Đề án Đầu tư trực tiếp nước ngoài với vấn đề tạo việc làm cho người lao động Việt Nam trong tiến trình toàn cầu hoá

Đã gần một năm kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, nhìn chung nền kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển biến tích cực. Sự gia tăng của các hoạt động thương mại và đầu tư đã tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tạo tiền đề quan trọng để giải quyết nhiệm vụ lớn lao của xã hội, đó là vấn đề tạo việc làm cho người lao động. Với những thành tựu đáng kể trong khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và những hiệu ứng tích cực của khu vực này đối với các doanh nghiệp trong nước, chúng ta tạo ra được một số lượng việc làm không nhỏ, góp phần ổn định đời sống cho một bộ phận dân cư, ổn định xã hội. Thành công này đồng thời cũng tạo điều kiện cho người lao động được tham gia một cách tích cực và chủ động vào thị trường lao động, dần thích nghi với nó và có thể ứng xử kịp thời, linh hoạt trước những thhay đổi bất thường của nền kinh tế thị trường. Qua đó, Việt Nam cũng đang từng bước nâng cao vị thế của mình trên thị trường khu vực và thế giới. Tuy nhiên, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang đặt ra nhiều thách thức đối với lĩnh vực việc làm nói riêng và đối với phát triển kinh tế nói chung. Điều đó đòi hỏi Nhà nước cần có các chủ chương chính sách cụ thể, các biện pháp thực tiễn, phối hợp thực hiện đồng bộ từ Trung ương đến địa phương, các cơ sở, nhằm mục tiêu chung là nâng cao đời sống và thu nhập cho người dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội.

doc32 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1352 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Đầu tư trực tiếp nước ngoài với vấn đề tạo việc làm cho người lao động Việt Nam trong tiến trình toàn cầu hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộng trong khu vực FDI 19 2.1.3. Chất lượng lao động được nâng cao. 21 2.1.4. Việc phân bổ và sử dụng lao động hợp lý, hiệu quả hơn. 21 2.2. Một số mặt hạn chế. 22 2.2.1. Nguy cơ giảm cầu lao động, nhất là lao động phổ thông, gia tăng thất nghiệp. 22 2.2.2. Chất lượng lao động Việt Nam còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp FDI. 22 2.2.3. Các kênh thông tin trên thi trường lao động làm việc đạt hiệu quả chưa cao. 23 2.3.4. Còn tồn tại tình trang tranh chấp lao động trong các doanh nghiệp FDI. 23 PHẦN BA: GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở KHU VỰC FDI TRONG TIẾN TRÌNH TOÀN CẦU HÓA Ở NƯỚC TA HIỆN NAY. 24 1.Tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam, tạo nguồn vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh, tăng cầu lao động. 24 1.1. Tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư. 24 1.2.Hoàn thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam 24 2.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI đối với vấn đề tạo việc làm cho người lao động. 25 3. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn lao động. 25 3.1. Đổi mới nội dung, phương pháp quản lý của Nhà nước 25 3.2. Phát triển các cơ sở dạy nghề. 26 4. Phát triển thị trường lao động, gắn cung với cầu lao động. 27 4.1.Hoàn thiện môi trường pháp lý để phát triển hệ thống giao dịch trên thị trường lao động. 27 4..2. Thúc đẩy các giao dịch trên thị trường lao động 27 5. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp FDI. 28 KẾT LUẬN 29 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 30 LỜI MỞ ĐẦU Trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà nước ta luôn xem con người là yếu là yếu tố đặc biệt quan trọng, nên đã không ngừng đào tạo, bồi dưỡng nguồn lao động đáp ứng yêu cầu, mục tiêu đề ra ở từng thời kỳ. Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) là “cú huých” thúc đẩy phát triển thương mại, tạo điều kiện để phát triển nguồn nhân lực. Bởi vì một trong những mục tiêu của WTO là thúc đẩy tự do hóa thương mại hàng hóa, dịch vụ, thúc đẩy phát triển bền vững nhằm nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm cho người dân các quốc gia thành viên, đảm bảo các quyền và tiêu chuẩn lao động. Trước khi gia nhập WTO, bức tranh thương mại của Việt nam với các nước nhìn chung đã tạo được sự kết nối khá ổn định, có tốc độ tăng trưởng cao. Gia nhập WTO, Việt nam càng có môi trường để phát triển thương mại, tạo ra nhiều công ăn việc trong các lĩnh vực, các khu vực kinh tế. Tham gia WTO tạo điều kiện thuận lợi hơn cho di chuyển vốn và công nghệ, tạo ra khả năng phát triển nhanh các khu công nghiệp, doanh nghiệp FDI. Do vốn trong khu vực FDI tăng lên, sản xuất – kinh doanh sẽ mở rộng, trở thành khu vực thu hút nhiều lao động chuyên môn kỹ thuật, thúc đẩy phát triển đào tạo, dạy nghề. Trước tiến trình toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ cùng với nỗ lực phấn đấu trở thành thành viên của WTO, từng bước thực hiện các nguyên tắc của WTO, xóa bỏ dần các rào cản thương mại làm tăng tính hấp dẫn của mối trường đầu tư , Việt Nam đã thu hút được một nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn, góp phần tăng trưởng kinh tế nhanh, tạo ra nhiều ngành nghề mới, nhiều khu công nghiệp, dịch vụ mới, kéo theo đó là tạo ra nhiều việc làm mới. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có vai trò quan trọng đối với giải quyết việc làm cho người lao động. Cầu lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài không ngừng tăng lên trong những năm qua, góp phần phát triển thị trường lao động ở nhiều vùng trong cả nước. Tuy nhiên, vấn đề tạo việc làm trong khu vực FDI trong tiến trình toàn cầu hóa ở nước ta hiện nay cũng đang đặt ra nhiều thách thức. Cầu lao động tăng lên, cung lao động dồi dào nhưng khó khăn lớn ở đây là chất lượng lao động nhìn chung còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu tuyển dụng trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ngoài ra, pháp luật lao động ở nước ta vẫn chưa bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp, các kênh giao dịch trên thị trường lao động làm việc vẫn chưa thực sự hiệu quả. Nhận thức được tầm quan trọng của khu vực FDI và những thách thức đang đặt ra trong tiến trình toàn cầu hóa, chúng ta cần đi sâu nghiên cứu, tìm ra giải pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI, đồng thời có những chính sách giáo dục đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, lành nghề của người lao động; tăng tính minh bạch và bình đẳng của pháp luật lao động; phát triển thị trường lao động để tạo ra kênh thông tin liên tục, làm cầu nối gắn kết người lao động và người sử dụng lao động trong thời gian ngắn nhất. Từ đó, giải quyết tốt vấn đề tạo việc làm cho người lao động trong tiến trình toàn cầu hóa. Đề tài của em gồm có ba phần chính: Phần một: Cơ sở lý luận chung. Phần hai: Thực trạng về tạo việc làm cho người lao động ở khu vực FDI trong tiến trình toàn cầu hóa ở nước ta hiện nay. Phần ba: Giải pháp tạo việc làm cho người lao động ở khu vực FDI trong tiến trình toàn cầu hóa ở nước ta hiện nay. ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VỚI VẤN ĐỀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH TOÀN CẦU HOÁ PHẦN MỘT: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG 1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài. 1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Theo báo cáo đầu tư thế giới năm 1999 của Tổ chức Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và phát triển (UNCTAD) thì: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động đầu tư bao gồm mối quan hệ dài hạn, phản ánh lợi ích và quyền kiểm soát lâu dài của một thực thể thường trú ở một nền kinh tế (nhà đầu tư nước ngoài hay công ty mẹ nước ngoài) đối với một doanh nghiệp thường trú ở một nền kinh tế khác của nhà đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp liên doanh hay chi nhánh nước ngoài). 1.2. Vai trò của FDI với phát triển kinh tế ở Việt Nam. Thứ nhất, FDI tạo nguồn vốn đầu tư ban đầu cho nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Việt Nam là một quốc gia có nguồn tài nguyên thiên nhiên và lực lượng lao động dồi dào. Song yếu tố về vốn, trình độ chuyên môn của lực lượng lao động Việt Nam còn rất nhiều hạn chế, khoa học công nghệ đã tụt hậu khá xa so với các nước phát triển. Nhu cầu về vốn cho việc thực hiện các mục tiêu chiến lược kinh tế - xã hội của nước ta vượt xa khả năng huy động nguồn lực trong nước. Do vậy, đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn vốn quan trọng cần được huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả. Thứ hai, FDI góp phần nâng cao năng lực công nghệ cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng và các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nói chung ở Việt Nam. Hoạt động FDI đã tạo ra hiệu ứng tích cực thúc đẩy việc nghiên cứu và áp dụng thành tựu khoa học công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhiều công nghệ mới và hiện đại được chuyển giao thông qua tiếp nhận FDI, tạo bước ngoặt trong sự phát triển một số ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Thứ ba, FDI góp phần giải quyết tình trạng thiếu việc làm và nâng cao chất lượng lao động ở Việt Nam. Vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động hiện đang được xã hội quan tâm và coi đây là một trong những nhân tố góp phần làm cho xã hội phát triển công bằng và bền vững. Mọi người đều có việc làm sẽ giảm tỷ lệ thất nghiệp, các vấn đề xã hội được giải quyết. Hoạt động FDI vào Việt nam không những trực tiếp thu hút và sử dụng lao động mà còn tạo ra hiệu ứng tích cực đối với vấn đề giải quyết việc làm gián tiếp. Đồng thời, thông qua hoạt động FDI, người lao động được đào tạo, nâng cao năng lực quản lý, trình độ khoa học công nghệ và đủ sức thay thế chuyên gia nước ngoài; được đào tạo nâng cao tay nghề, tiếp thu kỹ năng, công nghệ tiên tiến, rèn luyện tác phong lao động công nghiệp và kỷ luật lao động. Thứ tư, FDI đã góp phần quan trọng vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, do đó đã góp phần nâng cao tỷ trọng giá trị công nghiệp và dịch vụ trong tổng sản phẩm xã hội, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Thứ năm, FDI tạo điều kiện cho Vệt Nam chủ động hội nhập với các nền kinh tế khu vực và thế giới. Việc phát triển khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đảm bảo cho việc hội nhập kinh tế quốc tế đạt hiệu quả cao. Thông qua FDI, các công ty nước ngoài có mặt tại Việt Nam đã góp phần vào tăng trưởng kinh tế, mở rộng xuất khẩu, nâng cao năng lực tiếp cận thị trường và năng lực cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ Việt Nam trên thị trường thế giới. Thứ sáu, hoạt động FDI vào Việt nam đã góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Sự xuất hiện của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam đã tạo nên những mô hình quản lý và phương thức kinh doanh hiện đại, buộc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau của Việt Nam phải đổi mới tu duy, đổi mới cách thức quản lý, đổi mới công nghệ, cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩn để tăng sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. 2. Việc làm và Tạo việc làm. 2.1. Một số khái niệm. 2.1.1. Khái niệm việc làm. Có nhiều khái niệm về việc làm: - Khái niệm 1: Việc làm là phạm trù chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ,…) để sử dụng sức lao động đó. Việc tạo việc làm phụ thuộc vào mối quan hệ giữa chi phí ban đầu (C) như nhà xưởng, máy móc thiết bị,… và chi phí lao động (V). Tỷ lệ quan hệ này phải phù hợp với trình độ công nghệ sản xuất. Hiện nay quan hệ giữa C và V thường biến đổi dưới nhiều dạng khác nhau. Khi C và V phù hợp, ta có khái niệm: +Việc làm đầy đủ: tức là sử dụng hết thời gian làm việc, mọi người có khả năng và có nhu cầu thì đều có việc làm. +Việc làm hợp lý: C và V kết hợp dựa trên tiềm năng về vốn, tư liệu sản xuất, sức lao động. Sự không phù hợp giữa C và V dẫn đến thiếu việc làm và thất nghiệp. +Thiếu việc làm (bán thất nghiệp, thất nghiệp trá hình): là những người làm việc ít hơn mức mình mong muốn. +Thất nghiệp là sự mất việc hay sự tách rời sức lao động ra khỏi tư liệu sản xuất. - Khái niệm 2: Theo điều 13 chương II, bộ luật lao động nước CHXHCN Việt Nam ghi rõ: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. - Khái niệm 3: Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) “việc làm là hoạt động lao động được trả công bằng tiền hoặc hiện vât”. 2.1.2. Khái niệm tạo việc làm. Tạo việc làm là tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất, số lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế - xã hội khác để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động. Tạo việc làm chính là tạo ra các vị trí làm việc cho người lao động. 2.1.3. Khái niệm thất nghiệp. Thất nghiệp theo đúng nghĩa của từ là mất việc hay sự tách rời lao động khỏi tư liệu sản xuất. Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO), thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công đang thịnh hành. Còn những người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, trong tuần lễ điều tra thu thập thông tin, không có việc làm, đang có nhu cầu tìm việc và đăng ký tìm việc theo đúng quy định. Khái niệm của Việt Nam: “Người thất nghiệp là người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế mà trong tuần lễ điều tra không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc: có hoạt động đi tìm việc trong 4 tuần qua; hoặc không có hoạt động đi tìm việc trong 4 tuần qua vì các lý do không biết tìm việc ở đâu hoặc tìm mãi mà không được; hoặc tuần lễ điều tra có tổng số giờ làm việc dưới 8 giờ, muốn làm thêm nhưng không tìm được việc”. 