Như vậy, qua việc tìm hiểu về nghiệp vụ thị trường mở ta thấy được các đặc điểm, cơ chế tác động, các ưu điểm của nghiệp vụ thị trường mở, từ đó cho thấy tầm quan trọng của nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương. Tuy mới được áp dụng tại Việt Nam nhưng nó đã phát huy được hiệu quả là một công cụ rất quan trọng, cần thiết đối với việc thực hiện chính sách tiền tệ của NHNN. Đặc biệt, nước ta đang trong quá trình đổi mới theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Vì vậy, NHNN Việt Nam đang từng bước chuyển hình thức quản lý điều hành từ trực tiếp sang gián tiếp. Nghiệp vụ thị trường mở ra đời là để thực hiện mục tiêu đó.
Việc đưa nghiệp vụ thị trường mở vào hoạt động có ý nghĩa to lớn cho sự chuẩn bị các đIều kiện để hệ thống Ngân hàng có thể hội nhập khu vực và thế giới, làm cho các luồng tiền tệ lưu thông vào ra một cách linh hoạt, theo đó nghiệp vụ thị trường mở sẽ là một công cụ đIều hành chính sách tiền tệ không phải theo lối áp đặt mệnh lệnh mà dựa trên nền tảng của sự tự nguyện bởi một chiến lược kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
Tóm lại, nghiên cứu về nghiệp vụ thị trường mở cho thây: đây là công cụ rất linh hoạt thể hiện sự chủ động của Ngân hàng trung ương trong điều hành thực thi chính sách tiền tệ . Chính vì vậy , khi nền kinh tế thị trường càng phát triển thì đây là công cụ không thể thiếu được và là công cụ quan trọng nhất của các Ngân hàng trungương trong việc điều hành chính sách tiền tệ của mình.
30 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1643 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Nghiệp vụ thị trường mở và các giải pháp nâng cao hoạt động nghiệp vụ thị trường mở, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Ngân hàng Trung ương ra đời ở mỗi quốc gia có tính chất chung là một cơ quan thuộc bộ máy Nhà nước, được độc quyền phát hành giấy bạc ngân hàng và thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng, với mục tiêu cơ bản là ổn định giá trị đồng tiền, duy trì sự ổn định và an toàn trong hoạt động của hệ thống ngân hàng. Trong đó nhiệm vụ đảm bảo ổn định giá trị đồng tiền là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Để thực hiện nhiệm vụ đó Ngân hàng Trung ương thông qua các công cụ của chính sách tiền tệ nhằm gây ra sự mở rộng hay thắt chặt lại trong việc cung ứng tiền tệ, để ổn định giá trị đồng bản tệ, đưa sản lượng và việc làm của quốc gia đến mức mong muốn. Ngân hàng Trung ương ở các nước thường sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ như: dự trữ bắt buộc, tái chiết khấu, nghiệp vụ thị trường mở, kiểm soát hạn mức tín dụng… Đối với từng quốc gia, trong mỗi giai đoạn cụ thể, Ngân hàng Trung ương sẽ sử dụng những công cụ phù hợp với giai đoạn đó để thực thi chính sách tiền tệ. Với các nước có nền kinh tế phát triển, công cụ nghiệp vụ thị trường mở đóng vai trò là một công cụ điều hành chính sách tiền tệ quan trọng do có những ưu điểm ưu việt hơn so với các công cụ điều hành chính sách tiền tệ khác như: Nó là công cụ rất linh hoạt và chính xác, Ngân hàng Trung ương có thể kiểm soát được hoàn toàn lượng nghiệp vụ thị trường tự do, Ngân hàng Trung ương dễ dàng đảo ngược lại tình thế của mình khi có quyết định không chính xác…
Hiện nay, nghiệp vụ thị trường mở đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam áp dụng vào để điều hành chính sách tiền tệ, đây là một nghiệp vụ khá mới mẻ đối với nước ta. Bước đầu đưa vào hoạt động nghiệp vụ thị trường mở đã đạt được những kết quả khả quan, nghiệp vụ thị trường mở đang dần trở thành một công cụ rất quan trọng trong chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam.
Là sinh viên khoa NH_TC việc nghiên cứu về công cụ nghiệp vụ thị trường mở có ý nghĩa rất quan trọng. Vì vậy, đó là lý do em chọn đề tài“ Nghiệp vụ thị trường mở. Các giải pháp nâng cao hoạt động nghiệp vụ thị trường mở ” nhằm nghiên cứu tìm hiểu về nghiệp vụ thị trường mở về lý luận và việc áp dụng nó vào Việt Nam.
Do trình độ còn hạn chế nên bài viết của em sẽ không tránh khỏi nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo để bài viết của mình được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo, thạc sĩ Lê Phong Châu đã tận tình hưóng dẫn và giúp đỡ em để em hoàn thành bài viết này.
Chương 1: Những lí luận chung về nghiệp vụ
thị trường mở
1. Khái niệm, vai trò nghiệp vụ thị trường mở
1.1. Khái niệm về nghiệp vụ thị trường mở
- Nghiệp vụ thị trường mở ( Open Market Operation – OMO) là nghiệp vụ NHTW thực hiện việc mua vào hoặc bán ra các giấy tờ có giá chủ yếu là ngắn hạn nhằm thay đổi cơ số tiền tệ trên cơ sở đó tác động đến lượng tiền cung ứng và lãi suất ngắn hạn.
Nghiệp vụ thị trường mở ra đời từ những năm đầu thế kỉ XX ở Mỹ và một số nước châu Âu .Hiện nay, công cụ này được hầu hết các nước sử dụng như
một công cụ chủ yếu để điêù hành Chính sách tiền tệ
1.2. Vai trò của nghiệp vụ thị trường mở
Việc thực hiện nghiệp vụ thị trường mở có những vai trò quan trọng:
- Tạo sự sôi động cho thị trường tài chính,phát triển thị trường tiền tệ,đồng bộ thị trường chứng khoán .Thực hiện nghiệp vụ thị trường mở, mở ra một kênh dẫn truyền vốn mới cho các tổ chức tín dụng.Với sự tham gia của Ngân hàng Nhà nước thị trường mua bán các loại giấy tờ có giá trở nên sôi động hơn.
- Thực hiện Nghiệp vụ thị trường mở giúp Ngân hàng trung ương chủ động trong điêù hành chính sách tiền tệ thông qua mức cung tiền tệ.Khi Ngân hàng Trung ương mua,bán chứng khoán trên thị trường sẽ làm thay đổi cơ số tiền tệ. Đó là nguồn gốc chính gây nên sự biến động trong cung ứng tiền tệ .
- Nghiệp vụ thị trường mở dược sử dụng để điều chỉnh lượng vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng. Khi Ngân hàng trung ương mua chứng khoán,làm tăng cơ số tiền tệ, qua đó làm tăng lượng tiền cung ứng,làm tăng lượng tiền dự trữ của hệ thống ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng.Ngược lại, khi Ngân hàng trung ương bán chứng khoán, làm thu hẹp cơ số tiền tệ,làm giảm lượng tiền cung ứng, qua đó làm giảm dự trữ của hệ thống ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng.
2. cơ chế hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở
2.1. Các loại nghiệp vụ thị trường mở
Có 2 loại nghiệp vụ thị trường mở:
- Nghiệp vụ thị trường mở năng động nhằm thay đổi mức dự trữ và cơ số tiền tệ
- Nghiệp vụ thị trường mở thụ động nhằm bù lại những chuyển động của các nhân tố khác đã ảnh hưởng đến cơ số tiền tệ.
Nghiệp vụ thị trường mở của NHTW thường được thực hiện theo 2 cách chủ yếu: các giao dịch không hoàn lại và các giao dịch có hoàn lại
2.1.1. Giao dịch không hoàn lại
- Là việc mà NHTW mua bán chứng khoán với người giao dịch (mua bán một lần) và chuyển hẳn quyền sở hữu hoặc quyền đòi nợ cho người giao dịch và ngược lại.
