Đề án Đánh giá về hoạt động quản lý ngoại hối của ngân hàng nhà nước Việt nam thời gian qua và những kiến nghị

ã Hình thành các công ty ngoại hối : Trong thời gian qua thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Việt Nam hoạt động đôi lúc bị gián đoạn , ngoài các nguyên nhân cố hữu thuộc về cơ chế tỷ giá , vại trò can thiệp của NHNN , tình trạng găm giữ ngoại tệ và phương tiện giao dịch còn lạc hậu thì việc thiếu vắng công ty môi giới cũng được xem là nguyên nhân của tình trạng trên . Trước mắt do hệ thống một số công ty môi giới chưa được hình thành , NHNN có thể cho phép một số NHTM hoạt động kinh doanh ngoại hối lớn , có uy tín và kinh nghiệm trong lĩnh vực ngoại hối thành lập công ty con với chức năng mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối Việt Nam . ã Đào tạo cán bộ và trang bị kỹ thuật hiện đại : Bên cạnh các giải pháp nêu trên thì doanh nghiệp vừa là đối tác vừa là khách hàng của ngân hàng phải được trang bị những kiến thức nhất định về thị trường ngoại hối , các nghiệp vụ kinh doanh , rủi ro hối đoái và vấn đề quản lý rủi ro hối đoái vì vậy , NHNN và NHTM cần phải tuyên truyền hướng dẫn , tư vấn cho các doanh nghiệp .

doc30 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1255 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Đánh giá về hoạt động quản lý ngoại hối của ngân hàng nhà nước Việt nam thời gian qua và những kiến nghị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong quá trình viết bài sẽ không tránh khỏi được những thiếu sót . Vì vậy em rất mong muốn được sự quan tâm đánh giá , góp ý của các thầy cô giáo để bài viết của em thêm hoàn thiện . Em xin chân thành cảm ơn. Chương 1 . cơ sở lý luận về quản lý ngoại hối I. Mục đích để quản lý ngoại hối Để hiểu biết rõ về quản lý ngoại hối của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, trước hết chúng ta cần làm rõ về phương diện lý luận đối với những vấn đề cơ bản có liên quan đến vấn đề quản lý ngoại hối. Chính sách quản lý ngoại hối là một chính sách quan trọng đối với bất kì một quốc gia nào , nó có tác động đến sự thành công hay thất bại của chính sách kinh tế vĩ mô khác Khái niệm về ngoại hối và các vấn đề liên quan 1 .1 . Khái niệm Nhu cầu của sự phát triển và xu huớng thế giới đã dần làm cho các giao dịch này vượt qua biên giới của một quốc gia . Một quốc gia muốn tồn tại và phát triển được bắt buộc phải có hệ thống trao đổi với thị trường thế giới . Chính từ những giao dịch này mà các phương thức thanh toán không ngừng phát triển , người ta không dùng vàng như trong phương thức thanh toán cổ điển mà còn sử dụng các công cụ thanh toán khác gọi là ngoại hối . Tuỳ theo những giác độ khác nhau mà người ta quan niệm ngoại hối theo những cách khác nhau : Trên giác độ kinh doanh ngoại hối , những nhà kinh doanh ngoại hối hiểu ngoại hối là phương tiện thanh toán thể hiện dưới dạng ngoại tệ , nó bao gồm hối phiếu , séc bằng ngoại tệ ( phải dư có trên tài khoản nước ngoài ) Trên góc độ quản lý và hoạch định chính sách , ngoại hối được hiểu là các loại tiền nước ngoài , các chứng từ , chứng khoán có giá trị bằng tiền nước ngoài , các kim loại , đá quí . 1. 2 . Vai trò của ngoại hối Ngoại hối có vai trò rất đặc biệt , nó là phương tiện dự trữ của cải , phương tiện để mua , phương tiện để thanh toán và hạch toán quốc tế . Khi nền kinh tế ngày càng phát triển , quan hệ quốc tế ngày càng được mở rộng thì không có một quốc gia nào phát triển đơn độc , khép kín mà đòi hỏi phải mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài . Vì vậy , dự trữ ngoại hối là một trong những mục tiêu kinh tế có ý nghĩa quan trọng . Có lượng dự trữ ngoại hối cần thiết có nghĩa là nhà nước nắm trong tay một công cụ quan trọng để phục vụ cho các mục tiêu kinh tế vĩ mô . Dự trữ ngoại hối để đảm bảo cho sự cân bằng khả năng thah toán quốc tế , đảm bảo nhu cầu nhập khẩu phục vụ phát triển kinh tế và đời sống xã hội trong nước , mở rộng đầu tư hợp tác quốc tế với nước ngoài phục vụ mục tiêu chính sách kinh tế mở .Dự trữ ngoại hối là cơ sở cho việc phát hành tiền bảo đảm cho mối tương quan giữa tiền hàng trong nước . Nhà nước có thể chủ động sử dụng ngoại hối như một lực lượng để can thiệp , điều tiết thị trường tiền tệ theo những mục tiêu và kế hoạch đã đề ra . Đối với những đồng tiền không được tự do chuyển đổi , dự trữ ngoại hối là lực lượng can thiệp thị trường nhằm duy trì sự ổn định của tỉ giá hối đoái của đồng bản tệ . Đối với những đồng tiền tự do chuyển đổi , dự trữ ngoại hối là công cụ để can thiệp , điều chỉnh nhằm thiết lập sự cân bằng giữa đồng tiền trong trật tự tiền tệ quốc tế . 1. 3 . Quĩ dự trữ ngoại hối quốc gia Quĩ dự trữ ngoại hối quốc gia bao gồm : Ngoại tệ tiền mặt Số dư ngoại tệ trên tài khoản nước ngoài Hối phiếu và các chứng nhận nợ của chính phủ ngân hàng nước ngoài , của các tổ chức tài chính tiền tệ hoặc ngân hàng quốc tế phát hành và bảo lãnh Vàng tiêu chuẩn quốc tế , các loại ngoại hối của nhà nước . 1.4 . Chính sách quản lý ngoại hối Quản lý ngoại hối là một bộ phận của chính sách tiền tệ quốc gia , là công cụ vĩ mô của nhà nước đối với nền kinh tế đặc biệt là kinh tế đối ngoại . Chính sách quản lý ngoại hối là những qui định pháp lý , những thể lệ của chính phủ trong vấn đề quản lý ngoại tệ , quản lý vàng bạc , đá quí , các giấy tờ có giá trị ngoại tệ cũng như các quan hệ thanh toán tín dụng với nước ngoài . Nội dung của chính sách quản lý ngoại hối là quản lý và kiểm soát các luồng vận động về ngoại hối từ nước ngoài vào và từ trong nước ra có liên quan đến quan hệ ngoại thương , tạo sự cân bằng cho cán cân thanh toán quốc tế , ổn định giá trị đồng tiền , xây dựng được quỹ dự trữ ngoại hối hợp lý . Đối tượng của quản lý ngoại hối bao gồm “ người cư trú” và “ người không cư trú” . “ Người cư trú” được hiểu là toàn bộ các tổ chức , doanh nghiệp được thành lập theo luật hiện hành của mỗi nước , hoạt động trên lãnh thổ nước đó , đặt đại diện ở nước ngoài . Ngoài ra , người cư trú còn bao gồm cả doanh nghiệp nước ngoài thành lập theo luật doanh nghiệp nước ngoài nhưng được phép hoạt động tại nước đó . “ Người không cư trú” được hiểu là các tổ chức , doanh nghiệp được thành lập theo luật hiện hành của một nước , không kinh doanh ở nước đó hoặc các tổ chức kinh doanh thành lập theo luật nước ngoài không kinh doanh trên lãnh thổ nước đó hay là các cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế , của các chính phủ đặt tại nước đó . Dân cư là những người mang quốc tịch nước ngoài đến nước đó không nhằm mục đích định cư . Chính sách quản lý ngoại hối quản lý được nguồn vốn ra và vào của một quốc gia luôn là vấn đề quan trọng còn các vấn đề như sử dụng , buôn bán hay kinh doanh ngoại hối thì được qui định tuỳ vào từng thời kì cụ thể . Vì vậy , chính sách ngoại hối của mỗi nước là không giống nhau . Tuy nhiên , một chính sách quản lý ngoại hối thường nằm trong bốn giai đoạn sau : Chính sách thắt chặt ngoại thương ngoại hối : Với chính sách này, nhà nước không nắm độc quyền ngoại thương ngoại hối nhưng toàn bộ việc xuất nhập khẩu hàng hoá và tư bản vẫn bị kiểm soát chặt chẽ . Tất cả các tổ chức , cá nhân có ngoại tệ đều phải bán lại cho nhà nước thông qua hệ thống ngân hàng . Khi họ muốn sử dụng thì phải được phép của cơ quan có thẩm quyền . Chính sách nới lỏng ngoại thương ngoại hối ; Chính sách này không quản lý chặt chẽ xuất nhập khẩu hàng hoá cũng như các luồng vận động ngoại hối . Nhà nước tác động vào tỷ giá hối đoái như là một thành viên của thị trường . Các tổ chức cá nhân có nguồn thu ngoại tệ dưới mọi hình thức đều được tự do mở tài khoản tại ngân hàng . nhà nước sẽ mua lại khi cần thiết thông qua công cụ tỷ giá và lãi suất . Chính sách tự do ngoại thương ngoại hối : Thực hiện tự do hoá ngoại thương ngoại hối , Nhà nước không quản lý hay hạn chế giao dịch ngoại hối , các hàng rào thương mại bị bãi bỏ , sự chuyển dịch các luồng hàng hóa , dịch vụ hoàn toàn do cung cầu ngoại tệ trên thị trường quyết định. Tuỳ theo tình hình kinh tế , mỗi quốc gia sẽ lựa chọn một mô hình quản lý ngoại hối thích hợp . 2 . Mục đích của quản lý ngoại hối 2.1. Điều tiết chính sách tiền tệ quốc gia Ngân hàng TƯ thực hiện các biện pháp nhằm thúc đẩy tập trung các nguồn ngoại hối ( đặc biệt là ngoại tệ ) vào tay mình để thông qua đó nhà nước sử dụng một cách hợp lý , có hiệu quả cho các nhu cầu phát triển kinh tế và hoạt động đối ngoại . Đồng thời sử dụng chính sách ngoại hối như một công cụ hiệu lực để thực hiện chính sách tiền tệ thông qua mua bán ngoại hối trên thị trường để can thiệp vào tỷ giá khi cần thiết nhằm ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền , tác động vào lượng tiền cung ứng. 2.2 . Bảo tồn quĩ dự trữ ngoại hối nhà nước Là cơ quan quản lý tài sản quốc gia , ngân hàng trung ương phải quản lý quĩ dự trữ ngoại hối nhà nước , nhưng không chỉ bảo quản và cất trữ mà còn biết sử dụng để phục vụ cho nhu cầu đầu tư và phát triển kinh tế , luôn bảo đảm an toàn không bị ảnh hưởng rủi ro về tỷ giá ngoại tệ trên thị trường quốc tế . Vì vậy , ngân hàng trung ương cần phải mua , bán , chuyển đổi để phát triển , chống thất thoát sói mòn quĩ dự trữ ngoại hối của nhà nước , bảo vệ độc lập chủ quyền về tiền tệ . 2.3 . Cải thiên cán cân thanh toán quốc tế Cán cân thanh toán quốc tế thể hiện quan hệ thu chi quốc tế của một nước với nước ngoài . Cán cân thanh toán phản ánh đầy đủ những xu huớng cung và cầu ngoại tệ trong các giao dịch quốc tế nên nó tác động lớn đến tỷ giá hối đoái của đồng tiền . Khi cán cân thanh toán quốc tế bội thu , lượng ngoại tệ chảy vào trong nước dẫn đến nhu cầu về ngoại tệ cao hơn khả năng cung ứng , trường hợp này tỷ giá vận động theo xu hướng tăng lên và ngược lại . Trong cả hai trường hợp nếu không có sự can thiệp của ngân hàng trung ương thì tỷ giá sẽ tăng hoặc giảm theo cung cầu thị trường . Ii . hoạt động quản lý ngoại hối của nhtw Hoạt động mua bán ngoại hối Ngân hàng trung ương tham gia vào hoạt động mua bán ngoại hối với tư cách người can thiệp , giám sát , điều tiết nhưng cũng là người mua bán cuối cùng . Thông qua việc mua bán ngân hàng trung ương thực hiện giám sát và điều tiết thị trường theo mục tiêu của chính sách tiền tệ đã đề ra đồng thời theo dõi diễn biến tỷ giá đồng bản tệ để chủ động quyết định hoặc phối hợp với ngân hàng trung ương các nước khác củng cố sức mua đồng tiền này hay đồng tiền khác để đảm bảo trật tự trong quan hệ quốc tế có lợi cho nước mình . . Mua bán trên thị trường trong nước Trên thị trường hối đoái trong nước , ngân hàng trung ương là người mua bán cuối cùng và chỉ tiến hành mua bán với ngân hàng tại hội sở trung ương của các ngân hàng thương mại mà không trực mua bán với các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu . Tỷ giá hối đoái do ngân hàng trung ương công bố . Trên thị trường này NHTW thực hiện cung ứng tiền tệ hoặc rút bớt tiền ra khỏi lưu thông , trên cơ sở đó ổn định tỷ giá hối đoái của đồng bản tệ . Đối với những nước phát triển , thị trường hối đoái đã được quốc tế hoá thì tỷ giá được thả nổi . NHTW chỉ can thiệp khi thị trường có biến động lớn và trong những trường hợp đặc biệt thật cần thiết vì khi có tác động của ngân hàng trung ương vào một đồng tiền nào đó thì sẽ ảnh hưởng đến tỷ giá của đồng tiền đó trên phương diện quốc tế . NHTW còn ấn định tỷ giá mua vào , bán ra hoặc áp dụng riêng cho mỗi đồng tiền . Trong trường hợp đặc biệt , NHTW cũng có thể mua , bán trực tiếp với khách hàng không phải là tổ chức tín dụng như : các doanh nghiệp , các cơ quan tổ chức khác … . Mua bán trên thị trường quốc tế Với nhiệm vụ quản lý , dự trữ ngoại hối , NHTW thực hiện mua bán trên thị trường quốc tế nhằm bảo tồn và phát triển quĩ dự trữ ngoại hối . NHTW phải tính toán gửi ngoại hối ở nước nào có lợi mà vẫn bảo đảm an toàn , nghiên cứu lãi suất thực tế và xu hướng tăng lên của lãi suất ngoại tệ để kinh doanh có lãi. NHTW thực hiện việc mua bán ngoại hối sẽ tác động trực tiếp vào tiền trung ương , cụ thể là : Khi NHTW mua ngoại hối trên thị trường kết quả làm tăng lượng tiền trung ương , ngược lại khi NHTW bán goại hối làm ảnh hưởng thì lượng tiền trung ương sẽ giảm . 2 . Hoạt động quản lý ngoại hối của NHTW NHTW thực hiện các hoạt động về ngoại hối như ; Quản lý , điều hành thị trường ngoại hối , thị trường ngoại tệ liên ngân hàng bằng cách đưa ra qui chế nhập thành viên , qui chế hoạt động , qui định giới hạn tỷ giá mua bán ngoại tệ trên thị trường … Tham gia xây dựng các dự luật và ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành về quản lý ngoại hối . Cấp giấy phép , thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối . Dựa vào luật pháp và điều kiện cụ thể trong từng thời gian mà NHTW đưa ra các qui định cần thiết đẻ cấp giấy phép cho các đơn vị , tổ chức , cá nhân có hoạt động ngoại hối Kiểm tra , giám sát việc xuất nhập khẩu ngoại hối , kiểm soát các hoạt động ngoại hối của các tổ cức tín dụng Biên lập cán cân thanh toán quốc tế đế thường xuyên nắm được dự trữ ngoại hối để xử lý trong các điều kiện cần thiết Thực hiện cácnhiệm vụ và quyền hạn khác về quản lý ngoại hối Chương ii. Thực trạng quản lý ngoại hối của nhnn việt nam thời gian qua Một trong những thành công quan trọng trong thực thi chính sách tiền tệ và thực hiện chức năng của NHNN trong những năm qua là NHNN Việt Nam đã đổi mới công tác quản lý ngoại hối và ổn định thị trường ngoại tệ . Kết quả của IMF- công ty tài chính quốc tế thuộc ngân hàng thế giới công bố ngày 8/12/2002 về môi trường kinh doanh của Việt Nam cũng đánh giá hai trong những thành công của Việt Nam là kiểm soát lạm phát và quản lý tỷ giá. Cùng với sự biến động của nền kinh tế , chính sách quản lý ngoại hối đã được đổi mới triệt để về tư duy lẫn cách điều hành . Chính sách nới lỏng quản lý ngoại hối đã dần thay đổi chính sách độc quyền kiểm soát và kinh doanh ngoại hối của nhà nước . Cơ chế điều hành tỷ giá cũng được thay đổi căn bản từ chế độ tỷ giá cố định sang chế độ tỷ giá thả nổi có kiểm soát . Các công cụ quản lý ngoại hối được sử dụng tương đối có hiệu quả . Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng bước đầu được hình thành và phát triển Trong quá trình vận hành chính sách quản lý ngoại hối đã có sự phối hợp với các chính sách tiền tệ khác . Hệ thống văn bản pháp qui về quản lý ngoại hối đã từng bước được hình thành và bước đầu phát huy được tác dụng … Những chuyển biến trong quản lý ngoại hối đã góp phần đáng kể trong việc thu hút nguồn vốn nước ngoài , tạo điều kiện phát triển ngoại thương , nâng cao cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu , mở rộng hợp tác quốc tế của Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới . 1 . Vấn đề về tỷ giá trong quản lý ngoại hối của NHNN Thực trạng Tại nước ta , giai đoạn cuối năm 1998 trở về trước trong chính sách quản lý ngoại hối NHNN quy định trạng thái hối đoái đối với các NHTM , quy định về kết hối đối với các doanh nghiệp đó là giới hạn ssố dư tối đatiền gửi ngoại tệ trên tài khoản tại ngân hàng thương mại của khách hàng , tỷ lệ phải bán cho NHTM , quy định mức chuyển , mang ngoại tệ của cá nhân khi xuất cảnh , nhập cảnh …đồng thời cơ chế điều hành tỷ giá là : hàng ngày NHNN công bố tỷ giá chính thức , các ngân hàng thương mại được chủ động quy định tỷ giá mua và bán , thu đổi cụ thể của mình trong biên độ giao động ;+/-5% , +/-7% hay +/-10% ở từng giai đoạn khác nhau so với tỷ giá chính thức của NHNN đã công bố . Xu hướng cạnh tranh sử dụng công cụ tỷ giá trong giai đoạn này là NHTM tìm cách thực hiện mua bán , thu đổi ngoại tệ “ kịch trần , sát sàn” theo biên độ , thậm chí là vượt ra cả ngoài biên độ mà NHNN cho phép tuỳ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của tổ chức tín dụng đó . Khi tỷ giá thị trường tự do lên cao , ngoại tệ lhan hiếm , nhu cầu của các doanh nghiệp tăng thì các NHTM có xu hướng bán ngoại tệ với tỷ giá sát biên độ tối da hoặc sử dụng danh nghĩa thu phí ngoài tỷ giá . Ngược lại , khi nguồn ngoại tệ trong các ngân hàng dồi dào , họ luôn có xu hướng muốn bán cho NHNN và thực hiện tỷ giá mua bán thấp hơn biên độ quy định . Từ ngày 26/12/1999 đến đầu tháng 9/2000 với quyết định số 65/1999/QD-NHNN7 , NHNNbỏ chế độ điều hành tỷ giá theo bao cấp như trước đây tức là chỉ công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thay vì công bố tỷ giá mua bán trong phạm vi biên độ của từng kì hạn giao dịch trên cơ sở tỷ giá do NHNN công bố Từ ngày 5/9/2000 , cơ chế tỷ giá trong kinh doanh ngoại tệ của NHTM được thực hiện theo quyết định số 289/2000/QD-NHNN7 ngày 30/08/2000 của thống đốc NHNN quy định mới về nguyên tắc xác định tỷ giá của các giao dịch hối đoái kì hạn , hoán đổi Swap của các tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại hối . Còn nguyên tắc xác định tỷ giá giao ngay vẫn được thực hiện theo quyết định 65/1999/QĐ-NHNN7 . Trong quyết số 289 , Thống đốc NHNNquy định đối với giao dịch giữa đồng Việt Nam và USD mức tỷ giá áp dụng cho từng kì hạn cụ thể tối đa không vượt quá trần của tỷ giá giao ngay áp dụng tại thời điểm kí kết hợp đồng kì hạn , hoán đổi ( tỷ giá giao dịch do NHNN công bố cộng 0,1%) cộng với mức gia tăng cho phép ( tỷ lệ phần trăm của mức tỷ giá giao ngay ) quy định đối với từng kì hạn cụ thể như sau : 0,2% của trần tỷ giá giao ngay đối với kì hạn 30 ngày ; 0,25% đối với kì hạn 31 đến 44 ngày ; 0,4% đối với kì hạn 45 đến 59 ngày … 1,48% đối với kì hạn 165 đến 179 ngày và 1,5 đối với kì hạn 180 ngày . Các hợp đồng lì hạn , hoán đổi đã kí kết trước ngày 5/9/2000 vẫn được thực hiện theo quy định trước đây . So sánh với biên độ gia tăng tỷ giá mà NHNN cho phép các NHTM được chủ động linh hoạt trong kinh doanh ngoại tệ thực hiện từ ngày 26/2/1999 đến trước ngày 5/9/2000 theo quyết định số 65/1999/QĐ-NHNN7 , tương ứng với các kì hạn trên là :0,58% ; 0,87% ; 1,16% … 3,28% và 3,5% thì mức quy định mới giảm đáng kể so với trước đây đem lại lợi ích cho các doanh nghiệp trong quan hệ mua bán ngoại tệ với các ngân hàng thương mại , khuôn khổ cạnh tranh sử dụng công cụ tỷ giá được khống chế hẹp hơn . Trong 5 năm qua , kể từ năm 1997 cho đến năm 2001 tỷ giá VND/USD liên tục tăng cao hơn tốc độ chỉ số giá nói chung và tăng cao hơn giá vàng thì năm 2002 lại tăng thấp hơn . Tỷ giá đầu năm 2002 tăng thấp nhất bằng năm 2001 tức là 15.550 VND/USD nhưng đến tháng 12/2002 chỉ xoay quanh mức 15.100 – 15.400 VND/USD . Hiên nay NHNNđang áơ dụng cơ chế tỷ giá thả nổi có kiểm soát để điều chỉnh hành chính chính sách tiền tệ . Theo đó , tỷ giá chính thức được thiết lập trên cơ sở tỷ giá bình quân của thị trường tiền tệ liên ngân hàng và tỷ giá kinh dianh dao động trong biên độ +-0,25% so với tỷ giá chính thức ( theo quyết định số 697 cso hiệu lực từ ngày 1/7/2002 ) . Từ đó NHNN có thể kiểm soát được ssự biến động thất thường của tỷ giá , điều hành tỷ giá theo hướng phản ánh thực hơn cung cầungoại tệ trên thị trường . Tỷ giá luôn ở mức tăng ổn định , khoảng cách giữa tỷ giá thị trường tiền tệ liên ngân hàng và thị trường tự do chênh lệch không cao từ đó điều chỉnh cung cầu ngoại tệ giúp chongân hàng và cá nhân đầu tư sử dụng các giao dịch ngoại hối , hạn chế rủi ro do biến động tỷ giá . Trên thực tế tỷ giá bình quân trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng đã là tỷ giá thị trường để NHNN đưa ra quyết định mức can thiệp và đối tượng can thiệp . Với cơ chế điều hành tỷ giá như vậy , tỷ giá của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở giao dịch thị trường và phản ánh tương đối khách quan sức mua của đồng tiền Việt Nam so với các ngoại tệ khác , tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động hơn trong kinh doanh đồng thời vẫn bảo đảm được vai trò kiểm soát của nhà nước . 