Với kinh nghiệm các nước trên thế giới Việt Nam đã nhận rõ vai trò to lớn của thị trường chứng khoán cũng như SGDCK trong việc phát triển kinh tế .Nó ảnh hưởng trực tiếp tới đầu tư và tăng trưởng .
Quá trình hình thành SGDCK ở Việt Nam là một quá trình tất yếu lâu dài, nhằm đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của nền kinh tế theo xu hướng phát triển kinh tế toàn cầu.
Để đáp ứng những chức năng và những đặc thù của SGDCK loại trừ sự hình thành một cách tự phát SGDCK việc xây dựng SGDCK đời hỏi sự chuẩn bị chu đáo việc tổ chức chặt chẽ, sự hỗ trợ tích cực phía nhà nước việc đào tạo kịp thời đội ngũ đủ mạnh các “ nhân viên chứng khoán” Sự giáo dục kiến thức “tài chính” tối thiểu cho dân chúng sự thiết lập hệ thống thông tin chứng khoán rộng lớn đặc biệt chính sách hỗ trợ tăng cung, kích cầu tạo hàng hoá cho thị trường : Đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp, phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống pháp lý đảm bảo an toàn và tính công minh cho thị trường. Những yếu tố này chỉ có thể có được trong một môi trường kinh tế chính trị xã hôi ổn định được đảm bảo bằng pháp lý.
Toàn bộ đề án đã nghiên cứu một cách khái khoát nhất về SGDCK và những tiền đề hình thành SGDCK ở nước ta, qua đó cũng đưa ra một số đề xuất nhằm giúp cho quá trình xây dựng SGDCK ở nước ta được nhanh chóng và hoàn thiện.
42 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1479 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Sở giao dịch chứng khoán và những tiền đề hình thành sở giao dịch ở nước ta, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trên đặc điểm lịch phát triển, đặc thù của công ty chứng khoán, thực trạng nền kinh tế cũng như mức độ tự do hoá và phát triển của thị trường tài chính.Tuy nhiên, tiêu chuẩn mang tính xuyên suốt là thành viên SGDCK phải có một thực trạng tài chính lành mạnh, trạng thiết bị tốt và đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao, đủ khả năng thực hiện việc kinh doanh chứng khoán trên thị trường càng phát triển thì tiêu chuẩn làm thành viên càng Đối với SGDCK của các thị trường chứng khoán mới nổi do Chính phủ đứng ra thành
lập, thông thường số lượng công ty chứng khoán do UBCK cấp phép hoạt động được quản lý rất chặt chẽ, vì vậy, số lượng công ty chứng khoán được cấp phép hoạt động nghiễm nhiên là thành viên của SGDCK . Tuy nhiên, trọng quá trình phát triển, số lượng công ty chứng khoán thành lập rất lớn, số chỗ ngối hoặc khả năng kết nối vào hệ thống giao dịch tại SGDCK hạn chế, nên các SGDCK đều đề ra tiêu chuẩn làm thành viên, nhằm hạn chế các công ty nhỏ không đáp ứng được điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị và chuyên môn cho hoạt động.
Nhìn chung tiêu chuẩn làm thành viên của SGDCK được xem xét trên các khía cạnh sau:
-Yêu cầu về tài chính : đáp ứng vốn góp cổ đông, vốn điều lệ và tổng tài sản có thể được quy định như là các yêu cầu tài chính bắt buộc đối với các thành viên SGDCK .Tiêu chí này sẽ đảm bảo cho thành viên có tình hình tài chính lành mạnh, có đủ cơ sở vật chất kỹ thuật để tiến thành hoạt động một cách bình thường. Ngoài ra, khi cấp phép thành lập công ty chứng khoán, UBCK thường căn cứ vào quy mô thị trường và các nghiệp vụ để quy định vốn tối thiểu cho các nghiệp vụ.Ví dụ, SGDCK Hàn Quốc quy định nghiệp vụ môi giới phải có vốn tối thiểu 10 tỷ Won, nếu hoạt động gồm môi giới,tự doanh và bảo lãnh phát hành là 50 tỷ Won; tạo Nhật Bản công ty thành viên có vốn từ 100-300 triệu Yên, nếu tham gia bảo lãnh phát hành thì phải có 500 triệu Yên, và nếu muốn trở thành nhà bảo lãnh phát hành chính thì phải có vốn 10 tỷ Yên; tại Hoa Kỳ, vốn tối thiểu cho nhà tạo lập lập thị trường phải là 1 triệu USD, 250.000 USD đối với hoạt động môi giới và tự doanh, và 100.000 USD cho các hoạt động tự doanh. ở Việt Nam, theo điều 66 Nghị định 144/2003/NĐ-CP, mức vốn pháp định quy định đối với Công ty chứng khoán theo từng loại hình kinh doanh như sau: Môi giới (3 tỷ đồng ) ;Tự doanh (12tỷ ) ; Bảo lãnh phát hành (22 tỷ) ; Tư vấn đầu tư chứng khoán ( 3 tỷ ) ;
quản lý danh mục đầu tư (3 tỷ)
Ngoài ra, tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần và tỷ lệ thu nhập trên vốn cổ phần cũng như các chỉ báo kinh doanh của công ty phải bình thường. Các tỷ lệ này phải được thẩm tra để đảm bảo thực trạng tài chính tốt và khả năng sinh lời của công ty .
