Đề án Những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 2001-2005 ở Việt Nam

Thực tế hiện nay nước ta còn kém nhiều về trình độ phát triển kinh tế ,so với các nước trong khu vực và trên thế giới.Yêu cầu phải đuổi kịp sự phát triển kinh tế xã hội đặt ra cấp thiết đối với toàn bộ nền kinh tế Việt Nam.Cùng với một số kế hoạch khác-Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế cùng các giải pháp thưc hiện, trong giai đoạn này, nhằm đưa nền kinh tế tới một cơ cấu ngành hợp lý phục vụ tốt nhất cho công cuộc phát triển kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn 2001-2005,và làm cơ sở cho các bước phát triển chiến lược có tầm nhìn 2010-2020.

doc51 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 806 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 2001-2005 ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớc thị trường chứng khoán.Tăng khả năng chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam thu hẹp việc sử dụng ngoại tệ trong nước,ổn định tỷ gía hối đoái. .Mở rộng thị trường xuất nhập khẩu,tăng khả năng xuất khẩu các mặt hàng đã qua chế biến,tăng sức cạnh tranh của hàng hoá dịch vụ.Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hằng năm 28% .Phát triển mạnh du lịch và dịch vụ thu ngoại tệ.Kim ngạch xuất khẩu tăng hàng năm 24%.Tăng khả năng tiếp nhận vốn đầu tư và công nghệ từ nước ngoài. Giải quyết một số vấn đề xã hội.Thanh toán nạn mù chữ và hoàn thành phổ cập tiểu học trong cả nước,phổ cập trung học cơ sở ở thành phố.Số lao động qua đào tạo chiếm khoảng 22-25% tổng số lao động.Phát triển, nâng cao năng lực hiệu quả nghiên cứu triển khai khoa học công nghệ.Phát triển và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá thông tin y tế . Giảm nhịp độ phát triển dân số vào năm 2000 xuống dưới 1.8%.Xoá nạn đói .Đến năm 2000 tỷ lệ người có thu nhập quá thấp xuống một nửa. Giải quyết việc làm cho 6.5-7 triệu người, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống dưới 5%.Điều chỉnh tiền lương .Hình thành dần quỹ bảo trợ thất nghiệp ở thành thị.Hoàn thành cơ bản định canh dịnh cư với đồng bào các dân tộc ít người. Bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyến toàn vẹn lãnh thổ và an ninh tổ quốc.Giữ vững ổn định chính trị và an toàn xã hội bảo đảm quốc phòng an ninh vững mạnh sẵn sàng đối phó với mọi tình huống. Tích cực chuẩn bị và tạo tiền đề vững chắc cho bước phát triển cao hơn sau năm 2000. Chủ yếu là nguồn nhân lực nâng cao năng lực khoa học và công nghệ,xây dựng kết cấu hạ tầng và một số công trình công nghiệp then chốt hình thành đồng bộ cơ chế thị trườngcó sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. 1.2.Mục tiêu -nhiệm vụ chủ yếu của một số ngành cơ bản. 1.2.1.Ngành Công nghiệp: Mục tiêu: Đổi mới công nghệ của phần lớn doanh ngiệp.Phát triển nhanh một số ngành công nghiệp có lợi thế hình thành một số ngành mũi nhọn trong các lĩnh vực chế biến lương thực thực phẩm,khai thác chế biến dầu khí công nghiệp điện tử,công nghệ thông tin,cơ khí chế tạo,sản xuất vật liệu. Hình thành các khu công nghiệp tập trung bao (gồm cả khu công nghiệp chế xuất và công nghệ cao) tạo địa bàn thuận lợi cho việc xây dựng các cơ sở công nghiệp mới.Phát triển mạnh công nghiệp nông thôn và ven đô thị.Nâng cấp cải tạo các cơ sở công nghiệp hiện có,đưa các cơ sở gây ô nhiễm ra khỏi thành phố,hạn chế xây dựng cơ sở công nghiệp xen lẫn khu dân cư. Nhiệm vụ: Phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm và công nghiệp hàng tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước, đồng thời hướng mạnh về xuất khẩu ưu tiên phát triển những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh và hiệu quả cao. Kết hợp hài hoà nhiều loại quy mô nhiều trình độ công nghệ thích hợp với sự tham gia của tất cả các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài. Công nghiệp chế biến gắn liền với các sản phẩm của các ngành nông- lâm -thuỷ.Nâng cấp các cơ sở chế biến gạo cho xuât khẩu, khoảng 15 triệu tấn thóc năm 2000 ,hệ thống côngnghệ bảo quản.Tương tự với các sản phẩm chè và mía đường,cà- phê. Phát triển mạnh công nghiệp nhẹ;Dệt may da giầy,thủ công mỹ nghệ.Khắc phục sự lạc hậu của nghành dệt,phấn đấu đến năm 2000 sản xuất 800 triệu mét vải,gắn liền với phát triển lụa tơ tằm.Đầu tư đưa sản lượng giấy năm 2000 lên 30 vạn tấn. Đẩy mạnh tìm kiếm thăm dò khai thác dầu và khí,năm 2000 đạt 20 triệu tấn dầu quy đổi,16 triệu tấn thô và 4 tỷ mét khối khí. Hoàn thành hai công trình đường ống dẫn khí để sử dụng.Xây dựng nhà máy lọc dầu số 1 chuẩn bị xây dựng nhà máy lọc dầusố 2 xây dựng ngành hoá dầu.Xây dựng thêm một số cơ sở phát điện lớn để tăng thêm khoảng 3000 MW trong 5 năm tới.Sản lượng điện năm 2000 khoảng 30 tỷ KWh . Phát triển ngành than hướng vào tăng công suất bằng phục hồi ..năm 2000 đạt khoảng 10 triệu tấn than sạch. Tăng thêm công suất sản xuất phân lân đạt 1.2 triệu tấn năm 2000,phân đạm 60-80 vạn tấn /năm Đưa vào sản xuất các nhà máy xi-măng,hoạt động ,xây dựng mới.Sản lượng năm 2000 đạt khoảng 18- 20 triệu tấn . Đầu tư hoàn chỉnh các dây truyền sản xuất thép năm 2000 đạt 2 triệu tấn thép. Đổi mới thiêt bị và công nghệ để hiện đại hoá một bước các nhà máy cơ khí hiện có.Trước mắt,hướng vào sản xuất thiết bị toàn bộ cho công nghiệp chế biến nông sản,các loại phươqng tiện vận tải,thiêt bị cho công nghiệp nặng...tăng khả năng sửa chữa ,phục hồi máy móc thiết bị phát triển các dịch vụ sau khi bán sản phẩm. Xây dựng và phát triển nhanh công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin.Phát triển dịch vụ tin học,phần mềm ứng dụng trong nghiên cứu khoa học,sản xuất và đời sống. Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng trong việc quy hoạch phát triển các vùng kinh tế,các ngành công nghiệp. 1.2.2.Ngành Nông nghiệp: Mục tiêu:Phát triển nông nghiệp toàn diện hướng vào bảo đảm an toàn lương thực quốc gia, trong mọi tình huống tăng nhanh nguồn thực phẩm cải thiện dinh dưỡng.Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và nông thôn có hiệu quả.Trên cơ sở bảo đảm vững chắc nhu cầu lương thực chủ yếu là lúa.Mở rộng diện tích trồng cây công nghiệp,khai thác có hiệu quả tiềm năng của nông nghiệp sinh thái,tăng nhanh sản lượng hàng hoá gắn với công ghiệp chế biến và xuất khẩu,mở rộng thị trường nông thôn,tăng thhu nhập của nông dân.Đẩy mạnh việc xây dựng nâng cấp kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Nhiệm vụ:Tăng nhanh sản lượng lương thực hàng hoá ở những vùng đồng bằng có năng suất cao.Dự kiến năm 2000 đạt 30 triệu tấn trung bình 360-370kg/người. Phát triển mạnh các cây công nghiệp cây ăn quả có hiệu quả kinh tế cao hình thành những vùng sản xuất tập trung gắn với công nghiệp chế biến tại chỗ.