Trên đây là toàn bộ nội dung của đề án môn học trình bày về những khó khăn, thuân lợi và những giải pháp cho các doanh nghiệp lắp ráp sản xuất xe máy ở nước ta hiện nay. Trong nội dung của bài này, tôi chỉ trình bày những khó khăn, thuận lợi cũng như những giải pháp mang tính chung nhất cho toàn bộ các doanh nghiệp trong ngành. Trong thực tế với các doanh nghiệp cụ thể những khó khăn, thuận lợi có thể không hoàn toàn giống với những nội dung trên đây, mà mỗi doanh nghiệp cụ thể khác nhau gặp phải những khó khăn và có được những thuận lợi khác nhau. Chính vì vậy, giải pháp cụ thể cho các doanh nghiệp là không hoàn toàn giống nhau. Vì không có điều kiện tiếp cận đến một doanh nghiệp cụ thể mà chỉ dừng lại ở một các tổng quát nhất nên đây cũng chỉ là tài liệu tham khảo chung. Để áp dụng áp dụng cho một doanh nghiệp cụ thể nó chỉ có ý nghĩa tham khảo, bổ xung và có định hướng nghiên cứu.
Trong một môi trường thường xuyên biến đổi không ngừng đòi hỏi các doanh nghiệp cũng phải thường xuyên thay đổi. Chính vì vậy, với một yếu tố nào đấy “ ngày hôm nay còn gây khó khăn cho doanh nghiệp nhưng có thể ngày mai nó lại là thuận lợi và ngược lại”. Các khó khăn và thuận lợi của các doanh nghiệp hiện nay chỉ có tính thời điểm, nó chỉ đúng với hiện tại nhưng trong thời gian tới nó không còn chính xác nữa và lúc đó giải pháp cho nó cũng phải thay đổi.
29 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1735 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Những giải pháp cho các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp xe máy ở nước ta hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g ít những khó khăn. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải nghiên cứu để biết được những khó khăn, thuận lợi cũng như những giải pháp để khắc phục những khó khăn và tận dụng những thuận lợi.
Vì vậy tất yếu phải nghiên cứu những khó khăn, thuận lợi và những giải pháp cho doanh nghiệp sản xuất lắp ráp xe máy và đây cũng chính là đề tài tôi lựa chọn cho mình. Với nội dung này sau đây tôi sẽ đi vào phân tích hai nội dung chính.
Phần 1: Những khó khăn và thuận lợi đối với doanh nghiệp
Phần 2: Những giải pháp cho các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp xe máy ở nước ta hiện nay.
Trong quá trình thực hiện đề án này Em đã nhận được sự giúp đỡ tật tình của thầy giáo hướng dẫn TS Nguyễn Ngọc Hiền. Em xin chân thành cảm ơn!
Phần 1. những khó khăn và thuận lợi đối với các
doanh nghiệp ở việt nam
1. Những khó khăn
1.1. Khó khăn từ môi trường bên ngoài
1.1.1. Trong sản xuất
ở đây chúng ta không chỉ nghiên cứu đến những yếu tố nằm trong khâu sản xuất mà nghiên cứu đến toàn bộ quá trình sản xuất và chúng ta sẽ nghiên cứu đến các yếu gây khó khăn cho các doanh nghiệp một cách trực tiếp đến cả quá trình sản xuất. Với góc độ nghiên cứu này chúng ta sẽ có nhiều yếu tố nhưng tựu chung lại chúng ta chỉ nghiên cứu đến một số yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất như: công nghệ sản xuất, đội ngũ cán bộ quản lý và những người lao động, việc tổ chức sản xuất và vốn.
Công nghệ sản xuất:
Từ khái niệm về công nghệ “ là hệ thống các kiến thức về quy trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thông tin hay là việc áp dụng khoa học vào công nghiệp bằng cách sử dụng các kết quả nghiên cứu và sử nó một cách có hệ thống và có phương pháp” (1)
Từ khái niệm trên đưa vào nghành sản xuất và lắp ráp xe máy chúng ta có thể hiểu công nghệ ở đây là những quy trình, kỹ thuật dùng để sản xuất và lắp ráp xe máy hay là việc áp dụng khoa học vào nghành sản xuất và lắp ráp xe máy.
Từ khái niệm cụ thể này chúng ta sẽ đi vào nghiên cứu những khó khăn các doanh nghiệp đang gặp phải hiện nay. Cũng như nhiều ngành công nghiệp khác tình trạng máy móc lạc hậu còn là tình trạng khá phổ biến. Thực tế hiện nay cho thấy các doanh nghiệp mới chỉ có đủ máy móc thiết bị để sản xuất ra những phụ tùng đơn giản của xe như: săm, lốp,vành, ống xả… Một số chi tiết có độ phức tạp cao, yêu cầu độ chính xác cao chúng ta vẫn phải nhập từ nước ngoài mà đa số những chi tiết này lại chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành của sản phẩm, làm ảnh hưởng đến tỷ lệ nội địa hoá nên mặc dù các chi tiết được sản xuất nhiều tại Việt Nam nhưng chỉ chiếm tỷ lệ nội địa hoá từ 15% - 25% ( năm 2000) và hiện nay khoảng 30% - 40% .(2)
Ngoài tình trạng chung của nền kinh tế còn do đây là một ngành khá mới mẻ ở nước ta hiện nay nên việc máy móc thiết bị công nghệ chưa bắt kịp được với khu vực và thế giới cũng là điều dễ hiểu. Thực tế hiện nay ở nước ta có những công nghệ sản xuất từ những năm 70 như của loại xe Angel của hãng VMEP của Đài Loan, một doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Lực lượng lao động:
Không thể phủ nhân được vai trò to lớn của lao động nhưng khi mà lao động không đáp ứng được yêu cầu sản xuất, không phù hợp với công nghệ sản xuất thì nó còn có tác động ngược lại.
Trình độ tay nghề của người lao động không chỉ qua đào tạo mà họ còn tích luỹ được qua quá trình làm việc. Vì vậy, thời gian làm việc lâu dài sẽ tạo điều kiện cho họ có nhiều thời gian để họ có thể tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong quá trình sản xuất. ở nước ta, đây mới chỉ là những năm đầu phát triển của ngành nên kinh nghiệm mà đội ngũ lao động tích luỹ được còn nhiều hạn chế, đây là cũng là một khó chung của các doanh nghiệp ở nước ta.
Không chỉ với đội ngũ lao động trực tiếp tham gia vào qúa trình sản xuất mà cả với đội ngũ cán bộ quản lý. Các doanh nghiệp nhìn chung còn gặp nhiều khó khăn trong việc tuyển dụng những cán bộ có chuyên môn, trình độ đáp ứng được với yêu cầu của mình. Hiện nay, lực lượng lao động có trình độ chuyên môn rất ít vì đây là ngành mới phát triển ở nước ta, công tác đào tạo chưa thể đáp ứng kịp và cũng chưa có đội ngũ cán bộ giảng dạy cho công tác này.
Tổ chức sản xuất và xây dựng hệ thống sản xuất:
“ Hệ thống sản xuất là tổng hợp các bộ phận sản xuất và phục vụ sản xuất, sự phân bổ về không gian và mối quan hệ sản xuất giữa chúng”(3). Trong các yếu tố đã phân tích ở trên có thể nói đây là yếu tố gây khó khăn trực tiếp đến doanh nghiệp và có ý nghĩa quyết định.
“ Một hệ thống sản xuất phù hợp trước hết phải đảm bảo tính chuyên môn hoá cao, phải đảm bảo tính cân đối nhịp nhàng cần thiết”(4).
Xét về chuyên môn hóa hiện nay trong các doanh nghiệp nhìn chung đều chưa đảm bảo được mức cần thiết. Các doanh nghiệp nhìn chung đều hoạt động độc lập với nhau mà không có sự liên hệ, hỗ trợ lẫn nhau, điều này làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm vì chuyên môn hoá sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao chất lượng và hiệu quả.
