Đề án Hạch toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm xây lắp với việc tăng cường Quản trị doanh nghiệp tại Công ty Xây dựng 492 (Tổng Công ty Xây dựng Trường Sơn)

Để có thể tồn tại và phát triển được trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải đảm bảo các yếu tố đầu vào, tổ chức sản xuất, cân đối quá trình kinh doanh và hạch toán kinh tế. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hai mặt chủ yếu của quá trình sản xuất là chi phí và kết quả. Vì vậy kế toán sản phẩm sản xuất và tình giá thành sản phẩm là công việc quan trọng của kế toán doanh nghiệp. Mặt khác, hạch toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm không chỉ có chức năng phản ánh đơn thuần mà còn có chức năng thông tin cho quá trình quản trị doanh nghiệp một cách chính xác và kịp thời. Điều này sẽ tăng cường được hiệu quả của quản trị doanh nghiệp. Hạch toán chi phí và tính giá thành chính xác còn là động lực thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và là nguyên tắc chung cho tất cả các đơn vị kế toán tham gia sản xuất, kinh doanh trên thị trường.

doc94 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1469 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Hạch toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm xây lắp với việc tăng cường Quản trị doanh nghiệp tại Công ty Xây dựng 492 (Tổng Công ty Xây dựng Trường Sơn), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cấp bậc U1 sĩ quan công binh có hệ số lương là 2,56 thời gian nhập ngũ tháng 3/1992 Lương đựơc hưởng =(180000 x 2,56) +27648 = 488. 488 Nguyễn văn Dũng: Cấp bậc CNHĐ ngày nhập ngũ 10/1997. HS lương = 1,424 Lương được hưởng = (180000x1,424)+76896+206784=540. 000 - Với lực lượng nhân công thuê ngoài: Sau khi thoả thuận về đơn giá ngày công, khối lượng công việc... Đội trưởng đội xây dựng tiến hành ký hợp đồng thuê ngoài với nhóm trưởng của nhóm đó hoặc cá nhân. Khi kết thúc công việc căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành đội trưởng nhân viên kỹ thuật đứng ra nghiệm thu, thanh toán như hai bên thoả thuận trên hợp đồng sau đó xác nhận trên bản hợp đồng. Kế toán làm nhiệm vụ bóc tách phần nhân công trực tiếp thuê ngoài này để ghi sổ kế toán và hàng quý tập hợp số phát sinh kèm theo biên bản thanh toán (thanh lý hợp đồng) đề nghị các phòng ban chức năng công ty quyết toán. Hàng quý căn cứ vào bảng chấm công với tổng tiền công kế toán đội cuối quý tập hợp ghi vào các sổ kế toán có liên quan (Sổ chi tiết tiền mặt, chứng từ ghi sổ...) gửi lên công ty để phân bổ cho các khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành các công trình. Với bộ phận thuê khoán ngoài dựa trên hợp đồng thuê khoán ngoài, biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành trong kỳ. Kế toán tính được tổng tiền thuê ngoài để lập chứng từ ghi sổ, tập hợp vào cuối quý tính chi phí nhân công cho từng công trình. Cuối quý kế toán đội phải có trách nhiệm gửi toàn bộ chứng từ, sổ chi tiết phát sinh chi phí phí nhân công trực tiếp tập hợp cho từng công trình lên các phòng ban chức năng (Ban tổ chức lao động) công ty tiến hành quyết toán. Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: * Cấp đội XD: TK 111,141 TK 334 TK 336 Cấp ứng lương kỳ 1 Quyết toán chi phí (1) nhân công trực tiếp (2) Thanh toán lương (3) * Cấp Công ty: TK136 TK 622 TK 154 Quyết toán CP nhân Kết chuyển CP công trực tiếp nhân công trực tiếp Số giảm CP NC trực tiếp Trình tự tập hợp chi phí nhân công trực tiếp của công ty xây dựng 492 được mô tả trong quý IV năm 2000 như sau. * Cấp Đội XD: - Hạch toán tiền lương đối với lao động trực tiếp thuộc biên chế của Đội: Hàng tháng kế toán đội căn cứ vào bảng tính lương quốc phòng do Ban tổ chức lao động tính dựa vào bảng chấp công của từng công trường tiến hành cấp ứng cho công nhân viên: - Đối với tiền nhân công thuê ngoài kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê nhân công, biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoán thành, biên bản thanh lý làm cơ sở thanh toán tiền lương cho đối tượng này: Đội XD số 5 Bảng tổng hợp cp NC trực tiếp quý 4/2000 Chứng từ Nội dung Tổng số Tên công trình Số Ngày Đường Đồng Đăng Lạng Sơn Đường 239 Lạng Sơn Tiền lương đơn vị 401 10/10 Lương tháng 10/2000 19.352.122 10.464.211 ..... 491 10/11 Lương tháng 11/2000 20.444.879 11.198.872 ..... 560 10/12 Lương tháng 12/2000 19.891.747 11.015.321 ..... Tiền lương thuê ngoài 455 05/11 Nhân công hộ ông Năm 55.450.798 45.699.312 .... ......... ..... ..... Tổng cộng 154.775.450 ...... (Đã cấp: 110.450.000đ, còn nợ là: 44.325.450đ). Ngày 31/12/2000 Chỉ huy CT Người lập Kế toán căn cứ vào bảng kê chi phí nhân công trực tiếp, kèm theo chứng từ gốc lập chứng từ ghi sổ (Chỉ ghi số tiền đã cấp chứ không ghi tổng số được hưởng): Đơn vị: Đội XD số 5 Chứng từ ghi sổ Số: 147 Ngày 31 tháng 12 năm 2000 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Tổng hợp CP NC trực tiếp CT ĐĐăng Q4 334 01 01/10 Cấp lương 111 105.475.000 02 01/10 Hoàn ứng cá nhân 141 4.975.000 Cộng 110.450.000 Kèm theo: .... chứng từ gốc Người lập Kế toán Khi đã lập xong chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi số theo trình tự quy định: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Trang: 05, tháng 12/2000 Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Số hiệu Ngày, tháng 135 05/12 2.911.953.386 ......... ......... ......... 145 31/12 1.350.687.120 ... ... ........ 147 31/12 110.450.000 Cộng xxxxxxxx Cộng Sổ cái Tên tài khoản: CP NC trực tiếp Số hiệu TK 334 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn Giải số hiệu TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Số dư tháng 11 chuyển qua xxxxxxx 01/12 115 01/12 ..... ... ... ... ... 31/12 147 31/12 Tổng hợp CP NC trực tiếp CT đường Đồng Đăng 111, 141 110.450.000 31/12 150 31/12 Công ty QT CP nhân công CT đường Đồng Đăng 336 154.775.450 Cộng số phát sinh xxxxx xxxxx Số luỹ kế xxxxx xxxxx Số dư đến 31/12/2000 44.325.450 Sau đó kế toán lần lượt vào các sổ chi tiết các tài khoản phát sinh trong kỳ như: 141, 334, 331... * Cấp Công ty: Cuối quý Đội tập hợp toán bộ chi phí NC trực tiếp phát sinh trong kỳ, đề nghị Công ty phê duyệt quyết toán. Sau khi được ban tổ chức lao động tiền lương phê duyệt định mức tiền lương được hưởng quý 4/2000 của Đội 5 kế toán công ty tiến hành ghi sổ, trình tự như sau: Tổng số chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong quý 4/2000 CT Đường Đồng Đăng Lạng Sơn là: 154.775.450đ. Đơn vị: Công ty XD 492 Chứng từ ghi sổ Số: 555 Ngày 31 tháng 12 năm 2000 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có 02 31/12 Tổng hợp quyết toán CP NC Q4/2000 622 1365 154.775.450 Công trình Đường Đồng Đăng Cộng 154.775.450 Kèm theo: .... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Khi đã lập xong chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi số theo trình tự quy định: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Trang: 20, tháng 12/2000 Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Số hiệu Ngày, tháng 335 10/12 12.456.379.410 ......... ......... ......... 550 31/12 2.010.610.308 ... ... ........ ... ... ........ 555 31/12 154.775.450 Cộng xxxxxxxx Cộng Sổ cái Tên tài khoản: CP NC trực tiếp Số hiệu TK 622 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn Giải số hiệu TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 31/12 01/12 ..... ... ... ... ... 31/12 555 31/12 Tổng hợp Qtoán CP NC CT đường Đồng Đăng 1365 154.775.450 31/12 617 31/12 Tập hợp CP NC quý 4/2000 CT đường Đồng Đăng 154 154.775.450 Cộng số phát sinh xxxxx xxxxx Số luỹ kế xxxxx xxxxx Số dư đến 31/12/2000 0 Sau đó kế toán lần lượt vào các sổ chi tiết các tài khoản phát sinh trong kỳ như: 1365, 154, 622... c. Hạch toán chi phí máy thi công: Công ty xây dựng 492 tiến hành đầu tư mua sắm máy móc thi công phục vụ công tác xây dựng. Máy móc có sự luân chuyển giữa các đội thi công để phục vụ công việc xấy dựng một cách thích hợp như vậy công ty trao quyền quản lý máy thi công cho các đội xây dựng trực thuộc hàng quý có trách nhiệm gửi chi tiết lên ban Xe máy -Vật tư công ty Trong tháng, quý đội máy phục vụ các công trình khác nhau do vậy vấn đề hạch toán chính xác các khoản chi phí phát sinh cho các khoản chi phí máy thi công phục vụ tốt cho công tác hạch toán chi phí sản xuất thực sự cần thiết. Máy thi công ở công ty xây dựng 492 bao gồm các loại sau: Máy trộn bêtông 320 lit, Máy LUSKAI KD110, Máy ủi KOMASU, Máy xúc KOBECO... Trong tháng bộ phận kỹ thuật, chỉ huy công trường có nhiệm vụ kiểm tra xe máy, tập hợp chi phí có liên quan tới máy móc thi công như chi phí nhiên liệu xăng dầu, tiền lương công nhân lái máy và các khoản trích theo lương, chi phí khác như khấu hao máy móc thi công, chi phí trích trước sửa chữa lớn nhỏ, chi phí dịch vụ mua ngoài... - Chi phí vật liệu máy thi công: Hàng ngày khi sử dụng máy thi công công trình các khoản chi phí xăng dầu.. cho máy thi công được báo từ bộ phận vật tư xe máy của từng tổ đội thi công. Đội có trách nhiệm tự lo khoản mua nhiên liệu bằng tiền tạm ứng hoặc tiền mặt có từ quỹ đội. Chi phí phát sinh cho máy thi công của công trình nào được hạch toán trực tiếp vào công trình đó sau đó kế toán đội có trách nhiệm tập hợp chứng từ sổ sách liên quan và vào sổ kế toán. Cuối tháng, quý báo cáo lên ban vật tư xe máy công ty để làm căn cứ xác định khoản mục chi phí máy thi công và tính giá thành khi công trình hoàn thành. Hàng ngày dựa trên hoá đơn chứng từ mua nguyên vật liệu cho máy thi công kế toán đội tiến hành tập hợp ghi chứng từ ghi sổ. - Tiền lương công nhân: Hàng tháng cắn cứ vào bảng tính lương, các khoản trích theo lương do Ban tổ chức lao động tiền lương tính cho công nhân trực tiếp sử dụng máy, kế toán đội tiến hành tập hợp và lập chứng từ ghi sổ - Chi phí khác bao gồm khấu hao máy móc thi công, trích trước chi phí sửa chữa lớn nhỏ, chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ máy thi công được hạch toán như sau: Hàng quý tháng trên cơ sở mức tính khấu hao cho Tài sản cố định mà công ty đã đăng kí với cục quản lý vốn và tài sản theo nghị định 1062/NĐ - quy định về mức tính khấu hao cho các loại tài sản cố định, bảng kế hoạch trích khấu hao Tài sản cố định của quý của công ty. Công ty tiến hành trích và lập bảng tính khấu hao và trích trước sửa chữa lớn nhỏ tài sản cố định cho từng loại máy móc thi công và tính trực tiếp cho các công trình đang sử dụng máy Điểm khác ở công ty xây dựng 492 đó là không tiến hành trích khấu hao tại các đội sử dụng mà tiến hành trích khấu hao tại công ty sau đó cuối quý mới tiến hành phân bổ cho từng công trình bằng báo nợ xuống các đội sử dụng xem xét và xác nhận Dưới đội: Dựa trên bảng tính khấu hao máy móc thi công của công ty số liệu chi phí NVL cho máy thi công trên chứng từ ghi sổ tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình. Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công: Cấp đội XD: TK 111,152,153 .. TK 1363 TK 336 Xuất NVL, nhiên liệu, CP khác Cấp lương cho CN sử dụng máy Quyết toán chi phí máy TK336 Công ty báo nợ khấu hao TSCĐ Các khoản CP khác liên quan TK338 Trích BHXH, YT, KPCĐ * Cấp công ty: TK 136 TK 623 TK154 Quyết toán CP máy thi công Kết chuyển CP máy thi công Số giảm quyết toán Trình tự tập hợp chi phí máy thi công của công ty xây dựng 492 được mô tả trong quý IV năm 2000 như sau. * Cấp Đội XD: Hàng tháng căn cứ vào các chi phí phát sinh liên quan đến việc sử dụng máy thi công, kế toán tiến hành lập bản kê chi tiết: Đội XD số 5 Bảng tổng hợp cp sử dụng máy thi công quý 4/2000 Chứng từ Nội dung Tổng số Tên công trình Số Ngày Đường Đồng Đăng Lạng Sơn Đường 239 Lạng Sơn 507 01/12 Mua dầu Diezel 15.350.460 10.950.000 508 02/12 Cấp lương CN lái máy 5.312.450 4.124.200 ..... Công ty báo nợ khấu hao 34.455.225 30.450.000 ..... Trích BHXH, YT, CĐ 758.650 541.225 ..... ... CP sửa chữa máy Lu 4.560.321 3.256.112 .... ......... ..... ..... Tổng cộng 175.455.650 ...... Ngày 31/12/2000 Chỉ huy CT Người lập Kế toán căn cứ vào bảng kê chi phí máy thi, kèm theo chứng từ gốc lập chứng từ ghi sổ: Đơn vị: Đội XD số 5 Chứng từ ghi sổ Số: 152 Ngày 31 tháng 12 năm 2000 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Tổng hợp CP máy thi công CT ĐĐăng Q4 1363 01 01/12 Cấp lương, mua NVL, nhiên liệu, khác 111 132.568.760 02 02/12 Xuất kho NVL 152 11.895.665 03 31/12 Công ty báo nợ khấu hao 336 30.450.000 04 31/12 Trích BHXH,YT,CĐ 338 541.225 Cộng 175.455.650 Kèm theo: .... chứng từ gốc Người lập Kế toán Khi đã lập xong chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi số theo trình tự quy định: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Trang: 05, tháng 12/2000 Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Số hiệu Ngày, tháng 135 05/12 2.911.953.386 ......... ......... ......... 145 31/12 1.350.687.120 ... ... ........ 147 31/12 110.450.000 ... ... .... 