2.1.2. Giao dịch có hoàn lại (giao dịch có kỳ hạn)
- Là việc thực hiện mua, bán các giấy tờ có giá theo kỳ hạn. Khi đó NHTW phải ký hai hợp đồng: hợp đồng mua và hợp đồng bán có kỳ hạn hoặc hợp đồng bán và hợp đồng mua có kỳ hạn.
- Nếu mua bán theo thoả thuận (hoặc theo hợp đồng mua lại): NHTW ký một hợp đồng mua bán chứng khoán với người giao dịch và người giao dịch sẽ đồng ý mua lại chứng khoán đó vào một ngày xác định trong tương lai. Đây là hợp đồng mua bán thời hạn ngắn. Do đó, lượng tiền xuất ra hầu như không ảnh hưởng lớn đến lượng tiền cung ứng. Có thể nói, mội cách gián tiếp hoạt động này làm cho chu chuyển hàng hoá trên thị trường tài chính tiền tệ trở nên linh hoạt và thuận tiện hơn.
- Nếu mua bán theo thoả thuận chuyển dịch tương đương hoặc mua bán lại dự trữ (còn gọi là theo hợp đồng mua lại đảo ngược): NHTW bán chứng khoán cho người giao dịch và người giao dịch đồng ý bán lại chứng khoán cho NHTW vào thời điểm xác định trong tương lai. Nói cách khác, đây là một hợp đồng vay tiền. Do đó lượng tiền xuất ra hầu như không ảnh hưởng lớn đến lượng tiền cung ứng. Có thể nói, một cách gián tiếp hoạt động này làm cho chu chuyển hàng hoá trên thị trường tài chính tiền tệ trở nên linh hoạt và thuận lợi hơn.
Các giao dịch có hoàn lại được sử dụng chủ yếu trong nghiệp vụ thị trường mở vì những lý do sau:
Thứ nhất, đây là công cụ có hiệu quả nhất để bù đắp hoặc triệt tiêu những ảnh hưởng không dự tính trước đến dự trữ của các ngân hàng.
Thứ hai, chi phí giao dịch cho một hợp đồng mua lại rẻ hơn so với các hợp đồng mua đứt bán đoạn.
Thứ ba, thích hợp trong trường hợp các định hướng chính sách tiền tệ không hoàn hảo dẫn đến việc sử dụng các giải pháp khắc phục.
Thứ tư, làm giảm bớt thời gian thông báo, do đó mà giảm bớt biến động của thị trường trước các quyết định hàng ngày của ngân hàng trung ương.
2.2. Phương thức hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở
2.2.1. Giao dịch qua đấu thầu
* Phương thức đấu thầu khối lượng.
- Theo phương thức này,Ngân hàng trung ương niêm yết trước mức lãi suất .Các tổ chức tham gia đấu thầu chỉ việc đăng ký số tiền trên cơ sở chấp nhận mức lãi suất niêm yết. Ngân hàng trung ương xét khối lượng trúng thầu dựa vào : Khối lượng giấy tờ có giá mà ngân hàng trung ương cần mua ( cần bán) và khối lượng dự trữ thầu của các tổ chức tham gia .
* Phương thức đấu thầu lãi suất
- Các tổ chức tự đăng kí khối lượng dự thầu ứng với mỗi mức lãi suất do chính họ chọn . Sau đó, ngân hàng trung ương xác định lãi suất trúng thầu , từ đó xác định khối lượng trúng thầu.
2.3. Hàng hóa trên thị trường mở
Những loại hàng hoá chủ yếu bao gồm:
* Tín phiếu kho bạc.
- Tín phiếu kho bạc là giấy nhận nợ do Chính phủ phát hành để bù đắp thiếu hụt tạm thời trong năm tài chính. Thời hạn của tín phiếu thông thường là dưới 12 tháng . Đây là công cụ chủ yếu của nghiệp vụ thị trường mở của hầu hết ngân hàng trung ương các nước vì: 1/ Tín phiếu kho bạc có tính thanh khoản cao; 2/ Được phát hành định kỳ với khối lượng lớn và vì thế có thể thoả mãn nhu cầu can thiệp của ngân hàng trung ương với liều lượng khác nhau
* Chứng chỉ tiền gửi.
- Chứng chỉ tiền gửi là giấy nhận nợ của ngân hàng hay các định chế tài chính phi ngân hàng phát hành , xác nhận một món tiền đã được gửi vào ngân hàng trong một thời gian nhất định với một mức lãi suất định trước .Thời hạn chứng chỉ tiền gửi thường là ngắn hạn ( cũng có trường hợp thời hạn lên tới 3-5 năm).
* Thương phiếu
- Thương phiếu là chứng chỉ co giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian nhất định.Thương phiếu là tài sản có đối với người sở hữu có thể là ngân hàng hoặc các tổ chức phi ngân hàng trong quan hệ thanh toán trực tiếp .Vì vậy , việc ngân hàng trung ương mua bán thương phiếu sẽ ảnh hưởng mạnh đến dự trữ các ngân hàng hoặc tiền gửi của các khách hàng tại ngân hàng thương mại.
* Trái phiếu Chính phủ.
- Trái phiếu chính phủ là chứng khoán nợ dài hạn được Nhà nước phát hành nhằm bù đắp thiếu hụt ngân sách Nhà nước .Mặc dù là dài hạn nhưng trái phiếu Chính phủ được sử dụng phổ biến trong nghiệp vụ thị trường mở bởi tính an toàn , khối lượng phát hành , tính ổn định trong phát hành và khả năng tác động trực tiếp đến giá cả tín phiếu kho bạc trên thị trường tài chính .
* Trái phiếu địa phương.
-Tương tự như trái phiếu Chính phủ , nhưng trái phiếu chính quyền địa phương khác về thời hạn và các điều kiện ưu đãi liên quan đến trái phiếu. Thông thường người sở hữu trái phiếu của chính quyền địa phương được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập từ trái phiếu.
* Các hợp đồng mua lại.
- Đây là những món vay ngắn hạn trong đó tín phiếu kho bạc được dùng làm vật bảo đảm cho tài sản Có mà người cho vay nhận được nếu người đi vay không thanh toán nợ. Phần lớn các hợp đồng mua lại là người kinh doanh thực hiện qua đêm . Người kinh doanh ngân hàng và phi ngân hàng thường vay để tài trợ cho tình hình vốn của họ. Các hợp đồng mua lại cũng có thể hiểu là các nghiệp vụ trên thị trường mở.
Như vậy hàng hoá trên thị trường mở ngày càng có xu hướng đa dạng hoá, điều này phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Một là, do cạnh tranh trên thị trường tài chính ngày càng trở nên gay gắt, đặc biệt là dưới ảnh hưởng của xu hướng toàn cầu hoá các hoạt động tài chính và sự xuất hiện nhiều tổ chức cung cấp tài chính mới.
- Hai là, sự tiến bộ nhanh chóng của công nghệ ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phức tạp của khách hàng và mức độ khẩn trương của cuộc sống là động lực quan trọng ra đời các sản phẩm tài chính mới, có ảnh hưởng đến chủng loại hàng hoá trên thị trường mở.
2.4. Những chủ thể tham gia trên thị trường mở
Tham gia nghiệp vụ thị trường mở, Ngân hàng trung ương, các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng sẽ thuận mua vừa bán tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các loại gíây tờ có giá ngắn hạn khác. Điều quan trọng hơn, trong chiến lược kinh doanh của mình,các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng phải xác định một cách chính xác mua hoặc bán các loại giấy tờ có giá trị ngắn hạn vào lúc nào và bao nhiêu. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc Ngân hàng Nhà nước phải quyết định bơm vào lưu thông hay thu hút ra một lượng tiền tệ tương ứng. Rõ ràng nó liên quan đến khả năng, trình độ phân tích và dự báo vốn khả dụng cần duy trì của các tổ chức tín dụng cũng như sự kiểm soát đối với loạt vốn này của Ngân hàng Trung ương.