Hệ thống sản xuất cũng chưa đảm bảo tính cân đối nhịp nhàng. Vì trên thị trường hiện nay, nhìn chung các doanh nghiệp đều mới chỉ sản xuất những thiết bị có độ phức tạp thấp, giá thành không cao. Những sản phẩm còn lại thường là có giá thành cao đòi hỏi độ phức tạp và chính xác nên các doanh nghiệp nhình chung chưa sản xuất được.
Vốn
ở đây chúng ta xem xét vốn dưới góc độ là vốn về tài chính của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên gặp khó khăn trong việc mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động, công tác nghiên cứu và cạnh tranh với các tập đoàn lớn ở bên ngoài.
Vốn của các doanh nghiệp hiện nay cũng gây khó khăn cho việc đầu tư những thiết bị hiện đại, có giá trị lớn và đặc biệt là trong công tác đào tạo nguồn lực lao động.
1.1.2 Trong tiêu thụ
ở đây chúng ta sẽ xem xét đến tiêu thụ theo nghĩa rộng, nghĩa là không chỉ xem xét đến các yếu tố, những mà doanh nghiệp gặp phải trực tiếp trong quá trình tiêu thụ mà ta sẽ xem xét đến góc độ rộng hơn bao gồm cả những yếu tố ảnh hưởng tới kết quả tiêu thụ. Với góc độ rộng như vậy chúng ta không thể nghiên cứu hết các khó khăn mà các doanh nghiệp gặp phải mà chỉ nghiên cứu sâu vào ba khó khăn lớn đó là: về chất lượng, giá cả và hệ thống tiều thụ.
Chất lượng:
Chất lượng của xe là một vấn đề rất phức tạp. Để đánh giá chính xác về chất lượng yêu cầu phải có kiến thức chuyên môn nhất định, phải dựa vào nhiều tiêu chuẩn và đứng trên nhiều góc độ khác nhau. Đây là một vấn đề mang tính chuyên môn, sau đây tôi chỉ đưa ra việc đánh giá qua thị hiếu và cầu của người tiêu dùng.
Thực tế hiện nay, khi mà xe được nội địa hoá với tỷ lệ cao, có thể cho là sản phẩm sản xuất trong nước càng cao thì giá càng giảm hơn. Nhưng cầu của nó vẫn không cao bằng xe có tỷ lệ nội địa hoá thấp. Một ví dụ điển hình về hai loại xe của Honda là Dream và Super Dream, qua đây chúng ta có thể thấy người tiêu dùng trong nước vẫn chưa thực sự tin tưởng và yêu thích những sản phẩm sản xuất trong nước.
Nhưng chúng ta phân tích về chất lượng không phải với ý nghĩa tuyệt đối mà là xét trên quan hệ tương đối với giá cả. Chất lượng có thích hợp với giá cả trên thị trường hay không. Các loại xe Trung Quốc mặc dù chất lượng không cao nhưng lại được ưa chuộng ở Việt Nam là vì chúng có giá cả hợp lý.
Giá cả:
Trước đây, xe máy được xem là một tài sản lớn và phải những gia đình giàu có mới có khả năng mua. Ngày nay, do nhu cầu về phương tiện đi lại, mức sống ngày càng được nâng cao và quan trọng là giá xe ngày càng giảm đã làm cho lượng xe tiêu thụ liên tục tăng nhanh.
“ Từ năm 1995 trở lại đây bình quân số lượng xe tăng khoảng 400 –500 nghìn xe mỗi năm nhất là ở những thành phố lớn. Từ năm 1995 theo số liệu của cục CSGT số lượng xe máy hiện đã lên tới trên 3.678.000 xe. Trung bình tăng 11%/ năm”(5).
Từ đây ta có thể kết luận thị trường Việt Nam rất nhạy cảm với giá vì khi giá giảm đã làm cho số lượng xe tăng lên nhanh chóng. Với mức sống trung bình của đa số người dân Việt Nam hiện nay thì giá xe máy vẫn còn tương đối cao, nó đã được lý giải cho thực tế về sự ưa chuộng của khách hàng đối với các loại xe của Trung Quốc.
Thị trường Việt Nam hiện nay, số lượng xe máy tiêu thụ chủ yếu tập trung vào một số thành phố lớn, còn một thị trường rất rộng lớn mà các doanh nghiệp vẫn chưa tận dụng được đó là thị trường ở nông thôn, nơi có dân số chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng dân số Việt Nam. Thực trạng này là vì giá xe như hiện nay các doanh nghiệp còn gặp phải nhiều khó khăn trong việc mở rộng thị trường nông thôn.
Một khó khăn nữa về vấn đề giá cả là hiện nay các loại xe Trung Quốc với giá thấp đang được tiêu thụ mạnh ở thị trường nông thôn, thậm chí ngay tại các vùng đô thị các loại xe Trung Quốc cũng được những người tiêu dùng lựa chọn.
Tiêu thụ:
Ngày nay công tác tiêu thụ ngày càng được các doanh nghiệp thực hiện tốt hơn. Tuy nhiên, họ còn gặp một số khó khăn: hệ thống phân phối, hình thức tiêu thụ, các chính sách về giá cả chất lượng.
Hệ thống phân phối các kênh tiêu thụ của doanh nghiệp hiện nay nhìn chung mới chỉ đáp ứng được nhu cầu ở thành thị còn thị trường nông thôn hệ thống này gần như không có hoặc nếu có thì cũng rất nhỏ lẻ khó đáp ứng được đến tận tay người tiêu dùng, phải qua nhiều giai đoạn nên giá thành tằng nên một lượng đáng kể. Với quy mô hiên nay của các doanh nghiệp thì việc mở rộng các kênh phân phối các đại lý trên một diện rộng là rất khó khăn. Quy mô nhỏ cũng gây khó khăn cho các doanh nghiệp thực hiện các chính sách khuyến mại, tăng cường quảng cáo, điều tra nghiên cứu về thị hiếu của người tiêu dùng mà từ đó đưa ra được các chính sách giá cả chất lượng hợp lý, các kiểu dáng xe, hình thức thức thanh toán hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
1.2. Những khó khăn của môi trường bên ngoài
Chúng ta sẽ nghiên cứu về các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp tác động trực tiếp và gián tiếp gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong phạm vi chuyên đề này chỉ nghiên cứu đến những khó khăn chung nhất của các doanh nghiệp hiện nay. Cụ thể sẽ nghiên cứu đến những vấn đề sau: quá trình sản xuất, phân phối tiêu thụ và môi trường pháp lý.
1.2.1. Môi trường sản xuất
Trong phần trên chúng ta đã phân tích những khó khăn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Phần này chúng ta sẽ nghiên cứu về những yếu tố bên ngoài tác động tới quá trình sản xuất như: sự thay đổi công nghệ, giá cả, vốn và lao động.
Sự thay đổi công nghệ:
Công nghệ luôn luôn thay đổi và phát triển. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn phải đổi mới để phù hợp với công nghệ hiện tại và tốt nhất là đi trước một bước so với thị trường, làm được như vậy doanh nghiệp sẽ có được nhiều lợi thế cạnh tranh. Ngược lại, các doanh nghiệp sẽ bị tụt hậu về công nghệ. Công nghệ của ngành xe máy thay đổi liên tục và nhanh chóng trên phạm vi rộng đòi hỏi các doanh nghiệp càng phải đổi mới thường xuyên và nhanh chóng để phù hợp với sự thay đổi này. Nó cũng tạo ra nguy cơ tụt hậu ngày cang xa hơn của các doanh nghiệp Việt Nam so với khu vực và thế giới. Hơn nữa, đều là những doanh nghiệp vừa và nhỏ,với nguồn vốn hạn hẹp thì việc nghiên cứu phát triển và đổi mới của doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, cùng với tốc độ thay đổi công nghệ nhanh chóng của bên ngoài thì nguy cơ tụt hậu là rất có thể nếu các doanh nghiệp không có giải pháp thích hợp.
