Trên đây là một số kết quả nghiên cứu của đề tài. Do hạn chế về mặt thời gian kinh nghiệm. nên nội dung đề tài còn hạn chế và chưa thể đề cập một cách chi tiết cụ thể từng loại giải pháp huy động vốn ở Việt Nam, trong giới hạn của một đề án môn học nội dung bài viết này mới chỉ đi sâu vào một số các giải pháp huy động vốn mà có thể huy động đượcmột cách có hiệu quả nhất, góp phần nhận dạng các giải pháp huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Giúp các Doanh nghiệp vừa và nhỏ nhận biết từng loại giải pháp và vận dụng, lựa chọn loại giải pháp huy động vốn thích hợp với Doanh nghiệp mình nhất. Thêm vào nữa là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ phải bổ xung, sửa đổi hoàn thiện, quản lý Doanh nghiệp một cách có hiệu quả, tạo điều kiện để huy động vốn một cách dễ dàng, thu hút được các nguồn vốn đầu tư vào Doanh nghiệp mình, giúp Doanh nghiệp ngày càng phát triển.
Tuy nhiên với một nền kinh tế ngày một phát triển, các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng khẳng định được vị thế phát triển của mình, các hình thức huy độngvốn ngày càng phong phú, đa dạng. Đòi hỏi Doanh nghiệp phải luôn cập nhật thông tin, năng động tìm kiếm các nguồn cung ứng khác nhau. Với giác độ là những người nghiên cứu, đánh giá các vấn đề, điều đó buộc các chuyên viên kinh tế phải nghiên cứu và tìm ra các giải pháp huy động vốn có hiêụ quả hơn, phù hợp với sự biến động của môi trường kinh doanh.
29 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 691 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Một số giải pháp huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa chính phủ.
1.2. Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí rất quan trọng và ngày càng tăng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Theo đánh giá của các chuyên viên kinh tế ở các nước Nics, Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng 81 - 98%, thu hút số lượng lao động từ 40 - 70%, tạo ra giá trị tăng từ 22 - 55%, xuất khẩu trực tiếp 15 - 66%.
ở Việt Nam, trong báo cáo tại hội nghị TW khoá VII, đồng chí Tổng bí thư Đỗ Mười đã nhấn mạnh “Phát triển các loại hình quy mô Doanh nghiệp vừa và nhỏ với công nghệ tiên tiến, vốn đầu tư ít. Suất sinh lời cao, thời gian thu hồi vốn nhanh theo phương châm lấy ngắn nuôi dài”. Thực tế cho thấy nền kinh tế Việt Nam còn kém phát triển, chủ yếu là sản xuất nhỏ, nên Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số Doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, thu hút vốn, làm cho nền kinh tế năng động, hiệu quả hơn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Điều đó được thể hiện qua các số liệu dưới đây.
Bảng 1: Vai trò Doanh nghiệp vừa và nhỏ qua kết quả điều tra của nhóm nghiên cứu.
Vai trò
Tỷ lệ ý kiến %
Góp phần tăng trưởng kinh tế
51,7
Tạo việc làm, thu hút vốn, tăng thu nhập
88,5
Làm cho nền kinh tế năng động, hiệu quả hơn
83,9
Để phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh
63,2
- Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế:
Năm 1993, giá trị sản lượng công nghiệp do Doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo ra là 5315 tỷ đồng, chiếm 25% giá trị tổng sản lượng toàn ngành và 54% giá trị công nghiệp địa phương. Tổng giá trị bán lẻ hàng hoá dịch vụ đạt 29000 tỷ đồng, bằng 78% tổng mức bán lẻ. Trong vận tải Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 64% tổng lượng vận chuyển hàng hoá. Trong nhiều ngành nghề như gỗ xẻ, chiếu cói, giầy dép... Doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất 100% sản phẩm.
- Thu hút việc làm:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong công nghiệp, thương mại, dịch vụ thu hút 3,5 triệu lao động. Riêng trong công nghiệp, các Doanh nghiệp này thu hút 50% tổng số lao động, chi phí trung bình để tạo ra một chỗ làm việc trong các Doanh nghiệp vừa và nhỏ khoảng 740 ngàn đồng chỉ bằng 3% Doanh nghiệp lớn.
- Thu hút vốn:
Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ rất dễ tiếp xúc trực tiếp các nguồn vốn, người cho vay, gây được niềm tin để huy động vốn hoặc chính người có tiền đứng ra đầu tư kinh doanh.
- Làm nền kinh tế năng động có hiệu quả hơn:
Do số lượng các Doanh nghiệp này tăng lên một cách nhanh chóng và đặc điểm là gọn nhẹ vì vậy có khả năng thay đổi mặt hàng, công nghệ, chuyển hướng kinh doanh một cách nhanh chóng.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập của người dân, nhất là ở các vùng nông thôn thành thị.
2. Thực trạng các Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong giai đoạn hiện nay.
Trong những năm gần đây Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta phát triển tự phát khá nhanh, chiếm tỉ trọng gần 90% trong tổng số Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Theo số liệu thống kê nước ta có 26000 Doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và gần 6000 Doanh nghiệp và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực sản xuất chiếm tỷ trọng 25%, Doanh nghiệp vừa và nhỏ đã chiếm vị trí quan trọng.
Tuy nhiên, cơ chế cạnh tranh của nền kinh tế thị trường và tình hình khủng hoảng tài chính, kinh tế của các nước trong khu vực cũng như trên thế giới đã có tác động, ảnh hưởng không nhỏ tới các Doanh nghiệp và làm cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta bộc lộ những mặt hạn chế và gặp không ít các khó khăn, cụ thể là:
a. Việc đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất sản phẩm vật chất không bằng đầu tư vào các hoạt động kinh doanh, thương mại, dịch vụ của Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đây là mặt tồn tại trong thực trạng phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ, hạn chế phần nào vai trò của loại hình Doanh nghiệp này trong phát triển kinh tế. Điều đó còn phản ánh sự bất cập của chính sách vĩ mô, thiếu một chiến lược phát triển kinh tế lâu dài. Mặt khác do tình trạng hàng biên giới, hàng đã qua sử dụng, hàng nhậph lậu tràn ngập trên thị trường với giá rẻ cũng là rào cản việc thu hút các nhà đầu tư trong nước.
b. Trình độ công nghệ, trang thiết bị, máy móc vừa cũ, vừa lạc hậu lại không đồng bộ đã hạn chế rất lớn khả năng cạnh tranh của các Doanh nghiệp và và nhỏ nước ta.
c. Lực lượng công nhân kỹ thuật và lao động lành nghề được đào tạo còn quá ít, hạn chế cả trình độ hiểu biết lại biến động, nên việc quản lý và sử dụng lao động vô cùng khó khăn, cộng với đội ngũ cán bộ thiếu kỹ năng quản lý dẫn đến hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp vừa và nhỏ không cao, năng suất lao động thấp, thu nhập không ổn định.
d. Các chính sách vĩ mô, vi mô nhằm hỗ trợ Doanh nghiệp vừa và nhỏ còn hạn chế, nặng về hình thức, thiếu hướng dẫn cụ thể như chính sách đối với Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ, chính sách vay vốn tín dụng với lãi suất ưu đãi nhằm giải quyết việc làm cho người lao động, các hệ thống thông tin, các dịch vụ tư vấn về mặt hàng, thị trường, công nghệ, thiết bị,m luật pháp, thông lệ quốc tế về kinh doanh... không đáp ứng được các nhu cầu của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
e. Những khó khăn phiền toái đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ xung quanh các thủ tục hải quan, thuế, nhà đất... vẫn còn là nỗi lo lắng, băn khoăn của các Doanh nghiệp.
f. Cuối cùng là tình trạng thiếu vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây là vấn đề đáng lo ngại nhất. Nếu như vốn lưu động của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ đạt 20% so với nhu cầu thì vốn đăng ký của nhiều Doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ vẻn vẹn có 17 tỷ đồng. Đa số các Doanh nghiệp hiện không có đủ điều kiện thế chấp theo yêu cầu của ngân hàng để vay vốn, tỷ trọng vốn vay ngân hàng của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ chiếm 20% nhu cầu vốn hoạt động. Nhìn chung các Doanh nghiệp vừa và nhỏ đều dựa vào nguồn vốn tự có là chính hoặc huy động từ nhân thân, bạn bè... Việc các Doanh nghiệp vừa và nhỏ không sử dụng được nguồn vốn tín dụng là hạn chế lớn nhất đối với sự phát triển của loại hình Doanh nghiệp này.
