Đề án Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện mục tiêu kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam thời kỳ 2006-2010

Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là một trong những nội dung rất được Đảng và Nhà nước quan tâm. Nó phản ánh trình độ, tính chất và hiệu quả của sự phát triển. Trong những năm đổi mới vừa qua, cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam đã có sự chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, từng bước thực hiện các mục tiêu đề ra. Mặc dù vậy, tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành của chúng ta còn chậm và chất lượng, hiệu quả của chuyển dịch còn là vấn đề đòi hỏi phải có những giải pháp tích cực, đồng bộ hơn và sự hợp tác của các bộ, ngành . Con đường chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế còn gặp không ít trở ngại cần nhiều nỗ lực và thời gian xử lý. Nhưng những kết quả bước đầu đạt được thời gian qua là cơ sở đảm bảo tiến trình này đang đi lên từng bước vững chắc, góp phần hoàn thành tốt kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 2006-2010, phấn đấu đưa nước ta trở thành nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020.

doc30 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1800 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện mục tiêu kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam thời kỳ 2006-2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Nghị quyết đại hội IX của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã xác định “xây dựng kế hoạch 5 năm trở thành công cụ chủ yếu của hệ thống kế hoạch hoá phát triển kinh tế - xã hội”. Kế hoạch 5 năm là sự cụ thể hoá các chiến lược và quy hoạch phát triển trong lộ trình phát triển dài hạn của đất nước. Nó xác định các mục tiêu, chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế, nâng cao phúc lợi xã hội trong thời kì 5 năm và xác định các cân đối, các chính sách phân bổ nguồn lực, vốn cho các chương trình phát triển của khu vực kinh tế Nhà nước và khuyến khích sự phát triển của kinh tế tư nhân. Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - xã hội 2006-2010 có vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001-2010, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Một trong những bộ phận cấu thành của kế hoạch 5 năm là kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình tăng trưởng và phát triển. Cơ cấu kinh tế hợp lý, hiệu quả sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nếu cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng sẽ cho phép phát huy lợi thế so sánh và cơ hội quốc tế, dẫn đến tăng trưởng cao, hiệu quả và bền vững. Dạng quan trọng nhất của nó là chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Do đó, kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cần phải hết sức được quan tâm. Chính vì lý do đó em đã chọn đề tài: “Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện mục tiêu kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam thời kỳ 2006-2010” cho đề án môn học của mình. Do hạn chế về mặt kiến thức và thời gian nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn! NỘI DUNG CHƯƠNG I: Những lý luận chung về kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. I. Tổng quan về cơ cấu ngành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. 1. Một số khái niệm cơ bản: 1.1 Cơ cấu kinh tế: a. Khái niệm: Cơ cấu kinh tế là mối quan hệ tỉ lệ giữa các bộ phận hợp thành một tổng thể kinh tế, các bộ phận này có những mối liên hệ hữu cơ, những tác động qua lại cả về số lượng và chất lượng, các quan hệ tỷ lệ được hình thành trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, chúng luôn vận động và hướng vào những mục tiêu cụ thể. b. Phân loại: Dưới các giác độ khác nhau, cơ cấu kinh tế được phân thành nhiều loại: Cơ cấu ngành – xét dưới góc độ phân công lao động sản xuất. Cơ cấu vùng – xét dưới giác độ hoạt động kinh tế - xã hội theo lãnh thổ. Cơ cấu thành phần kinh tế - xét hoạt động kinh tế theo quan hệ sở hữu. Cơ cấu đối ngoại – xét trình độ mở cửa và hội nhập của nền kinh tế. Cơ cấu tích luỹ - xét tiềm năng để phát triển kinh tế. 1.2 Cơ cấu ngành kinh tế: Cơ cấu ngành kinh tế là tổ hợp các ngành hợp thành các tương quan tỷ lệ, biểu hiện mối quan hệ giữa các ngành của nền kinh tế quốc dân. Mối quan hệ này bao hàm cả về số lượng và chất lượng chúng thường xuyên biến động và hướng vào những mục tiêu nhất định. Cơ cấu ngành kinh tế phản ánh phần nào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội của một quốc gia. 1.3 Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là sự thay đổi của cơ cấu ngành kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi trường phát triển, đảm bảo một mối quan hệ hợp lý cả về lượng và chất giữa các ngành. Chuyển dịch cơ cấu ngành tạo ra sự thay đổi trong các yếu tố cấu thành nên cơ cấu ngành kinh tế và kết quả cuối cùng là cơ cấu ngành được chuyển hoá từ dạng này sang dạng khác theo xu hướng hoàn thiện và hiện đại hơn. 2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: Cơ cấu ngành kinh tế có thể xét thấy trên nhiều góc độ. Với việc xem xét các yếu tố đầu vào là cơ cấu lao động, cơ cấu kỹ thuật. Thông thường cơ cấu đầu ra tính theo giá trị sản xuất được sử dụng để phản ánh cơ cấu ngành. Sự chuyển dịch này mang tính quy luật, đó là khi thu nhập đầu người tăng lên thì tỷ trọng nông nghiệp trong tổng sản phẩm sẽ giảm xuống, còn tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ sẽ tăng lên. Khi đạt đến trình độ nhất định, tỷ trọng của dịch vụ sẽ tăng nhanh hơn tỷ trọng của công nghiệp. Các nhà kinh tế gọi lương thực, thực phẩm là sản phẩm thiết yếu, hàng công nghiệp là sản phẩm tiêu dùng lâu bền và việc cung