Trong những năm qua, với chính sách đổi mới cơ chế quản lí kinh tế của Đảng và nhà nước, thực hiện nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lí của nhà nước là động lực thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển, từng bước hoà nhập với kinh tế các nước trên thế giới và trong khu vực.
Qua những phát triển thấy được đặc điểm khác biệt trong doanh nghiệp xây lắp với các doanh nghiệp khác, chỉ rõ những tác động của chúng đối với kế toán chi phí sản xuất. Phân tích lí luận chung về chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Xây dựng được rõ ràng nội dung các khoản mục chi phí, mô hìng tập hợp và phân bố chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. Đặc biệt chúng ta đã đi sâu vào phát triển thực trạng kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp chỉ rõ những ưu việt và thấy được những nguyên nhân cơ bản của những tồn tại. Điều đó làm cơ sở để đi đến những giải pháp nhằm thực hiện kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp.
42 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 661 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp nước ta hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác XL hoàn thành có thể áp dụng nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau phụ thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Trong SXXL, sản phẩm áp dụng cuối cùng là công trình, hạng mục công trình xây dựng xong và đưa vào sử dụng, do đó hạch toán CPSX và tính giá thành trong doanh nghiệp XL tính được giá thành sản phẩm đó. Giá thành các hạng mục công trình XL đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành, những chi phí này được hạch toán trên các sổ (thẻ) chi tiết CPSX.
Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất XL và phương pháp thanh toán khối lượng XL hoàn thành, trong kì báo cáo có thể có một bộ phận công trình hoặc khối lượng ( xác định được giá trị dự toán) hoàn thành được thanh toán với chủ đầu tư. Vì vậy, trong từng thời kì báo cáo ngoài việc tính giá thành các hạng mục công trình đã hoàn thành phải tính giá thành khối lượng công tác XL hoàn thành và bàn giao trong kỳ. Giá thành công tác trong kỳ báo cáo được tính theo công thức:
Giá thành thực tê khối lượng = CPSXDD + CPSXphát sinh – CPSXDD
XL hoàn thành đầu kì trong kỳ cuối kỳ
Để phục vụ cho mục đích so sánh phân tích CPSX và giá thành với dự toán giá thành XL có thể chi tiết theo khoản mục: CP NVLTT, CP NCTT, CP sử dụng máy thi công, CP SXC.
Thẻ tính giá thành sản phẩm XL
Tháng năm
Tên công trình, hạng mục công trình.
Giá thành sản phẩm hoàn thành
Tổng số
Theo khoản mục chi phí
NVLTT
NCTT
Máy thi công
Sản xuất chung
1. CPSX DD đầu kì
2. CPSX phát sinh trong kì
3. CPSX DD cuối kỳ
4. Giá thành sản phẩm
3. Kế toán CPSX và tính gía thành theo chuẩn mực kế toán Quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Chuẩn mực kế toán Quốc tế ( Internation Accouting Standard – IAS ) do Uỷ Ban xây dựng các chuẩn mực kế toán Quốc tế trực thuộc liên đoàn Kế Toán Quốc Tế ban hành, là những quy định, hướng dẫn về nguyên tắc, nội dung, phương pháp kế toán tài sản, vốn chủ sở hữu, công nợ, chi phí, doanh thu mà thông tin được trình bày trên các Báo cáo tài chính, được nhiều Quốc gia thừa nhận.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam .
Là những quy định và hướng dẫn nguyên tắc, nội dung, phương pháp và thủ tục kế toán cơ bản, chung nhất, làm cơ sở ghi chép kế toán và lập bảng báo cáo tài chính nhằm đạt được sự đánh giá trung thực hợp lí kết quả về thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Một số điểm khác nhau cơ bản giữa chuẩn mực kế toán Quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam về kế toán CPSX và tính giá thành SPXL.
Chuẩn mực kế toán quốc tế chuẩn mực kế toán việt nam
Chuẩn mực kế toán Việt Nam chấp nhân việc áp dụng phương pháp tính theo tỷ lệ hoàn thành của công trình XDCB.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam không đưa ra hướng dẫn chi tiết đối với việc ghi nhận doanh thu theo phương pháp tỷ lệ hoàn thành cuả công trình XDCB.
Chuẩn mực kế toán Quốc tế chấp nhận việc áp
dụng cả hai phương pháp là tính theo tỷ lệ hoàn
thành công trình XDCB hoặc tính theo toàn bộ giá
trị công trình XDCB đã hoàn thành.
Chuẩn mực kế toán Quốc tế yêu cầu thực hiện
trình bày và diễn giải chi tiết việc ghi nhận và
thu nhập theo phương pháp tỷ lệ hoàn thành công
trình XDCB.
Chương II- thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp hiện nay.
Những ưu điểm
Về công tác kế toán
Các doanh nghiệp XL đã nhanh chóng tiếp cận chế độ kế toán mới, tổ chức công tác phù hợp với đặc điểm sản xuất, đảm bảo phản ánh giám đốc đầy đủ công tác kịp thời mọi hoạt động kinh tế phát sinh cung cấp thông tin phục vụ cho quản lý.
Các doanh nghiệp XL đã nhanh chóng trang bị ứng dụng khoa học kĩ thuật vào công tác kế toán( kế toán trên máy) điều đó đã tạo điều kiện nâng cao hiệu suất công tác kế toán, tiết kiệm chi phí, lao động của nhân viên kế toán.
2. Về kế toán CPSX và tính giá thành SPXL.
- Các doanh nghiệp XL nhìn chung đã xác định đúng nội dung CPSX, tổ chức phân loại, tập hợp CPSX theo đúng quy định của chế độ kế toán DN. Từ đó đáp ứng yêu cầu quản lý CPSX theo định mức, theo dự đoán toán, tăng cường kiểm tra tình hình chi phí.
- Đã tổ chức hạch toán CPSX theo từng công trình, hạng mục công trình phù hợp với đặc điểm sản xuất, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý trong nền kinh tế thị trường.
Tuy nhien, bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, trong các DNXL kế toán CPSX và tính giá thành SPXL còn bộc lộ những nhược điểm cần hoàn thiện.
những tồn tại của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm XL trong các doanh nghiệp XL
1) Kế toán chi phí nguyên vật liệu.
Trong các DNXL CPNVL TT thường chiếm tỉ trọng lớn trong CPSX, quản lý chặt chẽ và tiết kiệm CPNVL có ý nghĩa quan trọng trong việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Thực tế hiện nay ở các DNXL việc xác định nội dung và mức tiêu hao của CPNVL còn tuỳ tiện. Có doanh nghiệp tính cả chi phí NVL dùng ở bộ phận quản lý đội, vật liệu dùng cho máy thi công.
- Đối với chi phí đà giáo, côppha việc phân bổ cho từng đối tượng chưa hợp lí, có doanh nghiệp khi đưa vào sử dụng phân bổ hết một lần vào công trình, hạng mục công trình sử dụng lần đầu. ngược lại, cú doanh nghiệp thực hiện phõn bổ cho cỏc cụng trỡnh nhưng việc tớnh toỏn giỏ trị phõn bổ khụng cú cơ sở khoa học, thiếu chớnh xỏc.(vd:Cụng trỡnh xõy dựng sụng Đà 8 phõn bổ 50% giỏ trị khi đưa vào sử dụng cho cụng trỡnh sử dụng lần đầu ). Cú doanh nghiệp xõy lắp khụng sử dụng TK621” Có doanh nghiệp tập hợp CPNV LTT cho sản xuất xõy lắp được tập hợp trực tiếp vào TK154 “CPSXKDDD” (TK154 được chi tiết thành 4 TK cấp 2 để phản ánh 4 khoản mục CPSXXL được chi tiểt theo từng cụng trỡnh ) như xớ nghiệp xõy dựng số 4 thuộc tổng cụng ty xõy dựng Trường Sơn ,cụng ty đầu tư xõy lắp thương mại Hà Nội.Khi p/s CPNVLTT kế toỏn ghi :
Nợ TK 154-1 chi tiết cụng trỡnh
Cú TK 152 - NL,VL
Cú TK 136 - Phải thu nội bộ.
2)Kế toỏn CPNCTT
Theo quy định về giỏ thành dự toỏn SPXL, khoản mục CPNCTT bao gồm lương chớnh ,lương phụ ,khoản mục CPNCXL (bao gồm cả lao động thuờ ngoài và cụng nhõn XL trong danh sỏch).
