Chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp trong xu hướng phát triển kinh tế hiện nay. Chỉ có nâng cao chất lượng thì doanh nghiệp mới có thể thoả mãn khách hàng, duy trì và nâng cao vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường trong nước và quốc tế. Đặc biệt với sự phát triển của khoa học công nghệ thì các doanh nghiệp dệt may cũng phải tăng cường quản lý chất lượng sản phẩm để thích nghi với sự phát triển và yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Trong những năm qua tốc độ phát triển của ngành dệt may khá cao đó là một thế mạnh để thúc đẩy phát triển xuất khẩu do vậy em nghiên cứu đề tài này nhằm tăng cường quản lý chất lượng sản phẩm áo phông nói riêng và chất lượng sản phẩm của công ty dệt may nói chung. Nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.
Sau khi nghiên cứu đề tài này em thấy môn học Quản lý chất lượng sản phẩm nói chung và chương Quản trị chất lượng sản phẩm nói riêng là rất hữu ích. Nó là cơ sở lý luận để giúp các doanh nghiệp có thể quản lý chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp mình, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do thiếu điều kiện và khả năng tiếp cận thu thập dữ liệu thông tin nên không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự góp ý của thầy Hoàng Trọng Thanh để em có thể hoàn thành tốt đề án này.
36 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2098 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Một số giải pháp quản lý chất lượng sản phẩm áo phông của công ty dệt may Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM ÁO PHÔNG CỦA CÔNG TY DỆT MAY VĨNH PHÚC
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình toàn cầu hóa, khu vực hóa đang diễn ra với tốc độ nhanh và bao trùm lên tất cả là các hoạt đông kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường. Thị trường may mặc đang xâm nhập vào từng ngõ ngách của từng hoạt động kinh tế xã hội. Nó mang đến tính cách của một cá nhân trong xã hội phát triển, xóa đi ranh giới giàu nghèo và ranh giới địa lý giữa con người ở các quốc gia.
Thị trường may mặc của thế giới có tốc độ phát triển khá nhanh, đặc biệt là ở các nước như Ấn Độ, Trung Quốc và một số các quốc gia khác. Ở Việt Nam ngành may mặc tuy có tốc độ tăng trưởng chưa cao. Nhưng theo các chuyên gia dự báo ngành này sẽ phát triển trong tương lai.
Những nhân tố mang đến thời cơ và thách thức cho ngành dệt may Việt Nam. Thời cơ đó là nhu cầu về hàng dệt may và đặc biệt là sản phẩm mặt hàng “áo phông” trong nước và trên thế giới ngày càng gia tăng. Đặc biệt là khi nhiệt độ của trái đất ngày càng tăng thi nhu cầu về mặt hàng này càng tăng mạnh. Bên cạnh đó với những phẩm chất đáng quý của người Việt Nam “thông minh, cần cù, chịu khó, nguồn nhiên liệu và lao động dồi dào giá rẻ hơn so với nhiều các nước phát triển đó cũng là những thế mạnh của ngành dệt may Việt Nam. Điều này tạo cho sản phẩm áo phông có lợi thế hơn về giá. Nhưng chúng ta cũng có không ít những trở ngại với sự cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ cạnh tranh. Vì vậy chúng ta cần đưa ra các giải pháp để ngành dệt may của chúng ta có thể cạnh tranh và đứng vững ở thị trường trong nước và quốc tế. Đặc biệt là các giải pháp về chất lượng, vì chất lượng của ngành dệt may Việt Nam vẫn chưa được đánh giá cao, còn thấp hơn nhiều so với các nước phát triển. Còn về vấn đề giá cả vẫn cao hơn Trung Quốc và Ấn Độ. Như vậy ngành dệt may của Việt Nam chúng ta có thể cạnh tranh với các nước khác trên thế giới thì chúng ta chỉ có thể có một con đường duy nhất là tiếp tục nâng cao chất lượng hàng dệt may và hạ giá thành sản phẩm.
Trong thời gian qua mặt hàng áo phông của công ty “Dệt may Vĩnh phúc” vẫn chưa đưa ra những sản phẩm phong phú về chủng loại và màu sắc, chất lượng áo phông còn chưa cao. Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng áo phông nói riêng cũng như hàng dệt may nói chung và hàng dệt may là thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam nên em đã chọn đề tài này để đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý chất lượng sản phẩm mặt hàng áo phông nói riêng cũng như hàng dệt may nói chung tại công ty Dệt may Vĩnh Phúc.
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Làm rõ những vấn đề chung tại công ty dệt may Vĩnh Phúc
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chất lượng sản phẩm áo phông.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Nghiên cứu khảo sát tình hình chất lượng sản phẩm áo phông tại công ty dệt may vĩnh phúc.
Nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 3 phần :
Phần I: những vấn đề lý luận nói chung về chất lượng và chất lượng sản phẩm áo phông tại công ty dệt may Vĩnh Phúc.
Phần II: Thực trạng chất lượng áo phông tại công ty dệt may Vĩnh Phúc.
Phần III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý chất lượng mặt hàng áo phông tại công ty dệt may Vĩnh Phúc.
PHẦN I.
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ CHẤT LƯỢNG ÁO PHÔNG TẠI CÔNG TY DỆT MAY VĨNH PHÚC.
I. Chất lượng sản phẩm – quản lý chất lượng sản phẩm và vai trò của chất lượng sản phẩm trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1. Các khái niệm về chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm.
1.1. Các khái niệm về chất lượng sản phẩm.
Theo quan niệm cổ điển:
Chất lượng sản phẩm là tổng hợp những đặc tính bên trong của sản phẩm là tổng hợp có thêt đo được hoặc so sánh được nó được phản ánh giá trị sử dụng và tính năng của sản phẩm đó đáp ứng những yêu cầu qui định trước cho nó trong những điều kiện kinh tế xã hôi.
Theo quan niệm hiện đại:
* Philip Crosby: chất lượng là sự tuân thủ các yêu cầu.
Theo quan điểm này thì các nhà thiết kế phải đưa ra được yêu cầu đối với sản phẩm và những người công nhân sản xuất phải tuân thủ những yêu cầu này. Chức năng của chất lượng ở đây là chức năng thanh tra, kiểm tra xem những yêu cầu đưa ra đã được tuân thủ một cách chặt chẽ hay chưa.
* Deming và Ishikawa: chất lượng là một quá trình chứ không phải là một cái đích.
Theo định nghĩa này thì chất lượng là một trạng thái liên quan tới sản phẩm, dịch vụ, con người quá trình kỳ vọng của khách hàng. Vì vậy nó đòi hỏi các tổ chức phải liên tục cải tiến chất lượng.
* ISO 9000:2000 : chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu. Các đặc tính bao gồm: vật lý, cảm quan, hành vi, thời gian, chức năng và các đặc tính này phải đáp ứng các yêu cầu xác định ngầm hiểu chung hay bắt buộc.