3. Các nhân tố tác động đến hoạt động nghiệp vụ thị trường mở
3.1. Phạm vi thành viên tham gia
- Thứ nhất, Ngân hàng trung ương muốn can thiệp trực tiếp vào lượng tiền cung ứng bao gồm cả tiền mặt và tiền gửi , về lý thuyết , thành viên tham gia mua bán trong trường hợp này được mở rộng không những chỉ gổm tổ chức tín dụng mà còn cả các tổ chức khác , thậm chí có thể cả các cá nhân , miễn là họ có tiền mặt và tiền gửi.
- Thứ hai , nếu cơ sở pháp lý cho phép các tổ chức tín dụng hoạt động theo hướng đa năng như hệ thống tổ chức tín dụng của Việt nam hiện nay, thì phạm vi thành viên tham gia mở rộng đến tổ chức tín dụng là đủ.
- Thứ ba , khả năng chuyển tải của hệ thống thanh toán. Những cá nhân không có séc hoặc tiền trên tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng trung ương thì không thể tham gia mua bán được trên nghiệp vụ thị trường mở, nếu tổ chức tín dụng không có mạng kết nối với Ngân hàng trung ương trong điều kiện giao dịch trên mạng thì cũng không thể trở thành thành viên .
3.2. Phạm vi hàng hoá
Về nguyên tắc, mọi tài sản có thể mua hoặc bán trên thị trường vì chúng đều là những tài sản thế chấp. Nhưng tài sản thế chấp trên nghiệp vụ thị trường mở phải là tài sản có khả năng thanh khoản cao, đảm bảo quản lý dễ dàng, đồng thời đáp ứng yêu cầu điều hành nghiệp vụ này nhanh nhạy, chính xác và đạt được ý mong muốn , đó chính là các giấy tờ có giá. Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định : Các công cụ được sử dụng để giao dịch trên nghiệp vụ thị trường mở hiện nay là các tín phiếu kho bạc nhà nước , tin phiêu ngân hàng nhà nước, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
3.3. Giá và lãi suất
- Giá và lãi suất bao gồm giá mua, giá bán trên nghiệp vụ thị trường mở, các căn cứ để xác định giá, quan hệ giữa giá và lãi suất, phương thức đấu thầu
- Giá và lãi suất là hai đại lượng ngược chiều nhau. Khi mua giấy tờ có giá, người mua cần mua với loại có giá thấp, tức lãi suất cao, còn khi bán thì người bán muốn bán với giá cao, tức lãi suất thấp.
- Giá của giấy tờ có giá hay lãi suất giao dịch trên nghiệp vụ thị trường mở là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mặt bằng lãi suất trên thị trường nói chung.Vì vậy, lãi suất cũng là một mục tiêu mà Ngân hàng trung ương cần quan tâm khi quyết định phương thức đấu thầu trên nghiệp vụ thị trường mở . Đấu thầu lãi suất hay đấu thầu khối lượng trên nghiệp vụ thị trường mở tuỳ thuộc vào mục tiêu cuả Ngân hàng trung ương . Lãi suất chỉ đạo đối với đấu thầu khối lượng và lãi suất trúng thầu đối với đấu thầu lãi suất là cơ sở để tính giá của giấy tờ có giá.
3.4. Phương thức giao dịch
Nội dung này thể hiện tính linh hoạt của cộng thị trường mở mà các công cụ tiền tệ khác không có được. Nghiệp vụ này cho phép mua hoặc bán với số lượng , thời gian giao dịch và một phương thức giao dịch tuỳ ý, phù hợp với yêu cầu của chính sách tiền tệ.
- Khi dự báo cho thấy vốn khả dụng không thay đổi , biểu hiện sự trì trệ trong lưu thông tiền tệ. Trong trường hợp này, phương thức giao dịch sẽ là mua hoặc bán hẳn giấy tờ có giá , nhằm tạo ra một sự chuyển động tiền tệ ban đầu cần thiết. Ngoài ra , nghiệp vụ mua bán hẳn cho phép sửa sai bằng cách đảo ngược giao dịch: nếu phiên giao dịch trước mua quá nhiều , thì phiên giao dịch này có thể bán để giải quyết số chênh lệch đó và ngược lại.
- Khi dự báo cho thấy vốn khả dụng thay đổi thất thương do nhiều nguyên nhân như: thời vụ , thiên tai hoặc dự đoán tình hình khó chính xác .... Để hạn chế các sai sót trong việc cung ứng tiền , phương thức giao dịch sẽ là phương thức mua , bán có kỳ hạn gọi là hợp đồng mua lại.
3.5. Trình độ phối hợp giữa các công cụ trong điều hành chính sách tiền tệ
Ngân hàng trung ương là người đề ra và vận hành chính sách tiền tệ. Để kiểm soát được lượng cung ứng tiền tệ trong nền kinh tế , đảm bảo ổn định thị trường tiền tệ, Ngân hàng trung ương không những chỉ sử dụng cộng cụ nghiệp vụ thị trường mở mà còn sử dụng tổng hợp các công cụ khác của chính sách tiền tệ như: công cụ tái cấp vốn , công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc, công cụ lãi suất tín dụng , cộng cụ hạn mức tín dụng, công cụ tỷ giá hối đoái. Chính vì thế, trình độ phối hợp giữa các công cụ trong điều hành chính sách tiền tệ đảm bảo sự linh hoạt, hài hoà , chủ động trong việc sử dụng chúng sao cho có hiệu quả nhất.
3.6. Công nghệ thông tin và hệ thống thanh toán
Việc kết nối theo một chương trình phần mềm hiện đại trong nội bộ Ngân hàng trung ương, giữa trưởng ban điều hành nghiệp vụ thị trường mở, các uỷ viên và người trực tiếp điều hành sàn giao dịch, giữa Ngân hàng trung ương với các ngân hàng thành viên , đảm bảo thực hiện các công đoạn giao dịch từ khi công nhận thành viên , đăng kí chữ ký điện tử , thông báo mời thầu , đăng ký giấy tờ có giá, tạo lập và ký hợp đồng mua lại , đến khâu thanh toán chuyển tiền và làm các loại thông báo, báo cáo.... đựoc thuận tiện. Có thể nói việc hiện đại hoá hệ thống thanh toán và mạng lưới thông tin trong ngành ngân hàng không những giúp cho hệ thống ngân hàng phát triển mạnh, mà còn có ý nghĩa rất lớn trong việc thực hiện và phát triển nghiệp vụ thị trường mở thành công.
4. Những ưu điểm của nghiệp vụ thị trường mở
- Nghiệp vụ thị trường mở phát sinh theo ý tưởng chủ đạo của Ngân hàng trung ương, trong đó Ngân hàng trung ương hoàn toàn chủ động kiểm soát được khối lượng giao dịch. Tuy nhiên, việc kiểm soát này là gián tiếp, không nhận thấy được.Ví dụ, trong nghiệp vụ chiết khấu, Ngân hàng trung ương có thể khuyến khích hoặc không khuyến khích các Ngân hàng trung ương, chỉ thông báo lãi suất chiết khấu mà không kiểm soát trực tiếp khối lượng cho vay chiết khấu.
- Nghiệp vụ thị trường mở vừa linh hoạt nhưng vừa chính xác, có thể sử dụng ở bất kỳ quy mô nào. Khi có yêu cầu thay đổi về dự trữ hoặc cơ sở tiền tệ , dù ở mức nhỏ nào đi chăng nữa , nghiệp vụ thị trường mở cũng có thể đạt được bằng cách mua hoặc bán một lượng nhỏ chứng khoán. Ngược lại, nếu có yêu cầu thay đổi dự trữ hoặc cơ sở tiền tệ quy mô lớn, Ngân hàng trung ương cũng có đủ khả năng thực hiện được thông qua việc mua hoặc bán một khối lượng lớn tương ứng các chứng khoán.