152 31/12 175.455.650 Cộng xxxxxxxx Cộng Sổ cái Tên tài khoản: CP máy thi công Số hiệu TK 1363 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn Giải số hiệu TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 01/12 115 01/12 ..... ... ... ... ... 31/12 147 31/12 Tổng hợp CP máy thi công CT đường Đồng Đăng 111,152, 336,338 175.455.650 31/12 150 31/12 Công ty QT CP máy thi công CT đường Đồng Đăng 336 175.455.650 Cộng số phát sinh xxxxx xxxxx Số luỹ kế xxxxx xxxxx Số dư đến 31/12/2000 xxxx Sau đó kế toán lần lượt vào các sổ chi tiết các tài khoản phát sinh trong kỳ như: 152, 336, 338... * Cấp Công ty: Cuối quý Đội tập hợp toán bộ chi phí máy thi công phát sinh trong kỳ, đề nghị Công ty phê duyệt quyết toán. Sau khi được ban xe máy vật tư phê duyệt định mức chi phí máy thi công được hưởng quý 4/2000 của Đội 5 kế toán công ty tiến hành ghi sổ: Tổng số chi phí máy thi công phát sinh trong quý 4/2000 CT Đường Đồng Đăng Lạng Sơn là: 175.455.650đ. Đơn vị: Công ty XD 492 Chứng từ ghi sổ Số: 564 Ngày 31 tháng 12 năm 2000 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có 02 31/12 Tổng hợp quyết toán CP máy thi cồng Q4 623 1365 175.455.650 Công trình Đường Đồng Đăng Cộng 175.455.650 Kèm theo: .... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Khi đã lập xong chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi số theo trình tự quy định: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Trang: 20, tháng 12/2000 Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Số hiệu Ngày, tháng 335 10/12 12.456.379.410 ......... ......... ......... 550 31/12 2.010.610.308 ... ... ........ ... ... ........ 555 31/12 154.775.450 ... ... ... 564 31/12 175.455.650 Cộng xxxxxxxx Cộng Sổ cái Tên tài khoản: CP máy thi công Số hiệu TK 623 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn Giải số hiệu TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 31/12 01/12 ..... ... ... ... ... 31/12 564 31/12 Tổng hợp Qtoán CP máy thi công CT đường Đồng Đăng 1365 175.455.650 31/12 617 31/12 Tập hợp CP máy thi công quý 4/2000 CT đường Đồng Đăng 154 175.455.650 Cộng số phát sinh xxxxx xxxxx Số luỹ kế xxxxx xxxxx Số dư đến 31/12/2000 0 Sau đó kế toán lần lượt vào các sổ chi tiết các tài khoản phát sinh trong kỳ như: 1365, 154, 623... d. Chi phí sản xuất chung: Tại công ty xây dựng 492 khoản mục chi phí sản xuất chung được tập hợp và phản ánh theo tháng, quý tại các đội đang tiến hành xây dựng các công trình. Để ttập hợp chi phí sản xuất chung kế oán cấp đội sử dụng tài khoản 1362 (Chi phí sản xuất chung chờ phê duyệt) Dưới các đội khi tập hợp chi phí sản xuất chung tại công trình nào tiến hành tập hợp trực tiếp cho công trình đó, không tiến hành phân bổ. Còn đối với những khoản không thể tập hợp trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình như: tiền lương bộ phận quản lý, khấu hao TSCĐ bộ phận quản lý chung... Nói chung khoản mục chi phí sản xuất chung dưới các đội rất đa dạng liên quan tới nội dung chi tiêu khác nhau và được tập hợp thành các khoản chính sau: - Chi phí dịch vụ mua ngoài (Điện thoại, điện, nước, báo,,vv) - Khoản trích theo lương (BHXH. BHYT, KPCĐ) - Khấu hao tài sản cố định. - Chi phí tiếp khách, giao dịch - Chi phí văn phòng phẩm. - Chi phí NVL dùng cho quản lý. - Chi phí dụng cụ quản lý, thiết bị văn phòng. - Chi phí bằng tiền khác tiền khác .......... Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung: Cấp đội XD: TK 111,152,153 .. TK 1363 TK 336 Xuất NVL, dụng cụ... dùng cho QL Cấp lương cho nhân viên QL Quyết toán chi phí chung TK336 Công ty báo nợ khấu hao TSCĐ Các khoản chi phí khác TK338 Trích BHXH, YT, KPCĐ * Cấp công ty: TK 136 2 TK 627 TK154 Quyết toán CP sx chung Kết chuyển CP sx chung Số giảm quyết toán Trình tự tập hợp chi phí sản xuất chung của công ty xây dựng 492 được mô tả trong quý IV năm 2000 như sau. * Cấp Đội XD: Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ chi phí sản xuất chung phát sinh, kế toán tiến hành lập bảng kê chi tiết và bảng phân bổ chi phí sản xuất chung: Đội XD số 5 Bảng kê chi tiết Chi phí sx chung q4/2000 Chứng từ Nội dung Tổng số NVL Tiếp khách báo chí Điện thoại KH TSCĐ ....... Số Ngày 112 01/10 Trả tiền điện thoại 2.122.341 2.122.341 ... ..... ......... 187 05/11 Chi tiếp khách 3.455.132 3.455.132 ... ... .... Tổng cộng 72.083.536 ...... ....... ....... ..... ...... ...... Từ bảng kê chi tiết chi phí sản xuất chung, kế toán tiền hành đồng thời lập bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình, hạng mục công trình. Ngày 31/12/2000 Chỉ huy CT Người lập Đội XD số 5 Bảng tổng hợp phân bổ cp sx chung q4/2000 TT Nội dung Tổng số Tên công trình Đường Đồng Đăng Lạng Sơn Đường 239 Lạng Sơn 1 Chi phínhân viên QL 6.556.447 3.154.235 ..... Chi phí NVL 2.356.111 1.158.320 ..... Chi phí công cụ, dụng cụ 895.660 690.776 ..... Chi phí DV mua ngoài 4.560.355 2.977.450 ..... Chi phí khác băng tiền 52.896.633 41.112.320 Khấu hao TSCĐ 3.255.000 2.850.000 .... BHXH, YT, CĐ 1.563.330 986.775 ..... Tổng cộng 72.083.536 52.929.876 ...... Ngày 31/12/2000 Chỉ huy CT Người lập Kế toán căn cứ vào bảng kê chi phí máy thi, kèm theo chứng từ gốc lập chứng từ ghi sổ: Đơn vị: Đội XD số 5 Chứng từ ghi sổ Số: 157 Ngày 31 tháng 12 năm 2000 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Tổng hợp CP SX chung CT ĐĐăng Q4 1363 01 01/12 Cấp lương, mua NVL, nhiên liệu, khác 111 22.320.111 02 02/12 Hoàn ứng 141 16.772.990 03 31/12 Công ty báo nợ khấu hao 336 2.850.000 04 31/12 Trích BHXH,YT,CĐ 338 986.775 Cộng 42.929.876 Kèm theo: .... chứng từ gốc Người lập Kế toán Khi đã lập xong chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi số theo trình tự quy định: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Trang: 05, tháng 12/2000 Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Số hiệu Ngày, tháng 135 05/12 2.911.953.386 ......... ......... ......... 145 31/12 1.350.687.120 ... ... ........ 147 31/12 110.450.000 ... ... .... 152 31/12 175.455.650 .... .... 157 31/12 42.929.876 Cộng xxxxxxxx Cộng Sổ cái Tên tài khoản: CP sản xuất chung Số hiệu TK 1362 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn Giải số hiệu TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 01/12 115 01/12 ..... ... ... ... ... 