Nhưng thực tế ở doanh nghiệp hiện nay cú doanh nghiệp tớnh cả tiền lương phải trả cụng nhõn điều khiển mỏy, cỏc khoản trớch BHXH, BHYT, KPCĐ(như cụng ty xõy dựng sụng Đà 8). Cú doanh nghiệp tớnh cả tiền lương cỏc nhõn viờn quản lý đội (Cụng ty đầu tư xõy lắp thương mại Hà Nội) hoặc chỉ trớch tiền lương của cụng nhõn TTSXXL nhưng bao gồm cả cỏc khoản trớch BHXH, BHYT ,KPCĐ ( Cụng ty xõy dựng số 9-Vina emco). Mặt khỏc thực tế hiện nay ở cỏc doanh nghiệp xõy lắp áp dụng phổ biến hỡnh thức giao khoỏn từng khối lượng cụng việc xõy dựng hoàn thành và khoỏn gọn cụng việc nhưng việc định giỏ khoỏn ,quy chế khoỏn chưa khoa học hợp lý.
Việc phản ánh CPNCTT ở cỏc doanh nghiệp cũn tựy tiện cả về chứng chỉ kế toỏn đến hạch toỏn đối ứng tài khoản .
Cú doanh nghiệp xõy lắp (cụng ty xõy dựng số 9-Vinaconex ) sử dụng tài khoản 622 để tập hợp CPNCTT, gồm tiền lương , tiền cụng của cụng nhõn trực tiếp sản xuất xõy lắp cỏc khoản trớch theo lương của CNTTXL. Đối với lao động thuờ ngoài, khi thanh toỏn tiền cụng theo khối lượng cụng việc khoỏn hoàn thành kế toỏn ghi:
Nợ TK 622 - CPNCTT
Cú TK 334 - Phải trả cụng nhõn viờn
Tuy vậy,cú doanh nghiệp cú lao động thuờ ngoài chỉ hạch toỏn CPNCTT khi thanh toỏn tiền cụng trực tiếp cho người lao động. Trường hợp này kế toỏn khụng sử dụng TK 334: “Phải trả CNV ” khi trả lương cho lao động thuờ ngoài , kế toỏn ghi:
Nợ TK622 “CPNCT”
Cú TK111 “TM”
Cỏch tớnh này vi phạm kế toỏn dồn tớch, phản ánh sai lệch CPSX giữa cỏc thời kỳ quan hệ đến chỉ tiờu giá thành SPXL.
Trỏi lại ,cú doanh nghiệp xõy lắp khụng sử dụng TK622 “CPNCTT” để tập hợp CPNCTT
Mà toàn bộ CPNC trực tiếp được tập hợp vào TK154(154.2)CPSXKDDD-chi phớ NCTT (vd :cụng ty đầu tư xây dựng Thương Mại - HN, xí nghiệp xây dựng số 4 thuộc tổng cụng ty xõy dựng Trường Sơn . Căn cứ vào bảng tổng hợp CPNCTT và NVQL đội, kế toỏn ghi:
Nợ TK154 :CTCT
Cú TK136(1368):Phải thu nội bộ
Kế toỏn chi phớ sử dụng mỏy thi cụng
Mỏy thi cụng là loại mỏy phục vụ trực tiếp cho sản xuất kinh doanh xõy lắp như trộn bờ tụng, cầu trục ,mỏy xỳc đất san nền. Trong cỏc doanh nghiệp xõy lắp việc sản xuất thi cụng cú thể được tiến hành theo hỡnh thức thi cụng chuyờn bằng mỏy như cỏc doanh nghiệp làm nền múng , cỏc cụng ty cụng trỡnh ngầm hoặc sản xuất thi cụng hỗn hợp giữa mỏy và thủ cụng. Việc sử dụng mỏy thi cụng được thực hiện theo cỏc hỡnh thức khỏc nhau.
- Đơn vị cú mỏy và tự tổ chức thi cụng bằng mỏy : trường hợp này mỏy thi cụng là tài sản của doanh nghiệp đơn vị cú thể tổ chức đội , tổ chức thi cụng cơ giới chuyờn trỏch thi cụng khối lượng xõy lắp bằng mỏy trực thuộc đơn vị hoặc giao cho cỏc tổ đội xõy lắp sử dụng phục vụ thi cụng.
- Đơn vị đi thuờ mỏy : Trường hợp này mỏy thi cụng phụ thuộc tài sản của doanh nghiệp. Khi đi thuờ mỏy cú thể chỉ thuờ mỏy khụng kốm nhõn cụng điều khiển và phục vụ mỏy hoặc thuờ mỏy cú kốm cụng nhõn điều khiển.
Trong cỏc doanh nghiệp xõy lắp hiện nay việc hạch toỏn chế độ sử dụng mỏy thi cụng chưa được thống nhất . Cú doanh nghiệp khụng phản ánh riờng khoản mục chi phớ thi cụng mà hạch toỏn gộp vào cỏc khoản mục CP chung như cụng ty sụng Đà ). Cú doanh nghiệp hạch toỏn riờng khoản mục chi phớ mỏy thi cụng nhưng đầy đủ nội dung của nú như hạch toỏn cả khấu hao nhà cửa vào CP mỏy thi cụng và ngược lại trường hợp đi thuờ mỏy thi cụng thỡ toàn bộ tiền thuờ khụng hạch toỏn vào chi phớ mỏy thi cụng mà hạch toỏn vào CPSXC (CPDV mua ngoài )...Mặt khỏc hạch toỏn chi phớ mỏy thi cụng ở doanh nghiệp xõy lắp cũn lẫn lộn giữa hạch toỏn thi cụng chuyờn bằng mỏy với thi cụng hỗn hợp kết hợp giữa mỏy và thủ cụng.
Việc tập hợp chi phớ mỏy thi cụng trờn cỏc tài khoản kế toỏn cũng chưa thống nhất ở cỏc doanh nghiệp xõy lắp.
Vd: ở cụng ty đầu tư xõy dựng thương mại Hà Nội tập hợp chi phớ sử dụng mỏy thi cụng kế toỏn khụng sử dụng tài khoản 623 mà tập hợp trực tiếp vào cỏc TK154.3 (chi phớ sử dụng mỏy) bao gồm khấu hao mỏy thi cụng và tiền thuờ mỏy . Khi thanh toỏn tiền cụng , kế toỏn ghi :
Nợ TK154 “CPSXKDDD” (1543)
Nợ TK133 “Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (133.1)
Cú TK 111,112.....
Khi tớnh khấu hao, kế toỏn ghi: Nợ TK 154 “CPSKCDD” (154.3)
Cú TK 136 “Phải thu nội bộ” (136.8)
VD: Cụng ty sụng Đà 8, khụng hạch toỏn tài khoản mục CP mỏy thi cụng mà gộp vào cỏc khoản mục CP:
- Khi tớnh khấu hao kế toỏn ghi : Nợ TK627 “CPSXC” (627.4)
Cú TK 214 “HM TSCD”
-Khi tớnh lương của cụng nhõn điều khiển mỏy : Nợ TK622
Cú TK 334
-Khi thuờ mỏy thi cụng: Nợ TK 627
Nợ TK 133
Cú TK 111
Trờn cơ sở chi phớ mỏy thi cụng đó tập hợp cuối kỳ kế toỏn phân bổcho từng cụng trỡnh, hạng mục cụng trỡnh . Hiện nay việc phổ CPC mỏy thi cụng ở cỏc doanh nghiệp xõy lắp thường sử dụng tiờu chuẩn số giờ ca mỏy thực hiện giỏ trị
4)Kế toỏn CPSXC
CPSXC là toàn bộ CPPS trong quỏ trỡnh sản xuất xõy lắp ngoại trừ CPNVL trực tiếp,chi phớ mỏy thi cụng,là CPQL phục vụ sản xuất trong phạm vi tổ đội sản xuất .CPSXC bao gồm những khoản mục khỏc nhau và thường là chi phớ giỏn tiếp với từng đơn vị sản phẩm. Tuy nhiờn cũng cần phõn biệt trong doanh nghiệp cũn cú cỏc loại chi phớ sản xuất của tổ đội sản xuất (CPBH,CPQLDN).