* Theo tông cục tiêu chuẩn – chất lượng – đo lường thì chất lượng sản phẩm là tập hợp tính chất sản phẩm có khả năng thỏa mãn những nhu cầu xác định phù hợp với công dụng của sản phẩm.
Phân tích những định nghĩa trên ta thấy ngày càng tiếp cận đến những đặc điểm sau đây.
Chất lượng được đo bằng sự thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng, cũng có nghĩa là chất lượng được đo bởi giá trị sử dụng mà người tiêu dùng mua sắm được nhiều hay ít với một chi phí nhất định. Một sản phẩm, dịch vụ cho dù được đầu tư công nghệ hay tổ chức cao mà không được nhu cầu hợp lý chấp nhận thì bị coi là chất lượng kém.
1.2. Các khái niệm về quản lý chất lượng sản phẩm.
Muốn hiểu được quản lý chất lượng, trước hết chúng ta cần xem xét đến mục tiêu của nó là: Bảo đảm chất lượng của đồ án thiết kế sản phẩm và tuân thủ nghiêm ngặt đồ án ấy trong sản xuất, tiêu dùng sao cho tạo ra những sản phẩm thỏa mãn nhu cầu xã hội, thỏa mãn thị trường với chi phí tối xã hội tối thiểu.
Từ mục tiêu đó ta có thể đưa ra một số định nghĩa của các tác giả khác nhau về quản lý chất lượng.
* Theo Gost 15467 – 70 thì:
Quản lý chất lượng là xây dựng đảm bảo và duy trì mức chất lượng chủ yếu của sản phẩm khi thiết kế, lưu thông và tiêu dùng. Điều này được thực hiện bằng cách kiểm tra chất lượng một cách hệ thống, cũng như những tác động định hướng tới các nhân tố và điều kiện ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
Trong định nghĩa trên ta thấy.
- Nhiệm vụ hay mục tiêu của quản lý chất lượng ở toàn bộ chu kỳ sống của sản phẩm
- Các biện pháp để đạt mục tiêu đó.
* Tiến sĩ Ishikawa cho rằng”
Quản lý chất lượng là hệ thống các biện pháp công nghệ sản xuất tạo điều kiện sản xuất kinh tế nhất những sản phẩm hoặc những dịch vụ có chất lượng thỏa mãn yêu cầu cảu người tiêu dùng.
* Philip Crosby, một chuyên gia người Mỹ về chất lượng cho rằng: Quản lý chất lượng là một phương tiện có tính chất hệ thống đảm bảo việc tôn trọng tổng thể tất cả các thành phần của một kế hoạch hành động.
* Vậy tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế đã đưa ra định nghĩa về QLCL trong ISO 8402-1994: quản lý chất lượng là một hành động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách, mục tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng và cải tiến chất lượng, đảm bảo chất lượng trong khuân khổ một hệ thống chất lượng.
2. Đặc điểm quản lý chất lượng sản phẩm.
- Đặc điểm lớn nhất của quản lý chất lượng là đổi mới nhận thực về quản lý sản xuất kinh doanh.
+ chất lượng là số một chứ không phải là nhất thời.
+ Kinh doanh vì người tiêu dùng chứ không phải lấy người tiêu dùng là phương tiện kinh doanh.
- Chất lượng là số một là hàng đầu lợi nhuận là kết quả. Doanh nghiệp nào định hướng công việc vào chất lượng ắt sẽ đem lại lợi nhuận cao. Vì tăng chất lượng sẽ làm giảm chi phí sản xuất ẩn dưới dạng như.
+ Số khuyết tật giảm, tỷ lệ sản phẩm được chấp nhận tăng.
+ Tỷ lệ phế phẩm giảm đi rõ rệt.
+ Chi phí sửa chữa bảo dưỡng giảm.
- Định hướng hướng không phải vào người sản xuất mà là người tiêu dùng.
- Đảm bảo thông tin và áp dụng thống kê chất lượng.
- Con người yếu tố cơ bản số một trong quản lý chất lượng.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành và duy trì chất lượng từ khâu đầu đến tay người tiêu dùng. Vì vậy chúng ta xét các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm trong lĩnh vực sản xuất vật chất dịch vụ và tiêu dùng.
- Đối với người sản xuất.
* Theo các nhân tố chính: thường có 5 nhân tố chính được biểu diễn theo sơ đồ nhân quả (hoặc sơ đồ xương cá)
Các chỉ tiêu chất lượng cần đạt được.
M1
M11
M2
M21
M3
M31
M41
M4
M51
M5
+ M1 là các yếu tố đầu vào chủ yếu là nguyên vật liệu.
+ M2 là các nhân tố máy móc trang thiết bị, yếu tố này ảnh hưởng đến quá trình hình thành chất lượng.
+ M3 là phương pháp làm việc, ở đây chính là ảnh hưởng của quy trình và quá trình công nghệ
+ M4 là nhân tố con người như số lượng, trình độ tay nghề.
+ M5 là thị trường.
- Đối với dịch vụ: có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ.
+ Cơ cấu chủng loại, mẫu mã giá cả cả hàng hóa trong dịch vụ.
+ Trình độ trang thiết bị được sử dụng trong dịch vụ để đảm bảo hàng hóa duy trì trình độ chất lượng sản phẩm.
+ Yếu tố con người trong dịch vụ.
- Đối với người tiêu dùng.
+ Xác định hành vi tiêu dùng chính xác như lựa chọn mặt hàng thay thế chủng loại, cỡ kích, công suất….
+ sử dụng sản phẩm theo đúng thuyết minh, thuyết trình kỹ thuật hoặc hướng dẫn sử dụng.
4. Vai trò của quản lý chất lượng.
Quản lý chất lượng không chỉ là bộ phận hữu cơ của quản lý kinh tế mà quan trọng hơn nó còn là bộ phận hợp thành của quản trị kinh doanh. Khi nền kinh tế và sản xuất kinh doanh phát triển thì quản trị chất lượng càng đóng vai trò quan trọng và trở thành nhiệm vụ cơ bản không thể thiếu được của doanh nghiệp và xã hội. Tầm quan trọng của quản trị chất lượng được quyết định bởi
- Vị trí của công tác quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh. Bởi vì theo quan điểm hiện đại thì quản lý chất lượng chính là quản lý có chất lượng, là quản lý toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh.
- Tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm đối với phát triển kinh tế, đời sống của người dân và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Với nền kinh tế quốc dân, đảm bảo và nâng cao chất lượng sẽ tiết kiệm được lao động xã hội do sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, tiền vốn.
Nâng cao chất lượng sản phẩm có ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp. Chất lượng, giá cả và thời gian và thời gian giao hàng là một trong 3 yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng năng suất lao động của doanh nghiệp nhở sản phẩm làm ra có giá trị lớn hơn, bảo vệ môi trường và đảm bảo an toàn khi sử dụng.