II. Tình hình huy động vốn của các doanhnghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
1. Khái niệm
Vốn nói chung được hiểu là một khoản tiền ban đầu hay số tài sản tích lũy thuộc sở hữu cá nhân hay một đơn vị, nó khác với khoản lợi nhuận và thu nhập phát sinh từ đó. Như vậy, theo nghĩa rộng thì vốn là những tài sản tích luỹ được đóng vai trò là yếu tố đầu vào cảu quá trình sản xuất. Theo quan niệm đó thì cả tài nguyên, đất đai, lao động, tri thức, tay nghề tinh xảo... cũng được coi là vốn sản xuất. Với quan niệm như vậy nên trong quá trình liên doanh với nước ngoài, phía Việt Nam góp đất vào kinh doanh cũng được coi là vốn.
Theo nghĩa hẹp, vốn là một trong các nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất (bao gồm: Tài nguyên thiên nhiên, lao động, vốn, công nghệ, quản lý) theo nghĩa đó, vốn như là khoản tiền ứng trước để mua máy móc, thiết bị, nhà xưởng, đất đai, thuê quản lý, mua nguyên vật liệu, thuê công nhân... phục vụ quá trình sản xuất.
Theo cách phân loại chung hiện nay, có các nguồn vốn sau:
- Nguồn vốn trong nước và nguồn vốn bên ngoài.
- Theo nguồn gốc có thể chia thành: Vốn tự có do tích luỹ từ lợi nhuận hay các nguồn khác; Vốn vay thông qua hệ thống tài chính, chính thức; vốn vay theo các hình thức huy động vốn phi chính thức.
2. Thực trạng vấn đề huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Khi chuyển sang cơ chế thị trường, tình hình khá phổ biến ở hầu hết các Doanh nghiệp là tình trạng thiếu vốn. Đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tình trạng thiếu vốn là một tất yếu không thể tránh khỏi . Theo số liệu điều tra ở Hà Nội năm 1994 có hơn 60% Doanh nghiệp thiếu vốn chỉ đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu về vốn của Doanh nghiệp. Đó là do nhiều nguyên nhân, nhưng trước hết phải kể đến là sự tác động của tình trạng lạm phát, sự biến động của giá cả trong nước và thế giới trong một thời gian dài làm cho sau mỗi chu kỳ sản xuất không đủ tái tạo, không bù đắp được số vốn ban đầu. Sự thiếu vốn còn do nhiều Doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh thấp, thậm chí có nơi có lúc không có hiệu quả, làm cho vốn hao hụt, mất dần (ăn vào vốn), tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, nợ nần lòng vòng, dây dưa giữa các Doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế đang diễn ra rất nghiêm trọng (trong giai đoạn II của quá trình thanh toán công nợ, số nợ phải xử lý lên tới 18.000 tỷ đồng). Nhưng đáng chú ý nhất là sự thiếu vốn tương đối đang diễn ra trên bình diện rộng và khá gay gắt. Đó là những trường hợp Doanh nghiệp có yêu cầu mở rộng kinh doanh hoặc yêu cầu đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, để có thể đứng vững trong cạnh tranh phát triển, nhưng không có nguồn cung ứng vốn (vốn trong dân không huy động được, vốn ngân hàng cho vay rất hạn chế). Cụ thể nguồn vốn cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ được thể hiện ở bảng 2 dưới đây.
Đơn vị tính: %
Nguồn vốn
Hà Nội
Quảng Ninh
Hải Phòng
Tổng số TB
Vốn chủ sở hữu
45,6
49,3
46,7
47,2
Vay người thân, bạn bè
24,7
24,5
22,3
24,3
Vay nóng
2,2
2,5
2,15
2,4
Vay ngân hàng
24
29,5
21,5
21,1
Đóng góp công nhân
1,9
2,3
3,5
2,5
Các nguồn khác
1,6
1,7
3,8
2,2
Nguồn: Tổ chức lao động thế giới (1994)
ở Hà Nội hiện tại chỉ có khoảng 5% Doanh nghiệp ngoài quốc doanh được vay vốn ngân hàng; 1,9% Doanh nghiệp vay vốn từ các hợp tác xã tín dụng. Những cản trở ở tầm vĩ mô dẫn đến việc cung ứng vốn cho Doanh nghiệp hiện nay đang trở thành vấn đề bức xúc. Mặt khác chưa có thị trường vốn dài hạn, thị trường tài chính bảo đảm thu hút mọi nguồn vốn xã hội để đáp ứng nhu cầu vốn của Doanh nghiệp.
Ta có thể phân chia nguồn vốn cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ thành ba loại đó là: Nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn chính thức, nguồn vốn phi chính thức. Để cụ thể hơn đi vào xem xét thực trạng của Doanh nghiệp vừa và nhỏ với các nguồn vốn này:
2.1. Vốn chủ sở hữu:
Là loại vốn thường được tạo ra từ vốn riêng của các nghiệp chủ vốn đóng góp của các cổ đông, bạn bè, họ hàng... Nguồn vốn này chiếm khoảng 5 - 10% vốn luân chuyển của Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thực tế ta thấy hiện nay các Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường sử dụng phần lớn nguồn vốn này vào việc kinh doanh chiếm khoảng 47,2% trên tổng số vốn toàn Doanh nghiệp.
Để huy động được nguồn vốn này, Doanh nghiệp đã gặp phải rất nhiều khó khăn:
- Do đặc điểm của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ là ở chỗ người chủ Doanh nghiệp chỉ có phương tiện tài chính ở một mức độ nhất định và họ không thể bỏ ra nhiều hơn số vốn mà họ đã đóng góp vào Doanh nghiệp được.
- Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường có công nghệ lạc, kinh doanh thua lỗ là một cản trở cho các chủ Doanh nghiệp bỏ thêm vốn vào kinh doanh.
- Môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư, chế độ pháp lý không ổn định chưa khuyến khích tạo điều kiện cho các chủ Doanh nghiệp kinh doanh.
Vì vậy mà nguồn vốn này chưa được tận dụng một cách triệt để, lượng tiền “chết” vẫn nằm trong túi của người dân khá lớn.
2.2. Nguồn vốn chính thức.
Nguồn vốn này được đánh giá là có triển vọng trong tương lai. Nhưng hiện nay các Doanh nghiệp vừa và nhỏ còn chưa tiếp cận được nhiều với nguồn vốn này tỷ trọng các Doanh nghiệp vừa và nhỏ vay được từ nguồn vốn chính thức chiếm tỷ lệ bé so với các Doanh nghiệp nhà nước.
2.2.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ với nguồn vốn vay ngân hàng.
Xét trên tổng thể, các số liệu rút ra từ một tài liệu do ngân hàng Trung ương ấn hành cho thấy phần tín dụng trung và dài hạn so với toàn bộ các loại tín dụng mà hệ thống ngân hàng đã cấp trong 9 tháng đầu năm 1997 chiếm 19%. Con số này chỉ là con số trung bình và hiển nhiên là không tính đến sự khác biệt rất lớn giữa các ngân hàng trong hoạt động tín dụng có kỳ hạn. Tuy nhiên con số này cho phép nhận thấy rằng nhìn chung phần tín dụng có kỳ hạn vẫn còn thấp và các ngân hàng còn tra được tỉ lệ 20% tín dụng có kỳ hạn trên tổng số tín dụng ngân hàng Nhà nước yêu cầu. Nhu cầu vay vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ khá cao trong đó ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu đó.