Trong doanh nghiệp xõy lắp do đặc điểm của sản phẩm xõy lắp ,trong giỏ thành dự toỏn khoản mục chi phớ chung bao gồm cả ở chi phớ ở cụng trỡnh ,tổ đội thi cụng và chi CPQLDN.
Trong doanh nghiệp xõy lắp do đặc điểm của sản phẩm xõy lắp ,trong quỏ trỡnh dự toỏn khoản mục chi phớ chung bao gồm cả chi phớ ở cụng trỡnh ,tổ đội thi cụng và CPQLDN.Do đú thực tế hiện nay cỏc doanh nghiệp xõy lắp việc xỏc định nội dung và hạch toỏn CPSXC chưa thống nhất nhiều khoản cũn lẫn lộn với CPSXTT và CPQLDN .Cú doanh nghiệp (cụng ty xõy dựng sụng Đà 8) chi phớ NVL dựng cho xõy lắp đội tớnh và hạch toỏn vào CPVLTT và khụng hạch toỏn riờng khoản mục cho mỏy thi cụng.
Trờn cơ sở xỏc định nội dung CPSXC,khi phỏt sinh căn cứ vào CTKT tập hợp trờn TK627 và được chi tiết cho từng cụng trỡnh ,hạng mục cụng trỡnh theo cỏc yếu tố.Cú cỏc doanh nghiệp xõy lắp (cụng ty đầu tư xõy dựng thương mại Hà Nội) chi phớ nhõn cụng TT bao gồm cả CPNVQL đội,cỏc khoản trớch BHXH,BHYT,KPCĐ,do đú CPSX chung bao gồm:CPVL,
CPCCDC,CPKHTSCĐ,chi phớ do mua ngoài ,chi phớ khỏc bằng tiền như chi phớ hội nghị,
tiếp khỏch .
Để tập hợp CPSXC kế toỏn sử dụng TK154 “CPSXDDDD”-TK 154.4 CPSXC và được mở chi tiết cho từng cụng trỡnh ,hạng mục cụng trỡnh .
Việc phõn bổ cpsxc cho cỏc hoạt động xõy dựng cũng như cho cỏc cụng trỡnh ,hạng mục cụng trỡnh ,cỏc doanh nghiệp đều thực hiện phõn bổ theo mức chi phớ thực tế .Cỏc điều kiện CPSXC thường được phõn bố theo cựng một tiờu chuẩn (thường chọn là CPNCTT).Việc ứng dụng phương phỏp phõn bổ đồng nhất trong phạm vi CPSXC tuy cú tiền lời ,d/gian nhưng khụng p/a đỳng CPSXC trong Z mỗi cụng trỡnh ,hạng mục cụng trỡnh
Như vậy ,việc hạch toỏn CPSXC trong cỏc doanh nghiệp xõy lắp hiện nay chưa đỳng với nội dung của CPSXC(CPQL phục nụ sản xuất thi cụng ở cỏc tổ đội xõy lắp ). Điều đú gõy nờn KK cho việc kiểm tra KS và phỏt triển đỏnh giỏ tỡnh hỡnh thực hiện cỏc dự toỏn ,việc chấp hành cỏc định mức cho phộp.
5) Đỏnh giỏ sản phẩm dd và tớnh Z sản phẩm xõy lắp :
Trong quỏ trỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh xõy lắp .chi phớ thực tế phỏt sinh được theo dừi phản ỏnh trờn số chi tiết ,số tổng hợp theo từng khoản mục chi phớ .Cuối kỳ để xỏc định tổng sản phẩm xõy lắp kế toỏn phải tổng hợp toàn bộ chi phớ thực tế .TK154 “CDSXKDDD”
được mở chi tiết cho từng cụng trỡnh,hạng mục cụng trỡnh.Việc tổng hợpCPSXKDXL,phỏt triển theo khoản mục Z
Bảng tổng hợp CDXL
Tờn cụng trỡnh
CPNVLTT
CPNCTT
CPSD mỏy
cpsxc
cụng
cộng
Nhưng cú doanh nghiệplại khụng phỏt triển theo cỏc khoản mục Z như quy định (cụng ty xõy dựng sụng Đà )
Tờn cụng trỡnh
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
Để tớnh được Z thực tế khối lượng xõy lắp đó hoàn thành bàn giao trong kỳ đũi hỏi phải xỏc định chi phớ thực tế của khối lượng tớnh toỏn đ cuối kỳ (giỏ trị SPDD cuối kỳ ).Do đú cuối kỳ cỏc tổ đội sản xuất xõy lắp phải tiến hành KKXĐ khối lượng XLDD của từng cụng việc hoặc giỏ trị cụ thể làm cơ sở cho việc xỏc định giỏ trị SPDD cuối kỳ .
Việc đỏnh giỏ SPDD cuối kỳ ở cỏc doanh nghiệp xõy lắp hiện nay cũn tựy tiện,thiếu chớnh xỏc,cú doanh nghiệp dựng phương phỏp ước lượng hoặc căn cứ vào giỏ trị dự đoỏn(theo CDTT)x tỷ lệ dở dang cuối kỳ .Cú doanh nghiệp(cụng ty số 9)căn cứ vào khối lượng xõy lắp dd xỏc định khi kiểm kờ của từng cụng việc,gđ cụng việc để lắp đặt đơn giỏ dự đoỏn phự hợp từ đú tớnh chi phớ thực tế của khối lượng xldd theo cụng thức
= x
III . Nguyên nhân của những tồn tại cơ bản.
Do đổi mới cơ chế quản lí nhiều nguyên nhân phát sinh.
Do sự đổi mới cơ chế quản lí thực hiện nền kinh tế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp XL phải đổi mới phương thức sản xuất , phương thức tổ chức quản lí, nhiều nhiệm vụ kinh tế mới phát sinh, hệ thống cơ sở kinh tế tài chính thể lệ về quản lí kinh tế của nhà nước chưa thật đồng bộ, chưa theo kịp với thực tế sinh động trong kinh tế thị trường.
2. Hệ thống kế toán doanh nghiệp mới đề cập đến kinh tế tài chính.
Trên cơ sở hệ thống kế toán ban hành theo quy định số 1141/TC/QĐ/CĐKT/BTC&BXD đã nghiên cứu soạn thảo chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp XL & được ban hành chính thức theo QĐ 1864/1998/QĐ-BTC ngày 156/12/98 đảm bảo phù hợp với điều kiện sản xuất và SPXL, thoả mãn yêu cầu quản lí đầu tư và xây dựng. Tuy nhiên hệ thống kế toán doanh nghiệp XL hiện hành mới đề cập đến kế toán tài chính chưa chú trọng đến kế toán quản trị trong lĩnh vực kế toán tài chính và giá thành. Nói chung các doanh nghiệp XL mới chỉ tiến hành kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết trong lĩnh vực chi phí và giá thành. Các doanh nghiệp chưa xây dựng được nội dung kế toán quản trị và không xây dựng rõ mô hình kế toán quản trị trong lĩnh vực chi phí. Mạng lưới tập hợp và phát triển chi phí còn đơn giản, chủ yếu đáp ứng yêu cầu tính giá mà chưa chú trọng đến yêu cầu kiển tra, quản li và kiểm soát chi phí.
3. Hành lang về pháp lí kế toán chưa đồng bộ.
Nhìn chung chưa xây dựng được luật kế toán và hệ thống chuẩn mực kế toán.Việc mở sổ kế toán để phản ánh CPXL, một số loại sổ không theo đúng mẫu biểu quy định, ghi chép không cập nhật. Hơn nữa trình độ nghiệp vụ kế toán chưa đáp ứng được yêu cầu của quá trình đổi mới cơ chế quản lí kế toán.
4. Việc kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì ở các doanh nghiệp XL còn tuỳ tiện.
Thực hiện kiểm kê đánh giá thiếu chính xác, thiếu cơ sở khoa học do đó tổng sản phẩm xây lắp nhiều khi còn chưa chính xác.
Qua những phân tích trên chúng ta tổ chức quản lí , tổ chức hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp XL hiện nay và sự tác động đến công tác kế toán nói chung và kế toán CPSX, tính giá thành sản phẩm nói riêng. Đồng thời ta cũng thấy được tình hình tổ chức, thực hiện công tác kế toán tại các doanh nghiệp XL, đó là cơ sở quan trọng để đưa ra các giải pháp hoàn thiện để chúng ta tổ chức thực hành công tác kế toán ngày càng tốt hơn.