Đứng trên giác độ nền kinh tế quốc dân nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng năng suất lao động xã hôi. Vì vậy nâng cao chất lượng sản phẩm không chỉ là vấn đề của doanh nghiệp mà còn là chiến lược quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
II. Chất lượng sản phẩm dệt may và chất lượng áo phông.
1. Một số vấn đề liên quan đến chất lượng sản phẩm áo phông
Chất lượng chất vải. Đó là chất lượng sản phẩm đầu ra của ngành dệt nó cũng có liên quan trực tiếp tới chất lượng sản phẩm của ngành may vì nó là nguyên liệu cấu tạo lên sản phẩm của ngành may mặc đặc biệt với chất lượng mặt hàng áo phông.
Chất liệu chỉ may chất lượng áo phông hay sản phẩm dệt may nói chung thì một yếu tố không kém phần quan trọng đó là chất liệu của chỉ may. Khi xã hội càng phát triển thì người ta rất ngại phải khâu một chiếc áo bị sứt chỉ.
Kỹ thuật thiết kế áo là việc thiết kế ra một sản phẩm mới với những đặc điểm về mẫu mã, kiểu dáng và chất liệu sao cho sản phẩm đó đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của khách hàng.
Quá trình sản xuất áo phông là tập hợp các hoạt động, phương pháp, thực hành, biến đổi để tạo ra một sản phẩm đưa đến tay người tiêu dùng.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng áo phông.
Nhu cầu thị trường: Cũng như các sản phẩm khác, áo phông được sản xuất ra là để cung cấp cho người tiêu dùng thông qua thị trường. Nhu cầu thị trường sẽ là yếu tố quyết định tới các mức chất lượng mà một chiếc áo phông cần phải có. Thông qua nhu cầu của người tiêu dùng mà nhà thiết kế có thể đưa ra các mẫu sản phẩm đẹp về mẫu mã và đảm bảo về chất lượng.
Nhân tố thời gian: Khi một sản phẩm ra đời được một thời gian sẽ bị bắt chước và làm nhái. Nên các nhà thiết kế luôn phải cho ra đời những sản phẩm mới để không bị lỗi thời và chất lượng tốt hơn.
Nhân tố chi phí: nhà sản xuất phải cân đối giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận thu lại. Quản lý chặt chẽ tất cả các khâu để sản phẩm làm ra phù hợp với mức sống của người dân và vừa phải đảm bảo chất lượng.
Nhân tố con người: Con người là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình sản xuất áo phông. Trình độ năng lực của người công nhân viên và nhà quản lý sẽ cho ra đời sản phẩm phản ánh đúng trình độ của họ.
PHẦN II
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ÁO PHÔNG TẠI
CÔNG TY DỆT MAY VĨNH PHÚC
I. Quá trình hình thành và phát triển.
1. Hoàn cảnh ra đời.
Ngành dệt may ở nước ta đã có từ rất lâu đời không ai có thể nắm được chính xác nó ra đời vào thời gian cụ thể nào. Nhưng có thể chắc chắn rằng nó ra đời từ rất lâu đời và cho tới nay thì ngành dệt may đã rất phát triển và là một trong những thế mạnh xuất khẩu của nước ta. Tuy nhiên, hiện nay ngành dệt may của chúng ta không bằng các nước như Trung Quốc, Ấn Độ.. nhưng trong tương lai chúng ta có thể vượt họ.
Tại cuộc họp thứ 6, quốc hội khóa IX. Quốc hội đã nhất trí và có những nhận định sau:
+ Thứ nhất: khẳng định vai trò của ngành dệt may là một trong số những ngàng thế mạnh xuất khẩu của nước ta cần phải đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này nhiều hơn nữa có thế ngang bằng với các nước có thế mạnh về mặt hàng này như Trung Quốc và Ấn Độ… có thể tiến xa hơn nữa.
+ Thứ hai: khẳng định thị trường Mỹ là một thị trường khó tính nhưng rất mở rộng và đầy hứa hẹn chúng ta cần cố gắng chinh phục thị trường này. Nhưng để làm được việc này chúng ta cần nâng cao chất lượng của toàn bộ các sản phẩm của ngành dệt may hiện nay. Đó cũng là một vấn đề tương đối khó mà chúng ta phải thực hiện nếu muốn đưa sản phẩm vào thị trường này.
Thứ ba: ngành dệt may cần phát triển các thế mạnh sẵn có của mình như giá nhân công thấp, thị trường trong nước khá mở rộng và cần đào tạo được đội ngũ công nhân viên lành nghề có trình độ chuyên môn và khả năng sử dụng các công nghệ mới cao.
2. Quá trình xây dựng và phát triển.
Ngành dệt may đã có lịch sử phát triển từ rất lâu đời mà không ai có thể biết đến từ bao giờ ngành dệt may dần dần lớn mạnh và phát triển. Nó đã trở thành thế mạnh xuất khẩu của nước ta.
Hiện nay, ở nước ta ngành dệt may cũng rất được quan tâm và chú trọng. chúng ra nên tạo những điều kiện thích hợp về môi trường kinh doanh và xuất khẩu để cho các công ty có thể sản xuất hết khả năng của mình.
II. Các đặc điểm kinh tế, kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm áo phông của công ty dệt may Vĩnh Phúc.
1. Đặc điểm của mặt hàng áo phông.
Áo có dạng hình chữ nhật, suôn, dáng thẳng, các chi tiết trên áo cũng có dạng hình chữ nhật. Áo một lớp, có cấu trúc đơn giản, số lượng chi tiết ít .
Chi tiết chính gồm: thân trước áo, thân sau áo, tay áo.
Chi tiết phụ gồm :
+ Chi tiết phụ lần ngoài: cổ áo, túi ốp, bo gấu tay, nẹp cổ.
+ Chi tiết trang trí : dây viền vai .
+ Nhãn tên, nhãn cỡ, nhãn sử dụng, cúc áo.
Sử dụng các đường liên kết chính : đường may sườn áo, chắp vai, đường nách áo, sườn bụng tay, đường gấu áo, xẻ áo .
Đường liên kết phụ : đường may cổ áo, nẹp áo, bo gấu tay, may túi ốp, đường may nhãn mác trên sản phẩm.
Đường thêu tên trang trí trên túi ngực.
Sản phẩm áo thể thao, hay dạo phố tạo cảm giác thoải mái, nhẹ nhàng, dễ vận động .
Bảng 3 : Bảng thống kê số lượng các chi tiết của áo phông.
STT
Tên chi tiết
Số lượng
Ghi chú
Vải ngoài
Vải lót
Dựng
NPL
1
Thân trước
1
2
Tay áo
2
Đối xứng
3
Nẹp cổ
2
2
4
Thân sau
1
5
Cổ áo
1
Vải dệt kim đan chun
6
Viền cổ áo
1
Vải trang trí
7
Viền vai
2
Vải trang trí , đối xứng
8
Túi ốp
1
9
Dựng dán miệng túi
1
10
Bo gấu tay
2
Vải dệt kim đan chun
11
Khuy áo
2
12
Nhãn tên
1
13
Nhãn cỡ
1
14
Nhãn treo
1
Tổng số các chi tiết
13
3
5
Nguồn: phòng thiết kế
2. Đặc điểm nguyên phụ liệu sử dụng.