31/12 147 31/12 Tổng hợp CP SX chung CT đường Đồng Đăng 111,141, 336,338 42.929.876 31/12 150 31/12 Công ty QT CP sx chung CT đường Đồng Đăng 336 42.929.876 Cộng số phát sinh xxxxx xxxxx Số luỹ kế xxxxx xxxxx Số dư đến 31/12/2000 xxxx Sau đó kế toán lần lượt vào các sổ chi tiết các tài khoản phát sinh trong kỳ như: 141, 336, 338... * Cấp Công ty: Cuối quý Đội tập hợp toán bộ chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, đề nghị Công ty phê duyệt quyết toán. Sau khi được phòng Kế toán tài chính phê duyệt định mức chi phí sản xuất chung được hưởng quý 4/2000 của Đội 5 kế toán công ty tiến hành ghi sổ: Tổng số chi phí sản xuất chung phát sinh trong quý 4/2000 CT Đường Đồng Đăng Lạng Sơn là: 42.929.876đ. Đơn vị: Công ty XD 492 Chứng từ ghi sổ Số: 568 Ngày 31 tháng 12 năm 2000 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có 02 31/12 Tổng hợp quyết toán CPSX chung Q4/2000 627 1365 42.929.876 Công trình Đường Đồng Đăng Cộng 42.929.876 Kèm theo: .... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Khi đã lập xong chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi số theo trình tự quy định: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Trang: 20, tháng 12/2000 Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Số hiệu Ngày, tháng 335 10/12 12.456.379.410 .... ..... ......... 550 31/12 2.010.610.308 ... ... ........ ... ... ........ 555 31/12 154.775.450 ... ... ... 564 31/12 175.455.650 ... ... ... 568 31/12 42.929.876 Cộng xxxxxxxx Cộng Sổ cái Tên tài khoản: CP sản xuất chung Số hiệu TK 627 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn Giải số hiệu TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 31/12 01/12 ..... ... ... ... ... 31/12 568 31/12 Tổng hợp Qtoán CPSX chung CT đường Đồng Đăng 1365 42.929.876 31/12 617 31/12 Tập hợp CPSX chung quý 4/2000 CT đường Đồng Đăng 154 42.929.876 Cộng số phát sinh xxxxx xxxxx Số luỹ kế xxxxx xxxxx Số dư đến 31/12/2000 0 Sau đó kế toán lần lượt vào các sổ chi tiết các tài khoản phát sinh trong kỳ như: 1365, 154, 627... e. Tổng hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm. Cuối quý, kỳ quyết toán. Các đội báo cáo thông qua số liệu tại các sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản 136, 111,331, 334, chứng từ ghi sổ và các bảng báo cáo chi tiết liên quan kế toán công ty tiến hành phân loại các khoản chi phí để tập hợp vào các khoản mục chi phí NVL trực tiếp, NC trực tiếp, chi phí máy thi công, loại trừ các khoản chi phí không hợp lý lập bảng quyết toán quý cho các công trình. Số liệu trên bảng quyết toán quý làm cơ sở để kế toán vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh các tài khoản 623, 622,627, 621 cho từng công trình đồng thời đây cũng là sổ chi tiết các tài khoản trên. Dựa trên kết quả báo cáo của cán bộ kỹ thuật, chỉ huy đội và công trình, công ty và bên chủ đầu tư xác định phần việc hoàn thành và dở dang cuối quý. Cán bộ kỹ thuật gửi báo cáo kiểm kê khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ theo dự toán từng khoản mục. Với công trình chưa hoàn thành kế toán tiến hành lập bảng kê chi phí dở dang cuối kỳ. Với công trình hoàn thành trong kỳ, công ty 492 tiến hành tính giá thành cho từng công trình và lập báo cáo có liên quan như báo cáo bàn giao công trình... Nhằm xác định được giá thành sản phẩm chính xác, đầy đủ đúng đắn công ty 492 xác định đối tượng tính gía thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành và tiến hành bàn giao cho chủ đầu tư và áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành công thức tính gía thành: Z = DDđk + PStk - DDck Z: Giá thành sản phẩm DDđk: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ PStk : Chi phí phát sinh trong kỳ DDck : Giá trị khối lượng dở dang cuối kỳ Cuối quý IV công ty hoàn thành công trình đường nội thị Đồng Lạng Sơn. Công ty tiến hành lập phiếu tính giá thành cho công trình và mở sổ TK154 để tính giá thành. Trình tự tập hợp chi phí Công trình đường Đồng Đăng Lạng Sơn quý IV/2000 Đơn vị: Công ty XD 492 Chứng từ ghi sổ Số: 610 Ngày 31 tháng 12 năm 2000 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Tập hợp chi phí sản xuất quý 4/2000 CT đường Đồng Đăng 154 Kết chuyển CP NVL trực tiếp 621 1.350. 687.120 Kết chuyển CP NC trực tiếp 622 154.775.450 Kết chuyển CP máy thi công 623 175.455.650 Kết chuyển CPSX chung 627 42.929.876 Cộng 1.723.848.096 Kèm theo: .... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Khi đã lập xong chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi số theo trình tự quy định: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Trang: 20, tháng 12/2000 Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Số hiệu Ngày, tháng 335 10/12 12.456.379.410 .... ..... ......... 550 31/12 2.010.610.308 ... ... ........ ... ... ........ 555 31/12 154.775.450 ... ... ... 564 31/12 175.455.650 ... ... ... 568 31/12 42.929.876 .... ..... ... .... ..... ... 610 31/12 1.723.848.096 Cộng xxxxxxxx Cộng Sổ cái Tên tài khoản: CPSX kinh doanh dở dang Số hiệu TK 154 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn Giải số hiệu TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 31/12 01/12 ..... ... ... ... ... 31/12 568 31/12 Tập hợp Qtoán CPSX Q4 CT đường Đồng Đăng 621,622, 623,627 1.723.848.096 31/12 617 31/12 Tính giá thành sản phẩm Q4/2000 CT đường Đ.Đăng 632 1.723.848.096 Cộng số phát sinh 1.723.848.096 1.723.848.096 Số luỹ kế xxxxx xxxxx Số dư đến 31/12/2000 0 Sau đó kế toán lần lượt vào các sổ chi tiết các tài khoản phát sinh trong kỳ như: 154, 621, 622, 623, 627. Phần III phương Hướng hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng 492 I. Đánh giá chung về công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tình giá thành của Công ty xây dựng 492. 