Đề án Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng số 1- Vinaconex- 1

a/ Căn cứ của giải pháp: Căn cứ vào những hạn chế trong quá trình hạch toán mà Công ty đang thực hiện để đưa ra giải pháp nhằm phục vụ tốt cho việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được kịp thời. b/ Mục tiêu của giải pháp: Bất kì Doanh nghiệp nào muốn tồn tại, phát triển và khẳng định được vị trí của mình trên thị trường thì ngoài việc nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã thì cũng phải không ngừng tìm tòi mọi biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm c/ Nội dung của giải pháp: Với việc trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, theo quy định hiện hành việc lập kế hoạch và hạch toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ sẽ được tập hợp như sau:

doc75 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1625 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng số 1- Vinaconex- 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kiểm toán, dịch vụ pháp lý... Do trong năm có nhiều công trình công nghiệp được khởi công rải rác ở khắp nơi làm cho các khoản chi phí về tiền điện, nước, đặc biệt là tiền thuê và sữa chữa TSCĐ gia tăng. Bởi vậy sự gia tăng của các khoản chi phí này được xem là hợp lý. Bên cạnh đó, chi phí nhân công và chi phí máy cũng lần lượt tăng tương ứng 11,42%; 15,31%. Nguyên nhân chính ở đây là do trong năm 2007 số hợp đồng mà công ty thực hiện ký kết tăng, quy mô sản xuất của công ty được mở rộng do đó mà nhu cầu về nguyên vật liệu cũng như nhân công đều tăng. Mặt khác, chi phí quản lý giảm 21.38% điều này càng chứng tỏ công ty đã thực hiện tốt công tác phân công lao động, quản lý kinh doanh hiệu quả. II/ hệ thống kế toán của Công ty: 1. Tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung kết hợp với phân tán.Tại công ty có phòng kế toán tài chính, dưới các đơn vị trực thuộc có kế toán xí nghiệp, đội. Tuy nhiên kế toán đơn vị chỉ có trách nhiệm tập trung chứng từ và chuyển lên phòng kế toán công ty. Phòng công ty có nhiệm vụ tập hợp, tổng hợp và lập báo cáo lên sổ sách. Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty: Kế toán tiền mặt Kế toán ngân hàng Kế toán thuế Kế toán tổng hợp Kế toán kho Kế toán công nợ Kế toán TSCĐ CCDC Thủ quỹ Kế TOáN TRƯởNG Kế toán các đội xí nghiệp Kế toán chi nhánh TP HCM Kế toán nhà máy Terazzo Kế toán các ban chủ nhiệm công trình Hiện nay phòng kế toán của công ty bao gồm 9 người với sự phân công công việc và trách nhiệm cụ thể như sau: Kế toán trưởng: kiêm trưởng phòng kế toán của công ty có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty, tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán ở công ty. Đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát tình hình kinh tế tài chính của công ty cũng như đội công trình và các xí nghiệp đội trực thuộc. Phó phòng: Có trách nhiệm tổng hợp số liệu phát sinh từ các phần hành khác để lập sổ cái và lập báo cáo tài chính Kế toán TSCĐ và CCDC: theo dõi tình hình tăng giảm khấu hao TSCĐ, CCDC đồng thời theo dõi công nợ ở đơn vị. Kế toán tiền mặt và tiền lương: theo dõi quỹ tiền mặt tình hình lưu chuyển tiền tệ và nhập bảng lương thanh toán lương. Kế toán công nợ: theo dõi công nợ và hướng dẫn đơn vị vào sổ sách Kế toán thuế: Tiến hành hạch toán thuế GTGT đầu ra, đầu vào. Đồng thời tổng hợp thuế của các đơn vị thành viên Kế toán kho: Cùng với thủ kho kiểm tra chất lượng quy cách của hàng hoá trước khi nhập kho, theo dõi tình hình biến động các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Kế toán ngân hàng và tiền vay: Theo dõi các khoản gửi và rút tiền ở ngân hàng, kiểm tra và trình cấp trên duyệt đơn vay của các đơn vị, lập, ghi sổ và lưu chứng từ ngân hàng và tiền vay. Thủ quỹ: Xem xét các chứng từ liên quan đến thu chi quỹ tiền mặt. Cập nhật chứng từ theo pháp lệnh kế toán thống kê, kiểm kê quỹ, lập báo cáo quỹ. 2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty cổ phần xây dựng số: Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 kết thúc 31/12 cùng năm Đơn vị ghi sổ là đồng VN Hình thức ghi sổ: Nhật kí chung Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: nhập trước xuất trước. Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ. * Vận dụng chế độ kế toán: - Hệ thống chứng từ kế toán: Công ty sử dụng một hệ thống chứng từ đa dạng, mỗi phần hành đều có chứng từ được thiết kế phù hợp, vừa tuân thủ chế độ kế toán, vừa đáp ứng nhu cầu quản lý. - Hệ thống tài khoản kế toán: Công ty vận dụng chế độ kế hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính . Ngoài ra, căn cứ vào đặc điểm hoạt đông sản xuất kinh doanh công ty còn thiết lập hệ thống tài khoản chi tiết để quản lý chặt chẽ tài sản của công ty và hoạt động của các đơn vị thành viên. - Hệ thống sổ sách kế toán: Công ty sử dụng hình thức Nhật kí chung để ghi sổ kế toán. Hệ thống sổ gồm: sổ tổng hợp (sổ nhật kí chung, sổ cái), sổ thẻ kế toán chi tiết.. - Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức ghi sổ trên máy vi tính, sử dụng phần mềm kế toán Unesco. Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật kí chung: Chứng từ gốc Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán Chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi đối chiếu Ghi cuối tháng * Đơn vị tiền tệ của công ty thống nhất là đồng Việt Nam. Vàng, bạc, đá quý tính ra tiền theo giá trị thực tế để ghi sổ và theo dõi số lượng trọng lượng quy cách sản phẩm và giá trị của từng thứ, từng loại. 3. