Quy hoạch xây dựng đô thị hiện nay là một trong những vấn đề trọng tâm, tạo hạt nhân và động lực thúc đẩy quá trình ĐTH, CNH, HĐH đất nước.Mỗi một đô thị ra đời và phát triển đều góp phần vào sự phát triển kinh tế- xã hội chung của đất nước, vì thế nó là một trong những công cụ hết sức quan trọng để phát huy sức mạnh tổng hợp. Càng thấy rõ được vai trò của quy hoạch xây dựng ta càng phải thực hiện chặt chẽ và không ngừng nâng cao đổi mới tư duy trong công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng đô thị ở nước ta hiện nay.Vai trò này trước hết được đặt lên vai các nhà lãnh đạo, các nhà hoạch định chính sách và chiến lược phát triển chung, các cấp quản lý chính quyền ở địa phương, đặc niệt là các nhà đô thị.
40 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1737 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Nâng cao hiệu quả công tác quản lý xây dựng đô thị theo quy hoạch trên địa bàn quận Thanh Xuân-Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trước mắt và lợi ích lâu dài
4.3. Yêu cầu:
Trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, các nhà quản lý gặp phải những điều mới mẻ chưa có tiền lệ như: các nhà quản lý thay vì làm kế hoạch phát triển của nhà nước phải vừa xây dựng định hướng, quy hoạch cho các chủ thể khác (tư nhân và cộng đồng) cũng tham gia ; phải kết lối được lợi ích công và tư trong phát triển để tạo ra sức mạnh tổng thể như làm sao thích hợp các dự án đầu tư tư nhân vào kế hoạch phát triển đảm bảo công bằng về lợi ích của các nhà đầu tư, hướng động cơ lợi nhuận của khu vực tư phục vụ cho lợi ích chung. Trong khi đó chính quyền đô thị phẩi đảm bảo các yêu cầu về quản lý đã đề ra được thực hiện trong môi trường pháp lý chưa ổn định và hoàn thiện, phải xây dựng năng lực quản lý đáp ứng nhu cầu trong khi bản thân các nhà quản lý cũng chưa có đủ kinh nghiệm trong quá trình chuyển đổi, phải đảm bảo tính công minh của pháp luật trong khi bộ máy Nhà nước vẫn chồng chéo giữa chức năng sẩn xuất với quản lý Nhà nước. Vì vậy, để thực hiện có hiệu quả công tác quản lý xây đựng đô thị theo quy hoạch cần nhận thức đúng, toàn diện và đầy đủ về các yêu cầu của công tác quản lý xây dựng đô thị theo quy hoạch, mà nội dung của chúng bao gồm nhiều yếu tố được thể hiện như sau:
Quản lý QHXD một cách có hệ thống: Từ quy hoạch, thực thi quy hoạch, bộ máy thực hành đến cơ chế giám sát phải đều phù hợp, có tính thống nhất cao, được cập nhật thường xuyên thông tin để chỉ đạo hiệu quả và phù hợp với sự biến đổi của thực tế
Tiến hành một cách công khai và minh bạch: Về mặt quy trình tất cả các yêu cầu về trình tự thủ tục phải được công bố chi tiêt và dễ hiểu. Về mặt trách nhiệm phải luôn có những cơ quan đơn vị cụ thể chịu trách nhiệm và có cơ quan ra quyết định độc lập đối với trường hợp khiếu nại mà cơ quan thừa hành không làm tròn trách nhiệm. Đối với nhà đầu tư, những phương án thiếu thông tin từ phía Nhà nước về quy hoạch là những dự án rủi ro cao và ít hấp dẫn với môi trường đầu tư. Đối với Nhà nước, việc quản lý thiếu công khai minh bạch dẫn đén trì hoãn, nhầm lẫn và các quyết định đưa ra mơ hồ bấp bênh.
Phải thay đổi tư duy và biện pháp kiểm soát phát triển: Phải luôn luôn kết hợp giữa các biện pháp kinh tế (là đòn bẩy chủ yếu của Nhà nước, là đọng cơ hoạt động của khu vực tư) và biện pháp hành chính- mệnh lệnh (tính cưỡng chế hành chính, là quyền hạn của chủ thể quản lý v à là nghĩa vụ phải thực hiện của đối tượng quản lý).
Phải có tính linh hoạt: Tất cả các quy hoạch và quy định kiểm soát dặt ra đều phải tính đến việc sửa đổi, điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn, vừa đảm bảo tính ổn định lại vừa đảm bảo giải quyết kịp thời bức xúc do thực tiễn đặt ra. Những nội dung gì là nguyên tắc cần đảm bảo ổn định lâu dài, ít thay đổi. Những nội dung khác cần cân nhắc mức độ chi tiết để đảm bảo tính linh hoạt của chủ đầu tư đáp ứng nhu cầu khách hàng, tránh xin phép và sửa chữa các biện pháp và quy định kiểm soát không cần thiết.
Phải đặt trong bối cảnh thực tế: Quy hoạch trên cơ sở xem xét tất cả các vấn đề dài hạn cũng như các biện pháp, chính sách phù hợp với trình độ đội ngũ cán bộ và tình hình thực tế để đạt hiệu quả tối đa, chứ không thể áp dụng một cách máy móc, chủ quan duy ý chí các mô hình quản lý xây dựng tiên tiến trên thế giới dẫn đến lãng phí nguồn lực và gây cản trở sự phát triển của đô thị.
4.4. Nguyên tắc:
Liên kết chặt chẽ giữa quy hoạch và các bộ phận khác của hệ thống kiểm soát đặc biệt là khâu xét duyệt đầu tư xây dựng, cần chú trọng liên kết giữa khâu quy hoạch và khâu phê duyệt bao gồm cả cấp phép quy hoạch và cấp giấy phép xây dựng. Sự liên kết muốn đạt được phải thông qua khâu tổ chức. Điều này thể hiện hai nhiệm vụ trên hoặc phải do một cơ quan tiến hành, hoặc phải do hai cơ quan tiến hành dưới sự kiểm soát của một cơ quan có thẩm quyềncùng một hệ thống quản lý nhằm phối hợp hai hoạt động này. Về mặt thực tế, ở HN áp dụng mô hình Sở quy hoạch – kiến trúc và Sở xây dựng thuộc UBND. Tuy nhiên, mô hình bộ phận quản lý quy hoạch và xây dựng nhập làm một cũng đang được áp dụng tai đô thị trực thuộc tỉnh.
Nguyên tắc một cửa trong việc quản lý QHXD và phát triển đô thị: Đây là nguyên tắc rất quan trọng bởi nhà đầu tư khó có thể hiểu hết các cơ quan có liên quan đẻ xin phép, cũng như khó có thể quy được trách nhiệm trong một cơ quan nào nếu quyền lợi nhà đầu tư không được đảm bảo. Là cách thức giải quyết toàn diện, thể hiện trách nhiệm của Nhà nước trước nhân dân và yêu cầu cao về chất lượng của các công trình dịch vụ công cộng
Nguyên tắc đảm bảo độ tin cậy và tính hiệu quả của việc quản lý QHXD: Cần có những quy định nhất quán thống nhất trong khâu xem xét các dự án đầu tư xây dựng, tránh những thay đổi lớn về thiết kế, xây dựng dẫn đến phá vỡ phương án kinh tế của chủ đầu tư làm cho công trình dở dang. Nếu chưa có những quy định nhất quán về thời hạn xem xét các dự án đầu tư xây đựng thì cũng cần có những giới hạn tối đa cho từng khâu xem xét để các nhà đầu tư sớm có được các yêu cầu quản lý và tiến hành các bước tiếp theo để xây dựng công trình.
5. Các biện pháp nhằm quản lý xây dựng theo quy hoạch
5.1. Các biện pháp hành chính
*Các biện pháp tiền kiểm:
Cấp chứng chỉ quy hoạch: Giấy phép quy hoạch hay chứng chỉ quy hoạch là một loại chứng thư pháp lý của Nhà nước chấp thuận rằng một dự án xây dựng đã phù hợp với các yêu cầu về mặt quy hoạch, tuân thủ các chỉ đạo quy hoạch cấp trên đang có hiệu lực tại địa bàn, do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Chứng chỉ quy hoạch dung để lập dự án khả thi, thiết kế chi tiết, chuẩn bị mặt bằng (thoả thuận, thuê, mua hay đền bù đát) và xin phép xây dựng đối với những khu vực chưa có quy hoạch chi tiết hoặc dành cho công trình đặc biệtn ở những khu vực đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt. Nó nhằm định hướng cho khâu thiết kế, thi công, sử dụng công trình và sự kiểm soát sự phát triển ngay từ những bước đầu tiên.