Đến năm 2000 tỷ trọng cây công nghiệp chiếm khoảng 45% giá trị sản phẩm ngành trồng chọt. Hình thành và phát triển vùng chăn nuôi tập trung gắn liền với công nghiệp thực phẩm.Mở rộng mạng lưới chế biến thức ăn gia súc thú y.Phấn đấu đên năm 2000 đưa tỷ trọng ngành chăn nuôi trong giá trị sản phẩm nông nghiệp lên 30-35%. Phát triển ngành nuôi trồng thuỷ sản cả nước nước ngọt nước mặn.Cải tạo con giống tổ chức tốt hậu cần thức ăn, phòng chống dịch bệnh.Đến năm 2000 diện tích nuôi trồng thuỷ sản trên 60 vạn ha.Sản lượng thuỷ sản năm 2000 khoảng 1.6-1.7 triệu tấn,nuôi trồng khoảng 50-55 vạn tấn,xuất khẩu thuỷ sản 1-1.1 tỷ USD. Phát triển nghề rừng gắn với việc ổn định cải thiện đời sống dân cư ở miền núi Tăng cường công tác bảo vệ rừng,quy hoạch và phát triển công nghiệp chế biên gỗ có hiệu quả.Phải bảo vệ 9.3 triệu ha,tạo thêm 2.5 triệu ha đưa diện tích được che phủ lên 40%. Phát triển đa dạng công nghiệp chế biến và tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn,phát triển các làng nghề làm hàng xuất khẩu mở mang các loại hình dịch vụ. Phát triển nhanh hệ thống thuỷ lợi ở tất cả các vùng đặc biệt là khôi phục sửa chữa nâng cấp mở rộng hệ thống thuỷ lợi ở cả 2 đồng bằng lớn của khu vực.Dự kiến trong 5 năm năng lực tưới nước tăng thêm 20 vạn ha, năng lực tiêu úng tăng thêm 25 vạn ha,tạo nguồn tưới nước ở Nam bộ 50 vạn ha,ngăn mặn 10 vạn ha. 1.2.3.Ngành dịch vụ thương mại: Mục tiêu:Phát triển mạnh các loại dịch vụ,mở thêm những loại hình mới đáp ứng nhu cầu đa dạng của sản xuất kinh doanh. Tạo môi trương cạnh tranh lành mạnh trong dịch vụ nhất là đối với các mặt hàng thiết yếu. Nhiệm vụ:Phát triển thương nghiệp đảm bảo lưu thông hàng hoá thông suốt ,dễ dàng trong cả nước nhất là vùng nông thôn,vùng sâu vùng xa.Thương nghiệp quốc doanh được củng cố phát triển trong một số mặt hàng thiết yếu đối với sản xuất đời sống.Từng bước tổ chức hợp tác xã và mạng lưới đại lý để cùng thương nghiệp quốc doanh đủ sức ngăn ngừa những biến động thất thường của thị trường.Tăng cường quản lý thị trường,tăng cường vai trò quản lý vỹ mô của nhà nước,hoàn thiện hệ thống dự trữ quốc gia,dự trữ lưu thông.Gía trị hành hoá bán ra trên thị trường đến năm 2000 gấp 2.5 lần năm 1995 tăng trung bình hằng năm 20%.Tăng nhanh chất lượng số lượng trong vận tải hành khách hàng hoá.Triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tương xứng với tiềm năng du lịch của đất nước.Xây dựng các chương trình,điểm du lịch,kết hợp lịch sử văn hoá ,danh lam thắng cảnh. Đẩy mạnh việc huy động vốn trong nước vào đầu tư khách sạn.Liên doanh với nước ngoài xây dựng các khu du lịch các khách sạn lớn,đòi hỏi nhiều vốn. Phát triển các dịch vụ thông tin,tư vấn về công nghệ,pháp luật,tài chính,kiểm toán,ngân hàng ,bảo hiểm.Mở rộng các loại hình dịch vụ đa dạng đáp ứng nhu cầu của nhân dân. 2. THựC TRạNG CÔNG tác chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 1996-2000. 2.1.Đánh giá chung toàn ngành. Kế hoạch 5 năm 1996-2000 được xây dựng trong bối cảnh có nhiều thuận lợi,hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm 1991-1996 đều đạt được và vượt mức kế hoạch đề ra, nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội và chuyển sang thời kỳ mới,đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.Kế hoạch đặt ra mức phấn đấu cao; thực hiện đồng thời 3 mục tiêu về kinh tế –xã hội :Tăng trưởng cao bền vững và có hiệu quả; ổn định vững chắc kinh tế vỹ mô;chuẩn bị tiền đề cho bước phát triển cao hơn sau năm 2000,chủ yếu là phát triển nguồn nhân lực,khoa học công nghệ, kết cấu hạ tầng, hoàn thiện thể chế. Trong quá trình thực hiện kế hoạch ,nhất là từ giữa năm 1997 đến 1999,tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính- kinh tế khu vực cùng với thiên tai nghiêm trọng đã đặt nền kinh tế nước ta những thử thách quyết liệt.Trong bối cảnh đó,duy trì được nhịp độ tăng trưởng GDP 7%/năm; công cuộc phát triển kinh tế xã hội tiếp tục đạt những thành tựu quan trọng. Đánh giá chung tình hình phát triển kinh tế xã hội đã đạt được cho đến thời điểm năm 2000 một cách cô đọng tổng kết trong bảng số liệu như sau; 2.2.Kết quả công tác chuyển dịch ở một số ngành. 2.2.1.Ngành công nghiệp: Ngành Công nghiệp vượt qua nhiều khó khăn thử thách đạt nhiều tiến bộ. Nhịp độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp trung bình hăng năm 13.5%;trong đó công nghiệp quốc doanh tăng 9.5%, công nghiệp ngoài quốc doanh tăng 11.5%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 21.8%. Một số ngành công nghiệp tiếp tục tổ chức sắp xếp lại sản xuất, lựa chọ các sản phẩm ưu tiên có lợi thế,có nhu cầu thi trường để đầu tư theo chiều sâu,đổi mới công nghệ nhằm đạt được chất lượng cao hơn đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Năng lực sản xuất các sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng khá :Năm 2000 so với 1995 công suất điện tăng 1.5 lần, ximăng 2.1 lần;phân bón 3 lần,thép 1.7 lần;mía đường 5 lần. Sản lượng dầu thô tăng gấp 2.1 lần, sản lượng điện gấp 1.8 lần; than sạch vượt 10 triệu tấn; thép cán 3 lần; ximăng 2 lần; vải các loại 1.5 lần... Xuất khẩu sản phẩm công nghiệp tăng nhanh, năm 2000 đạt 10 tỷ USD,gấp 3.4 lần so với 1995 chiếm 70% kim ngạch xuất khẩu cả nước. Cơ cấu ngành chuyển biến đáng kể, hình thành các sản phẩm mũi nhọn ,một số khu công nghiệp khu chế xuất và nhiều cơ sở sản xuất có công nghệ hiện đại.Đến năm 2000,công nghiệp khai thác dầu thô khí tự nhiên và dịch vụ khai thác dầu khí chiếm khoảng 11.2% tổng giá trị sản suất toàn ngành,công nghiệp sản xuất thực phẩm và đồ uống chiếm khoảng 20%,công nghiệp sản xuất và phân phối điện khí đốt hơi nước chiếm khoảng 5.4% 2.2.2.Ngành nông nghiệp: Nông nghiệp phát triển liên tục góp phần quan trọng vào mức tăng trưởng chung và giữ vững ổn định kinh tế xã hội. Giá trị sản xuất nông, lâm ngư nghiệp tăng bình quân hàng năm 5.7% so với mục tiêu đề ra là 4.5-5% ,trong đó nông nghiệp tăng 5.6%,lâm nghiệp 0.4%,ngư nghiệp 8.4% . Cơ cấu mùa vụ chuyển dịch theo hướng tăng diện tích lúa đông xuân và lúa hè thu có năng suất cao và ổn định. Các loại giống mới sử dụng trên 87% diện tích gieo trồng.Sản lượng lương thực tăng trung bình hàng năm 1.6 triệu tấn, lương thực bình quân đầu người từ 360 kg/người lên 444 kg/người năm 2000. Nhiều vùng sản xuất nông sản hàng hoá tập trung gắn với chế biến dần hình thành.So với 1995 diện tích cây công nghiệp tăng khá:cà phê gấp 2.7 lần,cao su tăng 46%,mía tăng khoảng 35%,bông tăng 8%,thuốc lá tăng 18%,rừng nguyên liệu giấy tăng 66%... Giá trị sản xuất nông nghiệp trên một đơn vị đất nông nghiệp tăng từ 13.5 triệu đồng /ha-năm 1995 lên 17.5 triệu đồng /ha.Chăn nuôi tiếp tục phát triển sản lượng thịt lợn hơi trên 1.4 triệu tấn năm 2000 tăng khoảng 1.4 lần.Sản lượng thuỷ sản năm 2000 đạt trên 2 triệu tấn so với mục tiêu 1.6-1.7 triệu tấn,xuất khẩu đạt 1475 triệu USD. Xuất khẩu nông,lâm thuỷ năm 2000 đạt 4.3 tỷ USD gấp 1.7 lần với 1995,trung bình hằng năm chiếm khoảng 30% kim ngạch xuất khẩu của cả nước,đã tạo ra được 3 ,mặt hàng xuất kgẩu chủ yếu:Gạo- đứng thứ 2 trên thế giới,Cà phê -thứ 3,hàng thuỷ sản chiếm 34% trị giá kim ngạch xuất khẩu toàn ngành. 