* Nguyên liệu ( vải chính ) :
Vải chính là loại vải SINGLE – vải dệt kim đan ngang , 100 % cotton
Chỉ số sợi : 60/3
Kiểu dệt : vải dệt kim đan ngang
Mật hàng vòng :
Mật cột vòng :
Khối lượng riêng : 60 g/m2
Độ co : + Co dọc : 1 %
+ Co ngang : 1.6 %
Độ bền đứt :
Độ thông khí :
Độ hút ẩm :
Hệ số dẫn nhiệt :
Độ thông hơi :
Độ dày : 0,5 mm
Khả năng chịu nhiệt : 110 0C
* Phụ liệu :
Chỉ : + Thành phần : 100% PE
+ Chi số : 50/3
+ Hướng xoắn : S
+ Chiều dài cuộn : 5000 m
Mex :
+ mex được tạo thành từ hai bộ phận là đế và nhựa dính
Sử dụng mex giấy
Đế : mex giấy có đế làm từ vải không dệt , có khối lượng 60 g/m2 , nguyên liệu làm đế là 100% cotton.
Nhựa : được làm từ các chất nhiệt dẻo như PVC có nhiệt độ nóng chảy là 150 0C
Cúc : + Đường kính : 10 mm
+ Số lỗ : 2
+ Không chân
Nhãn cỡ : + Kiểu dệt : vân chéo satin
+ Thành phần : 100% PE
+ Cỡ : 5x10mm
Thùng carton : + 3 lớp
+ Kích thước : 100x60x80 cm
Băng dán : + Thành phần : 100 % PU
+ Trọng lượng : 145g/m2
3. Đặc điểm của thị trường tiêu thụ sản phẩm áo phông hiện nay.
Nước ta là một nước có tỉ lệ dân số cao trên thế giới ( > 80 triệu dân) tỉ lệ thanh thiếu niên chiếm tới > 50 % ( dân số trẻ). Vì vậy, nhu cầu trong nước về mặt hàng này tương đối cao. Đây cũng là một trong những mặt hàng bán chạy ở nước ta và chiếm doanh số tương đối.
Tuy nhiên thời gian gần đây, do sự khủng hoảng của nền kinh tế thế giới cũng đã tác động rất lớn đến ngành này cũng như tất cả các ngành khác. Thị trường chính của nước ta là nước Mỹ. Quốc gia này bị suy thoái kinh tế mạnh, giá đô la mỹ giảm mạnh. Điều này đã tác động tới việc xuất khẩu của chúng ta.
Giá xăng dầu tăng cũng ảnh hưởng rất lớn tới giá cả của mặt hàng áo phông. Điều này khiến cho tất cả các giá cả của nguyên liệu đầu vào ngành dệt may tăng.
Sự lạm phát và cuộc suy thoái kinh tế gần đây đã khiến cho số lượng tiêu thụ áo phông của công ty giảm đáng kể. Nhu cầu mua sắm của người dân giảm đáng kể. Đồng tiền bị mất giá, nó đã tác động rất lớn tới thị trường tiêu thụ của sản phẩm.
Dưới đây là biểu đồ so sánh doanh thu của công ty ở thị trường trong nước và quốc tế.
Năm
Doanh thu trong nước
Doanh thu xuất khẩu
Tổng doanh thu
2005
16797527
21216279.45
38013806.45
2006
21537867
22689552.35
44227419.35
2007
23082336
25569534.97
48651870.97
2008
17151569
17445205.19
34596774.19
2009
18218553
19050350.23
37268903.23
202758774.2
Nguồn: Phòng kinh doanh
Như vậy ta có thể thấy ở mặt hàng này xuất khẩu chiếm ưu thế. Tuy nhiên nhu cầu trong nước cũng đang tăng mạnh. Vì vậy, công ty nên chú trọng cả 2 thị trường này đẩy mạnh xuất khẩu và mở rộng thị trường trong nước. Công ty cần nâng cao chất lượng sản phẩm để nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường của hàng Việt Nam. Khi hàng hóa của chúng ta có chất lượng cao thì chúng ta có thể chiếm lĩnh được thị trường và cũng chính vì vậy mà chúng ta có thể tiêu thụ được nhiều sản phẩm từ đó cũng chính là cơ sở để chúng ta có thể đẩy mạnh xuất khẩu nhiều hơn nữa.
4. Đặc điểm của quá trình sản xuất áo phông.
Sơ đồ tổng thể quá trình sản xuất áo phông.
X©y dùng vµ qu¶n lý hîp ®ång s¶n xuÊt ¸o ph«ng
X¸c ®Þnh nhu cÇu kh¸ch hµng vÒ s¶n phÈm ¸o ph«ng
ThiÕt kÕ mÉu mèt ¸o ph«ng
chuÈn bÞ c¸c yÕu tè cho s¶n xuÊt
TriÓn khai s¶n xuÊt
Test
Qu¶n trÞ dù ¸n s¶n suÊt ¸o ph«ng
ThÇu phô dù ¸n s¶n suÊt ¸o ph«ng
Hç trî kh¸ch hµng
Qu¶n lý dù ¸n tõ s¶n xuÊt ®Õn tiªu thô
Qua sơ đồ tổng thể quá trình sản xuất áo phông trên ta thấy quá trình sản xuất áp áo phông của công ty gồm 10 quy trình khép kín có liên hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó qui trình thiết kế áo phông là qui trình phức tạp nhất nó đòi hỏi phải có sự chính xác cao nhất trong tất cả các khâu khác. Bất kỳ một sai sót nhỏ nào trong qui trình này đều gây ra lỗi sai nhiều khó chấp nhận đối với khách hàng. Điều này đòi hỏi công ty phải có một đội ngủ các nhà thiết kê mẫu chuyên nghiệp và có trình độ chuyên môn.
5. Đặc điểm về lao động.
Bảng trình độ lao động trong năm 2009
Trình Độ
Số lượng
Tỷ lệ
Trên đại học
4
0.12%
Đại học
135
4.40%
Cao đẳng
71
2.30%
Trung cấp
100
3.25%
Công nhân bậc 1
207
6.73%
Công nhân bậc 2
349
11.36%
Công nhân bậc 3
415
13.51%
Công nhân bậc 4
712
23.18%
Công nhân bậc 5
832
27.10%
Công nhân bậc 6
228
7.40%
Công nhân bậc 7
17
5.53%
Tổng
3070
100.00%
Nguồn: Phòng nhân sự
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy trình độ của người lao động ở bậc đại học và trên đại học vẫn còn thấp. Tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo vẫn ở mức cao. Vì vậy công ty nên chú trọng hơn nữa vào việc đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao.