- Nghiệp vụ thị trường mở dễ dàng đảo chiều. Nếu Ngân hàng trung ương có mắc phải sai sót nào đó trong quá trình thực hiện nghiệp vụ thị trường mở, thì có thể ngay lập tức sửa chữa sai sót đó. Ví dụ, khi Ngân hàng trung ương nhận thấy rằng, lãi suất trên thị trường tiền tệ (lãi suất ngắn hạn) hiện đang quá thấp do vừa qua Ngân hàng trung ương đã thực hiện mua quá nhiều trên thị trường mở, thì có thể ngay tức khắc sửa chữa nó bằng cách bán ngay các giấy tờ có giá cho các ngân hàng.
- Nghiệp vụ thị trường mở có tính an toàn cao. Giao dịch trên thị trường mở hầu như không gặp rủi ro , xét trên góc độ của các Ngân hàng trung ương lẫn các Ngân hàng thương mại bởi vì, cơ sở bảo đảm cho các giao dịch thị trường mở đều là những giấy tờ có giá , có tính thanh khoản cao , không có rủi ro tài chính.
- Nghiệp vụ thị trường mở có thể thực hiện một cách nhanh chóng, không vấp phải sự chậm trễ của các thủ tục hành chính. Khi Ngân hàng trung ương quyết định muốn thay đổi dự trữ hoặc cơ sở tiền tệ, Ngân hàng trung ương chỉ cần đưa ra yêu cầu cho các nhà giao dich chứng khoán (trên thị trường tiền tệ) và sau đó việc mua bán sẽ được thực hiện ngay.
Tại các nước phát triển , do đòi hỏi của nền kinh tế và hoạt động sôi nổi của thị trường tiền tệ, nghiệp vụ thị trường mở được giao dịch hàng ngày. Đó là nơi để các Ngân hàng thương mại tìm kiếm nguồn vốn bổ sung cho việc thiếu hụt khả năng thanh toán , không có khả năng vay từ các Ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng thương mại có thể đem bán lại các giấy tờ có giá mà mình sở hữu hoặc vay có thế chấp các giấy tờ có giá đó đối với Ngân hàng trung ương . Thị trường mở cũng là nơi các Ngân hàng thương mại có thể đầu tư vốn tạm thời tồn đọng của mình . Khi Ngân hàng thương mại tạm thời có khoản vốn ngắn hạn chưa cho vay khách hàng được , Ngân hàng thương mại có thể mua các giấy tờ có giá do Ngân hàng trung ương bán ra . Đó là một hành động đầu tư với một khoản lợi nhuận chắc chắn . Thông qua các hoạt độn mua và bán ở thị trường mở , Ngân hàng trung ương điều hành việc cung ứng tiền và lãi suất ngắn hạn . Một điều dễ dàng nhận thấy là , giữa chính sách lãi suất và công cụ thị trường mở có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Chương 2: thực trạng hoạt động nghiệp vụ
thị trường mở ở việt nam
1. sự ra đời Nghiệp vụ thị trường mở ở việt nam
Sau một thời gian nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, chuẩn bị các điều kiện cần thiết, ngày 12-7-2000, Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã chính thức đưa công cụ nghiệp vụ thị trường mở vào hoạt động. Việc thực hiện nghiệp vụ này đáng dấu một sự chuyển biến quan trọng trong điêù hành chính sách tiền tệ của NHNN. Theo luật NHNN Việt Nam ra đời tháng 12-1997 định nghĩa về nghiệp vụ thị trường mở như sau: “Nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ mà NHNN thực hiện việc mua, bán tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu NHNN và các loại giấy tờ có giá ngắn hạn khác trên thị trường tiền tệ nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.”
2. cơ cấu, tổ chức, các hoạt động nghiệp vụ thị trường mở
2.1. Chủ thể tham gia OMO
- NHNN tham gia với tư cách vừa là người tổ chức điều hành thị trường vừa là thành viên trực tiếp mua bán trên thị trường
- Các thành viên khác là các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng bao gồm: tổ chức tín dụng Nhà nước, tổ chức tín dụng cổ phần, tổ chức tín dụng hợp tác, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tín dụng nước ngoài được phép hoạt động ở Việt Nam.Mục tiêu là điều tiết vốn khả dụng và kiểm soát lãi suất nhằm thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
2.2. Điều kiện tham gia nghiệp vụ thị trường mở
Theo quy định của Ngân hàng nhà nước thì các thành viên tham gia vào nghiệp vụ thị trường mở phải là các tổ chức tín dụng đảm bảo đầy đủ một số điều kiện sau: Là hội sở chính có tài khoản giao dịch tại NHNN, có đầy đủ phương tiện cho hoạt động nghiệp vụ thị trường mở, đăng ký với NHNN để được hoạt động, có nối mạng máy vi tính với Ngân hàng nhà nước, có tình hình tài chính lành mạnh, đảm bảo khả năng thanh toán và chấp hành quy định nghiệp vụ thị trường mở .
Hàng hoá trên thị trường phải đảm bảo các tiêu chuẩn: có thể giao dịch được, phải là các giấy tờ có giá ngắn hạn (<12 tháng); phát hành bằng VND, được đăng ký tại NHNN ( trước thời điểm hoạt động của phiên giao dịch). Nếu hình thức giao dịch là mua bán hẳn thì thời hạn còn lại của giấy tờ có giá phải < 90 ngày ( đảm bảo chứng khoán đã được giao dịch trên thị trường thứ cấp, tránh tình trạng đầu tư trực tiếp cho các tổ chức khác).
2.3. Nhiệm vụ của các bộ phận trong hoạt động nghiệp vụ thị trường mở
2.3.1. Ban hành nghiệp vụ thị trường mở
+ Điều hành hoạt động của thị trường , tiếp nhận thông tin tử bộ phận quản lý vốn khả dụng , thông tin về khối lượng và thời hạn tín phiếu đã mua hoặc bán trong từng thời kỳ , từ bộ phận nghiệp vụ thị trường mở và từ các vụ , cục, ban , các chi nhánh Ngân hàng nhà nước và những vấn đề liên quan đến vốn khả dụng của các ngân hàng , về nhu cầu vốn tín dụng cho nền kinh tế, về biến động của lãi suất...
+ Trình thống đốc Ngân hàng nhà nước về mức vốn , nguồn vốn và khối lượng tín phiếu cần mua hoặc bán . Lãi suất tín phiếu và thời hạn mua, bán tín phiếu tối đa trong từng thời kỳ.
2.3.2. Bộ phận quản lý vốn khả dụng
+ Quản lý, cung cấp dự đoán vốn khả dụng theo định kỳ của ngân hàng
+ Kiến nghị với ban điều hành thị trường mở về khối lượng giấy tờ có giá mà Ngân hàng nhà nước cần mua.
2.3.3. Bộ phận nghiệp vụ thị trường mở
+ Căn cứ vào thông báo của ban điều hành nghiệp vụ thị trường mở về khối lượng tín phiếu cần bán hoặc cần mua hàng ngày và thời hạn mua , bán tín phiếu tối đa để thực hiện nghiệp vụ thị trường mở ; thông báo mua hoặc bán tín phiếu , tiếp nhận việc đăng ký mua hoặc bán trong các thành viên, tổ chức đấu thầu theo phương pháp đấu thầu khối lượng hoặc đấu thầu lãi suất.
2.3.4. Nhiệm vụ của bộ phận thanh toán
+ Thực hiện việc ký quỹ đấu thầu của các thành viên , đồng thời thực hiện việc thanh toán kế toán và thanh toán theo kết quả của hoạt động thị trường mở.
3. Nội dung hoạt động
3.1. Phương thức mua bán trên thị trường mở
Hiện nay NHNN đang áp dụng 2 phương thức mua bán
- Mua hoặc bán hẳn: là việc mua bán và chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá từ bên bán cho bên mua và không kèm theo thoả thuận mua, bán lại. Với phương thức này, chỉ được thực hiện với các loại hàng hoá mà thời hạn còn lại tối đa theo quy định của thống đốc trong từng thời kỳ ( hiện nay thời hạn thanh toán tối đa là 90 ngày).