2.2. Vai trò của Tạo việc làm. - Có việc làm và thất nghiệp là 2 khái niệm trái ngược nhau. Do đó, tạo việc làm có vai trò trước tiên là làm giảm thất nghiệp. Từ dó, thất nghiệp giảm lại kéo theo nhiều tác động tích cực khác. - Đối với cá nhân người lao động, tạo việc làm góp phần tăng thu nhập, tạo cơ hội cho họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, trong đó quyền cơ bản nhất là quyền được làm việc, nhằm nuôi sống bản thân và gia đình. Có việc làm, có thu nhập, người lao động mới có khả năng trang trải cuộc sống, chăm sóc con cái và nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần. -Đối với xã hôi, tạo việc làm góp phần ổn định đời sống của mọi người dân, từ đó ổn định chính trị xã hội. Người lao động trong gia đình là người tru cột, họ không chỉ kiếm tiền nuôi sống bản thân mà còn có trách nhiệm với gia đình. Khi không có việc làm, trong khi vẫn phải tiêu dùng, đời sống gia đình gắp khó khăn, tác động tiêu cực đến mọi mặt của cuộc sống gia đình. Đây chính là nguyên nhân và nguồn gốc của những phức tạp xã hội. Khi nghiên cứu nguyên nhân của tệ nạn xã hội người ta thấy rằng những người thất nghiệp tham gia đáng kể vào các tệ nạn đó. Vì vậy, tạo việc làm không những tạo điều kiện để phát triển kinh tế mà còn thúc đẩy sự ổn định của xã hội, đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Tạo việc làm có tác động lớn đến sự phát triển bền vững, mục tiêu mà Việt Nam cũng như các nước đang theo đuổi. Tạo việc làm làm tăng thu nhập cho người lao động, giảm thất nghiệp. Từ đó góp phần làm tăng thu nhập bình quân đầu người, giảm khoảng cách giàu nghèo giữa các nhóm người trong xã hội. Mặt khác, người lao động có thu nhập, có điều kiện chăm sóc y tế, dinh dưỡng, giáo dục, văn hóa tinh thần cho con cái hơn, nâng cao sức khỏe, tuổi thọ và trình độ học vấn cho bản thân và gia đình. Tạo việc làm làm tăng vị thế của người lao động trong gia đình và ngoài xã hội. 2.3. Các yếu tố tác động đến Tạo việc làm cho người lao động. 2.3.1. Điều kiện tự nhiên, vốn và công nghệ. Tạo việc làm chính là tạo ra cầu lao động. Cầu lao động là lượng lao động mà người thuê có thể thuê ở mỗi mức giá có thể chấp nhận được. Cầu lao động là cầu dẫn xuất, xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng sản phẩm mới có nhu cầu về lao động để sản xuất ra sản phẩm. Bởi vậy, khi sản xuất được mở rộng về quy mô sẽ có tác dụng làm tăng cầu về lao động, tạo ra nhiều việc làm cho xã hội. Nhưng muốn mở rộng quy mô sản xuất lại phải phụ thuộc lớn vào tiền đề vật chất, tài nguyên thiên nhiên là nguồn nguyên nhiên vật liệu đầu vào cho sản xuất, vốn đầu tư là yếu tố cần thiết để tiến hành và duy trì các hoạt động sản xuất kinh doanh và công nghệ, các máy móc thiết bị là công cụ sản xuất. Các yếu tố nay càng dồi dào, khả năng mở rộng sản xuất càng cao và nhu cầu tuyển dụng lao động càng nhiều. Ngoài ra, công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật còn tác động đến vấn đề tạo việc làm ở tính năng của công nghệ đó. Sử dụng công nghệ sản xuất dây chuyền sẽ cần ít lao động hơn, ngược lại, sử dụng công nghệ cần nhiều lao động sẽ tạo ra nhiều chỗ làm việc cho người lao động. 2.3.2. Hệ thống chính sách điều tiết của Nhà nước. Một trong các nhân tố vô cùng quan trọng trong việc tạo việc làm cho người lao động chính là các sơ chế chính sách của Chính phủ, chính quyền địa phương và các quyết định của doanh nghiệp. Tùy vào từng thời kỳ, Chính phủ sẽ đề ra chính sách cụ thể, tạo hành lang pháp lý cho phát triển sản xuất, cải thiện đời sống cho người lao động. Hệ thống chính sách điều tiết của nhà nước luôn hướng vào cầu lao động thông qua các chính sách: - Chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Nhà nước định hướng phát triển kinh tế tập trung vào ngành công nghiệp, nông nghiệp hay dịch vụ. Tùy từng ngành nghề cụ thể mà nhu cầu lao động là khác nhau. - Chính sách kích thích thu hút lao động và các nguồn phục vụ đời sống dân sinh. Ví dụ chính sách khuyến khích đầu tư vào các vùng kinh tế trọng điểm, hay các vùng sâu vùng xa: ưu đãi đầu tư, cho vay vốn đầu tư với lãi suất thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư mở rộng quy mô đầu tư,… Từ đó tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động. - Hệ thống chính sách về tiền lương, tiền công, điều chỉnh mức tiền lương giữa các loại hình doanh nghiệp, quy định mức lương tối thiểu,… 2.3.3. Số lượng và chất lượng cung lao động. - Số lượng cung lao động lớn, giá cả lao động thấp, nhà đầu tư sẽ có điều kiện thuê nhiều lao động hơn, tạo ra nhiều việc làm hơn. - Chất lượng cung lao động cao, đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư, họ mong muốn thuê lao động hơn. Đồng thời, chất lượng cung lao động tốt sẽ làm tăng tính hấp dẫn của môi trường đầu tư Việt Nam, các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam có thể sử dụng ngay lao động của nước ta vào các vị trí quản lý mà không cần đưa chuyên gia nước ngoài sang. Chất lượng lao động cao sẽ tạo nhiều cơ hội việc làm hơn cho chính người lao động. 3. Toàn cầu hóa. Khu vực hóa và toàn cầu hóa là những xu hướng tất yếu mà mọi nền kinh tế đều bị cuốn vào. Đó là quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, là quá trình đưa nền kinh tế nước ta hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới thông qua việc tham gia vào các tổ chức quốc tế như ASEAN, AFTA, và gần đây là Tổ chức thương mại Thế giới (WTO). Đồng thời, mở rộng quan hệ song phương, đa phương với các tổ chức quốc tế, tổ chức hợp tác khu vực, các quốc gia, chủ yếu là thương mại và đầu tư. Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO ngày 11 tháng 1 năm 2007. WTO là Tổ chức Thương mại Thế giới ra đời trên cơ sở kế thừa và phát huy các nguyên tắc, luật lệ của tổ chức tiền thân đã tồn tại gần 50 năm trước đó là Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT). Để tiếp tục thực hiện mục tiêu chung của GATT trước đây, WTO đã xác định ba mục tiêu cụ thể: - Thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hóa và dịch vụ trên thế giới. - Giải quyết các bất đồng, tranh chấp thương mại giữa các nước thành viên trrong khuôn khổ của hệ thống thương mại đa phương. - Nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm cho các nước thành viên. Để thực hiện các mục tiêu trên một cách có hiệu quả, WTO đã đặt ra một loạt các nguyên tắc mang tính ràng buộc mà tất cả các nước thành viên WTO phải tuân thủ. Trong đó có 3 nguyên tắc quan trong nhất là: - Nguyên tắc “Tối huệ quốc” (MNF), được hiểu là nếu một nước dành cho nước thành viên một sự đối xử ưu đãi nào đó, thì nước này cũng phải dành sự ưu đãi đó cho tất cả các nước thành viên khác. - Nguyên tắc “đối xử quốc gia” (NT), được hiểu là hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ nước ngoài phải được đối xử không kém phần thuận lợi hơn so với hàng hóa cùng loại trong nước. - Nguyên tắc “cạnh tranh công bằng”, thể hiện tự do cạnh tranh trong những điều kiện bình đẳng như nhau. Gia nhập WTO, Việt Nam có nghĩa vụ thực hiện các nguyên tắc trên. Đồng thời Việt Nam cũng được các nước thành viên WTO đối xử theo những nguyên tắc đó. Vì vậy, chúng ta đã khắc phục được tình trạng bị một số nước phân biệt đối xử, tạo dựng và dần dần nâng cao vị thế của Việt Nam; tạo dựng được môi trường phát triển kinh tế công bằng, nâng cao tính hấp dẫn đầu tư và công nghệ bên ngoài, nâng cao khả năng tiếp thu kinh nghiệm quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế. Tuy nhiên, trong tiến trình toàn cầu hóa, Việt nam cũng gặp phải một số khó khăn do trình độ chuyên môn, chất lượng lao động còn thấp kém, doanh nghiệp trong nước còn non trẻ, nhiều doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài nên phải chấp nhận phá sản. 4. Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và vấn đề tạo việc làm cho người lao động. 4.1. DFI giải quyết việc làm trực tiếp cho người lao động. - Thu hút được nguồn vốn FDI lớn, Việt Nam có điều kiện phát triển kinh tế thuộc mọi lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Ngày càng có nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất mới ra đời cần rất nhiều lao động, kể cả lao động phổ thông và lao động có trình đọ chuyên môn kỹ thuật cao. Nhiều ngành nghề, nhiều loại hình dịch vụ mới ra đời, tạo ra nhiều cơ hội cho những người đang đi tìm việc. 4.2. FDI cũng giải quyết việc làm cho người lao động thông qua tác động gián tiếp. Cùng với sự phát triển của khu vực FDI, một số khu vực sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho khu vực này thuộc các thành phần kinh tế khác nhau cũng phát triển theo. Từ đó nâng cao khả năng tạo việc làm cho người lao động. 4.3. FDI góp phần nâng cao chất lượng lao động trong nước. - Thông qua hoạt động FDI, người lao động đã được đào tạo, nâng cao năng lực quản lý, trình độ khoa học công nghệ và có khả nang thay thế chuyên gia nước ngoài; được đào tạo nâng cao tay nghề, tiếp thu kỹ năng công nghệ tiên tiến; được làm việc trong môi trường lao động an toàn, vệ sinh; được rèn luyện tác phong lao động công nghiệp, kỷ luật lao động và thích ứng dần với cơ chế lao động mới. - Yêu cầu về trình độ lao động trong các doanh nghiệp FDI cao hơn nhiều so với các doanh nghiệp khác. Yêu cầu này đã gián tiếp nâng cao chất lượng lao động Việt Nam nói chung. Một mặt, Nhà nước từ đó mà có các kế hoạch đào tạo lao động Việt Nam để đáp ứng yêu cầu của cá doanh nghiệp có vốn FDI, và để tạo mở nhiều cơ hội việc làm hơn cho người lao động. Mặt khác, từng cá nhân muốn xin được việc, làm tốt công việc của mình hay để thăng tiến trong công việc cũng có ý thức tự mình trang bị kiến thức, nâng cao tay nghề để đáp ứng yêu của nhà tuyển dụng, yêu cầu của doanh nghiệp. - Các doanh nghiệp khác muốn cạnh tranh được với doanh nghiệp FDI, ngoài các chiến lược kinh doanh cũng cần có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, khuyến khích người lao động trong doanh nghiệp mình không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý,… PHẦN HAI: THỰC TRẠNG VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở KHU VỰC FDI TRONG TIẾN TRÌNH TOÀN CẦU HÓA. 1.Tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI vào Việt Nam những năm qua. 1.1. Những thành tựu đạt được. Trong tiến trình toàn cầu hóa, Việt Nam đã quyết tâm thực hiện cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh, hệ thống luật pháp và chính sách đầu tư không ngừng được cải thiện theo hướng ngày càng minh bạch, thông thoáng và thuận lợi cho các nhà đầu tư. Các nhà lãnh đạo cũng tích cực thực hiện các hoạt động đối ngoại quốc tế, quảng bá hình ảnh của Việt Nam tạo nên sức hấp dẫn của thị trường Việt Nam với các nhà đầu tư quốc tế. Nhờ đó, thu hút FDI vào Việt Nam đã tăng nhanh về chất và lượng. 1.1.1. FDI đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, góp phần khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nước, tạo ra thế và lực phát triển mới cho nền kinh tế. Năm 2006 được coi là năm bội thu về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam khi nguồn FDI đạt 10,2tỷ USD. Tính lũy kế tình hình đầu tư nước ngoài từ 1998 đến tháng 10/2006, cả nước có 6.716 dự án còn hiệu lực với tổng vốn dăng ký 57,3 tỷ USD, vốn thực hiện (của các dự án còn hoạt động) đạt trên 28,5 tỷ USD. FDI được thu hút chủ yếu vào các thành phố lớn, có điều kiện thuận lợi về kinh tế xã hội như: Hồ Chí Minh (chiếm 30,57% về số dự án; 23,97% tổng vốn đăng ký và 22,9% tổng vốn thực hiện); Hà Nội (chiếm 11,09% về số dự án; 17,33% tổng vốn đăng ký và 12,2% tổng vốn thực hiện); Đồng Nai (chiếm 11,54% về số dự án; 15,81% tổng vốn đăng ký và 14,2% tổng vốn thực hiện); Bình Dương (chiếm 18,56% về số dự án; 10,65% tổng vốn đăng ký và 6,8% tổng vốn thực hiện); Bà Rịa – Vũng Tàu (chiếm 18,04% về số dự án; 10,65% tổng vốn đăng ký và 4,4% tổng vốn thực hiện). - Phân theo ngành : lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất (67,5% về số dự án và 61,8% tổng vốn đầu tư đăng ký). Tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ (chiếm 20,1% về số dự án và 31,3% tổng vốn đầu tư đăng ký). Còn lại thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp. Năm 2007, chỉ trong 8 tháng đầu năm Việt Nam đã thu hút trên 8,3 tỷ USD vốn FDI, tăng xấp xỉ 40% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó có 7 tỷ là vốn đầu tư mới và 1,3 tỷ là vốn bổ sung. Thông qua nguồn vốn FDI, nhiều nguồn lực trong nước (lao dộng, tài nguyên, đất đai) được khai thác và đưa vào sử dụng tương đối có hiệu quả. Tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI trong GDP tăng dần qua các năm: Năm 1993 1995 1998 2001 2002 2003 2004 2005 Tốc độ tăng GDP (%) 8,10 9,54 5,76 6,8 7,12 7,24 7,60 Tỷ lệ đóng góp của FDI vào GDP (%) 3,6 6,3 10,1 13,3 13,1 13,9 14,3 14,5 Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 1.1.2. Việc thu hút FDI đã chú trọng nhiều hơn đến chất lượng, phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Những năm đầu, ngoài dầu khí, hoạt động FDI tập trung chủ yếu vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản (khách sạn, văn phòng cho thuê,…) thì trong thời kỳ từ 1995 – 2004 đã có chuyển biến tích cực, tỷ lệ vốn FDI thu