CHƯƠNG III - Hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp xây lắp .
I-Những yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện.
1. Phù hợp với cơ chế chính sách quản lí kinh tế tài chính hiện hành.
Mỗi doanh nghiệp là một chủ thể độc lập trong sản xuất kinh doanh , được quyền chủ động trong các phương án sản xuất kinh doanh và thực hiện các giải pháp kinh tế để tăng cường hiệu quả sản xuất. Mặt khác nền kinh tế thị trường cũng yêu cầu từng doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình. Với tư cách là một chủ thể kinh doanh thì mọi khoản chi phí dù phát sinh ở đâu, vào thời điểm nào, thuộc bộ phận nào trong cơ cấu giá trị sản phẩm cũng là những khoản chi cần bù đắp để đảm bảo khả năng taí sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải có trách nhiệm tính đúng, tính đủ các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ vào cơ cấu của giá thành sản phẩm. Tuy nhiên nền kinh tế thị trường Việt Nam là nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước theo định hướng XHCN.
Hơn nữa nền kinh tế thị trường VN là nền kinh tế thị trường đang phát triển, nhiều nội dung hoạt động kinh tế còn chưa phát triển. Các đơn vị XL là đơn vị kinh tế cơ sở, bộ phận cấu thành nền kinh tế thống nhất cũng luôn vận động và phát triển, đòi hỏi công tác kế toán nói chung, kế toán CPSX nói riêng một mặt phải thích ứng với cơ chế hiện hành đồng thời phải tính đến xu thế phát triển, đón trước những xu thế phát triển về chính sách về kinh tế tài chính trong tương lai để đảm bảo thúc đẩy SXKD phát triển. Bởi vậy hoàn thiện CPSX và tính giá thành SPXL phải phù hợp với cơ chế chính sách quản lý kinh tế tài chính hiện hành ở VN, đồng thời phải xét đến xu hướng vận động và phát triển trong tương lai.
2) Phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý CPSX và tính giá thành SPXL.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung, các DNXL nói riêng SPXL là kết quả của quá trình kết hợp giữa lao động, các yếu tố vật chất và nhân tố kĩ thuật sản xuất được biểu hiện thành quy trình công nghệ sản xuất. Do vậy nó chi phối trực tiếp trình tự và nội dung kế toán CPSX tính giá thành SP. Các doanh nghiệp khác nhau, quá trình hoạt động sản xuất khác nhau, việc tổ chức quản lý và yêu cầu quản lý cũng không giống nhau. Kế toán là công cụ quản lý kinh tế được tổ chức ở các doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý phù hợp với đặc điểm sản xuất và yêu cầu quản lý của DN.
3) Phù hợp với nguyên tắc, chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng như chuẩn mực kế toán Quốc tế.
Nền kinh tế thị trường VN là nền kinh tế thị trường mới hình thành, đang phát triển và hoàn thiện. Để đảm bảo tính thống nhất trong quản lý kinh tế và công tác kế toán, thì mọi doanh nghiệp trong nứoc cũng như DN nước ngoài đêu có chung một hệ thống kế toán. Kế tóan là công cụ quản lý trong môi trường kinh tế mới, yêu cầu thông tin kinh tế cung cấp cần có độ tin cậy cao có giá trị pháp lý. Bởi vậy, hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và chi phí giá thành ở các xí nghiệp xây lắp đòi hỏi phải phù hợp với chuẩn mực kế toán VN.
Hiện nay xu hướng phát triển kinh tế thế giới hội nhập, quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới hình thành các công ty đa quốc gia đòi hỏi cần có sự thích ứng giữa hệ thống kế toán VN với chuẩn mực kế toán quốc tế nhằm tạo ra hành lang pháp lí thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế.
4) Kết hợp chặt chẽ kế toán tài chính và kế toán quản trị
* Kế toán tài chính là khoa học thu nhận, xử lí và cung cấp thông tin phuc vụ cho việc lập báo cáo tài chính, thông tin kế toán tài chính là thông tin tổng hợp về tài sản và hoạt động của doanh nghiệp, chủ yếu phục vụ cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, chưa đáp ứng đầy đủ và toàn diện yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
* Kế toán quản trị là khoa học thu nhận, xử lý cung cấp thông tin về hoạt động của doanh nghiệp một cách cụ thể cho các nhà quản lý trong việc lập kế hoạch, điều hành, tổ chức thực hiện khoa học và quản lý hoạt động kinh tế tài chính trong nội bộ doanh nghiệp .
Việc kết hợp kế toán tài chính và kế toán quản trị trong lĩnh vực chi phí sản xuất và giá thành ở các doanh nghiệp xây lắp nhằm mục đích:
+Tập hợp phản ánh CPSX theo từng sản phẩm để đáp ứng yêu cầu tính giá thành theo đối tượng tính giá thành đã định.
+Phân loại và tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành sản phẩm nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, phân tích chi phí và tính giá thành theo khoản mục.
+Phân loại, tập hợp chi phí sản xuất theo các yếu tố phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát dự toán định mức chi phí, xác định cân đối vật tư lao động vốn trong doanh nghiệp làm cơ sở để tính toán hao phí và thu nhập quốc dân.
+ Phân loại và tập hợp, cung cấp thông tin về chi phí cố định, chi phí biến đổi để xác định định mức sản xuất phù hợp trên cơ sở đảm bảo có lãi cũng như để thiết kế mô hình đảm bảo giải quyết tối ưu mối quan hệ giữa khối lượng - chi phí - lơị nhuận trong doanh nghiệp xây lắp.
3. Tiến hành đồng bộ và phải bao quát các nội dung của kế toán CPSX và tính giá thành.
Hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm XL phải được tiến hành đồng bộ từ hạch toán ban đầu vận dụng các tài khoản kế toán, tổ chức hệ thống sổ và báo cáo kế tóan về chi phí, gía thành CPNVLTT, CPNCTT, chi phí máy thi công , CPSXC , tổ chức kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
II. Giải pháp hoàn thiện ké toán CPSX tính các giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp xây lắp.
1. Hoàn thiện nội dung, phạm vi CPSX
Để đảm bảo tính đúng, tính đủ CPSX, tính toán chinh xác giá thành thực tế sản phẩm xây lắp hoàn thành, xác định mức hao phí vật chất cần bù đắp và xác định kết quả hoạt động sản xuất, vấn đề quan trọng đầu tiên là phải xác định đúng đắn nội dung, phạm vi của CPSX từ đó phân loại CPSX thành các khoản mục đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán.
Khoản mục CPNVLTT:
Cần hiểu rõ khoản mục này không bao gồm giá trị máy móc, thiết bị được lắp đặt, giá trị vật liệu sử dụng cho máy thi công cũng như dùng cho các họat động của doanh nghiệp xây lắp. Trong thực tế, để đáp ứng yêu cầu quản lý và kiểm soát chi phí, khoản mục này có thể tổ chức hạch toán chi tiết hơn theo từng vật liệu sử dụng công trình, hạng mục công trình.
Khoản mục CPNCTT
Với đặc điểm hoạt động sản xuất và đặc điểm xây lắp , trong đơn giá và trong dự toán xây lắp chỉ tính lương cơ bản , các khoản phụ cấp có tính chất lương và chi phí theo chế độ đối với công nhân XL. Các CP này có thể khoán trực tiếp cho người lao động để tính vào một ngày công định mức. Do đó không đựơc tính vào khoản mục này cho CPTL ,tiền công của công nhân điều khiển máy thi công , tiền lương nhân viên quản lí đội, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo các số lượng của công nhân trực tiếp xây lắp. Để phục vụ công tác kiểm tra , giám sát và phân tích khoản mục CPNCTT doanh nghiệp XL có thể theo dõi chi tiết theo từng loại nhân công (cấp bậc) từng loại công việc XL cho từng công trình, hạng mục công trình.
Khoản mục CPSD máy thi công
Nội dung trong khoản mục sử dụng máy thi công đã được trình bày ở lí luận chung.