1.2 . Nguyên nhân Về khách quan , năm 2002 các luồng ngoại tệ tiền mặt chuyển vào Việt Nam tăng cao . Với trên 2,5 triệu Việt kiều , 310000 người Việt đi xuất khẩu lao động chuyển về nước trong cả năm ước tính khoảng 2,2 tỷ USD ; gần 2,6 triệu lượt khách quốc tế đến Việt Nam trong năm 2002 chi tiêu tại nước ta một luồng ngoại tệ lớn . Ngoài ra còn các luồng ngoại tệ tiền mặt do người Việt Nam đi công tác nước ngoài theo các dự án mang về , người Việt Nam đi làm cho các dự án nước ngoài và người nước ngoài tại Việt Nam … Do đó , dù năm 2002 nhập siêu lớn nhưng nguồn ngoại tệ tiền mặt tăng cao cộng với những diễn biến trái chiều về lãi suất làm hạn chế tình trạng đầu cơ về ngoại tệ và dịch chuyển ngoại tệ theo chiều hướng ngược lại trước đây từ USD sang VND . Về chủ quan ngân hàng tiếp tục đổi mới mạnh mẽ công cụ điều hành tỷ giá và quản lý ngoại hối. 2 . Quản lý quĩ dự trữ ngoại hối quốc gia Việc NHNN phải duy trì và quản lý quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia một cách tích cực , cũng như tăng cường đa dạng hoá dự trữ ngoại hối luôn là một vấn đề quan trọng . Đối với những quốc gia thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước thì việc duy trì ngoại hối là hiển nhiên có tầm quan trọng đặc biệt , ngay cả những nước xuất khẩu dầu mỏ cũng nhận thấy cần thiết phải duy trì và quản lý tốt hơn nữa dự trữ ngoại hối của mình Dự trữ ngoại hối là toàn bộ tài sản ngoại tệ hay các tài khoản có tính thanh khoản cao của một quốc gia nhằm mục đích ngăn ngừa những biến động ngắn hạn quá lớn về tỷ giá do hậu quả của một số nhân tố như : biến động trong xuất khẩu , thanh toán nhập khẩu cũng như chu chuyển quá lớn của luồng vốn quốc tế đối với một quốc gia . Vì thế , mục đích của việc quản lý dự trữ ngoại hối là để bảo đảm an toàn cho một quốc gia luôn trong trạng thái có thể thanh toán được các khoản nợ đúng hạn và có thể giải quyết đuợc những giao động về tỷ giá ngoại hối trong ngắn hạn. Trong những năm vừa qua dự trữ ngoại hối của Việt Nam liên tục tăng đến nay đã đạt khoảng 10 tuần nhập khẩu ( theo nguồn của IMF và ngân hàng thế giới ) . Cùng với việc quản lý tỷ giá hối đoái một cách chặt chẽ nhưng không cứng nhắc đi đôi với việc NHNN bắt đầu điều hành quỹ dự trữ ngoại hối một cách linh hoạt đã đem lại cho Việt Nam sự thành công về ổn định tiền tệ ở mức độ nhất định , đã hạn chế được đáng kể đượcảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ đang hoành hành ở các nước trong khu vực . Bên cạnh đó nguồn ngoại tệ phong phú sẵn sàng thoả mãn nhu cầu ngoại tệ hợp lý sẽ củng cố lòng tin của công chúng vào bản tệ , là tác nhân quan trọng thúc đẩy tiến độ tự do hoá chuyển đổi đồng tiền . Tình hình dự trữ ngoại hối của Việt Nam trong những năm qua và dự kiến trong những năm tới Đơn vị : triệu USD 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Tổng dự trữ ngoại hối 3030 3601 3971 4557 5101 5692 6341 Tương đương tuần nhập khẩu 8,6 9,4 9,1 9,5 9,6 9,8 10 ( Nguồn : NHNN Việt Nam và tính toán của IMF ) Trong hai năm qua tổng dự trữ ngoại hối quốc gia tăng nhanh , quỹ dự trũ ngoại hối năm 2001 là 3601 triệu USD ,tăng 18,84% so với năm 2000 , đây là kết quả của chính sách nới lỏng tiền tệ một cách thận trọng của NHNN . Tuy nhiên theo ước tính của IMF , để cân bằng cán cân thanh toán đến năm 2006 , Việt nam cần 6341 triệu USD , gần gấp đôi so với tồn quỹ ngoại hối năm 2001. 3 . Quản lý quĩ dự trữ ngoại hối đối với các doanh nghiêp có vốn đầu tư nước ngoài . Vấn đề ngoại hối đã có từ lâu nhưng quản lý ngoại hối trong doan h nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì chỉ thực sự tồn tại trong những năm gần đây . Số liệu của NHNN và uỷ ban nhà nước về hợp tác đầu tư vào Việt Namvới hơn 700 công ty và tổng số vốn lên đến 14 tỷ USD Nhịp độ tăng trưởng vốn đầu tư khá nhanh , vốn đầu tư năm sau tăng nhiều so với năm trước . Quy mô một dự án đầu tư ngày càng tăng , vốn trong năm 88-90 quy mô một dự án đầu tư khoảng 3,5 triệu USD thì nay đã cao nhiều , 5 tháng đầu năm 1995 quy mô một dự án đầu tư khoảng 18,4 triệu USD . Như vậy , từ khi luật đầu tư nước ngoài có hiệu lực cho đến tháng 12 năm 1999 nhà nước cấp phép cho 37055,66 triệu USD . Nhìn lại sau 11 năm thực hiện luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam với 6 tỷ USD vốn thực hiện, đây là nguồn vốn chuyển vào , nguồn vốn này có vai trò quan trọng vì nó phần nào làm cải thiện cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam . Nhưng nếu vấn đề này không được kiểm soát một cách chặt chẽ thì nó có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng về sau đòi hỏi ngân hàng phải quản lý được . Năm 1998 là năm đầu tiên có dự án nước ngoài đầu tư tại Việt Nam, đến thời điểm 1998 tỷ giá trên thị trường tự do đã tăng 2,2 lần và tỷ giá do nhà nước công bố tăng lên 4 lần . Chỉ trong vòng 10 năm mà tỷ giá biến động như vậy thì việc dự kiến quả là khó khăn . Tuy nhiên trên thực tế các doanh nghọêp có vốn đầu tư nước ngoài đổ vỡ do sự sự biến động này không nhiều và chủ yếu tập trung vào những năm đầu vì đây là giai đoạn hết sức khó khăn và đầy biến động trên thị trường Việt Nam . Thời gain từ năm 1991 đến nay có thể nói NHNN đã kiểm soát được tình hình . Nếu như với các nước khác vấn đề ngoại tệ là thứ yếu thì ở Việt Nam việc đảm bảo ngoại tệ cho các doanh nghiệp lại trở nên hết sức cần thiết , vấn đề này có ảnh hưởng rất lớn đến các nhà đầu tư . Hàng ngày NHNN luôn phải tiếp và giải thích cho các nhà đầu tư về vấn đề này . Vấn đề này thực sự phát sinh từ khi nghị định 396/TG và đặc biệt sau công văn 67/CV-NH của NHNN gửi tới toàn bộ các NHTM yêu cầu các NHTM chỉ được bán ngoại tệ cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khi có phép của NHNN . Sau công văn này các NHTM không bán ngoại tệ cho các doanh nghiệp nếu doanh nghiệp chưa có giấy phép của NHNN và kết quả là các doanh nghiệp bị khủng hoảng về nguồn ngoại tệ , nhu cầu ngoại tệ của họ quá lớn trong khi nguồn thu ít không đủ đáp ứng , đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu nhập ngoại . Trong khi lượng ngoại tệ bán ra cho các doanh nghiệp chỉ khoảng 130 triệu USD/năm . Trước khó khăn đó buộc NHNN phải có biện pháp khắc phục . Trong năm 2000 , chính sách nới lỏng ngoại hối tiếp tục được đổi mới theo hướng nới lỏng các giao dịch ngoại lai , khuyến khích thu hồi nguồn vốn ngoại tệ vào Việt Nam thông qua việc cho phép chuyển từ nước ngoài về bằng ngoại tệ hoặc VND , không phải đóng thuế , cho phép người cư trú là cá nhân được gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ không kể nguồn gốc từ các tổ chức tín dụng , được phép hưởng lãi suất bằng ngoại tệ , được rút cả gốc và lãi bằng ngoại tệ , bán ngoại tệ cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gai hợp đồng hợp tác kinh doanh …Trong năm 2000 , NHNN đã phối hợp với Bộ tài chính thực hiện mua bán ngoại tệ từ ngân sách nhà nước nhằm bổ sung nguồn ngoại tệ để điều tiết thị trường đáp ứng nhu cầu nhập khẩu . Bên cạnh việc thực hiện biện pháp kết hối , NHNN đã thực hiện linh hoạt nhiều biện pháp thông qua công tác điều hành tỷ giá , mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tăng nhanh vòng quay ngoại tệ hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu nhập khẩu . Việc NHNN tiếp tục đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý ngoại hối đã góp phần làm giảm sự mất cân đối cung cầu về ngoại tệ , đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu , tăng nguồn thu ngoại tệ . Ngày 13/9/2002 , Thống đốc NHNN đã ban hành quyết định số 958/2002/QĐ-NHNN về quản lý trạng thái ngoại hối đối với việc mua bán chứng khoán của tổ chức cá nhân nước ngoài tại các trung tâm giao dịch chứng khoán . Phạm vi điều chỉnh bao gồm việc chuyển vốn vào Việt Nam để mua chứng khoán bằng việc chuyển đổi ngoại tệ sang VND , mở và sử dụng tài khoản bằng VND để mua bán chứng khoán , đổi VND sang ngoại tệ . 4 . Quản lý trạng thái ngoại hối của các NHTM Từ ngày 1/7/2002 , NHNN quyết định nới rộng biên độ giao dịch trong kinh doanh ngoại tệ của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng Từ tháng 9/2002 , mở rộng đối tượng đựoc làm dịch vụ chi trả kiều hối Từ tháng 4/2002 , điều chỉnh giảm tỷ lệ tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ từ 12% xuống còn 8% và từ tháng 12/2002 tiếp tục giảm xuống còn 5% . Từ tháng 10/2002 , trạng thái ngoại hối của các NHTM được quyết định mở rộng tăng gấp đôi từ 15% lên 30% . Ngày 4/12/2002 ,Thống đốc NHNN quyết định tăng lãi xuất tiền gửi ngoại tệ của các tổ chức tín dụng và kho bạc nhà nước từ 1,2%/năm lên 1,3%/năm cao hơn mức lãi xuất của cục dự trữ liên bang Mỹ , có tác động tích cực về việc tăng lãi xuất huy động vốn bằng USD , thu ngoại tệ từ xã hội vào hệ thống ngân hàng . Nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ ( swap ) cho các NHTM được sử dụng linh hoạt để đáp ứng nhu cầu VND cho nền kinh tế . Chỉ riêng đầu năm 2002 NHNN đã hoán đổi 160 triệu USD cho NHTM đáp ứng nhu cầu chi trả cho dân cư và doanh nghiệp . Do các nguyên nhân trên đã làm cho các luồng ngoại tệ chu cuyển qua hệ thaống ngân hàng tăng cao và ổn định . Trong năm 2002 , chỉ riêng trên địa bàn thành phố HCM , chi nhánh NHNN đã cấp phép cho 191 bàn uỷ nhiệm thu đổi ngoại tệ , xác nhận 70 bàn thu đổi trực tiếp nâng tổng số bàn đang hoạt động thu đổi ở đây lên 382 bàn với doanh số thu đổi 902 triệu USD Số lượng kiều hối chuyển về thành phố theo con đường chính thức thống kê được bình quân mỗi tháng 80 triệu USD , ước tính cả năm đạt 1 tỷ USD . Chi nhánh NHNN cũng cấp 1956 giấy phép chuyển ngoại tệ cá nhân đi nước ngoài với số tiền là 17,6 triệu USD cho nhu cầu đi học chữa bệnh , định cư … Tại Hà Nội hiện có 250 bàn thu đổi ngoại tệ được phép hoạt động với doanh số thu đổi trong năm 2002 đạt 210 triệu USD tăng 17,5% so với năm 2001 , trong đó 110 bàn đại lý thu đổi trên 40 triệu USD tăng 30,7% so với năm trước . Đồng thời chi nhánh Hà Nội cũng cấp giấy phép chuyển ngoại tệ ra nước ngoài cho người cư trú là công dân Việt Nam với doanh số là 15 triệu USD . Thực tế , ở Hà Nội và thành phố HCM cho thấy người dân và khách du lịch tìm đến đổi ngoại tệ ở các bàn đổi ngoại tệ hợp pháp ngày càng tăng , nhà nước ngày càng kiểm soát được tối đa lượng ngoại tệ đưa ra, đưa vào và thu đổi , chủ động trong điều tiết cung cầu và điều hành chính sách tiền tệ ổn định tiền tệ quốc gia . Nguồn cung cấp ngoại tệ dồi dào , lãi suất USD ở mức thấp nên ngày càng có số đông người lựa chọn VND để gửi vào NHTM . Nếu như trong khi Cục dự trữ liên bang Mỹ ( FED ) và ngân hàng TƯ Châu Âu ( ECB )cắt giảm lãi suất ở mức rất lớn thì NHNN Việt Nam lại có hành động ngược lại , thực hiệ các biện pháp nhằm tăng lãi suất ngoại tệ , trực tiếp là tăng lãi suất đồng USD . Từ tháng 12/2002 , tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi USD từ các tổ cức tín dụng giảm từ 8% xuống 5% , tương tự như việc tăng lãi suất huy động vốn bằng USD của các tổ chức tín dụng và kho bạc nhà nước từ 1,2%/năm lên đến 1,35%/năm cao hơn lãi suất của FED và cao hơn lãi suất trên hai tị trường tiền tệ chủ đạo của thế giới : LIBOR và SIBOR . Vậy tại sao NHNN Việt Nam lại có hành động ngược lại với FED và ECB ? Như chúng ta đã biết lãi suất tiền gửi ngoại tệ ở nước ta đã được tự do hoá tháng 6/2001 nên mọi diễn biến về lãi suất trên thị trường tiền tệ quốc tế đều có tác động đến thị trường nước ta , hơn nữa cung ngoại tệ của các tổ chức tín dụng ở nước ta luôn lớn hơn cầu ,vốn huy động bằng ngoại tệ nhiều nhưng cho vay bằng ngoại tệ luôn thẫp , thừa phải đem đi gửi ở nước ngoài , đầu tư trên thị trường tiền gửi nước ngoài và hưởng lãi suất từ thị trường này. Song thời gian gần đâ nhu cầu ngoại tệ của các doanh nghiệp và các dự án trong nước tăng lên , nguyên nhân là do tỷ giá ổn định trong cả năm 2002 chỉ tăng khoảng 2,0% bằng 0,5 mức gia tăng chung và thấp nhất trong nhiều năm qua . Trong khi đó lãi suất bằng USD chỉ lhoảng từ 2,75%/năm đến 5%/năm thấp chỉ bằng 1/2 đến 1/4 so với lãi suất vay vốn ngoại tệ so với VND là từ 8,4%/năm đến 10%/năm nên một số doanh nghiệp muốn vay USD hơn bởi vì lãi suất vay USD thấp , giờ lại ít bị rủi ro về tỷ giá . Nếu vay USD với lãi suất 3%/năm cộng với tỷ lệ gia tăng về tỷ giá là 2% , tính ra tổng cộng cũng chỉ là 5%/năm thấp bằng 1/2 so với lãi suất vay bằng VND . Hơn nữa , hiện nay hàng loạt dự án lớn có nhu cầu vay vốn ngoại tệ trong nước cần được giải ngân tăng lên như : khí điện đạm Phú Mỹ , đường ống dẫn khí đốt Nam Côn Sơn , xi măng Tam điệp , cán thép Phú Mỹ , lọc dầu Dung Quất … Nên các NHTM đẩy mạnh huy động vốn bằng USD để cho vay trong nước không phải gửi ra nước ngoài . Việc thu hút được nguồn vốn trong dân , đồng thời làm cho khoảng cách chênh lệch với lãi suất tiền gửi bằng VND càng cao hơn , trong điều kiện tỷ giá ổn định sẽ tạo ra dòng dịch chuyển từ USD sang VND . 