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế: * Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty sử dụng : Tài khoản 621 “ Chi phí NVL trực tiếp” Tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” Tài khoản 623 “ Chi phí sử dụng máy thi công” Tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung” Tài khoản 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Đối với các chi phí sản xuất không thể tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình thì sẽ được tập hợp chung sau đó tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp cho từng công trình. Phương pháp tính giá thành: Để phù hợp với chi phí sản xuất và quản lý giá thành công trình xây lắp, công ty xác định: + Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty Cổ phần xây dựng số 1 là từng công trình, hạng mục công trình nên phương pháp tập hợp chi phí sản xuất của công ty là theo từng công trình, hạng mục công trình, chi phí sản xuất có liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp vào công trình, hạng mục công trình đó. + Thời gian tính giá thành: từ khi khởi công đến khi kết thúc bàn giao công trình. Đối với công ty, toàn bộ chi phí sản xuất được tập hợp trong tháng, nếu tháng đó hợp đồng chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí sản xuất trong tháng là chi phí sản xuất dở dang cuối tháng đó. Sơ đồ4: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây lắp số 1: TK 621/622/627 Tập hợp chi phí của các đơn vị TK 336 TK 152/153 Kết chuyển chi phí đã tập hợp TK 154 TK 621 Xuất kho vật liệu cho Công ty Kết chuyển chi phí tự làm của Công ty TK 622 TK 334 TK 133 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho công trình Công ty tự làm TK 111/331/214 TK 627 TK 152/153 TK 133 Kết chuyển chi phí SX chung công trình Công ty tự làm Chi phí gián tiếp và KHTSCĐ của Công ty Xuất kho cho SX chung + Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp: Do đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải phù hợp với đối tượng tính giá thành nên công ty thực hiện tính giá thành theo phương pháp giản đơn. Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh từ khi khởi công xây dựng đến khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng chính là giá thành thực tế của công trình, hạng mục đó. * Công ty chỉ tính giá thành cho các công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao hoặc hoàn thành đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý và đã được nghiệm thu, thanh toán. Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ của từng công trình, hạng mục công trình được xác định theo công thức: Giá thành Giá trị Tổng chi phí Giá trị sản sản phẩm = sản phẩm dở + sản xuất phát - phẩm dở dang hoàn thành dang đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ + Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ được lấy từ số liệu chi phí dở dang cuối kỳ trước chuyển sang. + Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định bằng cách kiểm kê số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ và ước tính mức độ hoàn thành của số sản phẩm dở dang này. + Chi phí trong kỳ được tập hợp từ các hoá đơn, phiếu xuất kho, bảng trả lương…trong kỳ, được kết chuyển sang tài khoản 154 “Chi phí SXKD dở dang”. Cuối kỳ kế toán, nếu công trình chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp được cho công trình đó coi như là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ chuyển kỳ sau. III. Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng số 1: 1.Hạch toán chi phí sản xuất: Xuất phát từ đặc điểm về tổ chức quản lý của tổ chức công tác kế toán của Công ty là: các đội trực thuộc có tổ chức công tác riêng, còn các đội xây dựng trực thuộc Công ty là không có tổ chức kế toán riêng (mô hình kế toán vừa tập trung, vừa phân tán). Dưới đây em xin trình bày về mô hình kế toán tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm của công trình thuộc Công ty cổ phần xây dựng số 1. 1.1 Hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621): ở Công ty cổ phần xây dựng số 1, chi phí vật liệu thường chiếm khoảng 60- 80 % trong giá thành sản phẩm, Công ty luôn chú trọng tới việc quản lý vật liệu từ khâu thu mua, vận chuyển cho tới khi xuất dùng và cả trong quá trình sản xuất thi công ở hiện trường. Vật liệu ở công ty sử dụng bao gồm nhiều loại, chủ yếu là Công ty phải mua ngoài theo giá thị trường. Điều này là tất yếu trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Song nó gây khó khăn lớn cho công tác hạch toán khoản mục vật liệu. Bởi vì công trình xây dựng thường có thời gian thi công kéo dài nên có nhiều biến động theo sự biến động của cung cầu trên thị trường. Đối với vật tư mua ngoài: khi các đội có nhu cầu mua vật tư sử dụng cho thi công thì các đội sẽ gửi hợp đồng mua vật tư, dự toán công trình, kế hoạch cung cấp vật tư của quý (hoặc tháng) về phòng kế toán Công ty. Thủ quỹ sẽ kiểm tra chứng từ, tài liệu trên đối chiếu với kế hoạch cung cấp vật tư. Nếu hợp lệ thủ quỹ sẽ trình kế toán trưởng ra quyết định mua vật tư. Sau đó thủ quỹ sẽ tiến hành xuất quỹ tiền mặt hoặc đi vay Ngân hàng cho các đội đi mua vật tư. Tuy nhiên giá mua vật tư đều phải qua Công ty duyệt. Vật tư mua ngoài của Công ty chủ yếu được chuyển thẳng tới công trường thi công. Chỉ một phần nhỏ được nhập kho và thường là các loại vật tư ít mất mát, hư hỏng, giá trị thấp. Số vật tư mua ngoài phải đảm bảo chất lượng của bên A. Đội trưởng và chủ nhiệm thi công công trình này phải chịu trách nhiệm với số vật tư này. Trình tự hạch toán kế toán khoản mục vật liệu với hình thức kế toán Nhật ký chung tại Công ty như sau: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc về xuất vật tư (như phiếu xuất kho), hoá đơn đòi tiền khách hàng, bảng thanh toán tạm ứng ... Kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung theo định khoản. Nợ TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu” Có TK: 152, 331, 111, 112, 142. Trong đó TK 621 “chi phí nguyên vật liệu” được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Vật tư trong bút toán trên được ghi theo giá thực tế xác định theo phương pháp giá đích danh. Trường hợp xuất vật liệu sử dụng luân chuyển, công cụ dụng cụ phục vụ thi công, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc liên quan như đã kể trên vào sổ Nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK 142 Có TK 152, 153, 112, 111, 331... Sau đó cuối tháng phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi sổ Nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK 621 Có TK 142 Tuy nhiên, tiêu thức phân bổ vật liệu sử dụng luân chuyển và công cụ không được quy định thống nhất mà chủ yếu dựa trên sự ước lượng chủ quan. Đồng thời với việc ghi vào sổ Nhật ký chung, hàng ngày kế toán ghi vào sổ cái TK 621 theo chứng từ. Ngày cuối tháng kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí vật liệu vào TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” trên sổ Nhật ký chung vào sổ cái theo định khoản: Nợ TK 154 Có TK 621 (chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình) Đồng thời số liệu kết chuyển được ghi tiếp vào sổ theo dõi chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng công trình theo khoản mục chi phí vật liệu trong tháng. Cụ thể như sau: Trong tháng 6 năm 2007, Phòng tài chính kế toán Công ty cổ phần xây dựng số 1 nhận được các chứng từ liên quan đến chi phí vật liệu của công trình cải tạo Cảng Chùa Vẽ Hải Phòng. Chứng từ số 02 ngày 3/6/2007, nội dung: Thanh toán tiền Tiến mua vôi bằng tiền mặt, số tiền : 15.860.800 đồng. Chứng từ số 09 ngày 5/6/2007, nội dung: Căn cứ vào hoá đơn bán hàng do người bán thép cho người bán với số tiền:19.460.000 đồng Chứng từ số 11 ngày 6/6/2007, nội dung : Thanh toán tiền Suốt mua đá đổ bê tông bằng tiền mặt số tiền : 30.520.500.