1. Yêu cầu đối với công tác tổ chức hạch toán CP tính giá thành: Nhìn chung trong những năm qua trong điều kiện chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường, công ty đã phát huy được mặt mạnh, tính chủ động sáng tạo, tính năng động kịp thời trong sản xuất kinh doanh trong việc khai thác nguồn đầu ra đầu vào, hoạt động một cách có hiệu quả, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước một cách đầy đủ cũng như quy định của bộ của ngành đề ra. Về cơ cấu tổ chức bộ máy. Nhờ tính chủ động sáng tạo công ty đã dần dần hoàn thiện bộ máy tổ chức tương đối gọn nhẹ, tìm ra phương hướng tổ chức kịp thời nó vừa mang tính tập trung vừa phân tán, lựa chọn hình thức giao khoán chi phí xuống các đơn vị do đó trong những năm qua hoạt có hiệu quả biểu hiện bằng việc đưa ra những quyết định đúng đắn, định hướng phát triển cho công ty cũng như đội phụ thuộc, phát huy được hiệu quả trong sãn xuất. Điều này phản ánh được việc bộ máy quản lý bộ máy kế toán... làm việc nghiêm túc, có khoa học, có trình độ có lòng nhiệt tình trong công việc. Trong việc hạch toán chi phí tính gía thành. Phương pháp tập hợp chi phí, tính giá thành tại công ty, sổ sách kế toán tại công ty mang tính thống nhất theo đúng chế độ, phù hợp với lĩnh vực ngành nghề hoạt động ngoài ra công ty áp dụng phương pháp hạch toán mới vào công tác hạch toán tại công ty là hạch toán theo 4 khoản mục trong giá thành do đó đã gặp khá nhiều thuận lợi. Công ty áp dụng hình thức giao khoán chi phí xuống các đội sản xuất theo từng chỉ tiêu trong điều kiện sản xuất phân tán là hoàn toàn hợp lý phần nào phản ánh được và tập hợp chính xác, đầy đủ hơn chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp giảm bớt công đoạn tiết kiệm được chi phí. Điều này được thể hiện trong những mặt đạt được trong công tác hạch toán 4 khoản mục chi phí giá thành sau. - NVL trực tiếp: Công ty tổ chức hệ thống sổ sách áp dụng hạch toán khá chi tiết phản ánh đúng được chi phí NVL bỏ ra trong quá trình thi công. Ngoài ra trong công tác cung cấp NVL cho sản xuất cũng như quá trình sử dụng NVL là hợp lý. Công ty vận dụng phương pháp cung ứng vật tư theo hình thức vận chuyển thẳng tới chân công trình. Lập kế hoạch vật tư theo tháng, theo tuần trên cơ sở tiến độ thi công công trình và mức vật tư, NVL dự toán, tiến hành mở kho đối với những nguyên vật liệu chính, quan trọng nhập với số lượng lớn đã bắt kịp được tiến độ thi công công trình, sự biến động của giá cả vật tư trên thị trường kết hợp với công tác bảo quản, kiểm tra giám sát việc sử dụng NVL đã tránh được những hiện tượng hao hụt mất mát. Do đó NVL đã được sử dụng có hiệu quả hơn. - Chi phí nhân công trực tiếp: Đơn vị sử dụng trực tiếp đội ngũ cán bộ công nhân viên thuộc biên chế công ty trong công tác quản lý, kỹ thuật... đã tận dụng được năng lực, trình độ của cán bộ công nhân viên có trình độ, có đào tạo cơ bản và chuyên sâu. Công ty áp dụng hình thức trả lương theo ngạch bậc, chức vụ trên cơ sở tỷ lệ phần trăm ngày làm việc của công nhân do đó đã làm tăng tính trách nhiệm của công nhân viên, sử dụng đội ngũ có hiệu quả hơn. Ngoài ra phần lớn bộ phận lao động trực tiếp là do thuê ngoài theo phương thức hợp đồng thuê khoán ngoài đã phản ánh được đúng lượng chi phí bỏ ra với khối lượng công việc thực tế hoàn thành. Tận dụng được nguồn nhân lực tại mỗi địa phương, do đó đã làm giảm đáng kể chi phí NC trong giá thành. - Chi phí máy thi công: Đã đưa máy móc thi công công nghệ hiện đại đã làm giảm chi phí NVL dùng cho máy thi công cũng như chi phí duy tu bảo dưỡng máy thi công. . vv qua bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công đã đánh giá được chính xác giá trị phục vụ máy thi công cũng như chi phí sử dụng máy tạo điều kiện thuận lợi trong hạch toán giá thành. - Chi phí sản xuất chung: Được theo dõi một cách chi tiết trên sổ cái và sổ chi tiết. được hạch toán trực tiếp cho các công trình hoặc tiến hành phân bổ đều đã được phản ánh một cách chính xác chi phí chung cho từng công trình, cố gắng giảm tối đa khoản chi phí không cần thiết, không đem lại hiệu quả. Trên là những điểm đạt được của công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh tuy nhiên do môi trường sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, mô hình tổ chức và sổ sách kế toán còn nhiều thủ tục phức tạp do đó cũng còn nhiều thiếu sót trong công tác tổ chức quản lý, công tác hạch toán chi phí tính giá thành từ đó đặt ra những yêu cầu nhất định đối với công tác kế toán, và biểu hiện tập chung chủ yếu trong công tác sổ sách chứng từ và quá trình cung cấp NVL, nhân công cho công trình. - Về chi phí NVL trực tiếp và chi phí máy thi công. Do áp dụng hệ thống sổ sách chứng từ theo phương pháp chứng từ ghi sổ nhưng cuối kỳ tập hợp vào 4 khoản mục chi phí trong giá thành lại do bộ phận kế toán công ty làm do đó chỉ phản ánh được chung nhất trên sổ cái và sổ chi tiết tài khoản 627 ở cấp công ty. Trong khi đó mọi chi tiết phát sinh lại được tập hợp ở tài khoản 1361, 1362,1363 ở cấp đội XD. Do đó nếu công tác hạch toán chi phí tại công ty không tốt dẫn tới lẫn lộn giữa các khoản mục chi phí, ngoài ra công tác cung ứng vật tư, NVL được giao cho bộ phận đội, tổ đội mà bản thân công ty không tiến hành kiểm tra giám sát được trực tiếp hoặc đội kiểm tra quản lý không tốt sẽ dẫn tới hiện tượng lãng phí vật tư, NVL hoặc thiệt hại do không nắm bắt được sự biến động của giá cả trên thị trường đồng thời với khối lượng vật tư sử dụng cho công trình lớn vì vậy cần hạn chế phương pháp xuất thẳng vật tư, mà chủ động nhập vật tư qua kho - Chi phí chung: Còn có hiện tượng lãng phí do đội và công ty ở cách xa nhau và thực sự không theo dõi được sát sao chi phí phát sinh trong ngày quý hàng tháng, chưa cắt giảm được chi phí hội họp... đồng thời tiến hành phân bổ chi phí theo phương pháp “san sẻ “ chi phí là chưa chính xác, hợp lý. Ngoài ra còn phải tập hợp khoản chi phí nhỏ khác vào chi phí chung gây khó khăn cho công tác sổ sách chứng từ. Từ những vấn đề trên đặt ra yêu cầu chung đối với doanh nghiệp đó là: - Phát huy hết khả năng quan hệ rộng rãi với các đơn vị cung ứng vật tư, NVL với đơn vị nhằm tiết kiệm nguồn nguyên vật liệu, giảm chi phí trong giá thành, giảm chi phí trong vận chuyển NVL làm giảm giá NVL Có phương pháp hạch toán chi phí nhân công một cách cụ thể nhằm phát huy hết khả năng của cán bộ công nhân viên cũng như lực lượng nhân công thuê ngoài. Ngoài ra cần tiến hành việc kê khai chi tiết khấu hao bộ phận máy thi công và tài sản của công ty cũng như của đội. 2 yếu tố đóng góp không nhỏ trong chi phí giá thành sản phẩm xây lắp của đơn vị Trong cơ cấu bộ máy quản lý bộ máy kế toán cũng cần xây dựng, tổ chức lại bởi hiện nay bộ phận kế toán công ty có 5 người do đó mỗi quý hạch toán dẫn tới thiếu hụt người nó hạn chế phần nào công tác hạch toán chi phí giá thành cũng như hiệu quả của công ty. Trên đây là những yêu cầu chung nhất đặt ra với các doanh nghiệp tuy nhiên cũng như các doanh nghiệp khác ngoài yếu tố bản thân công ty yếu tố bên ngoài công ty có ảnh hưởng rất lớn. Vậy để hoàn thiện điều này cần xét tới tât cả những vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. II. Kiến nghị và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng 492. Để phát huy hết những thế mạnh trong tổ chức quản lý cũng như công tác hạch toán chi phí và khắc phục những nhược điểm, thiếu sót của mình, công ty 492 trước mắt cũng như lâu dài cần tìm ragiải pháp hướng đi cho mình nhằm đạt được mục tiêuchung của doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp trong điều kiện của nền kinh tế thị trường hiện nay. Trong thời gian thực tập tại công ty xây dựng 492, được sự giúp đỡ của bộ phanạ quản lý cũng như bộ phậnkế toán – tài chính của công ty, tôi đã tìm hiểu được một phần nào công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty và xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến đóng góp sau đối với công tác chung của doanh nghiệp. 