hút vào lĩnh vực sản xuất vật chất, kết cấu hạ tầng kinh tế tăng từ 58% năm 1995 lên 82% năm 2004. Thông qua FDI đã thúc đẩy hình thành hệ thống các khu công nghiệp, khu chế xuất, góp phần phân bổ công nghiệp hợp lý, nâng cao hiệu quả đầu tư… Ngoài ra, việc thu hút FDI đã chú trọng kết hợp các dự án công nghệ hiện đại với các dự án thu hút nhiều lao động, tham gia phát triển nguồn nhân lực. 1.2. Một số hạn chế. Bên cạnh những kết quả tích cực đa đạt được, hoạt động FDI tại Việt Nam những năm qua vẫn còn những mặt hạn chế cần khắc phục: - Vốn đầu tư tuy tăng nhưng vẫn còn ở mức thấp. Tỷ trọng vốn đầu tư thực hiện trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội có xu hướng : Bảng: Tỷ trọng vốn đầu tư thực hiện của khu vực FDI từ 1995 – 2003. Đơn vị: % 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 KV KTNN 42 49,1 49,4 55,5 58,7 57,5 58,1 56,2 58 KV ngoài quốc doanh 27,6 24,9 22,6 23,7 24 23,8 23,5 25,3 24,2 KV FDI 30,4 36 28 20,8 17,3 18,7 18,4 18,5 17,8 Nguồn: Niên giám thống kê 2003. Nxb Thống kê HN - Cơ cấu vốn đầu tư chưa hợp lý, hiệu quả tổng thể kinh tế - xã hội của khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa cao. Vốn FDI được đầu tư chủ yếu vào một số ngành công nghiệp và dịch vụ và tập trung ở các thành phố lớn, những địa phương có điều kiện thuận lợi, trong khi có tác động rất hạn chế đến khu vực miền núi phía Bắc, một số tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long. Lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp mặc dù có nhiều chính sách ưu đãi nhưng FDI đầu tư vào đây còn quá thấp. - Việc cung cấp nguyên liệu, phụ tùng của các doanh nghiệp trong nước cho các doanh nghiệp FDI còn nhiều hạn chế, làm giảm khả năng tham gia vào quá trình nội địa hóa và xuất khẩu qua các doanh nghiệp FDI. Nhìn chung, sự liên kết giữa khu vực FDI và kinh tế trong nước còn lỏng lẻo. Nguyên nhân chính của những hạn chế trên chủ yếu là do hệ thống chính sách của Nhà nước về việc thu hút và sử dụng vốn FDI chưa thống nhất giữa các Bộ ngành, giữa Trung ương và địa phương. Môi trường đầu tư chưa thông thoáng và hấp dẫn, còn tình trạng phân biết đối xử giữa các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. 2. FDI với vấn đề tạo việc làm cho người lao động trong tiến trình toàn cầu hóa. 2.1. Những kết quả đạt được. 2.1.1. Cầu lao động trong khu vực FDI liên tục tăng lên qua các năm. Trở thành thành viên của WTO, môi trường đầu tư hấp dẫn hơn, Việt Nam đã không ngừng đẩy mạnh thu hút FDI. Những năm qua, FDI vào Việt Nam liên tục tăng lên, kéo theo chỗ việc làm từ khu vực kinh tế này ngày càng lớn; và suất đầu tư cho 1 chỗ việc làm của khu vực này cũng giảm mạnh do phần lớn các doanh nghiệp đi vào hoạt động sản xuất. Bảng: Suất đầu tư cho một chỗ việc làm của khu vực FDI giai đoạn 2000 – 2004 Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Vốn FDI thực hiện (triệu USD) 1.698,25 1.875,69 2.712,19 2.362,5 2.662,5 3.300 LĐ ở KV FDI (nghìn người) 379 450 590 665 739 870 Tốc độ tăng LĐ (%) - 18,73 31,11 12,71 11,13 17.73 Bình quân vốn/lđ (triệu USD/nghìn người) 4,48 4,1682 4,5969 3,5526 3,6028 3,7931 Nguồn: Niên giám thống kê 2005. Nxb Thống kê HN Năm 2006, tổng cầu lao động trong khu vực FDI là khoảng 1 triệu người, chiếm 2,28% tổng số lao động đang làn việc trong toàn bộ nền kinh tế. Tốc độ tăng lao động bình quân trong loại hình doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài những năm gần đây khá cao, khoảng 32%/năm. Đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất từ khi thành lập đến nay đã có sự đóng góp quan trọng vào vấn đề tạo việc làm cho người lao động. Hiện nay, các khu công nghiệp, khu chế xuất đã thu hút khoảng 60 vạn lao động trực tiếp và hơn 1 vạn lao động gián tiếp, trong đó tập trung nhiều nhất là Đồng Nai (gần 16 vạn lao động), Hồ Chí Minh (hơn 13 vạn), Hà Nội (13 vạn), Bình Dương (gần 10 vạn), Đà Nẵng (1,4 vạn), Hải Phòng (4.500 lao động). Ngoài ra, các doanh nghiệp FDI còn tạo ra hàng triệu việc làm của lao động gián tiếp trong các ngành xây dựng và dịch vụ. Hiện nay, với chính sách tăng dần tỷ lệ nội địa hóa trong các doanh nghiệp có vốn FDI như công nghiệp chế tạo ô tô, xe máy, giày da, may mặc, phân phối tiêu thụ sản phẩm.. đã hình thành một số doanh nghiệp vệ tinh cung cấp các sản phẩm và dich vụ cho các doanh nghiệp FDI, nảy sinh nhu cầu tuyển dụng thêm lao động, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp. Bảng: Kết quả khảo sát việc làm trực tiếp và gián tiếp của 10 doanh nghiệp có vốn FDI. STT Doanh nghiệp Lĩnh vực hoạt động VL trực tiếp (người) VL gián tiếp (người) Trực tiếp/ gián tiếp 1 VMC SX, KD ô tô 574 1.540 1 /2,68 2 American Feed Thức ăn gia súc 130 3.010 1/23 3 Everton Chế biến nông sản 400 4.236 1/10,6 4 Cocacola Nước giải khát 1.500 18.030 1/12 5 ShellCodamo KD dầu nhờn 39 2.306 1/59,1 6 Haika-Kotobuki KD bánh hẹo 115 3.580 1/31 7 Samsung Vina Điện tử 323 3.210 1/9,9 8 Sony Việt Nam Điện tử 600 4.820 1/8 9 Visintex SX lụa tơ tằm 321 1.209 1/3,7 10 Vinataxi Vận tải taxi 686 1.350 1/1,97 ∑ 4.688 42.751 Nguồn: TS. Bùi Anh Tuấn - Tạo việc làm cho người lao động. Nxb Thống kê HN,2000. 2.1.2. Cơ cấu lao động trong khu vực FDI - Theo cơ cấu ngành kinh tế: các doanh nghiệp FDI thu hút lao động chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng. Năm 2004, số lao độngtrong ngành công nghiệp và xây dựng chiếm 82%, ngành nông – lâm - thủy sản chiếm 10% và ngành dịch vụ chiếm 8% tổng số lao động trong khu vực FDI. Bảng: Lao động theo ngành kinh tế trong khu vực FDI từ năm 2000 – 2002 Đơn vị: người Năm 2000 2001 2002 Nông – lâm – ngư nghiệp 33.313 40.957 63.224 Công nghiệp và xây dựng 304.418 362.068 512.189 Dịch vụ 38.469 42.959 46.085 Tổng số 376.200 445.984 621.498 Nguồn: Bộ Kế hoạch và đầu tư. Nhờ đó đã góp phần chuyển đổi cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, giảm dần tỷ trọng lao động nông nghiệp chung của cả nước. Bảng: Cơ cấu lao động có việc làm của cả nước theo nhóm ngành kinh tế. Đơn vị: % Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Nông-lâm-ngư nghiệp 62,61 62,76 61,14 58,38 57,90 56,80 Công nghiệp, xây dựng 13,10 14,42 15,05 16,96 17,40 17,90 Dịch vụ 24,28 22,82 23,81 24,69 24,70 25,30 Tổng 100 100 100 100 100 100 Nguồn: Tạp chí kinh tế và phát triển, số 98, năm 2005, tr.21 - Cơ cấu lao động theo tuổi: Đa số lao động thu hút vào khu vực FDI là lao động trể tuổi. Trong lực lượng lao động doanh nghiệp FDI, lao động từ 34 tuổi trở xuống chiếm 85% và tỷ lệ lao động ở tuổi dưới 25 còn có xu hướng tiếp tục tăng lên. - Theo trình độ chuyên môn kỹ thuật: Trong các doanh nghiệp FDI sử dụng một lực lượng lao động phổ thông và bán lành nghề khá lớn (trên 56% tổng số lao