Quy trình cấp chứng chỉ quy hoạch: Việc cấp chứng chỉ quy hoạch thực hiện sau khi đã có dự kiến về đại điẻm (khi chủ đầu tư xin giới thiệu đại điểm hoặc chủ đầu tư trình dự án khả thi đã có đất). Cơ quan quy hoạch sẽ xem xét các nội dung quản lý quy hoạch phát triển như mục đích sử dụng đất, các vấn đề liên quan đến hạ tầng, môi trường cảnh quan và ra quyết định hoặc sửa đổi, bổ xung hoặc không chấp thuận về việc không phát triển tại địa điểm đó. Căn cứ vào chứng chỉ quy hoạch, chủ đầu tư tiếp tục thiết kế chi tiết và hoàn thành các thủ tục khác (xin cấp đất, cấp phép xây dựng, phê duyệt dự án đầu tư trung ường, xin cấp vốn) để hoàn thành chuẩn bị dự án.
Cấp phép xây dựng: Giấy phép xây dựng là một văn bản pháp lý của Nhà nước chấp thuận một công trình (dự án) xây dựng đã đáp ứng đủ điều kiện về mặt kiến trúc xây dựng kết cấu hạ tầng, an toàn, … theo luật định và được phép khởi công xây dựng. Là biện pháp kiểm soát về mặt kiến trúc, cảnh quan, sử dụng kết cấu hạ tầng, không gian liền kề, không gian công cộng một cách cụ thể của một công trình (dự án) xây dựng theo luật định, nếu đáp ứng đủ điều kiện thì được phép khởi công xây dựng
*Các biện pháp hậu kiểm:
Thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm nhằm đảm bảo việc thực hiện và thực hiện đúng các quyết định pháp luật xây dựng trong quá trình xây dựng các công trình xây dựng và cũng thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật và tính cưỡng chế của bộ máy hành chính Nhà nước.
5.2. Các biện pháp kinh tế:
Lệ phí cấp quyền phát triển: Nhằm mục đích hoàn lại chi phí quy kết của phát triển mới đối với hạ tầng hiện tại, tương lai của cộng đồng
Đổi đất lấy hạ tầng: Thông qua biện pháp này Nhà nước sẽ quản lý được quá trình phát triển mà không phải đầu tư tài chính công để xây dựng kết cấu hạ tầng, các khu vực sẽ phát triển có ràng buộc cụ thể phù hợp với quy hoạch đô thị.
Ưu đãi thuế và bảo đảm vay: Giúp cung cấp một nhánh tài chính cho các dự án hạ tầng mà không gây áp lực cho kho bạc Nhà nước
Tái phân lô đất: Khuyến khích phát triển hợp lý đất trồng và cung cấp các lô đất có dịch vụ cho phát triển nhà ở, từ đó cải thiện hạ tầng đô thị, thu hút doanh nghiệp thương mại và làm cho giá trị đất gia tăng
Đấu giá quyền sử dung đất: Là hình thức kết hợp giữa tái phân lô đất và đổi đất lấy hạ tầng nhằm huy động nguồn vốn để phát triển cơ sở hạ tầng trong đô thị.
Chương II: Thực trạng công tác quản lý
xây dựng theo quy hoạch trên địa bàn
quận Thanh Xuân – Hà Nội
I. Khái quát về quận Thanh Xuân
1. Đặc điểm tự nhiên:
1.1. Vị trí địa lý:
Là quận mới được thành lập theo nghị định 74/CP của Chính phủ và đi vào hoạt động ngày 1-1-1997 với 11 đơn vị cấp phường: Khương Đình, Khương Trung, Phương Liệt, Thượng Đình, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân Nam, Thanh Xuân Bắc, Nhân Chính, Khương Mai, Kim Giang và Hạ Đình.
Là quận nằm ở khu vực cửa ngõ phía Tây Nam thành phố, phía Bắc giáp quận Đống Đa & Cầu Giấy, phía Đông giáp quận Hai Bà Trưng & Hoàng Mai, phía Nam giáp huyện Thanh Trì, phía Tây giáp huyện Từ Liêm và thị xã Hà Đông- Hà Tây
Có các đường giao thông huyết mạch đi qua là quốc lộ số 1 (từ phía nam ra) ; số 6 (từ Hà Đông) và trên địa bàn có đường vành đai 2,3 chạy qua.
1.2. Địa hình:
Theo từng khu vực khác nhau nhưng nói chung tương đối bằng phẳng thuận lợi cho sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng và khu dân cư đô thị
1.3. Khí hậu:
Nhiệt đới ẩm, gió mùa, đặc điểm khoa học rõ nét nhất giữa hai mùa nóng lạnh
1.4. Thuỷ văn:
Có sông Tô Lịch và sông Lừ chảy qua, đây là hai tuyến sông thoát nước không chỉ chủ yếu trên địa bàn quận nà cả thành phố, cần phải được cải tạo xây dựng theo đúng quy hoạch
1.5. Hiện trạng sử dụng đất:
Loại đất
Diện Tích (ha)
Tỉ lệ % so với tổng diện tích
2002
2003
2002
2003
Tổng diện tích
913,2
913,2
100
100
I. Đất nông nghiệp
97.24
75,59
10,65
8,28
1. Đất trồng cây hàng năm
+ Đất ruộng lúa, lúa màu
+ Đất trồng cây hàng năm
50,8
48,54
1,26
34,29
33,02
1,26
5,56
5,42
0,14
3,76
3,62
0,14
2. Đất vườn tạp
3. Đất trồng cây lâu năm
4. Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản
0,96
1,95
43,53
0,86
1,95
38,48
0,11
0,21
4,77
0,1
0,21
4,21
II. Đất chuyên dùng
454,36
474,65
49,76
51,98
1. Đất xây dựng
Đất giao thông
Đất thuỷ lợi và mặt nước chuyên dùng
Đất di tích lịch sử văn hoá
Đất quốc phòng an ninh
Đất nghĩa trang
Đất chuyên dùng khác
200,49
106,54
32,64
7,09
101,62
5,02
0,93
229,43
12,34
20,03
7,09
101,62
3,21
0,93
21,95
11,67
3,58
0,78
11,13
0,55
0,1
25,13
12,3
2,19
0,78
11,13
0,35
0,1
III.Đất ở đô thị
349,87
351,23
38,31
38,46
IV.Đất chưa sử dụng
11,73
11,73
1,28
1,28
1.Đất bằng chưa sử dụng
2.Đất có mặt nước chưa sử dụng
3.Đất chưa sử dụng khác
11,73
-
-
11,73
-
-
1,28
-
-
1,28
-
-
Do trong nhiều năm trước đây công tác quản lý đất đai còn nhiều buông lỏng, việc quản lý trên địa bàn lại chưa thống nhất thành một mối.Tại các phường Khương Trung, Kim Giang, Thanh xuân Nam, Thanh xuân Bắc đất vẫn do các ngành Trung ương trực tiếp quản lý (Bộ quốc phòng, Bộ xây dựng) mà chưa được giao cho thành phố. Nhìn chung tình hình sử dụng ở Thanh xuân còn nhiều vấn đề phức tạp rắc rối cần có đơn được giải quyết.
2. Tình hình dân số – lao động xã hội:
Là quận ven nội thành nên cơ cấu dân cư tương đối phức tạp, tuy đã có hai khu công nghiệp lớn là khu công nghiệp Thượng Đình và Giáp Bát nhưng vẫn còn tồn tại sản xuất nông nghiệp (Nhân Chính, Khương Đình, Hạ Đình) nên dân cư gồm hai bộ phận:
+Dân cư sống ở các khu đô thị mới: Là khu dân cư của những cán bộ, công nhân các nhà máy, các đơn vị bộ đội, các giáo viên, cán bộ ở trường Đại học như (Khương Mai, Thanh xuân Bắc, Thanh xuân Nam, Thanh xuân Trung, Kim Giang). Đối tượng này chiếm tỷ lệ cao trong dân cư quận, có trình độ dân trí tương đối cao so với mức trung bình của thành phố.