- Mua, bán có thời hạn (giao dịch có kỳ hạn): là việc bên bán bán và chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá cho bên mua đồng thời cam kết mua lại và nhận lại quyền sở hữu giấy tờ có giá đó sau một thời hạn nhất định.
3.2 Phương thức đấu thầu trên thị trường mở
3.2.1. Phương thức đấu thầu khối lượng
Là việc xác định khối lượng trúng thầu của các tổ chức tín dụng tham gia vào nghiệp vụ thị trường mở trên cơ sở khối lượng dự thầu của các tổ chức tín dụng, khối lượng giấy tờ có giá mua hoặc bán và lãi suất do NHNN thông báo.
Sau khi mở thầu, NHNN xác định khối lượng trúng thầu của các đơn vị tham gia dự thầu theo nguyên tắc sau:
- Nếu tổng khối lượng dự thầu của các tổ chức tín dụng bằng hoặc thấp hơn khối lượng NHNN cần mua hoặc cần bán thì khối lượng trúng thầu của các đơn vị chính là khối lượng dự thầu.
- Nếu khối lượng dự thầu của các tổ chức tín dụng lớn hơn khối lượng NHNN cần mua hoặc cần bán thì khối lượng trúng thầu của các tổ chức tín dụng sẽ được phân bổ tỷ lệ thuận với khối lượng dự thầu.
3.2.2. Phương thức đấu thầu lãi suất
Là việc xác định lãi suất trúng thầu của các tổ chức tín dụng tham gia nghiệp vụ thị trường mở trên cơ sở khối lượng dự thầu của các tổ chức tín dụng khối lượng giấy tờ có giá mà NHNN cần mua hay bán.
Lãi suất trúng thầu là lãi suất dự thầu cao nhất (trường hợp NHNN bán ) và lãi suất dự thầu thấp nhất (trường hợp NHNN là người mua) mà tại đó, đạt được khối lượng dự giấy tờ có giá mà NHNN cần bán hoặc cần mua.
Tuỳ tình hình cụ thể, NHNN có thể áp dụng phương thức xét thầu theo lãi suất thống nhất hoặc theo lãi suất riêng lẻ để tính toán số tiền phải thanh toán cho khối lượng giấy tờ có giá trúng thầu.
Việc xác định khối lượng trúng thầu của các tổ chức tín dụng được tuân theo các nguyên tắc sau:
- Nếu tổng khối lượng dự thầu của các tổ chức tín dụng nhỏ hơn hoặc bằng khối lượng mà NHNN cần bán (hoặc tổng khối lượng dự thầu của các tổ chức tín dụng bằng khối lượng mà NHNN cần mua) thì khối lượng dự thầu của các tổ chức tín dụng chính là khối lượng trúng thầu.
- Nếu tổng khối lượng dự thầu của các tổ chức tín dụng vượt quá khối lượng giấy tờ có giá mà NHNN cần mua hoặc cần bán thì khối lượng trúng thầu của các tổ chức tín dụng sẽ được tính toán theo công thức đã định sẵn.
3.3 Xác định giá mua, giá bán của giấy tờ có giá
3.3.1. Trường hợp mua bán hẳn giấy tờ có giá
Trường hợp này, giá mua, bán được xác định theo công thức:
G d =
GT
L xT
1+
365
Trong đó:
Gd: giá bán (mua) giấy tờ có giá tại thời điểm hiện tại
GT: giá trị của giấy tờ có giá đến khi đến hạn thanh toán
T: số ngày còn lại của giấy tờ có giá
L: lãi suất trúng thầu thống nhất hoặc riêng lẻ (trường hợp đấu thầu lãi suất) hoặc lãi suất thông báo (trường hợp đấu thầu khối lượng), tính theo %/năm tại phiên đấu thầu
3.3.2. Trường hợp giao dịch có kỳ hạn
Trường hợp này chúng ta phải xác định cả giá bán tại thời điểm bán và giá mua tại thời điểm kết thúc hợp đồng.
Giá bán: được tính theo công thức (1)
Giá mua: được tính theo công thức sau:
L x Tb
Gv =
Gd x ( 1+ )
365
Trong đó:
Gv: giá mua lại giấy tờ có giá
Gd: giá bán tại thời điểm hiện tại
L: lãi suất thống nhất hoặc lãi suất riêng lẻ (trường hợp đấu thầu lãi suất) hoặc lãi suất do NHNN thông báo (trường hợp đấu thầu khối lượng) tại phiên đấu thầu, tính theo %/năm.
Tb: thời hạn bán tính bằng số ngày
365: số ngày quy ước trong một năm
4. Quy trình nghiệp vụ thị trường mở
4.1. Thông báo mua hoặc bán giấy tờ có giá.
- Căn cứ vào thông báo của ban điều hành nghiệp vụ thị trường mở cho từng phiên giao dịch, bộ phận đấu thầu sở giao dịch Ngân hàng nhà nước lập thông báo mua hoặc bán giấy tờ có giá ngắn hạn (theo mẫu) để trình giám đốc sở giao dịch ký, sau đó thông báo cho các thành viên nghiệp vụ thị trường mở và chi nhánh Ngân hàng nhà nước bằng truyền mạng máy vi tính (hoặc Fax ). Thời gian truyền mạng (Fax) theo quy định , từ 13h đến 14h30 ngày thông báo.
4.2. Đăng ký lưu giữ giấy tờ có giá
- Để tham gia giao dịch nghiệp vụ thị trường mở , các tổ chức tín dụng phải thực hiện việc đăng ký lưu giữ giấy tờ có giá tại sở giao dịch Ngân hàng nhà nước hoặc chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh thành phố chậm nhất là vào 9h sáng giờ giao dịch.
4.3 Nộp đơn dự thầu
- Sau khi nhận được thông báo của bộ phận đấu thầu về giấy tờ có giá mà Ngân hàng nhà nước muốn mua hoặc bán , các tổ chức tín dụng xem xét và quyết định mình có tham gia dự thầu hay không . Nếu có, các tổ chức tín dụng phải lập đơn dự thầu đúng quy định và gửi qua mạng máy vi tính tới sở giao dịch từ 8h đến 10h của ngày đấu thầu.
4.4. Tiếp nhận thông tin về lưu trữ giấy tờ có giá
- Từ 9h đến 10h sáng của ngày đấu thầu , bộ phận lưu giữ giấy tờ có giá thuộc sở giao dịch và các chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố truyền qua mạng hoặc Fax tới bộ phận đấu thầu , thông báo tình hình lưu giữ giấy tờ có giá của các tổ chức tín dụng sẽ tham gia đấu thầu.
4.5. Tổ chức xét thầu
- Từ 10h sáng của ngày đấu thầu, sở giao dịch Ngân hàng nhà nước tổ chức xét thầu dưới sự chứng kiến của ban điều hành nghiệp vụ thị trường mở, cụ thể các bước sau: Tổng hợp số liệu; chọn các đơn dự thầu hợp lệ; điều chỉnh số liệu dự thầu; lập bảng tổng hợp dự thầu; quyết định kết quả đấu thầu; phân bổ thầu.
4.6. Thông báo kết quả đấu thầu
- Sau khi xét thầu , Ngân hàng nhà nước phải thông báo kết quả đấu thầu cho các tổ chức tín dụng tham gia đấu thầu và các chi nhánh Ngân hàng nhà nước thông qua mạng máy vi tính hoặc Fax, việc thông báo phải được thực hiện chậm nhất là 14h của ngày đấu thầu .
4.7. Lập và giao, nhận hợp đồng mua bán có kỳ hạn
- Căn cứ vào thông báo kết quả xét thầu, người bán phải có trách nhiệm lập hợp đồng bán và mua lại (theo mẫu) gửi cho bên mua chậm nhất là15h của ngày đấu thầu. Khi nhận được bản hợp đồng này , bên mua phải ký tên đóng dấu trên bản hợp đồng và gửi lại cho bên bán trước 15h30 cùng ngày. Bộ phận nghiệp vụ thị trường mở sẽ chuyển bản hợp đồng bán và mua lại cho các bộ phận liên quan của sở giao dịch trước 16h30 cùng ngày.