6. Đặc điểm tài chính.
Các công ty may của Việt Nam có rất nhiều và qui mô của các công ty này cũng rất khác nhau do vậy qui mô về vốn của các công ty này hoàn toàn khác nhau.
Các công ty này thương huy động vốn ở các nguồn tài chính, vốn tự có và vốn vay của các ngân hàng.
Các công ty cần huy động vốn với số lượng phù hợp phải cân đối được về qui mô tài sản, về lợi nhuận, tỷ suất thanh toán nhanh tức thời, tỷ suất thanh toán dài hạn cảu các công ty để đảm bảo cân đối giữa thu và chi sao cho hợp lý nhất.
Tài chính có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm và vấn đề chi phí chất lượng sản phẩm. Nếu như phần chi phí cho chi phí chất lượng sản phẩm lớn về chi phi phòng ngừa và chi phí thẩm định giá thì sẽ giảm được thiệt hại và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp sẽ tăng cao hơn.
III. phân tích thực trạng chất lượng sản phẩm áo phông của công ty dệt may vĩnh phúc.
1. Qui định về đánh giá chất lượng áo phông.
a. Các qui định chung.
Các nhà thiết kế sẽ tạo ra các mẫu phù hợp với kế hoạch quản trị các dự án và có trách nhiệm tạo ra các qui định chi tiết trên cơ sở sổ tài liệu hướng dẫn công việc phổ biến cho các cán bộ thiết kế của công ty tham gia dự án. Các thành viên của dự án có trách nhiệm tuân thủ các qui định của qui trình dự án. Trong quá trình phát triển và sử lý lỗi của các sản phẩm do qui định chuẩn chi tiết về kích cỡ đặc điểm cụ thể của từng sản phẩm nhưng cần đảm bảo thực hiện các qui định chung về sản phẩm của các doanh nghiệp.
Khâu đầu tiên của quá trình sản xuất là khâu thiết kế mẫu do các nhà thiết kế của công ty đảm nhận. Vì vậy, các nhà thiết kế mẫu nghiên cứu nhu cầu của thị trường và nắm rõ thị hiểu của họ để cho ra đời những mẫu thiết kế có thể đáp ứng được nhu cầu của họ.
b. Các qui định chi tiết về sản phẩm sản xuất.
Các mẫu thiết kế của các nhà tạo mẫu phải rõ ràng và sản xuất với kích cỡ cụ thể. Các kích cỡ này sẽ tương ứng với số đo là bao nhiêu sẽ được qui định rõ để các công nhân khi thực hiện sẽ không thắc mắc về những vấn đề này và khâu cắt để may sản phẩm cũng phải chính xác. Khâu may sản phẩm cần cụ thể với từng sản phẩm phụ thuốc vào chất vải mà may phải khác nhau.
2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng áo phông.
Có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá chất lượng áo phông. Sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng áo phông.
Chỉ tiêu thứ nhất là về chất liệu vải: Đối với sản phẩm áo phông thì chất liệu vải là rất quan trọng. Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng hàng đầu để đánh giá chất lượng sản phẩm áo phông. Người tiêu dùng có thể cảm nhận được chất liệu vải sau khi mua một sản phẩm áo phông cũng như một sản phẩm dệt may nói riêng. Đây là điều đầu tiên mà người tiêu dùng quan tâm.
Chỉ tiêu thứ hai là dáng áo phông: kiểu dáng áo phông cũng rất quan trọng đây là một yếu tố khẳng định sản phẩm của công ty có phù hợp với khách hàng hay không.
Chỉ tiêu màu sắc của chiếc áo phông: Đây cũng là một chỉ tiêu rất quan trọng. Vậy nhà sản xuất nên đưa ra nhiều sản phẩm phong phú về màu sắc để người tiêu dùng có thể dễ dàng lựa chọn các tông màu phù hợp với làn da của mình.
Chỉ tiêu về kích cỡ của chiếc áo phông: thường thì nhà sản xuất phải có nhiều kích cỡ của sản phẩm để khách hàng có thể chọn cho mình một kích cỡ phù hợp.
Đây là một số chỉ tiêu cơ bản ngoài ra đứng trên các quan điểm khác nhau sẽ có rất nhiều các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm áo phông khác nhau.
3. Thực trạng chất lượng sản phẩm áo phông của công ty dệt may Vĩnh Phúc.
Hiện nay, chất lượng áo phông của công ty dệt may khá tốt. So với một vài năm trước thì chất lượng được tăng lên khá nhiều. Tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường về sản phẩm một cách tốt nhất đặc biệt là thị trường xuất khẩu. Nếu so sánh hàng hóa của chúng ta với các nước khác thì chúng ta vẫn thu xa họ về chất lượng, giá cả, mẫu mã và nhiều yếu tố khác.
Vì vậy, chúng ta cần cố gắng nhiều hơn nữa để cho ra đời những sản phẩm phong phú và đa dạng về mẫu mã, chất lượng tốt.
Yếu tố chất lượng là yếu tố rất quan trọng. Nó có thể giúp sản phẩm áo phông của chúng ta có thể cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh.
Nên chúng ta cần khắc phục những điểm còn yếu kém và phát huy những mặt tích cực. Năng suất của công ty vẫn còn thấp với với các đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, chúng ta không chỉ cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn phải đẩy mạnh việc cải tiến máy móc và nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên.
Để biết được sản phẩm của công ty còn yếu kém mặt nào thì các công ty nên xem ý kiến khiếu nại của khách hàng. Đây có thể coi là một cách tốt nhất để biết được chất lượng sản phẩm của công ty như thế nào và cần khắc phục những điểm gì. Chúng ta hãy làm việc với phương châm khách hàng luôn đúng và tìm mọi cách để thỏa mãn khách hàng tốt nhất mà doanh nghiệp có thể.
IV. Đánh giá chung về chất lượng sản phẩm áo phông tại công ty dệt may Vĩnh Phúc.
1. Những kết quả đã đạt được.
Trong những năm qua công ty dệt may Vĩnh Phúc đã cải tiến chất lượng sản phẩm một cách rõ nét. Cụ thể là công ty đã đẩy mạnh được xuất khẩu góp phần vào sự phát triển của đất nước. Tuy trong 2 năm gần đây nên kinh tế bị suy thoái nó đã ảnh hưởng rất lớn đến công ty, nhưng công ty vẫn cố gắng để duy trì sản lượng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm.
2. Những vấn đề chất lượng còn tồn tại.
Hiện nay sản phẩm dệt may của công ty còn chưa cao so với các đối thủ cạnh tranh và các nước khác trên thế giới. Những yếu kém đó là do một số nguyên nhân sau:
+ Trình độ chuyên môn của các cán bộ công nhân viên còn chưa cao. Phần lớn công nhân là chưa qua đào tạo.