+ Dân cư sống ở các khu vực làng xã: (Nhân Chính, Khương Đình, Hạ
Đình): Có sự đan xen giữa các thành phố dân cư nên tương đối phức tạp, lại chủ yếu lao động làm thuê có trình đọ tay nghề, kinh tế thấp
Cùng hoà mình vào dòng ĐTH của thành phố nên mức độ tăng dân số cơ học của quận tăng khá nhanh trong những năm gần đây, số nhân khẩu không có số hộ khẩu thường trú trên địa bàn khá lớn, chủ yếu là sinh viên, dân lao động tự do ngoại tỉnh.......điều này gây rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý đô thị của chính quyền địa phương.
Theo thống kê năm 2003 số người trong độ tuổi lao động chiếm 67,7% dân số toàn quận, trong đó số lao động trong các ngành thương mại và dịch vụ chiếm tỷ lệ cao nhất (0,94%) và có xu hướng giảm dần.Và trong đó lao động làm việc trong khu vực kinh tế Nhà nước chiếm tỷ lệ cao nhất (gần 2/3 lực lượng lao động của quận)
Tỷ lệ số gia đình có văn hoá tương đối cao (88%) nhưng tình hình trật tự an toàn xã hội (mại dâm, ma tuý, cờ bạc, rượu chè,...) diễn biến khá phức tạp, ngày càng tinh vi hơn, gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý của quận.
3. Tình hình kinh tế:
Có nhiều cơ sở công nghiệp Trung ương và địa phương đóng trên địa bàn, đặc biệt là khu công nghiệp Thượng Đình đóng vai trò quan trọng trong kinh tế quận nhưng cũng gây không ít khó khăn cho công tác quản lý xây dựng đô thị vì độ ô nhiễm từ khu công nghiệp nay như nhà máy thuốc lá, da giày, may mặc, xà phòng.... Trong chiến lược phát triển kinh tế của thủ đô, các khu công nghiệp Thượng Đình, Nhân Chính, Giáp Bát sẽ được ưu tiên và phát triển thành những khu công nghiệp quan trọng ở phía Tây, Tây nam thành phố, cho nên cần phải nâng cao công tác quản lý QHXD các khu công nghiệp này để đạt hiệu quả cao hơn trong tương lai.
4. Tình hình cơ sở hạ tầng đô thị
Mạng lưới giao thông:
+ Là đầu mối giao thông nối với các tỉnh phía tây nam, phía nam, lưu chuyển lượng hàng hoá và hành khách khá lớn nhưng chưa hoàn chỉnh
+ Phần lớn đường nội bộ trong các khu nhà cao tầng, nhà ở đã được xây dựng theo quy hoạch trước đây đang bị xuống cấp và ngày càng bị thu hẹp, manh mún...
Cấp nước: Chưa có xí nghiệp quản lý kinh doanh nước sạch, nguồn nước chủ yếu do thành phố cấp, chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng nước sạch của dân cư, nhất là những tháng hè tình trạng mất nước xẩy ra thường xuyên do mạng lưới nước cung cấp thực chất chưa đầy đủ và còn thấp thoát lớn.
Thoát nước: Hệ thống thoát nước ngầm phần lớn chưa được đầu tư, chỉ có một số tuyến cống ngầm cũ đã xuống cấp ở hai khu công nghiệp đổ ra sông Tô Lịch. Chủ yếu là hệ thống cống nổi cho nên không đủ khả năng thoát nước mặt gây ra tình trạng úng ngập khi có mưa to xảy ra ví dụ như dọc tuyến đường 6, khu vưc Phương Liệt, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân Nam
- Cấp điện: Tuy có mật độ trạm điện lớn nhưng mức cấp điện bình quân theo đầu người còn thấp so với bình quân chung của thành phố
- Hệ thống chiếu sáng độ thị: Toàn bộ các tuyến đường đều được lắp đặt các cột đèn cao áp, tuyến mới đã theo quy hoạch,đi độc lập nhưng hàu hết các tuyến cũ lại đi chung không theo quy hoạch, lại tận dụng cột điện có gắn thêm đèn làm mất cảnh quan đô thị.
- Mạng lưới thông tin liên lạc: Tuy đã có các tổng đài tương đối lớn nhưng tuyến dây thông tin bưu điện phục vụ thuê bao chủ yếu đi nổi treo cùng các loại dây khác cũng như mạng lưới chiếu sáng không đảm bảo an toàn và cũng làm mất mỹ quan đô thị.
Từ tình trạng trên ta thấy cơ sở hạ tầng kỹ thuật của quận cần phải nhanh chóng cải tạo, nâng cấp hoặc đầu tư xây dựng mới phù hợp với quy hoạch. Nhưng do quận mới hình thành, chưa có quy hoạch tổng thể về kinh tế – xã hội, quy hoạch phát triển không gian, sử dụng đất... do vậy việc xây dựng kế hoạch đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng cũng như công tác QHXD đô thị trên địa bàn thực tế sẽ gặp nhiều khó khăn và phức tạp
II. Tình trạng công tác quản lý xây dựng theo Quy hoạch
1. Những kết quả đạt được:
1.1. Quản lý trật tự xây dựng đô thị:
+ Triển khai tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý xây dựng, thành lập thanh tra xây dựng quận theo các quyết định của UBND thành phố Hà Nội và bước đầu hoạt động có hiệu quả tạo nên chuyển biến tích cực trong công tác phát hiện, thanh tra, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm..,.. đóng góp hỗ trợ tích cực tới lĩnh vực quản lý cấp giấy phép xây dựng,GPMB và các lĩnh vực khác
+ Thanh tra xây dựng chủ động kiẻm tra các công trình xây dựng trên địa bàn, xử lý nghiêm minh các công trình xây dựng trái phép,sai phép, không phép..,...
Từ năm 2000 đến nay quận đẫ đạt được những thành tựu đáng kể trong công tác lập biên bản và xử lý các vi phạm trật tự xây dựng như sau:
Năm
2000
2001
2002
2003
Tổng CTXD
690
647
653
683
1. Có phép
95
62
74
139
2. CTXD vi phạm
592
585
579
547
+ Không phép
+ Sai phép
+ Trái phép
+ Vi phạm khác
335
246
8
3
352
209
14
10
317
251
3
8
386
140
12
9
Việc phát hiện, kiểm tra, xử lý kịp thời các công trình xây dựng đã tác động mạnh trực tiếp đến công tác quản lý cấp phép xây dựng trên địa bàn.Năm 2003 số công trình đi xin phép, được cấp phép xây dựng tăng mạnh, tình trạng xây dựng không phép trên đất công, đất chưa hợp thức quyền sử dụng bước đầu đã được hạn chế, nhất là ở các khu vực có quy hoạch để phục vụ cho lợi ích công cộng như khu Đầm Hồng (Khương Đình, Khưong Trung), khu ao xóm Mới.
Đặc biệt là trong những tháng đầu năm 2004 này, để triển khai tốt dự án xây dựng có hiệu quả tuyến dường Nguyễn Trãi thì quận đã có những biện pháp xử lý nghiêm minh các vi phạm trật tự đô thị lập lại kỷ cương trật tự đo thị: lực lượng công an quận và ban chỉ đạo 197 các phường đã tổ chức trên 30 đợt giải toả các điẻm vi phạm, sắp xếp 529 lượt hộ kinh doanh, 3193 phương tiện để đúng quy định, kiểm tra nhắc nhở 780 lượt người vi phạm, lập biên bản 2090 trường hợp vi phạm, xử phạt hành chính 135.035.000đ, tạm giữ 13 xe ô tô, 187 xe mô tô, 3 xe xích lô, 24 xe đạp thồ, 24 xe cải tiến,1 xe công nông, thu giữ 672 bàn ghế các loại, tủ kính, 62 biển quảng cáo.Vận động 584 hộ dân, hộ kinh doanh, 58 doanh nghiệp trên dọc tuyênd đường cam kết không lấn chiếm lòng đường, vỉa hè làm nơi kinh doanh buôn bán, không để xe máy, xe đạp sai quy định.