2.2.3.Ngành thương mại –dịch vụ: Các ngành dịch vụ tiếp tục phát triển trong điều kiên khó khăn hơn trước góp phần tích cực vào tăng trưởng và phục vụ đời sống. Giá trị các ngành dịch vụ trương mại tăng 6.8% năm.Thương mại phát triển khá bảo đảm lưu chuyển cung ứng vật tư hàng hoá trong cả nước và trên từng vùng.Thương mại quốc doanh được sắp xếp lại, mạng lưới trao đổi hàng hoá ở nông thôn miền núi được tổ chức lại.Tổng mức hàng hoá bán lẻ tăng trung bình 6.2% năm. Du lịch đa dạng và phong phú chất lượng dịch vụ nâng lên tổng doanh thu du lịch tăng 9.7% năm. Dịch vụ vận tải về cơ bản đáp ứng nhu cầu lưu chuyển hàng hoá và đi lại,khối lượng lưu chuyển hàng hoá tăng 12% năm,lưu chuyển hành khách tăng 5.5%. Các dịch vụ kiểm toán,tài chính,ngân hàng,bảo hiểm ...được mở rộng.Thị trường bảo hiểm hình thành với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế trong và ngoài nước,dịch vụ tài chính ngân hàng đã có đổi mới,tăng trung bình 7% năm. Đánh giá tổng quát chung về chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế cơ bản của nền kinh tế trong giai đoạn này như sau: Cơ cấu ngành kinh tế đã chuyển dịch theo hướng CNH-HĐH .Tỷ trọng nông lâm ngư trong GDP giảmt từ 27.2% năm 1995 xuống cón 24.3% năm 2000;công nghiệp và xây dựng từ 28.7% lên 36.6% ;dịch vụ từ 44.1% năm 1995 còn 39.1% năm 2000. Mặc dù vậy vẫn chưa đạt được mục tiêu đề ra của đại hội Đảng VIII (Cơ cấu năm 2000 tương ứng là 19-20%,34-35%,và 45-46%) Đến năm 2000 tỷ trọng khu vực kinh tế nhà nước trong GDP vào khoảng 39%;khu vực kinh tế tập thể 8.5%;khu vực kinh tế tư nhân 3.3%;kinh tế cá thể 32%;kinh tế hỗn hợp 3.9%;khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 13.3%. Các vùng kinh tế gắn với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương,các địa bàn lãnh thổ,các vùng kinh tế trọng điểm ở 3 miền đang được xây dựng và hình thành từng bước. Đến năm 2000 các tỉnh vùng núi phía Bắc đóng góp khoảng 9% GPD của cả nước,đồng bằng sông Hồng kgoảng 19%,Bắc trung Bộ và Duyên hải miền Trung khoảng 15%,Tây nguyên 3%,Đông nam bộ khoảng 35% và đồng bằng sông Cửu Long khoảng 19%. Các vùng trọng điểm đóng góp khoảng 50% giá trị GDP cả nước;75-80% giá trị gia tăng công nghiệp và 60-65%giá trị gia tăng của dịch vụ.Nhịp đọ tăng trưởng của các khu vực trọng điểm đều đạt trên mức trung bình,đóng vai trò kích thích các vùng khác cùng phát triển. Số liệu về chuyển dịch một số ngành cơ bản trong thời gian 1996-2000 II.Thực trạng thực hiệh kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế việt nam năm 2001,2002. Thực trạng thực hiện 2 năm 2001,2002 được xây dựng trong bối cảnh có nhiều thuận lợi,nước ta đang chuyển sang thời kỳ mới,đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Đánh giá chung tình hình phát triển kinh tế xã hội đã đạt được cho đến thời điểm năm 2001,2002 một cách cô đọng tổng kết trong bảng số liệu như sau; Số liệu về chuyển dịch một số ngành cơ bản trong năm 2001-2002 Đánh giá tổng quát chung về chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế cơ bản của nền kinh tế trong giai đoạn này như sau: Cơ cấu ngành kinh tế đã chuyển dịch theo hướng CNH-HĐH .Tỷ trọng nông lâm ngư trong GDP giảmt từ 23.3% năm 2001 xuống còn 18.77% năm 2002;công nghiệp và xây dựng từ 37.75% lên 39.8% ;dịch vụ từ 38.95% năm 2001 lên 41.43% năm 2002. Các vùng kinh tế gắn với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương,các địa bàn lãnh thổ,các vùng kinh tế trọng điểm ở 3 miền đang được xây dựng và hình thành từng bước. Đến năm 2001 các tỉnh vùng núi phía Bắc đóng góp khoảng 9% GPD của cả nước,đồng bằng sông Hồng kgoảng 19%,Bắc trung Bộ và Duyên hải miền Trung khoảng 15%,Tây nguyên 3%,Đông nam bộ khoảng 35% và đồng bằng sông Cửu Long khoảng 19%. Các vùng trọng điểm đóng góp khoảng 50% giá trị GDP cả nước;75-80% giá trị gia tăng công nghiệp và 60-65%giá trị gia tăng của dịch vụ.Nhịp đọ tăng trưởng của các khu vực trọng điểm đều đạt trên mức trung bình,đóng vai trò kích thích các vùng khác cùng phát triển. III.Một số tồn tại trong quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 1996-2000 và năm 2001,2002. Thứ nhất: Điểm yếu cơ bản trong nền kinh tế Việt Nam và là nguy cơ lớn làm cho nước ta đó là trình độ sản xuất,nhất là thiết bị công nghệ và quản lý còn lạc hậu chất lượng sản phẩm thấp, giá cao, cạnh tranh kém. Thứ hai: Kết cấu hạ tầng kém phát triển,chỉ có bưu chính viễn thông là khá,nhiều mặt khác giao thông,vận tải,điện nước...và kết cấu hạ tầng xã hội còn nhiều thiếu thốn. Thứ ba:Chủ trương chính sách cơ bản là phù hợp ,tuy còn nhiều hạn chế cần đổi mới,song rất quan trọng là chỉ đạo, điều hành,thực hiện chưa theo kịp, bộ máy công vụ yếu và kém hiệu lực.Đặc biệt là chưa phát huy được sức mạnh nội lực,lực lượng sản xuất chưa được giải phóng hết và chưa phát triên mạnh. Thứ tư: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ trong các ngành trong các lĩnh vực,nhất là trong xuất khẩu ,sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn còn chậm.Tuy xuất khẩu trong giai đoạn tăng hơn 2 lần,song chưa thay đổi nhiều về cơ cấu sản phẩm.Tỷ lệ xuất khẩu nguyên liệu thô đã giảm mạnh nhưng còn khoảng 55% năm 2000.Hàng nhập khẩu quan trọng là nhiên liệu sắt thép,phân bón,linh kiện điện tử,phụ tùng linh kiện otô xe máy...tăng nhanh,nhưng nếu trừ các sản phẩm như vải,da phục vụ gia công xuất khẩu và phân bón cho nông nghiệp,các sản phẩm nhập khẩu khác chủ yếuc phục vụ sản xuất trong nước thay thế nhập khẩu còn rất lớn. Cơ cấu ngành nghề và cơ cấu lao động trong nông nghiệp và nông thôn thay đổi ít.Tỷ lệ lao động trong nông-lâm -nghư nghiệp năm 2000 còn chiếm 61.3%.Cơ cấu các ngành công nghiệp chuyển dịch chậm, sản phẩm mới sản phẩm công nghệ cao chưa nhều chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Cơ cấu ngành dịch vụ còn nặng về các ngành truyền thống chậm phát triển các loại hình dịch vụ tài chính ngân hàng,khoa học công nghệ tư vấn ,dịch vụ sử dụng trí lực chất xám. Thứ năm: Kinh tế thị trường có bước phát triển,song bên cạnh những tiến bộ cũng đã nổi lên những vấn đề xã hội phức tạp, bức xúc hạn chế thành quả đổi mới.