Bảng 3: Mức độ vay vốn từ ngân hàng.
Đơn vị: %
Mức độ vay vốn từ ngân hàng
1991
1992
1993
1994
Không vay được từ ngân hàng
74,1
70,5
55,9
35,5
<10% tổng số DNV & N vay được vốn
4,5
5,5
5,3
6,3
10% - 30% cầu về vốn của DNV & N
7,4
10,3
20,1
35,1
30% - 50% cầu về của DNV & N
8,6
8,2
12,3
15,5
>50% cầu về vốn của DNV & N
5,4
5,5
6,4
7,6
Nguồn: UNIDO - MPI(1995)
Ta thấy số Doanh nghiệp vừa và nhỏ vay được vốn qua các năm tăng lên nhưng còn rất chậm do các hình thức vay ngân hàng phải trải qua các thủ tục nghiêm ngặt, phiền hà và thế chấp chặt chẽ, phải có luận chứng cụ thể của phương án kinh doanh. Trên thực tế chỉ có khoảng 30 - 40% số chủ Doanh nghiệp có yêu cầu được vay. Hơn nữa lãi suất vay vốn của ngân hàng chưa khuyến khích phát triển loại hình Doanh nghiệp này.
Trong khu vực kinh tế quốc dân Doanh nghiệp vừa và nhỏ chịu chung cơ chế quản lý vốn của Nhà nước:
Thứ nhất Doanh nghiệp được giao vốn và bảo toàn vốn.
Thứ hai khả năng tạo vốn không được thông qua quỹ khấu hao cơ bản, qua lợi nhuận để lại trích quỹ phát triển.
Thứ ba vay ngân hàng: Khả năng vay ngân hàng của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ quốc doanh chỉ có thể thực hiện được nếu triển vọng doanh thu của Doanh nghiệp cho phép trả nợ trong 2 - 3 năm. Vì vậy chỉ có một số rất ít có thể làm được trong mấy năm.
a. Đối với ngân hàng quốc doanh:
Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng 70% khách hàng của các ngân hàng quốc doanh, phần tín dụng có kỳ hạn mà các Doanh nghiệp vừa và nhỏ này nhận được có thể được đánh giá bằng khoảng 15% toàn bộ các khoản tín dụng mà các ngân hàng này cấp. Một trong các lý do giải thích lượng tín dụng có kỳ hạn do các ngân hàng quốc doanh cấp không cao là ở chỗ các ngân hàng này không có đủ nguồn lực tài chính dài hạn. Nhưng gần đây một số ngân hàng được giao quản lý “nguồn tài trợ” do đối tác nước ngoài cấp, do đó các ngân hàng sẽ có nguồn tài chính cần thiết để cấp tín dụng có kỳ hạn cho những khách hàng đáp ứng được một số điều kiện nhất định. Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ có cơ hội vay được nhiều vốn hơn.
b. Ngân hàng cổ phần:
Các ngân hàng này chủ yếu hướng hoạt động vào tín dụng ngắn hạn. Tuy nhiên Doanh nghiệp vừa và nhỏ khó vay được nguồn vốn này do ít có tài sản thể chấp, hơn nữa vấn đề khó khăn cơ bản mà các ngân hàng thường gặp phải đó là thiếu nguồn tài chính dài hạn, dẫn đến gây khó khăn cho việc đi vay.
c. Ngân hàng liên doanh.
Hoạt động trong việc cấp tín dụng có kỳ hạn phần này chiếm trung bình khoảng 20% so với toàn bộ lượng tín dụng mà ngân hàng liên doanh cấp. Tuy vậy, các ngân hàng này quan tâm nhiều đến khách hàng là những Doanh nghiệp quốc doanh lớn và những Doanh nghiệp liên doanh hay 100% vốn nước ngoài hơn là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Các khoản tín dụng có kỳ hạn mà các ngân hàng này cấp cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ là các Doanh nghiệp quốc doanh nhỏ và các Doanh nghiệp tư nhân có quy mô tư bản.
d. Ngân hàng nước ngoài.
Các khoản vay được ghi bằng ngoại tệ, cũng như ngân hàng liên doanh. Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hầu như không thể huy động được vốn từ nguồn này.
2.2.2. Doanh nghiệp vừa và nhỏ với nguồn thuê mua tài chính.
Hiện nay có các công ty thuê mua tài chính được thành lập ở Việt Nam:
Các công ty do những ngân hàng Việt Nam lập ra: 3 công ty có nguồn gốc từ Vietcompank, VBARD; BIDV.
Các công ty liên doanh có: “Vietnam International leasing compaty Ltd” (VILC) “VENA leasing Company” (VENA); “Vietnam leasing Company Ltd” (VLC).
Trong đó đối tác Việt Nam là: đối tác với VILC là Incombank; đối tác VENA, Trường Thành trading & serices company Ltd”. Các công ty 100% vốn nước ngoài.
Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể đề nghị các công ty này cho thuê động sản và bất động sản mà họ dự kiến ký hợp đồng với các công ty cho thuê tài chính và có sự hứa hẹn v ề bất động sản tuỳ theo tình hình. Đây là những hình thức cung cấp vốn rất có khả quan cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, ngay cả trong lĩnh vực nông nghiệp. Doanh nghiệp sẽ có khả năng sử dụng vốn trong khi chưa có đủ vốn và cam kết trả vốn lẫn lãi theo định kỳ đã thoả thuận với công ty cho thuê tài chính. Quy trình xét duyệt cho thuê tài chính được các công ty này quy định.
Khó khăn trong khi thuê mua tài chính là:
+ Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa quen thuộc với việc huy động nguồn vốn này.
+ Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ khi đi thuê phải chịu một lãi suất cao(bù phần khấu hao máy móc nguyên vật liệu).
+ Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ còn phải thuyết trình kế hoạch sản xuất cung cấp thông tin của Doanh nghiệp cho các công ty thuê mua tài chính biết. Đây chính là một hạn chế lớn đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tìm kiếm đến nguồn vốn này.
2.2.3. Quỹ hỗ trợ phát triển:
Hoạt động thông qua ngân hàng phục vụ người nghèo, quỹ tín dụng nhân dân, quỹ phát triển nông thôn, liên hiệp hợp tác xã, quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia.
Đến tháng 9 năm 1998 trong cả nước có gần 5 tỷ USD nhàn rỗi, hàng nghìn tỷ của quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia chưa được sử dụng hàng chục nghìn ha đất, nhà xưởng chưa sử dụng đúng. Nhìn chung nguồn vốn chính thức này đáp ứng được 25,6% nghiên cứu vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Năm 1998 ngành ngân hàng dành tới 35% (4500 tỷ đồng), tổng dư nợ cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ song tỷ lệ này còn ở mức thấp.
Khó khăn ở chỗ là các quỹ hỗ trợ này hoạt động còn kém hiệu quả chưa tạo điều kiện cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận được nguồn vốn này. Ngoài ra còn có hạn chế là nguồn vốn ít, khó bề huy động được, nguồn vốn này phân tán khó bề quản lý.
2.2.4. Nguồn vốn phi chính phủ và chính phủ:
Hiện nay có nhiều tổ chức quốc tế như ILO, UNIDO, ZDH tổ chức phát triển Hà Lan, việc Friedrich Erbert (Đức, ESCAP...) rất quan tâm tới sự phát triển của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam: Cụ thể
- Dự án VIE/98/MO2/SID: Giữa chính phủ Việt Nam (qua VCCI - phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam) với chính phủ Thụy Điển - ILO. Có trị giá 1,7 tr USD là dành cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Dự án “Tài chính nông thôn”: dự án này với thời hạn dự kiến là 4 năm được tài trợ nhờ một khoản vay 120 tr USD do “Hiệp hội phát triển quốc tế” (tiếng anh: IDA) cấp cho Nhà nước Việt Nam. Mục đích của dự ánlà hỗ trợ những cố gắng của chính phủ Việt Nam trong việc cải thiện đời sống tại các vùng nông thôn. Để làm được điều đó các mục tiêu được đề ra như sau:
+ Khuyến khích đầu tư ở khu vực tư nhân.