+ Máy móc thiết bị của chúng ta còn lạc hậu so với các nước khác.
+ Trình độ quản lý còn thấp các cán bộ nhiều khi không làm hết sức của mình.
3. Những vấn đề cần đặt ra đối với chất lượng sản phẩm của công ty dệt may Vĩnh Phúc trong thời gian tới để đẩy mạnh xuất khẩu.
Chất lượng sản phẩm để đẩy mạnh xuất khẩu là một yếu tố hết sức quan trọng. Hiện nay, hạn ngạch đã được bỏ vào năm 2005 khi chính phủ quyết định bỏ hạn ngạch xuất khẩu của ngành dệt may thì đây là một tín hiệu đáng mừng đối với ngành dệt may. Song vấn đề hiện nay của ngành không chỉ là nâng cao chất lượng sản phẩm mà các nhà kinh doanh còn phải đẩy mạnh nâng cao năng suất và mở rộng sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Để đẩy mạnh xuất khẩu thì ban lãnh đạo công ty cần phải cố gắng hơn nữa nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Từ đó tạo dựng uy tín cho sản phẩm của công ty trên thị trường trong nước và quốc tế. Để làm được điều này các công ty cần thực hiện các biện pháp sau.
Xây dựng các bộ phận sản xuất áo phông một chính sách chất lượng được coi là con đường dẫn dắt doanh nghiệp tiến đến sự thành công. Đó là một yếu tố tạo cho mọi thành viên trong doanh nghiệp có nhận thức đúng đắn về chất lượng sản phẩm và cùng phấn đấu vì mục tiêu chung của doanh nghiệp. Mặt khác nó còn là một công cụ cạnh tranh trong việc ký kết hợp đồng.
Nâng cao trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên nhất là bộ phận thiết kế.
Thiết lập các nhóm chất lượng (nhóm chất lượng có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu chất lượng và giải quyết các vấn đề chất lượng phát sinh).
Quản lý tốt chi phí chất lượng: chất lượng phản ánh những chi phí phù hợp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm này. Đồng thời cho biết những khoản không phù hợp phát sinh nhiều hay ít và nó chỉ cho các thành viên trong công ty thấy được cần giảm thiểu chi phí nào.
Nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng: ISO9001:2000, ISO9002:2000, ISO14000.
PHẦN III.
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM MẶT HÀNG ÁO PHÔNG TẠI CÔNG TY DỆT MAY VĨNH PHÚC.
Qua thời gian tìm hiểu và nghiên cứu về công ty dệt may Vĩnh phúc em xin đưa ra một số giải pháp sau nhằm tăng cường quản lý chất lượng sản phẩm mặt hàng áo phông tại công ty dệt may Vĩnh Phúc
Giải pháp 1: Xây dựng chính sách chất lượng cho bộ phận sản xuất áo phông.
1. Cơ sở lý luận.
Chính sách chất lượng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Nó được coi là con đường dẫn dắt mọi thành viên trong doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của công việc mà mình đang thực hiện, thấy được trách nhiệm của mình đối với người tiêu dùng, xã hội và doanh nghiệp. Chính sách chất lượng khuyến khích mọi người cố gắng hết sức mình vì mục tiêu chất lượng chung của doanh nghiệp.
2. Cơ sở thực tiễn.
Trong Công ty dệt may Vĩnh phúc hiện nay bộ phận sản xuất sản phẩm may mặc không có chính sách chất lượng cụ thể cho từng sản phẩm mà doanh nghiệp chỉ có chính sách chất lượng chung cho tất cả các sản phẩm chung cho toàn công ty. Nhưng để sản xuất áo phông một cách có hiệu quả để có thể đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này trên thị trường thế giới và đặc biệt là thị trường khó tính như Mỹ thì doanh nghiệp cần phải có một chiến lược chất lượng cụ thể cho sản phẩm áo phông rõ ràng hơn trên cơ sở chính sách chất lượng chung cho các sản phẩm của công ty.
3. Nội dung của giải pháp.
Để xây dựng được chính sách chất lượng mang tính khả thi và mang lại hiệu quả cao tổng công ty cần thực hiện các công việc sau:
Nắm được ý kiến đánh giá của khách hàng :
Để thu được ý kiến đánh giá của khách hàng về chất lượng áo phông công ty cần thành lập một nhóm khoảng 8 người chuyên trách công việc này trong một thời hạn 7 ngày. Nhóm điều tra sẽ được phân thành các nhóm từ 1 đến 2 người phụ trách các khu vực điều tra khác nhau. Công việc điều tra có thể được tiến hành bằng cách phỏng vấn trực tiếp rồi ghi chép lại, gửi thư, qua báo hoặc tạp chí, trên các phương tiện thông tin đại chúng khác theo một mẫu điều tra thống nhất do công ty tự lập.
So sánh với các đối thủ cạnh tranh:
Qua kết quả phân tích cuộc điều tra lấy ý kiến của khách hàng cùng với việc đánh giá công tác quản lý chất lượng và quản lý chung của Công ty và các đối thủ cạnh tranh như : Công ty may của nứớc ngoài có ngành công nghiệp dệt may phát triển như Trung Quốc hay ấn độ. Nhóm nghiên cứu sẽ tiến hành phân tích và so sánh giữa chất lượng của các sản phẩm dệt may, công tác quản lý chất lượng và quản lý chung của các Doanh nghiệp dệt may của chúng ta và các nước khác có ngành dệt may phát triển họ cũng là những đối thủ cạnh tranh mạnh mà chúng ta không thể coi thường.
Tự đánh giá trình độ chất lượng sản phẩm quản lý chất lượng và quản lý chung của Công ty:
Thông qua việc so sánh với các đối thủ cạnh tranh Công ty sẽ thấy được những điểm mạnh và những điểm còn yếu kém so với đối thủ. Với những điểm yếu kém cần phải tập trung vào xác định xem đâu là nguyên nhân gây ra những yếu kém đó và đưa ra hương giải quyết.
Tìm kiếm cơ hội phát triển các điểm mạnh hiện có và tiềm năng:
Khi đã đánh giá được trình độ của bản thân Công ty cùng với việc so sánh với các đối thủ, Công ty sẽ tiến hành phân tích để tìm kiếm cơ hội phát triển các điểm mạnh hiện có và tiềm năng trong bối cảnh dự kiến có biến động về môi trường kinh doanh, pháp lý ... và tìm các biện pháp khắc phục các yếu kém.
Đưa ra tầm nhìn trong 5 năm hay 10 năm:
Ban lãnh đạo Công ty cần đưa ra tầm nhìn chung về bối cảnh phát triển của Công ty cũng như sự phát triển của ngành công nghiệp dệt may, nền kinh tế quốc dân kinh tế khu vực và kinh tế thế giới sẽ phát triển ở mức độ nào, trong khoảng thời gian đó có chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế hay tài chính nào không.