Đặc biệt là: Tình trạng thất nghiệp ở thành thị,thiếu việc làm ở nông thôn có xu hướng tăng lên,còn khoảng 7.4% lao động thất nghiệp ở thành thị,và 30% thời gian lao động chưa được sử dụng ở nông thôn. Cả nước còn 2.05 triệu hộ nghèo 11 triệu người nghèo chiếm 13% tổng số hộ 300 nghìn người thường xuyên thiếu đói.Còn khoảng 1715 xã nghèo và 1168 xã thiếu và chưa có cơ sở hạ tầng tối thiểu. Còn bất hợp lý giữa nhóm dân cư và giữa các vùng về cơ hội khả năng tiếp cận các nguồn lực và thụ hưởng các phúc lợi xã hội từ Nhà nước. Tình hình xã hội ở một số vùng nông thôn chứa đựng nhiều yếu tố bất định.Chênh lệch thu nhập giữa các nhóm dân cư và theo vùng giữa 20% hộ có thu nhập cao nhất và 20% hộ có thu nhập thấp nhất)có xu hướng tăng lên. chương iii kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế giai đoạn 2001-2005. i.Hệ thống các cơ sở quan điểm chuyển dịch cơ cấu. 1.Các căn cứ chuyển dịch. Trước hết xét về yêu cầu của nội bộ nền kinh tế-xác định rõ căn cứ chuyển dịch đầu tiên và quan trọng đó là tình hình thực hiện ,công tác chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, trong kỳ kế hoạch 5 năm 1996-2000.Những mặt còn tồn tại của quá trình chuyển dịch đặt ra yêu cầu phải giải quyết, phải chuyển dịch cơ cấu ngành với tốc độ nhanh hơn (Nội dung này đã được phân tích rõ ở phần trên) để đạt được mục tiêu cơ cấu ngành tối ưu nhất cho nền kinh tế. Trong bối cảnh và xu thế toàn cầu hoá hiện nay, chúng ta cần phải xác định rõ được những lợi thế khi hội nhập,tham gia vào thị trường quốc tế, phải xác định được những bất lợi khi ‘đứng ngoài’’vòng kinh tế năng động này. Thứ nhất: Tụt hậu về kinh tế-xã hội về khoa học kỹ thuật công nghệ khi không tham gia.Do không tận dụng được lợi thế ‘’người đi sau’’. Thứ hai:Không sử dụng hết,sử dụng một cách có hiệu quả nhất các nguồn lực trong nước khi chỉ hoạt động trong nội bộ nề kinh tế khép kín. Nhưng trong quá trình hội nhập như vậy phải có những ‘’điều kiện‘’ để tránh những bất lợi như trên trong qúa trình hội nhập ,đó là một nền kinh tế đủ mạnh ,cơ cấu kinh tế phù hợp, hai yếu tố tác động qua lại bổ xung cho nhau. 1.1.Dự báo xu thế chuyển dịch trên thế giới và Việt Nam. Các yếu tố bên ngoài- dự báo bối cảnh quốc tế và khu vực. Bối cảnh quốc tế và khu vực là điều kiện bên ngoài tác động rất lớn hoặc quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.Tác động đó nhiều hay ít mạnh hay yếu còn tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của từng quốc gia trong những hoàn cảnh cụ thể. Trong điều kiện thế giới ngày nay, để khai thác và sử dụng tốt các yếu tố bên ngoài, đồng thời phát huy tối đa nội lực ,kết hợp nội lực và ngoài lực thành sức mạnh tổng hợp cho phát triển kinh tế nhanh,năg động hiẹu quả,bền vững, tránh được những rủi ro. Tác động của bối cảnh quốc tế bao gồm nhiều lĩnh vực phức tạp ,ở đây chỉ đề cập đến một số mặt chủ yếu có liên quan đến kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Xu thế toàn cầu hoá về kinh tế. Xu thế toàn cầu hoá về kinh tế là xu thế khách quan ngày càng tác động mạnh thậm chí chi phối sự phát triển kinh tế của các nước .Trong bối cảnh đó tham gia vào các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới chúng ta sẽ tránh được sự phân biệt đối sử,được tự do hoá trong hoạt động thương mại dịch vụ đầu tư,tạo điều kiện tận dụng lợi thế so sánh phát huy hiệu quả nguồn lực và những tiềm năng vốn có .Thực tế qua 10 năm thực hiện chính sách mở cửa đa dạng hoá ,da phương hóa,phát triển kinh tế đôi ngoại chúng ta đã mở ra được nhiều kênh giao lưu với nước trong khu vực và trên thế giới,thu hút vốn đầu tư mới và công nghệ mới,kinh nghiệm quản lý mới.Qua đó một số ngành đã nâng được khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và trên thế giới.Chúng ta cần nhận thấy hết tất cả các mặt tích cực thuân lợi tiêu cực khó khăn và có chiến lược thích ứng và có hiệu quả Tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ. Cùng với xu thế toàn cầu hoá ,xu thế không ngừng tăng tốc củat khoa học công nghệ,trong đó kinh tế tri thức ngày càng chiếm vị trí quan trọng có tác động lớn đến lựa chọn bước đi cho công nghiệp hoá.Khác với kinh tế nông nghiệp và kinh tế công nghiệp ,kinh tế tri thức là nền kinh tế dựa chủ yếu vào công nghệ có và hàm lượng chất xám cao .Trong kinh tế tri thức ,công nghệ thông tin được coi là công nghệ hạt nhân.Không chỉ trên thế giới ,ngay trong nước ta công nghệ thông tin đang được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế cà tăng trưởng, thay đổi phương thức làm việc của con người.Công nghệ thông tin xâm nhập vào các ngành khoa học,thúc đểy sự phát triển các lĩnh vực mới như công nghệ sinh học, kỹ thuật vật liệu mới và nguồn năng lượng mới.Do đó tiếp cận với công nghệ thông tin là cơ hội giúp Việt Nam có thể đi tắt,đón đầu,rút ngắn khoảng cách phát triển với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đánh giá khả năng nguồn lực trong nước. Bên cạnh những cơ hội ,xu thế toàn cầu hoá cũng đặt ra những thách thức rất lớn đối với tiến trình công nghiệp hoá của Việt Nam.Thách thức lớn nhất là điểm xuất phát của Việt Nam là mức rất thấp,so với nhều nước trong khu vực và so với cả mức trung bình của khu vực,điều đó được thể hiện là: Trình độ công nghệ sản xuất lạc hậu .Ví dụ:Trong ngành cơ khí thiết bị lạc hậu tới 4-5 thập kỷ so với mặt hàng thế giới .Hiện nay toàn bộ hệ thống công nghệ của ngành cơ khí Việt Nam sử dụng để sản xuất hàng công cụ ,hàng tiêu dùng máy động lực hầu hết đều ra đời ở thập kỷ 80 và có tới 30% có tuổi thọ hơn nửa thế kỷ.Trong nông nghiệp thiếu công nghệ bảo quản và chế biến.Đến nay,khoảng 70% lượng hàng nông sản xuất khẩu dưới dạng thô ,làm cho giá trị gia tăng của hàng nông sản xuất khẩu thấp.Và ngược lại các mặ hàng gạo cao cấp ,caphê .,hạt tiêu đã qua chế biến cua nước ngoài vẫn chiếm lĩnh được thị trường Việt Nam. Tỷ lệ nội địa hoá của hàng Việt Nam thấp.Để sản xuất,các ngành hàng phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu .Ví dụ:Để sản xuất giấy các công ty phải nhập khẩu bột giấy ,loại nguyên liệu này chiếm tới 70% giá thành sản phẩm.