+ Tăng cường khả năng tài trợ cho đầu tư thuộc khu vực tư nhân.
+Nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính của người nghèo tại các vùng nông thôn.
Qua góc độ mà chúng ta quan tâm, dự án này thể hiện dưới hình thức một “nguồn tài trợ” trị giá 100 tr USD. Gọi là quỹ phát triển nông thôn, quỹ này dùng để tái tài trợ cho các khoản vay ngắn, trung và dài hạn do các Ngân hàng trong nước cấp cho các hộ kinh doanh, các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại vùng nông thôn.
- Quỹ phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMDF): Dự án này có thời gian 3 năm do cộng đồng Châu Âu tài trợ, mục tiêu của dự án này là giúp đỡ Việt Nam t rong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường. Để thực hiện được mục tiêu này, nhiều hoạt động được đề ra nhằm thúc đẩy sự phát triển của các Doanh nghiệp quốc doanh và tư nhân vừa và nhỏ trong 24 tỉnh thành, nhằm tăng cường phát triển kinh tế, xã hội đặc biệt là tạo công ăn việc làm. Dự án có một quỹ tài chính khoảng 25tr USD để tái tài trợ, một phần danh cho các khoản vay có kỳ hạn mà nhiều ngân hàng trong nước được tham gia cấp cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ đáp ứng đủ yêu cầu.
- Nguồn tài trợ Mê Kông (MFL): Đây là nguồn tài trợ trị giá 5 tr USD do công ty tài chính quốc tế (SFI) trực tiếp vận hành và quản lý, SFI là một trong những công ty của Ngân hàng thế giới quản lý và hỗ trợ thành lập quỹ phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Dự án MPDF với thời gian vận hàng 5 năm, đã mở rộng hoạt động của mình sang Việt Nam, Lào, Campuchia. Dự án có mục đích thúc đẩy thành lập và phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ địa phương. Một mặt bằng cách cung cấp hàng loạt các dịch vụ tư vấn phong phú giúp đỡ các tổ chức địa phương có hoạt động ảnh hưởng phát triển Doanh nghiệp.
- Qua thực tế nghiên cứu các nguồn tài trợ về vốn của các dự án trên ta thấy các Doanh nghiệp vừa và nhỏ còn gặp một số những khó khăn sau:
+ Nguồn vốn của các dự án còn hạn hẹp chưa đủ đáp ứng nhu cầu về vốn của các Doanh nghiệp.
+ Mức độ cung cấp chỉ giới hạn trong một số Doanh nghiệp nhất định.
+ Thời gian tài trợ ngắn hạn 3 - 5 năm, không đủ để các Doanh nghiệp phát triển Doanh nghiệp, quay vòng vốn trong chu kỳ hoạt động kinh doanh.
+ Thủ tục cho vay còn nhiều vướng mắc.
+ Các tổ chức quản lý nguồn vốn còn ph ân tán, không đồng bộ, không quy được về một đầu mối quản lý để Doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận một cách dễ dàng.
2.3. Nguồn vốn phi chính thức (PCT)
ở Việt Nam có các hình thức huy động vốn PCT như: Vay nhân thân bạn bè, người quen, nhân viên trong Doanh nghiệp; Hụi họ, cầm cố tài sản; Vay người cho vay chuyên nghiệp; ứng trước vốn bằng bán non; ứng trước hàng hoá; nguyên vật liệu; bán trả chậm.
Kết quả điều tra 5 tỉnh thành phố ta thấy trong 316 Doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn thì có tỷ lệ các Doanh nghiệp vay với hình thức phi chính thức như bảng dưới đây:
Đơn vị: %
TT
Các hình thức huy động vốn PCT
Tỷ lệ Doanh nghiệp vay
1
Vay nhân thân, bạn bè
48,4
2
Huy động qua hụi họ
3,2
3
ứng trước vốn của người bao tiêu sản phẩm
13,3
4
ứng trước vốn của người cung cấp NVL
20,9
5
Huy động thêm vốn để thực hiện doanh vụ
6,0
6
Vay người lao động trong DN
6,3
7
Hình thức khác
6,0
Nguồn: Báo cáo điều tra 5 tỉnh, thành phố của nhóm nghiên cứu (10/1995)
Theo các chuyên gia tài chính, khó có thể định lượng chính xác quy mô vốn PCT, nhưng có thể ước tính dựa vào tỷ trọng tiền mặt trong tổng lượng tiền lưu thông (M3). Tỷ trọng tiền mặt chiếm khoảng 33% tổng lương M3, hiện nay tỷ lệ đó là 45%, tỷ lệ này là khá cao so với các nước ASEAN (15%). Từ đó có thể thấy rằng quy mô vốn PCT là khá lớn, chiếm khoảng 25% tổng vốn kinh doanh của Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tuy nhiên về hình thức huy động vốn phi chính thức vẫn còn gặp phải những khó khăn: lớn nhất đó là chưa có môi trường pháp lý thuận lợi, do đó một số hình thức huy động vốn loại này thường dẫn đến đổ vỡ như hụi, họ, vay nóng... Ngoài ra còn có các khó khăn như lãi suất cao và thời hạn vay ngắn.
Kết quả điều tra nhóm nghiên cứu thu được như sau: khó khăn lớn nhất là chưa được pháp luật bảo hộ (44,5% DN), tiếp đến lãi suất cao (31,6% DN); thời gian vay ngắn (24,7% DN), khó khăn khác (4,3%). Nhìn chung các hình thức huy động vốn PCT chưa định hình cả về quy mô, lãi suất... Sự gặp gỡ giữa người vay và người cho vay mang tính tự phát, khi gặp trở ngại thường dẫn đến việc tự giải quyết với nhau, nên thường dẫn đến hậu quả khó lường trước.
Phạm vi và quy mô nguồn vốn này không lớn, vì vậy khi vay chủ Doanh nghiệp phải cân nhắc các nhận xét cá nhân của những người giúp đỡ tài chính, gây nên mối quan hệ tài chính cá nhân cao, thậm chí va chạm tới sự độc lập trong kinh doanh.
3. Đánh giá nguyên nhân của những khó khăn trong huy động vốn cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Huy động vốn cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ (qua thực trạng phân tích ở trên) gặp rất nhiều khó khăn, tựu chung lại ta thấy có các nguyên nhân sau đây:
- Trước tiên phải nói đến đó là do chính đặc điểm của loại hình Doanh nghiệp vừa và nhỏ là: Vốn ít, trình độ quản lý, năng lực công nghệ còn hạn chế, mức độ rủi ro của đầu tư khá cao vì vậy mà thiếu vốn là một tất yếu.
- Nguyên nhân bắt nguồn từ bên ngoài Doanh nghiệp:
+) Môi trường kinh doanh chưa ổn định: Tỷ lệ lạm phát cao, tỷ lệ gửi và cho vay trung và dài hạn thấp (4 - 6% tổng mức cho vay). Còn nhiều rối loạn do quá trình làm ăn chuyển đổi (làm ăn chụp giựt...) tỷ lệ tiết kiệm thấp (15%) là cản trở lớn đối với việc huy động vốn.
+) Chính sách, pháp luật: Tạo ra vấn đề bất bình đẳng khi cho vay vốn đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ và các Doanh nghiệp khác. Mức độ đầu tư vốn cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ còn hạn chế, các trung tâm hỗ trợ, tài trợ Doanh nghiệp vừa và nhỏ được thành lập nhưng do không bám sát thực tế hoạt động còn mờ nhạt kém hiệu quả.
+ Nhà nước chưa thành lập được một tổ chức chặt chẽ để hỗ trợ vốn cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ như nhiều quốc gia khác đã làm, chưa có được các chính sách hỗ trợ, ưu tiên phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo hành lang pháp lý cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các nguồn vốn lớn (ODA, FDI) thì giành cho các công trình lớn.