1.Về công tác hạch toán chi phí NVL trực tiếp. Công ty tiến hành việc giao khoán việc cung ứng vật tư xuống cho các đội xây dựng, các công tình khác nhau, dưới sự điềuchỉnh của ban xe máy vật tư của công ty do đó cần có phương thức kiểm soát quản lýchạt chẽ bằng công tác lập phiếumua hàng, tập hợp hoá đơn chứng từ giữa bên mua và bán, đồng thời phải căn cứ vào mức giá thực tế của NVL tại mỗi vùng để quyết toán cuối quý cho hợp lý. Khối lượng vật tư tại từng công trình lớn nên tại các đơn vị, công trình cần tiến hành mở kho lưu trữ NVL và sổ sách liên quan như thẻ kho, phiếu xuất kho, nhằm bảo quản NVL tốt hơn. Sau đó kế toán tiền hành lập thẻ kho và ghi các chỉ tiêu. Căn cứ vào phiếu xuất, nhập, thủ kho ghi vào các cột tương ứng trong thẻ kho. Định kỳ, nhân viên kế toán vật tư xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và ký xác nhận vào thẻ. Cuối thàng lập báo cáo tình hình sử dụng nguyên vật liệu công cụ dụng cụ cho các công trình và rút ra nhận xét cụ thể nhằm sử dụng tốt hơn, hiệu quả hơn nguồn nguyên vật liệu. Công ty nên tiền hành lập một bộ phận chuyên trách mua bán những nguyên vật liệu có giá trị lớn và liên hệ ký hợp đồng cung ứng nguyên vật liệu từng phần với đơn vị cung ứng. Giảm thiểu chi phí vận chuyển cung ứng nguyên vật liệu cho công trình bằng cách tìm phương án vận chuyển tối ưu cho từng công trình, giảm chi phí thu mua bốc dỡ đồng thời theo dõi tình hình biến động của giá cả trên thị trường để có biện pháp kịp thời khi giá cả tăng đột ngột làm ảnh hưởng tới công tác quản lý chi phí giá thành sản phẩm. Tận dụng nguyên vật liệu công cụ, dụng cụ, phế liệu thu hồi trong quá trình thi công các công trình nhằm giảm bớt được việc xuất dùng nguyên vật liệu mới để hạ thấp chi phí vật liệu trong giá thành. 2. Công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp - Với bộ phận lương đơn vị Công ty tiến hành trả lương theo chức vụ nghề nghiệp là đúng quy định nhưng cần phải phân biệt rõ chức năng khả năng của từng các nhân trong từng công việc cụ thể để áp dụng vào cách tính lương cho thoả đáng, phát huy khả năng năng lực lòng nhiệt tình trong công việc của cán bộ công nhân viên trong Công ty. - Với lực lượng nhân công thuê ngoài Công ty áp dụng hình thức trả lương theo khối lượng công việc hoàn thành trong quý của hợp đồng. Nhưng tiền lương loại này không nhất thiết phải trả theo từng thàng mà có thể theo tuần hoặc vài tháng phụ thuộc vào hợp đồng. Hợp đồng này gọi là hợp đồng làm khoán. Nó có thể được tính theo từng phần công việc hay tổ hợp công việc, giai đoạn công việc và được khoán gọi trong một tháng hoặc kéo dài một số tháng. Hợp đồng làm khoán khi đã hoàn thành và được xác nhận kết quả thì chuyển về phòng kế toán để tính lương. Hợp đồng làm cho tháng nào thì tính vào chi phí tháng đó. Hợp đồng làm khoán Công ty XD 492 Đơn vị:.............. Tổ:.................. Số:......... Tháng........ năm Công trình:........................................................... Hạng mục:............................................................ Họ tên tổ trường:.................................................. STT Nội dung công việc, điều kiện sản xuất điều kiện kỹ thuật Đơn vị tính Giao khoán Thực hiện Kỹ thuật xác nhận khối lượng Kỹ thuật ký Khối lượng Đơn giá Thời gian Khối lượng Thành tiền Thời gian Bắt đầu Kết thúc Bắt đầu Kết thúc Cộng Tổng số tiền bằng chữ:...................................................................... Người nhận khoán Người giao khoán Phòng tổ chức lao động Kế toán trưởng Thủ trưởng Trong tháng, có thể sẽ có nhiều bảng chấm công và hợp đồng làm khoán như vậy, căn cứ vào các bảng chấm công, hợp đồng đó, kế toán lập bẳng phân bổ tiền lương. Dựa trên bẳng tổng hợp tiền lương của quý, lập bẳng phân bổ bảo hiểm xã hội. Từ đó sẽ lập các sổ chi tiết cho chi phí nhân công trực tiếp. Trong lương lai, Công ty cũng nên thành lập một bộ phận tổ đội nhân công xây lắp hưởng lương theo biên chế của Công ty nhằm giảm thiểu chi phí lao động thuế ngoài do tại mỗi địa phương, mức giá tiền công lao động khác nhau mà điều này bộ phận quản lý ở Công ty không thể dự toán được hết nên mức giá thành so với giá dự toán sẽ có sự chêch lệch ảnh hưởng tới công tác giá thành sản phẩm chung của Công ty. 3. Về chi phí máy thi công. Trong kỳ các đội xây dựng của Công ty không tiến hành trước chi phí sửa chữa máy thi công đã làm giảm đáng kể chi phí trong giá thành nhưng khi máy móc thi công hỏng hóc cần sửa chữa lớn hoặc duy tu bảo dưỡng thì công trình dó chịu các khoản chi phí vượt trội làm tăng giá thành trong kỳ đó. Do đó Công ty cần tiền hành lập bảng trích trước chi phí sửa chữa máy thi công để phân bố đều và đầu vào công trình hay hạng mục công trình nhằm bình ổn giá thành sản phẩm. Chi phí trích trước là những chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán gồm có: - Tiền lương phép của công nhân sản xuất - Chi phí sửa chữa tài sản cố định trong kế hoạch - Thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch - Chi phí về bảo hành sản phẩm trong kế hoạch - Tiền thuê tài sản cố định, mặt bằng kinh doanh, công cụ dụng cụ... chưa trả. - Các dịch vụ mua ngoài sẽ cung cấp 4. Về sổ sách chứng từ: Về cơ bản, Công ty đã áp dụng hệ thống sổ sách chứng từ kế toán theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 144/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính nhưng để theo dõi chi tiết từng khoản mục chi phí, Công ty cần tiến hành mở thêm một số loại sổ sách. - Tại các đội xây dựng, cần lập bảng theo dõi lao động để theo dõi được chính xác bộ phận lao động đơn vị trực tiếp tại các công trình nhằm tạo thuận lợi cho công tác hạch toán chi phí. - Lập bảng phân bổ tiền lương tổng hợp ở các công trình để theo dõi các chi phí lao động thuê ngoài cho các công trình này và tạo điều kiện thuận lợi đê kế toán ở Công ty vào chứng từ, sổ đăng ký chứng từ, sổ cái, sổ chi tiết liên quan. 5. Xây dựng hệ thống thông tin