-Quy định về nhân sự : số lượng và chất lượng của ban điều hành, các nhà phân tích chứng khoán và các chuyên gia khác phải được quy định trong quy chế về nhân sự . Do chứng khoán là một công cụ tài chính phức tạp, đòi hỏi người quản lý phải có hiểu biết chuyên môn về hoạt động kinh doanh chứng khoán, phân tích được sự biến động của giá cả, vì vậy, các công ty chứng khoán phải có một đội ngũ cán bộ có đủ trình độ để đảm đương các trách nhiệm của mình. Sự kết hợp hài hoà giữa lợi ích của công ty và lợi ích công cộng (giao dịch công bằng, bảo vệ người đầu tư, huy động vốn cho công ty một cách có hiệu quả) phải được tuân thủ nhằm ổn định và phát triển thị trường chứng khoán. Người làm công tác quản lý phải là người vừa có trình độ hiểu biết trong kinh doanh chứng khoán vừa có tư cách đạo đức tốt. Các nhân viên tối thiểu phải có trình độ
học vấn hay kinh nghiệm nhất định.
Ngoài ra, vấn đề đạo đức trong kinh doanh chứng khoán cũng được xem xét kỹ trong khi tuyển chọn nhân sự cho công ty thành viên, ví dụ như phải là người có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không có tiền án, tiền sự, không là chủ của
các doanh nghiệp đã phá sản trước đó.
- Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật : Công ty xin làm thành viên phải có trụ sở chính, các chi nhánh, văn phòng giao dịch cũng như cơ sở vật chất, trang thiết bị phải đáp ứng được yêu cầu của kinh doanh như các trạm đầu cuối để nhận lệnh, xác nhận lệnh, các bảng hiển thị điện tử.
Thủ tục kết nạp thành viên.
Quy trình và thủ tục kết nạp thành viên bao gồm các bước sau:
Thảo luận sơ bộ
Nộp hồ sơ xin kết nạp
Thẩm định
HĐQT ra quyết định
Thanh toán các khoản phí Ppppphiphí
Kết nạp
Bước 1: Thảo luận sơ bộ .
Thảo luận sơ bộ được thực hiện nhằm tránh các sai sót về thủ tục xin làm thành viên.SGDCK có thể cung cấp các thông tin cần thiết về các quy định tiêu chuẩn thành viên, phương pháp hoàn tất nội dung đơn và phí gia nhập. Công ty nộp đơn cũng phải nộp hồ sơ cho SGDCK .
Bước 2 : Nộp hồ sơ xin kết nạp.
Công ty xin làm thành viên của SGDCK phải nộp đơn xin theo mẫu chung cho SGDCK cùng với các tài liệu bổ sung khác trong hồ sơ làm thành viên. Nội dung hồ sơ xin làm thành viên bao gồm :
(1) Đơn xin làm thành viên; (2) Tóm tắt về công ty chứng khoán( lịch sử công ty, mục tiêu kinh doanh, vốn cổ phần, số lượng chi nhánh, nhân viên, cơ cấu sở hữu, tình trạng công ty, khả năng kinh doanh, trang thiết bị phục vụ cho kinh doanh..)(3) Các hoạt động giao dịch chứng khoán đã thực hiện trước khi xin làm thành viên; (4) Tình trạng tài chính và quản lý công ty trọng năm qua và định hướng trong những năm tới.