4. Hiệu quả của giải pháp.
Với chính sách chất lượng được thiết lập cùng với những định hướng và giải pháp thực hiện chính sách chất lượng, mọi thành viên trong bộ phận sẽ có được sự thống nhất về chiến lược chất lượng của Công ty; thấy được những yêu cầu mà khách hàng mong đợi ở sản phẩm áo phông do tổng Công ty cung cấp từ đó tạo cho họ có ý thức, trách nhiệm đối với khách hàng, xã hội và Công ty; thấy được tương lai của mình do đó họ sẽ cố gắng hết mình để thực hiện chiến lược chất lượng của Công ty.
Giải pháp 2: Tăng cường công tác đào tạo nhận thức về chất lượng cho CBNV và đào tạo nâng cao trình độ cho các nhà thiết kế mẫu.
1. Cơ sở lý luận.
Con người là chủ thể của mọi quá trình kinh tế xã hội. Đào tạo và bồi duỡng cho nguời lao động là cơ sở để thưc hiện chiến lược phát huy nhân tố con nguời. Điều này sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của Công ty. sản phẩm mẫu thiết kế áo phông là sản phẩm của trí tuệ, chứa đựng nhiều chất xám, do vậy sự thành bại của sản phẩm áo phông là yếu tố con nguời chiếm phần lớn. Vì vậy muốn nâng cao chất luợng sản phẩm áo phông thì việc cần thiết phải làm là nâng cao trình độ của lao động, kinh nghiệm cho các nhà thiết kế mẫu và công nhân viên nhận thức về chât luợng.
2. Cơ sở thực tiễn.
Trong Công ty các nà tạo mẫu là lực lượng quan trọng hàng đầu quyết định đến chất lượng của sản phảm áo phông . Măc dù các nhà tạo mẫu trong Công ty đều có trình độ đại học. Nhưng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thiết kế thời trang đòi hỏi vấn đề kiến thức phải thường xuyên cập nhật một cách liên tục đều đặn.
Lực lượng lao động hiện nay ở các Công ty dệt may phần lớn là CBNV trẻ họ nặng động, nhiệt tình được đào tạo bài bản song lại thiếu kinh nghiệm thưc tiễn cũng như điều kiện thực tế chưa đủ để đương đầu với những biến đổi nhanh chóng của thị trường như hiện nay. Và với sự thay đổi của mẫu môt
3. Nội dung của giải pháp:
Đối tượng đào tạo:
- Các cán bộ quản lý.
- Các chuyên gia thiết kế mẫu
- Các kỹ sư thiết kế mẫu mốt đã làm việc ở Công ty từ 2 năm trở lên, đặc biệt là những nhà tạo mẫu có năng lực và có nhiều triển vọng.
- Các nhà tạo mẫu còn trẻ chưa đáp ứng được công việc.
Nội dung đào tạo:
- Đào tạo kiến thức về quản lý chất lượng, các phương pháp quản lý chất lượng và sử dụng các công cụ thống kê trong quản lý chất lượng.
- Đào tạo nâng cao trình độ cho các chuyên gia thiết kế mẫu và nhà tạo mốt như đào tạo về phương pháp thiết kế mới, đào tạo để tiếp thu công nghệ mới... với cường độ cạnh tranh càng cao và nhu cầu tăng trưởng, phát triển của Công ty trong tương lai. Kế hoạch hoá nguồn nhân lực sẽ giúp Công ty nắm bắt được trình độ học vấn, trình độ chuyên môn của từng người, các tiềm năng cần khai thác để có thể nâng cao chất lượng thiết kế.
4. Hiệu quả của giải pháp.
Với giải pháp trên, CBCNV trong công ty sẽ được nâng cao cả về số lượng và chất lượng. Nhận thức của cán bộ quản lý chất lượng và những thành viên khác trong Công ty về chất lượng được nâng cao. Trình độ chuyên môn của các nhà thiết kế mẫu đều được nâng cao một cách rõ rệt làm cho quá trình thiết kế mẫu của sản phẩm làm hoàn chỉnh và tốt ngay từ đầu hạn chế được các lỗi cho sản phẩm và từ đó giảm được chi phí sửa chữa, nâng cao được hiệu quả, tính chính xác của sản phẩm, và như vậy thì chất lượng sản phẩm được nâng cao chất lượng của tất cả các sản phẩm.
Giải pháp 3:Thiết lập các nhóm chất lượng.
1. Cơ sở lý luận .
Nhóm chất lượng được ra đời tại Nhật Bản vào năm 1962 và đã mang lại những thành quả to lớn cho người Nhật.Kể từ đó nhóm chất lượng đã được nhiều nước vận dụng.Hoạt động của nhóm chất lượng mang tính chất tập thể, ở đó mọi người cùng nhau giải quýêt ,đưa ra ý kiến và tập hợp lại thành một giải pháp tốt nhất cho vấn đề chất lượng .
2. Cơ sở thực tiễn.
Hiện nay bộ phận sản xuất phần mềm của công ty có trên 100 CBNV,mỗi người đảm nhiệm một công việc khác nhau,họ không trao đổi ý kiến hay cùng làm việc với nhau trừ khi họ gặp vấn đề.Hoạt động của mỗi phòng ban cũng hoàn toàn cách biệt nhau và không có sự tham gia góp ý giữa các phòng ban với nhau.Mặt khác,thời gian dành cho khắc phục tương đối cao chiếm tới 33.3% thời gian thực hiện dự án.
Vì các lý do trên mà bộ phận cần phải thiết các nhóm chất lượng. Nhóm chất lượng sẽ giúp các thành viên trong bộ phận thực hiện công việc tốt hơn đồng thời cũng giảm thời gian khắc phục dự án .
3. Nội dung của giải pháp
Thu hút sự tham gia của mọi ngưòi: Việc làm đầu tiên khi xây dựng nhóm chất lượng là thu hút sự tham gia của mọi người trong bộ phận trên tinh thần tự giác không cưỡng ép. Trưởng các phòng ban trong công ty sẽ chịu trách nhiệm thu hút, lôi cuốn mọi người trong phòng ban mình phụ trách tham gia vào việc thiết lập các nhóm chất lượng thông qua phổ biến cho họ thấy được những lợi ích có thể đạt được khi nhóm chất lượng được thành lập và có sự tham gia của họ.
4. Hiệu quả của giải pháp
Kết quả lớn nhất, quan trọng nhất do các nhóm chất lượng mang lại là chất lượng sản phẩm phần mềm của công ty sẽ được đảm bảo và nâng cao do ý thức tự nguyện tham gia của mọi thành viên, cụ thể:
- Mọi người trong công ty sẽ tự kiểm soát, kiểm tra chất lượng công việc được giao.
- Công tác kiểm soát, kiểm tra chất lượng phần mềm trở thành một công tác của toàn công ty, do vậy có tính hệ thống,toàn diện và không chỉ phát hiện mà còn là phòng ngừa.
Giải pháp 4 :Quản lý chi phí chất lượng.