Lực lượng lao động ,vốn, kinh nghiệm:
Với một nền sản xuất công nghiệp hiện đại, kinh tế phát triển các doanh nghiệp bên ngoài được hưởng những thuận lợi rất to lớn trong việc huy động vốn, tuyển dụng đội ngũ lao động có trình độ thích hợp. ở nước ta không những không có được những thuận lợi như các doanh nghiệp trên mà những vấn đề về lao động, vốn kinh nghiệm còn tồn tại những khó khăn. Đây cũng là ngành đã xuất hiện và phát triển từ khá lâu ở nhiều quốc gia trước khi nó thâm nhập vào Việt Nam. Điều này làm cho các doanh nghiệp ở nước ta có nhiều bất lợi về kinh nghiệm. Với quy mô lớn các doanh nghiệp và các tập đoàn nước ngoài dễ dàng trong việc đầu tư vào công tác nghiên cứu phát triển, đổi mới công nghệ, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên tạo khả năng nâng cao trình độ sản xuất, năng suất chất lượng sản phẩm, giảm giá thành sản xuất tạo điều kiện thuận lợi cho cạnh tranh.
1.2.2. Phân phối tiêu thu sản phẩm
Sự cạnh tranh gay gắt hiện nay:
Trên thị trường Việt Nam hiện nay có trên 200 loại xe, đây là một con số không phải là nhỏ. Các loại xe này có nguồn gốc từ nhiều nước khác nhau như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan với nhiều thương hiệu: Honda, Yamaha, Suzuki, Kawasaki của Nhật Bản; các nhãn hiệu của Đài Loan, Hàn Quốc và nhiều nhãn hiệu của Trung Quốc. Thị trường đa dạng và sôi động như vậy đã tạo ra sự cạnh tranh rất khốc liệt giữa các hãng, các thương hiệu và cả các đại lý, cửa hàng. Sự cạnh tranh cũng rất đa dạng: giá cả, chất lượng, dịch vụ sau bán hàng.
Ví dụ cạnh tranh về kiểu dáng giữa hai hãng lớn của Nhật Bản là Honda và Suzuki ta sẽ thấy sự cạnh tranh là rất gay gắt. Khi mà loại xe Future được hãng Honda đưa ra thị trường thì gần như ngay lập tức Suzuki cũng đưa ra thị trường một loại xe mới đó là loại xe Best. Nhưng về hình thức cạnh tranh thì có lẽ cạnh tranh bằng giá là dễ nhận biết nhất. Theo số liệu ngày 10/10/2001 không chỉ Honda giảm giá cho Future từ 26,5 triệu xuống còn 24,99 triệu và Super Dream từ 23 triệu xuống còn 19,99 triệu mà các hãng khác cũng ngay lập tức có chiến lược giảm giá theo để cạnh tranh. Sirious từ 24 triệu còn 19,5 triệu và đồng loạt các loại xe của Trung Quốc, Đài Loan giảm từ 200 –800 nghìn VNĐ cho một xe bán ra. Ngoài ra còn rất nhiều hình thức cạnh tranh khác được các doanh nghiệp sản xuất và các đại lý sử dụng để cạnh tranh với nhau.
Tình trạng nhập lậu, đặc biệt là các loại xe của Trung Quốc đang là tình trạng khá phổ biến ở nước ta làm cho giá cả các loại xe này chỉ băng khoảng 50 –70% giá của nó trên thị trường. Điều này đang ảnh hưởng rất lớn đến các hãng sản xuất trong nước, họ không thể cạnh tranh được khi mà có loại xe được bán trên thị trường chỉ với giá 3-4 triệu VNĐ / chiếc.
Sự cạnh tranh của các phương tiện khác:
ở đây chúng ta chỉ phân tích đến sự cạnh tranh của phương tiện giao thông công cộng và hai loại phương tiện cạnh tranh khác là ôtô và xe đạp .
Phương tiện giao thông công cộng: Hiện nay giao thông công cộng ở nước ta nhìn chung chưa phát triển , giá thành còn cao , chưa thuận tiện nên hiện tại chưa phải là phương tiện cạnh tranh gay gắt với xe máy nhưng nó sẽ nhanh chóng trơ thành loại phương tiện có tiềm năng và cạnh tranh gay gắt với xe máy .
ô tô đã và đang là phương tiện cạnh tranh với xe máy nhưng chỉ ở nhưng chỉ ở thành phố lớn và giá cả của phương tiện này ngày càng thích hợp với khả năng của người tiêu dùng ở nhưng đô thị lớn . Bởi có nhiều tính năng thích hợp thông dụng nên phương tiện xe đạp vẫn là phương tiện giao phổ biên, đặc biệt ở những vùng nông thôn . Khác với ôtô , ngày càng trở thành phương tiện cạnh tranh gay gắt, xe đạp sẽ không còn là phương tiện cạnh tranh với xe máy trong thời gian tới Nhưng hiện nay , khi giá cả của loại phương tiện này tỏ ra rất thích hợp với khả năng tài chính của người lao động nước ta thì nó vẫn còn là phương tiện giao thông được ưa chuộng .
Ngoài ra, trong vấn đề tiêu thụ thị hiếu của người tiêu dùng cũng rất quan trọng,khi mà doanh nghiệp không nắm bắt được thị hiếu của người tiêu dùng thì họ sẽ gặp phải khó khăn lớn . Chính vì vậy đây không phải là khó khăn chung cho các doanh nghiệp hiện nay . Nếu nắm bắt được thị hiếu nà nó sẽ là thuận lợi cho các doanh nghiệp . Nhưng thị hiếu này chỉ mang tinh thời gian và địa điềm đòi hỏi các doanh nghiệp phải nghiên cứu tìm hiều thị trường .
Môi trường pháp lý :
Chúng ta đi sâu nghiên cứu về nhưng vấn đề mang tính chung nhất cho các doanh nghiệp như những bất cập về vấn đề sở hữu kiểu dáng , tỷ lệ nội hoá, thuế Vấn đề sở hữu về kiểu dáng đang là bất cập chung cho nhiều doanh nghiệp , nhiều cách ảnh hưởng đến uy tín , hiệu quả kinh doanh cho các hãng này vì nhiều loại xe lấy tên na ná giống xe của họ hay kiểu dáng thì tương tự . Điều này tạo khó khăn cho các hãng muốn thực hiện chính sách khác biệt về sản phẩm , độc quyền vể kiểu dáng . Về yêu cầu tỉ lệ nội địa hoá ở Việt nam hiện nay , đang gặp nhiều bất cập đi liền với nó là sự điều chỉnh về mức thuế của nhà nước và chính từ đây đã tạo ra nhiều kẽ hở cho các doanh nghiệp như khai tăng tỉ lệ nội địa hoá lên để họ được hưởng ưu đãi về thuế từ đây tạo bất lợi cho các doanh nghiệp kê khai tỉ lệ nội địa hoá chính xác .
So sánh mức thuế trong nghành của nước ta với các quốc gia khác trong khu vực và thế giới thì mức thuế ở nước ta cao hơn nhiều . Trong khi thực tế yêu cầu mức giá phù hợp với khả năng của người tiêu dùng điều này thật khó khăn cho các doanh nghiệp.
2. Những thuận lợi
1.1. Thuận lợi từ môi trường bên trong
2.1.1. Quy mô
Thực tế hiện nay cho thấy các doanh nghiệp trong ngành đều là những doanh nghiệp vừa và nhỏ. ở trên chúng ta đã phân tích, quy mô ảnh hưởng gây khó khăn đến doanh nghiệp. Phần này chúng ta sẽ nghiên cứu đến những thuận lợi của quy mô doanh nghiệp. Vì đều là những doanh nghiệp vừa và nhỏ nên chúng có những thuận lợi sau:
Dễ dàng khởi sự và hoạt động nhạy bén theo cơ chế thị trường do vốn ít, lao động không đòi hỏi chuyên môn cao dễ rút lui khỏi thị trường, có nghĩa là “ đánh nhanh, thắng nhanh và chuyển hướng nhanh”.
Dễ phát huy bản chất hợp tác sản xuất.