5 . Quản lý vay trả nợ nước ngoài Việc quản lý ngoại hối và vấn đề điều hành tỷ giá hối đoái không thể tách rời việc quản lý các nguồn ngoại tệ dưới hình thức khác nhau . Vì vậy cần công tác quản lý nợ nước ngoài trong đó bao gồm việc kiểm soát chặt chẽ nguồn vốn ngắn hạn nước ngoài thông qua việc mở thư tín dụng ( L/C ) nhập hàng trả chậm ngày càng được chính phủ coi trọng . Để quản lý chặt chẽ việc mở L/C trả chậm của các ngân hàng trong năm 1997 NHNN đã ban hành quy chế kèm theo quyết định số 207/QĐ-NH7 ngày 1/7/1997 trong đó quy định cụ thể các điều kiện đối với ngân hàng và doanh nghiệp để mở L/C trả chậm , thời hạn trả chậm tối đa đối với L/C nhập nguyên vật liệu và hàng tiêu dùng không quá 1 năm nhằm hạn chế bớt tình trạng sử dụng vốn không đúng mục đích , yêu cầu mức kí quỹ tối thiểu đối với L/C trả chậm hàng tiêu dùng . Tiếp theo NHNN đã ban hành công văn số 931-1997/CV-NHNN7 ngày 17/11/1997 quy định cụ thể hạn mức vay ngắn hạn nước ngoài không vượt quá 3 lần vốn tự có , mức ký quỹ tối thiểu mở L/Ctrả chậm băng 80% giá trị nhập khẩu . NHNN cũng đã ban hành Thông tư số 07/1997/TT-NHNN và 04/1997/TT-NHNN ngày 4/2/1997 hướng dẫn quyết định số 802-TT ngày 24/9/1997 của Thủ tướng chính phủ về việc sử lý những tồn tại về mở thư tín dụng . Để tiếp tục thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài cũng như tăng cường việc áp dụng quản lý sử dụng nguồn vốn này phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế , ngày 7/11/1998 , chính phủ đã ban hành nghị định số 90/1998/NĐ-CP về quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài . Nghị định mới ra đời đã tạo một khuôn khổ pháp lý về quản lý vay trả nợ nước ngoài của chính phủ , của doanh nghiệp trách nhiệm trả nợ của người đi vay , đản bảo sư dụng vốn vay có hiệu quả , đảm bảo khả năng trả nợ Chương iii: Một số kién nghị và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý ngoại hối ở việt nam Định hướng chiến lược quản lý ngoại hối ở Việt Nam đến năm 2005 theo quy định của AFTA , Việt Nam phải tháo dỡ hàng rào thuế quan và phi thuế quan trong thương mại và chu chuyển vốn quốc tế . Điểm thuận lợi của quy định này là tạo cơ hội mở rộng giao lưu thương mại trong khu vực Đông Nam á , nhưng mặt trái của vấn đề này là nguồn thu ngân sách của nhà nước bị giảm sút , cung ngoại tẹ của quố gia bị thu hẹp . Năm 2005 được coi là thời điểm quan trọng trong định hướng chiến lược quản lý ngoại hối quốc gia . Giai đoạn 2005 trở đi tiếp tục nới lỏng quản lý ngoại hối , NHNN tiếp tục thu hút luồng ngoại tê tiết kiệm tự có trong dân cư , tạo thông thoáng trong việc tiếp nhận và chi trả kiều hối đối với các tổ chức có nguồn thu ngoại tệ , không khắt khe với thị trường ngoại tệ tự do , nới rộng trong xác định tỷ giá của NHTM , tự do hoá lãi suất … Từ năm 2005 tự do hoá quản lý ngoại hối Chính phủ cần thay đổi chính sách quản lý ngoại hối theo hướng tự do hóa quản lý ngoại hối , hoạt đọng này bao gồm việc giảm dần và tiến tới loại bỏ sự can thiệp trực tiếp của NHNN trong việc xác định tỷ giá , xoá bỏ các quy định mang tính hành chính trong kiểm soát ngoại hối , thiết lập tính chuyển đổi cho đồng tiền Việt Nam , sử dụng linh hoạt và hiệu quẩ các công cụ quản lý tỷ giá , nâng cao tính chủ động trong kinh doanh tiền tệ của các NHTM … 1 . Cơ chế điều hành tỷ giá . Đối với hoạt động điều tiết tỷ giá của NHNN , quan sát tỷ giá từ tháng 2/1999 chúng ta thấy tỷ giá chính thức luôn có mức thay đổi nhỏ và biến động theo hướng tăng trung bình mỗi ngày từ 3-5 VND/USD . Ưu điểm của cách làm này là giá VND được điều chỉnh theo sự biến động của sức mua hàng hoá , tạo tâm lý ổn định cho người sở hữu ngoại tệ , nhưng mặt trái của vấn đề này là nảy sinh hiện tượng găm giữ ngoại tệ của chủ tài khoản. Để hạn chế nhược điểm này NHNN nên thay đổi cách điều tiết tỷ giá theo hướng tăng , giảm với nhiều mức độ khác nhau sao cho tổng mức giá VND tương xứng tốc độ lạm phát trong kỳ . Được như vậy , hiện tượng găm giữ ngoại tệ của các doan nghiệp sẽ giảm dần , các công cụ phòng chống rủi ro tỷ giá có cơ hộiphát huy hiệu quả , hoạt động kinh doanh ngoại tệ mới được năng động hoá .Công bố tỷ giá thị trường với biên độ linh hoạt hơn và phải bám sát thị trưòng để điều chỉnh kịp thời tránh tình trạng bằng lòng với cung cầu ngoại tệ giả tạo . Trong điều kiện thị trường tiền tệ liên ngân hàng chưa phản ánh chính xác cung cầu ngoại tệ như hiện nay thì tỷ giá công bố trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng vẫn chưa đảm bảo đúng khách quan . Điều chỉnh lại tỷ lệ phần trăm dựa vào mức trần tỷ giá giao ngay trong giao dịch kỳ hạn , hoán đôi rcủa các NHTM, tiến tới bãi bỏ tỷ lệ này thay vào việc áp dụng lãi suất thị trường để xác định tỷ giá kỳ hạn , đảm bảo tính khách quan của tỷ giá, nhằm thu hút đông đảo khách hàng tham gia vào thị trường kỳ hạn . Trong thời gian qua , giao dịch kỳ hạn và hoán đổi với giữa khách hàng với NHTMlà rất hạn chế trên hầu hết các địa bàn tỉnh , thành phố nguyên nhân chính là do tỷ giá kỳ hạn cao , bất hợp lý nên loại hình giao dịch này không có sức hấp dẫn đối với khách hàng . Nhìn chung cách tính tỷ giá kỳ hạn như của Việt Nam hiện nay là thiếu cơ sở khoa học , cho dù điều chỉnh theo cách nào ? Tăng lên hay hạ xuống tỷ lệ phần trăm để cộng vào mức trần tỷ giá giao ngay ( Spot ) thì cũng không phản ánh được mức độ chính xác của chênh lệch lãi suất của VND và USD ) Đầu mỗi năm NHNN phải công bố tỷ giá hối đoái của năm đó trên cơ sở điều chỉnh mức tỷ giá giao dịch bình quân của của thị trường liên ngân hàng , coi đây là tỷ giá dự kiến của năm . Tuy nhiên , trong thực tế , hàng ngày tỷ giá tăng lên hay giảm xuống là theo tín hiệu của thị trường , trường hợp tỷ giá biến động quá mạnh thì NHNN cần phải có sự can thiệp kịp thời nhằm ổn định đồng tiền Việt Nam . Tiến đến cơ chế thả nổi tỷ giá hoàn toàn ; Hạn chế của cơ chế thả nổi tỷ giá có điều tiết là tỷ giá không phản ánh đúng cung cầu tiền tệ vì vậy NHNN cần thay đổi cơ chế điều hành tỷ giá theo hướng gắn lion với quy luật của nền kinh tế thị trường . Cụ thể , từ nay đến năm 2005 , NHNN cần mở rộng biên độ giao dịch trong xác định tỷ giá , nới lỏng các quy định mang tính hành chính trong quản lý ngoại hối tạo điều kiện cho NHTM kinh doanh tiền tệ theo cơ chế thị trường và quen dần với các công cụ phòng chống rủi ro tỷ giá . Sau năm 2005 , NHNN giảm dần tiến tới loại bỏ các biện pháp điều tiết tỷ giá mang tính hành chính . Nếu được thiết lập hoàn toàn dựa trên quy luật cung cầu, tỷ giá có thể phản ánh trung thực giá trị bản tệ , tạo điều kiện cơ bản làm năng động hoá thị trường ngoại hối , đa dạng hoá công cụ quản lý tỷ giá… áp dụng tỷ giá trung bình để xác định giá trị bản tệ : Bên cạnh việc theo dõi diễn biến tỷ giá ( VND/ USD ) , NHNN nên quan tâm đến sự biến động của VND so với nhiều loại ngoại tệ mạnh khác hay chính phủ nên áp dụng tỷ giá trung bình trong việc xác định giá trị của đồng Việt Nam . Cách xác định này có ưu điểm : Giúp NHNN định giá sự biến động của giá trị đồng tiền Việt Nam một cách khách quan . Góp phần hạn chế tâm lý sùng bái đô la Mỹ trong nền kinh tế . Quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia được đa dạng hóa. Rủi ro tỷ giá và chi phí quản trị rủi ro được hạ thấp do việc phân tán rủi ro trong kinh doanh tiền tệ của NHTM Cần có sự phối hợp hài hoà giữa chính sách tỷ giá với chính sách lãi suất : Tỷ giá và lãi suất là hai yếu tố quan trọng trong nền kinh tế và là công cụ hữu hiệu của chính sách tiền tệ . Tỷ giá và lãi suất luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau , ảnh hưởng lẫn nhau và cùng tác động lên hoạt động kinh tế . Theo học thuyết ngang giá lãi suất thì chính sách ngang giá lãi suất đòi hỏi cơ chế tỷ giá cũng phải thiết lập trên cơ sở cung cầu tiền tệ . 