Đề án Môi trường cạnh tranh và xây dựng lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong ngành dịch vụ bảo trì bảo dưỡng thiết bị tin học và hệ thống mạng văn phòng tại Hà Nội

Cơ cấu nền kinh tế thay đổi từ kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường khiến cho môi trường cạnh tranh của các doanh nghiệp trở nên vô cùng khắc nghiệt đối với tất cả các doanh nghiệp. Nhu cầu về công nghệ nói chung và hệ thống mạng văn phòng nói riêng tăng một cách đột biến để thích nghi với môi trường cạnh tranh ngày càng biến đổi. Đây vừa là một cơ hội cũng là một thức thách cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo trì bảo dưỡng hệ thống mạng máy tính và thiết bị văn phòng. Thị trường là rất rộng lớn, cơ hội luôn luôn chờ đợi những doanh nghiệp nào nhận thức được sức ép từ môi trường cạnh tranh để từ đó đưa ra những quyết sách đúng đắn. Doanh nghiệp nào làm được điều đó sẽ có được cơ hội đứng vững trên thị trường. Trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa, Việt Nam chuẩn bị gia nhập vào các tổ chức kinh tế lớn như WTO, AFTA, APEC thì nhu cầu về đổi mới công nghệ cũng như sức ép từ các doanh nghiệp nước ngoài về cả thương mại lẫn dịch vụ là một vấn đề lớn cho các doanh nghiệp hoạt động trong nước. Nhận thức được điều này và liên tục tiến hành đổi mới sẽ giúp cho doanh nghiệp trở nên mạnh mẽ cả bên trong và bên ngoài. Đổi mới và liên tục thay đổi dựa trên cơ sở phân tích kỹ lưỡng môi trường cạnh tranh là một trong những điều kiện sống còn của doanh nghiệp hiện nay.

doc25 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1818 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Môi trường cạnh tranh và xây dựng lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong ngành dịch vụ bảo trì bảo dưỡng thiết bị tin học và hệ thống mạng văn phòng tại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Những năm gần đây thị trường máy tính trở nên rất sôi động do sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp luôn có xu hướng đổi mới công nghệ kéo theo nhu cầu sử dụng máy tính tại các doanh nghiệp tăng mạnh đòi hỏi phải có hệ thống tin học bao gồm các hệ thống như mạng máy tính, tổng đài, camera, máy in ... phục vụ cho nhu cầu làm việc tối thiểu của doanh nghiệp. Để hệ thống hoạt động tốt không làm gián đoạn công việc đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành bảo trì bảo dưỡng hệ thống cho thật tốt. Với sự tiến bộ của khoa học công nghệ như hiện nay máy tính như một công cụ không thể thiếu của các doanh nghiệp khi làm việc. Bất cứ một doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều chịu sức ép của cạnh tranh. Cạnh tranh khiến cho các doanh nghiệp liên tục đổi mới về công nghệ, quản lý.... để giảm giá thành và tăng chất lượng của sản phẩm. Để làm được điều này họ cũng rất các cần hệ thống máy tính, máy in, tổng đài .... và tất yếu phải có công tác bảo trì bảo dưỡng. Đời sống nhân dân tăng cao khiến nhu cầu sử dụng máy tính cho công tác học tập và làm việc tăng theo. Đòi hỏi phải tiến hành bảo trì bảo dưỡng. Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế quốc dân và được sự hướng dẫn của TS – Trần Việt Lâm, em đã chọn đề tài “Môi trường cạnh tranh và xây dựng lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong ngành dịch vụ bảo trì bảo dưỡng thiết bị tin học và hệ thống mạng văn phòng tại Hà Nội” làm đề án môn học. Nội dung của đề án gồm 3 chương: Chương I: Lý luận chung về môi trường cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh Chương II: Thực trạnh môi trường cạnh tranh ngành dịch vụ bảo trì bảo dưỡng thiết bị tin học, hệ thống mạng văn phòng tại Hà Nội. Chương III: Xây dựng lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trong ngành dịch vụ bảo trì bảo dưỡng thiết bị tin học và hệ thống mạng văn phòng Do thời gian nghiên cứu hạn hẹp vì vậy không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy TS – Trần Việt Lâm và bạn bè để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Chương I Lý luận chung về môi trường cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh 1. Môi trường ngành 1.1 Các đối thủ hiện tại Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong một ngành sản xuất thường bao gồm các nội dung chủ yếu như: cơ cấu cạnh tranh ngành, thực trạng cầu của ngành và các hàng rào lối ra. - Cơ cấu cạnh tranh của ngành dựa vào số liệu và khả năng phân phối sản phẩm của doanh nghiệp trong ngành sản xuất. Cơ cấu cạnh tranh khác nhau có các ứng dụng khác nhau cho canh tranh. Cơ cấu cạnh tranh thay đổi từ ngành sản xuất phân tán tới ngành sản xuất tập trung. Thông thường ngành riêng lẻ bao gồm một số lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ, không có một doanh nghiệp nào trong số đó có vị trí thống trị ngành. Trong khi đó một ngành tập trung có sự chi phố bởi một số ít các doanh nghiệp lớn, thậm chí chỉ một doanh nghiệp duy nhất gọi là độc quyền. Bản chất và mức độ cạnh tranh đối với các ngành tập trung là rất khó phân tích và dự đoán. - Tình trạng cầu của một ngành là một yếu tố quyết định khác về tính mãnh liệt trong cạnh tranh nội bộ ngành. Thông thường, cầu tăng tạo cho doanh nghiệp một cơ hội lớn để mở rộng hoạt động. Ngược lại, cầu giảm dẫn đến cạnh tranh khốc liệt để các doanh nghiệp giữ được phần thị trường đã chiếm lĩnh. Đe doạ mất thị