4.8. Thanh toán và chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá
Việc thanh toán và chuyển giao quyền sở hữu của giấy tờ có giá được mua, bán thông qua đấu thầu tại sở giao dịch được thực hiện tuỳ thuộc vào phương thức mua, bán của phiên giao dịch , cụ thể như :
- Nếu Ngân hàng nhà nước bán hẳn giấy tờ có giá , thì tổ chức tín dụng trúng thầu phải chuyển tiền cho Ngân hàng nhà nứơc để được chuyển quyền sở hữu số giấy tờ có giá đó.
- Nếu Ngân hàng nhà nước bán và cam kết mua lại giấy tờ có giá thì tổ chức tín dụng trúng thầu chuyển tiền mua giấy tờ có giá cho Ngân hàng nhà nước để được chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá trong thời hạn cam kết mua lại
- Nếu Ngân hàng nhà nước mua hẳn giấy tờ có giá , Ngân hàng nhà nước sẽ chuyển tiền mua giấy tờ có giá đó cho tổ chức tín dụng trúng thầu đồng thời thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá đo.
- Nếu tổ chức tín dụng bán và cam kết mua lại giấy tờ có giá . Ngân hang nhà nước chuyển tiền mua giấy tờ có giá cho tổ chức tín dụng trúng thầu đồng thời chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá trong thời hạn cam kết mua lại.
4.9. Kết thúc hợp đồng giao dịch kỳ hạn
Tại ngày kết thúc thời hạn của hợp đồng mua bán lại , các bên tham gia hợp đồng thực hiện một số công việc sau:
- Bên bán trong hợp đồng sẽ chuyển tiền mua lại cho bên mua trong hợp đồng để nhận lại quyền sử dụng giấy tờ có giá đã bán trước đó.
- Nếu bên bán trong hợp đồng là tổ chức tín dụng, đến thời hạn thanh toán mà không thanh toán hoặc thanh toán không đủ tiền thì Ngân hàng nhà nước sẽ trích tài khoản của tổ chức tín dụng đó tại Ngân hàng nhà nước để thu hồi . Nếu áp dụng biên pháp trên vẫn không đủ số tiền thanh toán thì Ngân hàng nhà nước sẽ tạm giữ khôí lượng giấy tờ có giá tương ứng với số tiền thiếu vào tài khoản riêng. Sau 10 ngày , kể từ ngày đến hạn thanh toán mà tổ chức tín dụng vẫn không thanh toán đủ số tiền đó thì Ngân hàng nhà nước sẽ bán số lượng giấy tờ có giá đó để thu hồi vốn .
5. Những kết quả đã đạt được
Từ khi bắt đầu giao dịch đến 31-12-2000, cứ 10 ngày NHNN tiến hành một phiên giao dịch trên thị trường mở.
- Trong tháng 8/2000, do lượng vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng là dư thừa nên NHNN bán ra một lượng tín phiếu là 550 tỷ đồng.
- Từ cuối tháng 9 đến cuối tháng 12, do có sự hạn chế của NHNN ở cửa sổ chiết khấu và nhu cầu tín dụng VND tăng nhanh trong khi hoạt động tiền gửi tăng chậm dẫn đến khan hiếm VND trong hệ thống ngân hàng, NHNN đã mua vào giấy tờ có giá trong 14 phiên giao dịch liên tục với doanh số 1353,5 tỷ đồng.
Từ 1-1-2001, NHNN thực hiện giao dịch định kỳ 7 ngày/lần. Từ đầu năm 2001 đến 15-2, lượng vốn khả dụng tiếp tục thiếu hụt do nhu cầu tiền mặt tăng, NHNN tiếp tục mua vào giấy tờ có giá, chủ yếu là mua kỳ hạn do tính đến yếu tố lượng vốn khả dụng có thể tăng lên sau dịp Tết Nguyên đán.
Từ 21-2 đến 14-4, lượng vốn khả dụng có biểu hiện dư thừa. Để rút bớt phương tiện thanh toán khỏi hệ thống ngân hàng, NHNN thực hiện bán hẳn lượng giấy tờ có giá với giá trị là 470 tỷ đồng.
Từ 21-3 đến cuối tháng 4, do nhu cầu vốn khả dụng tăng, NHNN tổ chức các phiên giao dịch trên thị trường mở với mục tiêu cung ứng thêm phương tiện thanh toán cho hệ thống.
Qua hơn một năm triển khai thực hiện, nghiệp vụ thị trường mở ở nước ta đã vận hành một cách nhịp nhàng và đạt được những kết quả nhất định. NHNN bước đầu đã sử dụng thành công một công cụ mới để điều hành chính sách tiền tệ. Về cơ bản, các quy định hiện hành về hoạt động nghiệp vụ thị trường mở là phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. Từ tháng 7/2000 đến tháng 12/2001, NHNN đã thực hiện 61 phiên đấu thầu nghiệp vụ thị trường mở với doanh số giao dịch là 5536 tỷ đồng. Đặc biệt, với việc cung ứng hơn 5000 tỷ đồng thông qua thị trường mở đã góp phần thực hiện chủ trương kích cầu của Chính phủ.
Với phương châm “đi tắt đón đầu”, mặc dù mới đi vào hoạt động nhưng NHNN đã mạnh dạn đưa vào áp dụng hình thức giao dịch tiên tiến ngay từ đầu. Thời hạn giao dịch và kỹ thuật nghiệp vụ thị trường mở cũng được cải tiến cho phù hợp. Thời hạn thanh toán và giao nhận giấy tờ có giá ngắn hạn giữa tổ chức tín dụng và NHNN được rút ngắn. NHNN còn tổ chức các lớp tập huấn để nâng cao sự hiểu biết của các tổ chức tín dụng đối với nghiệp vụ mới mẻ này.
Ngân hàng nhà nước còn ban hành các văn bản làm cơ sở pháp lý như: Quy chế nghiệp vụ thị trường mở quy trình nghiệp vụ thị trường mở , quy định về việc đăng kí giấy tờ có giá ...
- Tính đến tháng11/2001 số thành viên tham gia nghiệp vụ thị trường mở là 21 thành viên . Đến ngày 5/12/2001, khối lượng giao dịch đạt 7755.78 tỷ đồng, ngân hàng nhà nước đã thực hiện 62 phiên giao dịch với các hình thức : mua, bán hẳn và mua bán có kì hạn.
- Đến tháng 7/2002: có 22 tổ chức tín dụng được cộng nhận là thành viên của nghiệp vụ thị trường mở ( có thêm một thành viên là - Quỹ tín dụng nhân dân trung ương )
- Năm 2003: Tổng khối lượng tín phiếu kho bạc nhà nước đạt 15410 tỷ đồng tăng gấp 1,6 lần so với năm 2002 : 8410 tỷ đồng.
- Bên cạnh đó , lãi suất có xu hướng giảm dần . Đầu quý I năm 2003; lãi suất dao động từ 6,1%/năm đến 6,25%/năm . Đầu quý III /2003 , lãi suất là 6,2%/năm . Cuối tháng 9/2003, lãi suất trúng thầu là 4,7%/năm và tháng 11/2003 , lãi suất xoay quanh 5%/năm.
Các loại giấy tờ có giá đựơc giao dịch mua bán trên thị trường mở trong năm 2003 đều có thời hạn ngắn. Giao dịch trong quý I thời hạn còn lại của giấy tờ có giá là từ 15 ngày đến 60 ngày, quý II là từ 15 ngày đến 91 ngày, từ cuối tháng 5 đến giữa tháng 7 phần lớn là 91 ngày, từ cuối tháng 7 đến tháng 12 là 30 ngày đến 60 ngày.