Đối với ngành dệt may 90% nguyên liêu nhập khẩu tỷ lệ nội địa hoá ở các ngành ôtô xe máy vẫn còn rất thấp. Nguồn nhân lực kém về chất lượng .Từ trước đến nay một trong những lợi thế của Việt Nam được các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm là nguồn lao động rồi rào và mức tiền công thấp.Tuy nhiên hiện nay kthế mạnh này đang mất dần do khủng hoảng tài chính và trình độ chuyên môn của lao động Việt Nam hầu như không được nâng cao. Tài nguyên thiên nhiên đa dạng là điều kiện cần thiết để phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.Tài nguyên Việt Nam tương đối phong phú hơn một số nước trong khu vực,tạo lợi thế cho phát triển .Tuy vậy ,tài nguyên thiên nhiên hầu hết có quy mô không lớn . Mục tiêu tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2001-2005. Đưa GDP năm 2005 lên gấp đôi so với 1995 .Nhịp độ tăng trưởng GDP hằng năm thời kỳ 5 năm 2001-2005 là 7.5%.Trong đó nông lâm ngư nghiệp tăng 4.3% công nghiệp và xây dựng tăng 10.8% ,Dịch vụ tăng 6.2%. Gía trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng 4.8%/năm . Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 13%/năm. Giá trị dịch vụ tăng 7.5%/năm.Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 16%/năm. 2.Quan điểm chuyển dịch. 2.1.Xây dựng cơ cấu ngành kinh tế hội nhập mang tính hỗn hợp. Để có cơ cấu phù hợp cho quá trình CNH-HĐH đất nước,đòi hỏi phải phân tích nghiên cứu đặc điểm tự nhiên,tình hình kinh tế xã hội trong nước,bối cảnh và xu thế quốc tế, để tìm ra những ưu điểm nhược điểm,tìm ra các đặc điểm phù hợp của các khía cạnh, cách tiếp cận chiến lược đã nêu ra.Trong thực tiễn, chọn một cơ cấu đúng phải là sự hỗn hợp trên cơ sở xem xét nhiều chính sách, nhiều mô hình phát triển khác nhau, lựa chọn một cách tối ưu trong đó để đạt tới sự phát triển, đáp ứng được 3 yêu cầu: Nhanh,hiệu quả, và bền vững. Ngày nay đặc biệt nhấn mạnh yêu cầu bền vững. Một cơ cấu bền vững phải được hiện như sau: Thứ nhất: Phát triển nhanh,song phải đảm bảo ổn định xã hội ,đảm bảo về môi trường sinh thái-tăng trưởng đi dôi với phát triển. Thứ hai: Đồng thời với xuất khẩu,đẩy mạnh thoả mãn nhu cầu trong nước có hiệu quả,không sản xuất hàng tiêu dùng trong nước với bất cứ giá nào mà phải có sự lựa chọn trên cơ sở thế mạnh về nguồn lực trong nước, sản xuất với giá rẻ. Trong điều kiện hội nhập, sản xuất hàng hoá trong nước cũng phải đồng thời cạnh tranh được với hàng ngoại nhập. Thứ ba:Tận dụng triệt để nguồn lực trong nước,song cũng đồng thời tận dụng tối đa nguồn lực ben ngoài về vốn và công nghệ. Thứ tư: Tận dụng triệt để nguồn tài nguyên,đặc biệt là tài nguyên có thế mạnh để phục vụ sản xuất trong nước và xuất khẩu(dầu khí,than,apatit,cao lanh...) để tạo nguồn vốn cho công nghiệp hoá, song không quá dựa vào bán tài nguyên, khai thác cạn kiệt tài nguyên mà khai thác đi đôi với bảo vệ khai thác,sử dụng và xuất khẩu trên cơ sở có hiệu quả cao. Dần dần xuất khẩu thông qua chế biến là chủ yếu ,không xuất khẩu nguyên liệu thô. Thứ năm : Tận dụng triệt để nguồn nhân lực, phát huy thế mạnh nguồn nhân lực trong mọi lĩnh vực sản xuất,đặc biệt đối với nông,lâm,ngư nghiệp và công nghiệp nhỏ,song không phát huy nguồn nhân lực sẵn có ,phải tập trung đào tạo nhằm nâng cao tỷ trọng nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật cao đáp ứng yêu cầu tiếp thu và phát triển khoa học công nghệ cho hội nhập và nâng cao năng lực cạnh tranh.Trong từng lĩnh vực,lãnh thổ trong từng thời diểm phát triển có thể chấp nhận việc lao động dư thừa ở mức nhất định để phát triển sản xuất trên cơ sở công nghệ cao,tạo năng lực cạnh tranh lành mạnh với thị trường quốc tế và trong nước. 2.2.Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phù hợp với xu thế phát triển. Xu thế kinh tế hiện nay là toàn cầu hoá khu vực hoá và hội nhập,xu thế này ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu chứ không riêng nước ta.Và kinh ngiệm của các nước trên thế giới cho thấy đi ngược lại xu thế là thất bại,chỉ có nguyên tắc là trong xu thế đó lựa chọn được mô hình phát triển tối ưu cho mình mà không đi ngược lại với xu thế xã hội. Để nhận thức rõ chuyển dịch cơ cấu phù hợp với xu thế phát triển cần nắm bắt các vấn đề đặt ra cho chuyển dịch cơ cấu trong thời gian tới như sau: Thứ nhất: Cơ cấu tăng trưởng nhanh trên cơ sở hướng ngoại truớc đây của một số nước Đông á và Đông nam á có những hạn chế. Qua khủng hoảng tài chính –tiền tệ của các nước Đông á ,Đông nam á, và một số nơi khác trên thế giới cho thấy một số nước thực hiện chính sách chạy theo tăng trưởng nhanh,hướng mạnh về xuất khẩu,trong khi thị trường lao động và vốn cứng nhắc; đầu tư vào cơ sở hạ tầng quá lớn nên vay nợ nhiều;tạo ngành mũi nhọn bằng cách hỗ trợ một số ngành,tạo ra các ngành khuyến khích lại không có sức cạnh tranh,thể chế không theo kịp tốc độ tăng trưởng.Chính phủ can thiệp quá nhiều vào nền kinh tế giữ một cơ cấu ổn định,tuy không có hậu quả gì trong giai đoạn đầu nhưng khi kinh tế phát triển cao sẽ trở nên cứng nhắc kém hiệu quả. Thứ hai:Trong bối cảnh như hiện nay,mô hình hướng về xuất khẩu không còn ý nghĩa bởi lẽ nền kinh tế hội nhập không phân biệt thị trường trong nước và thị trường nước ngoài.Nền kinh tế mở cửa của mỗi nước,sản xuất phục vụ tiêu dùng trong nước cũng phải cạnh tranh như xuất khẩu,luôn phải cạnh tranh trên lãnh thổ của từng quốc gia. Thứ ba: Trong thực tiễn đổi mới vừ qua ở nước ta và kinh nghiệm quốc tế cho thấy ; Một quốc gia không thể theo đuổi một mục tiêu được thể hiện ở một loại cơ cấu kinh tế riêng biệt nào,bởi lẽ từng loại hình cơ cấu chỉ đáp ứng từng mặt trong từng giai đoạn,không đáp ứng được mục tiêu phát triển toàn diện.Các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng không chỉ đạt được mục tiêu tăng trưởng nhanh,hướng mạnh về xuất khẩu mà lại tạo ra sự phân hoá xã hội và chênh lệch quá lớn về mức sống,không thể chỉ chọn cơ cấu đáp ứng nhu cầu trong nước,hoặc toàn dụng lao động trong điều kiện kinh tế kém hiệu quả,không có khả năng hội nhập với nền kinh tế thế giới và cuối cùng cũng không đáp ứng được nhu cầu phát triển;nguồn tài nguyên của nhiều nước đều không đủ lớn để chỉ dựa vao đó mà có cơ cấu toàn diện và phát triển nhanh. 2.3.