trường là điều khó tránh khỏi đối với các doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh. - Hàng rào lối ra là mối đe dọa cạnh tranh nghiêm trọng khi cầu của nghành giảm mạnh. Hàng rào lối ra là kinh tế, là chiến lược và là quan hệ tình cảm giữ doanh nghiệp trụ lại. Nếu hàng rào lối ra cao, các doanh nghiệp có thể bị khóa chặt trong một ngành sản xuất không ưa thích. Cạnh tranh tiềm ẩn Lực lượng thứ hai cần phải phân tích là phán đoán đối với doanh nghiệp là các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh trong cùng một ngành sản xuất, nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và quyết định gia nhập ngành. Đây là đe dọa cho các doanh nghiệp hiện tại. Các doanh nghiệp hiện tại cố gắng ngăn cản các đối thủ tiềm ẩn muốn gia nhập ngành bởi vì càng nhiều doanh nghiệp có trong một ngành sản xuất thì cạnh tranh càng khốc liệt hơn, thị trường và lợi nhuận sẽ bị chia sẻ, vị trí của doanh nghiệp sẽ thay đổi. Mức độ thuận lợi và khó khăn cho việc nhập ngành của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn phụ thuộc phần lớn vào hàng vào lối vào một ngành. Nội dung của nó thường bao gồm: Những ưu thế tuyệt đối về chi phí Khác biệt hóa sản phẩm Kinh tế quy mô hay còn gọi là kinh tế bậc thang Kênh phân phối Phản ứng lại của các doanh nghiệp hiện tại trong lĩnh vực kinh doanh Nhà cung ứng. Lực lượng thứ 3 trong các lực lượng cạnh tranh là khả năng mặc cả của nhà cung ứng. Những nhà cung ứng có thể được coi là một áp lực đe dọa khi họ có khả năng tăng giá bán đầu vào hoặc giảm chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà họ cung cấp. Qua đó làm giảm khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp. Trên một phương diện nào đó, sự đe dọa đó tạo ra sự phụ thuộc ít nhiều tới các doanh nghiệp. áp lực tương đối của nhà cung ứng thường thể hiện qua các tình huống sau: - Ngành cung ứng mà doanh nghiệp cần chỉ có một số, thậm chí chỉ một nhà cung ứng - Tình huống không có sản phẩm thay thế, doanh nghiệp không có người cung ứng nào khác; - Doanh nghiệp yếu tố sản phẩm không phải là khách hàng quan trọng và ưu tiên hàng đầu của nhà cung ứng; - Loại đầu vào, chẳng hạn vật tư của nhà cung ứng là quan trọng nhiếu đối với doanh nghiệp - Các nhà cung cấp vật tư cũng có nhiều chiến lược liên kết dọc tức là khép kín sản xuất... Khách hàng Đây là lực lượng tạo ra khả năng mặc cả của người mua. Người mua có thể được xem như là một sự đe dọa cạnh tranh khi họ buộc doanh nghiệp giảm giá hoặc có nhu cầu chất lượng cao và dịch vụ tốt hơn. Ngược lại, khi người mua yếu sẽ mang đến cho doanh nghiệp một số cơ hội để tăng giá, kiếm được lợi nhuận nhiều hơn. Người mua gồm có: ngừoi tiêu dùng cuối cùng, các nhà phân phối ( bán buôn, bán lẻ) và các nhà mua công nghiệp. áp lực của khách hàng thường được thể hiện qua các trường hợp sau: - Nhiều nhà cung ứng có quy mô vừa và nhỏ trong ngành cung cấp. Trong khi đó người mua là một số ít và có quy mô lớn. Hoàn cảnh này cho phép người mua chi phối các công ty cung cấp. - Khách hàng mua một khối lượng lớn. Trong hoàn cảnh này người mua có thể sử dụng ưu thế của họ như một ưu thế để mặc cả cho sự giảm giá không hợp lý. - Ngành cung cấp phụ thuộc vào khách hàng với tỷ lệ phần trăm lớn trong tổng số đơn đặt hằng. - Khách hàng có thể vận dụng chiến lược liên kết dọc, tức là họ có xu hướng khép kín sản xuất, tự sản xuất, gia công các bộ phận chi tiết, bán sản phẩm cho mình. Chẳng hạn các doanh nghiệp dệt khép kín sản xuất để có sợi phục vụ cho dệt. - Khách hàng có đầy đủ các thông tin về thị trường như nhu cầu, giá cả ... của nhà cung cấp thì áp lực mặc cả của họ càng lớn. Sản phẩm thay thế Lực lượng cuối cùng là sự đe dọa của các sản phẩm thay thế. Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có thể thỏa mãn cùng nhu cầu của người tiêu dùng. Đặc điểm cơ bản của nó thường có các ưu thế hơn sản phẩm bị thay thế ở các điểm đặc trưng riêng biệt. Sự gia tăng về các đồ uống có ga hiện nay đang là một đe dọa thực sự đối với các ngành phục vụ đồ uống truyền thống như ngành chè, cà phê. Đe dọa này đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự phân tích, theo dõi thường xuyên những tiến bộ kỹ thuật – công nghệ, trong đó liên quan trực tiếp là đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm. 2 - Xây dựng lợi thế cạnh tranh Các doanh nghiệp tồn tại trong thị trường cạnh tranh phải có những vị trí nhất định, chiếm lĩnh những phần thị trường nhất định. Đây là điều kiện duy nhất duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp đó trong thị trường. Sự tồn tại của doanh nghiệp luôn bị các đối thủ khác bao vây. Vì vậy, để tồn tại trong thì trường doanh nghiệp phải luôn vận động, biến đổi với vận tốc ít nhất là ngang bằng với đối thủ cạnh tranh. Trên thực tế ta thấy rõ trong thập kỷ vừa qua, thế giới kinh doanh sống trong các môi trường kinh tế phải ngạc nhiên, mọi dự đoán đều không vượt quá 5 năm. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, các quốc gia đều tăng nhanh. Hầu hết các thị trường đều được quốc tế hóa. Chỉ có những doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh mới tồn tại trong thị trường này. Vì vậy, trong môi trường cạnh tranh doanh nghiệp phải đưa ra những biện pháp nhằm chiến thắng đối thủ cạnh tranh. Chỉ như vậy doanh nghiệp mới có chỗ đứng trên thị trường. 