Bước 3: Thẩm định .
SGDCK chứng khoán thẩm định chất lượng của công ty nộp đơn dựa trên cơ sở quy định về thành viên. Quá trình thẩm định, SGDCK có thể yêu cầu công ty bổ sung thêm các tài liệu cần thiết khác hoặc tiến hành thẩm định tại chỗ.
Bước 4: HĐQT ra quyết định .
HĐQT SGDCK sẽ quyết định chấp nhận hay không chấp nhận tư cách thành viên, trường hợp được chấp thuận phải có tối thiểu 2/3 số thành viên HĐQT đồng ý.
Bước 5: Thanh toán các khoản phí gia nhập và phí khác .
Nếu việc chấp thuận kết nạp thành viên của công ty có hiệu lực, công ty thành viên phải có nghĩa vụ đóng góp các khoản phí gia nhập và các khoản phí khác cho SGDCK .Phí gia nhập do HĐQT chia cho số lượng các thành viên tham gia hiện tại; Phí gia nhập đặc biệt là mức phí trả cho đặc quyền giao dịch được tính dựa trên hoa hồng thu được hàng năm nhân với một số năm thành lập hoặc tái cơ cấu sở hữu SGDCK cho đến thời điểm gia nhập; Phí thành viên thường niên là mức phí quy đổi theo từng năm giá trị của phí gia nhập cơ sở.
Trong trường hợp công ty nộp đơn bị yêu cầu phải mua lại chỗ hoặc cổ phiếu của SGDCK trước khi nộp đơn, công ty phải thực hiện việc mua lại chỗ và cổ phiếu này từ thành viên sắp chấm dứt kinh doanh.
Bước 6: Kết nạp thành viên.
Quyền và nghĩa vụ của thành viên.
Quyền của thành viên:
Căn cứ vào loại hình thành viên thông thường hay thành viên đặc biệt, các SGDCK sẽ quy định quyền hạn cụ thể cho từng thành viên.
Thông thường, các thành viên đều có quyến tham gia giao dịch và sử dụng các phương tiện giao dịch trên SGDCK để thực hiện quá trình giao dịch. Tuy nhiên, chỉ thành viên chính thức mới được tham gia biểu quyết và nhận các tài sản từ SGDCK khi tổ chức này giải thể. Đối với các SGDCK do nhà nước thành lập và sở hữu thì các thành viên đều có quyền như nhau, và ý kiến đong góp có giá trị tham khảo chú không mang tính quyết định, vì các thành viên không đóng góp vốn để xây dựng SGDCK .
Nghĩa vụ của thành viên:
Nghĩa vụ báo cáo: Hầu hết các SGDCK hoạt động như một tổ chức tự quản trong thị trường chứng khoán. SGDCK phải thực hiện đầu đủ các nghĩa vụ của mình, bất kỳ một sự thay đổi nào về các thành viên đều phải thông chặn các tình trạng có vấn đề của các thành viên trước khi các thành viên đó có khủng hoảng và bảo vệ quyên lợi cho công chúng đầu tư. Các báo cáo định kỳ do các thành viên thực hiệ sẽ làm tăng tính công khai của việc quản lý các thành viên.
Thanh toán các khoản phí: Bao gồm phí thành viên gia nhập, phí thành viên hàng năm được tính toán khi tiến hành gia nhập và các khoản lệ phí giao dịch được tính dựa trên căn cứ doanh số giao dịch của từng thành viên .
Ngoài ra, các thành viên còn phải có nghĩa vụ đóng góp vào các quỹ hỗ trợ thành toán nhằm đảm bảo cho quá trình giao dịch được nhanh chóng và các khoản bảo hiểm cho hoạt động môi giới chứng khoán.
1.3.Niêm yết chứng khoán .
Khái niệm :Niêm yết chứng khoán là một quá trình mà 1 SGD cho phép một công ty yết giá chứng khoán của công ty mình trên SGDCK nếu công ty này đáp ứng được những điều kiện nhất định của SGDCK .
Những yêu cầu cơ bản của việc niêm yết chứng khoán.
Lựa chọn những chứng khoán phù hợp nhất để niêm yết .Chú trọng vào tương lai và tính khả mại của công ty .Tạo được tính thanh khoản và định giá công bằng ,bảo vệ lợi ích của công chúng đầu tư .