Quận cũng phối hợp với sở giao thông công chính tổ chức xoá bỏ triệt để 2 tụ điểm kinh doanh buôn bán vật liệu xây dựng, giải toả tụ điểm chợ Xanh đầu phố Chính Kinh, đầu Cầu Mới, trước cửa công ty giày vải Thượng Đình, phá dỡ 153 mái che mái vẩy,135 bục bệ, cầu dầm, phối hợp với công ty Môi trường đô thị số 4 xúc dọn 27m3 vật liệu, chất thảI...
Và sau đợt triển khai này hầu hết ở các tuyến đường mẫu tình hình vi phạm trật tự an toàn giao thông và vệ sinh môi trường đô thị giảm đáng kể, tình trạng lộn xộn ở các trưòng học, ỏ các chợ gây bức xúc lâu nay cho người tham gia giao thông đã được dẹp bỏ.
Tuy nhiên, qua thống kê và báo cáo kết quả công tác lập biên bản và xử lý các vi phạm trật tự xây dựng ta thấy thực tế thì số công trình có phép có tăng lên so với các năm trước nhưng tổng công trình xây dựng tăng lên thì số công trình xây dựng không phép, trái phép và một vài vi phạm khác chưa giảm mà còn có xu hướng tăng lên.Ơ một số phường việc quản lý đất đai do Bộ quốc phòng quản lý chưa được bàn giao cho thành phố và quận như Khương Mai, Khương Trung hoặc ở những phường do Bộ xây dựng quản lý như Thanh Xuân Bắc,Thanh Xuân Nam; một số phường mới chuyểntừ xã còn đất nông nghiệp như Nhân Chính, Khương Đình, Hạ Đình.
1.2. Về công tác quy hoạch:
Đã tích cực chủ động phối hợp với các sở, ban ngành chức năng của thành phố tham gia xây dựng các quy hoạch và đai được các kết quả như sau:
+ Hoàn chỉnh đồ án QHCT phường Khương Đình và khu vực phụ cận Đầm Hồng tỷ lệ 1/500
+ Tiếp tục triển khai đồ án QHCT tại các phường Hạ Đình và Nhân Chính tỷ lệ 1/500
+ Tiếp nhận các QHCT để thực hiện quản lý theo quy hoạch trên địa bàn: QHCT quận Thanh Xuân tỷ lệ 1/2000 gồm phần quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch giao thông ; QHCT khu vực Ngã Tư Vọng, Ngã Tư Sở tỷ lệ 1/500; QHCT đường Láng Hạ - Thanh Xuân tỷ lệ 1/500; QHCT dự án đô thị mới Nam đường Trần Duy Hưng tỷ lệ 1/500; chỉ giới tuyến đường quốc lộ1, quốc lộ 6 ; chỉ giới sông Lừ, sông Tô Lịch, đường Vành đai 3.
1.3. Công tác quản lý đầu tư xây dựng theo quy hoạch:
+ Các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn được chỉ đạo, triển khai thực hiện đúng quy trình thủ tục, tuân theo QHCT của quận được duyệt như:
- Đầu tư xây dựng mạng lưới chợ theo quy hoạch để phát triển các loại hình dịch vụ thương mại, cơ bản bê tông hoá các tuýên đường khu dân cư, từng bước cải thiện nước sinh hoạt và hệ thống thoát nước ở các cụm dân cư, đầu tư xây dựng mới 8 trường học, cải tạo nhiều phòng họp.
- Đã xây dựng thí điểm đường Nguyễn Trãi và nhân rộng mô hình tuyến phố an toàn giao thông, trật tự đô thị và văn minh thương mại trên các tuyến phố chính tại 11 phường giảm tình hình vi phạm an toàn trật tự giao thôngvà vệ sinh môi trường đô thị đáng kể, đường thông hè thoáng, được nhân dân đồng tình ủng hộ.
+ Trong năm 2003 quận thu ngân sách đều đạt và vượt chỉ tiêu được giao từ đó tập trung các nhiệm vụ đầu tư có hiệu quả trên nhiều lĩnh vực: thực hiện cải tạo 20 km đường ngõvà 18km thoát nước thuộc quận quản lý, đầu tư xây dựng cải tạo nâng cấp cho 27 trường THCS, tiểu học và mẫu giáo, 3 trạm y tế phường, 8 trụ sở phường, 8 chợ, 25 sân chơi,.. Cải tạo nâng cấp hệ thống truyền thanh cho cả 11 phường, cải tạo cảnh quan môi trường, xây kè và nạo vét 5 hồ, xây dựng các chợ Kim Giang, Thanh Xuân Bắc, Khương Đình, Thượng Đình đã được đưa vào sử dụng
+Tiến hành lập 9 dự án về nhà ở để bán cho cán bộ công nhân viên, phục vụ di dân GPMB và phục vụ đối tượng khác theo hướng dẫn của thành phố. Tạo điều kiện pháp lý cho các cơ quan đơn vị và hỗ trợ GPMB để xây dựng nhà ở trên địa bàn nên đã xây mới được hơn 20.000m2 nhà ở và tiếp tục triển khai 2 dự án khu đô thị mới thuộc Trung Hoà - Nhân Chính.
+ Đặc biệt là trong năm 2004 triển khai dự án thí điểm xây dựng nhà ở cao tầng cho thuê tại ô đất 3.7 NO và 3.10 NO (phường Nhân Chính) dọc tuyến đường Láng Hạ.Dự án góp phần thực hiện mục tiêu chính trị của thành phố vè triển khai dự án thí điểm mô hình nhà ỏ cho thuê, đây là kế hoạch của thành phố và chủ đầu tư nhằm từng bước ‘an cư’ cho những người chưa có đủ kha năng tài chính để làm chủ một căn hộ chung cư.Quy mô,phạm vi quy hoạch của dự án trên cơ sở đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hiện đại phục vụ các công trình trong khu nhà ở cao tầng cho thuê và phù hợp với hệ thống hạ tầng kỹ thuạt chung của tuyến đường Láng Hạ. Mục tiêu của dự án nhằm xác lập quy hoạch ổn định lâu dài cho tuyến đuờng Láng Hạ -Thanh Xuân đồng thời vẫn tạo được sự phù hợp với QHTT của thành phố, phục vụ các đối tưọng là các cán bộ, công nhân viên của các đơn vị sự nghiệp, những người có nhu cầu thuê nhà lâu dài cũng sẽ được đáp ứng.
1.4. Công tác giải phóng mặt bằng:
+ Đã hoàn thành GPMB một số dự án trọng điểm như dự án đấu giá quyền sử dụng đất đường Nguyễn Tuân, đườngVành đai 3, đường Láng Hạ - Thanh Xuân góp phàn giảm tải ách tắc giao thôngcho nút giao thông Ngã Tư Sở. Đặc biệt dự án cải tạo nút giao thông Ngã Tư Vọng đánh dấu bước chuyển biểntong công tác GPMB của quận, tổng diện tích đất 2,74 ha đã được bàn giao cho chủ đầu tư mà không phải tổ chức cưỡng chế một hộ dân nào.
Ngoài ra cũng đã tuyến đường trên địa bàn 2 quận Thanh Xuân, phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ lợi ích của nhân dân khu vực và thành phố, trong đó có các đơn vị bộ đội đóng quân
+ Công tác đền bù đều tuân thủ theo nguyên tắc đảm bảo thực hiện đúng các cơ chế, chính sách của thành phố phù hợp với mặt bằng chung trên địa bàn thành phố, không làm ảnh hưởng đến việc thu hồi đất các dự án khác.
Trong năm 2004, bố trí 80 hộ thuộc diện taí định cư của phường Khương dự án cải tạo nút giao thông Ngã Tư Sở vào nhà N14A khu đô thị mới Định Công.Quỹ nhà dành cho dự án VĐ3 đoạn qua Thanh Xuân (gồm có 96 căn hộ nhà N5B, N5C ; 224 căn hộ thuộc N5A,N5D khu đô thị mới Trung Hoà - Nhân Chính) đã được bàn giao trong quý III. Toàn bộ quỹ nhà còn lại của khu đô thị (1154 căn) sẽ được bàn giao trong năm 2005. Ngày 12/8/2004 vừa qua đã di dời hơn 40 hộ dân để bàn giao mặt bằng thi công nút giao thông Láng Hạ, VĐ3.