2.1 Các loại lợi thế và thủ đoạn cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp đang sử dụng các công cụ phổ biến trong quá trình cạnh tranh sôi động hiện nay là: Thứ nhất, chất lượng của hàng hóa. Trên thương trường nếu nhiều hàng hóa có công dụng như nhau, giá cả bằng nhau thì nhiều người tiêu dùng sẽ sẵn sàng mua hàng hóa nào có chất lượng cao hơn. Do đó, đây là công cụ đàu tiên và quan trọng nhất mà các doanh nghiệp sử dụng để thắng các đối thủ cạnh tranh. Thứ hai, giá cả hàng hóa. Hai hàng hóa có cùng công dụng, chất lượng như nhau thì người tiêu dùng sẽ mua hàng hóa nào có giá rẻ hơn. Giá cả của hàng hóa được quyết định bởi giá trị hàng hóa. Song sự vận động của giá cả còn phụ thuộc vào khả năng thanh toán của người tiêu dùng. Thứ ba, là lợi thế thông tin. Thông in là mộ công cụ cạnh tranh lợi hại của doanh nghiệp. Thông tin về thị trường mua bán, hông tin về tâm lý, hị hiếu khách hàng, về giá cả, đối thủ cạnh tranh ... có ý nghĩa quyết định khinh doanh của doanh nghiệp. Đủ thông tin và xử lý đúng hông tin, một mặt giúp các doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong kinh doanh; mặt khác, qua thông in có thể ttìm ra và tạo ra “lợi thế so sánh” của doanh nghiệp trên hị trường. Thứ tư, là phương thức phục vụ và thanh toán trong sản xuất kinh doanh. Ai nắm được công cụ này sẽ góp phần chiến hăngs trong cạnh tranh. Phương tthức phục vụ và thanh toán rước hế đựoc thể hiện ở ba giai đoạn của quá trình bán hàng, trước khi bán hàng, trong quá trình bán hàng và sau khi bán hàng. Thứ năm, chữ tín là cônng cụ cạnh tranh của các doanh nghiệp. Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp sử dụng nhiều biện pháp nhằm giành giật khách hàng về phía mình, đặc biệt thực hiện linh hoạt trong khâu hợp đồng, thanh toán như: quy ước về giá cả, số lượng, kích cỡ, mẫu mã bằng văn bản hoặc bằng miệng hay việc thanh toán với các hình thức bán chịu, bán trả góp, bán gối đầu.... Những hành vi này sẽ hực hiện được tốt hơn khi giữa doanh nghiệp và khách hàng có lòng tin với nhau. Do vậy, chữ tín trở thành công cụ sắc bén trong cạnh tranh, giúp cho quá trình buôn bán diễn ra nhanh chóng, tiện lợi. Mặt khác, công cụ này còn tạo ra cơ hội cho những người ít vốn có điều kiện tham gia kinh doanh, do đó mở rộng được thị phần.... 2.2 Các yếu tố tác động đến cạnh tranh 2.2.1 Bầu không khí ttrong nội bộ doanh nghiệp Yếu tố này thể hiện sự phản ứng chung của nhân viên trong doanh nghiệp với công việc. Nó cho thấy thái độ chung của mọi người rong doanh nghiệp. Nó là một cơ cấu vô hình đủ mạnh để hình thành phong cách và lề lối làm việc mà nhân viên phải tuân theo. 2.2.2 Năng suất lao động Đây là yếu tố phản ánh trình độ trang bị kỹ thuật công nghệ cho sản xuất, trình độ tổ chức sản xuất, trình độ tổ chức quản lý. Nếu công cụ làm việc được trang bị hiện đại, trình độ nhân viên tốt,phù hợp với công cụ làm việc và trình độ quản lý tốt thì công việc kinh doanh sẽ suôn sẻ, tạo nhiều lợi thế cạnh tranh với đối thủ, khẳng định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. 2.2.3 Chất lượng dịch vụ Chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng tác động trực tiếp đến người tiêu dùng nên nó quyết định đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó đảm bảo cho doanh nghiệp mở rộng được phần thị trường, tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn đảm bảo thu hồi vốn để tiếp tục kinh doanh. 2.2.4 Kinh nghiệm kinh doanh trên thương trường. Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh hiện nay các doanh nghiệp phải có kinh nghiệm, chiến thuậ thủ pháp để thận dụng những cơ hội có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm bắt được những thông tin trong môi trường kinh doanh từ đó tìm ra những cơ hội kinh doanh hiệu quả cho doanh nghiệp mình. 2.2.5 Sự linh hoạt Yếu tố này biểu hiện sự nhậy bén của lãnh đạo doanh nghiệp. Muốn thành công, muốn chiến thắng đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp phải chủ động dự đoán được những biến động của thị trường, đi trước các đối thủ cạnh tranh trong việc đáp ứng những nhu cầu thay đổi đó. 2.2.6 Vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Biểu hiện cụ thể của yếu tố này là thị phần mà doanh nghiệp chiếm lĩnh, uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng, bạn hàng, thậm chí cả với đối thủ cạnh tranh. Đây là một tài sản vô hình quan trọng, đặc biệt trong thời điểm cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Những nhân tố này tác động rất lớn đến việc tạo các lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. 