6. Những hạn chế và nguyên nhân tồn tại
6.1. Quy mô thị trường còn nhỏ bé
- Thực tế hoạt động thị trường mở chưa thật sôi động. Trong số 21 thành viên tham gia thị trường thì chủ yếu là 4 NHTM quốc doanh.Mặc dù số thành viên đăng ký tham gia là 21 nhưng ở mỗi phiên giao dịch chỉ có từ 1 đến 5 thành viên tham gia, chủ yếu là các NHTM Nhà nước.
- Nguyên nhân: ở Việt Nam, do quy định của NHNN khá chặt chẽ nên thành viên tham gia thị trường mở đa số là là các tổ chức tín dụng. Các tổ chức tài chính phi ngân hàng chỉ có duy nhất một công ty tài chính tham gia.
Một lý do khác là hiện nay hệ thống ngân hàng Việt Nam đang trong giai đoạn cải cách, củng cố nên cũng ảnh hưởng đến khả năng tham gia vào thị trường. NHNN lại chưa phát huy tốt vai trò hướng dẫn thị trường nên việc tham gia thị trường của các tổ chức, cá nhân còn hạn chế.
Mặt khác, một trong các điều kiện tham gia nghiệp vụ thị trường mở là các thành viên phải có giấy tờ có giá để bán và chủ động được vốn khả dụng của mình. Nhưng các tổ chức tín dụng lại chưa đầu tư nhiều vào giấy tờ có giá ngắn hạn do nhiều nguyên nhân. Hơn nữa họ còn phải chịu sự thiếu bình đẳng trong kinh doanh.
6.2. Hàng hoá trên thị trường còn rất nghèo nàn
- Theo quy định hiện nay, chỉ có những giấy tờ có giá như tín phiếu NHNN, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá ngắn hạn khác mới được giao dịch trên thị trường. Nhưng trên thực tế, hiện nay mới chỉ có tín phiếu NHNN và tín phiếu kho bạc là được giao dịch trên thị trường.
- Nguyên nhân: quy định của NHNN về các loại giấy tờ có giá được phép giao dịch thông qua thị trường mở ngay từ đầu đã làm giảm khả năng và phạm vi mua bán của các loại giấy tờ có giá khác hiện có ở Việt Nam như trái phiếu trung và dài hạn khi mà thời gian đáo hạn của chúng còn dưới một năm.
6.3. Chất lượng hàng hoá chưa cao nên sức hấp dẫn kém
- Đối với các nhà đầu tư thì lãi suất của chứng khoán Chính phủ không có sức hấp dẫn. Lãi suất tín phiếu kho bạc đang thấp hơn lãi suất tiền gửi 12 tháng của các ngân hàng. Nó còn bị lệ thuộc vào chỉ đạo nên chưa phản ánh được lãi suất thị trường.
Bên cạnh đó, kỳ hạn của tín phiếu lại hạn chế, chỉ gồm một kỳ hạn duy nhất là 364 ngày.
Mặt khác, mục đích mua trái phiếu Chính phủ của các tổ chức tín dụng chủ yếu để giải quyết tình trạng thừa vốn tạm thời. Nhưng khi cần vốn thì khả năng thanh toán lại rất kém vì việc bán trái phiếu Chính phủ trên thị trường thứ cấp là không dễ dàng.
6.4. Phương thức giao dịch chưa đa dạng và linh hoạt
- Hiện nay ở nước ta, nghiệp vụ thị trường mở có thể áp dụng một trong 2 phương thức giao dịch:
- Bán và cam kết mua lại (giao dịch có kỳ hạn)
- Mua bán hẳn
Tuy nhiên, thực tế các phiên giao dịch vừa qua chỉ áp dụng phương thức mua bán hẳn với tín phiếu NHNN, mua bán có kỳ hạn đối với tín phiếu kho bạc Nhà nước. Còn phương thức mua bán hẳn ít được thực hiện và đặc biệt phương thức mua bán có kỳ hạn chưa được thực thi.
Phương thức đấu thầu thường là đấu thầu lãi suất. Nhưng trong các phiên thầu lãi suất lại có tính cạnh tranh cao nên các NHTM và tổ chức tín dụng nhỏ không đủ điều kiện tham gia.
Chương3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở ở việt nam
1. Tăng thêm số lượng thành viên tham gia vào thị trường
Nghiệp vụ thị trường mở chỉ phát huy hết hiệu quả là một công cụ gián tiếp thực thi chính sách tiền tệ khi tầm tác động của nó bao quát tất cả các tổ chức tín dụng. Hiện nay, nghiệp vụ thị trường mở con khá mới mẻ đối với Việt Nam, các tổ chức tín dụng chưa hiểu biết nhiều về thị trường này. Vì vậy, cần phải tuyên truyền, hướng dẫn để các tổ chức tín dụng hiểu sâu và nhìn thấy đây như là một phương cách đáp ứng nhu cầu vốn khả dụng nhanh nhất .
Ngoài các thành viên đã đăng ký, tiếp tục phát triển thêm những thành viên mới và tạo điều kiện cho họ có môi trường cạnh tranh bình đẳng với nhau. Ngoài ra, NHNN cần hỗ trợ tư vấn và lắp đặt kỹ thuật cho các tổ chức tín dụng có quy mô nhỏ để tạo điều kiện cho các tổ chức này có thể tham gia thị trường. NHNN nên khuyến khích các tổ chức tín dụng có quy mô lớn sử dụng hệ thống thiết bị nối với trung tâm của thị trường là thiết bị mạng theo kỹ thuật tiên tiến, hiện đại.
2. Mở rộng hàng hoá cho nghiệp vụ thị trường mở cả về số lượng và chất lượng
Gia tăng số lượng chứng khoán có kỳ hạn ngắn 3 tháng, 6 tháng và 9 tháng để làm tăng khối lượng hàng hoá trên thị trường và tính khả dụng trong các giao dịch. Trong thời gian qua, khối lượng hàng hoá loại này chiếm tỷ trọng ít cho nên khi đã mua trên trường sơ cấp, các tổ chức tài chính không muốn bán lại trên thị trường thứ cấp, mà coi đó là vốn đầu tư hơn là sử dụng để điều tiết khả năng tiền mặt.
Trong các giấy tờ có giá ngắn hạn, cần đưa thêm các loại chứng khoán dài hạn, với thời kỳ mãn hạn còn lại dưới một năm, vào thị trường. NHNN có thể thực hiện linh hoạt về thời điểm và khối lượng giao dịch để tác động đến lượng tiền dự trữ của hệ thống ngân hàng và sau đó đến lãi suất của thị trường ngoại tệ. Một cách khác để tăng khối lượng giao dịch là tăng số lượng các phiên giao dịch trong tháng.
3. Đa dạng hoá các phương thức giao dịch
Mở rộng nghiệp vụ mua bán có kỳ hạn trên thị trường mở để làm tăng khối lượng chứng khoán giao dịch trên thị trường. Trong khi khối lượng và chủng loại chứng khoán ngắn hạn đưa vào thị trường ít, giao dịch kỳ hạn sẽ giúp giải toả được tình trạng khan hiếm hàng hoá. Mặt khác, nghiệp vụ giao dịch kỳ hạn cũng làm tăng khả năng can thiệp của NHNN vào thị trường để điều tiết lượng tiền trong lưu thông. NHNN có thể chủ động quyết định mua bán với số lượng là bao nhiêu, thời hạn nào, theo phương thức nào tuỳ thuộc theo yêu cầu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Phương thức mua bán hẳn sẽ làm tăng tỷ lệ cung ứng tiền tệ NHTW qua quan hệ tín dụng, làm yếu khả năng điều tiết của NHTW, gây biến động lớn tới thị giá chứng khoán theo chiều hướng không tốt khi mà thị trường chứng khoán Việt Nam còn chưa phát triển. Tuy nhiên vẫn phải kết hợp phương thức giao dịch có kỳ hạn với phương thức mua bán hẳn. Vì mặc dù giao dịch có kỳ hạn giúp NHTW chủ động về mặt thời gian nhưng mua bán hẳn lại có tác dụng hỗ trợ ở những thời điểm “tức thời” không thể chậm trễ, không thể chờ đến thời hạn.
