét tới là nâng mức nguyên giá TSCĐ đặc biệt là đối với những dây chuyền đồng bộ tạo một sự tương thích giữa TSCĐ trong doanh nghiệp. Với những doanh nghiệp này, nếu hoạt động đầu tư của họ có hiệu quả, nghĩa là kinh doanh có lãi, có thể xét chuyển vào những chi phí cho tài sản và công cụ lao động nhỏ đó vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Ví dụ có thể đặt mức nguyên giá quy định từ $ 1,000 trở lên. những tài sản nằm trong mức nguyên giá cũ và nguyên giá này sẽ được tính vào chi phí kinh doanh. Doanh nghiệp vẫn tiến hành quản lý những tài sản này như TSCĐ ở bộ phận sử dụng nó vì thời gian sử dụng kéo dài trên 1 năm.
Đối với TSCĐ thuê tài chính, yêu cầu trong hợp đồng thuê mua có thêm một dòng đề cập tới nguyên giá TSCĐ mà bên cho thuê đã được chấp nhận thanh toán, bên thuê hạch toán luôn theo.
Xử lý, định giá lại TSCĐ.
Đảm bảo nguyên tắc thận trọng, Nhà nước cho phép doanh nghiệp được sử lý số lỗ do giảm giá TSCĐ vào hạch toán trong kỳ cũng như là giảm giá những TSCĐ không được đưa vào sủ dụng như dự án phê duyệt ban đầu. Đồng thời, Nhà nước cũng quy định rõ ràng những loạI TSCĐ nào được giảm bao nhiêu %, ngành nào sẽ được giảm giá những loạI TSCĐ nào. Tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh có lãI hay lỗ mà được hạch toán số lỗ đó vào những năm tài chính nào.
Thời gian sử dụng TSCĐ
Nhìn chung những doanh nghiệp kinh doanh có lãi muốn rút ngắn thời gian sử dụng TSCĐ. Ngược lại, những doanh nghiệp thua lỗ muốn kéo dài thời gian trích khấu hao TSCĐ. Nhưng nhìn chung, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động hơn trong việc trích khấu hao TSCĐ, khung thời gian TSCĐ cần có những sửa đổi phù hợp hơn với một số ngành và một số TSCĐ. Quyết định 166 đã cho phép khấu hao nhanh TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay nhưng không đựoc phép vượt 30% so với thời gian trong quy định. Điều này, cần thực tiễn chứng minh nhiều hơn nữa.
Kết luận
Với những nội dung đã trình bày ở trên chúng ta thấy rõ tầm quan trọng của công tác tỏ chức hạch toán kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp hiện nay. TSCĐ là yếu tố cơ bản không thể thiếu trong sản xuất, mặt khác những tài sản này có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài nên đòi hỏi phải hạch toàn chi tiết, quản lý chặt chẽ TSCĐ trong toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận, phân xưởng.
Tầm quan trọng của TSCĐ ở chỗ đó là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quyết định năng suất lao động, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay khi khoa học kỹ thuật trở thành động lực sản xuất trực tiếp.
Mặc dù có những nỗ lực của bản thân, nhưng do kiến thức và trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên đề tài có thể có những sai sót. Vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến hướng dẫn chỉ bảo của các thầy cô giáo và bạn bè để đề án môn học được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33765.doc