3. Xây dựng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về lợi thế cạnh tranh, nhưng các nhà kinh tế đều cho rằng mục đích cao nhất của việc xây dựng chiến lược kinh doanh là đảm bảo cho doanh nghiệp giành được lợi thế bền vững đối với đối thủ cạnh tranh và làm tăng sức mạnh của doanh nghiệp so với các đối thủ của họ một cách có hiệu quả nhất. Vấn đề đặt ra là bằng những con đường nào cách thức nào để giành được lợi thế trong cạnh tranh. Theo K. Ohmae có 4 cách để giành lợi thế cạnh tranh cần phải quán triệt trong khi xây dựng chiến lược kinh doanh ( CLKD). Đó là là CLKD tập trung vào các nhân tố then chốt để giành thắng lợi, CLKD dựa vào việc phát huy ưu thế tương đối, CLKD dựa trên cơ sở những nhân tố sáng tạo và khám phá ra vấn đề mới và cuối cùng là CLKD xây dựng dựa trên cơ sở khai thác khả năng của các nhân tố bao quanh nhân tố then chốt. Để có được lợi thế cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải hoạt động tốt trên bốn phương diện cơ bản đó là: hiệu quả cao hơn, chất lượng tốt hơn, đổi mới nhanh hơn, và đáp ứng cho khách hàng nhạy hơn. Đây là bốn cách cơ bản nhất để giảm chi phí và đa dạng hóa mà bất kỳ một doanh nghiệp nào có ở một ngành nào đó cũng có thể áp dụng. 4. Lựa chọn lợi thế cạnh tranh. Khi hoạch định chiến lược kinh doanh của mình, công ty phải đặt vấn đề bằng cách nào mình có thể có được những lợi thế cạnh tranh thực sự hữu ích cho doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Số cơ hội tạo đặc điểm khác biệt thay đổi tùy theo ngành. Có những ngành có rất nhiều cơ hội để tạo ra đặc điểm khác biệt và có những ngành có rất ít cơ hội. Căn cứ vào lợi thế cạnh tranh thì có thể chia thành bốn loại cạnh tranh ngành như sau Ngành có khối lượng lớn: Ngành khối lượng lớn là ngành trong đó các công ty chỉ có thể giành được một số ít lợi thế, nhưng lại lớn. Ngành bí thế: Ngành bí thế là ngành trong đó chỉ có rất ít lợi thế tiềm ẩn và các lợi thế đều nhỏ. Ngành vụn vặt: Ngành vụn vặt là ngành trong đó các công ty gặp rất nhiều cơ hội để tạo đặc điểm khác biệt, nhưng mỗi cơ hội đều nhỏ. Nhành chuyên biệt: Ngành chuyên biệt là ngành trong đó các công ty có rất nhiều cơ hội đặc điểm khác biệt và mỗi đặc điểm khác biệt có thể đem lại hiệu quả lớn hơn Như vậy là không có công ty nào dư thừa cơ hội giảm chi phí hay tạo lợi ích để giành được lợi thế cạnh tranh. Chương II Thực trạng môi trường cạnh tranh ngành dịch vụ bảo trì bảo dưỡng thiết bị tin học, hệ thống mạng văn phòng tại Hà Nội Nhu cầu đổi mới thiết bị, công nghệ hiện có của các doanh nghiệp luôn là vấn đề lớn đặt ra đối với các doanh nghiệp. Trong đó duy trì sự hoạt động của hệ thống mạng máy tính, máy in, máy phôtô, tổng đài điện thoại... và các phần mềm chuyên dụng là một vấn đề được các doanh nghiệp được các doanh nghiệp quan tâm nhất. Công việc bảo trì bảo dưỡng thiết bị tin học, hệ thống mạng văn phòng bao gồm các công việc như: bảo dưỡng máy tính, máy in, máy fax, máy phôtô.... và cung cấp các linh kiện thay thế, của máy tính là main, chíp, ram ... hay của máy in là catridge, mực in, hộp quang... nói cách khác đây là công đoạn bảo trì bảo dưỡng và cung cấp thiết bị cho phần cứng. Lắp đặt, cung cấp, hướng dẫn, đào tạo ... đối với các phần mềm chuyên dụng như cài đặt phần mềm kế toán, phần mềm quản lý kho, phần mềm quản lý bán hàng ....Đây là công đoạn bảo trì bảo dưỡng và cung cấp phần mềm. Triển khai, lắp đặt, duy trì hệ thống mạng LAN, INTERNE, tổng đài, hệ thống camera ... Công tác bảo trì bảo dưỡng có thể có nhiều công đoạn mà ở đó mỗi một công ty nhỏ có thể làm một modun của hệ thống. 1. Thực trạng của các đối thủ hiện tại 1.1 Thực trạng về cơ cấu ngành tại Hà Nội Hiện tại, chúng ta chưa thể tự sản xuất phần cứng của máy tính, các thiết bị phần cứng hầu hết là nhập từ nước ngoài nên giá thành còn khá cao. Cụ thể, một chiếc máy tính xách tay HP chíp PIII 800, ổ cứng 40Hb, Ram 128Mb, Mainboard .... tại nước ngoài chỉ có 500 USD nhưng khi về tới Việt Nam thì nó lại có giá bán là 1200 USD. Các phần cứng của máy tính khi hỏng hóc thì rất khó sửa chữa, nhất là đối với một số linh kiện như chíp, main, HDD thì thường được thay thế đồ mới. Các đồ bị lỗi thường được chuyển tới chính hãng tại Việt Nam để khắc phục sự cố. Theo thống kê của công ty TNHH Thương mại Cát Thành ( địa chỉ ......) thì đồ máy tính mới ( không phải là nguyên chiếc) trong một lô hàng có rất nhiều sản phẩm bị lỗi, thường phải đổi lại sản phẩm đó trong thời gian vẫn còn bảo hành. Linh kiện máy tính không dễ sửa chữa, khắc phục thường là một vấn đề khó khăn cho các doanh nghiệp chỉ chuyên hoạt động trong lĩnh vực bảo trì bảo dưỡng hệ thống mạng máy tính trong văn phòng. Chưa có một thương hiệu nào thật sự nổi tiếng trên thị trường bảo trì bảo dưỡng thiết bị máy tính và hệ thống mạng văn phòng. Những tên tuổi lớn trong thị trường thương mại về linh kiện máy tính như Ben, Mai Hoàng, cty Máy tính Hà nội, Phúc Anh, Trần Anh,Vĩnh Trinh ( gọi tắt là G6) là những doanh nghiệp đã có tiếng trên thị trường máy tính và thiết bị máy tính tại Hà Nội. Linh kiện máy tính thời gian bảo hành dài, chủ yếu vấn đề nẩy sinh đối với phần mềm.Với quy mô hiện tại của G6 không thể đủ lực lượng để tiến hành khâu bảo trì bảo dưỡng tại một địa bàn rộng lớn và nhu cầu rất cao như Hà Nội. Hơn nữa, họ hầu như không phải là công ty được ủy quyền độc quyền cung cấp máy tính cho một hãng sản xuất máy tính lớn nào đó như ICS, IBM, COMPAC, HP .... mà thường là nhập khẩu linh kiện từ nước ngoài và lắp ráp tại chính công ty. Mặc dù, các thiết bị phần cứng hầu hết là nhập ngoại nhưng các doanh nghiệp hoạt động trong ngành đi theo lĩnh vực thương mại là chính. Họ cạnh tranh về giá, chính vì thế tạo hàng rào gia nhập trong ngành thương mại là rất cao. Các doanh nghiệp muốn đi vào thị trường hầu hết là đi qua con đường dịch vụ sau bán hàng, ngay cả đối với những sản phẩm do G6 bán ra. Mặt khác các công ty hoạt động trong lĩnh vực bán lẻ thì họ chủ yếu thực hiện bảo trì bảo dưỡng cho các cá nhân chứ ít doanh nghiệp trực tiếp thực hiện hoạt động bảo trì bảo dưỡng đối