cấp dịch vụ là hàng tiêu dùng cao cấp. Thực tế phát triển của các nước đã chỉ ra xu hướng chung là khi thu nhập tăng lên thì tỷ lệ chi tiêu cho sản phẩm thiết yếu giảm đi, cho hàng tiêu dùng lâu bền tăng phù hợp với tốc độ tăng thu nhập còn chi tiêu cho hàng tiêu dùng cao cấp có tốc độ tăng nhanh hơn. Trong quá trình phát triển, việc tăng cường sử dụng máy móc và các phương thức canh tác mới đã tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động. Kết quả là để đảm bảo lương thực, thực phẩm cho xã hội sẽ không cần đến lực lượng lao động như cũ, có nghĩa là tỷ lao động trong nông nghiệp sẽ giảm. Ngược lại, tỷ lệ lao động được thu hút vào công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng do tính co giãn về nhu cầu sản phẩm của hai khu vực và khả năng hạn chế hơn trong việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật để thay thế lao động, đặc biệt là hoạt động dịch vụ. Tóm lại, xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là: Giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ. Tốc độ tăng của dịch vụ có xu hướng ngày càng nhanh hơn so với tốc độ tăng của công nghiệp, nông nghiệp. Tăng tỷ trọng các ngành sản xuất sản phẩm có dung lượng vốn cao. Xây dựng cơ cấu kinh tế “mở”. Cơ cấu “mở” bao gồm các ngành có dấu hiệu lợi thế. II. Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. 1. Khái niệm: Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là một bộ phận trong hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; nó đặt ra các mục tiêu về trình độ phát triển của nền kinh tế, xác định các mục tiêu cần đạt được về cơ cấu ngành kinh tế và đưa ra các giải pháp chính sách cần thiết nhằm thực hiện các mục tiêu đó trong thời kỳ kế hoạch. Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là kế hoạch mục tiêu: Mục tiêu phát triển của một quốc gia bao gồm ba mục tiêu chính là tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển xã hội. Trong đó mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế thể hiện sự thay đổi bản chất của nền kinh tế. Vì vậy kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế mang tính mục tiêu. Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu đặt ra trong kế hoạch tăng trưởng. Nó bao hàm mục tiêu về chuyển dịch cơ cấu ngành như qui mô, tỷ trọng nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ trong GDP. 2. Nhiệm vụ của kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: Mặc dù xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành là mang tính quy luật, nhưng trong thực tế không có một mô hình chuyển dịch chung cho các nước. Trong công tác kế hoạch những vấn đề cần phải đặt ra như cần ưu tiên cho nông nghiệp đến mức độ nào so với công nghiệp trong thời kỳ đầu phát triển, các mối liên kết kinh tế thế nào qua từng thời kỳ. Do đó, nhiệm vụ đặt ra cho kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là: Nắm bắt phân tích các dấu hiệu có liên quan đến chuyển dịch cơ cấu ngành. Xác định các mục tiêu, chỉ tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành. Xác định nhu cầu các yếu tố nguồn lực có liên quan đến chuyển dịch cơ cấu ngành. Đề xuất các chính sách để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành. 3. Nội dung của kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành thời kỳ gốc: Tiến hành đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành thời kỳ gốc, phân tích các yếu tố tác động đến thực hiện kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế từ đó tìm ra các mặt được và chưa được, nguyên nhân của những mặt còn hạn chế để rút ra bài học kinh nghiệm cho việc thực hiện kỳ kế hoạch. Xác định các chỉ tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kỳ kế hoạch: Để xác định các chỉ tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kỳ kế hoạch ta có thể sử dụng hai phương pháp là mô hình cân đối I/O và phương pháp hồi quy tuyến tính. Trong khuôn khổ đề án này chỉ nghiên cứu phương pháp hồi quy tuyến tính: - Căn cứ vào xu thế biến động về tỷ trọng GO, GDP từng ngành: Thống kê số liệu tỷ trọng 2 ngành công nghiệp và nông nghiệp trong GDP qua nhiều năm. Theo phương pháp hồi quy tuyến tính: y = a.x + b Xác định tỷ trọng công, nông nghiệp trong GDP kỳ KH: Tỷ trọng CN kỳ KH = Tỷ trọng CN kỳ gốc.(1+tốc độ tăng TB) Tỷ trọng NN kỳ KH = Tỷ trọng CN kỳ gốc.(1+tốc độ giảm TB) Xác định tỷ trọng dịch vụ trong GDP kỳ KH. Tỷ trọng DV kỳ KH = 100% - Tỷ trọng CN&NN kỳ KH. - Căn cứ xu thế biến động về tăng trưởng GDP, GO từng ngành: Thống kê số liệu về GDP, GO. Hồi quy tuyến tính ra tốc độ tăng trưởng GDP, GO 2 ngành công nghiêp, nông nghiệp kỳ KH. Xác định GDP 2 ngành công nghiệp và nông nghiệp kỳ KH. Căn cứ vào kế hoạch tăng trưởng kinh tế tìm được GDP của toàn nền kinh tế kỳ KH. Xác định GDP ngành dịch vụ kỳ KH: GDP(DV) kỳ KH = GDP – GDP(CN&NN) kỳ KH. Xây dựng cơ cấu ngành kỳ KH. 3.3. Xác định nhu cầu nguồn lực để thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kỳ kế hoạch: vốn, lao động, kỹ thuật … 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: Trong thực tế có rất nhiều các nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến thực hiện kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành: 4.1. Nhân tố khách quan: a. Điều kiện tự nhiên: Các yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên như: dự trữ tài nguyên, khoáng sản, nguồn nước, đất đai, nguồn năng lượng, khí hậu, địa hình…tác động đến việc hình thành cơ cấu ngành kinh tế mang tính trực tiếp. Thiên nhiên vừa là điều kiện chung của sản xuất xã hội, vừa là tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng. Trong điều kiện tiến bộ công nghệ như hiện nay việc đánh giá vai trò của điều kiện tự nhiên cần tránh: hoặc quá lệ thuộc vào điều kiện