Dễ thu hút lao động với chi phí thấp, có thể tận dụng được nguồn lao động tại địa phương.
ít xảy ra xung đột giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Những thuận lợi này thể hiện càng rõ ràng và càng quan trọng với ngành công nghiệp xe máy. Vì không những là ngành mới mẻ mà đây còn là ngành có sự cạnh tranh rất gay gắt và không có gì là bảo đảm sự tồn tại lâu dài những thuận lợi hiện có. Sự thích nghi với thay đổi của thị trường là đặc biệt cần thiết để doanh nghiệp có thể gia nhập và rút khỏi thị trường. Xuất phát từ thị trường sôi động và luôn biến động như vậy cũng yêu cầu cần thiết có sự năng động của đội ngũ quản lý mới có thể tận dụng những thuận lợi của môi trường.
2.1.2. Nhiều doanh nghiệp phát triển ngành truyền thống
Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vì nó tạo ra nhiều kinh nghiệm cho các nhà sản xuất, đặc biệt là những doanh nghiệp mới sản xuất như đa số các doanh nghiệp trong nước hiện nay. Vì qua thực tế cho thấy đa phần các doanh nghiệp trong nước đang sản xuất trong ngành công nghiệp xe máy đều đã từng là những doanh nghiệp trong các ngành cơ khí, điện tử. Những ngành này rất gần với ngành hiện tại họ đang kinh doanh. Những kỹ thuật công nghệ trước kia nay được áp dụng một phần cho ngành sản xuất hiện tại. Vì xuất phát của các hãng sản xuất như vậy nên họ đã bỏ qua được một quá trình đào tạo cho đội ngũ lao động, tiết kiệm được chi phí sản xuất cho doanh nghiệp. Vì nhiều doanh nghiệp phát triển trên những ngành truyền thống nên họ có nhiều thuận lợi hơn và trên thực tế cho thấy trình độ công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp này đã phát triển rất nhanh.
“ Công ty 756 ( Bộ quốc phòng) đã sản xuất được các chi tiết phụ tùng như: bu lông, bánh răng, hộp số, bánh răng truyền lực và nhiều thiết bị chịu mài mòn khác. Công ty cơ khí điện tử – hoá chất đã sản xuất được các loại bánh răng thẳng, nghiêng và các linh kiện cho lắp ráp xe Trung Quốc với giá rẻ được thị trường chấp nhận”.(17)
2.1.3. Liên doanh liên kết với nước ngoài
Liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài đang là hiện tượng rất phổ biến. Thông qua chính sách này, các doanh nghiệp trong nước tận dụng được những thuận lợi từ phía đối tác như trình độ công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại, kinh nghiệm trình độ quản lý điều hành tổ chức sản xuất, tổ chức đào tạo, công tác tuyển dụng và đặc biệt là về vốn. Do chính sách của nhà nước nên các doanh nghiệp hiện nay có nhiều cơ hội để tìm đối tác liên doanh. Tức là doanh nghiệp đã tận dụng được những lợi thế của đối tác liên doanh, bổ xung những thiếu sót và những mặt yếu của mình.
2.1.4. Lực lượng lao động
Các doanh nghiệp nước ta hiện nay đang có một lực lượng lao động làm công ăn lương với mức lương thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp ở nước ngoài. Đây là một yếu tố quan trọng để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có thể hạ thấp giá thành sản xuất để đủ sức cạnh tranh với xe máy nhập từ bên ngoài. Đội ngũ lao động Việt Nam cũng được đánh giá là rất nhiệt tình với công việc và có sức sáng tạo. Các doanh nghiệp hiện nay cũng có được những chuyên gia nước ngoài có nhiều kinh nghiệm và kiến thức về tổ chức sản xuất và quản lý, đặc biệt là ở những doanh nghiệp liên doanh vì các đối tác bên ngoài không chỉ đầu tư tài chính mà cả trình độ kỹ thuật, trình độ tổ chức thông qua việc cử chuyên gia tới Việt Nam. Quá trình làm việc với những người có chuyên môn giỏi cũng tạo điều kiện thuận lợi cho những nhà quản lý Việt Nam học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn.
2.2.Thuận lợi của môi trường bên ngoài
2.2.1. Trong phân phối tiêu thụ sản phẩm
Trong phần này chúng ta sẽ nghiên cứu đến những vấn đề bên ngoài doanh nghiệp mà tạo thuận lợi cho quá trình phân phối tiêu thụ sản phẩm. Chúng ta không xét đến toàn bộ cả quá trình này nên không xét đến những yếu tố ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình phân phối tiêu thụ và kết quả tiêu thụ. Chúng ta chỉ phân tích những yếu tố tác động trực tiếp đến lượng cầu như về thị trường tiêu thụ, thị hiếu của người tiêu dùng và thu nhập của người tiêu dùng.
Thị trường tiêu thụ
Các doanh nghiệp sản xuất xe máy ở nước ta có được một thị trường tiêu thụ trong nước rất rộng lớn và đầy tiềm năng. Việt Nam là một nước có dân số đông và cơ cấu dân số trẻ, khi mà nhu cầu tiêu thụ đầu người/xe không thay đổi thì một thị trường với dân số đông sẽ có thuận lợi rất nhiều so với thị trường có dân số ít hơn. Nhu cầu về xe của các lứa tuổi cũng là không giống nhau. Thực tế cho thấy nhu cầu đi lại của con người đến một mức tuổi nào đó sẽ giảm dần. Vì vậy, một nước có cơ cấu dân số trẻ như nước ta hiện nay không chỉ có nhu cầu cao trong hiện tại mà còn có tiềm năng rất lớn về phương tiện giao thông. Số lượng xe máy lưu thông ở Việt Nam hiện nay khá lớn nhưng xét về tỷ số người / xe thì so với các nước trong khu vực con số này vẫn chưa đủ, trong thời gian tới nó sẽ còn cao nữa mới có thể đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân.
“ Hiện nay mức bình quân người / xe của Việt Nam là 14,52 người / xe, trong khi đó con số này của Đài Loan là 2 người / xe và của Thái Lan là 9 người / xe”.(8)
Thị hiếu của người tiêu dùng
Qua nhiều cuộc điều tra cho thấy người tiêi dùng Việt Nam mua xe không chỉ bởi nhu cầu đi lại mà còn nhiều lý do khác: không ưa chuộng phương tiện công cộng, coi nó như một đồ trang sức, muốn thể hiện mình đặc biệt là với giới trẻ. Vì vậy, thị trường tiêu thụ đã được mở rộng hơn.
Thu nhập của người dân Việt Nam
Trước kia xe máy là một phương tiện giao thông chỉ dành cho những gia đình giàu có. Nhưng trong một vài năm trở lại đây, nó đã trở thành một phương tiện giao thông phổ biến bởi vì yếu tố rất quan trọng là thu nhập của người dân ngày càng được nâng cao. Họ đã không còn chỉ có nhu cầu ăn no mặc ấm mà còn có những nhu cầu cao hơn không chỉ về vật chất mà cả về tinh thần. Khi mà nhu cầu ấy chỉ ở mức thích hợp với thu nhập hiện nay ở nước ta thì nhu cầu về phương tiện đi lại là nhu cầu rất phổ biến, đặc biệt là nhu cầu về xe máy. Nó là phương tiện rất thích hợp cho người tiêu dùng ở nước ta hiện nay.
Giá bán
Do thay đổi của công nghệ sản xuất đã cho phép hạ thấp giá thành. Chính sách của nhà nước trong thời gian gần đây đã có nhiều sự thay đổi cũng tạo điều kiện thuận lợi để giảm giá bán như: thuế ngày càng giảm, nhà nước tạo nhiều điều kiện để hỗ trợ cho người sản xuất. Những điều trên đã tạo điều kiện để ngày càng có nhiều người tiêu dùng đủ điều kiện để mua xe. Hiện nay thị trường xe máy không chỉ phát triển ở đô thị mà cả ở những vùng nông thôn vì thu nhập của họ giúp họ đủ điều kiện mua với gia hiện nay.