Trường hợp DNXL đi thuê máy thi công thì chi phí sử dụng máy thi công là số tiền doanh nghiệp phải trả về thuê máy sử dụng trong quá trình thi công. Khoản mục CPSD máy thi công có thể theo dõi chi tiết chi phí máy thi công của doanh nghiệp tự làm hay máy thuê ngoài theo từng nội dung chi phí, từng loại máy.
Khoản mục chi phí sản xuất chung
Là những CP phát sinh liên quan đến quản lý và phục vụ sản xuất ở từng tổ đội xây lắp gồm các CP:
- Chi phí nhân viên phân xưởng.
- CP vật liệu sử dụng ở đội thi công.
- CP công cụ, dụng cụ đồ dùng ở đội thi công
- CP KH TSCD sử dụng ở tổ đội thi công không phải là máy móc thi công.
- CPKHTSCD sử dụng ở tổ đội thi công như tiền điện, tiền nước, điện thoại.
CP khác bằng tiền: Những khoản CP khác bằng tiền ngoài các chi phí trên phát sinh ở tổ đội XL.
2)Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tổng sản phẩm
2.1 Xác lập mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính tổng sản phẩm XL
Trên phương diện lí luận và thực tế mô hình kế toán tiêu biểu trên thế giới kế toán quản trị, giá thành sản phẩm ở các nước được tổ chức theo kiểu kế toán động. Kế toán động nhằm mục đích đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất của từng kì trên cơ sở các tài sản doanh nghiệp đang sử dụng, các khả năng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp . Giúp cho các nhà quản trị thấy được thực chất hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng sinh lãi của doanh nghiệp . Đối với kế toán tài chính ngày càng sử dụng rộng rãi các khái niệmTSVH.
2.2 Xác lập mô hình và mạng lưới tập hợp , phân tích chi phí và giá thành trong DNXL
1.Xác lập đối tượng tính tổng SPXl
2.Xác lập đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
+ Phân xưởng, đội SXXL.
+ Phân xưởng (bộ phận sản xuất phụ trợ): Xưởng cơ khí sửa chữa, bộ phận vận tải xưởng .
+Đội máy thi công(Trường hợp DN có tổ chức bộ phận máy thi công xây dựng cơ bản chuyên dùng).
+Bộ phận cung ứng vật tư( nếu có).
+Xác lập mô hình và mạng lưới tập hợp, phân bổ chi phí trong doanh nghiệp XL.
+Việc xác lập phải kết hợp hai mục tiêu :
Mục tiêu kinh tế của kế toán : Tính được tổng của công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng theo đối tượng tính giá thành đã xác định.
Mục tiêu của kiểm soát chi phí : Tác động đến các khâu,các bộ phận tiêu dùng nguồn lực (nơi gây ra chi phí) để kiểm tra tình hình thực hiện các định mức, đơn giá dự toán.. . nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thanh sản phẩm. Trong lĩnh vực xây dưng cơ bản , nếu kiểm soát được chi phí, nhất là chi phí phát sinh từ các đội sản xuất thi công xây lắp công trình thì có thể tiết kiệm chi phí, chống lãng phí, thất thoát vật tư, tài sản vừa đảm bảo chất lượng công trình xây dựng cơ bản theo các tiêu chuẩn kĩ thuật đã quy định.
Trong trường hợp phải phân bổ chi phí gián tiếp cho các hành động , các công trình, hạng mục công trình có thể cho phép đạt được mục tiêu thứ nhất nhưng khó có thẻ trọn vẹn mục tiêu thứ hai.
+Trình tự tập hợp và phân bố hợp lýchi phí sản xuất xây lắp được thực hiện theo các bước :
Phân loại và tập hợp chi phí theo khoản mục
Tập hợp chi phí theo trung tâm sản xuất phụ trợ , chi tiết theo khoản mục chi phí và loại sản phẩm XL
Tính giá thành sản phẩm, lao vụ sản xuất phụ trợ để phân bổ hoặc kết chuyển giá trị sản phẩm , lao vụ sản xuất phụ trợ cung cấp nội bộ lẫn nhau và cung cấp cho các trung tâm sản xuấ chính
Tập hợp chi phí theo từng trung tâm quản lý và phân bố các công trình, hạng mục công trình.
3.Hoàn thiện kế toán tập hợp và phân bổ các khoản mục chi phí thuộc tổng sản phẩm xâp lắp.
3.1 Hoàn thiện kế toán chi phí VL trực tiếp
+ Với mục tiêu là :
Quản lý chặt chẽ vật liệu trong quá trình mua, dự trữ tại kho hoặc tại công trường , hạn chế hao hụt.
Đảm bảo hạch toán đúng , đủ chi phí vật liệu trong tổng sản phẩm xây lắp góp phần đảm bảo chất lượng công trình
+ Để đạt được mục tiêu trên chúng tôi đưa ra các giải pháp :
Qoản lý chặt chẽ nguồn và người cung cấp vật tư ,đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về CĐ hoá đơn ,chứng từ ,xác định chính xác trị giá vốn thực tế của vật tư mua về
Trị giá vốn Giá mua trên Thuế NK Chi phí Các khoản
thực tế = hoá đơn người + ( nếu có) + thu mua - giảm giá ,
vật tư mua ngoài bán( chưa VAT) trả lại.
Thực hiện hạch toán kịp thời tình hình nhập xuất kho cho các công trình , hạng mục công trình. Do đăc điểm xây dựng cơ bản nhiều vật tư mua về không nhập kho công ty mà đưa thẳng đến công trình để sử dụng (chỉ có kho tạm ), các doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm túc các thủ tục kiểm nghiệm xuất nhập kho . Đối với trường hợp kho cho đội mua vật tư , kế toán phải thực hiện hướng dẫn và kiểm tra nghiêm ngặt tính hợp lệ của chứng từ liên quan đến giá vốn thực tế hàng mua. Để tăng cường quản lý vật tư tất cả các loại vật tư mua về dùng cho sản xuất dù qua kho hay không qua kho công ty phải hạch toán vào các TK tồn kho (TK152, TK153)
Tính đúng ,tính đủ chi phí vật tư trong giá thành công trình.
Để đảm bảo tính đúng ,tính đủ chi phí vật liệu ,cuối kì (tháng ,quý) kế toán cần tiến hành kiểm kê vật tư còn lại tại công trường chưa sử dụng hết , chuyển sang kì sau. Đồng thời cần lập bảng kê theo dõi số lượng và giá trị của vật tư , phế liệu thu hồi tại công trường làm căn cứ hoạch toán giảm chi phí vật liệu.
Lựa chọn phương pháp tính vật liệu xuất kho
+ Phương pháp bình quân gia quyền.
+ Phương pháp nhập trước ,xuất trước.
+ Phương pháp nhập sau , xuất sau
+ Phương pháp giá thực tế đích danh
Hiện nay do đặc điểm cung cấp vật tư cho các công trình thường áp dụng phương thức đấu thầu các nhà cung cấp, hơn nữa việc tổ chức kho ở các công trường xây dựng rất khó khăn , vì vậy chọn phương pháp bình quân gia quyền sẽ hợp lý hơn cả. Trường hợp vật tư về nhập và dùng ngay theo từng chuyến hàng của nhà cung cấp thì hoàn toàn có thể và nên áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh để đảm bảo tính chính xác của chi phí vật liệu trong gia thành từng công trình, hạng mục công trình.
- Hoàn thiện phõn phối tập hợp và phõn bổ cỏc chi phớ luõn chuyển trong sản xuất kinh doanh xõy lắp .
Một phần lớn vật tư sử dụng trong doanh nghiệp xõy lắp là vật liệu cú tớnh chất sử dụng luõn chuyển như cụng cụ,dụng cụ,cốp pha, đà giỏo,...doanh nghiệp cần:
+ Xỏc định những loại cốp pha, đà giỏo cú giỏ trị lớn, đủ tiờu chuẩn TSCĐ để quản lý, sử dụng như TSCĐ và hạch toỏn vào chi phớ theo phương thức khấu hao.