đồng Chứng từ số 15 ngày 6/6/2007, nội dung: Thanh toán tiền Quang mua gạch xây bằng tiền mặt, số tiền : 12.460.800.đồng Chứng từ số 28 ngày 12/6/2007, nội dung: Thanh toán tiền Huân mua vật tư bằng tiền mặt, số tiền: 4.500.500 đồng Chứng từ số 32 ngày 15/6/2007, nội dung: Thanh toán tiền Đông mua thép bằng tiền mặt, số tiền: 9.300.000 đồng Chứng từ số 36 ngày 19/6/2007, nội dung: Thanh toán tiền Suốt mua vật liệu phụ bằng tiền mặt, số tiền: 1.795.000 đồng. Chứng từ số 40 ngày 20/6/2007, nội dung: Nhận đá lát của Công ty, số tiền : 20.788.000 đồng. Chứng từ số 46 ngày 22/6/2007, nội dung : Căn cứ vào hoá đơn bán hàng do người bán cát, số tiền 7.987.000 đồng Chứng từ số 51 ngày 26/6/2007, nội dung: Huân xuất xi măng, số tiền: 21.660.000 đồng. Chứng từ số 56 ngày 26/6/2007, nội dung: Thanh toán tiền Suốt mua vật tư bằng tiền mặt, số tiền : 616.137đồng, trong đó thuế GTGT được khấu trừ là:29.340 đồng. Chứng từ số 57 ngày 26/6/2007, nội dung: Thanh toán tiền Suốt mua phụ gia bằng tiền mặt, số tiền: 2.278.820 đồng, trong đó thuế GTGT được khấu trừ là: 66.373 đồng. Chứng từ số 61 ngày 27/6/2007, nội dung: Thanh toán tiền Huân mua vật tư bằng tiền mặt, số tiền: 1.206.000 đồng. Chứng từ số 62 ngày 27/6/2007, nội dung: Thanh toán tiền Huân mua vật tư bằng tiền mặt, số tiền: 1.500.000 đồng. Chứng từ số 65 ngày 28/6/2007, nội dung: Căn cứ vào hoá đơn do người bán sỏi gửi đến, số tiền : 2.962.000 đồng. Các chứng từ trên được ghi vào sổ Nhật ký chung tháng 6/ 2007. Đồng thời với việc ghi vào sổ Nhật ký chung, kế toán ghi vào sổ cái TK 621 tháng 6 năm 2007. Số liệu chi phí nguyên vật liệu 162.895.557 đồng được chuyển vào sổ theo dõi chi phí sản xuất và tính giá thành của công trình cải tạo Cảng Chùa Vẽ Hải Phòng theo khoản mục chi phí vật liệu của tháng 6. Công ty cổ phần xây dựng số 1 Đội xây dựng số 1 Nhật ký chung Tháng 6 năm 2007 ĐVT: VNĐ Chứng từ Nội dung Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có 02 3/6/2007 Tiến mua vôi CT 621 111 15,860,000 15,860,000 09 5/6/2007 Suốt mua thép HP 621 331 19,460,800 19,460,800 11 6/6/2007 Suốt mua đá đổ bêtông 621 111 30,520,500 30,520,500 15 9/6/2007 Quang mua gạch 621 111 12,460,800 12,460,800 28 12/6/2007 Huân mua vật tư 621 111 5,500,500 5,500,500 32 15/6/2007 Đông mua thép 621 111 18,300,000 18,300,000 36 19/6/2007 Suốt mua vật liệu 621 111 1.795,000 1.795,000 40 20/6/2007 Nhận đá lát của CT 621 336 20,788,000 20,788,000 46 22/6/2007 Hoá đơn bán hàng 621 331 7,987,000 7,987,000 51 26/6/2007 Huân xuất xi măng 621 152 21,660,000 21,660,000 56 26/6/2007 Suốt mua vật tư  Chi phí VAT vật liệu 621 133 111 586,797 29,340 616,137 57 26/6/2007 Suốt mua phụ gia  Chi phí VAT vật liệu 621 133 111 2,212,447 66,373 2,278,820 61 27/6/2007 Huân mua vật tư 621 111 1.206,000 1.206,000 62 27/6/2007 Huân mua vật tư 621 111 1.500,000 1.500,000 65 28/3/2007 Huân mua sỏi 621 331 2,962,000 2,962,000 Cộng 162.895.557 162.895.557 (Nguồn: Đội xây dựng số 1) Công ty cổ phần xây dựng số 1 Đội xây dựng số 1 Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tháng 6 năm 2007 TK 621- Cảng Chùa Vẽ Hải Phòng Số dư đầu kỳ: 550.000.000 VNĐ Chứng từ Nội dung Ghi nợ TK 621/133, Ghi có các TK 111,112 Số Ngày Tổng số tiền Số tiền gốc Số VAT 02 3/6/2007 Tiến mua vôi CT 15.860.000 15.860.000 09 5/6/2007 Suốt mua thép HP 19.460.800 19.460.800 11 6/6/2007 Suốt mua đá đổ BT 30.520.500 30.520.500 15 9/6/2007 Quang mua gạch 12.460.800 12.460.800 28 12/6/2007 Huân mua vật tư. 4.500.500 4.500.500 32 15/6/2007 Đông mua thép 18.300.000 18.300.000 36 19/6/2007 Suốt mua vật liệu 1.795.000 1.795.000 40 20/6/2007 Nhận đá của CT 20.788.000 20.788.000 46 22/6/2007 Bán cát CTHP 7.987.000 7.987.000 51 26/6/2007 Huân xuất XM 21.660.000 21.660.000 56 26/6/2007 Suốt mua vật tư 616.137 586.797 29.340 57 26/6/2007 Suốt mua phụ gia 2.278.820 2.212.447 66.373 61 27/6/2007 Huân mua vật tư 1.206.000 1.206.000 62 27/6/2007 Huân mua vật tư. 1.500.000 1.500.000 65 28/6/2007 Đông mua sỏi HP 2.962.000 2.962.000 Cộng 162.895.557 162.895.557 95.713 Sau khi hoàn tất công việc ghi vào sổ cái TK 621, kế toán căn cứ vào đó để lập một bảng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng công trình để tiến hành tính giá thành. 1.2 Hạch toán khoản mục Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622): Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp thường chiếm một tỷ trọng tương đối lớn nhất là trong điều kiện mà thi công bằng máy còn hạn chế. Vì vậy khoản mục này có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành thi công của công trình. Việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp chính xác sẽ góp phần vào việc hạ thấp giá thành sản phẩm xây lắp. Tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1, lương của bộ phận văn phòng công ty được hạch toán vào TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp. Trừ những trường hợp Công ty trực tiếp tham gia một số công trình thì lương của bộ phận này được hạch toán vào TK 627- chi phí sản xuất chung. Nhưng hầu hết các công trình Công ty nhận được đều giao cho các Đội còn tự bản thân Công ty rất ít khi tham gia. Trong các Đội nói chung hay ở Công ty cổ phần xây dựng số 1 nói riêng, tiền lương trả cho nhân viên quản lý Đội và nhân viên quản lý công trình đều được hạch toán vào TK 627, căn cứ vào cấp bậc lương của nhân viên mà trả lương cho họ. Lực lượng công nhân trực tiếp tham gia thi công công trình có thể là công nhân của Đội hoặc của Công ty – số công nhân này đều nằm trong biên chế của Công ty và tham gia đóng bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Song đối với những công trình ở xa, lực lượng công nhân chủ yếu được thuê ngoài. Giá thuê này theo đánh giá nhân công trên thị trường. Đội áp dụng hình thức giao khoán cho từng khối lượng công việc hoàn thành như phần điện, nước, lát gạch... mỗi phần do một tổ phụ trách, đứng đầu là một tổ trưởng chịu trách nhiệm trước Đội. Hơn nữa số lượng lao động thuê ngoài này đều thuộc diện lao động theo hợp đồng ngắn hạn nên họ không phải tham gia đóng góp các khoản bảo hiểm . Tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất được hạch toán vào TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty cổ phần xây dựng số 1 được chia ra làm 2 trường hợp: + Đối với lao động trực tiếp nằm trong biên chế là đối tượng nộp bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. Trước hết hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán tính ra tiền lương phải trả cho công nhân, kế toán ghi: Nợ TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp. Có TK 334- phải trả cho công nhân. Căn cứ vào tiền phải trả cho công nhân kế toán tiến hành trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, kế toán ghi: Nợ TK 334. Có TK 111 Có TK 338 (3383/3384) Tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phi công đoàn ở Đội theo đúng quy định của Nhà nước (tổng số là 25%) trong đó 17% là Đội chịu, còn 6% (5% là bảo hiểm xã hội, 1% bảo hiểm y tế) thì công nhân phải chịu, 2% kinh phí công đoàn Đội trích theo quỹ lương thực tế và hàng tháng nộp về Công ty. + Đối với lao động trực tiếp do Đội thuê ngoài, căn cứ vào hợp đồng giao khoán thi công hoàn thành, tổ hay đội viết giấy đề nghị thanh toán, thông qua Giám đốc xét duyệt đưa sang phòng kế toán. Kế toán tiến hành định khoản: Nợ TK 622 Có TK 111. Trong chuyên đề này viết về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình Cảng Chùa Vẽ Hải Phòng, do công trình ở xa Đội nên lực lượng công nhân chủ yếu thuê ngoài nên thuộc đối tượng không phải nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Trước hết căn cứ vào phiếu chi, kế toán ghi vào nhật ký chung, đồng thời với việc ghi Nhật ký chung, kế toán ghi vào sổ cái TK 622 theo từng chứng từ cũng theo định khoản như trên. Đến cuối ngày, kế toán kết chuyển chi phí nhân công vào TK 154 theo định khoản: Nợ TK 154 Có TK 622 (Chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình) Sau đây trình bày những chi phí liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp của công trình Cảng Chùa Vẽ Hải Phòng. Công ty cổ phần xây dựng số 1 Đội xây dựng số 1 Nhật ký chung Tháng 6 năm 2007 ĐVT: VNĐ Chứng từ Nội dung Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có 08 5/6/2007 Quý- Gia công móng 622 111 3.500.000 3.500.000 14 9/6/2007 Tiến- Gia công thép 622 111 2.900.000 2.900.000 25 10/6/2007 Dung- Tổ mộc 622 111 2.800.000 2.800.000 27 10/6/2007 Quang- Đổ bêtông 622 111 2.800.000 2.800.000 27 12/6/2007 San- Xây tường 622 111 2.500.000 2.500.000 33 15/6/2007 Trường- Lắp điện 622 111 3.500.000 3.500.000 39 19/6/2007 Cát- Lát gạch 622 111 3.800.000 3.800.000 42 21/6/2007 Bình- Lắp nước 622 111 2.500.000 2.500.000 55 26/6/2007 Bình- Lắp nước 622 111 2.800.000 2.800.000 64 27/6/2007 San- Tổ xây 622 111 4.900.000 4.900.000 67 28/6/2007 Thục- Kè đá 622 111 2.500.000 2.500.000 68 28/6/2007 Hùng- Vệ sinh đất 622 111 2.400.000 2.400.000 Cộng 36.900.000 36.900.000 Từ Nhật ký chung, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp là cơ sở cho việc vào sổ cái TK 622. Công ty cổ phần xây dựng số 1 Đội xây dựng số 1 Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp Tháng 6 năm 2007 TK 622- Cảng Chùa Vẽ Hải Phòng ĐVT: VNĐ Số dư đầu kỳ: 10.650.000 Chứng từ Nội dung Số tiền Số Ngày 08 5/6/2007 Quý- Gia công móng 3.500.000 14 9/6/2007 Tiến- Gia công thép 2.900.000 25 10/6/2007 Dung- Tổ mộc 2.800.000 27 10/6/2007 Quang- Đổ bêtông 2.800.000 27 12/6/2007 San- Xây tường 2.500.000 33 15/6/2007 Trường- Lắp điện 3.500.000 39 19/6/2007 Cát- Lát gạch 3.800.000 42 21/6/2007 Bình- Lắp nước 2.500.000 55 26/6/2007 Bình- Lắp nước 2.800.000 64 27/6/2007 San- Tổ xây 4.900.000 67 28/6/2007 Thục- Kè đá 2.500.000 68 28/6/2007 Hùng- Vệ sinh đất 2.400.000 Cộng 36.900.000 Sau khi vào sổ cái TK 622, kế toán căn cứ vào đó để lập chi phí nhân công trực tiếp theo từng công trình để tiến hành tính giá thành. 1.3. Hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công (TK 623): Tài khoản này được sử dụng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp. Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công: Nợ TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có) Có TK 111, 112, 152, 142, 214, 331, 334, 338, … Sau đó phân bổ và kết chuyển vào từng công trình: Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công Công ty cổ phần xây dựng số 1 Đội xây dựng số 1 Nhật ký chung Chứng từ Nội dung Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có 1 4/6/2007 Bái mua xăng 623 141 894,148 894,148 3 29/6/2007 Đào vận chuyển đất móng 623 3311 63,058,364 63,058,364 4 30/6/2007 Hùng mua máy đục, mũi đục 623 141 3,760,000 3,760,000 4 30/6/2007 Cty BN tiền bơm bêtông, bêtông, thép 623 336 11,314,296 11,314,296 5 30/6/2007 Cty BN tiền vận hành cẩu tháp T4+5/2007 623 336 15,208,929 15,208,929 6 30/6/2007 Bái mua xăng 623 141 646,380 646,380 Tổng 94,882,117 94,882,117 Từ Nhật ký chung, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công là cơ sở cho việc vào sổ cái TK 623. Công ty cổ phần xây dựng số 1 Đội xây dựng số 1 Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công Tháng 6 năm 2007 TK 623- Cảng Chùa Vẽ Hải Phòng ĐVT: VNĐ Số dư đầu kỳ: 45,227,250 Chứng từ Nội dung Số tiền Số Ngày 01 4/6/2007 Bái mua xăng 894,148 03 29/6/2007 Đào vận chuyển đất móng 63,058,364 04 30/6/2007 Hùng mua máy đục, mũi đục 3,760,000 04 30/6/2007 Cty BN tiền bơm bêtông, bêtông, thép 11,314,296 06 30/6/2007 Bái mua xăng 646,380 05 30/6/2007 Cty BN tiền vận hành cẩu tháp T4+5/07 15,208,929 Tổng 94,882,117 Nguồn: Đội xây dựng số 1 Sau khi ghi vào sổ cái TK 623 kế toán sẽ lập một bảng chi phí sử dụng máy theo từng công trình để tiến hành tính giá thành. 