2.2.2. Chính sách của nhà nước và thuận lợi tự nhiên mà các doanh nghiệp được hưởng
Nhà nước hiện nay đang có những chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp sản xuất ở nước ta. Những chính sách ưu đãi chủ yếu thông qua chính sách về thuế, nhà nước áp đặt mức thuế khác nhau cho sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu trong ngành công nghiệp xe máy. Do vậy, các nhà sản xuất trong nước chịu mức thuế thấp hơn so với cũng sản phẩm đấy nhưng nhập từ nước ngoài.
Doanh nghiệp cũng có lợi thế về vị trí địa lý vì việc tiêu thu hàng hoá ngay tại thị trường Việt Nam so với hàng hoá nhập từ nước ngoài, họ phải chịu một khoản chi phí vận chuyện. Khoản chi phí này ảnh hưởng đáng kể đến giá bán trên thị trường. Như vậy, các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam có thêm một thuận lợi để cạnh tranh với những sản phẩm từ bên ngoài, đó là cạnh tranh bằng giá cả.
2.2.3. Quan điểm pháp luật và các chính sách phát triển của nhà nước
Quan điểm của nhà nước hiện nay là mở cửa, Việt Nam muốn quan hệ làm ăn kinh tế với tất cả các nước trên cơ sở tôn trọng chủ quyền của hai bên, không vi phạm pháp luật và hai bên cùng có lợi. Với chính sách mở như vậy đã tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư nước ngoài vào Việt Nam nói chung và đầu tư cho ngành công nghiệp xe máy nói riêng về nhiều mặt cả về vốn và công nghệ. Các doanh nghiệp trong nước đã có điều kiện để hợp tác liên doanh với các tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài, tạo điều kiện để phát triển công nghệ, tận dụng nguồn vốn của phía đối tác.
Thông qua chính sách mở nhà nước sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp ở Việt Nam muốn mở rộng thị trường ra khu vực và thế giới. Hiện nay nhà nước đang thực hiện những chính sách ưu đãi để phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong đó có các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp xe máy. Thông qua chính sách này các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp xe máy đã được hưởng những chính sách ưu đãi và sự hỗ trợ từ phía nhà nước. Nhà nước hiện đang cố gắng tạo ra một môi trường cành tranh lành mạnh hơn cho các doanh nghiệp. Nhà nước cũng đang nghiên cứu đến vấn đề đăng ký về kiểu dáng công nghiệp cho các loại xe để bảo vệ cho những sản phẩm sản xuất trong nước, cố gắng giảm bớt những tiêu cực hiện nay như vấn đề về xe nhập lậu, chốn thuế, các doanh nghiệp khai tăng tỷ lệ nội địa hoá để được hưởng ưu đãi về thuế.
Phần 2: những giải pháp để phát triển các doanh nghiệp
lắp ráp, sản xuất xe máy ở nước ta hiện nay
Sự tồn tại và phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là quá trình vận động không ngừng trong môi trường kinh doanh thường xuyên biến động. Chính vì vậy, sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp luôn chịu tác động của rất nhiều yếu tố bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Thật khó có thể đưa ra một giải pháp hữu hiệu cho các doanh nghiệp khắc phục được hoàn toàn khó khăn, phát huy được hết những thuận lợi của mình nếu không muốn nói là không thể. Với những khó khăn, thuận lợi đã phân tích ở trên kết hợp với những tài liệu tham khảo được và kiến thức hiểu biết của mình, dưới đây tôi xin đưa ra một số giải pháp chủ yếu với hy vọng các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp xe máy có thể phát triển tốt hơn, hoạt động có hiệu quả hơn trong thời gian tới.
1.Giải pháp về vốn
Thiếu vốn và sử dụng vốn thiếu hiệu quả đang là tình trạng chung của nhiều doanh nghiệp trong nền kinh tế nước ta nói chung và trong các doanh nghiệp lắp ráp, sản xuất xe máy nói riêng. Để giải quyết vấn đề này các doanh nghiệp cần đa dạng hoá các nguồn cung ứng vốn để giải quyết cho vấn đề thiếu vốn và cần có hoạch định sử dụng vốn, phương châm và giải pháp huy động vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Đa dạng hoá nguồn cung ứng vốn
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều nguồn cung ứng vốn khác nhau, mỗi nguồn đều có đặc điểm riêng, đều có ưu nhược điểm của nó, các doanh nghiệp cần phải biết căn cứ vào đặc điểm của doanh nghiệp, đặc thù của sản xuất kinh doanh cũng như tình hình cụ thể của thị trường mà quyết định các chính sách huy động vốn sao cho thích hợp và hiệu quả nhất. Hiện nay có các nguồn cung ứng chủ yếu sau:(Hình1)
Nước ngoài đầu tư trực tiếp
Vốn nước ngoài
Liên doanh liên kết
Thuê mua
Tín dụng ngân hàng
Điều chỉnh cơ cấu tài sản
Khấu hao tài sản cố định
Tái đầu tư
Cơ chế tự cung ứng
Mua trả chậm
Tiền chiếm dụng
ứng trước
Trả sau
Phát hành trái phiếu
Quỹ hỗ trợ đầu tư từ ngân sách Nhà nước
Phát hành cổ phiếu
Hình 1. Các nguồn cung ứng vốn của doanh nghiệp (*)
Đa dạng hoá nguồn cung ứng vốn nhưng không có nghĩa là doanh nghiệp huy động vốn từ tất cả các nguồn trên. Doanh nghiệp có thể huy động từ một, một số nguồn nào đó là tuỳ thuộc vào đặc điểm trong và ngoài doanh nghiệp, sao cho có lợi nhất cho doanh nghiệp.
1.2. Phương châm và các giải pháp huy động vốn
Để đảm bảo có đủ vốn cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh với hiệu quả kinh tế cao, rủi ro thấp doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm mọi nguồn vốn có thể huy động; phân tích, so sánh rủi ro tín dụng cũng như so sánh chi phí kinh doanh sử dụng vốn từ các nguồn khác nhau để lựa chọn các nguồn huy động theo phương châm đa dạng hoá các nguồn cung ứng vốn.
Cần đặc biệt chú ý, không phải doanh nghiệp đều có thể huy động được tất cả các nguồn như đã nêu ra ở trên mà cần dựa vào các loại hình doanh nghiệp của mình để xem xét hình thức nào doanh nghiệp có thể huy động và hình thức nào doanh nghiệp không thể huy động. Nếu là công ty cổ phần doanh nghiệp cần đặc biệt chú trọng huy động vốn từ phát hành cổ phiếu, nếu là doanh nghiệp liên doanh cần phải biết tận dụng nguồn vốn có được từ phía đối tác…
Để thực hiện tốt phương châm trên doanh nghiệp cần có các giải pháp cụ thể sau:
Trước hết doanh nghiệp cần phải xây dựng chiến lược huy động vốn phù hợp với thực trạng của thị trường và môi trường kinh doanh trong từng thời kỳ cụ thể.
Tạo niềm tin nơi cung ứng vốn
Huy động vốn dưới nhiều hình thức để đảm bảo nguồn được cung ứng đủ cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Cụ thể, với các doanh nghiệp lắp ráp xe máy; do đặc trưng của các doanh nghiệp này là cần mặt bằng rộng lớn, trọng tải vận chuyển lớn làm cước phí vận chuyển khá cao do đó địa điểm mà các doanh nghiệp lựa chọn để đặt công ty đòi hỏi là nơi có đường giao thoong thuận tiện. Vì những lý do đó là tài sản cố định của doanh nghiệp là khá lớn chủ yếu bao gồm mặt bằng và máy móc thiết bị. Với đặc trưng như vậy doanh nghiệp nên chú trọng đến hình thức thu hút vốn bằng máy móc thiết bị và mặt bằng sản xuất.
1.3. Hoạch định sử dụng vốn
Để đảm bảo vốn của doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp lắp ráp, sản xuất xe máy nói riêng đều phải hoạch định sử dụng vốn. Để công tác hoạch định được chính xác và hiệu quả trước hết doanh nghiệp cần xây dựng các chỉ tiêu để căn cứ vào đó tính đến hiệu quả việc sử dụng vốn.