Đề nghị của quận được giao sử dụng 32 căn hộ chung cư trên đường Trường Chinh(6 quỹ nhà tái định cư của thành phố) do tổng công ty Sông Đà làm chủ đầu tư để triển khai GPMB đường vào 3 cụm trường Thanh Xuân Nam đã được thành phố chấp nhận
Cũng nằm trong dự án Ngã Tư Vọng, hội đồng GPMB đã cùng làm việc với ngành thuế giải quyết đè nghị được truy thu thuế môn bài từ năm 2003 của các hộ kinh doanh thuộc diện di dời, để được hưởng chính sách hỗ trợ kinh doanh.
1.5. Cấp phép xây dựng:
+ Triển khai thực hiện đồng bộ mô hình “một cửa” ở tất cả các phường trong công tác cấp giấy phép. Trong năm 2002 đã thụ lý cấp phép xây dựng cho 74 trường hợp trong đó có 35 trường hợp nhà ở của dân và 39 đối tượng khác. Năm 2003 quận giải quyết cấp phép xây dựngvới tổng 139 hồ sơ trong đó có 97 trưòng hợp nhà ở tư nhân
+ Tiếp nhận và quản lý do thành phố cấp phép xây dựng, giải quyết 4 trường hợp đào đường thi công các hệ thống hạ tầng kỹ thuật, 3 trường hợp trông giữ xe đạp, xe máy
2. Những tồn tại:
2.1. Công tác quy hoạch:
+ Quy hoạch chưa đồng bộ và chi tiết, chưa có quy hoạch chi tiết toàn quận tỷ lệ 1/500, mới chỉ có quy hoạch chi tiét toàn quận 1/ 2000 về phần giao thông và sử dụng đất nên gây khó khăn cho công tác triển khai thực hiện quy hoạch và các công tác quản lý
+ Công tác quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 triển khai quá chậm trong khi tốc độ ĐTH, tình trạng phát triển tự phát trên địa bàn quận diễn ra khá mạnh.Chính vì vậy mà công tác quy hoạch chưa theo kịp tốc độ ĐTH và đòi hỏi của công tác quản lý dẫn đến việc quản lý xây dựng theo quy hoạch gặp rất nhiều khó khăn
+ Đối với những quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được duyệt phần lớn không được tổ chức cắm mốc giới theo quy hoạch nên cũng gây khó khăn cho việc quản lý.
2.2. Công tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy hoạch:
+ Đầu tư xây dựng chủ yếu vẫn tập chung ở nguồn vốn ngân sách, công tác huy động vốn đầu tư còn hạn chế, chưa khai thác phát huy được các nguồn vốn trong dân cư để đầu tư phát triển hạ tầng cung cấp các dịch vụ, tiện ích xã hội.
+ Việc thực hiện thủ tục đầu tư có lúc chưa đáp ứng yêu cầu xây dựng, còn những dự án chưa đảm bảo tiến độ xây dựng, một vài công trình chất lượng hoặc hiệu quả đầu tư chưa cao
+ Chưa có quy hoạch tổng thể về hạ tầng (điện, nước, thông tin liên lạc, y tế, giáo dục, chợ…
2.3. Công tác cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng:
+ Trong lĩnh vực xây dựng nhà ở của dân: Tỷ lệ xin phép xây dựng nhà còn rất thấp, tình trạng xây dựng trái phép diễn ra còn rất phổ biến, tỷ lệ xây dựng không phép trên 60%,xây dựng trái phép rất nhiều trên các diện tích đất nông nghiệp, đất lưu không ở các khu tập thể cao tầng và đất đã có quy hoạch. Có nhiều trường hợ còn xây dựng, cải tạo không phép ngay trên khu vực nhà đất có thể cấp phép xây dựng được.
+ Việc lấn chiếm các khu vực đất đai dành cho mở đường để xây dựng các khu ở, khu vực sản xuất, khu vui chơi, nghỉ ngơi giải trí của nhân dân, của các cơ quan, xí nghiệp trở nên phổ biến… Nhưng chính quyền địa phương vân chưa có thái độ dứt khoát và kiên quyết trong việc xử phạt các vi phạm.Ơ nhiều nơi vẫn thường xảy ra hiện tượng lấn chiếm vỉa hè, để vật liệu xây dựng, rác thải bừa bãi… khi vắng bóng các lực lượng giám sát.
+ Hiệu quả xử lý các vi phạm chưa cao, thiếu kịp thời, chủ yếu là phạt cảnh cáo, phạt tiền, đình chỉ nhưng sau đó công trình vẫn tiếp tục hoàn thiện gây thắc mắc, khiếu kiện trong dân.
+ Hiện nay lực lượng để duy trì trật tự đô thị còn quá ít, chế độ đãi ngộ còn thấp nên không thu hút được nhiều lực lượng tham gia công tác này, hiện mỗi phường chỉ có 4-5 người giữ chốt nên không kiểm soát hết được mọi tình hình
+ Chưa có các biện pháp nhằm tuyên truyền nâng cao ý thức của người dân nên ý thức của người dân về trật tự vệ sinh môi trường đô thị cồn nhiều hạn chế, đối tượng vi phạm gồm mọi tầng lớp, từ dân thường tới cả cán bộ, Đảng viên, công nhân viên chức nhà nước, lực lượng vũ trang.
3. Nguyên nhân:
3.1. Nguyên nhân khách quan:
* Về công tác quy hoạch:
+ Khó khăn về kinh phí cho công tác quy hoạch: công tác lập quy hoạch chiết toàn quận tỷ lệ 1/500 và lập chi tiết các phường tỷ lệ 1/500 phải đỏi hỏi nguồng kinh phí rất lớn. Để tổ chức cắm mốc giới theo quy hoạch đối với các quy hoạch chi tiết 1/500 đã được duyệt cũng đòi hỏi nguồn kinh phí không nhỏ.
+ Do thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn (cơ quan lập quy hoạch với các chuyen vien của quận, với UBND quận)
+ Do quận chưa có quy hoạch chi tiết, cụ thể toàn quận nên gây khó khăn cho việc triển khai thực hiện
+ Công tác lập quy hoạch chi tiết các phường tỷ lệ 1/500 triển khai chậm chủ yếu là do phải chờ thẩm định xét duyệt trên cơ sở quy hoạch kiến trúc và phê duyệt của UBND thanh phó, do thiếu sự trợ giúp của địa chính.
*Về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng:
+ Cơ chế chính sách huy động vốn chưa được nghiên cứu đầy đủ và ưu tiên thoả đáng, nên chưa khuyến khích được các nhà đầu tư tham gia
+ Công tác giải phóng ở một số công trình, dự án còn kéo dài ảnh hưởng đến quá trình đầu tư và thực hiện theo quy hoạch (như dự án cải tạo nút giao thông Ngã Tư vọng, Ngã Tư Sở, dự án đường vành đai 3, dự án đường Láng Hạ - Thanh Xuân, dự án đường Thanh Xuân kéo dài, dự án đường quốc lộ 1-6, dự án thoát nước Hà Nội giai đoạn 1….)
+ Thủ tục đầu tư cơ bản còn chưa thông thoáng, nên gặp nhiều khó khăn vướng mắc, thời gian kéo dài, ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng công trình và khả năng đầu tư, ảnh hưởng đến việc xây dựng các công trình theo quy hoạch đề ra.
*Về cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng:
+ Do thực trạng về tốc độ gia tăng dân số cơ học kéo theo nhu cấu nhà ở tăng cao, sự xuống cấp của cơ sở hạ tầng và ý thức chấp hành quy định văn minh đô thị của một bộ phận người dân đô thị còn thấp khiến cho công tác quản lý và phát triển đô thị theo quy hoạch đã gặp nhiều khó khăn nay càng khó khăn hơn.