1.4 Hạch toán khoản mục Chi phí sản xuất chung (TK 627): ở công ty Cổ phần xây dựng số 1 khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm: - Chi phí khấu hao máy móc thiết bị dùng cho thi công. Lương và bảo hiểm xã hội của công nhân trong Công ty Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí khác bằng tiền. 1.4.1 Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Kế toán văn phòng công ty chịu trách nhiệm mở sổ kế toán và thẻ tài sản cố định để theo dõi toàn bộ tài sản của Công ty và của Đội. Hàng quý tiến hành trích khấu hao để hình thành vốn và sửa chữa tài sản cố định, tính toán theo tỷ lệ trích khấu hao từng loại máy móc thiết bị đã đăng ký từ trước và gửi giấy báo nợ xuống dưới Đội kèm theo bảng trích khấu hao tài sản cố định. Kế toán Đội căn cứ vào bảng trích khấu hao tài sản cố định đó và tiến hành phân bổ cho từng công trình. Việc phân bổ này kế toán căn cứ vào thời gian sử dụng máy của từng công trình. Cụ thể trích bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định của công trình Cảng Chùa Vẽ Hải Phòng. Công ty cổ phần xây dựng số 1 Đội xây dựng số 1 Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định ĐVT: VNĐ Nội dung Nguyên giá Hao mòn Giá trị còn lại(GTCL) KHCB quý 2 GTCL Máy trộn bêtông 20,500,000 0 20,500,000 2,000,000 18,500,000 Đầm đất 5,500,000 0 5,500,000 1,000,000 4,500,000 Máy uốn sắt 13,000,000 0 13,000,000 4,500,000 8,500,000 Máy vi tính 19,175,000 0 19,175,000 4,800,000 14,375,000 Máy phôtô 25,318,000 0 25,318,000 6,330,000 18,988,000 Cộng 83,493,000 18,630,000 64,863,000 1.4.2. Chi phí nhân viên và bảo hiểm xã hội : Chi phí này bao gồm các lương chính, các khoản phụ cấp bảo hiểm lao động phải trả nhân viên quản lý đội cũng như Giám đốc Đội, đội trưởng, nhân viên kỹ thuật . Công ty CP xây dựng số 1 (vinaconex 1) đơn vị : đội số1 Bảng thanh toán lương gián tiếp tháng 06 – 2007 Công trình: Cảng Chùa Vẽ Hải Phòng tt Họ và tên Chức danh Hệ số lương Lương theo thời gian Lương thêm Lương phép Phụ cấp Bhxh bhyt Tạm ứng Còn lĩnh Công Số tiền Công Số tiền Công Số tiền A B C D E 1 2 3 4 5 6 7 8 9=1+7+8-9 1 Trần văn bái cn 3,58 30 2.7000.000 2.000.000 289.980 4.410.020 2 đặng minh châu kt 2,96 30 2.400.000 1.800.000 239.760 3.960.240 3 đặng văn hào kt 2,34 30 2.400.000 1.800.000 189.540 4.010.460 4 Vũ hoài nam Tqt 2,34 26 2.210.000 1.800.000 189.540 3.820.460 5 Nguyễn chí kiên Kt 2,34 30 2.400.000 1.800.000 189.540 4.010.460 6 Lê văn tươi kt 3,58 30 2.400.000 1.800.000 289.980 3.910.020 7 Vũ văn hóa kt 2,96 30 2.400.000 1.800.000 239.760 3.960.240 8 Lại văn quyền Tđạc 1,99 26 2.080.000 1.800.000 161.190 3.718.810 9 Nguyễn mạnh tường Bv 2,16 30 1.650.000 500.000 174.960 1.975.040 10 Trần hữu thành Thủ kho 2,18 30 2.100.000 700.000 176.580 2.623.420 11 Nguyễn văn thịnh bv 1,83 30 1.650.000 500.000 148.230 2.001.770 12 Nguyễn thành chung Tđ 2,55 30 2.400.000 1.000.000 206.550 3.193.450 13 đỗ văn khải Bv 3,20 30 1.650.000 500.000 259.200 1.890.800 Tổng cộng 382 28.440.000 0 0 0 0 17.800.000 2.754.810 0 43.485.190 Ngày 10 Tháng 6 Năm 2007 Công ty đơn vị Kế toán trưởng Kế toán theo dõi Kế toán đội trưởng Kế toán tính lương phải trả cho công nhân của công trình Cảng Chùa Vẽ Hải Phòng căn cứ vàobảng lương mà kế toán định khoản: Nợ TK 627: 43.485.190 Có TK 334: 43.485.190 Khi trả lương cho cán bộ, nhân viên kế toán ghi: Nợ TK 334: 485.190 Có TK 111: 43.485.190 Căn cứ vào bảng chấm công mà kế toán tính lương cho nhân viên. Trước hết ở công trình Cảng Chùa Vẽ Hải Phòng căn cứ vào tiền lương cơ bản của nhân viên tham gia vào công trình, kế toán tiến hành trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trong đó Đội sẽ chịu 17%, nhân viên chịu 6%, 2% kinh phí công đoàn Đội trích theo quỹ lương thực tế và hàng tháng,quý nộp về Công ty. Sau đó căn cứ vào bảng chấm công của nhân viên theo dõi dưới công trình mà kế toán trả lương cho nhân viên. Bảng Tính Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế Tháng 6 năm 2007 Công trình Cảng Chùa Vẽ Hải Phòng Họ và tên Thu nhập 17% Đội chịu 6% NV chịu 1. Trần Văn Bái 4,700,000 799,000 289,980 2. Đặng Minh Châu 4,200,000 714,000 239,760 3. Đặng Văn Hào 4,200,000 714,000 189,540 4. Vũ Hoài Nam 4,010,000 681,700 189,540 5. Nguyễn Chí Kiên 4,200,000 714,000 189,540 6. Lê Văn Tươi 4,200,000 714,000 289,980 7. Vũ Văn Hoá 4,200,000 714,000 239,760 8. Lại Văn Quyền 3,880,000 659,600 161,190 9. Nguyễn Mạnh Tường 2,150,000 365,500 174,960 10. Trần Hữu Thành 2,800,000 476,000 176,580 11. Nguyễn Văn Thịnh 2,150,000 365,500 148,230 12. Nguyễn Thành Chung 3,400,000 578,000 206,550 13. Đỗ Văn Khải 2,150,000 365,500 259,200 Tổng 46,240,000 7,860,800 2,754,810 Căn cứ vào bảng tính toán này kế toán tiến hành định khoản: 1/ Nợ TK 627: 7,860,800 Có TK 338: 7,860,800 2/ Nợ TK 334: 2,754,810 Có TK 338: 2,754,810 Khi Đội nhận được giấy báo nợ của Công ty về số tiền bảo hiểm xã hội phải nộp, kế toán ghi: Nợ TK 138: 10,615,610 Có TK: 10,615,610 1.4.3 Chi phí sử dụng máy thi công: Chi phí sử dụng máy thi công là các chi phí có liên quan đến việc sử dụng máy thi công như chi phí mua nhiên liệu chạy máy, chi phí nhân công vận hành máy, chi phí thuê ngoài…Tất cả các khoản chi phí này đều được tập hợp vào TK 627.3- Chi phí sử dụng máy thi công. 1.4.4 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí như: điện, nước, điện thoại,…phục vụ cho các công trình và Đội thi công. Ví dụ: Theo phiếu chi số 15 ngày 10/6/2007, chi cho Nam tiền điện thoại theo hoá đơn thuế GTGT của bưu điện Hải Phòng, kế toán ghi: Nợ TK 627: 600,000 Nợ TK 133: 60,000 Có TK 111: 660,000 1.4.5 Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm chi phí tiếp khách, photo, in tài liệu, mua dụng cụ văn phòng…cuối tháng kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung và ghi vào sổ cái TK 627. Công ty cổ phần xây dựng số 1 Đội xây dựng số 1 Nhật ký chung ĐVT: VNĐ Chứng từ Nội dung Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có HĐ 00774 17/6/2007 Mua bảo hộ lao động 627.8 331 5,883,560 6,471,916 133 588,356 PC 169 29/6/2007 TT tiền sửa máy tính, lắp đặt thiết bị mạng 627.8 111 410,000 410,000 HTƯ 03 30/6/2007 Hùng mua đồ dùng VP, thẻ điện thoại 627.8 141 598,636 635,000 133 36,364 HTƯ 05 30/6/2007 Bái TT chi phí tiếp khách, nước uống 627.8 141 2,000,000 2,020,000 133 20,000 LV 01 30/6/2007 Cty tính lãi vay T06/2007 627.8 336 20,840,000 20,840,000 BN 01 30/6/2007 Cty BN phí chuyển tiền 627.8 336 35,145 35,145 Tổng 30,412,061 2/ Đánh giá sản phẩm làm dở ở Công ty cổ phần xây dựng số 1: Do đặc thù của sản phẩm xây dựng là khối lượng lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài nên để phù hợp với yêu cầu quản lý kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá thành vào hàng quý. Cuối mỗi quý đại diện văn phòng kinh tế kỹ thuật xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình, tính ra chi phí khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Trong công trình cảng chùa Vẽ Hải Phòng kế toán căn cứ vào dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ mà bên phòng kinh tế kỹ thuật gửi sang để tiến hành tính chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ . Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp (KLXL) dở dang cuối kỳ được tính theo công thức Chi phí CP thực tế của KLXL + CP thực tế của KLXL Giá trị thực tế dở dang đầu kỳ thực hiện trong kỳ dự toán của KLXL = x của KLXL dở dang Giá trị dự toán của Giá trị dự toán của dở dang cuối kỳ KLXL hoàn thành + KLXL dở dang cuối kỳ bàn giao trong kỳ cuối kỳ Trong công trình Cảng Chùa Vẽ Hải Phòng: - Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ là: 100.324.500 VNĐ - Chi phí thực tế của KLXL thực hiện trong kỳ là: 1,381,743,151 VNĐ - Giá trị dự toán của KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ: 1,096,000,000 VNĐ - Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ: 165,790,000 VNĐ Vậy, Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là: 100,324,500 + 1,381,743,151 x 165,790,000 = 194,732,876 đồng 1,096,000,000 + 165,790,000 Chi phí sản xuất dở dang của các công trình chính là số dư Nợ TK 154 “chi phí sản xuất dở dang” Công ty cổ phần xây dựng số 1 Đội xây dựng số 1 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất dở dang Tháng 6 năm 2007 TK 154- Cảng Chùa Vẽ Hải Phòng Chứng từ Diễn giải Đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có KC- 1 30/6/2007 KC CP NVL trực tiếp 621 712,895,557 712,895,557 KC- 2 30/6/2007 KC CP nhân công TT 622 47,550,000 47,550,000 KC- 3 30/6/2007 KC Chi phí máy 623 140,109,367 140,109,367 KC- 4 30/6/2007 KC CP sản xuất chung 627.1 269,298,280 269,298,280 KC- 4 30/6/2007 KC CP sản xuất chung 627.3 9,596,603 9,596,603 KC- 4 30/6/2007 KC CP sản xuất chung 627.4 2,661,151 2,661,151 KC- 4 30/6/2007 KC CP sản xuất chung 627.7 3,494,554 3,494,554 KC- 4 30/6/2007 KC CP sản xuất chung 627.8 196,137,639 196,137,639 Tổng 1,381,743,151 1,381,743,151 3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp: 3.1 Đối tượng tính giá thành: Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty là các khối lượng công việc đã hoàn thành tức là các công trình, hang mục công trình hoàn thành bàn giao. 3.2 Phương pháp tính giá thành: Với đối tượng tính giá thành như trên thì Công ty tính giá thành theo phương pháp trực tiếp, chi phí phát sinh của công trình nào thì hạch toán trực tiếp vào công trình đó, còn chi phí chung được tập hợp và phân bổ theo những tiêu thức thích hợp. Kế toán tiến hành tính giá thành sau khi kết chuyển các chi phí vào TK 154, giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cổ phần xây dựng số 1 được tính theo công thức: Giá thành Giá trị Tổng chi phí Giá trị sản sản phẩm = sản phẩm dở + sản xuất phát - phẩm dở dang hoàn thành dang đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ Trong công trình Cảng Chùa Vẽ Hải Phòng, giá thành (Z) được tính như sau: Z = 100.324.500 + 1,381,743,151 - 194,732,876 = 1,287,334,775 VNĐ Đơn vị hạch toán chi tiết cho từng công trình nên công trình Cảng Chùa Vẽ Hải Phòng năm 2007 còn dở dang trên TK 154 Cảng Chùa Vẽ là 194.732.876 đồng Giá thành hạng mục công trình Cảng Chùa Vẽ Hải Phòng được kết toán là: 1.287.334.775 đồng được định khoản cụ thể như sau: 1/ Nợ TK 632: 100.324.500 Có TK 154: 100.324.500 2/ Nợ TK 632: 1.187.010.275 Có TK 154(phát sinh): 1.187.010.275 3/ Nợ TK 911: 1.287.334.775 Có TK 632: 1.187.010.275 Số liệu này sẽ được ghi vào sổ cái TK 911 “xác định kết quả” để tính toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. CHƯƠNG III Biện pháp hoàn thiện công tác kế tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex- 1. Qua nghiên cứu phần cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành tại các doanh nghiệp sản xuất và phần áp dụng các cơ sở đó vào thực tiễn hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1, chúng ta càng thấy rõ được vai trò, vị trí của thông tin chi phí trong việc đáp ứng yêu cầu của công tác hạch toán kế toán và quản trị doanh nghiệp của xí nghiệp. Trong cơ chế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh là một tất yếu đối với mọi thành phần kinh tế, và chính vì vậy vấn đề sống còn đặt ra cho nhiều doanh nghiệp là có thể đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Để thực hiện vấn đề đó thì doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, giá thành thấp và bên cạnh đó là hàng loạt các nghệ thuật kinh doanh khác. Tuy nhiên, để đạt được những yêu cầu đó thì không phải là dễ dàng, và vấn đề mấu chốt ở đây là chi phí. Thực tế tiết kiệm chi phí trong sản xuất có ý nghĩa rất lớn và đã được Đảng và Nhà Nước ta đề cập như một nhiệm vụ quan trọng của cả nước trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội: “Thực hành tiết kiệm để trong các lĩnh vực sản xuất và kinh doanh và xây dựng cơ bản....” Việc thực hành tiết kiệm trong các doanh nghiệp sản xuất biểu hiện cụ thể bằng việc tiết kiệm các khoản chi phí về nguyên vật liệu, về nhân công và khấu hao tài sản cố định ... và các khoản chi phí chung và một số chi phí khác. Việc tiết kiệm chi phí phải được xem là mực tiêu quan trọng hàng đầu, từ đó làm cơ sở hạ giá thành sản phẩm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp . Xuất phát từ yêu cầu đó, việc hoàn thành công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm là vô cùng quan trọng, hoàn thiện công tác kế toán hạch toán chi phí, hạch toán chi phí sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp có thể tính đúng và xác định chi phí và đề ra những biện pháp phù hợp và ít tốn kém nhất, đây là biện pháp duy nhất để cắt giảm những khoản chi phí không đáng có. Hoàn thiện công tác tính giá thành giúp cho doanh nghiệp có thể tính đủ và hoàn thiện giá cả, xác định chính xác giá cả, xác định chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính thực hiện đúng, đủ các chuẩn mực mới trong hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm như việc phân các khoản chi phí sản xuất thành các khoản mục: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí sản xuất chung . Giá thành sản xuất sản phẩm được tạo nên từ những khoản mục này, như vậy chi phí ngoài sản xuất (chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp) được loại ra khỏi giá thành và được coi là khoản mục chi phí làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Những sự thay đổi đó đều dẫn đến sự thay đổi công tác hạch toán trong doanh nghiệp, và đặt ra yêu cầu thay đổi và hoàn thiện công tác kế toán đối với doanh nghiệp. Do đó việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm là hết sức quan trọng, cần thiết. 