với các công ty. Thị trường của các công ty dường như được các doanh nghiệp thương mại này bỏ ngỏ. Đây chính là cơ hội của các doanh nghiệp nhỏ khác muốn chen chân vào thị trường 1.2 Tình trạng cầu Những năm gần đây, nhu cầu sử dụng máy tính tại các doanh nghiệp cũng như tại các hộ gia đình là rất lớn. Cầu tăng nhanh tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động. Do mức sống của người dân tăng lên đồng thời người dân ý thức được sự tiện lợi khi sử dụng máy tính làm thị trường bán lẻ tăng lên. Tuy nhiên đối với những công ty chuyên về bảo trì bảo dưỡng thì đây không phải là thị trường chính của họ bởi vì tại các doanh nghiệp thương mại về linh kiện máy tính bản thân họ phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà mình cung cấp ra. Các doanh nghiệp hiện nay cũng chú trọng đầu tư công nghệ, thiết bị và máy móc nhất là đối với những thiết bị về tin học. Đây mới là thị trường chính của những công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực bảo trì, bảo dưỡng hệ thống mạng văn phòng. Hiệu quả công việc sẽ giảm sút đáng kể nếu như các sự cố về máy tính luôn sảy ra và làm giảm tốc độ xử lý công việc, chính vì vậy hầu hết các doanh nghiệp đều muốn có một đội ngũ chuyên nghiệp giải quyết các vấn đề về sự cố máy tính. Để đầu tư cho một nhóm nhân viên chuyên nghiệp trong lĩnh vực này sẽ khiến cho chi phí của doanh nghiệp tăng lên, các doanh nghiệp thường chọn giải pháp là ký hợp đồng dịch vụ bảo trì bảo dưỡng định kỳ đối với một hoặc một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo trì bảo dưỡng. Một doanh nghiệp lớn thường có một đội ngũ nhân viên lo công việc này, nhưng đối với đại đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có nhiều chi phí để đào tạo và tuyển dụng nhân viên chuyên nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Giải pháp của họ là ký hợp đồng bảo trì bảo dưỡng định kỳ đối với những doanh nghiệp chuyên nghiệp trong lĩnh vực này. Chi phí của các doanh nghiệp cũng sẽ được giảm đi rất nhiều so với đầu tư vào một đội ngũ nhân viên hoạt động trực tiếp tại công ty. Do vậy thị trường các công ty là thị trường chính của các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực bảo trì bảo dưỡng, họ không đi sâu vào cung cấp thiết bị hay nói cách khác là bán lẻ mà họ chỉ đi sâu vào lĩnh vực dịch vụ, bán lẻ chỉ là phát sinh sau hàng loạt các dịch vụ mà thôi. Theo thống kê của Vnexpress có hơn 1.200 doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực thương mại thiết bị tin học. Theo điều tra của Công ty cổ phần thương mại STD – một trong những công ty đang hoạt động trong ngành, có hơn 500 doanh nghiệp nhỏ đang hoạt động trong lĩnh vực bảo trì bảo dưỡng máy tính và hệ thống mạng văn phòng trên địa bàn thành phố Hà Nội. Nhưng chưa có một thương hiệu lớn trên thị trường. 1.3 Hàng rào gia nhập Các doanh nghiệp thương mại trong ngành chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại, họ chủ yếu cạnh tranh nhau về giá. Chính vì thế hàng rào gia nhập là rất cao, doanh nghiệp muốn gia nhập vào ngành phải có một vốn đầu tư lớn. Hơn nữa, các thương hiệu về linh kiện máy tính cũng như thiết bị văn phòng đã có nhiều những thương hiệu lớn hoạt động trong ngành hơn chục năm nay. Nhưng trong lĩnh vực bảo trì bảo dưỡng thì hàng rào gia nhập lại rất thấp, vì chi phí đầu tư cho một doanh nghiệp hoạt động tronglĩnh vực dịch vụ là không cao, chi phí mà họ cần bỏ ra lớn nhất là tiền lương và tiền thuê địa điểm. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này thường đầu tư vào con người hơn là đầu tư vào lĩnh vực khác, điều này là dễ hiểu bởi vì những nhân viên kỹ thuật của doanh nghiệp trực tiếp tới khách hàng để khắc phục sự cố, triển khai hệ thống.... chính vì thế nếu không có một đội ngũ kỹ thuật chuyên nghiệp thì không thể nào làm khách hàng hài lòng. Hàng rào lối ra thấp khiến các doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi sang một lĩnh vực khác. Các doanh nghiệp không thành công thường chuyển sang lĩnh vực bán lẻ và hoạt động dưới mạng lưới phân phối của các doanh nghiệp lớn ( nhất là G6, G6 luôn tiếp nhận các doanh nghiệp không thành công trong lĩnh vực bảo trì bảo dưỡng để biến họ thành trợ thủ đắc lực của mình thông qua hệ thống phân phối của G6). Hoặc khi không thành công các doanh nghiệp dễ dàng chuyển sang lĩnh vực đào tạo tin học văn phòng, tư vấn tin học .... 2 Các nhà cung ứng Các doanh nghiệp hiện tại có rất nhiều sự lựa chon các nhà cung ứng cho mình. Có hơn 1.200 doanh nghiệp thương mại có thể cung cấp các yếu tố đầu vào cho hơn 500 doanh ngiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo trì bảo dưỡng. Lực lượng nhà cung ứng đầu vào là rất đông đảo. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo trì bảo dưỡng thường có rất nhiều các phương án khi tiến hành nhập các yếu tố đầu vào, căn cứ vào báo giá trên mạng của các doanh nghiệp thương mại họ có thể lựa chọn cho mình vài nhà cung ứng một lúc. Các nhà cung ứng thường không có sức ép lớn đối với doanh nghiệp, ngượi lại các nhà cung ứng luôn cho phép doanh nghiệp nhập hàng công nợ hoặc nhập hàng dưới dạng hàng ký gửi, đây là một phương thức bán hàng khá phổ biến đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại Các nhà cung ứng chỉ có sức ép trong một số loại linh kiện đang khan hiếm trên thị trường do bị ảnh hưởng ngoại nhập. Một số linh kiện phải nhập ngoại như: chíp, main, bộ đàm, camera... thường thì các doanh nghiệp thương mại luôn có chính sách riêng đối với các loại linh kiện này. Rất khó để nhập hàng công nợ hay để được ký gửi các mặt hàng này. Tuy nhiên sức ép này không phải là điều đe dọa đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo trì bảo dưỡng. Nó chỉ là mối đe dọa đối với các công ty nhỏ hoạt động trong lĩnh vực thương mại. 3. Khách hàng Lượng khách hàng sử dụng máy tính ngày càng tăng, yêu cầu về hệ thống mạng trong các doanh nghiệp đòi hỏi ngày một tốt hơn là điều kiện để cho các doanh nghiệp phát triển thị trường. Họ có quyền đưa ra yêu cầu về chất lượng dịch vụ cũng như thời gian đáp ứng nhu cầu dịch vụ. VD : Trong một ngày lượng thông tin chu chuyển qua các phòng ban tại Văn phòng đại diện Huawei Techinvestment là hơn 12Gb/ ngày làm việc. Một khối lượng thông tin lớn được chu chuyển qua hệ thống mạng nội bộ. Nếu hệ thống mạng bị trục trặc trong một ngày thì hầu như công việc của các phòng ban là đình trệ, kéo theo nhiều thiệt hại khi không thể giao dịch qua hệ thống máy tính, tổng đài .... Nhiều doanh nghiệp lớn trong nước và hầu hết các doanh nghiệp nước ngoài đều phải cần đến hệ thống mạng văn phòng. Các doanh nghiệp nhỏ tại Hà Nội hiện nay cũng có nhu cầu rất cao và yêu cầu về chất lượng dịch vụ là rất khắt khe. Càng quen sử dụng máy tính và các thiết bị đi kèm bao nhiêu thì sự phụ thuộc vào nó là càng lớn bấy nhiêu. 4. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Trên địa bàn Hà Nội hiện tại có không nhiều các công ty chuyên nghiệp về bảo trì bảo dưỡng máy tính và hệ thống mạng, chỉ có một vài các doanh nghiệp đã thành danh như VNPT, FPT. Nhưng có rất nhiều các doanh nghiệp vừa hoạt động trong lĩnh vực thương mại, vừa hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ về bảo trì bảo dưỡng. Các doanh nghiệp này tồn tại đơn lẻ và hoạt động kém chuyên nghiệp. Tuy nhiên đây cũng là một lực lượng đáng kể giúp cho các công ty thương mại lớn giải quyết vấn đề sau bán hàng. Chương III Xây dựng lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trong ngành dịch vụ bảo trì bảo dưỡng thiết bị tin học và hệ thống mạng văn phòng tại Hà Nội 1. Chất lượng hàng hóa dịch vụ. Đây là điểm cốt lõi mà doanh nghiệp cần quan tâm. Để hoạt động trong lĩnh vực bảo trì bảo dưỡng thì chất lượng của hàng hoá, dịch vụ luôn được khách hàng đặc biệt quan tâm và đưa lên làm tiêu chí hàng đầu khi sử dụng dịch vụ. Chất lượng dịch vụ được thể hiện qua các tiêu chí như: độ ổn định của hệ thống mạng, sự ổn định của hệ thống phần mềm, thời gian đáp ứng nhu cầu, chất lượng đào tạo nhân viên sở tại để sử dụng hệ thống .... Chất lượng của hàng hóa cũng là một điểm rất phải quan tâm, theo thống kê của công ty Cổ phần thương mại STD ( 33/37 Hoàng Cầu - Đống Đa - Hà Nội) thì 2/3 các sự cố về hệ thống sảy ra là do phần cứng, ví dụ như: dây cáp mạng hư hỏng do tác động của thời tiết, máy tính, máy in, tổng đài ... lỗi do các thiết bị phần cứng bên trong. Muốn hạn chế được các lỗi thông thường này thì phải có một chính sách cung cấp thiết bị bổ sung cần thiết để khách hàng có thể sử dụng được công cụ làm việc với thời gian là ngắn nhất có thể. Để làm được điều đó thì có nhiều phương án, trong đó cách làm thông thường nhất của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo trì là thay thế tạm thời các phần cứng bị lỗi và lấy lại dữ liệu để người sử dụng có thể tiếp tục công việc với thời gian chết là ngắn nhất. Rõ ràng chất lượng của những hàng hóa thay thế này phải tốt thì mới có thể duy trì được hệ thống tốt trong một khoảng thời gian dài. 2. Giá cả hàng hóa, dịch vụ. Do các doanh nhà cung ứng cạnh tranh nhau về giá, giá cả trên thị trường dường như đã đạt hoàn hảo, nhất là trong điều kiện thông tin như hiện nay. Hầu hết các nhà cung ứng đầu vào đều báo giá trên mạng Internet. Do vậy giá cả hàng hóa không ảnh hưởng quá lớn đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp họat động trong lĩnh vực bảo trì bảo dưỡng cũng cạnh tranh nhau một cách tương đối về giá. Một lý do rất đơn giản khiến cho giá cả dịch vụ bảo trì bảo dưỡng của các doanh nghiệp khác nhau rất nhiều là do thiếu thông tin. Ngoài việc lắp đặt thiết bị ra thì công lắp đặt, công triển khai phần mềm, đào tạo sử dụng phần mềm .... những mảng dịch vụ này luôn là nguồn thu chính của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo trì bảo dưỡng, họ không thể lấy giá linh kiện lắp đặt ra để cạnh tranh nhưng họ có thể lấy giá dịch vụ và chất lượng dịch vụ để cạnh tranh. Ví dụ: Công ty Đại Hải – một công ty hoạt động trong lĩnh vực bảo trì bảo dưỡng, một lần đổ mực vào máy in ( mực PTR 140gr) thu 200.000đ cả VAT. Trong khi đó Công ty TNHH Cát Thành cũng một công việc như thế chỉ thu 90.000đ cả VAT. Lý do có sự chênh lệch lớn như thế là một phần người sử dụng không có nhiều am hiểu về phần cứng máy in cũng như giá của một lọ mực PTR 140gr ( trên thị trường bán lẻ 2USD/lọ). 