Giá trị trên theo thời gian dựa vào phương pháp lãi kép
Tn = Ttt (1+i)n
Trong đó: Tn: lượng tiền danh nghĩa ở năm thứ n
Ttt: lượng tiền danh nghĩa hiện có
i: lãi xuất ngân hàng ở kỳ xác định
n: số năm tính từ thời điểm hiện tại tới khi xác định giá trị tương lai của tiền.
Giá trị thu nhập hiện tại (NPV)
Trong đó:
Pj /(1+i)j : hiện tại hoá các lợi nhuận tương lai
NPV < 0 Thì dự án đầu tư bị lỗ vốn
NPV = 0 Thì dự án đầu tư hoà vốn
NPV > 0 Thì dự án đầu tư có lãi
Tỷ suất thu hồi vốn đầu tư (ROI)
Trong đó:
P/TR: biểu thị khả năng sinh lời
TR/VDT: khả năng tạo doanh thu của một đồng vốn đầu tư
Sau khi đã xây dựng song các chỉ tiêu trên ( Doanh nghiệp có thể xây dựng thêm một số chỉ tiêu khác như thời gian hoàn vốn, tỷ suất lợi nhuận…). Căn cứ vào đó doanh nghiệp có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của mình và có thể tìm ra giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2. Giải pháp về vấn đề kỹ thuật công nghệ
2.1. Tổ chức công tác nghiên cứu và phát triển
Đầu tư cho nghiên cứu và phát triển sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động sau này. Tuy nhiên đối với những doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn về vốn như các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp xe máy hiện nay thì để tổ chức tốt công tác nghiên cứu và phát triển gặp rất nhiều khó khăn. Để giải quyết khó khăn này, nâng cao hiệu quả của công tác nghiên cứu phát triển tận dụng tối đa nguồn vốn dành cho nó doanh nghiệp cần thực hiện một số giải pháp chủ yếu sau:
Tổ chức công tác nghiên cứu và phát triển theo nguyên tắc tập trung, toàn bộ hoạt động nghiên cứu và phát triển vào một phòng ban và phân chia các hoạt động nghiên cứu cụ thể theo từng vấn đề hay quy trình phù hợp với thực tế trong từng doanh nghiệp cụ thể.
Lực lượng lao động trong phòng ban này không cần đông nhưng phải là những người có chuyên môn, có trình độ, có hiểu biết về chuyên môn của ngành xe máy.
Một số nhiệm vụ có thể thuê nguồn nhân công bên ngoài như những công việc về phỏng vấn, lấy ý kiến của khách hàng…nhưng doanh nghiệp cần chú ý đến hiệu quả và chi phí bỏ ra.
Để nâng cao hiệu quả làm việc cần thiết phải lập sự phối hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu và phát triển với các bộ phận bán hàng và sản xuất vì đây là điều kiện để nghiên cứu ứng dụng, thực nghiệm, kiểm nghiệm và đánh giá.
Doanh nghiệp cần có đánh giá tổng kết một cách đầy đủ giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được của bộ phận này, đặc biệt quan tâm chú ý đến những hiệu quả, kết quả đem lại mà không cân, đo đong đếm được như danh tiếng công ty, sức mạnh công ty…
2.2. Tổ chức chuyển giao công nghệ
Trong điều kiện phát triển chung của nền kinh tế nước ta hiện nay nói chung và trình độ kỹ thuật công nghệ của các doanh nghiệp lắp ráp xe máy nói riêng so với khu vực và thế giới vẫn còn một khoảng cách nhất định. Trong điều kiện hiện tại như vậy thì giải pháp chuyển giao công nghệ để nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ sản xuất là một giải pháp quan trọng và có hiệu quả. Tuy nhiên, để chuyển giao công nghệ có hiệu quả đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện một số nội dung cụ thể sau:
Nghiên cứu và dự báo về các nhân tố tác động đến công nghệ mới, thị trường sản phẩm, tình trạng cạnh tranh, khả năng về nguồn lực, trong đó doanh nghiệp cần đặc biệt chú trọng đến việc đi sâu nghiên cứu xem xét đến công nghệ hiện tại và có những nghiên cứu nhận định về sự tồn tại và phát triển của công nghệ cụ thể để trước khi có quyết định chuyển giao. Điều này là rất quan trọng vì qua đó doanh nghiệp có nhận định được phần nào vòng đời của công nghệ và có sự so sánh với công nghệ hiện tại trên thị trường. Với đặc điểm hiện nay là vòng đời của một công nghệ có xu hướng ngày càng ngắn đặc biệt là trong ngành công nghiệp đang có sức phát triển mạnh mẽ như ngành công nghiệp xe máy thì vấn đề vòng đời của công nghệ là rất quan trọng. Vì doanh nghiệp quyết định chuyển giao một công nghệ là đã bỏ ra một khoản tiền khá lớn nếu doanh nghiệp không quyết định chính xác, nếu vòng đời quá ngắn nhiều khi doanh nghiệp chưa thu hồi được vốn thì công nghệ ấy đã trở nên lỗi thời và không sử dụng được nữa. Điều đó cho thấy tốt nhất nếu có chuyển giao công nghệ hiện đại hơn ở một mức nhất định so với công nghệ hiện hành trên thị trường.
Đánh giá tính thích hợp của công nghệ mới về kỹ thuật, tính kinh tế và khả năng tài chính để lựa chọn công nghệ tối ưu.
Tìm kiếm thông tin cụ thể về thị trường công nghệ mới, về các đối tác đang có ý định chuyển giao công nghệ, các rào cản có thể có trong quá trình chuyển giao.
Xác định thời điểm cần đưa công nghệ mới vào áp dụng.
Xác định phương thức chuyển giao, để xác định phương thức chuyển giao doanh nghiệp cần phân tích đến nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất là hiệu quả và khả năng tài chính cho phép.
Với đặc trưng của ngành này là hiện nay đang có tốc độ phát triển rất nhanh tình hình trên thị trường nhiều biến động sản phẩm có giá trị lớn… nên khi chuyển giao công nghệ doanh nghiệp cần phải đặc biệt chú ý đến chu kỳ sống của công nghệ cũng như thị trường sản phẩm.
Giải pháp về đội ngũ cán bộ và lao động
Coi trọng chính sách phát triển đội ngũ lao động và đội ngũ cán bộ quản trị trong doanh nghiệp
Doanh nghiệp luôn luôn vận động và phát triển đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản trị và đội ngũ lao động cũng phải luôn luôn vận động và phát triển cho phù hợp với doanh nghiệp. Chính vì vậy mà doanh nghiệp phải luôn luôn chú ý đến việc nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ quản trị và đội ngũ lao động để theo kịp sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật công nghệ. Doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm đến hiện trạng của doanh nghiệp, tiềm lực sức mạnh cảu doanh nghiệp, yêu cầu về trình độ của lực lượng lao động cần được đào tạo…để có kế hoạch và hình thức đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ cán bộ và lao động sao cho có hiệu quả nhất. Các hình thức đào tạo cụ thể hiện nay bao gồm tự đào tạo hoặc có thể thuê ngoài trong đó mỗi hình thức đều có những ưu nhược điểm riêng tuỳ thuộc vào đối tượng mục đích đào tạo và điều kiện môi trường đào tạo ở doanh nghiệp có thể chọn hình thức tự đào tạo, gửi đào tạo hoặc có thể kết hợp cả hai hình thức đào tạo trên.