1. Đánh giá chung công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần xây dựng số 1: Trải qua 30 năm hình thành và phát triển Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Số 1, Vinaconex- 1 đã tự khẳng định được mình và hiện là công ty xây dựng lớn mạnh có uy tín trong ngành xây dựng Việt Nam, góp phần không nhỏ trong công cuộc hiện đại hoá đất nước. Trong quá trình phát triển do chuyển đổi cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước, Công ty đã đầu tư mua sắm trang thiết bị hiện đại và nhập khẩu những công nghệ mới trên thế giới. Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ Phần Xây Dựng Số 1- Vinaconex- 1, trong bài báo cáo này em xin đưa ra một số ưu nhược điểm như sau: 1.1 Ưu điểm: - Về tổ chức bộ máy kế toán: phòng tài chính- kế toán của công ty được bố trí hợp lý, chặt chẽ, hoạt động có nề nếp, có kinh nghiệm, sự phân công chức năng nhiệm vụ của từng người rất rõ ràng, cụ thể. Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, nắm vững chế độ và vận dụng một cách linh hoạt theo quy định của nhà nước, đảm bảo thống nhất trong việc chỉ đạo công tác kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát. Công ty trang bị 9 máy tính hiện đại và 4 máy in cho phòng kế toán, các máy tính đã được cài đặt phần mềm kế toán, giúp giảm nhẹ rất nhiều khối lượng công việc, tăng tốc độ và đảm bảo chính xác hơn. Trong công tác kế toán, nhìn chung công ty sử dụng đúng chế độ sổ sách kế toán, phù hợp với đặc điểm của một doanh ngiệp xây lắp. Đối với công tác kế toán tài sản cố định, công ty đảm bảo hạch toán các yếu tố tài sản cố định một cách hợp lý và hiệu quả. - Việc áp dụng hình thức kế toán Nhật ký Chung rất thuận lợi, phù hợp với quy mô sản xuất dễ kiểm tra để phân công công việc. Hơn nữa việc cài đặt phần mềm kế toán Unesco giúp giảm nhẹ khối lượng công việc, tăng tốc độ và đảm bảo chính xác hơn. - Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở Công ty đã được cập nhật một cách đầy đủ kịp thời, phục vụ đắc lực cho công tác phân tích, công tác quản lý kinh tế. Tuy nhiên, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn tồn tại nhất định cần phải hoàn thiện. 1.2 Nhược điểm: - Vật liệu ở công ty sử dụng bao gồm nhiều loại, chủ yếu là mua ngoài theo giá thị trường. Điều này là tất yếu trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Song nó gây khó khăn lớn cho công tác hạch toán khoản mục vật liệu. Bởi vì công trình xây dựng thường có thời gian thi công kéo dài nên có nhiều biến động theo sự biến động của cung cầu trên thị trường. - Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ : Hiện nay các TSCĐ sửa chữa lớn thường là máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình thi công công trình nên khi công ty cổ phần xây dựng số 1 - vinaconex không trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ mà hạch toán trực tiếp vào chi phí nếu giá trị sửa chữa nhỏ hơn 20 triệu và từ 20 triệu thì phân bổ dần cho các kỳ tiếp theo cho bộ phận sử dụng TSCĐ đó hoặc phản ánh tăng nguyên giá TSCĐ. Chi phí phân bổ một lần sẽ dẫn đến việc tập hợp chi phí tính giá thành chưa hợp lý. - Công ty không trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép. Nếu trong kỳ có phát sinh nghỉ phép của công nhân thì tiền lương nghỉ phép của công nhân được hạch toán vào chi phí nhân công của kỳ đó. - Vấn đề về một số các định mức hao hụt chưa phù hợp như: định mức hao hụt nguyên vật liệu, định mức các khoản chi phí tiếp khách hội họp giao dịch… cần phải được xem xét lại và có quy chế rõ ràng, hiệu quả. - Mô hình hạch toán tập trung tồn tại một số nhược điểm: những đội, chi nhánh ở xa cuối tháng mới gởi được chứng từ lên phòng kế toán công ty làm cho việc tập hợp ghi sổ sách bị gián đoạn, tốn nhiều thời gian dẫn đến báo cáo tài chính không kịp thời, báo cáo thuế sẽ muộn. - Các quy chế quản lý của Nhà Nước còn lỏng lẻo trong việc quản lý hoá đơn, chứng từ đi theo hàng hoá. Nhiều khi hàng hoá đã về Công ty nhưng vẫn chưa có hoá đơn làm cho việc quyết toán bị gián đoạn. 2. Phương pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1: 2.1 Giải pháp về quản lý nguyên vật liệu trong thi công: a/ Căn cứ của giải pháp: Trong giá thành xây lắp của công trình xây dựng, nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nên việc tiết kiệm nguyên vật liệu là một trong những hướng chính để hạ giá thành sản phẩm. Việc khoán sản phẩm đi đôi với việc khoán nguyên vật liệu, giờ công và các chi phí phân bổ khác theo định mức là khá hiệu quả. Tuy nhiên bên cạnh đó lại có hạn chế về chi phí nguyên vật liệu do các Đội đảm nhiệm từ khâu tìm nguồn cho đến bảo quản tại hiện trường vẫn còn xảy ra hao hụt và mất mát. Đồng thời giá cả nguyên vật liệu biến động liên tục. b/ Mục tiêu của giải pháp: Do chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá ttị của công trình nên muốn kiểm soát được chi phí và hạ giá thành công trình thì khâu kiểm soát vật tư là khâu quan trọng. Để bảo quản tốt và tránh thất thoát vật tư trong quá trình thi công là điều rất khó, điều này đòi hỏi Công ty phải có kế hoạch chi tiết và giao nhiệm vụ cụ thể đối với từng đơn vị thi công thì mới đảm bảo được vấn đề này. Bên cạnh đó đảm bảo được dự trữ và cung ứng vật tư cho thi công với chi phí hợp lý. c/ Nội dung của giải pháp: Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho công tác quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp, kế toán nguyên vật liệu phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Nắm bắt được tiên lượng về khối lượng vật tư của tổng thể công trình. - Ghi chép, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng và giá thành thực tế của nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho. - Tính toán và phản ánh số lượng và giá trị nguyên vật liệu tồn kho, phát hiện kịp thời nguyên vật liệu thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để Công ty có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế tối đa thiệt hại có thể xảy ra. - Đối với nguồn vật liệu mua ngoài, mức chênh lệch giá cả trên thị trường ở những thời điểm khác nhau là rất cao. Mạt khác chất lượng nguồn nguyên liệu có thể không đảm bảo. Vì vậy Công ty