Nhìn chung chứng khoán được niêm yết gồm có :cổ phiếu ,trái phiếu ,chứng chỉ quỹ đầu tư ,các hợp đồng quyền chọn.
Mục tiêu của niêm yết chứng khoán :
Nhằm thiết lập quan hệ hợp đồng giữa SGDCK với tổ chức phát hành có chứng khoán niêm yết ,từ đó quy định trách nhiệm và nghĩa vụ của tổ chức phát hành trong việc công bố thông tin ,đảm bảo tính trung thực ,công khai và công bằng.
Hỗ trợ thị trường hoạt động ổn định ,xây dựng lòng tin của công chúng đối với thị trường chứng khoán bằng cách lựa chọn các chứng khoán có chất lượng cao để giao dịch.
Cung cấp cho các nhà đầu tư những thông tin về các tổ chức phát hành .
Giúp cho việc xác định giá chứng khoán được công bằng trên thị trường đấu giá vì thông qua niêm yết công khai ,giá chứng khoán được hình thành dựa trên sự tiếp xúc hiệu quả giữa cung và cầu chứng khoán.
1.3.1Vai trò của việc niêm yết chứng khoán đối với tổ chức phát hành .
Những tác động thuận lợi :
Công ty dễ dàng huy động vốn trong nền kinh tế : Khi phát hành chứng khoán ra công chúng và niêm yết chứng khoán trên SGDCK công ty sẽ huy động được các nguồn vốn dài hạn mà không phải chịu áp lực trả nợ ,với chi phí thấp .Đặc biệt đối với những công ty đã được niêm yết thì định mức tín nhiệm sẽ rất cao điều này rất thuận lợi cho đợt phát hành .
Khi công ty được niêm yết thì đó là một cách thức quản cáo cho chính hình ảnh của công ty .Những sản phẩm do công ty sản xuất ra sẽ được bán chạy hơn nhờ vào uy tín trên thị trường ,chính vì vậy sẽ tạo được sức hút đối với các nhà đầu tư .Dễ dàng vay mượn trên thị trường tài chính.
Các chứng khoán được niêm yết sẽ có tính thanh khoản cao hơn ,dễ dàng phục vụ cho các mục đích tài chính .
Một công ty được lên sàn sẽ được hưởng các ưu đãi về thuế trong một vài năm .
Đối với nhà đầu tư mua chứng khoán niêm yết sẽ được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế thu nhập (miễn ,giảm ) đối với cổ tức ,lãi hoặc chênh lệch mua bán chứng khoán (lãi vốn ) từ các khoản đầu tư vào thị trường chứng khoán.
Những hạn chế :
Khi công ty niêm yết thì phải chịu nghĩa vụ công bố thông tin đầy đủ ,chính xác ,kịp thời vì khi đó công ty trở thành công ty đại chúng .Chịu sự giám sát của uỷ ban chứng khoán và một số cơ quan khác .
Việc mua bán chứng khoán dẫn đến việc thay đổi tỷ lệ cổ phần nắm giữ ,quyền lực trong công ty bị phân chia rất dễ dẫn đến việc thâu tóm và sát nhập.
1.3.2Các hình thức niêm yết chứng khoán.
Niêm yết lần đầu: là việc cho chứng khoán của một công ty nhất định được giao dịch lần đầu trên sàn sau khi chào bán chứng khoán ra công chúng
Niêm yết bổ xung: là việc niêm yết thêm một loại cổ phiếu nào đố nhằm các mực đích sau:
Tăng vốn bằng cách phát hành chứng quyền, trái phiếu chuyển đổi,trả cổ tức bằng cổ phiếu,phát hành cổ phiếu thưởng ,chuyển đổi các trái phiếu có khả năng chuyển đổi sang cổ phiếu.
Thay đổi niêm yết: được áp dụng trong những trường hợp sau :
Thay đổi tên tổ chức niêm yết ,tách cổ phiếu ,gộp cổ phiếu .
Niêm yết lại : được áp dụng trong những trường hợp sau:
Niêm yết lại chứng khoán của công ty đã bị huỷ niêm yết ,chia tách công ty ,sát nhập công ty ,sát nhập các tổ chức niêm yết với nhau.
Huỷ bỏ niêm yết : bao gồm 2 hình thức
Huỷ niêm yết tự nguyện .