3. Thương hiệu và chữ tín. Do các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này hầu hết chưa có thương hiệu nào nổi trội lên trừ VNPT và FPT. Khách hàng hầu hết tìm đến những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Những doanh nghiệp mới nổi lên hiện nay đều chưa đủ sức bao thị trường nhất là đối với những dự án lớn như: thiết lập hệ thống mạng máy tính, mạng văn phòng, hệ thống tổng đài, các phần mềm chuyên dụng... cho một tòa nhà, cho một khu công nghiệp. Những dự án lớn đó vẫn thường xuyên do một số các công ty thương mại lớn như nhóm G6, FPT đứng ra thầu rồi lại bán lại cho các nhà thầu con. VD tại khu công nghiệp Nội Bài – Hà Nội, công ty Kwang Yang đứng ra thuê FPT hoàn thiện hệ thống mạng văn phòng cho mình thì FPT chỉ thực hiện khâu lắp đặt và hướng dẫn sử dụng hệ thống tích hợp phần mềm bán hàng, phần mềm quản lý kho mà Kwang Yang đã đặt mua tại một công ty phần mềm của Cộng Hòa Liên Bang Đức. Các khâu còn lại như: lắp đặt hệ thống máy tính, máy in, tổng đài, camera... lại do hơn 5 công ty nhỏ khác cùng làm. Cũng chính vì mộ phần như thế mà thời gian hoàn thành dự án bị kéo dài hơn dự kiến rất nhiều khi mỗi công ty nhỏ lại chậm tiến độ. Điều này mặc dù là không thể tránh khỏi đối với doanh nghiệp nhưng nó sẽ gây ảnh hưởng tới uy tín của doanh nghiệp. Đối với các công ty nhỏ thì đây lại là một cơ hội để mở rộng thị trường họ có thể thông qua sự liên kết với FPT để chiếm lĩnh thị trường của FPT Đối với các doanh nghiệp nhỏ hoạt động trong lĩnh vực này thì ngoài công tác phát triển thị trường thì phải rất quan tâm tới thương hiệu của mình. Thương hiệu và uy tín cũng chính là một nhân tố có tác động rất lớn tới công tác phát triển thị trường. Khi có thương hiệu và uy tín tốt thì khách hàng sẽ tự tìm đến doanh nghiệp mỗi khi có nhu cầu. 4. Sự đa dạng và phong phú của các loại hình dịch vụ. Đối với lĩnh vực tin học nói chung và dịch vụ bảo trì bảo dưỡng nói riêng thì có rất nhiều loại hình dịch vụ đi kèm như đào tạo tin học, hướng dẫn sử dụng phần mềm, hướng dẫn khắc phục sự cố do phần cứng.... đây là những loại hình dịch vụ đi kèm luôn được người sử dụng máy tính cần tới. Họ cần có kiến thức, kỹ năng về máy tính, tin học để xử lý công việc cũng như khắc phục những sự cố khi máy tính hay hệ thống mạng ở nhà riêng có vấn đề. Những nhu cầu này được đáp ứng tốt sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp khi đi sâu vào khách hàng là các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ. Có hai hình thức tiếp cận với những khách hàng mục tiêu này là: những người ở cơ quan đang sử dụng dịch vụ và họ muốn dịch vụ này được cung cấp tại nhà riêng. Ngược lại những cá nhân được cung cấp dịch vụ này mong muốn cơ quan cũng sử dụng dịch vụ như thế để tiện lợi cho công việc. Một doanh nghệp khi đáp ứng được nhu cầu của khách hàng ở công ty thì cũng dễ dàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng tại nhà riêng, đây là một con đường để doanh nghiệp tiến vào thị trường bán lẻ. 5. Thời gian cung cấp dịch vụ Đây là một điểm quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ. Khách hàng là các doanh nghiệp khi có yêu cầu về dịch vụ phát sinh đồng nghĩa với việc hệ thống mạng của họ có vấn đề và như vậy công việc của họ bị gián đoạn. Họ luôn mong muốn sự cố được khắc phục một cách nhanh nhất để họ có thể tiếp tục công việc. Chính vì thế thời gian khắc phục sự cố càng nhanh bao nhiêu thì doanh nghiệp càng chiếm được lòng tin của khách hàng bấy nhiêu. Theo thống kê từ các phiếu điều tra khách hàng của công ty Cổ phần thương mại STD tiến hành với 100 doanh nghiệp lớn nhỏ trên địa bàn quận Đống Đa thì có 80% các doanh nghiệp than phiền về thời gian cung cấp dịch vụ. Hầu hết các doanh nghiệp trong ngành dịch vụ bảo trì bảo dưỡng đều không thể đáp ứng được thời gian cung cấp dịch vụ. Điều này thể hiện sự yếu kém về nhân lực. Để khắc phục điều này thì các doanh nghiệp phải tiến hành đào tạo nhân lực tốt. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo trì bảo dưỡng thì các nhân viên kỹ thuật chính là lực lượng chính là nòng cốt của doanh nghiệp. Các nhân viên kỹ thuật trực tiếp làm việc với khách hàng và đáp ứng các nhu cầu của khách hàng. Khi khách hàng phát sinh nhu cầu thì người mà họ liên hệ đầu tiên bao giờ cũng là kỹ thuật sau đó mới tới các bộ phận khác như kinh doanh, kế toán. Ngoài công tác đào tạo nhân lực thì công tác bố trí và phân việc cũng rất quan trọng nhất là đối với các doanh nghiệp có thị trường rộng lớn, khách hàng ở các địa điểm khác nhau trên cùng một thành phố nhưng cùng một lúc khách hàng ở các địa điểm đều có nhu cầu phát sinh và doanh nghiệp phải đáp ứng thì việc phân công công việc sẽ tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Theo thống kê từ bản mô tả công việc của các nhân viên kỹ thuật trong Công ty cổ phần thương mại STD thì thời gian di chuyển chiếm tới 40% thời gian làm việc của các nhân viên kỹ thuật, con số này gần với một số doanh nghiệp khác trong ngành như Minh Long, Ngọc Hà, Tường An, Vĩnh Trinh. Do vậy để khắc phục được điểm yếu về thời gian cung cấp dịch vụ thì các doanh nghiệp phải tiến hành đào tạo và quản lý nhân lực tốt nhất là đối với các nhân viên kỹ thuật. 