cung cấp cho kế toán quản trị doanh nghiệp trên cơ sở hạch toán chi phí sản xuất và tính gái thành sản phẩm. a. Yêu cầu của thông tin chi phí và giá thành trong quản trị doanh nghiệp. Nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là tiến hành sản xuất, không ngừng nâng cao hiệu quả và mở rộng sản xuất. Trong quá trình sản xuất, để đạt hiệu quả sản xuất, doanh nghiệp phải khai thác tận dụng năng lực sản xuất ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Muốn vậy doanh nghiệp phải thiết lập cho mình một hệ thống thông tin phải có hiệu quả phục vụ tốt nhất cho các quyết định của quản trị doanh nghiệp về sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm. Hệ thống thông tin chi phí và giá thành sản phẩm phải được thu thập xử lý và cung cấp một cánh kịp thời theo yêu cầu của đối tượng sử dụng. Các thông tin về chi phí và giá thành phản ánh trên hệ thống báo cáo tài chính chính thức chỉ phản ánh chi phí và kết quả trong quá khứ. Khi cung cấp cho quản trị doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu ra quyết định cho tương lai phải thông tin chi phí giá thành phải được sắp xếp lại theo nhu cầu của từng cấp quản trị. Các thông tin được cung cấp trong trường hợp này không chỉ phản ánh chi phí gía thành là bao nhiêu mà là chi phí đã hình thành như thế nào vì vậy nó phải cung cấp được nguồn gốc như bản chất thực của chi phí, không phải là các chi phí đã được phân bổ. Quản trị doanh nghiệp quan tâm đến vai trò của chi phí trong việc ra quyết định cung cấp. Trong trường hợp này thì thông tin chi phí giá thành phải cho nhà quản trị biết được chi phí giá thành thực tế nếu như các quyết định cung cấp đó thực hiện. Thông thường là các thông tin về biến phí sản xuất hàng hoá dịch vụ (với mức độ hoạt động cho phép ). Ngoài ra còn có các thông tin về mức độ biến động của chi phí, tức là với khoảng mức độ hoạt động bao nhiêu thì có sự tăng giảm của định phí. Thông tin cho việc ra quyết định về phân bổ nguồn lực giữa các hoạt động, giữ các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp thưòng được cung cấp thông qua các báo cáo bộ phận. ở đó cho biết hiệu quả thực của mỗi bộ phận cũng như hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp. Nếu là sản xuất theo từng giai đoạn độc lập thì thông tin này phải bảo đảm cho biết chi tiết tình hình chi phí của từng giai đoạn và từng đơn vị sản xuất cũng như có thể tính giá thành cho từng giai đoạn. Nhu cầu ra quyết định trong doanh nghiệp là thường xuyên và không theo một chu kỳ nhất định nào vì vậy thông tin chi phí giá thành Phải được cập nhật. Các thông tin này phải được cung cấp thường xuyên liên tục theo đúng bản chất phát sinh của chi phí, đặc biệt khi có các biến động chi phí bất thường. Giá thành phải được tính toán theo nhiều giác độ khác nhau. Giá thành đầy đủ tổng chi phí trực tiếp, giá thành từng giai đoạn và cung cấp cho nhà quản trị ngay khi sản phẩm đã hoàn thành hoặc khi cần ra quyết định. Ngoài các khoản chi phí thuộc phạm vi thực chi của doanh nghiệp, các nhà quản trị cần biết thêm các thông tin về các chi phí cơ hội, chi phí chìm,... trong quá trình quản trị và điều hành sản xuất. Hiệu quả thực của doanh nghiệp chính là hiệu quả khi đã được tính đến các chi phí này. Như vậy, doanh nghiệp cần thiết lập một hệ thống thông tin với nhiều lệnh cung cấp khác nhau. Thể hiện trước hết qua hệ thóng các báo cáo nội bộ được lập và cung cấp thường xuyên: Báo cáo chi phí giá thành cung cấp cho quản trị nội bộ, báo cáo bộ phận. b. Kế toán chi phí giá thành trong việc cung cấp thông tin cho quản trị nội bộ. Để hoàn thiện hệ thống thông tin chi phí cung cấp cho quản trị doanh nghiệp, trước hết doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả công cụ của kế toán doanh nghiệp như là một công cụ đắc lực của quản trị. Trên giác độ tài chính kế toán, trong tình hình mới kế toán doanh nghiệp cũng phải thay đổi cho phù hợp với các yêu cầu về thông tin của doanh nghiệp. Để có các quyết định tối ưu, xác định các nguyên nhân làm cho giá thành thực tế cao hay thấp, doanh nghiệp cần đi sâu phân tích chi phí giá thành dưới nhiều giác độ và theo một hệ thống chỉ tiêu nhất định. kế toán tài chính với hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như đã trình bày chủ yếu lập báo cáo tài chính theo đúng quy định, chủ yếu cung cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Những thông tin đó chưa đủ cho các nhà quản trị doanh ra các định quản lý, vì đó chỉ là sự phản ánh khái quát những quá khứ đã xãy ra về tình hình chi phí giá thành của doanh nghiệp. Trong khi yêu cầu của quản trị là các quyết định cho tương lai. Vì vậy trên cơ sở những thông tin về quá khứ, kế toán phải thu thập xử lý và thiết kế thông tin kế toán để lập báo cáo cho phù hợp với nhu cầu cụ thể của các nhà quản trị và các cấp quản trị trong doanh nghiệp. Khi sử dụng các thông tin chi tiết đã được tóm lược theo yêu cầu sử dụng, nhà quản trị sẽ thấy được ở đâu có vấn đề cần giải quyết nhanh chóng, cần cải tiến kịp thời để có hiệu quả cao hơn. Trên độ chi phí, giá thành các nhà quản trị không phải chỉ biết chi phí là bao nhiêu mà cần phải hiểu chi phí đã hình thành như thế nào và ở đâu và các chi phí có liên quan như thế nào với các quyết định đang xem xét, và các nhà quản trị có thể tác động đến chúng như thế nào. Do vậy chi phí phải được phân loại theo mục đích sử dụng thông tin khác nhau hoặc sắp xếp theo nhu cầu của một số nhà quản trị cá biệt có trách nhiệm về chi phí kiểm soát chúng. Hệ thống quản trị doanh nghiệp tuỳ theo chức năng phải xem xét chi phí theo nhiều mặt khác nhau bao gồm: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được, chi phí chênh lệch, chi phí cơ hội, chi phí chìm, chi phí khả biến và chi phí cố định,... Ngoài ra để phục vụ quản trị thì kế toán phải cung cấp thông tin về các phân tích chi phí. Một trong những phân tích thông thường là phân tích biến động của chi phí để thấy mức độ và từ đó tìm ra nguyên nhân biến động của chi phí thông qua phân tích chi tiết. + Phân tích biến động chi phí khả biến: Khi phân tích chi phí khả biến cần so sánh giữa kết quả thực hiện với định mức và nguyên nhân biến động trên hai mặt lượng và giá : Biến động về chi phí khả biến= Biến động về giá +Biến động về lượng. Trong đó: Biến động về giá =Lượng thực tế (Giá thực tế -Giá định mức) Biến động về lượng =Giá kế hoạch x (lượng thực tế - Lượng kế hoạch) Biến động về giá phản ánh giá của một đơn vị nguyên liệu hay giá của một đơn vị thời gian để sản xuất ra sản phẩm đã thay đổi như thế nào. Biến động về lượng phản ánh tiêu hao vật chất và lượng thời gian hao phí để sản xuất ra sản phẩm thay đổi như thế nào. Biến động xảy ra do nhiều yếu tố, có thể do chủ quan hoặc khách quan, có thể do chính quá trình sản xuất của doanh nghiệp hoặc vì cac yếu tố bên ngoài doanh nghiệp. Các biến động về lượng thường mang tính chủ quan, do các yếu tố bên trong doanh nghiệp. Các biến động về lượng thường ít nhiều mang tính khách quan, đó là sự tác động của thị trường. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải cung cấp đầy đủ các thông tin, trên cơ sở những gì đã hạch toán được cho quản trị doanh nghiệp để họ có thể có biện pháp đúng đắn, kịp thời chấn chỉnh hoặc phát huy những biến động theo hướng có lợi nhất. Trong phân tích biến phí của các đơn vị xây dựng thì phải phải phân tích cả chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công. Ví dụ: Phân tích chi phí vật liệu trực tiếp: Biến động về lượng =giá định mức x (Ci - Cđt) x K Trong đó: Ci: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên một đơn vị khối lượng thực tế. Cđt: Chi phí vật liệu trực tiếp trên một đơn vị khối lượng công việc theo dự toán. K: Khối lượng công việc. +Đối với định phí thường không phụ thuộc vào mức độ hoạt động của doanh nghiệp và là những khoản tiền lớn không thể chia bình quân được hay nói cách khác, mọi sự chia bình quân định phí không có ý nghĩa gì đối với việc phân tích những vấn đề có liên quan tới cách ứng xử thực tế của chi phí hoặc trong việc kiểm soát chi phí. Chính vì vậy, biến động về hiệu suất và biến động phát sinh từ đối xử với chi phí như là một biến động không thể kiểm soát được. Do vậy, kế toán cần thường cung cấp thông tin cho quản trị nội bộ về sự biến động quy mô của định phí dưới dạng vật chất thay vì tiền tệ. Điều này thể hiện rõ ràng hơn nguyên nhân của biến động. Ngoài các thông tin về chi phí, giá thành cũng là chỉ tiêu tổng hợp mà doanh nghiệp cần quan tâm. Thông tin về giá thành cung cấp cho hệ thống quản lý trong doanh nghiệp không phải là những thông tin về giá thành trên các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp lập định kỳ theo quy định. Nhà quản lý doanh nghiệp cần quan tâm đến chỉ tiêu giá thành trên nhiều giác độ khác nhau. Nếu chỉ để quan hệ với các đối tượng quản lý nhà nước bên ngoài doanh nghiệp, hoặc trong một số quyết định dài hạn thì giá thành của kế toán tài chính đã lập theo khoản mục giá thành chính là chỉ tiêu phù hợp nhất. Nhưng để ra các quyết định về một hợp đồng nhất định nào đó thì họ cần quan tâm đến giá thành với những chi phí thực sự cho hợp đồng đó mà chưa bị phân bổ một khoản chi phí gián tiếp (định phí nào). Khi sản phẩm hoàn thành, báo cáo thường được sử dụng là báo cáo theo mức độ biến động của chi phí theo mức độ hoạt động. Báo cáo được lập theo chi phí biến đổi, chi phí cố định và có thể lập cho từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng hay từng đơn vị thành viên để nhà quản trị có thể nhìn hoạt động kinh doanh dưới nhiều góc độ khác nhau. Tình hình chi phí giá thành liên quan trực tiếp tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy, thông tin quản lý nội bộ phải được xây dựng và cập nhật thường xuyên, bất cứ lúc nào mà nhà quản trị cần: Có thể là khi hoàn thành công trình, cũng có thể là khi cần ký hợp đồng (đơn đặt hàng) với khách hàng. Như vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa khác nhau đối với từng cấp quản lý khác nhau. sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường chịu sự chi phối, tác động của nhiều yếu tố. Một doanh nghiệp thành lập và hoạt động cần có sự quan tâm của nhiều đối tượng khác nhau, đặc biệt về vấn đề hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà chi phí và giá thành là mặt biểu hiện chủ yếu. Kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng cũng cần năng động hơn và kịp thời hơn trong việc cung cấp thông tin cho các đối tượng. Vấn đề là kế toán cần phải phân biệt cần thông tin ở mức độ nào, trên giác độ nào. Và trước hết, kế toán phải hạch toán đúng, đầy đủ chi phí, phân loại chi phí theo những tiêu thức khác nhau để khi cần có thể cung cấp thông tin cho mọi đối tượng quan tâm một cách đầy đủ kịp thời và chính xác nhất. Kết luận Để có thể tồn tại và phát triển được trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải đảm bảo các yếu tố đầu vào, tổ chức sản xuất, cân đối quá trình kinh doanh và hạch toán kinh tế. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hai mặt chủ yếu của quá trình sản xuất là chi phí và kết quả. Vì vậy kế toán sản phẩm sản xuất và tình giá thành sản phẩm là công việc quan trọng của kế toán doanh nghiệp. Mặt khác, hạch toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm không chỉ có chức năng phản ánh đơn thuần mà còn có chức năng thông tin cho quá trình quản trị doanh nghiệp một cách chính xác và kịp thời. Điều này sẽ tăng cường được hiệu quả của quản trị doanh nghiệp. Hạch toán chi phí và tính giá thành chính xác còn là động lực thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và là nguyên tắc chung cho tất cả các đơn vị kế toán tham gia sản xuất, kinh doanh trên thị trường. Việc kết hợp giữa lý luận và thực tiễn là rất quan trọng trong đối với quá trình lĩnh hội và hoàn thiện kiến thức. Vì thề, sau thời gian nghiên cứu lý luận thì thời gian thực tập tại Công ty xây dựng 492 (Tổng Công ty xây dựng Trường Sơn, BGP) đã giúp em có cơ hội tiếp xúc với thực tế, củng cố và bổ sung những kiến thức cơ bản để phục vụ cho công tác thực tiễn sau này. Cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của thầy giáo Nguyễn Hữu ánh - giáo viên khoa Kế toán - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân và các cán bộ kế toán trong Phòng Tài chính - Kế toán Công ty Xây dựng 492 (Tổng Công ty xây dựng Trường Sơn) em đã hoàn thành được đề án thực tập tốt nghiệp về "Hạch toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm xây lắp với việc tăng cường Quản trị doanh nghiệp tại Công ty Xây dựng 492 (Tổng Công ty Xây dựng Trường Sơn)". Do trình độ lý luận và thời gian tìm hiểu thực tế có hạn nên đề tài thực tập còn nhiều hạn chế, khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của các thầy cô giáo và tập thể cán bộ kế toán trong Công ty để báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội 1/2002

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33531.doc
Tài liệu liên quan