tư nhiên hoặc quá xem nhẹ vai trò của nó. Cả hai khuynh hướng trên đều không đúng đắn. Dưới sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại, tài nguyên thiên nhiên không phải là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển. Nếu xem nhẹ vai trò của nó sẽ không khai thác đầy đủ lợi thế so sánh để thúc đẩy phát triển kinh tế hoặc khai thác tài nguên một cách lãng phí, phá hoại môi trường phát triển kinh tế lâu dài. b. Khoa học kỹ thuật: Tiến bộ kỹ thuật thúc đẩy ngành mới ra đời. Tiến bộ kỹ thuật làm nâng cao năng suất lao động, tác động đến cơ cấu lao động và nâng cao sức cạnh tranh quốc tế của sản phẩm, thúc đẩy việc hợp lý hoá cơ cấu ngành. Tiến bộ khoa học công nghệ cũng làm thay đổi vai trò của nguyên liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm, đòi hỏi phải có quan điểm mới trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên. c. Các yếu tố kinh tế - xã hội bên trong đất nước: Nhu cầu thị trường, dân số, nguồn lao động, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, trình độ quản lý, vốn, cơ cấu đầu tư… Cơ cấu đầu tư là tỷ lệ phân phối vốn đầu tư vào các ngành khác mhau. Do đó, có thể nói cơ cấu đầu tư là yếu tố quyết định đối với cơ cấu ngành. d. Các yếu tố bên ngoài: Các yếu tố bên ngoài như: quan hệ kinh tế đối ngoại, hợp tác và phân công lao động quốc tế. Do có sự khác nhau về điều kiện sản xuất ở các nước, đòi hỏi phải có trao đổi kết quả lao động với bên ngoài ở những mức độ phạm vi khác nhau. Trong trao đổi quốc tế mỗi nước đều phát huy lợi thế so sánh của mình trên cơ sở chuyên môn hoá vào các ngành, lĩnh vực có chi phí tương đối thấp. Chính chuyên môn hoá đã thức đẩy quá trình phân công lao động xã hội phát triển và kết quả là làm biến đổi cơ cấu ngành kinh tế. Trong điều kiện quốc tế hoá kinh tế như hiện nay, cơ cấu ngành kinh tế của một nước còn chịu tác động của cơ cấu kinh tế của các nước trong khu vực, đó là sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo kiểu làn sóng. 4.2. Nhân tố chủ quan: Các nhân tố chủ quan như đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, cơ chế quản lý, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ cũng ảnh hưởng rất lớn đến thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Tóm lại, các nhân tố tác động đến việc thực hiện kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành hợp thành một hệ thống rất phức tạp, tác động ở nhiều chiều và mức độ khác nhau. Do đó cần có quan điểm hệ thống, toàn diện và cụ thể khi thực hiện kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành. CHƯƠNG II: Đánh giá thực trạng thực hiện kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 2006-2010. I. Những mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế giai đoạn 2006-2010. 1. Quan điểm cơ bản chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: Để phấn đấu đưa Việt Nam cơ bản thành nước công nghiệp vào năm 2020, trong thời gian tới, mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp trong GDP. Để đảm bảo thực hện được mục tiêu này, những quan điểm cơ bản cần chú ý là: Chuyển dịch cơ cấu ngành phải gắn với tiến trình hội nhập kinh tế của đất nước. Các mốc quan trọng cho việc mở cửa kinh tế và tự do hoá thương mại của Việt Nam và bước chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là vào năm 2006, 2010 và 2020. Các mốc này cũng phù hợp với kế hoạch năm năm và chiến lược đến năm 2010 và mục tiêu đưa đất nước trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. Chuyển dịch cơ cấu ngành phải dựa trên hiệu quả và lợi ích của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Để điều chỉnh cơ cấu ngành phù hợp với xu thế hội nhập sẽ có những ngành, những doanh nghiệp nâng cao được khả năng cạnh tranh, đứng vững được trên thị trường trong và ngoài nước. Ngược lại, cũng có những ngành, những doanh nghiệp phải thu hẹp hoặc chuyển hướng sản xuất kinh doanh. Trong mọi trường hợp cần đặt lợi ích cư tổng thể nền kinh tế lên trên lợi ích của từng ngành, từng địa phương khi đưa ra các quyết định. Nhà nước cần giữ vai trò là người điều hoà các nguồn lợi có được trong quá trình hội nhập để có những hỗ trợ cần thiết cho các ngành, các doanh nghiệp phải điều chỉnh cơ cấu. Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu, trước mắt có ngành cần bảo hộ. Nhưng việc bảo hộ cần phải bảo đảm nguyên tắc: Bảo hộ có thời hạn, có điều kiện, có định hướng. Cần yêu cầu các ngân hàng, các doanh nghiệp được bảo hộ phải có chương trình, biện pháp cụ thể từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh và có thể đứng vững trên thị trường khi không còn bảo hộ. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đòi hỏi phải tiến hành từng bước với sự nỗ lực đồng bộ của các ngành, các cấp và cả người lao động trong việc huy động sức người sức của và tổ chức thực hiện. Trước mắt cần khẩn trương triển khai đưa vào nội dung của chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, kế hoạch 5 năm và kế hiạch hằng năm. Hội nhập kinh tế và chuyển dịch cơ cấu cần được tiến hành theo các chương trình kế hoạch với các bước đi vững chắc. Chuyển dịch cơ cấu ngành cần kết hợp với cơ cấu thành phần và cơ cấu vùng – lãnh thổ. Cơ cấu ngành kết hợp với cơ cấu thành phần thể hịên ở việc sử dụng các chính sách, biện pháp động viên sự phát triển của các thành phần kinh tế để thu hút tối đa và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của đất nước. Cơ cấu ngành gắn với cơ cấu vùng lãnh thổ thông qua việc xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, các trung tâm công nghiệp, vừa tạo động lực cho phát triển kinh tế vừa tạo điều kiện để đô thị hoá nông thôn. Cần chú ý phát triển công nghiệp trung ương đi đôi với phát triển công nghiệp địa phương và công nghiệp nông thôn theo hướng phát huy thế mạnh của mỗi vùng, mỗi địa phương, thực hiện chuyển đổi cơ cấu lao động tại chỗ. 2. Các chỉ tiêu định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế giai đoạn 2006-2010: Kế hoạch 5 năm 2006-2010 đã đưa ra các chỉ tiêu định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đến năm 2010 như sau: a. Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế và của các ngành Tốc độ tăng trưởng kinh tế: 7,5-8%, phấn đấu đạt trên 8%. Nông, lâm, thuỷ sản: 3-3,2%. Công nghiệp: 9,5-10,2%. Dịch vụ: 7,7-8,2%. b. Tốc độ tăng giá trị sản xuất Nông, lâm, thuỷ sản: 4,5%. Công nghiệp: 15,2-15,5%. Dịch vụ: 8,3-8,7%. c. Cơ cấu kinh tế theo GDP (đến cuối năm 2010). Trong đó: Nông, lâm, thuỷ sản: 15-16%. Công nghiệp và xây dựng: 43-44%. Dịch vụ: 40-41%. d. Cơ cấu kinh tế theo lao động (đến cuối năm 2010). Trong đó: Nông, lâm, thuỷ sản: 50%. Công nghiệp và xây dựng: 23-24%. Dịch vụ: 26-27%. e. Đầu tư cho lĩnh vực kinh tế chiếm khoảng 69.9% tổng đầu tư xã hội. Trong đó: Nông, lâm, thuỷ sản: 13,5%. Công nghiệp và xây dựng: 44,5%. Giao thông, vận tải và bưu điện: 11,9%. II. Đánh giá thực hiện kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế giai đoạn 2006-2008. Sau hơn một nửa chặng đường thực hiện kế hoạch 5 năm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 2006-2010 ta nhận thấy cơ cấu ngành chuyển dịch còn chậm, không ổn định, thực tế vẫn chưa đạt được các chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP tuy giảm từ 20,4%(2006) xuống còn 20%(2007) nhưng lại tăng lên đến 21.59%(2008). Tỷ trọng công nghiệp trong GDP tăng dần 41,5%(2006) đến 41,8%(2007) nhưng cũng giảm còn 39,86%(2008). Điều đó cho ta thấy sự mất ổn định trong chuyển dịch cơ cấu ngành giai đoạn 2006-2008. Tuy vậy cơ cấu ngành dịch vụ lại có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng dần từ 38,1%(2006), 38,2%(2007) và 38,55%(2008). Trong quá trình thực hiện kế hoạch 5 năm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 2006-2010, chúng ta có thể rút ra một số thành tựu đạt được và các hạn chế còn tồn tại như sau: 1. Những thành tựu đạt được trong việc thực hiện kế hoạch chuyển dich cơ cấu ngành kinh tế 2006-2008: Trong ba năm 2006-2008 thực hiện kế hoạch 5 năm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 2006-2010, tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng chúng ta đã thu được một số thành tựu quan trọng từng bước thực hiện mục tiêu đã đề ra. Đơn vị: % Chỉ tiêu 2006 2007 9 tháng 2008 1. Tốc độ tăng GDP 8,17 (KH: 8) 8,5 (KH: 8,2-8,5) 6,52 (KH: 7) Trong đó: Nông, lâm, thuỷ sản 3,4 (KH: 3,8) 3,5 (KH: 3,5-3,8) 3,57 Công nghiệp và xây dựng 10,37 (KH: 10,2) 10,6 (KH:10,5-10,7) 7,09 Dịch vụ 8,29 (KH: 8) 8,7 (KH:8-8,5) 7,23 2. Cơ cấu kinh tế theo GDP Trong đó: Nông, lâm, thuỷ sản 20,4 20 (KH: 19,5) 21,59 Công nghiệp và xây dựng 41,5 41,8 (KH: 42) 39,86 Dịch vụ 38,1 38,2 (KH: 38,5) 38,55 Cơ cấu ngành tuy chuyển dịch còn chậm song bước đầu ta có thể khẳng định cơ cấu ngành kinh tế nước ta gần ba năm qua đang tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tỷ trọng nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ trong GDP 20,4%(2006); 20%(2007) và 21.59%(2008), công nghiệp và dịch vụ giữ một tỷ trọng lớn và ngày càng tăng lên. Công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong GDP 41,5%(2006), 41,8%(2007), 39.86(2008), cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp ở một vài lĩnh vực điện tử-viễn thông… cũng có sự chuyển biến đáng kể theo hướng gia tăng tỷ trọng của các ngành sản phẩm kỹ thuật công nghệ cao. Trong từng ngành nghề đang có sự chuyển dịch tích cực về cơ cấu sản xuất, cơ cấu công nghệ, cơ cấu sản phẩm chẳng hạn trong nhóm nông lâm ngư nghiệp thì tỷ trọng thuỷ sản đang tăng lên; trong công nghiệp thì công nghiệp chế biến đang phát triển; tỷ trọng các ngành dịch vụ chất lượng cao: tài chính ngân hàng, du lịch, bảo hiểm… ngày càng phát triển nhanh. Gắn liền với sự phát triển ngành nghề sản xuất, cơ cấu lao động 3 năm qua đang có chuyển dịch nhanh chóng. Tỷ trọng lao động trong công nghiệp và dịch vụ tăng lên, lao động trong nông nghiệp đang giảm đi. Trong công nghiệp và xây dựng tỷ lệ này tăng từ 19,2% (2006) đến 19,92% (2008), trong ngành dịch vụ tỷ lệ lao động cũng không ngừng tăng lên từ 25,4% (2006); 26,12% (2007) và đến 2008 là 26,83%. Ngược lại, tỷ lệ lao động trong nông, lâm, thuỷ sản lại giảm dần từ 55,4% (2006) xuống còn 53,9% (2007) và 53,25% (2008). Đơn vị: % Chỉ tiêu 2006 2007 9 tháng 2008 1. Cơ cấu đầu tư FDI. Nông, lâm, thuỷ sản 1,6 0,6 0,37 Công nghiệp và xây dựng 68,4 54,9 57,48 Dịch vụ 30 44,5 42,15 2. Cơ cấu lao động. Nông, lâm, thuỷ sản 55,4 53,9 53,25 Công nghiệp và xây dựng 19,2 19,98 19,92 Dịch vụ 25,4 26,12 26,83 Cơ cấu đầu tư FDI cũng đã có sự chuyển biến tích cực theo hướng gia tăng tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực công nghệ thông tin và công nghiệp công nghệ cao. Ngoài dự án của tập đoàn Intel, năm 2006 đã xuất hiện và gia tăng các dự án đầu tư của các tập đoàn hàng đầu Nhật Bản như Canon. Panasonic. Trong tổng vốn đăng ký thuộc các dự án ĐTNN được cấp phép năm 2006, công nghiệp và xây dựng chiếm 68,4%; dịch vụ chiếm 30%; nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm 1,6%. Trong năm 2007, vốn đầu tư đăng ký (cấp mới và tăng vốn) tiếp tục tập trung trong lĩnh vực công nghiệp, chiếm 54,9% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ, chiếm 44,5%. Số còn lại thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp. Trong 9 tháng đầu năm 2008, vốn đăng ký mới vẫn tiếp tục tập trung chủ yếu và có xu hướng tăng trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, có 484 dự án với tổng vốn đăng ký 32,3 tỷ USD, chiếm 54,68% về số dự án và 57,48% về vốn đầu tư đăng ký; lĩnh vực dịch vụ có 361 dự án với tổng vốn đăng ký 23,7 tỷ USD, chiếm 40,7% về số dự án và 42,15% về vốn đầu tư đăng ký. Số còn lại thuộc lĩnh vực nông-lâm-ngư nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ là 0,37%. 