Đảm bảo tính hiệu quả trong công tác chuyển dịch. Quá trính chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nâm được tiến hành trong bối cảnh tiến bộ khoa học công nghệ ,xu thế quốc tế hoá , toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại tác độnh manh mẽ ,sâu sắc đến phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trong khi cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính khu vực ảnh hưởng không tốt đến phát triển kinh tế- xã hội củaViệt Nam. Điều đó đòi hỏi Việt Nam phải điều chỉnh tốc độ tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế theo hướng tạo ra một nền kinh tế phát triển bền vững bằng nội lực là chính . Do đó quan điểm và định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển các ngành kinh tế trọng điểm , mũi nhọn thời kỳ1996-2000 là : Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành phải tiến tới một cơ cấu hợp lý đa ngành, trong đó hình thành các ngành kinh tế trọng điểm và mũi nhọn, có tính hướng ngọai, năng động bền vững và mang lại hiệu quả cao nhằm phát huy tốt nội lực,tham ra có hiệu quả vào phân công hợp tác quốc tế , thực hiện dân giầu nước mạnh ,xã hội công bằng văn minh . Kết hợp tối ưu giữa cơ cấu ngành với cơ cấu vùng , lãnh thổ và cơ cấu thành phần kinh tế . Cơ cấu kinh tế trong vùng hướng vào xuất khẩu . Hình thành và phát triển các ngành trọng điểm và mũi nhọn Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao tỷ trọng công nghiệp chế biến trong cơ cấu kinh tế. quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tất yếu đòi hỏi phải phát triển công nghiệp chế biến ở nước ta theo hướng : Trước hết phải trú trọng phát triển các ngành công nghiệp chế biến cần ít vốn , công nghệ không phức tạp , tạo nhiều việc làm , sau đó phát triển các ngành công nghiệp chế biến cần nhiều vốn, các ngành tổng hợp sử dụng nhiều nguyên liệu. Phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Nó là tiêu chuẩn để đánh giá trình độ công nghiệp hoá và là vấn đề quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. 2.4.Đồng bộ trong công tác chuyển dịch. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra trong toàn bộ nền kinh tế và phải có thời gian.Trong phạm vi của bài này quan điểm đồng bộ trong chuyển dịch được xem xét trên một số mặt như sau: Đồng bộ theo cơ cấu GDP . Đồng bộ theo cơ cấu vốn đầu tư. Đồng bộ theo cơ cấu lao động. Nguyên tắc chung của quan điểm này là dựa trên cơ cấu đã được xác định; Công nghiệp Nông nghiệp – Dịch vụ,từ đó toàn bộ các cơ cấu GDP,vốn ,lao động phải theo cơ cấu đã định mà bố trí tiến hành. Cùng một lúc tiến hành chuyển dịch cơ cấu theo mục tiêu xác định,cả công nghiệp nông nghiệp,dịch vụ.Tình hình cũng tương tự như vậy với vốn đầu tư và lao động. Ii.các định hướng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế 2001-2005. 1.Định dạng cơ cấu ngành. Tư tưởng chủ đạo của việc định dạng tổng quát về cơ cấu ngành trong thời kỳ tới thể hiện ở một số điểm mấu chốt như sau. Thứ nhất :Ưu tiên phát triển nghành thu hút nhiều lao động,do đó cũng là những ngành có khả năng đạt và giữ chỉ số ICOR thấp lâu dài.Đa số những ngành trong đó là ngành công nghiệp nhẹ dệt may chế biến nông sản.. Thứ hai: Đầu tư cho một số ngành mũi nhọn về công nghệ-kỹ thuật để tạo năng lực tiếp cận nhanh hệ thống kinh tế,sản xuất của của thế giới đang chuyển sang nền ‘’kinh tế mềm’’đó là các ngành lắp ráp chế tạo ôtô điện tử tin học. Thứ ba: Nông nghiệp phát triển theo mức có khả năng bảo đảm an toàn cho đất nước một phần dành cho xuất khẩu và tạo cơ sở nguyen kiệu cho một số ngành công nghiệp chế biến. Thứ tư: Phát triển những ngành công nghiệp đóng vai trò nên móng của hệ thống công nghiệp như khai khoáng luyện kim,năng lượng,hoá chất... Thứ năm: Phát triển mạnh những ngành mang tính dịch vụ như tài chính ngân hàng thương mại,thông tin viễn thông,du lịch khách sạn... Trên cơ sở định dạng tổng quát như vậy có thể đưa ra dạng cơ cấu ngành cho nền kinh tế như sau:Công nghiệp –Nông nghiệp -Dịch vụ. Và chuyển dịch theo hướng Công nghiệp -Dịch vụ -Nông nghiệp. Theo nghị quyết đại hội đảng IX bao gồm những mục tiêu chủ yếu như sau: Đưa GDP năm 2005 gấp 2 lần so với 1995,nhịp độ tăng trưởng trunh bình là 7.5%,trong đó nông lâm ngư tăng4.3%,công nghiệp tăng10.8%,dịch vụ tăng 6.2% Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng 4.8%/năm. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng13% Giá trị dịch vụ tăng7.5% Cơ cấu ngành kinh tế năm 2005như sau Tỷ trọng nông lâm ngư nghiệp 20-21%. Tỷ trọng công nghiệp khoảng 38-39%. Tỷ trọng các ngành dịch vụ 40-42%. 2.Định hướng chuyển dịch một số ngành chủ yếu. 21.Ngành công nghiệp. Phát triển nhịp độ cao có hiệu quả,coi trọng đầu tư chiều sâu,đổi mới thiết bị công nghệ tiên tiến và tiến tới hiện đại hoá từng phần các ngành sản xuất công nghiệp. Phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh,chú trọng công nghiệp chế biến và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu,các ngành công nghiệp phục vụ sản xuất nông nghiệp và nông thôn. Phát triển mạnh công nghiệp có công nghệ cao nhất là công nghệ thông tin,viễn thông, điện tử, phát triển một số cơ sở công nghiệp quốc phòng cần thiết Kết hợp hài hoà giữa phát triển công nghiệp đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu,có biện pháp bảo hộ hợp lý,đảm bảo công nghiệp phát triển với khả năng cạnh tranh cao. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển công nghiệp với nhiều quy mô,nhiều trình độ,chú trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ,phù hợp với lợi thế chung và của từng vùng.Trước hết tập trung cho công nghiệp chế biến công nghiệp sử dung nhiều lao động. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng trung bình 13% /năm. 2.2.Ngành nông nghiệp. Chuyển đổi nhanh chóng cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn; xây dựng các vùng sản xuất chuyên canh phù hợp với lợi thế về khí hậu,đất đai lao động của vùng,ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp dặc biệt là công nghệ sinh học,gắn nông nghiệp với công nghiệp chế biến. Tích cực khai hoang mở rộng diện tích đất canh tác,phân bố lại dân cư. Phát triển mạnh ngành nghề và kết cấu hạ tầng ở nông thôn,nâng cao đời sống dân cư nông thôn,đến 2005 thu nhập trunh bình tăng 2.5 lần so với năm 2000. Sản lương thực thực thực phẩm năm 2000 dự kiến đạt 37 triệu tấn.Gía sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng trung bình 4.8% năm,đến 2005 chiếm 74-76% giá trị toàn ngành,lâm nghiệp khoảng4-6%,thuỷ sản 18-20%. 2.3.Ngành dịch vụ. Đa dạng hoá các ngành dịch vụ,mở rộng thị trường tiêu dùng các loại hình dịch vụ,đáp ứng tốt nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Phát triển thuơng mại cả nội thương và ngoại thương,đảm bảo lưu thông hàng hoá thông suốt thị trường nội địa và giao lưu buôn bán với nước ngoài.Củng cố thương mại nhà nước,tăng cường vai trò quản lý của nhà nước. Nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động du lịch.Phát triển đa dạng các loại hình du lịch sinh thái,du lịch văn hoá lịch sử,xây dựng cơ sở vật chất đẩy mạnh hợp tác liên kết với các nước trong du lịch. Nâng tỷ lệ thị phần vận tải quốc tế bằng các con đường.Khối lượng luân chuyển hàng hoá hằng năm tăng 9-10%/năm.Luân chuyển hành khách tăng 5-6%.