2 . Đối với vấn đề quản lý trạng thái ngoại hối của các NHTM Để giám sát hoạt động kinh doan htiền tệ của cácNHTM , NHNN đã ban hành Quyết định 18/1998/QĐ-NHNN7 quy định trạng thái ngoại hối của các tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại tệ . Tuy nhiên để công cụ này hoạt động hiệu quả hơn NHNN nên quan tâm đến vấn đề sau : - Bên cạnh việc khống chế tỷ lệ trạng thái ngoại hối của USD , NHNN cần quan tâm đến quản lý trạng thái ngoại hối của các ngoại tệ mạnh khác như : EUR, GBP , JPY … - NHNN nên quản trị tổng trạng thái ngoại hối của NHTM thay cho cách tính tổng trạng thái ngoại hối thiếu như hiện nay vì sự biến động của các ngoại tệ luôn có mối quan hệ với nhau và cùng tác động đến kết quả kinh doanh của các ngân hàng . Đối với vấn đề quản lý tài khoản tiền gửi ngoại tệ : - Với người cư trú là tổ chức xã hội thì buộc phải kết hối toàn bộ ngoại tệ cho ngân hàng . Với các tổ chức kinh tế , trước mắt buộc phải bán một phần ngoại tệ cho NHTM , ngược lại , các ngân hàng phải thoả mãn tất cả các nhu cầu ngoại tệ hợp lý của khách hàng . Khi nhu cầu ngoạitệ được thoả mãn , cơ chế điều hành tỷ giá phù hợp , các công cụ phòng chống rủi ro tỷ giá phát huy hiệu quả , tính chuyển đổi của bản tệ được thiết lập … các tổ chức này sẽ bán ngoại tệ . Như vậy , từ việc bắt buộc kết hối , các tổ chức sẽ tiếnđến tự nguyện bán ngoại tệ. Với cá nhân là người cư trú , trong điều kiện nền kinh tế “ngầm” còn phát triển , hê thống kiểm soát thu nhập cá nhân chưa có hiệu quả … NHNN nên cho phép họ mở tài khoản ngoại tệ ở các NHTM dưới nhiều hình thức . Với các tổ chức , cá nhân là người không cư trú được phép mở tài khoản ngoại tệ để quản lý các tài khoản ngoại tê từ hải ngoại gửi về Việt Nam . Khi có nhu cầu chi tiêu khác tại Việt Nam họ phải chuyển sang bản tệ. 3 . Kiến nghị về thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Thị trường ngoại tệ liên ngânhàng ra đời ngày 20/9/1994 theo quyết định số 203/QĐ/NHN13 của Thống đốc NHNN , qua 6 năm hoạt động còn yếu kém như sau : Là một thị trường sơ khai , khối lượng giao dịch còn quá nhỏ , như vậy , giao dịch của các NHTM chủ yếu là tự cung tự cấp . Tức là khối lượng ngoại tệ mua từ khách hàng hầu hết sử dụng vào việc phục vụ cho khách hàng của mình . Nguyên nhân là do vận động của tỷ giá thời gian qua diễn ra theo một chiều nên có ngân hàng thừa vốn không thích bán ra thị trường vì lo mất giá nên cũng không có ý định phòng ngừa rủi ro . Vì vậy , thị trường kỳ hạn không phát tiển , luôn bị mất cân đối về cung cầu trong đó cầu nhiều hơn cung . Từ đó phát sinh ra nhu cầu tăng dự trữ ngoại tệ của các NHTM đẻ sẵn sàng đáp ứng nhu cầu khách hàng của mình. Thiếu sự can thiệp một cách linh hoạt của NHNN trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng trong trương hợp cầu lớn hơn cung và cung lớn hơn cầu . Vì vậy , NHNN cần phải củng cố thị trường liên ngân hàng . Thị trường tiền tệ liên ngân hàng phải được hoạt động thông suốt liên tục , không bị giới hạn không gian và thời gian để tạo đièu kiện cho các NHTM hoạt động mua bán ngoại tệ từ đó tạo điều kiện thanh toán ngoại tệ cho các doanh nghiệp một cách nhanh chóng . Việc đúc rút các kinh nghiệm đối với các chủ thể tham gia , gắn trách nhiêm , quyền lợi và nghĩa vụ của các thành viên tham gia thị trường nhằm mục đích xây dựng thị trường tiền tệ liên ngân hàng hoàn chỉnh . Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa thị trường nội tệ liên ngân hàng với thị trường ngoại tệ liên ngân hàng . Gia tăng quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia : Trong điều kiện hiện nay của nền kinh tế , NHNN nên tiếp tục thực hiện chính sách phát hành tiền để thu mua ngoại tệ một cách thận trọng nhằm gia tăng lượng ngoại tệ dự trữ . Mặt khác , hiện nay, trong cách tính quỹ dự trữ ngoại tệ , Chính phủ thường tính ngoại tệ dự trữ tương đương với tuần nhập khẩu , ví dụ : Quỹ dự trữ ngoại tệ năm 2001 là 3601 triệu USD tương đương với 9,4 tuần nhập khẩu . Để bao quát mọi nhu cầu ngoại hối trong kỳ , bên cạnh cán cân vãng lai NHNN đo lường cầu ngoại hối phát sinh từ cán cân vốn như phần dự phòng rủi ro tỷ giá biến động . NHNN phải thực hiện đúng chức năng là người mua bán cuối cùng: NHNN cần làm tốt việc đặt lệnh mua , bán ngoại tệ cuối cùng trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng để tác động gián tiếp lên tỷ giá . Đối với các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ , để năng động hoá thị trường ngoại tệ liên ngân hàng , NHNN nên quan tâm đến việc đẩy nhanh tốc độ thanh toán trong các giao dịch ngoại tệ trao ngay trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng , tỷ giá kỳ hạn và hoán đổi tiền tệ như hiện nay , đề nghị ký quỹ trong các giao dịch ngoại hối có kỳ hạn nhằm hạn chế rủi ro do mất khả năng chi trả của khách hàng , cho phép thực hiện nhiệm vụ tương lai và quyền chọn về tiền tệ … 4 . Nâng cao giá trị của đồng tiền Việt Nam Nâng cao sức mua của đồng tiền Việt Nam : Trong nền kinh té thị trường , sức mạnh của đồng tiền không xuất phát từ giá trị nội tại mà nó được định đoạt bởi khối lượng hàng hoá hay sức mạnh của nền kinh tế , tài chính mà nó đại diện . Do đó để nâng cao sức mua của đồng Việt Nam , bên cạnh các nỗ lực của hệ thống ngân hàng , Chính phủ cần đặc biệt quan tâm đến các giải pháp kích thích nền kinh tế như : Hiện đại hoá sản xuất trong nước , đẩy mạnh tốc độ cổ phần hoá doanh nghiệp , xử lý các doanh nghiệp quốc doanh làm ăn thua lỗ , thu hút vốn đầu tư , xây dựng chính sách thích hợp để phát triển nông nghiệp , khuyến khích sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng chiến lược , triệt để chống buôn lậu và bài trừ tham nhũng … Tạo khả năng chuyển đổi từng phần cho VND để nâng cao giá trị đồng bản tệ , củng cố hoạt động quản lý ngoại hối NHNN nên thực hiện việc tự do chuyển đổi đồng tiền Việt Nam , trước mắt là trong các giao dịch vãng lai . Khi nền kinh tế tương đối ổn định , quỹ dự trữ ngoại hối dồi dào , Chính phủ tiến hành tự do hoá chuyển đổi tiền tệ trong các giao dịch vốn sau đó mở rộng ra các giao dịch khác . Để thực hiện được mục tiêu này Chính phủ phải có một chính sách kinh tế vĩ mô lành mạnh , khả năng cạnh tranh của hàng hoá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam phải nhanh chóng được cải thiện , Điều kiện quan trọng kế tiếp cho việc chuyển đổi đồng tiền là phải có đủ lượng ngoại tệ dự trữ . Lượng ngoại tệ dồi dào , sẵn sàng thoả mãn các nhu cầu ngoại tệ hợp lý sẽ củng cố lòng tin của công chúng vào giá trị của đồng bản tệ và là tác nhân quan trọng đẩy nhanh tiến độ tự do hoá trong chuyển đổi tiền tệ . Cùng với các nước trong khối ASEAN , Việt Nam thực hiện đẩy nhanh tiến trình hội nhập về tài chính tiền tệ , tiến tới thiết lập đồng tiền chung khu vực . Bên cạnh những nỗ lực trong nước , Việt Nam cần dựa vào sức mạnh của khối ASEAN để phát triển kinh tế và tạo vị thế riêng cho mình . Trong những năm qua các nước Đông Nam á cùng với Nhật Bản , Trung Quốc , Hàn Quốc đẩy nhanh tiến trình hoà nhập tài chính tiền tệ trong khu vực , bước đầu thiết lập Quỹ tiền tệ Châu á với số vốn ban đầu dự kiến khoảng 1 tỷ USD . Nếu dự án được thực hiện , việc thiết lập mối hệ thống tiền tệ chung phục vụ cho các giao dịch nội khối là việc làm đầy tính khả thi , điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc củng cố vị thế đồng tiền Việt Nam trên thương trường quốc tế . 5 . Các hoạt động quản lý ngoại hối khác Thẻ thanh toán quốc tế là một loại ngoại hối nhưng hiện nay NHNN chưa có biện pháp kiểm soát lượng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài qua phương tiện thẻ vì vậy , NHNN cần thiết lập ngay các biện pháp kiểm soát tình hình thanh toán thẻ quốc tế của các NHTM nhằm quản lý chặt lượng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài trong kỳ . NHNN phải giải quyết có tính thời điểm nhu cầu ngoại tệ của các doanh nghiệp có thể không nhiều nhưng phải bảo đảm được sản xuất , NH nên xem xét nhu cầu nào cấp bách , nhu cầu nào chưa cấp bách để đưa ra hướng giải quyết . Ngoài ra NHNN cần có biện pháp chặt chẽ , cứng rắn hơn trong việc quản lý ngoại hối của các doanh nghiệp trong khu chế suất , khu công nghiệp 100% vốn nước ngoài , hoạt động kinh doanh vàng , bạc , đá quý … 6 . Kiến nghị nhằm mở rộng nguồn ngoại hối quốc gia Đẩy mạnh hoạt đọng xuất khẩu vì hoạt động này mang lại nguồn ngoại tệ cho quốc gia, góp phần nâng cao sức mua bản tệ . Để gia tăng kim ngạch xuất khẩu , Chính phủ cần thực hiện nhanh chóng chương trình đổi mới cơ chế kinh tế , mở rộng thị trường xuất khẩu , thiết lập chính sách hỗ trợ xuất khẩu như : Xây dựng ngân hàng xuất nhập khẩu tài trợ ngoại thương , mở rộng quỹ bình ổn trợ giá hàng xuất khẩu … Mở rộng nguồn vốn nước ngoài vì vốn nước ngoài không chỉ đóng vai trò quan trọng trong tái thiết và phát triển quốc gia mà còn là cung ngoại hối không thể thiếu cho mỗi đất nước . Gia tăng vốn ODA : Chính phủ cần phải chủ động và linh hoạt hơn trong việc tiếp xúc với nhà tài trợ , cải cách thủ tục phê duyệt trong nước và phân caaps mạnh mẽ hơn trong việc lập kế hoạch giải ngân và đấu thầu dự án , cung cấp đủ nguồn vốn đối ứng … Đối với nguồn vốn FDI , Chính phủ cần phải cải cách bộ máy hành chính , tạo môi trường cạnh tran công bằng , lành mạnh giữa các thành phần theo cơ chế thị trường , chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu công nghiệp , khu chế suất , tạo điều kiện thuận lợi , nâng cao khả năng sinh lợi vốn đầu tư … Bên cạnh đó cần thực hiện đồng thời các giải pháp hỗ trợ nhằm góp phần thực hiện tốt chính sách quản lý ngoại hối của Việt Nam như : Quan tâm đến phẩm chất và con người trong quản lý ngoại hối , hoàn thiện thị trường chứng khoán , hoàn thiện môi trường pháp lý … 7 . Một số giải pháp khác Hình thành các công ty ngoại hối : Trong thời gian qua thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Việt Nam hoạt động đôi lúc bị gián đoạn , ngoài các nguyên nhân cố hữu thuộc về cơ chế tỷ giá , vại trò can thiệp của NHNN , tình trạng găm giữ ngoại tệ và phương tiện giao dịch còn lạc hậu … thì việc thiếu vắng công ty môi giới cũng được xem là nguyên nhân của tình trạng trên . Trước mắt do hệ thống một số công ty môi giới chưa được hình thành , NHNN có thể cho phép một số NHTM hoạt động kinh doanh ngoại hối lớn , có uy tín và kinh nghiệm trong lĩnh vực ngoại hối thành lập công ty con với chức năng mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối Việt Nam . Đào tạo cán bộ và trang bị kỹ thuật hiện đại : Bên cạnh các giải pháp nêu trên thì doanh nghiệp vừa là đối tác vừa là khách hàng của ngân hàng phải được trang bị những kiến thức nhất định về thị trường ngoại hối , các nghiệp vụ kinh doanh , rủi ro hối đoái và vấn đề quản lý rủi ro hối đoái vì vậy , NHNN và NHTM cần phải tuyên truyền hướng dẫn , tư vấn cho các doanh nghiệp . Kết luận Vấn đề quản lý ngoại hối hiện nay đang là một vấn đề cấp bách đòi hỏi NHNN phải có sự quan tâm đầu tư thích đáng nhất là kinh tế nước ta hiện nay đang trên con đường mở cửa , hội nhập với các nươc trong khu vực và trên thế giới , các hoạt động thương mại , tiền tệ , tín dụng quốc tế giữa Việt Nam và các nước ngày càng đòi hỏi việc hoàn thiện hệ thống chính sách và công cụ quản lý ngoại hối đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế . Qua phân tích trên cho ta thấy được những thành quả đã đạt được trong vấn đề quản lý ngoại hối của NHNN Việt Nam . Tuy nhiên bên cạnh đó còn rất nhiều những khó khăn vướng mắc cần giải quyết . Do còn nhiều hạn chế trong nhận thức và nhận thức cũng như nguồn tài kiệu tham khảo , bài viết này sẽ không tránh khỏi những sai sót , em rất mong được sự quan tâm chỉ bảo , hướng dẫn của các thầy cô . Em xin chân thành cảm ơn. Mục lục Lời nói đầu . Chương i . cơ sở lý luận về quản lý ngoại hối . I . Mục đích để quản lý ngoại hối . 1 . Khái niệm và các vấn đề liên quan . 2 . Mục đích để quản lý ngoại hối . ii . Hoạt động quản lý ngoại hối của NHNN Chương ii . thực trạng quản lý ngoại hối của nhnn vn Vấn đề về tỷ giá trong QLNH . Quản lý quỹ DTNH quốc gia . Quản lý quỹ DTNH đối với các DN có vốn đầu tư nước ngoài . Quản lý trạng thái ngoại hối đối với các NHTM Quản lý vay trả nợ nước ngoài Chương iii . một số kiến nghị và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý ngoại hối ở việt nam Cơ chế điều hành tỷ giá . Quản lý trạng thái thái ngoại hối ở các NHTM . Về thị trường tiền tệ liên ngân hàng . Nâng cao giá trị VND . Đối với các hoạt động quản lý ngoại hối khác . Mở rộng nguồn ngoại hối quốc gia . Một số giải pháp khác Kết luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0697.doc
Tài liệu liên quan