động), chủ yếu là ở một số ngành nghề chế biến thủy hải sản, may mặc, da giày,…; lao động sơ cấp, công nhân kỹ thuật chiếm gần 27%, trung cấp công nghiệp 6,26 %. Còn lại là lao động trình độ cao đẳng, đại học trở lên ( 10,09%). Như vậy, khu vực FDI đã giải quyết được việc làm cho bộ phận lớn lao động phổ thông, đào tạo, kèm căp, không những làm giảm thất nghiệp mà còn tạo điều kiện cho người lao động vừa học vừa làm. 2.1.3. Chất lượng lao động được nâng cao. Các doanh nghiệp FDI đặt ra yêu cầu đối với người lao động cao hơn nhiều so với các doanh nghiệp trong nước khác, từ đó gián tiếp nâng cao chất lượng lao động Việt nam. Người lao động được đào tạo, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề, kỹ năng quản lý, tác phong lao động, kỷ luật lao động,.. Điều kiện lao động về nhà xưởng, công cụ lao động, môi trường lao động trong các doanh nghiệp FDI cũng tốt hơn nhiều so với các doanh nghiệp trong nước của cùng một ngành, một lĩnh vực. Do đó, người lao động làm việc hiệu quả hơn, năng suất lao động sẽ cao hơn và thu nhập cao hơn. Doanh nghiệp trong nước muốn cạnh tranh được với các doanh nghiệp FDI, ngoài các chiến lược kinh doanh, phát triển thị trường cũng phải co các kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, khuyến khích lao động trong doanh nghiệp mình nâng cao kỹ năng, trình độ. Do đó, chất lượng lao động nói chung cũng được nâng cao. 2.1.4. Việc phân bổ và sử dụng lao động hợp lý, hiệu quả hơn. Chất lượng lao động nâng cao, họ có nhiều cơ hội tìm được việc làm hơn làm cho di chuyển lao động để phù hợp với trình độ hơn tăng lên, phân phối lao động hợp lý hơn. Mặt khác, hội nhập kinh tế, tăng cường thu hút đầu tư làm thay đổi cơ cấu kinh tế, thay đổi cơ cấu lao động. Thị trường lao động sẽ có sự dịch chuyển lao động giữa khu vực nông thôn và thành thị, khu vực nông nghiệp với công nghiệp và xây dựng,… Đây là sự dịch chuyển theo quy luật của thị trường, từ nơi có thu nhập thấp đến nơi có thu nhập cao, từ nơi có ít cơ hội việc làm đến nơi có nhiều cơ hội việc làm, từ nơi có điều kiện việc làm kém đến nơi có điều kiếm việc làm tốt hơn. Người lao động dịch chuyển để tìm công việc phù hợp hơn, làm việc đem lại hiệu quả cao hơn. Như vậy sẽ mang lại hhiệu quả kinh tế và lợi ích cho người lao động, cho doanh nghiệp và cho toàn xã hội. 2.2. Một số mặt hạn chế. 2.2.1. Nguy cơ giảm cầu lao động, nhất là lao động phổ thông, gia tăng thất nghiệp. Doanh ngiệp FDI có lợi thế về vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý, trình độ tổ chức sản xuất, khi đầu tư vào Việt Nam tạo ra sự cạnh tranh lớn đối với các doanh nghiệp trong nước. Nhiều doanh nghiệp non trẻ, yếu kém nên quy mô sản xuất, thị trường tiêu thụ sản phẩm dần bị thu hẹp, gặp nhiều khó khăn, có thể dẫn đến phá sản. Từ đó làm cho một bộ phận lớn lao động bị mất việc, làm tăng đội ngũ thất nghiệp. Hội nhập kinh tế tạo điều kiện thúc đẩy khoa học công nghệ phát triển, xuất hiện nhiều ngành công nghiệp dựa trên công nghệ cao, cần nhiều vốn nhưng sử dụng ít lao động, chủ yếu là lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật, chủ yếu trong doanh nghiệp FDI. Do đó, cầu lao động sẽ giảm, nhất là lao động phổ thông. 2.2.2. Chất lượng lao động Việt Nam còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp FDI. - Sức cạnh tranh, khả năng làm việc của nguồn lao động nhìn chung bị hạn chế do trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng làm việc còn thấp. Tính đến nay, nước ta có đến 75,21% lao động chưa qua đào tạo nghề. Còn một tỷ lệ lớn lao động đã qua đào tạo nhưng cũng không đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng. - Một bộ phận không nhỏ người lao động không có tác phong công nghiệp, mang nặng thói quen và tập quán sản xuất nhỏ, kỷ luật lao động lỏng lẻo, thiếu trách nhiệm đối với công việc, quan hệ hợp tác yếu và hầu hết không biết ngoại ngữ. - Thể lực, tình hình sức khỏe của người lao động Việt Nam nói chung còn yếu, ít có khả năng chịu áp lực công việc và cương độ lao đông cao trong các doanh ngiệp FDI. Chất lượng lao động yếu kém một phần là do bản thân người lao đông, một phần là do hệ thống giáo dục – đào tạo nghề của chúng ta còn chưa phát triển, chưa đào tạo gắn với cầu lao động. Chất lượng đào tạo còn kém do chưa được đầu tư thích đáng, chính sách giáo dục – đào tạo của Nhà nước chưa phù hợp và hiệu quả. 2.2.3. Các kênh thông tin trên thi trường lao động làm việc đạt hiệu quả chưa cao. - Hiện nay, các trung tâm giới thiệu việc làm, các hội chợ việc làm mới chỉ tập trung ở các thành phố lớn, các khu đô thị, chưa thường xuyên, chưa tiếp cận với vùng nông thôn có nhiều lao động. Quy mô của hệ thống giao dịch còn nhỏ, hoạt động mang tính tự phát, chưa bao quát hết toàn bộ thị trường lao động theo lãnh thổ, theo cơ cấu lao động. - Đội ngũ cán bộ làm công tác giới thiệu việc làm còn thiếu về số lượng và chưa đáp ứng về yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ. - Hệ thống sàn giao dịch việc làm mới đang trong giao đoạn tổ chức thí điểm, chưa lan tỏa rộng khắp trong cả nước. 2.3.4. Còn tồn tại tình trang tranh chấp lao động trong các doanh nghiệp FDI. Một số trường hợp nhà đầu tư nước ngoài vì mục tiêu lợi nhuận cao đã không thực hiện đúng và đầy đủ của pháp luật lao động như công khai bảng lương, đóng bảo hiểm xã hội, kéo dài thời gian lao động,…gây phản ứng tiêu cực trong doanh nghiệp, dẫn đến những cuộc đình công không cần thiết. Lao động trong các doanh nghiệp FDI phải làm việc với cường độ cao, thời gian dài. Hầu hết các doanh nghiệp FDI đều thực hiện việc làm thêm ca, tăng giờ, đặc biệt là các doanh nghiệp dệt may, giày da, chế biến thủy hải sản, sản xuất công nghiệp. Nguyên nhân của đình công là do: thiếu hiểu biết về pháp luật, nhất là luật lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động; do mâu thuẫn giữa phong cách quản lý với tập quán lao động của người Việt Nam; do xung đột lợi ích giữa bgười lao động và người sử dụng lao động. PHẦN BA: GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở KHU VỰC FDI TRONG TIẾN TRÌNH TOÀN CẦU HÓA Ở NƯỚC TA HIỆN NAY. 1.Tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam, tạo nguồn vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh, tăng cầu lao động. 1.1. Tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư. - Vận động đầu tư nước ngoài kết hợp với các chuyến thăm cấp cao của những người đứng đầu Nhà nước và Chính phủ; Tổ chức các buổi hội thảo trong và ngoài nước giới thiệu các chính sách về đầu tư nước ngoài. - Tuyên truyền, phổ biến các chính sách ưu đãi đầu tư thông qua các hình thức ấn phẩm; Tăng cường cơ quan xúc tiến đầu tư tại một số địa bàn trọng điểm. - Thủ tướng Chính phủ cần sớm