+ Việc quản ly đât đai, xây dựng nhà ở tập thể tai nhiều khu vực còn do nhiều ngành, nhiều đơn vị quản lý, chưa được bàn giao cho chính quyền thành phố, quận và phường để quản lý thống nhất trên địa bàn lãnh thổ
+ Thực hiện chủ trương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở cho nhân dân còn chậm. Cơ chế quản lý đất đai, quản lý đầu tư xây dựng thay đổi nhiều và có những vường mắc chưa được tháo gỡ kịp thời dẫn tới thiếu các cơ sở pháp lý cần thiết để nhân dân có thể làm thủ tục xin cấp phép xây dựng.
3.2. Nguyên nhân chủ quan:
+ Bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên trách công tác quản lý đô thị, trật tự xây dựng ở quận và các phường còn nhiều bất cập, hạn chế cả về số lượng và chất lượng (năng lực, trình độ, nghiệp vụ) và chưa được phân định rõ ràng trách nhiệm xử lý, phối hợp đối với cụ thể các tình huống xây dựng không phép. Do đó công tác quản lý trật tự xây dựng còn biểu hiện buông lỏng ở một số nơi, đặc biệt trong khu vực xây dựng nhà ở của nhân dân.
Sự phối hợp giữa các phòng ban chuyên môn và các ngành chức năng của quận với uỷ ban nhân dân các phường có lúc, có nơi còn thiếu đồng bộ và chặt chẽ. Đặc biệt trong lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng đô thị còn thiếu một giải pháp thống nhất và hữu hiệu trong kết hợp giữa quận và phường để thực hiện công tác quản lý và xây dựng.
Việc tranh thủ hỗ trợ và mối quan hệ ngành dọc giữa quận và các ban ngành của thành phố cũng còn hạn chế và chưa thật chủ động tích cực nên hiệu quả đầu tư và quản lý chuyên ngành trên địa bàn chưa đáp ứng được với yêu cầu của quận.
Công tác giáo dục, tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật và quy định về quản lý đầu tư xây dựng, quản lý xây dựng vẫn còn hạn chế, chưa có hình thức biện pháp thích hợp để chuyển tải đến các hộ dân trên địa bàn, nhằm nâng cao trình độ dân trí đáp ứng với yêu cầu.
ý thức chấp hành pháp luật và thực hiện nghĩa vụ của công dân còn yếu kém, thậm chí có trường hợp vi phạm thể hiện sự coi thường, bất chấp pháp luật.
Nhiều tồn tại cũ về xây dựng trái phép ở các khu vực điểm nóng trước khi thành lập quận mặc dù đã có kết luận của Thanh tra thành phố nhưng cho đến nay vẫn chưa được UBND thành phố có ý kiến chỉ đạo giải quyết dứt điểm.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch
Không chỉ riêng quận Thanh Xuân mà còn rất nhiều đô thị khác trên đất nước ta hiện naycông tác quản lý xây dựng theo quy hoạch còn nhiều hạn chế: cơ sở kinh tế - kỹ thuật hoặc động lực phát triển còn yếu kém, tình trạng phân bố dân cư và sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích xây dựng đô thị đang là nguy cơ lớn cho vấn đề an toàn lương thực, công tác quản lý đô thị chưa làm chủ được tình hình phát triển. Quy hoạch đô thị mang tính đa ngành ở trình độ cao nhưng quan hệ trong nghiên cứu thiếu trình tự và đồng bộ, nhiều quy hoạch còn mang tính duy ý chí nhât là cơ sở hạ tầng, việc quản lý các tuyến phố chưa tốt, gây ra tình trạng xây dựng phố xá nham nhở, bộ mặt đô thị manh mún và mất mỹ quan.
Để giải quyết tồn tại thì phải xây dựng một hệ thống thiết chế vững chắc, một cơ chế dựa vào pháp luật để công tác quy hoạch và phát triển đô thị áp dụng có hiệu quả vào thực tiễn. Trên cơ sở đánh giá tình trạng, phân tích nguyên nhân và mục tiêu phát triển trong những năm tới quận Thanh Xuân cần phải có và thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao công tác quản lý quy hoạch xây dựng.
I. Giải pháp chung cho công tác quy hoạch xây dựng:
- Công tác quy hoạch xây dựng phải từ cuộc sống, gắn bó với cuộc sống và phục vụ chức năng ngày càng tốt hơn, việc đó thể hiện:
+ Phải đáp ứng đòi hỏi phát triển ngày càng cao của xã hội về mọi mặt (điều kiện ăn ở, làm việc, học tập, chăm sóc sức khoẻ, vui chơi giải trí…..) lại vừa phải thuận tiện, văn minh, hiện đại.
+ Hình thành các khu trung tâm và đường phố chính khang trang, hiện đại, thông thoáng, đồng bộ, xây dựng nhà ở đồng thời với xây dựng phát triển các hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
+ Bảo đảm tính phát triển bền vững của đô thị.
- Nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ quy hoạch xây dựng, đội ngũ cán bộ làm công tác quy hoạch cần phải được đào tạo theo xu hướng sau:
+ Tính đồng bộ: Đào tạo đủ các chuyên ngành mà công tác quy hoạch xây dựng cần như san nền, chuẩn bị kỹ thuật, cấp thoát nước, cấp điện, vệ sinh môi trường….
+ Tính toàn diện: Phải có kiến thức trong nhiều lĩnh vực như luật, kinh tế, tin học ứng dụng, ….
+ Tính liên tục và thừa kế
+ Tính hiệu quả: Ngành nghề đào tạo phải thực tế, gắn với nhu cầu đòi hỏi cấp bách của thực tế, của cuộc sống hàng ngày
+ Công tác đào tạo: Các trường Đại học cần cộng tác với các viện trong công tác đào tạo, giáo trình phải được chỉnh lý thường xuyên phù hợp với thực tế.
Gắn với quá trình phát triển kinh tế của thành phố và của đất nước
Mở rộng quan hệ hợp tác: Nhằm tạo điều kiện tiếp thu, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm trong lĩnh vực quy hoạch, đấu tư và quản lý đô thị.
II. Các giải pháp cụ thể cho từng nội dung công tác quản lý xây dựng quy hoạch đô thị ở quận thanh xuân
1. Công tác Quy hoạch:
Tích cực thúc đẩy và phối hợp giữa các sở, ban ngành chức năng của thành phố để hình thành quy hoạch chi tiết quận, các quy hoạch chuyên ngành (điện, nước, cấp thoát nước, đèn chiếu sáng, thông tin liên lạc,…) và quy hoạch chi tiết các phưòng.
Lựa chọn các vùng có nhu cầu đầu tư xây dựng và quản lý phát triển đô thị để tập trung vốn ưu tiên cho công tác khảo sát, lập quy hoạch chi tiết các khu vực đó.
Trong dài hạn, tích cực kiến nghị với thành phố tập trung chỉ đạo và giành ngân sách huy động vốn cho công tác khảo sát, thiết kế, lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 các khu dân cư để quy hoạch có thể đi trước một bước làm cơ sở cho việc triển khai các dự án đầu tư, giới thiệu địa điểm, cấp chứng chỉ quy hoạch, giao đất hoặc cho thuê đất và cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà
Trong quá trình lập, xét duyệt quy hoạch chi tiết phải chỉ đạo theo theo quy tắc kết hợp hài hoà giữa lợi ích cộng đồng và dân cư, quyền và nghĩa vụ của nhân dân
Tiến hành đồng bộ việc xây dựng quy hoạch và tổ chức cắm giới theo quy hoạch, bàn giao cho phường quản lý, công khai hoá quy hoạch chi tiết để nhân dân và thực hiện
Quy hoạch cần phải thường xuyên điều chỉnh, đổi mới phù hợp với tình hình mới, điều kiện mới của quận
Nâng cao chất lượng các đồ án quy hoạch xây dựng thông qua các biện pháp như:
+ Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ các nhà tư vấn, các kiến trúc sư chủ nhiệm đề án
+ Quy định năng lực ngành nghề cho các tổ chức và cá nhân hành nghề quy hoạch xaay dựng.
+Sửa đổi quy trình và đổi mới đề án thiết kế cho hợp lý,hình thành chuyên ngành thiết kế đô thị.
+Mở rộng hình thức lựa chọn phương án thiết kế quy hoạch xây dựng thông qua đấu thầu tư vấn và thi tuyển trong nước và quốc tế
- Những hình thức công bố và công khai các đồ án quy hoạch xây dựng cần phải được cải tiến và đa dạng hoá để người dân dễ tiếp cận thông tin hơn thông qua các hệ thống bản đồ, trang web, hệ thống thông tin GIS......