Về hình thức đấu thầu, để khuyến khích các tổ chức tín dụng tham gia vào thị trường, trong giai đoạn đầu, NHNN cần kết hợp cả hai hình thức đấu thầu khối lượng và đấu thầu lãi suất.
4. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng kết hợp với nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ ngân hàng
Đẩy mạnh tiến trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, thiết lập mạng lưới thông tin liên lạc với tất cả các ngân hàng thương mai, tổ chức tín dụng,từ đó NHNN có thể xác định đúng đắn tình hình vốn khả dụng của toàn hệ thống.Với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho các thương vụ giao dịch tiến hành nhanh chóng, thuận lợi, giảm thiểu chi phí nâng cao hiệu quả công cụ nghiệp vụ thị trường mở của NHNN.
Trong sự nghiệp hiện đại hoá ngân hàng, việc trang bị máy móc công nghệ là rất quan trọng. Nhưng yếu tố quyết định là con người. Nếu không có những cán bộ có kiến thức vững vàng, am hiểu cặn kẽ nội dung của từng văn bản pháp quy, quy trình nghiệp vụ thì hoạt động ngân hàng không thể diễn ra xuôn xẻ. Mặt khác, để có thể tiếp cận công nghệ thông tin và kinh tế tri thức, các cán bộ ngân hàng cũng cần phải nắm vững tính năng, tác dụng của từng thiết bị máy móc chuyên dùng. Chính vì vậy, việc đào tạo và nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ ngân hàng là một yêu cầu vô cùng cấp thiết hiện nay. Riêng với nghiệp vụ thị trường mở, các cán bộ chuyên về lĩnh vực này cần được tập huấn về kỹ thuật nghiệp vụ và khả năng dự báo thị trường.
Kết luận
Như vậy, qua việc tìm hiểu về nghiệp vụ thị trường mở ta thấy được các đặc điểm, cơ chế tác động, các ưu điểm của nghiệp vụ thị trường mở, từ đó cho thấy tầm quan trọng của nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương. Tuy mới được áp dụng tại Việt Nam nhưng nó đã phát huy được hiệu quả là một công cụ rất quan trọng, cần thiết đối với việc thực hiện chính sách tiền tệ của NHNN. Đặc biệt, nước ta đang trong quá trình đổi mới theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Vì vậy, NHNN Việt Nam đang từng bước chuyển hình thức quản lý điều hành từ trực tiếp sang gián tiếp. Nghiệp vụ thị trường mở ra đời là để thực hiện mục tiêu đó.
Việc đưa nghiệp vụ thị trường mở vào hoạt động có ý nghĩa to lớn cho sự chuẩn bị các đIều kiện để hệ thống Ngân hàng có thể hội nhập khu vực và thế giới, làm cho các luồng tiền tệ lưu thông vào ra một cách linh hoạt, theo đó nghiệp vụ thị trường mở sẽ là một công cụ đIều hành chính sách tiền tệ không phải theo lối áp đặt mệnh lệnh mà dựa trên nền tảng của sự tự nguyện bởi một chiến lược kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
Tóm lại, nghiên cứu về nghiệp vụ thị trường mở cho thây: đây là công cụ rất linh hoạt thể hiện sự chủ động của Ngân hàng trung ương trong điều hành thực thi chính sách tiền tệ . Chính vì vậy , khi nền kinh tế thị trường càng phát triển thì đây là công cụ không thể thiếu được và là công cụ quan trọng nhất của các Ngân hàng trungương trong việc điều hành chính sách tiền tệ của mình.
Tài Liệu Tham Khảo
1. Giáo trình “Lý thuyết tài chính tiền tệ “ khoa NH_TC ĐHKTQD
2. Giáo trình " Nghiệp vụ ngân hàng trung ương" của tác giả Hoàng Xuân Quế của NXB Thống kê, 2003
3. Sách '' Tiền tệ , Ngân hàng và thị trường Tài chính '' của FREDERIC S. MISHKIN của NXB Khoa học kỹ thuật , 1995
4.Tạp chí Ngân hàng số 8 năm 2000 .
5.Tạp chí Ngân hàng - số 10 Năm 2002
6.Tạp chí Ngân hàng - số 3 Năm 2003 , số 6 Năm 2004
7.Tạp chí '' Thị trường tài chính Tiền Tệ'' các năm 2001,2003,2004
Mục lục
Lời mở đầu
Chương 1: Những lí luận chung về nghiệp vụ thị trường mở
1. Khái niệm, vai trò nghiệp vụ thị trường mở
1.1. Khái niệm về nghiệp vụ thị trường mở
1.2. Vai trò của nghiệp vụ thị trường mở
2. cơ chế hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở
2.1. Các loại nghiệp vụ thị trường mở
2.1.1. Giao dịch không hoàn lại
2.1.2. Giao dịch có hoàn lại (giao dịch có kỳ hạn)
2.2. Phương thức hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở
2.2.1. Giao dịch qua đấu thầu
2.3. Hàng hóa trên thị trường mở
2.4. Những chủ thể tham gia trên thị trường mở
3. Các nhân tố tác động đến hoạt động nghiệp vụ thị trường mở
3.1. Phạm vi thành viên tham gia
3.2. Phạm vi hàng hoá
3.3. Giá và lãi suất
3.4. Phương thức giao dịch
3.5. Trình độ phối hợp giữa các công cụ trong điều hành chính sách tiền tệ
3.6. Công nghệ thông tin và hệ thống thanh toán
4. Những ưu điểm của nghiệp vụ thị trường mở
Chương 2: thực trạng hoạt động nghiệp vụ thị trường mở ở việt nam
1. sự ra đời Nghiệp vụ thị trường mở ở việt nam
2. cơ cấu, tổ chức, các hoạt động nghiệp vụ thị trường mở
2.1. Chủ thể tham gia OMO
2.2. Điều kiện tham gia nghiệp vụ thị trường mở
2.3. Nhiệm vụ của các bộ phận trong hoạt động nghiệp vụ thị trường mở
2.3.1. Ban hành nghiệp vụ thị trường mở
2.3.2. Bộ phận quản lý vốn khả dụng
2.3.3. Bộ phận nghiệp vụ thị trường mở
2.3.4. Nhiệm vụ của bộ phận thanh toán
3. Nội dung hoạt động
3.1. Phương thức mua bán trên thị trường mở
3.2. Phương thức đấu thầu trên thị trường mở
3.2.1. Phương thức đấu thầu khối lượng
3.2.2. Phương thức đấu thầu lãi suất
3.3 Xác định giá mua, giá bán của giấy tờ có giá
3.3.1. Trường hợp mua bán hẳn giấy tờ có giá
3.3.2. Trường hợp giao dịch có kỳ hạn
4. Quy trình nghiệp vụ thị trường mở
4.1. Thông báo mua hoặc bán giấy tờ có giá.
4.2. Đăng ký lưu giữ giấy tờ có giá
4.3 Nộp đơn dự thầu
4.4. Tiếp nhận thông tin về lưu trữ giấy tờ có giá
4.5. Tổ chức xét thầu
4.6. Thông báo kết quả đấu thầu
4.7. Lập và giao, nhận hợp đồng mua bán có kỳ hạn
4.8. Thanh toán và chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá
4.9. Kết thúc hợp đồng giao dịch kỳ hạn
5. Những kết quả đã đạt được
6. Những hạn chế và nguyên nhân tồn tại
6.1. Quy mô thị trường còn nhỏ bé
6.2. Hàng hoá trên thị trường còn rất nghèo nàn
6.3. Chất lượng hàng hoá chưa cao nên sức hấp dẫn kém
6.4. Phương thức giao dịch chưa đa dạng và linh hoạt
Chương3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở ở việt nam
Tăng thêm số lượng thành viên tham gia vào thị trường
2. Mở rộng hàng hoá cho nghiệp vụ thị trường mở cả về số lượng và chất lượng
3. Đa dạng hoá các phương thức giao dịch
4. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng kết hợp với nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ ngân hàng
Kết luận
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 30019.doc