Với từng hình thức lại có các hình thức cụ thể đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét đến hiệu quả mà có quyết định cho phù hợp. Với lực lượng lao động mới được tuyển dụng doanh nghiệp có thể tự đào tạo bằng cách mở lớp để dạy cho họ có những kiến thức cơ bản nhất trước khi chính thức làm việc nhưng nếu những cán bộ quản lý yêu cầu cao khi doanh nghiệp không đủ khả năng có thể cử đi học ở các đơn vị khác hoặc tại các trường đào tạo chuyên nghiệp. Cụ thể, doanh nghiệp phải đánh giá được vai trò và chức năng của các lực lượng lao động khác nhau trong doanh nghiệp. Với lực lượng lao động trực tiếp tham gia sản xuất và đội ngũ cán bộ quản lý có vai trò, nhiệm vụ và chức năng khác nhau. Với đội ngũ quản trị doanh nghiệp cũng cần phân cấp một cách rõ ràng. Doanh nghiệp phải phát triển tất cả các kỹ năng cơ bản cho các nhà quản trị, đó là kỹ năng: kỹ năng kỹ thuật, kỹ năng giao tiếp và kỹ năng nhận thức chiến lược. Tuy nhiên cần có sự tập trung đào tạo kỹ năng gì được coi là quan trọng nhất đối với các cấp quản trị khác nhau. Với các quản trị viên cấp cao phải chú trọng phát triển kỹ năng nhận thức chiến lược và các quản trị viên cấp trung gian nên tập trung để phát triển kỹ năng giao tiếp và với các quản trị viên cấp cơ sở doanh nghiệp nên đặc biệt phát triển kỹ năng kỹ thuật. Có như vậy doanh nghiệp mới có thể tạo ra được đội ngũ quản trị có trình độ chuyên môn cao phù hợp với từng nhiệm vụ cụ thể của họ.
3.2. Về vấn đề tuyển dụng lao động
Doanh nghiệp nên tận dụng nguồn nhân lực ngay tại địa phương, đây là một giải pháp đặc biệt có hiệu quả với các doanh nghiệp vừa và nhỏ như những doanh nghiệp trong ngành công nghiệp xe máy. Vì như vậy doanh nghiệp sẽ tận dụng được nhiều lợi thế: không phải lo nơi ăn chốn ở cho một đội ngũ lao động, tiết kiệm được chi phí.
Với đội ngũ nhân công lao động, vì đặc trưng của ngành sản xuất này là yêu cầu của công việc rất nặng nhọc nên khi tuyển dụng doanh nghiệp cần chú ý đến giới tính và tuổi tác, doanh nghiệp chỉ nên tuyển lao động là nam giới có sức khoẻ và tuổi trẻ.
Với những lực lượng lao động của địa phương chắc chắn tầm hiểu biết của họ sẽ còn nhiều hạn chế chính vì vậy mà khi tuyển dụng doanh nghiệp cần cho họ biết rõ quyền và trách nhiệm của họ ghi trong hợp đồng lao động, nên cảnh báo cho họ biết những điều có thể xảy ra như sẽ bị đuổi việc khi nào, họ sẽ phải có trách nhiệm gì kho tự ý huỷ bỏ hợp đồng…
Với đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp cần tuyển những lao động có trình độ chuyên môn thích hợp với nhiệm vụ của họ, sao cho cơ cấu giữa các bộ phận quản lý luôn đảm bảo tính cân đối.
3.3. Có chính sách thù lao lao động hợp lý
Lao động không phải là phạm trù cố định, tiềm năng lao động của người lao động là rất lơn và rất khác nhau ở mỗi người lao động khác nhau. Điều này dẫn đến việc thù lao lao động đúng đắn và hợp lý sẽ có ý nghĩa cực kỳ to lớn đối với việc khai thác tiềm năng lao động. Khai thác đúng tiềm năng lao động không chỉ đem lại hiệu quả và sức mạnh cạnh tranh cao cho doanh nghiệp mà còn đem lại lợi ích kinh tế và tinh thần cho người lao động. Ngược lại, sẽ kìm hãm năng lực lao động của người lao động, đồng thời pháp luật cho phép người lao động đi tìm công việc ở doanh nghiệp khác nếu họ thấy khả năng phát triển ở nơi khác là tốt hơn. Chính vì lẽ đó mà doanh nghiệp luôn phải có chính sách thù lao lao động hợp lý.
Để thực hiện được công tác thù lao lao động hợp lý doanh nghiệp cần phải thực hiện những giải pháp cụ thể sau:
Doanh nghiệp phải bảo đảm 3 nguyên tắc cơ bản trong công tác thù lao lao động:
Nguyên tắc 1: nguyên tắc phân phối theo lao động
Nguyên tắc 2: kết hợp nguyên tắc phân phối theo lao động với các vấn đề xã hội khác.
Nguyên tắc 3: Nguyên tắc thù lao lao động mang tính cạnh tranh.
Tuỳ từng nhiệm vụ cụ thể trong doanh nghiệp mà áp dụng chế độ tiền lương thích hợp. Với lực lượng lao động, do đặc thù của ngành sản xuất xe máy một công nhân không thể đảm nhận được tất cả các công đoạn hoàn thành sản phẩm, mà ở các doanh nghiệp này thường bố trí theo dây truyền nên hình thức trả lương theo sản phẩm cho nhóm lao động được áp dụng rộng rãi, doanh nghiệp cũng nên có chính sách tiền thưởng thích hợp để khuyến khích người lao động.
Giải pháp về đảm bảo môi trường
Vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay của các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung và của doanh nghiệp trong ngành công nghiệp xe máy nói riêng đang là vấn đề được các cơ quan nhà nước, các tổ chức bảo vệ môi trường cũng như các doanh nghiệp hết sức quan tâm. Các cơ quan nhà nước đã có những văn bản pháp quy quy định khá chặt chẽ về vấn đề môi trường. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải có những giải pháp để không vi phạm những văn bản pháp quy đã được nhà nước ban hành. Các doanh nghiệp có thể thực hiện một số giải pháp cụ thể sau:
Đầu tư cho hệ thống sử lý nước thải trước khi thải ra môi trường bên ngoài, luôn đảm bảo độ cao của hệ thống thoát khí thải. Hệ thống chống độ ồn, rung, bố trí ca làm việc hợp lý.
Bố trí nhà máy không quá gần khu dân cư đông đúc mà cần giữ một khoảng cách hợp lý để tránh độc hại và ồn.
Thực hiện tốt các biện pháp phòng tránh có thể doanh nghiệp đã giảm được một phần chi phí rất lớn để giải quyết hậu quả sau này. Đảm bảo đúng các quy định của nhà nước, quy định về an toàn lao động và bảo vệ môi trường là điều kiện để doanh nghiệp được chấp nhận tồn tại trong nền kinh tế quốc dân và được sự hưởng ứng, đồng tình của khách hàng.
Giải pháp về vấn đề tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm là một trong sáu chức năng hoạt động cơ bản của doanh nghiệp, quyết định hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Với đặc thù của ngành, tiêu thụ càng trở nên quan trọng. Chính vì vậy, để phát triển các doanh nghiệp cần phải có những giải pháp để nâng cao hiệu quả của công tác tiêu thụ. Nâng cao hiệu quả của công tác tiêu thụ sẽ có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn vậy trước hết doanh nghiệp phải coi công tác tiêu thụ là chức năng được tiến hành ngay từ đầu, bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường. Doanh nghiệp phải có giải pháp để nâng cao hiệu quả cạnh tranh: đa dạng hoá sản phẩm với mức giá khác nhau cho mỗi loại sản phẩm, đa dạng hoá hình thức tiêu thụ…
.Làm tốt ngay từ đầu
Hiện nay, quan niệm tiêu thụ sản phẩm là hoạt động đi sau sản xuất, chỉ được thực hiện khi đã sản xuất sản phẩm không còn thích hợp nữa. Với đặc điểm của kinh tế thị trường hiện nay là cạnh tranh rất gay gắt thì hoạt động tiêu thụ sản phẩm phải được tiến hành ngay từ công tác điều tra, nghiên cứu khả năng tiêu thụ của thị trường. Đây là những hoạt động đầu tiên của tiêu thụ. Để tiêu thụ có hiệu quả doanh nghiệp phải làm tốt từ những khâu đầu tiên này. Trước khi cho ra thị trường một loại xe nào đó doanh nghiệp không thể bỏ qua những công việc đầu tiên trên. Qua những nghiên cứu về thị trường, doanh nghiệp lấy làm cơ sở cho những quyết định quản trị sau này. Cụ thể, doanh nghiệp đưa ra những loại xe với mức giá thích hợp nhất để đạt hiệu quả cao nhất.