2. Về đầu tư xây dựng phát triển đô thị theo các dự án:
- Đổi mới công tác đầu tư theo hướng đồng bộ, có trọng tâm, có trọng điểm, hạ tầng kỹ thuật, hỗ trợ cho việc triển khai các dự án phát triển kinh tế theo quy hoạch của quận, đặc biệt là các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh của các Khu công nghiệp, khu đô thị mới, các khu nhà ở xây dựng tập trung hoặc theo tuyến đối với các trường hợp có thể thu hồi đất đai bên đường để hình thành một dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm đầu tư xây dựng toàn bộ theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
- Đẩy nhanh thực hiện các dự án huy động vốn từ nguồn quỹ đất được thành phố giao cho quận làm chủ đầu tư, tổ chức huy động mọi nguồn vốn từ tất cả các thành phần kinh tế và nhân dân, đẩy mạnh cải cách hành chính
- Tích cực chuẩn bị các dự án và thủ rục đầu tư, tranh thủ sự quan tâm hỗ trợ của thành phố về nguồn ngân sách, tăng thêm khả năng đầu tư hàng năm trên địa bàn
- Tăng cường năng lực quản lý công trình và giám sát chất lượng, nâng cao hiệu quả đầu tư
- Tập trung và đẩy nhanh tiến độ GPMB, ưu tiên đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật trọng điểm theo quy hoạch
3. Cấp phép xây dựng:
- Cải cách thủ tục hành chính nhanh gọn hợp lý hơn, cải tiến quy trình xét duyệt, rút ngắn thời gian, nâng cao hiệu quả trong quá trình xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất
- Đơn giản hoá thủ tục cấp phép xây dựng, phổ biến công khai quy trình, các quan điểm cấp phép xây dựng đến từng người dân thông qua hệ thống truyền thanh của từng phường.
- Các công trình miễn phép xây dựng được kiểm soát thông qua quy định đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán được duyệt, nộp hồ sơ lưu trữ.Cần bổ xung thêm các quyết định việc đăng ký xây dựng các công trình đói với công trình được miễn giấy phép xây dựng và có quyết định xử lý vi phạm đối với các trường hợp làm trái quy định.
- Cần có sự hỗ trợ của các cán bộ địa chính, đặc biệt là các cán bộđịa chính phường trong khi các cán bộ cấp phép xây dựng đi kiểm tra thực địa xác minh nguồn đất.
- Cải tiến hệ thống thông tin GIS quản lý đất đai, bản đồ địa chính theo từng đối tượng sử dụng đất tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý
- Tăng cường hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai, có kế hoạch và biện pháp tổ chức khai thác tốt nguồn quỹ đất, tránh tình trạng bỏ hoang hoá tạo điều kiện cho một số trưòng hợp lấn chiếm, xây dựng trái phép
4. Quản lý trật tự xây dựng đô thị:
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp Uỷ đảng và trách nhiệm quản lý của chính quyền địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý đất đai, quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn.
- Tăng cưòng phối hợp các tổ chức Hội (hội phụ nữ, hội cựu chiến binh,..), Đoàn thể (đoàn thanh niên, nhân dân đẻ phổ biến tuyên truyền các chủ trương, quy định về quản lý xây dựng.Đưa nội dung giưx gìn trật tự xây dựng vào nội dung của cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá hiện đang được phát động. Làm cho nhân dân nhận thức được rõ hơn quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc tham gia quản lý xây dựng, nắm vững các quy định về cấp phép xây dựng, hiểu rõ hiệu quả của những vi phạm, tích cực tham gia vận động gia đình, mọi người tuân thủ pháp luật.
- Tổ chức chấn chỉnh, kiện toàn lực lượng quản lý trâti tự xây dựng đô thị từ quận tới phường. Hoàn thiện và bổ xung quy chế làm việc của Độ quản lý TTXD- ĐT ở các phường. Xây dựng quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng giữa UBND các phường và đội quản lý TTXD-ĐT theo hưóng UBND phường chịu trách nhiệm chính trong việc hát hiệ, triển khai biện pháp ngăn chặn, xử lý các vi phạm.Đội quản lý TTXD-ĐTcó trách nhiệm bố trí lực lượng giúp cho UBND phường xử lý nghiêm và lịp thời các vi phạm theo đúng các quy định hiện hành.
- Sắp xếp biên chế và cân đối lại lực lượng quản lý TTXD-ĐT ở cấp quận và cấp phường cho phù hợp, đáp ứng với nhu cầu và nhiệm vụ đựoc giao.Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý TTXD-ĐT băng việc rèn luyện đạo đức tác phong, tăng cường trách nhiệm và kỷ luật công tác, thường xuyên bồi dưỡng và bổ xung kiến thức về pháp luật, về quản lý nhà nước, về trình đọ chuyên môn, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ kịp thời, chính xác và có hiệu quả.
- Bộ máy của tổ công tác các phường cũng cần được kiện toàn để đáp ứng yêu cầu UBND phường chịu trách nhiệm quản lý toàn diện hoạt động của tổ, thành phần không có quá nhiều thành viên kiêm nhiệm, làm rõ trách nhiệm của mỗi thành viên trong đó.Tăng cường thêm trách nhiệm của đội quản lý TTXD-ĐT và của công an phường.
- Đưa công tác quản lý trật tự xây dựng thàn một nội dung công tác trọng tâm khi dánh giá kết quả thi đua khen thưởng thành tích quản lý,thực hiện nhiệm vụ các công tác vào dịp 6 tháng, cuối năm của quận đối với Đảng uỷ và UBND các phường.
- Thường xuyên tuyên truyền phổ biến rộng rãi trong nhân dân và các tổ chức xã hội về pháp luật cũng như các quy định về quy định quản lý đô thị nói chung và quản lý TTXD-ĐT nói riêng (thông qua các phương tiện truyền thông công cộng như báo đài,truyền thanh,truyền hình,và cả trên hệ thông mạng máy tính....), tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân nắm vững và tham gia quản lý.Mặt khác, trên nguyên tắc quy định của pháp luật, tạo điều kiện để nhân dân thực hiện quyền lợi hợp pháp của mình về cải thiện nơi ăn ở, làm việc, đi lại, đi đôi với việc đảm bảo cảnh quan môi trường sinh thái. Đưa công tác quản lý TTXD-ĐT thành một nội dung lớn trong cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" trên địa bàn quận.
- Có sự phân công cụ thể và giao trách nhiệm rõ ràng cho các bộ phận chức năng của quận trong việc phối hợp các phưòng thực hiện nhiệm vụ từ phát hiện, kiểm tra, cung cấp số liệu, xử lý thông tin, đề xuất biện pháp xử lý, giám sát và tổ chức thực hiện.Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các bộ phận chức năng chuyên môn với nhau và giữa bộ phận chức năng với phường. Đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ hướng dẫn và phối hợp của các ngành thành phố có liên quan, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý đất đai, quản lý TTXD-ĐT trong giai đoạn đổi mới, tạo sự chuyển biến rõ nét về nếp sống đô thị của quận.
5. Các giải pháp khác.
Thanh Xuân là địa bàn cũng có nhiều khu tập thể, khu dân cư,vì thế để tạo được một không gian đẹp, đúng quy hoạch, phù hợp với quy hoạch chi tiết của quận, của thành phố thì cũng cần phải thực hiện các giải pháp quy hoạch xây dựng cải thiện môi trưòng khu chung cư.
Trước tiên, phải cải tạo cảnh quan kiến trúc, để tạo các không gian đẹp và là nơi vui chơi giải trí của khu ở, trước hết cần dọn sạch các bãi chứa rác,các công trình xây dựng lấn chiếm trong khu..... Tiếp theo thiết kế caỉ tạo xây dựng thành san vừon phục vụ vui chơi giải trí cho nhân dân trong KCC. Công việc này gặp rất nhiều khó khăn về kinh phí đầu tư như giải toả các chợ cóc, quầy bán.....Vì vậy, việc đầu tiên là tuyên truyền vân động ngưòi dân nhận thức được vấn đề, thuyết phục họ tham gia đóng góp công lao động cũng như một phần kinh phí kết hợp với Nhà nước và chính quyền địa phương theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm. Qua thực tế triển khai tại Thanh Xuân Bắc qua dự án môi trường và cộng đồng đã khẳng định mô hình nay,hiện các bãi rác, không gian trống bỏ hoang ở Thanh Xuân Bắc đã được cải tạo xây dựng thành sân chơi, vườn cây sạch đẹp.