+ Đối với những cụng cụ,dụng cụ,cốp pha, đà giỏo cú giỏ trị nhỏ ,bộ phận hạch toỏn cần phõn loại để xỏc định hợp lý số lần cú thể sử dụng, đồng thời cần tranh thủ bỏo cỏo xin ý kiến của cỏc cơ quan quản lý chức năng như tài chớnh doanh nghiệp,thuế...về phương phỏp phõn bổ để trỏnh tranh chấp, bất đồng và bảo đảm tớnh hợp lý của chi phớ trong giỏ thành. Việc tớnh toỏn phõn bổ như sau :
giỏ trị đà giỏo ,cốp pha phõn bổ cho 1 lần sử dụng =( giỏ trị thực tế của cốp pha, đà giỏo đưa vào sử dụng -giỏ trị phế liệu thu hồi(nếu cú))*(số lần sử dụng của cốp pha, đà giỏo )
Chi phớ cốp pha, đà giỏo phõn bổ cho cụng trỡnh,hạng mục cụng trỡnh =số lần sử dụng cốp pha, đà giỏo cho cụng trỡnh ,hạng mục cụng trỡnh *giỏ trị cốp pha, đà giỏo phõn bổ cho một lần sử dụng
Hoàn thiện kế toỏn CPNC TT
So với vật liệu, khoản mục CPNC TT khụng cú nhiều rủi ro bằng nhưng cũng cần phải được quản lý chặt chẽ. Trọng điểm hoàn thiện kế toỏn CPNC TT:
- Hạch toỏn đỳng nội dung, phạm vi CPNV TT.
Quản lý chặt chẽ và hạch toỏn đỳng cỏc khoản chi phớ tiền lương lao động thuờ ngoài theo đỳng nguyờn tắc kế toỏn dồn tớch . Mọi khoản chi phớ lao động đi thuờ ngoài đều phải hạch toỏn vào
TK 334-1 "phải trả CNV TT"
TK 334-2 "phải trả lao động thuờ ngoài "
Tăng cường trỏch nhiệm kế toỏn và thống kờ cỏc đội sản xuất,phõn xưởng...hoàn thành căn cứ tớnh lương sản phẩm , lương khoỏn của cụng nhõn, chống tỡnh trạng thanh toỏn khống thường xảy ra trong lĩnh vực đầu tư xõy dựng cơ bản.
3.3. Hoàn thiện kế toỏn CPSD mỏy thi cụng
a) Trường hợp mỏy thi cụng thuờ ngoài :
Chi phớ sử dụng mỏy thi cụng được coi như lao vụ và dịch vụ của đội cung cấp. Căn cứ húa đơn kế toỏn tiến hành ghi sổ. Nờn hạch toỏn vào TK 623 để quản lý, khụng nờn hạch toỏn vào TK 627.7 dịch vụ mua ngoài .
b) Trường hợp mỏy thi cụng do doanh nghiệp đảm nhiệm:
3.4. Hoàn thiện kế toỏn CPSXC:
-Tổ chức hạch toỏn đỳng nội dung CPSXC theo quy định đồng thời lựa chọn cỏc tiờu chuẩn phõn bổ phự hợp.Theo quy định của nghành xõy dựng, CPSXC được phõn bổ theo phõn phối bộ phận đồng nhất, nghĩa là tất cả cỏc điều khoản chi phớ đều được phõn bổ cho cỏc đối tượng liờn quan theo cựng một tiờu thức ( thường chọn là CPNC TT của cỏc đối tượng ).
- Việc phõn bổ CPSX chung cú thể được thực hiện theo cỏc phản ỏnh khỏc nhau, tựy thuộc quy mụ tổng CPSXC cần phõn bổ , tỉ trọng từng điều khoản trong tổng CPSXC.
+ Trường hợp tỷ trọng khoản mục chi phớ khụng lẫn lộn, mức độ trang bị cơ giới, mỏy múc và lao động thủ cụng sử dụng cho cỏc cụng trỡnh , hạng mục cụng trỡnh tương đối đồng đều nhau , cú thể phõn bổ tất cả cỏc điều khoản CPSXC theo một tiờu thức phõn bổ duy nhất .
+ Trường hợp trỡnh độ cơ giới húa,trang bị mỏy múc cú sự chờnh lệch giữa cỏc cụng trỡnh, hạng mục cụng trỡnh cú 2 cỏch xử lý:
Vẫn ỏp dụng phương phỏp phõn bổ đồng nhất, nhưng tiờu chuẩn phõn bổ cú thể là tổng CPNC TT +CP sử dụng mỏy thi cụng ..
CPSXC phõn bổ cho cụng trỡnh ,hạng mục cụng trỡnh ={Tổng CPSXC cần phõn bổ /tổng CPNC TT và chi phớ sử dụng mỏy thi cụng của cỏc đối tượng }*CPNC TT và sử dụng mỏy thi cụng của cụng trỡnh,hạng mục cụng trỡnh thứ i
Tiờu chuẩn này sẽ khắc phục sự khỏc biệt về trỡnh độ cơ giới húa ở cụng trỡnh,hạng mục cụng cụng trỡnh ( ở đõu sử dụng mỏy múc nhiều thỡ lao động thủ cụng giảm và ngược lại )nờn việc phõn bổ chi phớ sẽ hợp lý hơn.
Phõn loại CPSXC : Đối với CPKH TSCĐ cú thể phõn bổ theo chi phớ chi phớ theo sử dụng mỏy thi cụng, hoặc phõn bổ theo dự đoỏn CPSX, cỏc khoản mục cũn lại của CPSX cú thể lựa chọn tiờu thức phõn bổ theo CPNC TT của cỏc đối tượng .
+ Trường hợp CPSXC cú quy mụ lớn, mỗi điều chi phớ cú tỷ trọng tương đối đồng đều
hoặc cú quy luật vận động khỏc nhau thỡ mỗi khoản CPSXC cú thể phõn bổ theo cỏc tiờu thức khụng giống nhau.
4) Hoàn thiện kế toỏn chi phớ bảo hành cụng trỡnh ,hạng mục cụng trỡnh
Căn cứ nội dung quyết định của bộ trưởng bộ xõy dựng số 499/BXD/GĐ ngày18/9/1996 về việc ban hành quy chế bảo hành xõy lắp cụng trỡnh .
Trong quỏ trỡnh hoạt động sản xuất, cỏc doanh nghiệp xõy lắp phải cú trỏch nhiệm bảo hành cụng trỡnh, hạng mục cụng trỡnh đó hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư.
Bảo hành cụng trỡnh là sự đảm bảo bắt buộc theo luật phỏp đối với nhà thầu xõy lắp về chờnh lệch trong thời gian nhất định của sản phẩm đó hoàn thành đưa vào sử dụng. Nhà thầu cú nhiệm vụ thực hiện sửa chữa cỏc hư hỏng do mỡnh gõy nờn trong thời gian bảo hành.
Chi phớ bảo hành cụng trỡnh , hạng mục cụng trỡnh là toàn bộ chi phớ thực tế doanh nghiệp xõy lắp phải chi ra trong quỏ trỡnh sửa chữa hư hỏng của cụng trỡnh bảo hành . Nú là một biện phỏp chi phớ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xõy lắp gắn liền với cụng trỡnh ,hạng mục cụng trỡnh.
Thời hạn bảo hành cụng trỡnh tối thiểu 24 thỏng (mức 3% giỏ trị xõy lắp ) đối với cụng trỡnh quan trọng của nhà cụng trỡnh nhúm A, 12 thỏng với cụng trỡnh khỏc ( mức 5% giỏ trị xõy lắp ). Tiền bảo hành cụng trỡnh được tớnh như lói suất tiền gửi ngõn hàng.
Theo CĐ kế toỏn hiện hành, chi phớ bảo hành là một yếu tố phụ thuộc nội dung chi phớ bảo hành trong doanh nghiệp xõy lắp được tớnh vào giỏ xõy lắp tiờu thụ. Việc quy định này thực ra khụng hợp lý .
+ Thực tế doanh nghiệp xõy lắp khụng tổ chức bộ phận bỏn hàng riờng mà SPXL hoàn thành bàn giao theo hợp đồng giao nhận thầu đó được ký kết , do đú việc tỏch chi phớ bảo hành riờng là khụng cần thiết .