5.2.Những chính sách giá cả, chất lượng và những chính sách thu hút người tiêu dùng
Giá cả và chất lượng luôn là những vấn đề được người tiêu dùng quan tâm hàng đầu khi họ quyết định tiêu dùng một sản phẩm hay dịch vụ nào đó. Chính vì vậy, chính sách giá cả và chất lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Với sản phẩm là xe máy, một sản phẩm có giá trị cao, không chỉ là phương tiện đi lại mà nhiều khi nó trở thành những đồ trang sức cho mọi người thì vấn đề giá cả, chất lượng càng trở nên rất quan trọng. Người tiêu dùng thường có những đắn đo rất kỹ lưỡng trước khi quyết định mua loại sản phẩm này.
Với đặc điểm phát triển như nước ta hiện nay kinh tế nông thôn và đô thị có khoảng cách khá lớn. Những người có thu nhập cao đa phần sống ở những đô thị lớn trong khi đó thu nhập của người lao động ở những vùng nông thôn còn thấp. Điều này có ảnh hưởng rất lớn tới sự lựa chọn tiêu dùng giữa hai vùng trên. Doanh nghiệp cần tập trung đến chất lượng sản phẩm cho những loại xe để hợp với thị hiếu của những người có thu nhập cao đồng thời có chính sách giá cả hợp lý với thị trường rộng lớn ở nông thôn Việt Nam. Thực tế cho thấy những loại xe với giá thấp đang được ưa chuộng ở vùng nông thôn. Chính vì vậy, giải pháp cho các doanh nghiệp hiện nay là cần đưa ra chính sách giá cả và chất lượng thích hợp với các thị trường khác nhau để phát huy sức mua của từng thị trường. Cách phân loại thị trường thành thị trường nông thôn và thị trường thành thị sẽ đóng vai trò quan trọng để doanh nghiệp nâng cao hiệu quả tiêu thụ. Với dân số hiện nay ở nước ta nông thôn đang chiếm tỷ lệ lớn so với cả nước nên nó được xem như một thị trường có tiềm năng rất lớn trong thời gian tới. Doanh nghiệp cần có giải pháp thích hợp cho thị trường tiềm năng này, quan trọng nhất là các doanh nghiệp cần có chính sách giá cả hợp lý, phù hợp với thu nhập của họ.
Để tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp, kích thích tiêu dùng các doanh nghiệp cần có chính sách đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá hình thức phân phối, thanh toán cũng như những chính sách về quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, chính sách sau bán hàng, dịch vụ sửa chữa bảo dưỡng…
6.Kiến nghị với cơ quan nhà nước
Kinh tế thị trường với những ưu điểm đã kích thích kinh tế phát triển nhưng cũng tồn tại nhiều nhược điểm. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, ngành công nghiệp xe máy cũng không tránh khỏi những khuyết điểm của kinh tế thị trường như nhập lậu, chốn thuế…Để có thể giảm bớt những tệ nạn này doanh nghiệp có những kiến nghị lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Những kiến nghị này giúp nhà nước có thêm thông tin về tình hình cụ thể của thị trường. Qua đó có chính sách để giảm bớt những tồn tại trong ngành, cố gắng tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh hơn, đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp.Với tình hình và thẩm quyền hiện nay doanh nghiệp cần có những kiến nghị cụ thể sau:
Kiến nghị cơ quan nhà nước ngăn chặn tình hình xe nhập lậu hiện nay. Vì nếu tình hình xe nhập lậu tồn tại nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không thể cạnh tranh nổi với những sản phẩm nhập lậu. Và nếu không giải quyết triệt để vấn đề này, các doanh nghiệp có thể đi đến phá sản.
Nhà nước phải chủ động hơn để tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp, bảo vệ các doanh nghiệp khỏi sự chèn ép của các tập đoàn lớn.
Nhà nước cũng cần có nhiều chính sách hơn nữa để giúp đỡ, định hướng cho các doanh nghiệp trong nước phát triển.
Có chính sách thuế hợp lý hơn.
Có thể giúp đỡ về vốn thông qua các hợp đồng cho vay trung hạn và dài hạn với lãi xuất ưu đãi.
Giúp các doanh nghiệp tiếp xúc với nhau và tiếp xúc với các doanh nghiệp nước ngoài, tìm đối tác liên doanh liên kết, thị trường mới trong thời gian tới cho các doanh nghiệp.
Để tạo sự bình đẳng cho các doanh nghiệp, nhà nước phải có chính sách cứng rắn hơn với các doanh nghiệp chốn thuế, các doanh nghiệp khai khống không đúng về tỷ lệ nội địa hoá để hưởng lợi về thuế. Phải xử phạt nặng với xe nhập lậu, có chính sách ưu tiên cho các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc theo pháp luật, đóng thuế đầy đủ cho nhà nước.
kết luận
Trên đây là toàn bộ nội dung của đề án môn học trình bày về những khó khăn, thuân lợi và những giải pháp cho các doanh nghiệp lắp ráp sản xuất xe máy ở nước ta hiện nay. Trong nội dung của bài này, tôi chỉ trình bày những khó khăn, thuận lợi cũng như những giải pháp mang tính chung nhất cho toàn bộ các doanh nghiệp trong ngành. Trong thực tế với các doanh nghiệp cụ thể những khó khăn, thuận lợi có thể không hoàn toàn giống với những nội dung trên đây, mà mỗi doanh nghiệp cụ thể khác nhau gặp phải những khó khăn và có được những thuận lợi khác nhau. Chính vì vậy, giải pháp cụ thể cho các doanh nghiệp là không hoàn toàn giống nhau. Vì không có điều kiện tiếp cận đến một doanh nghiệp cụ thể mà chỉ dừng lại ở một các tổng quát nhất nên đây cũng chỉ là tài liệu tham khảo chung. Để áp dụng áp dụng cho một doanh nghiệp cụ thể nó chỉ có ý nghĩa tham khảo, bổ xung và có định hướng nghiên cứu.
Trong một môi trường thường xuyên biến đổi không ngừng đòi hỏi các doanh nghiệp cũng phải thường xuyên thay đổi. Chính vì vậy, với một yếu tố nào đấy “ ngày hôm nay còn gây khó khăn cho doanh nghiệp nhưng có thể ngày mai nó lại là thuận lợi và ngược lại”. Các khó khăn và thuận lợi của các doanh nghiệp hiện nay chỉ có tính thời điểm, nó chỉ đúng với hiện tại nhưng trong thời gian tới nó không còn chính xác nữa và lúc đó giải pháp cho nó cũng phải thay đổi.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức có tầm hạn chế, hơn nữa đây lại là một ngành khá mới mẻ ở nước ta. Những thông tin, tài liệu sách báo về nó chưa nhiều hoặc có nhưng mới chỉ ở mức chung chung, chưa đi sâu vào phân tích những vấn đề của ngành, đặc biệt là phân tích những khó khăn, thuận lợi và giải pháp vì vậy chắc chắn bài viết của em còn nhiều thiếu sót, đặc biệt là nguồn thông tin cập nhật. Em mong muốn được sự đóng và giúp đỡ của thầy.
Em xin chân thành cảm ơn!
tài liệu tham khảo
Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp tập 1, tập 2 – NXB Thống kê 2001
Giáo trình Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp - NXB Giáo dục 1999
Giáo trình Công nghệ và quản lý công nghệ – NXB Thống kê 1999
Giáo trình Quản trị nhân lực - NXB Giáo dục 1998
Giáo trình quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ - Tháng 1/2000
Báo đầu tư - Ngày 13,20,22 tháng 02 năm 2001
- Ngày 07 tháng 04 năm 2001
Tạp chí công nghiệp số 12 năm 2001
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29594.doc