+ Ngân hàng: Huy động vốn trung và dài hạn của ngân hàng là thị trường chứng khoán, đang còn trong giai đoạn sơ khai, các sản phẩm trên thị trường tiền tệ chưa nhiều, khả năng thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong dân còn yếu kém. Vì vậy các ngân hàng thường lâm vào tình trạng thiếu vốn để cho vay. Các ngân hàng thiếu sự liên thông, liên kết trong việc kiểm soát mọi hoạt động chu chuyển vốn của Doanh nghiệp, các nhân viên ngân hàng chưa đủ kinh nghiệm kiến thức trong việc thẩm định các dự án của Doanh nghiệp để ngân hàng cung cấp vốn cho Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp vừa và nhỏ khi vay tiền ngân hàng thường gặp phải thủ tục rườm rà điều kiện cho vay về tài sản thế chấp thường cao, mà các Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường thiếu tài sản thế chấp, quyền sử dụng máy móc, thiết bị, nhà xưởng nhất là quyền sử dụng đất còn chưa được lâu dài.
+ Thị trường vốn, thị trường chứng khoán hiện nay đã có nhưng hoạt động còn ở mức độ sơ khai, chưa phát triển.
Phần II
Giải pháp huy động vốn cho Doanh nghiệp
vừa và nhỏ
I. Sự cần thiết của việc huy động vốn cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay.
1. Vai trò của vốn trong các Doanh nghiệp.
Vốn là một nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất, có vai trò quan trọng trong sự phát triển chung của nền kinh tế cũng như đối với các Doanh nghiệp.
Nhờ có vốn ta mới có thể kết hợp với các nhân tố khác như lao động đất đai, công nghệ, quản lý... trong hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho xã hội.
Vốn có vai trò quan trọng trong việc đầu tư trang thiết bị, cải tiến công nghệ, đào tạo tay nghề cho công nhân, nâng cao trình độ quản lý cho chủ Doanh nghiệp, không chỉ có vậy, vốn còn có vai trò mở rộng sản xuất, mở rộng quy mô của Doanh nghiệp nhằm làm Doanh nghiệp ngày càng phát triển.
2. Tính tất yếu phải huy động vốn cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hiện nay tình trạng các Doanh nghiệp đóng cửa, phá sản, hay sa thải công nhân... ngày càng nhiều. Trong nền kinh tế thị trường đầy năng động các chủ Doanh nghiệp gặp phải rất nhiều khó khăn khi chuyển đổi cơ chế làm ăn, nhưng nguyên nhân lớn nhất để các Doanh nghiệp lâm vào cảnh trên là do thiếu vốn, các Doanh nghiệp đặc biệt là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa biết cách huy động vốn để đầu tư, tái sản xuất, đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ nên dẫn tới sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng về mặt chất lượng, quy cách mẫu mã... thêm vào đó là hàng ngoại nhập lậu một cách tràn lan về thị trường nước ta, khiến các Doanh nghiệp ngày càng khó khăn hơn.
Hiện tượng ngân hàng thừa vốn, Doanh nghiệp thiếu vốn còn đang là tình trạng khá phổ biến hay việc huy động vốn không chính thức với lãi suất cao, không ổn định, thường gánh chịu nhiều rủi ro, khiến các Doanh nghiệp và nhỏ không an tâm khi hoạt động kinh doanh, phát triển Doanh nghiệp.
Vì vậy vấn đề khai thác và huy động hợp lý các nguồn vốn tìm kiếm các nguồn vốn từ đâu? là nhiệm vụ trung tâm, một ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển Doanh nghiệp nói chung và Doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng.
II. Một số giải pháp huy động vốn có hiệu quả của Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Để huy động vốn, về nguyên tắc ta có thể đưa ra nhiều cách khác nhau. Xuất phát từ thực trạng của vấn đề huy động vốn đã nêu trên cùng với những khó khăn chính các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, ta có thể đưa ra một số giải pháp nhằm huy động vốn một cách có hiệu quả nhất cho Doanh nghiệp vưà và nhỏ.
1. Giải pháp 1: Tăng cường nguồn vốn chủ sở hữu.
Đây là một biện pháp đơn giản nhất, ít tốn kém nhất đối với Doanh nghiệp. Thật vậy “nguồn vốn chủ sở hữu” là vốn đóng góp của các cổ đông hay người chủ duy nhất, điều đáng chú ý nhất là số vốn này không gây ra chi phí đối với Doanh nghiệp.
Tuy nhiên vấn đề đặt ra là: đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ giải pháp này khi thực hiện gặp phải khó khăn ở chỗ người chủ hoặc các hội viên chỉ có phương tiện tài chính hạn chế và như vậy họ không thể bỏ ra nhiều hơn số vốn mà họ đã đóng góp vào Doanh nghiệp được. Để giải quyết khó khăn này ta có thể thành lập một tổ chức với chức năng tăng cường vốn chủ sở hữu cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ bằng cách tham gia góp vốn với thời gian hạn chế trong Doanh nghiệp. Việc tham gia của các tổ chức này sẽ cho phép Doanh nghiệp có được một số vốn nhiều hơn để có thể tham gia vượt qua một giai đoạn mới trong qúa trình phát triển và ngay khi bắt đầu hoạt động, tổ chức này sẽ nhượng lại phần góp vốn của mình cho các hội viên khác khi mức độ lợi nhuận Doanh nghiệp đạt được cho phép Doanh nghiệp có đủ phương tiện mua lại.
Ngoài ra Doanh nghiệp có thể huy động bằng cách: phát hành cổ phiếu, trái phiếu, kêu gọi sự đầu tư vốn bên ngoài vào Doanh nghiệp, tham gia thị trường chứng khoán, thị trường vốn.
Để sự tham góp vốn của các cổ đông cơ sự thuận tiện. Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ nên cung cấp thông tin của Doanh nghiệp cho khách hàng, cung cấp những dự án, bản kế hoạch đầu tư của Doanh nghiệp. Ngoài ra Doanh nghiệp cũng nên tận dụng nguồn vốn ngay chính trong Doanh nghiệp, công ty mình bằng cách khuyến khích người lao động, công nhân tham gia góp vốn vào công ty.
2. Giải pháp 2:Vay có kỳ hạn.
Đây là giải pháp cổ điển mà các Doanh nghiệp thường nghĩ tới. Với tên gọi “Vay trung và dài hạn” có thể có rất nhiều cách thức khác nhau mà các Doanh nghiệp thường bị thiếu thông tin.
Thật vậy cần phải biết rằng tuỳ theo tổ chức tài trợ và nguồn tài trợ những điều kiện mà một Doanh nghiệp hay một dự án đầu tư phải thoả mãn cũng như những điều kiện kèm theo theo thay đổi rất nhiều.
Do đó tuỳ theo đặc điểm nguồn tài trợ và đặc điểm dự án đầu tư mà Doanh nghiệp cần phải tìm hiểu kỹ để có thể gửi hồ sơ xin vay đến tổ chức thích hợp nhất.
2.1. Vay ngân hàng:
Đây là nguồn huy động vốn có khả năng đạt được kết quả cao nhất và là nguồn có tính chất phát triển lâu dài cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên vấn đề huy động từ nguồn này lại gặp rất nhiều khó khăn (như đã phân tích ở trên) vì vậy để giải quyết những khó khăn vướng mắc trên ta có thể đưa ra một vài giải pháp sau:
2.1.1. Đối với các doanh nghiêp vừa và nhỏ:
+) Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ cần chủ động đào tạo, đào tạo lại dưới nhiều hình thức thích hợp nhằm trang bị nâng cao kiến thức chuyên môn, tay nghề, trình độ quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý nhất là các ông chủ và đội ngũ công nhân trong Doanh nghiệp. Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ phải chấp hành nghiêm túc pháp lệnh kế toán - thống kê. Chỉ có như vậy mới có thể thực hiện các yêu cầu về xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, thực hiện quản lý và xử lý thông tin trong quá trình hoạt động, thực hiện quản lý tài chính chặt chẽ tạo lập được lòng tin từ phía các ngân hàng thông qua quá trình hoạt động và quan hệ vay trả.
+) Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ phải khai thác tối đa nguồn vốn tự lực của mình và huy động nguồn vốn khác phục vụ cho các phương án sản xuất kinh doanh với yêu cầu tiết kiệm đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả.
+) Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ phải có chính sách thu hút và động viên khai thác tối đa nguồn lực từ đội ngũ cán bộ, công nhân trong Doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất, chú trọng đúng mức tới lợi ích, tinh thần của người lao động.
2.1.2. Về phía ngân hàng:
+) Cần chủ động tích cực tham mưu, tư vấn cho chính phủ sớm thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ: Quỹ này đã hoạt động thí điểm ở Bắc Giang và đã đem lại nhiều kết quả tốt.
Quỹ bảo lãnh tín dụng có vai trò là một tổ chức trung gian giữa ngân hàng và Doanh nghiệp, hoạt động trên cơ sở bảo lãnh một phần nhằm hỗ trợ các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận được các khoản vay ngắn, trung và dài hạn (bao gồm cả gốc lẫn lãi) tại các tổ chức tín dụng, thông qua việc cấp bảo lãnh tái bảo lãnh tín dụng, khuyến khích các hoạt động tín dụng lành mạnh; Đồng thời chia xẻ rủi ro giữa quỹ bảo lãnh tín dụng, ngân hàng và Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Như vậy các Doanh nghiệp, quỹ, ngân hàng, cả ba phải làm đúng chức năng và thiện chí thì quy trình tạo vốn cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ mới sớm được khai thông một cách tích cực.
+) Xây dựng cơ chế đầu tư cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Thứ nhất về các điều kiện vay vốn: Đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay như phân tích ở trên là còn nhiều bất cập về điều kiện vay vốn theo quy định hiện hành bao gồm: Tài sản thế chấp; phương án sản xuất kinh doanh về chấp hành chế độ kế toán thống kê...
Trong đó đang quan tâm là điều kiện về tài sản thế chấp để được vay vốn. Đây là vấn đề nan giải với các Doanh nghiệp và nhỏ, trong điều kiện tài sản thế chấp ít ỏi. Thực tế và lý luận đã chứng minh rằng: điều kiện quan trọng nhất để đảm bảo an toàn đồng vốn cho vay không phải là tài sản thế chấp mà là tính khả thi của phương án kinh doanh, dự án sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Điều đó cho phép chúng ta có thể tìm giải pháp khắc phục tình trạng thiếu tài sản thế chấp vay vốn ngân hàng từ việc nâng cao năng lực thẩm định dự án, phương án vay vốn của các ngân hàng. Có thể phân định một số dạng cụ thể như sau:
a) Đối với các Doanh nghiệp được bảo lãnh tín dụng một phần và đủ tài sản thế chấp cho phần còn lại thì yêu cầu Doanh nghiệp thực hiện đảm bảo nợ đủ theo yêu cầu.
b) Đối với Doanh nghiệp được bảo lãnh tín dụng một phần và tài sản thế chấp không đủ đảm bảo cho phần còn lại thì yêu cầu dùng tài sản hình thành bằng vốn vay, tiếp tục đảm bảo cho nợ vay còn lại.
c) Đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ không đáp ứng đủ điều kiện như hai dạng trên thì ngân hàng phải chú trọng thẩm định dự án, phương án vay vốn bằng cách thông qua hội đồng tín dụng. Trong đó các chuyên gia tư vấn theo chuyên môn yêu cầu, để quyết định nên đầu tư hay không vàmức độ bao nhiêu.
Như vậy đòi hỏi đôi ngũ cán bộ thẩm định không chỉ tinh thông về nghiệp vụ chuyên môn mà còn phải hiểu biết rộng rãi các nghiệp vụ bổ trợ như chuyên môn các ngành kỹ thuật và các ngành kinh tế khác. Đồng thời cần nắm bắt thông tin kịp thời, chính xác về các phương án, dự án vay vốn.
Thứ hai về thời hạn cho vay: Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhu cầu về vốn trung và dài hạn lớn do phải thay đổi công nghệ, thiết bị nhiều do đó các ngân hàng cần lưu ý trong việc xác định thời hạn cho vao phù hợp với khả năng sinh lời và tuổi thọ của thiết bị. Các ngân hàng không nên gò ép về mặt thời gian cho vay theo chủ quan sẽ dẫn đến áp lực về tài chính đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3. Giải pháp 3: Cho thuê tài chính.
Loại hình cho thuê (Leasing) ra đời từ lâu nhằm thoả mãn nhu cầu đổi mới công nghệ song nó hoạt động mạnh mẽ vào thập kỷ 50 ở Mỹ, Châu Âu và Nhật Bản đến nay đã được quốc tế hoá.
Cho thuê có nghĩa là người chủ sở hữu tài sản cho người khác sử dụng trong một thời gian nhất định, người sử dụng phải trả một khoản tiền theo lịch trình, hết thời hạn thuê, người sử dụng có thể thuê tiếp, mua hoặc không mua tài sản đó tuỳ theo các điều kiện đã thoả thuận. Hình thức tín dụng thuê mua có ưu điểm rất cơ bản là nó giúp cho Doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích. Do đặc điểm của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ là trình độ công nghệ lạc hậu, và tay nghề công nhân nhìn chung là không cao do vậy thêm vào đó là không có đủ vốn để mua các trang thiết bị sản xuất. Khi Doanh nghiệp vừa và nhỏ ký hợp đồng thuê mua các công ty tài chính, Doanh nghiệp không chỉ nhận được máymóc thiết bị mà còn nhận được tư vấn đào tạo và hướng dẫn kỹ thuật cần thiết. Doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị có thể tránh được những tổn thất do mua máy thiết bị không đúng yêu cầu, không kiểm tra kỹ hoặc do mua nhầm (mua phải máy móc lạc hậu). Doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng được máy móc thiết bị cần thiết mà không phải đầu tư một lần với vốn lớn. Mặt khác Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể sử dụng máy móc, thiết bị có thể giảm được tỷ lệ nợ/ vốn. Vì tránh phải vay tiền ngân hàng thương mại. Trong quá trình sử dụng máy móc, thiết bị Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể thoả thuận tái thuê với Doanh nghiệp có chức năng thuê mua: ở Việt Nam, hình thức này hứa hẹn một tiềm năng huy động vốn sẽ phát triển, và là một cơ hội để Doanh nghiệp vừa và nhỏ có điều kiện phát triển Doanh nghiệp. Năm 1993 Công ty dệt Việt Thắng thuê 5 triệu USD thiết bị dệt của Hàn Quốc và Nhật Bản, tiền tính vào giá thành , sản phẩm được bên cho thuê bao tiêu. Nhà máy chế tạo biến thế Hà Nội đạt được thoả thuận leasing với đối tác Thụy Sĩ: toàn bộ thiết bị, nguyên liệu, bán thành phẩm được liên doanh mua lại trị giá 1,8 triệu USD.
Như vậy cho thấy hoạt động leasing ở Việt Nam hiện nay phát triển khá thành công tuy nhiên theo đánh giá thì thị trường thuê mua vẫn còn bị bỏ ngỏ nhiều, nhà nước không thu được thuế cá nhân, bên đi thuê mua phải chịu một lãi suất khá cao. Vì vậy Nhà nước cần thống nhất quản lý được hoạt động này. Đó là:
- Cần có sự thống nhất trong nhận thức cũng như hoạt động ở các quan Doanh nghiệp khi thực hiện nghiệp vụ này.
- Để tránh rủi ro, các bên thống nhất mua lại phí bảo hiểm nào đó để bảo đảm lợi ích của các bên, phí bảo hiểm chủ sở hữu mua rủi ro được bồi thường chủ sở hữu có trách nhiệm phục hồi tài sản.