nên có kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu hợp lý sao cho chi phí bảo quản không quá cao và số lượng vật tư dự trữ không quá lớn gây ứ đọng vốn nhưng cũng phải bảo đảm tính liên tục và chủ động được vật tư tong quá trình sản xuất. d/ Dự kiến hiệu quả của giải pháp: Khi thực hiện được các nội dung trên thì sẽ giảm đi đáng kể việc thất thoát nguyên vật liệu trực tiếp trong quá trình thi công, chủ động được vật tư trong khi giá cả thị trường đang leo thang hàng ngày. 2.2 Giải pháp về chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định: a/ Căn cứ của giải pháp: Căn cứ vào những hạn chế trong quá trình hạch toán mà Công ty đang thực hiện để đưa ra giải pháp nhằm phục vụ tốt cho việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được kịp thời. b/ Mục tiêu của giải pháp: Bất kì Doanh nghiệp nào muốn tồn tại, phát triển và khẳng định được vị trí của mình trên thị trường thì ngoài việc nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã thì cũng phải không ngừng tìm tòi mọi biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm c/ Nội dung của giải pháp: Với việc trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, theo quy định hiện hành việc lập kế hoạch và hạch toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ sẽ được tập hợp như sau: Cuối năm, phòng kế hoạch và các phòng ban liên quan tiến hành đánh giá tình hình sử dụng và khả năng sử dụng TSCĐ cho năm tiếp theo. Căn cứ vào kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ trong năm, kế toán trích trước mức sửa chữa lớn TSCĐ mỗi tháng: Mức trích mỗi tháng = Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trong năm 12 Hàng tháng trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo định khoản: Nợ TK 627,641,642 Có TK 335 Khi công tác sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành bàn giao, căn cứ vào giá thành thực tế công trình sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành kế toán định khoản: Nợ TK 335 Có TK 241 - Nếu chi phí trích trước cho sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh lớn hơn mức trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thì kế toán trích bù số chênh lệch này theo bút toán sau: - Nợ TK 623: Nếu TSCĐ là máy thi công Nợ TK 627: Nếu TSCĐ dùng cho bộ phận sản xuất Nợ TK 642: Nếu TSCĐ dùng cho bộ phận quản lý Có TK 335: Mức trích bù chi phí sửa chữa lớn TSCĐ - Nếu chi phí trích trước cho sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh nhỏ hơn mức trích chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thì kế toán hoàn nhập trích thừa bằng việc ghi nhận số chênh lệch như một khoản thu nhập khác: Nợ TK 335: Số trích thừa Có TK 711: Số chênh lệch d/ Dự kiến hiệu quả của giải pháp: Các khoản chi phí phát sinh trong quá tình thi công nếu được tập hợp và hạch toán đúng nội dung của nó thì sẽ giúp cho nhà quản lý các thông tin chính xác trong quản lý doanh nghiệp. 2.3 Giải pháp về trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép: a/ Căn cứ của giải pháp: Căn cứ vào những hạn chế trong quá trình hạch toán mà Công ty đang thực hiện để đưa ra giải pháp nhằm phục vụ tốt cho việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được kịp thời. b/ Mục tiêu của giải pháp: Hạn chế sự biến động về giá thành. c/ Nội dung của giải pháp: Công ty nên thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất để tránh sự biến động về giá thành ở những kỳ công nhân trực tiếp sản xuất nghỉ phép nhiều ngày Mức trích tiền lương Tiền lương thực Tỷ lệ trích = x nghỉ phép kế hoạch tế phải trả trước Tổng số lương nghỉ phép kế hoạch năm Tỷ lệ trích trước = Tổng số lương cơ bản kế hoạch Khi trích trước tiền lương nghỉ phép kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 335 Khi phát sinh tiền lương công nhân nghỉ phép : Nợ TK 335 Có TK 334 -Ngoài ra đối với những đội, chi nhánh ở xa cuối tháng mới gởi được chứng từ lên phòng kế toán công ty, thì Công ty có thể căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của đơn vị mà cho phép một số đơn vị thành viên có quy mô lớn, địa bàn hoạt động rộng hạch toán độc lập. - Về phương pháp đánh giá tại Công ty, theo em do chủng loại sản phẩm Công ty sản xuất ra đa dạng nên việc tập hợp chi phí theo từng công trình để tính giá hợp lý, chính xác khá cao, tiện lợi. Tuy nhiên công việc về cuối quý sẽ dồn dập và khá nặng nhọc đối với kế toán. - Nhà nước nên có quy chế rõ ràng hơn về các quy chế hoá đơn, chứng từ đi kèm hàng hoá. Kết luận Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1- Vinaconex, được sự quan tâm giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị trong Công ty, đặc biệt là phòng tài chính kế toán Công ty đã giúp em nắm bắt, thâm nhập thực tế củng cố và hoàn thiện kiến thức lý luận tiếp thu được trong nhà trường, tạo điều kiện cho em đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán ở Công ty, nhất là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Là một sinh viên thực tập, em đã tìm hiểu, nghiên cứu, nhận xét, đánh giá chung và mạnh dạn đưa ra những mặt còn tồn tại trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty, trên cơ sở phân tích đánh giá ưu nhược điểm. Từ đó đề xuất một số ý kiến với nguyện vọng để Công ty tham khảo nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Tuy vậy, do trình độ cũng như nhận thức của bản thân còn hạn chế, nên trong đồ án này sẽ không tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất định, em kính mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này. Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Cô giáo Nguyễn Thị Lê Hà đã chỉ bảo tận tình em trong thời gian vừa qua. Đồng thời em xin cảm ơn các anh các chị trong Công ty Cổ phần xây dựng số 1- Vinaconex 1, đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Sinh viên: Dương Thị Trâm Anh Tài liệu tham khảo 1. Hà Thị Ngọc Hà (chủ biên), Kế toán doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán và luật kế toán, NXB Tài Chính, năm 2004. 2. PGS. TS Đặng Thị Loan, Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân. 3. PGS. TS Nguyễn Thị Đông, Giáo trình hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân 4. Giáo trình Dự toán xây dựng cơ bản, NXB Xây Dựng, Hà Nội năm 2004. 5. Thời báo kinh tế Việt Nam( Mục lục chi phí thực tế của KLXL dở dang cuối kỳ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28886.doc
Tài liệu liên quan