1. Cơ sở lý luận.
Chi phí chất lượng còn là một thuật ngữ mới đối với các doanh ngiệp Việt Nam. Lợi ích của việc sử dụng chi phí chất lượng là sẽ làm cho các chỉ số tài chính hiện tại của doanh nghiệp trở nên rõ ràng hơn. Việc đo lường chi phí chất lượng sẽ làm rõ những chi phí không phù hợp từ đó giúp mọi người trong doanh nghiệp thực hiện cắt giảm các chi phí không phù hợp này bằng việc làm đúng ngay từ đầu.
2. Cơ sở thực tiễn.
Hiện nay công ty không thể thống kê được các chi phí do vấn đề chất lượng gây ra do vậy công ty không thể tính toán được những thiệt hại về chất lượng để từ đó có các hành động phòng ngừa nhằm cắt giảm chi phí và không đánh giá được hiệu quả của các cải tiến chất lượng. Vì những lợi ích mà chi phí chất lượng mang lại như đã nêu ở trên, công ty cần phải quản lý tốt chi phí chất lượng .
3. Nội dung của giải pháp.
Để thực hiện quản lý chi phí chất lượng, tất cả các phòng cần phải được đào tạo kiến thức về chi phí chất lượng. Trưởng phòng sẽ lập kế hoạch đào tạo kiến thức chi phí chất lượng cho các trưởng phòng sau đó các trưởng phòng sẽ phổ biến cho các thành viên khác trong phòng mình phụ trách.
4. Hiệu quả của giải pháp.
Việc quản lý chi phí chất lượng sẽ làm cho tình hình tài chính của công ty được rõ ràng hơn,mọi người trong công ty thấy được những chi phí nào là chi phí phù hợp ,thấy được xu thế biến động của các loại chi phí từ đó giúp họ nỗ lực cắt giảm các chi phí không phù hợp bằng cách làm đúng ngay từ đầu .Đồng thời nó cũng cho thấy hiệu quả của hoạt động nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty và đánh giá được nỗ lực của mọi người .
Giải pháp 5: Tổ chức mạng lưới thu thập ý kiến đánh giá và khiếu nại của khách hàng tìm hiểu các đặc trưng cơ bản của các khách hàng.
1. Cơ sở lý luận:
Xuất phát điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh là thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu, qua nghiên cứu thị trường công ty sẽ biết được thị trường này khách hàng cần những sản phẩm gì, số lượng bao nhiêu mẫu mã như thế nào,chất lượng ra sao,và từ đó có thể lập khách hàng sản xuất nhằm đáp ứng các nhu cầu ở các thị trường đó,đem lại lợi nhuận cho công ty. Đặc biệt là nhu cầu của khách hàng và đặc biệt là khách hàng khó tính như khách hàng ở thị trường Mỹ,EU,…vì vậy việc lấy ý kiến đánh giá của khách hàng vẻ chất lượng sản phẩm do Dn cung cấp để có thể thoả mãn tốt hơn trong lần cung cấp sau là việc cần thiết phải làm cho đúng ngay từ đầu, thông tin cần chính xác không sai lệch.
2. Cơ sở thực tiễn :
Hiện nay các công ty không có bộ phận chuyên trách tiếp nhận những khiếu nại, những phê bình của khách hàng và thu thập ý kiến đánh giá của khách hàng về các sản phẩm dệt may của các công ty đưa ra để có thể điều chỉnh khi có vấn đề về chất lượng xảy ra khi họ không biết phải thông báo cho ai ngoài những người họ biết trong quá trình thực hiện dự án và các nhà quản trị dự án và nếu như những người này không nói lại với bộ phận quản lý chất lượng thì họ không biết để giải quyết.
3. Nội dung của giải pháp:
Công việc này sẽ do trưởng phòng chất lượng thực hiện thu thập và xử lý các khiếu nại của khách hàng về sản phẩm dệt may của công ty. Trưởng phòng sẽ thiết lập một đội đi điều tra ý kiến của khách hàng một cách thường xuyên để có những điều chỉnh về sản phẩm mới cho những lần sản xuất sau.
Với sự thu nhập ý kiến của khách hàng một cách thường xuyên liên tục như vậy các trưởng phòng ban sẽ tiến hành phân tích đánh giá để xác định xem điểm nào của sản phẩm là chưa thoả mãn và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, điểm nào tốt cần phát huy và điểm nào chưa tốt cần khắc phục những hạn chế những mặt còn yếu kém để cho các sản phẩm sau sẽ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
4. Hiệu quả của giải pháp:
Với giải pháp này công ty sẽ đánh giá được thực trạng tình hình chất lượng của sản phẩm ở công ty, đánh giá sự hài lòng hay không hài lòng của khách hàng về sản phẩm. Do vậy công ty sẽ cung cấp được những sản phẩm có chất lượng tốt hơn nhằm đáp ứng tốt nhất các mhu cầu và khiếu nại của khách hàng được giảio quyết một cách nhanh chóng và vượt mong đợi của họ
KẾT LUẬN
Chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp trong xu hướng phát triển kinh tế hiện nay. Chỉ có nâng cao chất lượng thì doanh nghiệp mới có thể thoả mãn khách hàng, duy trì và nâng cao vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường trong nước và quốc tế. Đặc biệt với sự phát triển của khoa học công nghệ thì các doanh nghiệp dệt may cũng phải tăng cường quản lý chất lượng sản phẩm để thích nghi với sự phát triển và yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Trong những năm qua tốc độ phát triển của ngành dệt may khá cao đó là một thế mạnh để thúc đẩy phát triển xuất khẩu do vậy em nghiên cứu đề tài này nhằm tăng cường quản lý chất lượng sản phẩm áo phông nói riêng và chất lượng sản phẩm của công ty dệt may nói chung. Nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.
Sau khi nghiên cứu đề tài này em thấy môn học Quản lý chất lượng sản phẩm nói chung và chương Quản trị chất lượng sản phẩm nói riêng là rất hữu ích. Nó là cơ sở lý luận để giúp các doanh nghiệp có thể quản lý chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp mình, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do thiếu điều kiện và khả năng tiếp cận thu thập dữ liệu thông tin nên không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự góp ý của thầy Hoàng Trọng Thanh để em có thể hoàn thành tốt đề án này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quản lý chất lượng - Tổng cục Tiêu chuẩn và đo lường chất lượng.
2. Chất lượng, năng suất và sức cạnh tranh - Đại học Kinh tế quốc dân.
3. Quản lý chất lượng đồng bộ - NXB Thống kê - Đại học Kinh tế quốc dân.
4. Giáo trình Quản trị chất lượng – Viện đại học Mở Hà hội
5. Giáo trình Quản trị chất lượng trong các tổ chức – Đại học kinh tế quốc dân.
6. Báo cáo sản xuất kinh doanh của công ty dệt may Vĩnh Phúc.
Và một số tài liệu khác.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26402.doc