+ Theo chuẩn mực k ế toỏn quốc tế "Hợp đồng xõy dựng"( CM số 15 ban hành và cụng bố theo quyết đ ịnh số 165/02/Q Đ- BTC ngày 31 thỏng 12 năm 2002 của b ộ trưởng bộ
tài chớnh thỡ CP b ảo hành cụng trỡnh XL là nội dung chi phớ liờn quan trực tiếp đến hợp đồng ,cũn chi phớ bỏn hàng là chi phớ khụng liờn quan đến hoạt động của hợp đồng nờn khụng tớnh vào chi phớ hoạt động xõy dựng
-->Kế toỏn chi phớ bảo hành cụng trỡnh xõy lắp nờn được thực hiện như sau:
* Trong quỏ trỡnh sản xuất khi tớnh trước CP bảo hành cụng trỡnh kế toỏn ghi :
Nợ TK 627" chi phớ sản xu ất chung "
Cú TK 335 " CP phải trả "
* Trong quỏ trỡnh bảo hành phỏt sinh chi phớ sửa chữa, kế toỏn ghi:
Nợ TK 154 " CPSXKDDD "
Cú TK 621, 622, 623, 627
* Kết chuyển giỏ trị khối lượng xõy lắp thực hiện bảo hành đó bàn giao:
Nợ TK 335
Cú TK 154
* Trường hợp trong thời gian bảo hành , khụng phải sửa chữa cụng trỡnh, hạng mục cụng trỡnh chi phớ trớch trướcvề bảo hành được hoàn nhập vào TN khỏc ghi:
Nợ TK 335
Cú TK 721- TN khỏc
5) Hoàn thiện phương phỏp đỏnh giỏ sản phẩm dở dang và tớnh giỏ
thành sản phẩm xõy lắp
- Giỏ thành thực tế của cụng trỡnh, hạng mục cụng trỡnh xõy lắp hoàn thành bàn giao được xỏc định trờn cở sở tổng cộng CPSX xõy lắp phỏt sinh từ lỳc khởi cụng đến khi hoàn thành bàn giao. Tuy nhiờn do đặc điểm của sản xuất xõy lắp lõu dài và hoàn thành cú thể ở cỏc niờn độ khỏc nhau và do phương thức thanh toỏn với bờn giao thầu . Để đỏp ứng yờu cầu quản lý , kế toỏn phải xỏc định giỏ thành cụng trỡnh , hạng mục cụng trỡnh qua từng thời kỳ . Do đú kế toỏn phải xỏc định chớnh xỏc giỏ trị sản phẩm dở dang cuối kỳ .
Trong cỏc doanh nghiệp xõy lắp hiện nay, việc đỏnh giỏ sản phẩm dở dang cuối kỳ chủ yếu là ước tớnh hoặc tớnh theo dự toỏn nờn khụng phản ỏnh chớnh xỏc giỏ trị sản phẩm dở dangcuối kỳ và khụng phõn tớch được việc theo khoản mục chi phớ gõy khú khăn cho việc phỏt triển , kiểm tra việc thực hiện k ế hoạch giỏ thành theo khoản mục. Vỡ vậy, cỏc doanh nghiệp xõy lắp cần xỏc định và đỏnh giỏ SPDD cuối kỳ theo chi phớ thực tế phỏt sinh phụ thuộc hạng mục cụng trỡnh đú cho cỏc giai đoạn xõy lắp dở dang và giai đoạn xõy lắp đó hoàn thành làm thủ tục bàn giao.
_ Trên cơ sở phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kì đã xác định đkế toán của khối lượng công trình xây lắp hoàn thành bàn giao
-Phương pháp tinh giá thành sản phẩm thích hợp là phương pháp trực tiếp
6. Hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện khoán
áp dụng phương thức khoán sản phẩm xây lắp, các doanh nghiệp xây lắp trên cơ sở giá trị dự toán khối lượng công trình, hạng mục công trình đã kí nhận thầu với đơn vị chủ đầu tư để tính toán xác định giá giao khoán giao cho đơn vị thi công thực hiện.
Thực hiện phương thức khoán SPXL có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý
+ Gắn lợi ích của người lao động, tổ đội sản xuất với khối lượng, chất lượng, tiến độ thi công tạo động lực thúc đẩy người lao động quan tâm đến hiệu quả công trình.
+ Xác định khả năng tiềm tàng của các tổ đội sản xuất, tiết kiệm chi phí và giá thành sản phẩm đ Tuy nhiên trong thực tế, biện pháp quản lý phương thức khoán chưa phù hợp, chưa phản ánh chính xác, đúng đăn CPSX dẫn đến tình trạng thất thoát vốn của doanh nghiệp , do đó cần hoàn thiện các nội dung sau:
6.1 Phương thức khoán SPXL
Các doanh nghiệp tuỳ vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp minh có thể lựa chọn một trong hai phương thức
6.1.1Khoán gọn công trình (khoán toàn bộ CP)
Theo hình thức này, đơn vị giao khoán( công ty XL hoặc xí nghiệp hoặc toán độc lập) tiến hành giao khoán toàn bộ giá thành công trình, hạng mục công trình cho đơn vị nhận khoán( XNXL, tổ đội XL ). Đơn vị giao khoán chỉ là người có tư cách pháp nhân đứng ra kí các hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư và chịu trách nhiệm pháp lý đối với chất lượng công trình và thời gian thi công. Đơn vị nhận khoán phải tự lo thi công và phải nộp cho đơn vị giao khoán một số khoản mục theo quy định thoả thuận trong quy chế khoán. Tuy nhiên “khoán gọn” không có nghĩa là “khoán trắng” mà phải trên cơ sở khoán có kiểm tra, giám sát. Đơn vị nhận khoán cần thoả mãn yêu cầu:
+Được phân cấp quản lí kế toán tài chính, có khả năng tự tổ chức cung ứng vật tư, thiết bị kĩ thuật thi công
+Đủ điều kiện tổ chức thi công theo đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng công trình
+ Đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng và có khả năng hạch toán được toàn bộ các hoạt động kế toán phát sinh ở đơn vị.
6.1.2 Khoản mục chi phí .
Theo phương thức này đội giao khoán chỉ giao khoán cho đội từng khoản mục chi phí nhất định ( thường khoán chi phí nhân công ) còn các khoản chi phí không giao khoán, đội giao khoán tự chi phí hạch toán. Đơn vị giao khoán có trách nhiệm giám sát kĩ thuật và chất lượng công trình. Phương thức này được áp dụng với các tổ đội xây lắp chưa đủ điều kiện tổ chức cung ứng vật tư, tự tổ chức thi công giám sát kế toán.
Quy chế khoán
Thực hiện phương thức khoán sản phẩm xây lắp, các doanh nghiệp xây lắp phải xây dựng quy chế khoán khoa học, hợp lí và được công khai nhất trí toàn doanh nghiệp . Quy chế khoán phải đảm bảo các yêu cầu:
- Đảm bảo sự quản lý, chỉ đạo thống nhất về hoạt động sản xuất của toàn doanh nghiệp
- Phát huy tính tích cực, tính năng dộng sáng tạo của bên nhận khoán trong việc hoàn thành khối lượng, chất lượng công việc nhận khoán và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Giải quyết hài hoà lợi ích kinh tế giữa nhà nước, tập thể và người lao động.
Về hợp đồng và thanh lý hợp đồng giao khoán.
Để kí kết hợp đồng giao khoán, bên giao khoán phải chuẩn bị đầy đủ hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế công trình, dự toán công trình, phương án thi công.
Khi khối lượng công việc XL nhận khoán hoàn thành phải lập bàn giao, kiểm nhận số lượng, chất lượng giá thành và lập biên bản nghiệm thu, xác định quyết toán khối lượng nhận khoán.
Hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
- Tổng hợp khoán gọn : Kế toán đơn vị nhận khoán phải tổ chức hoạch toán toàn bộ CPSXXL phát sinh, tính giá thành thực tế công trình nhận khoán, xác định lãi hạ giá thành (chênh lệch giá nhận khoán với giá thành thực tế công trình nhận khoán ) hoạch toán tình hình thanh toán với bên giao khoán với giá trị công trình nhận khoán hoàn thành bàn giao và các khoản phải nộp bên giao khoán.
- Tổng hợp khoán theo khoản mục CP :
+ Mọi hoạt động sản xuất phát sinh bên nhận khoán phải được bên giao khoán xét duyệt. Nhiệm vụ kế toán có trách nhiệm tập hợp đầy đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ về chi phí ,định kì nộp cho bên giao khoán.
+ Bên giao khoán có trách nhiệm quản lí toàn bộ CPSX, căn cứ vào chứng từ kế toán tính tổng công trình.