1.1. Nông, lâm, thuỷ sản: Mặc dù có nhiều khó khăn do bão lũ, mưa đá; dịch bệnh... nhưng sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tiếp tục phát triển. Quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất tiếp tục được đẩy mạnh. Năm 2006, giá trị sản xuất toàn ngành tăng 4,4%, trong đó: nông nghiệp tăng 3,6% (trồng trọt tăng 2,7%, chăn nuôi tăng 7,3%, dịch vụ tăng 2,7%); lâm nghiệp tăng 1,2% và thủy sản tăng 7,7% (nuôi trồng tăng 13%, khai thác tăng 0,1%). Năm 2007 giá trị tăng thêm toàn ngành tăng khoảng 3,5% so với 2006 (kế hoạch: 3,5% - 3,8%). Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông, lâm, ngư nghiệp ước đạt 1,5% (kế koạch 4,5% -4,8%). Trong đó nông nghiệp tăng 3%, lâm nghiệp 1.4%, thuỷ sản 9,9%. Chín tháng đầu năm 2008, giá trị tăng thêm toàn ngành ước đạt 3,57%. Co cấu nông, lâm, ngư nghiệp trong GDP là 21,59%. 1.2. Công nghiệpvà xây dựng: Cả năm 2006, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 490,8 nghìn tỷ đồng, tăng 17% so với năm trước (năm 2005 tăng 17,2%). Trong năm 2006, các sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong ngành công nghiệp đạt mức tăng trưởng cao so với năm trước là: than sạch tăng 18,7%, thủy sản chế biến tăng 17,2%; thuốc ống các loại tăng 17%; xà phòng các loại tăng 17,9%; sứ vệ sinh tăng 17,3%; xe máy các loại tăng 16,9%;... Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2007 tăng 17,2% so với 2006 (kế hoạch 17 – 17,2%). Giá trị tăng thêm của ngành là 10,6% (kế hoạch 10,5 – 10,7%). Chín tháng đầu năm 2008, tốc độ tăng thêm của ngành là 7,09%. Cơ cấu ngành theo GDP là 39,86%. 1.3. Dịch vụ: Khu vực dịch vụ năm 2006 duy trì được mức tăng trưởng khá, giá trị tăng thêm ước đạt 8,29%. Một số ngành dịch vụ tiếp tục duy trì được mức tăng trưởng cao hơn so với năm 2005, nh khách sạn, nhà hàng tăng 12,42%; vận tải, bưu chính - viễn thông, du lịch tăng 10,13%; thương nghiệp tăng khoảng 8,55%; giáo dục đào tạo tăng 8,42%; tài chính, ngân hàng, bảo hiểm tăng 8,18%... Tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GDP tăng chút ít so với năm 2005, chiếm 38,08% GDP. Năm 2007, giá trị tăng thêm của ngành dịch vụ đã vượt mức kế hoạch đề ra, tăng 8,7% (kế hoạch 8,3 – 8,5%). Hoạt động thương mại trong nước phát triển sôi động và có tốc độ tăng trưởng nhanh. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá và doanh thu du lịch 2007 tăng 22-23% so với 2006, vượt kế hoạch đề ra là 16,8%. Du lịch, vận tải, bưu chính viễn thông cũng có tốc độ tăng trưởng nhanh. Các dịch vụ tài chính ngân hàng, bảo hiểm tiếp tục phát triển. Mức vốn hoá thị trường chứng khoán khoảng 25-27% GDP. Chín tháng đầu năm 2008, giá trị gia tăng toàn ngành dịch vụ ước đạt 7,23%. Cơ cấu ngành trong GDP chiếm 38,55% tăng hơn so với cơ cấu này năm 2007 (38,2%). 2. Những tồn tại và hạn chế trong việc thực hiện kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành giai đoạn 2006-2008: Mặc dù có những đóng góp to lớn và có những bước phát triển mới như trên nhưng nhìn tổng thể và khách quan thì 3 năm qua sự chuyển dịch cơ cấu ngành vẫn quá chậm và chưa ổn định, thậm chí có một số lĩnh vực vẫn còn trong tình trạng lạc hậu so với sự phát triển. Tính đến cuối năm 2008, tỷ trọng nông nghiệp trong GDP mới chỉ đạt khoảng 21.59% nhưng kế hoạch đặt ra đến năm 2010 là 15 – 16%, tỷ trọng công nghiệp cuối 2008 khoảng 40% còn kế koạch 2010 là 43 – 44%, tỷ trọng dịch vụ cuối 2008 là 38.55% nhưng kế hoạch 2010 là 40 – 41%. Ta có thể thấy rằng nếu không có các giải pháp thúc đẩy mạnh mẽ thì khó có thể thực hiện được mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch 2006-2010. Việc đáp ứng các nguồn lực cho thực hiện kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành còn chưa tốt. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài vẫn còn yếu. Cơ cấu đầu tư vẫn chưa hợp lý, chưa hướng vào các ngành có giá trị gia tăng. Tỷ trọng lao động trong công nghiệp vẫn còn cao, tình trạng lao động thiếu việc làm còn nhiều. Tình trạng lao động chưa qua đào tạo, không có trình độ, tay nghề rất đáng báo động. Ước tính tỷ lệ này chỉ dừng ở mức 20% - 30%. 2.1. Nông, lâm, thuỷ sản: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp sang cơ cấu kinh tế công nghiệp là một trong những điểm yếu nhất của chúng ta hiện nay. Mô hình tăng trưởng của Việt Nam là dựa vào lợi thế so sánh tĩnh đó là nguồn tài nguyên thô và lao động rẻ chưa có kỹ năng. Tồn tại trong sản xuất nông nghiệp là chưa có sự gắn kết chặt chẽ giữa phát triển sản xuất nguyên liệu với đầu tư chế biến để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Công tác giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là đối với những vùng chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất công nghiệp còn chưa được quan tâm đúng mức. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn vẫn còn lúng túng. Đến nay sản xuất nông nghiệp vẫn luôn luôn bị động trước đòi hỏi của thị trường, nhiều địa phương vẫn chưa định hướng được nuôi trông cây gì, con gì… 2.2. Công nghiệp và xây dựng: Nhìn chung về trình độ và công nghệ, năng suất trong công nghiệp còn thấp, chi phí trung gian cao, chưa khai thác và phát huy hết lợi thế so sánh, hiệu quả đầu tư chưa cao. Sản phẩm công nghiệp vẫn chủ yếu là gia công, chế biến, rất ít sản phẩm có hàm lượng trí tuệ cao. Một số sản phẩm quan trọng trong công nghiệp, đặc biệt là sản xuất và cung ứng điện, sản xuất nguyên vật liệu phục vụ cho xuất khẩu, công nghiệp phụ trợ chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Sản lượng dầu thô giảm nhiều so với những năm trước ảnh hưởng đến tốc độ tăng của ngành công nghiệp và tăng trưởng chung của nền kinh tế. 2.3. Dịch vụ: Tỷ trọng dịch vụ trong GDP còn thấp, chất lượng dịch vụ còn nhiều yếu kém. Thị trường chứng khoán trong giai đoạn đầu phát triển còn gặp nhiều khó khăn, chưa có nhiều kinh nghiệm trong quản lý nhà nước và hoạt động của nhà đầu tư. Trong quá trình phát triển khu vực này cũng đang bộc lộ khá nhiều thách thức như: phát triển các khu du lịch, sân gôn, khu công nghiệp… tuỳ tiện làm giảm diện tích cây trồng của nông nghiệp, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến đời sống của người dân. Nguyên nhân của tình trạng trên có rất nhiều, cả nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhưng chủ yếu là do các nguyên nhân sau: Các chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh và chưa kịp thời. Do nhận thức của các cấp, các ngành về đường lối đổi mới còn chưa đầy đủ, trong tư duy và chỉ đạo còn lúng túng. Khả năng dự báo và phát hiện còn chưa cao, chưa nhạy bén trước sự phát triển mau lẹ của tình hình trong nước và quốc tế, chưa nhìn nhận nhiều về thời cơ, thuận lợi, chưa phân tích, dự báo được các khó khăn, thách thức mới. Hiệu quả quản lý còn chưa cao, cải cách hành chính còn chậm. Đội ngũ cán bộ còn chưa đáp ứng kịp tình hình và nhiệm vụ hiện nay. Như vậy, bên cạnh những khó khăn vốn có của nền kinh tế trình độ thấp và nhiều khó khăn, thách thức mới phát sinh nước ta vẫn có những thuận lợi như tình hình chính trị - xã hội tiếp tục ổn định, sức mạnh đại đoàn kết dân tộc được tăng cường, quan hệ quốc tế không ngừng được mở rộng, chúng ta đã đàm phán thành công để gia nhập tổ chức WTO, năng lực sản xuất của nhiều ngành kinh tế được tăng lên…Kết hợp với sự đổi mới tư duy và phương pháp xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006-2010, trên cơ sở đánh giá đầy đủ và xác đáng những khó khăn, thuận lợi trong quá trình thực hiện kế hoạch 2006-2008. Đặc biệt, phải chỉ rõ, cụ thể những khuyết điểm, yếu kém làm cản trở sự phát triển của nền kinh tế, tìm ra nguyên nhân làm chậm quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, đề ra được giải pháp đột phá nhằm thực hiện thành công Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2001-2010). Mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức, song tình hình kinh tế - xã hội trong nước vẫn đang trên đà phát triển thuận lợi cho nên chúng ta sẽ có nhiều khả năng hoàn thành tốt kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế sẽ góp phần quan trọng vào việc hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội kế hoạch 5 năm 2006-2010 Chương III: Một số giải pháp góp phần thực hiện kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế giai đoạn 2006-2010. Trên cơ sở phân tích thực trạng thực hiện kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành nước ta 3 năm qua chúng ta thấy rằng cần có các giải pháp thúc đẩy mạnh hơn nữa để chuyển dịch nhanh cơ cấu ngành kinh tế nhằm đạt mục tiêu đã đề ra đến 2010. Sau đây là đề xuất một số giải pháp thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu ngành trong giai đoạn sắp tới: I. Xác định hướng ưu tiên và khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực xác định là ưu tiên góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu ngành kinh tế. 1. Đối với nhóm ngành có năng lực cạnh tranh. Đây là những ngành có lợi thế so sánh dựa trên nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao động sẵn có: gạo, cà phê, điều, chè, cao su tự nhiên, thuỷ sản, các ngành công nghiệp dệt may, da giày. Tận dụng được lợi thế so sánh thời gian qua Viêt Nam chủ yếu xuất khẩu những mặt hàng trên. Đối với hầu hết các mặt hàng trong nhóm này, khả năng xuất khẩu chưa đạt đến mức giới hạn. Đây là nhóm ngành ít bị ảnh hưởng của việc hội nhập quốc tế, mà ngược lai nó có cơ hội tốt để mở rộng thi trường quốc tế với nhu cầu tương đối ổn định. Tuy nhiên giá trị gia tăng tạo ra trong nhóm ngành này không cao, do đó cần chú ý giảm giá thành sản phẩm. Để nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường đối với những mặt hàng có thế mạnh xuất khẩu, việc chuyển dịch cơ cấu của từng ngành hàng trong nhóm này cần tập trung vào các công việc sau: Xây dựng chiến lược thị trường xuất khẩu, đa dạng hoá thị trường, đảm bảo thị trường lâu dài có qui mô thích hợp. Xây dựng hệ thống thông tin, dự báo biến động của thị trường. Thành lập trung tâm xúc tiến thương mại đối với từng mặt hàng. Hoàn thiện hệ thống chính sách thương mại và cơ chế điều hành xuất nhập khẩu, đơn giản hoá các thủ tục liên quan đến xuất nhập khẩu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp. Nâng cấp hạ tầng cơ sở, bao gồm cả hệ thống dịch vụchuyên môn có liên quan như: ngân hàng, tư vấn quản lý, tư vấn pháp luật… Nâng cao công nghệ quá trình sản xuất, chế biến, vận chuyển, dịch vụ. Chú trọng tính chất đồng bộ trong đầu tư giữa khâu sản xuất, chế biến, cung cấp nguyên liệu. Việc các giảm thuế quan có thể tiến hành với tốc độ nhanh, trong thời gian ngắn với nguyên tắc hàng sơ chế chịu thuế quan thấp hơn hàng chế biến, nguyên liệu chịu thuế thấp hơn thành phẩm, nhưng mức chênh lệch thuế này là thấp. 2. Đối với nhóm ngành có năng lực cạnh tranh trong tương lai. Đây là nhóm ngành cần được hỗ trợ để nâng cao năng lực cạnh tranh: chế biến rau quả - thực phẩm chế biến, điện - điện tử, cơ khí, hoá chất, xi măng và các ngành dịch vụ nói chung. Đây là nhóm ngành hành trước mắt còn gặp nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với hàng nhập khẩu nhưng có khả năng nâng cao được cạnh tranh nếu hiện tại được hỗ trợ nhất định. Các giải pháp cần áp dụng cho nhóm ngành hàng này là: Đổi mới công nghệ, chú trọng đầu tư chiều sâu. Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu và phát triển đối với sản phẩm mới. Thực hiện chế độ bảo hộ ở mức trung bình các ngành: hoá chất, xi măng… và bảo hộ cao với điện - điện tử, cơ khí. Cải thiện môi trường đầu tư để mở rộng khả năng thu hút vốn từ nhiều nguồn cả trong nước và ngoài nước như miễn thuế máy móc, thiết bị xây dựng cơ bản hình thành dự án, miẽn thuế nhập khẩu nguyên vật liệu thô cho các dự án thuộc khu vực khuyến khích. Thực hiện yêu cầu nội địa hoá thông qua biện pháp thuế quan. Đơn giản thủ tục hải quan, rút ngắn thời gian cấp giấy phép đầu tư, cải tiến thủ tục cấp giấy phép lao động đối với lao động nước ngoài. Nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ, trước hết là những lĩnh vực dịch vụ đã cam kết hợp tác trong ASEAN: hàng không, tài chính, vận tải biển, viễn thông, du lịch. 3. Đối với nhóm ngành hàng hiện đại, khả năng cạnh tranh thấp. Đây là nhóm ngành đòi hỏi vốn đầu tư lớn, công nghệ hiện đại ít phụ thuộc vào lao động và điều kiện tự nhiên như: công nghiệp giấy, đường, luyện kim, hoá chất… Hiện tại với nguồn vốn còn hạn chế, công nghệ lạc hậu là khó khăn cho việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm nhóm ngành hàng này. Trước mắt cần tập trung vào các công việc sau: Đầu tư đồng bộ các ngành sản xuất cụ thể để có thể sản xuất được các thiết bị chính xác. Đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ cao và công nhân lành nghề. Khuyến khích đầu tư nước ngoài chuyển giao công nghệ tiên tiến. Duy trì bảo hộ ở mức thấp. II. Nhà nước đóng vai trò chủ đạo đầu tư trực tiếp một số lĩnh vực cần thiết. Xây dựng cơ sở hạ tầng được coi là một trong những trọng điểm đầu tư từ đó thúc đẩy các ngành tương quan phát triển. Nhờ vào xây dựng cơ sở hạ tầng sẽ thúc đẩy đô thị hoá kéo theo phát triển công nghiệp, dịch vụ, thu hút lao động dư thừa từ nông thôn chuyển sang từ đó nông nghiệp phát triển theo làm tăng thu nhập cho nông dân. Ngoài ra, Nhà nước cũng sử dụng nhiều các công cụ và giải pháp khác nhau nhằm khuyến khích hoặc hạn chế sự phát triển của các ngành trong nền kinh tế. Cấp vốn và cho vay ưu đãi đối với các ngành ưu tiên phát triển. Áp dụng chính sách thuế nhằm khuyến khích hạn chế một cách tích cực. Nhà nước còn có vai trò rất lớn trong việc điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo ngành kinh tế. Trên cơ sở chẩn mực về hệ số ICOR, mức tiết kiệm và đầu tư cho mỗi ngành sẽ quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế khác nhau và dẫn tới thay đổi tỷ trọng của ngành trong toàn bộ nền kinh tế. III. Tăng cường công tác dự báo. Tăng cường công tác dự báo để kịp thời phát hiện các nhân tố có thể tác động đến quá trình biến đổi cơ cấu kinh tế trong tương lai. Đồng thời dự kiến các phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế có thể có trong tương lai và đánh giá mức độ tin cậy của các phương án đã nêu ra theo các điều kiện được thực hiện. Từ đó khai thác mọi khả năng có thể đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo mục tiêu định hướng của nền kinh tế với hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. IV. Nâng cao hiệu quả quản lý, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính. Đẩy mạnh phân cấp thực hiên kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành cho các địa phương. Đồng thời cũng tăng cường chức năng kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Tổng kết kinh nghiệm thực hiện kế hoạch thời kỳ trước để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm góp phần thực hiện tốt kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong giai đoạn tới. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hoá cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước có đủ năng lực và kỹ năng thực hiện nhiệm vụ được giao. Xử lý nghiêm, kịp thời những cán bộ lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây tổn thất cho xã hội. V. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn: Chú trọng huy động các nguồn vốn của nhà nước và tư nhân trong và ngoài nước phục vụ cho việc thực hiện mục tiêu về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Các địa phương chủ động đề ra các giải pháp hỗ trợ việc triển khai các dự án FDI đã được cấp phép, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn này. Tăng cường thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn: ODA, FDI, vốn của dân, doanh nghiệp. Huy động nguồn vốn phát triển mạnh các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh. Thu hút các nguồn vốn đầu tư để nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ du lịch có khả năng cạnh tranh cao. Tiến hành rà soát lại các dự án vốn đang triển khai, xử lý các vướng mắc, giảm thiểu tối đa các dự án không có khả năng hoàn vốn. Ban hành danh mục các công trình đầu tư cho giai đoạn 2009-2010. Việc phân bổ ngân sách phải căn cứ vào danh mục dự án trên. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách về quản lý vốn đầu tư. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, chống thất thoát, lãng phí. VI. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Tiếp tục đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu nguồn lực cho thực hiện kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Tăng cường bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu giai đoạn phát triển mới, có khả năng tiếp thu khoa học - công nghệ hiện đại trên thế giới áp dụng vào Việt Nam. Bổ sung các chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân huy động các nguồn vốn để đầu tư nâng cao tri thức và chăm sóc sức khoẻ. KẾT LUẬN Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là một trong những nội dung rất được Đảng và Nhà nước quan tâm. Nó phản ánh trình độ, tính chất và hiệu quả của sự phát triển. Trong những năm đổi mới vừa qua, cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam đã có sự chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, từng bước thực hiện các mục tiêu đề ra. Mặc dù vậy, tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành của chúng ta còn chậm và chất lượng, hiệu quả của chuyển dịch còn là vấn đề đòi hỏi phải có những giải pháp tích cực, đồng bộ hơn và sự hợp tác của các bộ, ngành…. Con đường chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế còn gặp không ít trở ngại cần nhiều nỗ lực và thời gian xử lý. Nhưng những kết quả bước đầu đạt được thời gian qua là cơ sở đảm bảo tiến trình này đang đi lên từng bước vững chắc, góp phần hoàn thành tốt kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 2006-2010, phấn đấu đưa nước ta trở thành nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2006-2010. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2007 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008. Giáo trình kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội – TS Ngô Thắng Lợi – Nhà xuất bản thống kê 2006. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam những năm đầu thế kỷ 21- TS Nguyễn Trần Quế - Nhà xuất bản Khoa học xã hội. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam – PGS.TS Bùi Tất Thắng – Nhà xuất bản Khoa học xã hội. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá nền kinh tế quốc dân – GS.TS Ngô Đình Giao – Nhà xuất bản Chính trị quốc gia 1994. Một số vấn đề lý luận và phương pháp hoạch định chiến lược phát triển kinh tế xã hội – TS Lê Huy Đức – Nhà xuất bản thống kê 2005. Niên giám thống kê – Nhà xuất bản thống kê. Giáo trình dự báo phát triển kinh tế - xã hội – Nhà xuất bản thống kê. Website: www.mpi.gov.vn. MỤC LỤC Trang Lời mở đầu………………………………………………………………1 Nội dung Chương I: Những lý luận chung về kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế…………………………………………………………….3 I. Tổng quan về cơ cấu ngành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế………………………………………………………………………….3 1. Một số khái niệm cơ bản………………………………………………3 1.1. Cơ cấu kinh tế………………………………………………...3 a. Khái niệm………………………………………………...3 b. Phân loại………………………………………………….3 1.2. Cơ cấu ngành kinh tế…………………...……………………..3 1.3. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế……………………………4 2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế………………………….4 II. Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế…………………………..5 1. Khái niệm……………………………………………………………...5 2. Nhiệm vụ của kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế……………6 3. Nội dung của kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế…………….6 3.1. Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành thời kỳ gốc….6 3.2. Xác định các chỉ tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kỳ kế hoạch..6 3.3. Xác định nhu cầu nguồn lực để thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành…………………………………………………………..…7 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế……………………………………………………………..7 4.1. Các nhân tố khách quan………………………………………7 a. Điều kiện tự nhiên………………………………………..7 b. Khoa học kỹ thuật………………………………………..8 c. Các yếu tố kinh tế - xã hội bên trong đất nước…………..8 d. Các yếu tố bên ngoài……………………………………..8 4.2. Nhân tố chủ quan……………………………………………..9 Chương II. Đánh giá thực trạng thực hiện kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 2006-2010…………….…….9 I. Những mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế giai đoạn 2006 – 2010………………………………………………………………………9 1. Quan điểm cơ bản chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế……………...….9 2. Các chỉ tiêu định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế giai đoạn 2006-2010……………………………………………………………….11 II. Đánh giá thực hiện kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế giai đoạn 2006-2008…………………………………………………………12 1. Những thành tựu đạt được trong việc thực hiện kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế giai đoạn 2006-2008……………………………...12 1.1. Nông, lâm, thuỷ sản………………………………………….15 1.2. Công nghiệp và xây dựng……………………………………16 1.3. Dịch vụ………………………………………………………16 2. Những tồn tại và hạn chế trong việc thực hiện kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế giai đoạn 2006-2008…………………………………17 2.1. Nông, lâm, thuỷ sản………………………………………….18 2.2. Công nghiệp và xây dựng…………………………………....18 2.3. Dịch vụ………………………………………………………19 Chương III. Một số giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế giai đoạn 2006-2010……...……...20 I. Xác định hướng ưu tiên và khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực xác định là ưu tiên góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu ngành kinh tế………………………………………………………………………...20 1. Đối với nhóm ngành có năng lực cạnh tranh…………………………20 2. Đối với nhóm ngành có năng lực cạnh tranh trong tương lai………...21 3. Đối với nhóm ngành hiện đại khả năng cạnh tranh thấp………...…...22 II. Nhà nước đóng vai trò chủ đạo đầu tư trực tiếp một số lĩnh vực cần thiết………………………………………………………………...……22 III. Tăng cường công tác dự báo……………………...………...………23 IV. Nâng cao hiệu quả quản lý, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính…………………………………………………………………….23 V. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn……….………..…24 VI. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực…………..…….24 Kết luận..……………………………………………………………….26 Danh mục tài liệu tham khảo…………………………………………27 Mục lục……………………………………...………………………….28

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22545.doc
Tài liệu liên quan