Đến 2005 mật độ điện thoại 7-8 máy/100 dân,phổ cập điện thoại đến 100% số xã trong cả nước. Phát triển nhanh các loại hình dịch vụ tài chính ngân hàng,kiểm toán tư vấn pháp luật, tin học, luật, y tế, giáo dục đào tạo... Nhịp độ tăng trưởng trung bình giá trị giá trị gia tăng các ngành dịch vụ trên 7.5%/năm iii. một số giải pháp thực hiện trong quá trình chuyển dịch. 1.Nâng cao chất lượng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành. Để nâng cao tính khả thi của chiến lược, quy hoạch ngành,điều quyết định là phải nâng cao chất lượng của chiến lược quy hoạch phát triển ngành theo hướng:Xây dựng kế hoạch 5 năm,chiến lược phát triển 10 năm đi đôi với tầm nhìn 20 năm.Gắn liền kế hoạch phát triển ngành với kế hoạch sản phẩm và kế hoạch thị trường của các doanh nghiệp thuộc ngành. Các bản chiến luợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành phải được xây dựng trên cơ sở:Coi trọng công tác điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường và sự thay đổi của thị trường;Dự báo tiến bộ khoa học công nghệ của ngành và tác động của nó tới phát triẻn ngành;Đánh giá đầy đủ nguồn lực,cơ hội,thách thức,khả năng cạnh tranh ;Tổ chức phối hợp giữa các cơ quan tổ chức có liên quan trong việc thực hiện chiến lược,quy hoạch,kế hoạch.Có quy hoạch phát triển tổng thể và có quy hoạch xây dựng từng cơ sở sản xuất kinh doanh,gắn quy hoạch với các chính sách và các giải pháp thực hiện. 2.Đầu tư ,chuyển dịch cơ cấu đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư. Nguồn và khối lượng vốn đầu tư,cơ cấu vốn đầu tư,hiệu quả đầu tư có quan hệ mật thiết với nhau và đều có tác động mạnh mẽ tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế.Đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư để nâng cao khối lượng vốn đầu tư.Cần tăng vốn đầu tư trong nước qua chính sách tiết kiệm trong dân và khuyến khích đầu tư vào sản xuất,nâng cao vốn tự có của các doanh nghiệp,phát triển các nguồn vốn liên doanh liên kết,vốn cổ phần vốn cổ phiếu,phát hành trái phiếu.Tăng mức đầu tư toàn xã hội vượt qua điểm 30% GDP (năm 1995 là 27%) Điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng:Đầu tư có trọng điểm,tránh tràn lan.Ưu tiên đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng và các ngành trọng điểm,các ngành mũi nhọn.Chuyển hướng mạnh mẽ từ đầu tư theo chiều rộng sang đầu tư theo chiều sâu trong tất cả mọi ngành kinh tế ,đưa nhanh tiến bộ khoa học tiến bộ kỹ thuật và thiết bị máy móc mới vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và nước ngoài Nâng cao hiệu quả đầu tư nhờ đầu tư có trọng điểm và dứt điểm,lựa chọn đúng công nghệ chống thất thoát lãng phí,tham nhũng trong xây dựng. 3.Đẩy mạnh đào tạo,điều chỉnh cơ cấu đào tạo nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực là nhân tố quyết định cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế.Trên thực tế chúng ta chưa ưu tiên cho đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực cả về số lượng,cơ cấu và chất lượng.Trong cả nước chỉ có 12% tổng số người lao động đã qua đào tạo ở thời kỳ bao cấp chưa đáp ứng với cơ chế mới và trình độ phát triển khoa học công nghệ.Tỷ lệ giữa công nhân kỹ thuật và đại học bất hợp lý:Lực lượng lao động từ trung học chuyên nghiệp trở lên chiếm 58% lực lượng lao động và 42% là công nhân tại các nước phát triển tỷ lệ tương ứng là 18 và 82%. Trong khoa học công nghệ thiếu lực lượng đầu ngành.Một số lĩnh vực cần có cán bộ đại học nhưng thiếu do không tuyển sinh được đầu vào.Do đó phải đổi mới căn bản công tác đào tạo nhân lực theo đúng hướng.Tạo ra sự gắn bó tốt hơn giữa đào tạo và sử dụng,giữa đào tạo và thị trường lao động;củng cố và phát triển các trường dạy nghề,các trung tâm dạy nghề và xúc tiến viêc làm phát triển các truờng đại học trung học chuyên nghiệp để vượt qua được giới hạn 25% lao động qua đào tạo trong thời gian tới.Điều chỉnh cơ cấu đào tạo theo hướng tăng cường đào tạo công nhân kỹ thuật nhất là các ngành nghề mới;Coi trọng công tác đào tạo lại các cán bộ khoa học công nghệ và công nhân kỹ thuật,hình thành các trường trọng điểm ,nâng cao chất lượng đào tạo dạy nghề ở các bậc đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề phổ thông. 4.Phát triển thị trường. Phát triển đồng bộ các loại thị trường;sản phẩm;nguyên nhiên vật liệu;công nghệ;thông tin lao dộng;vốn(gồm cả thị trường chứng khoán) Nhà nước và doanh nghiệp phải có trách nhiệm phát triển thị trường trong nước và nước ngoài.Nhà nước tác động lên thị trường trên các khía cạnh:Xây dựng chính sách bảo vệ lợi ích người tiêu dùng;đặt hàng cho các doanh nghiệp sản xuất cung ứng một số loại hàng hoá,dịch vụ.Doanh nghiệp duy trì và mở rộng thị trường nhờ nâng cao chất lượng sản phẩm,đa dạng hoá sản phẩm,sản xuất sản phẩm mới và tiến hành tốt các biện pháp Marketing. 5.Đổi mới và phát triển công nghệ. Đổi mới và phát triển công nghệ dóng vai trò nền tảng, là động lực của chuyển dịch cơ cấu kinh tế.Nhà nước định hướng, tạo môi trường, điều kiện cho đổi mới phát triển công nghệ của các doanh nghiệp ,đầu tư vào các nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ có tính chất liên ngành mà một doanh nghiệp không đủ sức làm hoặc không muốn làm. Cần có chiến lược ,lộ trình và chính sách cho nền kinh tế quốc dân,cho ngành và cho mỗi doanh nghiệp. Chiến lược 10 đến 20 năm tới cần ưu tiên tập trung đổi mới công nghệ cho một số ngành kinh tế mũi nhọn như khai thác dầu khí,điện tử-tin học,chế biến thuỷ sản,dệt may;Đi ngay vào công nghệ hiện đại và có khả năng như ;bưu chính viễn thông ,công nghệ sinh học,công nghệ vật liệu mới.Nỗ lực đổi mới trong các ngành phục vụ khai thác tài nguyên thiên nhiên.Đầu tư thích đáng cho đổi mới công nghệ đối với các lĩnh vực gia công ,chế biến lắp ráp .Nâng cao hàm lượng công nghệ trong các sản phẩm nông lâm thuỷ sản,nâng cao gí trị gia tăng trong các sản phẩm dệt may,lắp ráp otô, điện tử. Đến 2005 đổi mới công nghệ các ngành kinh tế quốc dân dựa trên công nghệ du nhập từ nước ngoài,đẩy mạnh tiềm lực khoa học công nghệ của cá doanh nghiệp lớn,phấn đấu đến cuối giai đoạn này tạo được nội lực đáng kể. 6.Hoàn thiện cơ chế chính sách. Giải quyết tốt vấn đề kết hợp quản lý ngành và lãnh thổ-xoá bỏ cơ quan chủ quản đối với quản lý các cơ sở sản xuất kinh doanh Có luật và chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phát triển các tổng công ty 90-91 theo hướng tổ chức kinh doanh quy mô lớn,kinh doanh đa ngành và đa hình thức sở hữu.Đổi mới quản lý chất lượng sản phẩmvà dịch vụ,áp dụng các quan điểm và phương pháp hiện đại nhằm nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ. Tiếp tục đổi mới chính sách kinh tế đối ngoại .Có chiến lược thu hút vốn đầu tư nước ngoài đúng đắn.Chỉ thu hút vào những ngành những lĩnh vực cần thiết quan trọng mà nước ta chưa có điều kiện phát triển.Không liên doanh các ngành mà trong nước có khả năng sản xuất. Phát triển mở rộng với các đối tác nước ngoài.