6. Liên minh liên kết với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành. Các doanh nghiệp luôn có xu hướng liên minh liên kết với nhau để tiến hành một dự án nào đó. Khi dự án quá lớn đối với một doanh nghiệp thì doanh nghiệp này có thể rủ các doanh nghiệp khác cùng tham gia cùng giải quyết công việc trong dự án đó. Trong ngành bảo trì bảo dưỡng thì điều này là không thể thiếu, một doanh nghiệp không thể làm hết được công việc trong một dự án lớn và bắt buộc phải có hỗ trợ từ các doanh nghiệp khác. Liên minh liên kết không chỉ bó gọn trong lĩnh vực phát triển thị trường mà còn cần thiết cho nhiều lĩnh vực khác như nhập hàng hóa thiết bị đầu vào. Trong thị trường thương mại về máy tính các công ty phân phối đã cạnh tranh nhau về giá rất quyết liệt do vậy các doanh nghiệp trong lĩnh vực bảo trì bảo dưỡng cần phải liên kết với nhau thì mới có thể nhập hàng với giá ưu đãi được. Thực tế cho thấy điều này đã rất thuận lợi đối với những công ty nhỏ hoạt động trong lĩnh vực bảo trì bảo dưỡng. Công ty cổ phần thương mại STD liên kết với một nhóm công ty khác như Cát Thành, Tường An, Đại An, Minh Long để nhập thiết bị đầu vào. Phương án này đã giải quyết rất nhiều vấn đề về cung ứng cho các công ty trên. Các công ty trên từ việc chịu sức ép của các nhà cung ứng nay có thể gây trực tiếp sức ép lên nhà cung ứng. Với số lượng nhập hàng là rất lớn các doanh nghiệp này vừa được hưởng mức giá ưu đãi vừa có thể hưởng lợi từ hình thức thanh toán cũng như các chi phí về đặt hàng, vận chuyển... Tuy nhiên việc liên minh liên kết trong lĩnh vực bảo trì bảo dưỡng cũng là một tín hiệu không tốt đối với các doanh nghiệp. Nếu như doanh nghiệp không tìm hiểu kỹ bạn liên minh của mình thì rất dễ bị mất thị trường. Kết luận Cơ cấu nền kinh tế thay đổi từ kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường khiến cho môi trường cạnh tranh của các doanh nghiệp trở nên vô cùng khắc nghiệt đối với tất cả các doanh nghiệp. Nhu cầu về công nghệ nói chung và hệ thống mạng văn phòng nói riêng tăng một cách đột biến để thích nghi với môi trường cạnh tranh ngày càng biến đổi. Đây vừa là một cơ hội cũng là một thức thách cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo trì bảo dưỡng hệ thống mạng máy tính và thiết bị văn phòng. Thị trường là rất rộng lớn, cơ hội luôn luôn chờ đợi những doanh nghiệp nào nhận thức được sức ép từ môi trường cạnh tranh để từ đó đưa ra những quyết sách đúng đắn. Doanh nghiệp nào làm được điều đó sẽ có được cơ hội đứng vững trên thị trường. Trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa, Việt Nam chuẩn bị gia nhập vào các tổ chức kinh tế lớn như WTO, AFTA, APEC thì nhu cầu về đổi mới công nghệ cũng như sức ép từ các doanh nghiệp nước ngoài về cả thương mại lẫn dịch vụ là một vấn đề lớn cho các doanh nghiệp hoạt động trong nước. Nhận thức được điều này và liên tục tiến hành đổi mới sẽ giúp cho doanh nghiệp trở nên mạnh mẽ cả bên trong và bên ngoài. Đổi mới và liên tục thay đổi dựa trên cơ sở phân tích kỹ lưỡng môi trường cạnh tranh là một trong những điều kiện sống còn của doanh nghiệp hiện nay. Đề án đã phân tích thực trạng môi trường cạnh tranh trong lĩnh vực bảo trì bảo dưỡng thiết bị tin học và mạng văn phòng tại Hà Nội và đã đưa ra một số giải pháp cho các doanh nghiệp trong ngành. Đề án cũng đã chỉ ra được rằng sức mạnh cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện tại vẫn còn nhiều yếu kém. Các doanh nghiệp cần nhận thức đúng đắn sức ép của cạnh tranh để từ đó đưa ra chính sách cụ thể cho sự phát triển của mình. Danh mục tài liệu tham khảo Giáo trình Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp – NXB Lao động – Xã hôi. Giáo trình Quản trị chiến lược – NXB Thống Kê Giáo trình Quản trị kinh doanh – NXB Thống Kê Báo điện tử Vnexpress.net Báo điện tử tintucvietnam.com.vn Số liệu điều tra thị trường của phòng Marketing - Công ty Cổ phần thương mại STD. Địa chỉ Số 33 tổ 37 Hoàng Cầu - Đống Đa – Hà Nội. Số điện thoại 04.5147089, 5147063. FAX: 04.5147089. Số liệu điều tra thị trường của Công ty Phát triển và thương mại Cát Thành. mục lục Lời nói đầu 1 Chương I Lý luận chung về môi trường cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh 3 1. Môi trường ngành 3 1.1 Các đối thủ hiện tại 3 Cạnh tranh tiềm ẩn 4 Nhà cung ứng. 4 Khách hàng 5 2 - Xây dựng lợi thế cạnh tranh 6 2.1 Các loại lợi thế và thủ đoạn cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 6 2.2Các yếu tố tác động đến cạnh tranh 8 2.2.1 Bầu không khí ttrong nội bộ doanh nghiệp 8 2.2.2 Năng suất lao động 8 2.2.3 Chất lượng dịch vụ 8 2.2.4Kinh nghiệm kinh doanh trên thương trường. 8 2.2.5Sự linh hoạt 9 2.2.6Vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. 9 3.Xây dựng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp 9 4.Lựa chọn lợi thế cạnh tranh. 10 Chương II: Thực trạng môi trường cạnh tranh ngành dịch vụ bảo trì bảo dưỡng thiết bị tin học, hệ thống mạng văn phòng tại Hà Nội 11 1.Thực trạng của các đối thủ hiện tại 11 1.1Thực trạng về cơ cấu ngành tại Hà Nội 11 1.2 Tình trạng cầu 13 1.3Hàng rào gia nhập 14 2 Các nhà cung ứng 15 3. Khách hàng 15 4. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn 16 Chương III: Xây dựng lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trong ngành dịch vụ bảo trì bảo dưỡng thiết bị tin học và hệ thống mạng văn phòng tại Hà Nội 17 1.Chất lượng hàng hóa dịch vụ. 17 2.Giá cả hàng hóa, dịch vụ. 17 3.Thương hiệu và chữ tín. 18 4.Sự đa dạng và phong phú của các loại hình dịch vụ. 19 5.Thời gian cung cấp dịch vụ 20 6.Liên minh liên kết với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành. 21 Kết luận 22 Danh mục tài liệu tham khảo 23

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28089.doc
Tài liệu liên quan