7. Xác định và thực hiện nội dung kế toán quản lý trong lĩnh vực CP giá thành
Thu nhập thông tin tương lai : Nhập dự toán CPSX , tính tổng công trình và hạng mục công trình
Phân tích thông tin quá khứ
Phân tích thông tin thích hợp cho các quy định của doanh nghiệp: giá dự thầu, chấp nhận hay không chấp nhận đơn đặt hàng.
Tổ chức hệ thống báo cáo quản trị chi phí - giá thành.
Báo cáo kế toán quản trị được lập theo kì ngắn hạn, bất thường hoặc theo định kì và nội dung từng bước phải thể hiện được các chỉ tiêu thực tế, định mức và dự toán.
III - Điều kiện và biện pháp thực hiện
Để thực hiện các giải pháp hoàn thiện trên cần phải có những điều kiện và biện pháp nhất định cả tầm vĩ mô và vi mô
.
1) Về phía nhà nước.
1.1 Phương diện quản lí.
- Nhà nước đã quy định cụ thể nội dung chi phí sản xuất, các khoản được tính vào chi phí sản xuất và các khoản không được tính vào chi phí sản xuất. Điều đó là cần thiết nhằm đảm bảo quản lí thống nhất chi phí sản xuất, thực hiện kiểm tra và đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp xây lắp.
- Quy định hướng dẫn quản lí chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện khoán.
1.2 Phương diện quản lí kế toán
- Cần hành lang và công bố rộng rãi hệ thống CMVN.Cần phải có hệ thống chuẩn mực kế toán làm cơ sở ghi chép kế toán và lập báo cáo tàic chính nhằm đạt được sự đánh giá trung thực và hợp lí kết quả.
- Cần có quy định,hướng dẫn định hướng về KTQT của nhà nước với các doanh nghiệp xây lắp
2) Về phía các doanh nghiệp xây lắp
Căn cứ hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu và trình độ quản lí phải cải tiến, đổi mới phương thức quản lí thực hiện rõ trách nhiệm về tài chính và kế toán. Mặt khác phải tăng cường trang bị cơ sở vật chất cho công tác kiểm tra và bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ kế toán.
Kết luận
Trong những năm qua, với chính sách đổi mới cơ chế quản lí kinh tế của Đảng và nhà nước, thực hiện nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lí của nhà nước là động lực thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển, từng bước hoà nhập với kinh tế các nước trên thế giới và trong khu vực.
Qua những phát triển thấy được đặc điểm khác biệt trong doanh nghiệp xây lắp với các doanh nghiệp khác, chỉ rõ những tác động của chúng đối với kế toán chi phí sản xuất. Phân tích lí luận chung về chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Xây dựng được rõ ràng nội dung các khoản mục chi phí, mô hìng tập hợp và phân bố chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. Đặc biệt chúng ta đã đi sâu vào phát triển thực trạng kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp chỉ rõ những ưu việt và thấy được những nguyên nhân cơ bản của những tồn tại. Điều đó làm cơ sở để đi đến những giải pháp nhằm thực hiện kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Danh mục tài liệu tham khảo:
1. Giáo trình kế toán tài chính - Trường Đại học KTQDD
2. Thông tư hướng dẫn điểu chỉnh dự toán công trình XDCB số 04/02/TT-BXD
3. Thông tư của BXD số 17/2000/TT-BXD ngày 29/12/2000
4. Thông tư của BXD số 03/2001/ TT- BXD ngày 13/2/2001
5. Tạp chí kế toán
6. Tạp chí kiểm toán
7. Tạp chí kinh tế phát triển
8. Tạp chí tài chính
9. Tạp chí Xây Dựng số 1/2003 và số 12/2003.
10.Tạp chí Xây Dựng số 8/2002
11. Quyết định của Bộ Trưởng BXD số 499 BXD / GĐ ngày 18/9/1996 về việc ban hành quy chế bảo hành xây lắp công trình.
12. Hướng dẫn lập dự toán và quản lý chi phí xây dựng công trình của nhà xuất bản xây dựng năm 2001
13. Chuẩn mực kế toán số 15 theo quyết định của BTC số 165/2002/ QĐ - BTC ngày 31/12/2002.
Mục lục
Lời mở đầu 1
Chương I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 2
I. Đặc điểm của hoạt động sản xuất xây lắp ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 2
1. Đặc điểm xây lắp ảnh hưởng đến tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 2
1.1. Sản phẩm xây lắp quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc 2
1.2. Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc đấu thầu 2
1.3. Sản phẩm xây lắp được cố định tại nơi sản xuất còn điều kiện để sản xuất di chuyển theo địa điểm 3
1.4. Thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài 3
2. Đặc điểm tổ chức kế toán trong đơn vị xây lắp 4
2.1. Đối tượng hạch toán chi phí 4
2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp 4
2.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 4
2.4. Phương pháp tính giá thành 4
4. Hình thức sổ kế toán 5
II. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 6
1. Khái niệm 6
1.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK621) 6
1.2. Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622) 7
1.3. Chi phí sử dụng máy thi công (TK623) 7
1.4. Chi phí sản xuất chung (TK627) 8
1.5. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK154 ) 9
1.6. Giá thành dự toán 10
1.7. Giá thành kế hoạch 10
1.8. Giá thành thực tế 10
2. Phương pháp tổ chức kế toán 11
3. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 13
3.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp 13
3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 13
3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 13
3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 14
3.5. Tổng hợp chi phí sản xuất 14
3.6. Tính giá thành sản phẩm dở dang 15
4 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam 16
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp hiện nay 18
I. Những ưu điểm 18
1. Về công tác kế toán 18
2. Về chi phí sản xuất và giá thành SPXL 18
II. Những tồn tại của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SPXL trong doanh nghiệp xây lắp 18
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu 18
2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 19
3. Kế toán sử dụng máy thi công 20
4. Kế toán chi phí sản xuất 21
5. Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành SPXL 22
III. Nguyên nhân của những tồn tại cơ bản 23
1. Do đổi mới cơ chế quản lý nhiều nguyên nhân phát sinh 23
2. Hệ thống kế toán doanh nghiệp mới đề cập đến kế toán tài chính 23
3. Hành lang về pháp lý kế toán chưa đồng bộ 23
4. Việc kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì ở các doanh nghiệp xây lắp còn tuỳ tiện 24
Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp xây lắp 25
I. Những yêu cầu cơ bản cần hoàn thiện 25
1. Phù hợp với cơ chế chính sách quản lí kinh tế tài chính hiện hành 25
2. Phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp 25
3. Phù hợp với nguyên tắc, chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng như chuẩn mực quốc tế 25
4. Kết hợp chặt chẽ kế toán tài chính và kế toán quản trị 26
5. Tiến hành đồng bộ và phải bao quát các nội dung của kế toán CPSX và tính giá thành 26
II. Giải pháp hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành các sản phẩm ở các doanh nghiệp xây lắp 27
1. Hoàn thiện nội dung, phạm vi chi phí sản xuất 27
2. Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 28
2.1. Xác lập mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 28
2.2. Xác lập mô hình và mạng lưới tập hợp, phân tích chi phí và giá thành trong doanh nghiệp xây lắp 28
3. Hoàn thiện kế toán tập hợp và phân bổ các khoản mục chi phí thuộc giá thành sản phẩm xây lắp 29
3.1. Hoàn thiện kế toán chi phí vật liệu trực tiếp 29
3.2. Hoàn thiện kế toán chi phí nhân công trực tiếp 30
3.3. Hoàn thiện kế toán chi phí sử dụng máy thi công 31
3.4. Hoàn thiện ké toán CPSXC 31
4. Hoàn thiện kế toán chi phí bảo hành, hạng mục công trình 32
5. Hoàn thiện phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp 33
6. Hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện
khoán 34
6.1. Phương thức khoán sản phẩm xây lắp 34
6.2. Quy chế khoán 35
7. Xác định và thực hiện nội dung kế toán quản lý trong lĩnh vực chi phí giá thành 35
III. Điều kiện và biện pháp thực hiện 36
1. Về phía nhà nước 36
2. Về phía các doanh nghiệp xây lắp 36
Kết luận 37
Danh mục tài liệu tham khảo 38
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVV198.doc