- Mở rộng hơn nữa nghiệp vụ cho thuê về giá trị, loại tài sản, áp dụng thử nghiệm một số hình thức cho thuê vận hành, thuê tài sản. Mở rộng hành vi này đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, các Doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh nông nghiệp.
- Tìm ra mối quan hệ giữa các nguồn vốn, thông qua công ty thuê mua để giải ngân theo các nguyên tắc của hợp đồng thuê mua một hay nhiều bên như nguồn vốn ODA cho vay lại, vốn tín dụng của ngân sách Nhà nước. Theo phương pháp này thì vẫn bảo toàn được nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu sử dụng của Doanh nghiệp, mà khả năng thất thoát vốn rất thấp, hiệu quả đồng vốn cao hơn so với các hình thức thông thường.
Để tránh thua thiệt trong các hợp đồng thuê mua với nước ngoài, các hợp đồng, thiết bị nhập khẩu nhất thiết phải có sự thẩm định và kiểm tra.
Đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường xuyên gặp khó khăn trong việc vay vốn trung và dài hạn ngân hàng thì thuê tài chính có thể được xem là một giải pháp thay thế đơn giản, thuận tiện cho tín dụng trung và dài hạn.
4. Giải pháp 4:
Huy động vốn từ nguồn vốn phi chính thức (PCT).
Nguồn vốn huy động phi chính thức có ý nghĩa là nguồn bổ sung cho hình thức huy động chính thức.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ huy động bằng nguồn vốn phi chính thức có ưu điểm là:
Thủ tục và điều kiện vay vốn đơn giản, đáp ứng nhanh nhạy kịp thời vốn kinh doanh cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bổ sung kịp thời cho nguồn vốn chính thức hoặc trả nợ đến hạn. Bên cạnh các nguồn vốn thông thường như vay nhân thân, vay bạn bè, vay của những người cho vay chuyên nghiệp, vay cầm cố, chơi hụi (họ)... Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể huy động vốn bằng cách.
- Tín dụng thương mại trước nhà cung cấp:
Trong hoạt động kinh doanh do đặc điểm quá trình cung ứng hàng hoá và thanh toán không thể khi nào diễn ra đồng thời nên tín dụng thương mại xuất hiện và tồn tại là một tất yếu khách quan. Thực chất luôn diễn ra đồng thời quá trình Doanh nghiệp nợ khách hàng tiền và chiếm dụng tiền của khách hàng. Nếu số tiền Doanh nghiệp chiếm dụng của khách hàng lớn hơn số tiền Doanh nghiệp bị chiếm dụng thì số tiền dư ra sẽ mang bản chất tín dụng thương mại. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể sử dụng hình thức tín dụng thương mại chủ yếu sau:
+) Thứ nhất, Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể mua máy móc, thiết bị theo phương thức trả chậm. Sẽ chỉ có được hình thức tín dụng này nếu được ghi nợ trong hợp đồng mua bán về giá cả số lần trả và số tiền trả mỗi lần, khoảng cách giữa các lần trả tiền. Như thế Doanh nghiệp có máy móc thiết bị sử dụng ngay nhưng tiền lại chưa phải trả ngay, số tiền chưa phải trả là số tiền Doanh nghiệp chiếm dụng được của nhà cung ứng.
Trong môi trường kinh doanh hiện nay, với nhiều mặt hàng thì mua bán chưa phải trả ngay được coi là một chiến lược Marketing của người bán hàng cho nên Doanh nghiệp dễ dàng tìm được nguồn vốn tín dụng loại này. Đặc biệt, khi thị trường có nhiều nhà cung cấp cạnh tranh với nhau, Doanh nghiệp càng có lợi thế về giá cả và kỳ hạn trả... Khi quá trình này diễn ra một cách thường xuyên thì nguồn tín dụng này đóng vai trò như một nguồn tín dụng trung và dài hạn. Với phương thức tín dụng này Doanh nghiệp có t hể đầu tư chiều sâu với vốn ít mà không ảnh hưởng đến tình hình tài chính của Doanh nghiệp mình. Hình thức tín dụng mua trả chậm này có ý nghĩa rất lớn đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu các điều kiện để vay vốn từ các nguồn khác và không đủ tài chính để mua máy móc thiết bị.
+) Thứ hai: Vốn khách hàng ứng trước.
Trong quá trình kinh doanh, khi ký hợp đồng khách hàng phải đặt cọc trước một số tiền nhất định, số tiền đặt cọc này Doanh nghiệp được sử dụng mặc dù chưa sản xuất và cung ứng sản phẩm (dịch vụ) cho khách hàng. Tuỳ theo lượng mua hàng của khách, thông thường Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể chiếm dụng được vốn từ hai nguồn sau:
ã Vốn ứng trước của khách hàng lớn
ã Vốn ứng trước của người tiêu dùng.
Thông thường số vốn chiếm dụng này là không lớn. Mặt khác, để sản xuất sản phẩm (dịch vụ) Doanh nghiệp phải đặt hàng (nguyên vật liệu...) nên lại bị người cấp hàng chiếm dụng vốn của Doanh nghiệp cũng theo hình thức này nên nếu các qúa trình kinh doanh diễn ra bình thường thì số dư vốn chiếm dụng hình thức này là không lớn.
Tuy nhiên, kinh doanh trong thị trường hiện tại đòi hỏi Doanh nghiệp vừa và nhỏ phải tính toán, cân nhắc thận trọng để có thể tận dụng được lượng vốn khách hàng đặt cọc trước và bên cạnh đó han chế lượng tiền khách hàng chiếm dụng lại khi mua hàng của Doanh nghiệp mà nếu không để ý nhiều khi là rất lớn.
Để đảm bảo cho nguồn vốn huy động phi chính thức diễn ra một cách thuận lợi và khắc phục được những khó khăn khi huy động nguồn vốn phi chính thức, Doanh nghiệp vừa và nhỏ phải đa dạng hoá các nguồn huy động, chủ động tìm kiếm các nguồn vốn, hạn chế rủi ro khi đi vay. Muốn vậy Doanh nghiệp vừa và nhỏ phải có các giải pháp sau đây:
+ Phải xây dựng chiến lược (kế hoạch) huy động vốn phù hợp với thực trạng thị trường và môi trường kinh doanh trong từng thời kỳ. Đồng thời trong quá trình hoạt động, Doanh nghiệp phải lấy chiến lược kế hoạch làm công cụ định hướng hành động của mình.
+ Tạo niềm tin nơi cung ứng vốn, uy tín, danh tiếng của Doanh nghiệp với khách hàng là tài sản vô giá của Doanh nghiệp không phải chỉ trên thị trường tiêu thụ mà cả trên thị trường tài chính.
+ Chứng minh mục đích sử dụng vốn. Doanh nghiệp phải xây dựng luận chứng kinh tế kỹ thuật vững chắc cho hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung, cho các dự án đầu tư cụ thể.
+ Huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau, đối tượng khác nhau đảm bảo phân tán rủi ro và đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục.
+ Xác định được tính hiệu quả của sử dụng vốn.
Bên cạnh các giải pháp trên thì cần phải có giải pháp để tạo môi trường an toàn và thuận lợi cho việc huy động các nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh và giải quyết những khó khăn trong vấn đề huy động vốn. Được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 4. Những khó khăn trong việc huy động vốn và giải pháp tháo gỡ.
Những khó khăn
Giải pháp tháo gỡ
- Hạn chế độc quyền hoạt động kinh doanh của NH
- Chính sách tài chính - tiền tệ nới lỏng: giảm tỷ lệ dự tữ bắt buộc, chuyển sang lãi suất thị trường có sự điều tiết của nhà nước (nhà nước không nên định lãi suất trần)
- Khuyến khích huy động mọi nguồn vốn vào kinh doanh.