Thứ hai là cấp nước, Kiểm tra hệ thống thoát nước, phát hiện các điểm rò rỉ trên tuyến và các đường óng tự lắp để xử lý và sửa chữa. Thau rửa bảo dưỡng thưòng xuyên các bể nước công cộng cũng nư tại các hộ gia đình.Đẩy mạnh công tác truyền thông và xử phạt nghiêm minh những trường hợpvi phạm nội quy sử dụng nước.Về lâu dài cần đầu tư nâng cấp, thay mới mở rộng hệ thống cấp nứơc, tiến tới tự chủ kinh doanh cho ngành nứoc. Sủ dụng công nghệ tiên tiến phù hợp với điều kiện nước ta.
Thứ ba là thoát nứơc, kiểm ta sửa chữa những đoạn cống bị hư hỏng, nao vét khơi thông dòng chảy, chống úng ngập cục bộ, thông hút toàn bộ mạng lưới cống và các bể phốt.Kinh phí thông hút sửa chữa lần đầu cần có sự hỗ trợ một phần của Nhà nứoc và chính quyền địa phương, các lần sau do dân bỏ ra. Nên thu phí theo từng tháng như dự án ở Thanh Xuân. Chống lấn chiếm và giải toả các công trình xây dựng làm hỏng công trình thoát nước. Bảo tồn các khu đất trồng, sân chơi trồng nhiều cây, thảm cỏ giảm diện tích, đổ bê tông nhựa nhằm đảm bảo thoát nước mưa nhanh (ngấm tại chỗ, giảm lượng nước mưa chảy tràn trên mặt đất). Cần có quy hoạch tổng thể hệ thông thoats nước từ khâu thu dẫn và xử lý nước thải. Cần tách hệ thống thoát nước riêng, không thoát nước chung như hiện nay.Đầu tư xây dựng các trạm xử lý nước thải cho các khu dân cư. Cần có chính sách quản lý nước thải hợp lý.Kinh phi để xử lý nước thải được tính vào giá nước cấp
Thứ tư là quản lý thu gom chất rắn,thực hiện phân loại rác thải tại các hộ gia đình, chủ yếu thành ba loại vô cơ, hữu cơ và độc hại (vì các loại tái chế hoặc sử dụng lại đã được đôi quân đồng nát, bới rác phân loại và thu gom). Việc thu gom vẫn dùng thu xe gom gõ kẻng là chính, nhưng với hai xe khác nhau, để phan loại vô cơ và hữu cơ. Có thể kết hợp thu gom thủ công với xư cơ giới rồi vận chuyển đến nơi xử lý như hiện nay tai quận. Về lâu dài, cần thực hiện mô hình tự quản lý của khu dân cư, hoặc xã hội hoá thu gom rác thải như một số nơi đã thực hiện.
Thứ năm là hạn chế ô nhiễm không khí, bụi, tiếng ồn bằng cách thông gió hợp lý cho các căn hộ chung cư như ống khói chụp úp khói, mùi trong bếp và khu vệ sinh, có sử dụng quạt hút, chuyển dần sử dụng đun than củi sang đun điện hoặc gas, các thùng rác cần có lắp đậy kín. Hệ thống mương, cống thoát nước cần có lắp đậy kín không đẻ lộ thiên như hiện nay. Trồng nhiều cây xanh tạo thành vành đai cây xanh xung quanh khu để ngăn bụi, tiếng ồn và khí độc hại từ các khu công nghiệp. Có các biện pháp hạn chế, đưa ra ngoài khu ở các hộ và khu sản xuất thủ công nghiệp, kiểm soát chặt chẽ tiếng ồn đối với các nhà hàng.
Kết luận
Quy hoạch xây dựng đô thị hiện nay là một trong những vấn đề trọng tâm, tạo hạt nhân và động lực thúc đẩy quá trình ĐTH, CNH, HĐH đất nước.Mỗi một đô thị ra đời và phát triển đều góp phần vào sự phát triển kinh tế- xã hội chung của đất nước, vì thế nó là một trong những công cụ hết sức quan trọng để phát huy sức mạnh tổng hợp. Càng thấy rõ được vai trò của quy hoạch xây dựng ta càng phải thực hiện chặt chẽ và không ngừng nâng cao đổi mới tư duy trong công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng đô thị ở nước ta hiện nay.Vai trò này trước hết được đặt lên vai các nhà lãnh đạo, các nhà hoạch định chính sách và chiến lược phát triển chung, các cấp quản lý chính quyền ở địa phương, đặc niệt là các nhà đô thị. Đất nước ta hiện nay đang trong giai đoạn phát triển, nâng cấp, cải tạo và xây dựng mới nhiều công trình hạ tầng kỹ thuật, vì vậy mà yêu cầu đặt ra cho công tác quản lý quy hoạch xay dựng phải đảm bảo yêu cầu về thiết kế, kiến trúc, tạo lập không gian.....tất cả đều phải theo đúng trình tự, thông nhất, có quy hoạch chi tiết, quy hoạch tổng thể phù hợp giữa các đô thị và phù hợp với quy hoạch chung của cả quốc gia theo đúng dự án đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt, tránh sự xây dựng manh mún, lấn chiếm, vừa lãng phí tiền bạc, mất thời gian lại gây mất mỹ quan đô thị. Đó cũng là thực trạng chung cho các đô thị VN và của quận Thanh Xuân nói riêng.Tuy rằng không thể phủ nhận được những thành quả tương đối lớn trong những năm qua từ khi thành lập đén giờ nhưng quận Thanh Xuân cũng không tránh khỏi được những mặt tồn tại đó. Nếu như không có những giải pháp kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý xây dựng đô thị và phù hợp với tình hình thực tế sẽ làm cho diễn biến càng trở nên phức tạp hơn, gây nhièu khó khăn cho chiệm vụ quản lý xây dựng trong thời gian tới. Chính vì vậy, quận Thanh Xuân đòi hỏi cần phải có sự tập trung cao độ về trí tuệ, quyết tâm và nỗ lực của quận uỷ, HĐND, UBND, các đoàn thể và toàn thể nhan dân của quận. Bằng mọi cách phải huy động nguồn vốn đầu tư dưới nhiều hình thức, đẩy nhanh và rút ngắn thời hạn thẩm định phê duyệt các đồ án quy hoạch chi tiết phường, nhanh chóng phủ kín quy hoạch chi tiết trên toàn địa bàn phục vụ công tác quản lý. Và quan trọng nhất là phải thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp nhằm đạt hiệu quả cao cho công tác quản lý.
Là một nhà nghiên cứu đô thị trong tương lai, dựa trên cơ sở tích luỹ được kiến thức chuyên ngành đã được giảng dạy ở nhà trường, qua sách báo tạp trí, qua internet...đánh gía về tình hình thực tế em rất mong muốn sau này sẽ lấy được kiến thức của mình để góp phần vào trong công tác quản lý đô thị. Mặc dù, em rất tâm đắc về vấn đề công tác quản lý xây dựng và đã chọn đề tài này làm bài viết của mình nhưng trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những sai sót, vì vậy em rất mong nhận được thêm ý kiến đóng góp của thầy Th.s Nguyễn Hữu Đoàn để em có thể rút kinh nghiệm trong những đề tài sau và quan trọng là trong thực tế làm việc của em sau này.
Một lần nữa em chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến nhiệt tình của thầy !
Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2004
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình quản lý đô thị - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
1. Tạp chí Xây dựng - Số 5, 7, 9 năm 2002
2. Tạp chí Xây dựng - Số 2, 4, 6,7, 9 năm 2004
3. Báo Kinh tế đô thị năm 2004
4. Toàn cảnh kinh tế Việt Nam
5. Niên giám thống kê Hà Nội 2002, 2003
4. Các trang web: - www.ktdt.com.vn
- www.tintucvietnam.com
- www.laodong.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35646.doc