Đặt chiến lược đầu tư trực tiếp nước ngoài vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước.Khuyến khích xuất khẩu ,hạn chế nhập khẩu. Bảo hộ sản xuất trong nước đối với những mặt hàng cần khuyến khích và gặp khó khăn trong phát triển-xác định thời gian bảo hộ và mức bảo hộ đúng đắnđể kích thích các ngành này vươn lên trong cạnh tranh. Kết luận Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội là quãng thời gian vừa đủ để đánh giá kết quả hoạt động kinh tế của nước ta sau mỗi kỳ thực hiện mục tiêu của Đại hội Đảng toàn quốc đề ra. Kế hoạch 5 năm (2001-2005) là kế hoạch phát triển kinh tế xã hội đầu tiên của Việt Nam trong thế kỷ mới.Và trước bối cảnh mới đã đặt ra nhiều thách thức lớn lao khiến chúng ta phải vượt qua bên cạnh những cơ hội cần nắm bắt.Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong giai đoạn 2001-2005 là một bộ phận trong kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam.Đưa ra cách đánh giá tổng quát của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế về lý luận ,thực tiễn,xu hướng phát triển Việt Nam và thế giới,cùng các quan điểm ,định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Đảng và Nhà nước ta trong bối cảnh mới của nền kinh tế thế giới Thực tế hiện nay nước ta còn kém nhiều về trình độ phát triển kinh tế ,so với các nước trong khu vực và trên thế giới.Yêu cầu phải đuổi kịp sự phát triển kinh tế xã hội đặt ra cấp thiết đối với toàn bộ nền kinh tế Việt Nam.Cùng với một số kế hoạch khác-Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế cùng các giải pháp thưc hiện, trong giai đoạn này, nhằm đưa nền kinh tế tới một cơ cấu ngành hợp lý phục vụ tốt nhất cho công cuộc phát triển kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn 2001-2005,và làm cơ sở cho các bước phát triển chiến lược có tầm nhìn 2010-2020. danh mục các tài liệu tham khảo * Cơ sở khoa học của một số vấn đề trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020- NXB Chính trị quốc gia-Năm 2000. *Chuyển dịch cơ cấu ngành và phát triển các ngành trọng điểm mũi nhọn ở Việt Nam.NXB-Khoa học xã hội 1996. *Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều kiện của khu vực và thế giới. NXB-Chính trị quốc gia năm 1999. * Chiến lược và quy hoạch phát triển đất nước bước vào thế kỷ XXI. Hội thảo khoa học –Nhân kỷ 45 năm thành lập ngành Kế hoạch 1955-2000 Bộ kế hoạch và đầu tư 9/2000. *Giáo trình Kinh tế phát triển-Tập I-Khoa Kế hoạch và phát triển trường ĐH Kinh tế quốc dân.NXB Thống kê- Năm 2000. *Niên giám thống kê 2000 –NXB thống kê năm 2000. Tạp chí Thời báo kinh tế –Kinh tế 2000 – 2001 Việt Nam và thế giới. Tạp chí Kinh tế và phát triển – Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 12-1998. Tạp chí kinh tế và phát triển số 118 –1998. Tạp chí Kinh tế và Dự báo 2000-2001. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam. NXB chính trị quốc gia năm 2000. Mục lục Trang Lời mở đầu 3 Chương I.Những cơ sở lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 4 I.Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 4 1.Khái niệm. 2 2.Phân loại 2 II. Các Lý thuyết chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 7 1.Khái niệm. 7 2.Những lý thuyết cơ bản trong chuyển dịch cơ cấu ngành. 8 2.1.Kinh tế học Mác-xit. 8 2.2 Lý thuyết giai đoạn phát triển của Rostow. 9 2.3.Lý thuyết phát triển cân đối liên ngành 11 2.4.Lý thuyết phát triển cơ cấu ngành không cân đối. 12 III.Mô hình chuyển dịch-và kinh nghiệm chuyển dịch 12 cơ cấu ngành ở một số nước. 1.Các mô hình cơ cấu. 12 1.1.Mô hình cơ cấu theo hướng cổ điển. 12 1.2.Mô hình cơ cấu trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung. 14 1.3.Mô hình cơ cấu theo CNH thay thế nhập khẩu. 15 1.4.Mô hình cơ cấu theo CNH hướng xuất khẩu. 16 2.Điều chỉnh cơ cấu theo ngành và lĩnh vực. 17 2.1.Cơ cấu việc làm. 17 2.2.Thay đổi cơ cấu giữa các ngành Công nghiệp Nông nghiệp-Dịch vụ. 17 IV Nội dung của kế hoạch hoá chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 17 1. Khái niệm và nhiệm vụ của kế hoạch hoá chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 17 2. Yêu cầu và vị trí kế hoạch háo chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 17 Chương II:Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế giai đoạn 1996-2000. 19 I.Phương hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam 1996-2000. 19 1.Mục tiêu nhiệm vụ chủ yếu . 19 1.2.Mục tiêu nhiệm vụ chủ yếu của một số ngành cơ bản. 21 1.2.1.Ngành Công nghiệp. 21 1.2.2.Ngành Nông nghiệp. 23 1.2.3.Ngành Dịch vụ-Thương mại. 24 2.Thực trạng công tác chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế giai đoạn 1996-2000. 25 2.1.Đánh giá chung toàn ngành. 25 2.2.Kết quả công tác chuyển dịch cơ cấu ở một số ngành 26. 2.2.1.Ngành Công nghiệp. 26 2.2.2.Ngành Nông nghiệp. 26 2.2.3.Ngành thương mại dịch vụ 27 II Thực trạng thực hiện kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế việt nam năm 2001-2002 29 III Một số tồn tại trong qúa trình chuỷên dịch cơ cấu ngành kinh tế 1996-2000 và năm 2001-2002 30 chương III kế hoạch các cơ cấu ngành kinh tế giai đoạn 2001-2005 32 I.Hệ thống các cơ sở quan điểm chuyển dịch cơ cấu . 32 1.Các căn cứ chuyển dịch. 32 1.1.Dự báo xu thế chuyển dịch trên thế giới và Việt Nam. 33 2.Quan điểm chuyển dịch. 35 2.1.Xây dựng cơ cấu ngành kinh tế hội nhập mang tính hỗn hợp 35 2.2.Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phù hợp với xu thế phát triểm 37 2.3.Đảm bảo tính hiệu quả trong công tác chuyển dịch. 38 2.4. Đồng bộ trong công tác chuyển dịch. 39 II.Các định hướng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2001-2005. 39 1.Dạng cơ cấu kinh tế ngành. 39 2.Định hướng chuyển dịch một số ngành kinh tế chủ yếu. 41 2.1.Ngành Công Nghiệp. 41 2.2.Ngành Nông nghiệp 41 2.3.Ngành Dịch vụ –Thượng mại. 42 III.Một số giải pháp thực hiện trong quá trình chuyển dịch. 42 1.Nâng cao chất lượng của các chiến lược quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành. 42 .2.Đầu tư - chuyển dịch cơ cấu đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư. 43 3.Đẩy mạnh đào tạo điều chỉnh cơ cấu đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 44. 4. Phát triển thị trường. 44 5.Đổi mới phát triển công nghệ. 45 6.Hoàn thiện cơ chế chính sách. 46 kết luận 47 Danh mục các tài liệu tham khảo 48

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLVV038.doc
Tài liệu liên quan