- Mở rộng mạng lưới, hình thức huy động vốn
- Phát triển quỹ tín dụng nhân dân
- Khuyến khích các hình thức huy động vốn PCT có lợi
Thời hạn vay ngắn
- ổn định kinh tế vĩ mô (chống lạm phát)
- Tăng huy động tiền gửi dài hạn
- Hoàn thiện hệ thống ngân hàng, thiết lập các định chế tài chính cho vay dài hạn như thị trường chứng khoán, thị trường vốn trung - dài hạn
Môi trường pháp lý chưa đảm bảo
- Tạo lập môi trường pháp lý an toàn; Tạo lập khuôn khổ pháp lý đối với các hình thức huy động vốn mới ra đời
- Thực hiện tốt luật dân sự.
- Xử lý nghiêm các hình thức không hợp pháp
- Nâng cao vai trò của chính quyền địa phương, các tổ chức.
Thủ tục rườm rà
- Chuyển các ngân hàng sang hoạt động kinh doanh.
- Hạn chế sự độc quyền cho vay vốn của ngân hàng
Khả năng hoàn trả vốn thấp
- Khuyến khích các Doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển mạnh dần lên.
- Hỗ trợ tín dụng: Trực tiếp hoặc thông qua giảm lãi suất
- Hỗ trợ gián tiếp thông qua chính sách, cơ sở hạ tầng
Doanh nghiệp khó tiếp cận NH
- Thông tin về Doanh nghiệp, khuyến khích làm ăn công khai.
- Thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng.
IV. Một số kiến nghị với Nhà nước.
Để tạo điều kiện cho huy động vốn của các Doanh nghiệp. Trước hết, Nhà nước cần sớm quy hoạch và định hướng chiến lược cho sự phát triển của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều này rất quan trọng trong việc khuyến khích các nghiệp vụ bỏ vốn kinh doanh, yên tâm đầu tư trung và dài hạn. Thông qua tổ nghiên cứu cơ chế chính sách phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ được thành lập 5/1999, chính phủ nắm bắt được thực trạng Doanh nghiệp vừa và nhỏ và các hoạt động của các đoàn thể, tổ chức quốc tế hỗ trợ tín dụng từ đó quy nguồn vốn này vào một đầu mối dễ bề quản lý, Doanh nghiệp dễ tiếp cận khi vay vốn. Trên thực tế hiện nay chỉ có khoảng 2 quỹ hỗ trợ phát triển là thực sự có hiệu quả đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Dựa vào kinh nghiệm một số nước như Đài Loan, Đức, Singapo... về các chính sách hỗ trợ phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ và đánh giá được thực trạng những khó khăn của Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chính phủ nên thành lập “quỹ đầu tư vốn cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ”.
Các chính sách khuyến khích Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể sẽ không thành công nếu không có sự hỗ trợ về mặt tài chính của Nhà nước thông qua quỹ đầu tư vốn. Mục tiêu trọng tâm của quỹ này là: Nhà nước sẽ góp vốn vào các Doanh nghiệp vừa và nhỏ có triển vọng thông qua việc mua cổ phần hoặc trái phiếu chuyển nhượng. Điều với mục tiêu của chiến lược kinh tế hoặc ngành ưu tiên do chính phủ quy định. Loại mục tiêu nhằm khuyến khích Doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm: Khuyến khích xuất khẩu phát triển thị trường, giới thiệu công nghệ mới, hỗ trợ doanh nhân khởi động kinh doanh. Trong điều kiện thị trường vốn chưa phát triển thì đây là một hình thức cung cấp vốn hữu hiệu cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ không có khả năng huy động vốn trên thị trường. Quỹ đầu tư vốn sẽ tích cực tham gia vào việc quản lý các Doanh nghiệp được đầu tư và đóng một vai trò quan trọng trong việc nuôi dưỡng chúng. Nguồn vốn của quỹ bao gồm: Vốn cấp từ ngân sách nhà nước; vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; vốn góp của các tổ chức tài chính; vốn góp của các nhà đầu tư khác (cá nhân và Doanh nghiệp).
Kết luận
Trên đây là một số kết quả nghiên cứu của đề tài. Do hạn chế về mặt thời gian kinh nghiệm... nên nội dung đề tài còn hạn chế và chưa thể đề cập một cách chi tiết cụ thể từng loại giải pháp huy động vốn ở Việt Nam, trong giới hạn của một đề án môn học nội dung bài viết này mới chỉ đi sâu vào một số các giải pháp huy động vốn mà có thể huy động đượcmột cách có hiệu quả nhất, góp phần nhận dạng các giải pháp huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Giúp các Doanh nghiệp vừa và nhỏ nhận biết từng loại giải pháp và vận dụng, lựa chọn loại giải pháp huy động vốn thích hợp với Doanh nghiệp mình nhất. Thêm vào nữa là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ phải bổ xung, sửa đổi hoàn thiện, quản lý Doanh nghiệp một cách có hiệu quả, tạo điều kiện để huy động vốn một cách dễ dàng, thu hút được các nguồn vốn đầu tư vào Doanh nghiệp mình, giúp Doanh nghiệp ngày càng phát triển.
Tuy nhiên với một nền kinh tế ngày một phát triển, các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng khẳng định được vị thế phát triển của mình, các hình thức huy độngvốn ngày càng phong phú, đa dạng. Đòi hỏi Doanh nghiệp phải luôn cập nhật thông tin, năng động tìm kiếm các nguồn cung ứng khác nhau. Với giác độ là những người nghiên cứu, đánh giá các vấn đề, điều đó buộc các chuyên viên kinh tế phải nghiên cứu và tìm ra các giải pháp huy động vốn có hiêụ quả hơn, phù hợp với sự biến động của môi trường kinh doanh.
Tài liệu tham khảo
1. Thời báo Kinh tế Việt Nam số 261/12/1999
2. Báo Việt Nam Đông Nam á 6/1998.
3. Thị trường tài chính - tiền tệ S16/2000; S8/2000; S6/2000
4. Thông tin tài chính S14/2000; S9/2000; S31/2000; S7/1999
5. Kinh tế thế giới S2/2000
6. Nghiên cứu kinh tế S5/2000
7. Báo tài chính S6/2000; S8/2000
8. Diễn đàn Doanh nghiệp S1/1999; S7/2000.
9. Tổ chức và điều hành Doanh nghiệp nhỏ - Difford M Bannback - PhD.
Nhà xuất bản Khoa học & Kỹ thuật HN 8/1998.
10. Quản trị Doanh nghiệp trong các nền kinh tế chuyển đổi.
Nhà xuất bản Thống kê.
11. Tìm kiếm nguồn vốn cho các Doanh nghiệp.
Đinh Quang Hưng - NXB Thanh Niên.
Mục lục
Trang
Lời mở đầu
1
Phần I: Thực trạng vấn đề huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
2
I/ Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình phát triển kinh tế Việt Nam
2
1. Khái niệm, vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
2
1.1. Khái niệm
2
1.2. Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
2
2. Thực trạng các Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong giai đoạn hiện nay
4
II/ Tình hình huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
5
1. Khái niệm
5
2. Thực trạng vấn đề huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ
6
2.1. Vốn chủ sở hữu
7
2.2. Nguồn vốn chính thức
7
2.3. Nguồn vốn phi chính thức (PCT)
12
3. Đánh giá nguyên nhân của những khó khăn trong huy động vốn cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ
14
Phần II: Giải pháp huy động vốn cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ
16
I/ Sự cần thiết của việc huy động vốn cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay
16
1. Vai trò của vốn trong các Doanh nghiệp
16
2. Tính tất yếu phải huy động vốn cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ
16
II/ Một số giải pháp huy động vốn có hiệu quả của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
17
1. Giải pháp 1: Tăng cường nguồn vốn chủ sở hữu
17
2. Giải pháp 2: Vay có kỳ hạn
18
2.1. Vay ngân hàng
18
3. Giải pháp 3: Cho thuê tài chính
20
4. Giải pháp 4: Huy động vốn từ nguồn vốn phi chính thức (PCT)
21
IV/ Một số kiến nghị với Nhà nước
25
Kết luận
26
Tài liệu tham khảo
27
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVV007.doc