phê duyệt ban hành danh mục dự án quốc gia kêu gọi vốn đầu tư nước. Đồng thời đề nghị các địa phương rà soát và xây dựng danh mục các dự án đầu tư nước ngoài trên địa bàn với các tiêu chí rõ ràng, minh bạch để các nhà đầu tư dễ lực chọn. 1.2.Hoàn thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam - Việt Nam cần có kế hoạch thường xuyên rà soát các chính sách về đầu tư nước ngoài nhằm phát hiện những vấn đề gây cản trở đến hoạt động đầu tư, bao gồm từ quá trình thành lập, hoạt động sản xuấ kinh doanh cho đến khi giải thể doanh ngiệp, từ đó có những thay đổi cho phù hợp. Nổi bật là hiện nay đang tồn tại hai hệ thống tiền lương tối thiểu khác nhau giữa các doanh nghiệp FDI và doanh ngiệp trong nước. Vì vậy, cần nhanh đưa ra lộ trình thống nhất tiền lương tối thiểu chung cho các khu vực kinh tế. - Minh bạch hóa chính sách đầu tư, minh bạch các thủ rục hành chính, công khai các quy trình, thời hạn, trách nhiệm xử lý; giảm các thủ tục không cần thiết nhằm thay đổi căn bản các cải hành chính trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài. - Hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện và có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp FDI tham gia đầu tư vào Việt Nam. - Giữ vững môi trường kinh tế - xã hội ổn định nhằm tạo môi trường an ninh, an toàn cho các hoạt động đầu tư nước ngoài, tăng cường củng cố lòng tin của nhà đầu tư nước ngoài. 2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI đối với vấn đề tạo việc làm cho người lao động. - Nhanh chóng khai thác các điều kiện thuận lợi của quá trình toàn cầu hóa kinh tế để thu hút được nhiều nhất nguồn vốn FDI cho phát triển khu công nghệ cao, ngành kinh tế có hàm lượng tri thức lớn. - Một mặt, thu hút vốn FDI vào những ngành kinh tế trọng điểm, thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát huy khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Mặt khác, thu hút FDI vào những ngành sử dụng nhiều lao động như dệt may, giầy da, công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản,.. để giải quyết việc làm cho lượng lao động dồi dào của nước ta. 3. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn lao động. 3.1. Đổi mới nội dung, phương pháp quản lý của Nhà nước - Nhà nước quản lý ở tầm vĩ mô, thống nhất tập trung quản lý giáo dục nghề nghiệp từ Trung ương đến địa phương cho tới trường học và cơ sở đào tạo. Mở rộng thích đáng quyền hạn và trách nhiệm, tính tự chủ của các trường. Phân định chức năng quản lý Nhà nước giữa Bộ Giáo dục – Đào tạo và các Bộ có liên quan. - Nhà nước cần tăng cường công tác thông tin, công tác dự báo trong toàn ngành, từng khu vực, từng địa phương để hoàn thiện công tác quy hoạch và lập kế hoạch theo chiến lược phát triển. nghiên cứu, dự báo cầu lao động cả về số lượng, cơ cấu nghành nghề, cơ cấu trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề,…để định hướng đào tạo theo nhu cầu. - Nhà nước tăng cường đầu tư cho giáo dục, hiện đại hóa công tác tổ chức và quản lý thông qua các phương tiện hiện đại như áp dụng sử dụng hệ thống mạng, phần mềm tin học đồng bộ giữa các bộ phận trong tổ chức và quản lý. 3.2. Phát triển các cơ sở dạy nghề. - Rà soát, bổ sung quy hoạch mạng lưới các cơ sở dạy nghề đáp ứng nhu cầu lao động trong doanh nghiệp FDI. Khuyến khích các doanh nghiệp FDI thành lập cơ sở dạy nghề trong doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp có quy mô sử dụng vốn lớn. Đồng thời, nâng cấp các cơ sở dạy nghề hiện có hoặc xây mới để hình thành các trường dạy nghề có trình độ cao, quy mô lớn. - Bổ sung, điều chỉnh nội dung, chương trình đào tạo theo hướng tiếp cận với công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, đảm bảo mềm dẻo, linh hoạt, thích ứng được với những thay đổi về kỹ thuật và công nghệ của các doanh nghiệp FDI. - Đổi mới phương pháp dạy nghề, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào giảng dạy, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học, tăng thời gian thực hành, thực tập và tự rèn luyện của học sinh; Liên kết với các doanh nghiệp, kết hợp học với thực hành tại doanh nghiệp. - Đẩy mạnh việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ và phương pháp giảng dạy của đội ngũ giáo viên dạy nghề theo tiêu chuẩn; tổ chức cho giáo viên dạy nghề đi thực tế tại doanh nghiệp để tiếp cận với các kỹ thuật, công nghệ và tổ chức sản xuất hiện đại; xây dựng và hoàn thiện môi trường sư phạm chuẩn về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở dạy nghề. - Đầu tư phát triển hệ thống thông tin về dạy nghề - việc làm trong doanh nghiệp; Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức tổ chức, tác phong lao động công nghiệp, kỷ luật lao động, năng lực làm việc theo tổ nhóm và năng lực phân tích, trình độ ngoại ngữ, khả năng làm việc trong môi trường đa văn hóa trong các doanh nghiệp FDI. - Triển khai kiểm định dạy nghề nhằm kiểm định cơ sở dạy nghề và chương trình đào tạo, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất,… để đảm bảo chất lượng dạy nghề. - Triển khai thí điểm việc đánh giá và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, hướng tới hội nhập và công nhận chứng chỉ kỹ năng nghề giữa các nước trong khu vực và trên thế giới. 4. Phát triển thị trường lao động, gắn cung với cầu lao động. 4.1.Hoàn thiện môi trường pháp lý để phát triển hệ thống giao dịch trên thị trường lao động. - Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để củng cố, phát triển hệ thống tổ chức giới thiệu việc làm, xây dựng cơ chế đặt hàng đối với nhiệm vụ giới thiệu việc làm. - Ban hành các văn bản hướng dẫn về tổ chức hoạt động của sàn giao dịch việc làm, khuyến khích các doanh nghiệp tuyển dụng lao động thông qua sàn giao dịch. - Nghiên cứu sớm phê chuẩn các công ước quốc tế liên quan đến thị trường lao động. 4..2. Thúc đẩy các giao dịch trên thị trường lao động - Phát triển và nâng cao năng lực hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm, các sàn giao dịch trên địa bàn cả nước đồng thời tập trung đầu tư một số trung tâm trọng điểm vùng để thiết lập hệ thống giao dịch thị trường đồng bộ. - Đổi mới đầu tư trang thiết bị, nâng cao năng lực hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm và cung ứng lao động, thu thập và cung ứng thị trường thông tin nhanh chóng và chính xác. - Hình thành và đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ chuyên về công tác vận hành và quản lý sàn giao dịch việc làm, các trung tâm giới thiệu việc làm, các điểm giao dịch vệ tinh và các cán bộ công nghệ thông tin để đảm nhiệm công tác quản lý, bảo trì hệ thống công nghệ thông tin, webside giao dịch việc làm trên mạng Internet. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm minh, loại bỏ các tiêu cực trong hoạt động giới thiệu việc làm hiện nay. - Thường xuyên liên hệ với các doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để cập nhập thông tin về cầu lao động liên tục. - Tăng cường hợp tác quốc tế về dịch vụ việc làm, tiếp thu, học hỏi kinh ngiệm của các nước tiên tiến, từng bước hội nhập với hệ thống dịch vụ việc làm quốc tế. 5. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp FDI. - Đưa chương trình đào tạo pháp luật lao động vào chương trình đào tạo của các cơ sở dạy nghề, để lao động hiểu được quyền và nghĩa vụ của mình, tránh vi phạm kỷ luật lao động do thiếu hiểu biết. -Tăng cường các hoạt động thanh tra lao động để ngăn ngừa tình trạng vi pham các quy định về thời gian làm việc, nghỉ ngơi, hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội,…trong các doanh ngiệp FDI. - Thúc đẩy việc thành lập và hoạt động của các tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp FDI. Đào tạo cán bộ ccông đoàn các kỹ năng thương lượng, đàm phán… Thúc đẩy hòa giải và thương lượng trong các tranh chấp lao động tại doanh nghiệp FDI. - Khuyến khích phát triển văn hóa doanh nghiệp trên tất cả các mặt sử dụng, đãi ngộ người lao động, phát triển phong trào văn nghệ, thể thao, đảm bảo phúc lợi tập thể lao động cho phát triển nguồn nhân lực. - Địa phương cần có chương trình nhà ở đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất, phát triển nhanh thị trường nhà ở tại các khu vực này, đảm bảo cuộc sống cho người lao động. KẾT LUẬN Đã gần một năm kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, nhìn chung nền kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển biến tích cực. Sự gia tăng của các hoạt động thương mại và đầu tư đã tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tạo tiền đề quan trọng để giải quyết nhiệm vụ lớn lao của xã hội, đó là vấn đề tạo việc làm cho người lao động. Với những thành tựu đáng kể trong khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và những hiệu ứng tích cực của khu vực này đối với các doanh nghiệp trong nước, chúng ta tạo ra được một số lượng việc làm không nhỏ, góp phần ổn định đời sống cho một bộ phận dân cư, ổn định xã hội. Thành công này đồng thời cũng tạo điều kiện cho người lao động được tham gia một cách tích cực và chủ động vào thị trường lao động, dần thích nghi với nó và có thể ứng xử kịp thời, linh hoạt trước những thhay đổi bất thường của nền kinh tế thị trường. Qua đó, Việt Nam cũng đang từng bước nâng cao vị thế của mình trên thị trường khu vực và thế giới. Tuy nhiên, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang đặt ra nhiều thách thức đối với lĩnh vực việc làm nói riêng và đối với phát triển kinh tế nói chung. Điều đó đòi hỏi Nhà nước cần có các chủ chương chính sách cụ thể, các biện pháp thực tiễn, phối hợp thực hiện đồng bộ từ Trung ương đến địa phương, các cơ sở, nhằm mục tiêu chung là nâng cao đời sống và thu nhập cho người dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình kinh tế lao động. Đồng chủ biên: TS. Mai Quốc Chánh, TS. Trần Xuân Cầu. Nxb Lao động - xã hội Hà Nội, 2000. 2. Giáo trình kinh tế phát triển. Chủ biên: GS.TS. Vũ Thị Ngọc Phùng. Nxb Lao động – xã hội Hà Nội, 2005. 3.Giáo trình kinh tế đầu tư. Đồng chủ biên: TS. Nguyễn Bạch Nguyệt, TS. Từ Quang Phương. Nxb Thống kê Hà Nội, 2004. 4. Số liệu thống kê việc làm và thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 1996 – 2005. Nxb Lao động – xã hội Hà Nội, 2006. (Bộ lao động – Thương binh và xã hội, Trung tâm tin học). 5. Nhân lực Việt Nam trong chiến lược kinh tế 2001 – 2010. Nxb Hà Nội, 2004. (Trung tâm tin học Focotech). 6. Báo cáo phát triển thế giới 2005. Môi trường đầu tư tốt hơn cho mọi người. Nxb Văn hóa thông tin, 2004. (Ngân hàng thế giới). 7. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam. Chủ biên: PGS.TSKH. Nguyễn Bích Đạt. Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, 2006. 8. Những vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh trong đầu tư trực tiếp nước ngoài. Kinh nghiệm Trung Quốc và thực tiễn Việt Nam. Đồng chủ biên: PGS.TS. Đỗ Đức Bình, PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng. Nxb Lý luận chính trị Hà Nội, 2006. 9. Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế ở Việt Nam. Chủ biên: ThS. Nguyễn Văn Tuấn. Nxb Tư pháp Hà Nội, 2005. 10. Tạp chí Lao động và Xã hội. Số 306, từ 1 – 15/3/2007. - Đỗ Văn Dạo. Đào tạo lao động kỹ thuật trẻ trước yêu cầu hội nhập WTO. (Tr 18). - TS. Nguyễn Bá Ngọc. Thị trường lao động dưới tác động của việc gia nhập WTO. (Tr 23). 11. Tạp chí Lao động và Xã hội. Số 308, từ 1 – 15/4/2007. - PGS.TS. Cao Văn Sâm. Một số giải pháp thúc đẩy công tác dạy nghề cho lao động nông thôn. (Tr 10). - Mạc Tiến Anh. Nâng cao chất lượng dạy nghề cho lao động làm việc trong khu vực đầu tư nước ngoài. (Tr 13). - ThS. Nguyễn Phúc. Nâng cao kiến thức và kỹ năng về lao động cho cán bộ, công chức ngành Lao động – Thương binh và Xã hội. (Tr 21). 12. Tạp chí Lao động và Xã hội. Số 319, từ 16 – 30/9/2007. - Lê Quang Trung. Một số vấn đề về lao đông - việc làm sau khi Việt Nam gia nhập WTO. (Tr 16). - Mạc Tiến Anh. Đào tạo nghề hướng theo nhu cầu - Một số vấn đề đặt ra. (Tr 32). - TS. Vũ Thị Mai. Một số biện pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. (Tr 35). 13. Tạp chí Lao động và Xã hội. Số 316, từ 1 – 15/8/2007. - PGS.TS. Nguyễn Tiệp. Đầu tư và phát triển lao động chuyên môn kỹ thuật – tiền đề quan trọng để sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực. (Tr 13). - PGS.TS. Cao Văn Sâm. Một số giải pháp thực hiện pháp luật đối với giáo viên dạy nghề đáp ứng yêu cầu hội nhập. (Tr 22). 14. Tạp chí Lao động và Xã hội. Số 321, từ 16 – 31/10/2007. - Lê Quang Trung. Việc làm cho thanh niên trong quá trình hội nhập và phát triển. (Tr 7). - Nguyễn Thị Hải Vân. Định hướng và giải pháp phát triển hệ thống giao dịch trên thị trường lao động. (Tr 9). 15. Nghiên cứu kinh tế. Số 344, tháng 1/2007. - Trần Minh Yến. Việc làm - Thực trạng và những vấn đề bất cập ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. (Tr 15). 16. Nghiên cứu kinh tế. Số 346, tháng 3/2007. - Đồng tác giả: Nguyễn Thị Thơm, Nguyễn Mạnh Hùng. Thị trường lao động khi Việt Nam giâ nhập WTO – cơ hội, thách thức và những việc cần làm. 17. Nghiên cứu kinh tế. Số 348, tháng 5/2007. - Nguyễn Tiệp. Việc làm và đời sống của người lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. (Tr 3). 18. Một số trang web: - www.Tapchicongsan.Org.vn. - www.Molisa.gov.vn. - www.gso.gov.vn. - vietnamnet.vn. - laodongvieclam.vtv.vn. - www.vneconomy.vn. - www.laodong.com.vn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docN0146.doc
Tài liệu liên quan