Huỷ niêm yết bắt buộc .
1.3.3 Các điều kiện nêm yết chứng khoán .
Tiêu chuẩn định lượng :
Tiêu chuẩn định lượng bao gồm những tiêu thức chính như sau: thời gian hoạt động,vốn cổ phiếu, vốn cổ đông, doanh thu, thu nhập.Tình hình hoạt động kinh doanh, tỷ lệ nợ, phân bổ quyền sở hữu công ty.
Tiêu chuẩn định tính:
Liên quan đến chất lượng hoạt động công ty,tiêu chuẩn định tính thể hiện thông qua ý kiến kiểm toán; việc giải quyết của công ty đối với các vụ kiện tụng hoặc thình trạng bị từ chối thanh toán trước đó việc kết toán tài chính của công ty trong trường hợp công ty sát nhập, thâu tóm tình hình sở hưu và chuyển nhượng quyền sở hữu của các cổ đông nắm quyền kiểm soát
1.3.4 Thủ tục niêm yết chứng khoán
Theo quy định của nghị định 144/2003/NĐ-CP thủ tục niêm yết chứng khoán gồm có 6 bước theo sơ đồ sau
SGD thẩm định sơ bộ
Nộp bản đăng ký lên UBCK
Chào bán ra công chứng
Chào bán ra công chứng
Xin phép niêm yết
Thẩm tra niêm yết chính thức
Niêm Yết
1.4 Công bố thông tin
1.4.1 Các hình thức công bố thông tin
Có 2 cách phân loại hình thức công bố thông tin :
Phân loại theo thông tin công bố trên thị trươờng sơ cấp và công bố thông tin trên thông tin thứ cấp.
Phân loại theo đối tượng phải công bố thông tin : công bố thông tin công ty và công bố thông tin thị trường .
1.4.2 Công bố thông tin trên thị trường sơ cấp( hay thông tin phát hành )
Công bố thông tin trên thị trường sơ cấp là công bố thông tin khi công ty phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng. UBCK nhà nước là cơ quan quản lý nhà nước chịu trách nhiệm theo dỗi hoạt động công bố thông tin và chào bán chứng khoán của tổ chức phát hành .
Nội dung công bố thông tin trên thị trường sơ cấp chủ yếu thông qua các báo cáo tài chính trong đó “ bản cáo bạch”và “ thông báo đăng ký phát hành chứng khoán ra công chúng “ gọi tắt là thông cáo đăng ký là hai tài liệu phải trình UBCK nhà nước
1.4.3 Công bố thông tin trên thị trường thứ cấp :
Bao gồm thông tin thị trường và thông tin công bố của tổ chức niêm yết.
Công bố thông tin công ty niêm yết :
Là việc công bố những thông tin ảnh hưởng đến giá chứng khoán của các công ty có chứng khoán niêm yết và tác động đến quyết định của người đầu tư .Tuân thủ nghĩa vụ công bố thông tin là một trong những điều kiện quan trọng khi một tổ chức phát hành muốn niêm yết và giao dịch trên SGDCK .
Có thể chia công bố thông tin trên thị trường thứ cấp thành ba loại:
Công bố thông tin định kỳ : là việc tổ chức niêm yết có nghĩa vụ nộp các báo cáo vào những thời điểm đã được quy định như báo cáo năm ,báo cáo quý ,báo cáo tháng.
Công bố thông tin tức thời:là việc công bố ra công chúng tất cả các thông tin liên quan ngay sau khi một sự kiện quan trọng xảy ra .
Công bố thông tin theo yêu cầu : là việc tổ chức có chứng niêm yết phải công bố ngay thông tin theo yêu cầu của SGD hoặc UBCKNN .
Về nguyên tắc : Tổ chức có chứng khoán niêm yết phải thực hiện công bố thông tin tức thời theo quy định .Tuy nhiên trong trường hợp vì những lý do bất khả kháng hoặc vì các nguyên nhân chính đáng khác tổ chức có chứng khoán niêm yết có thể được tạm hoãn hoặc không công bố thông tin.
Công bố thông tin thị trường :
Thông tin thị trường là tất cả các loại thông tin liên quan đến hoạt động giao dịch trên thị trường chứng khoán .Thông tin thị trường có thể là những số liệu trước khi giao dịch như: giá chào mua, giá chào bán, số lượng lệnh và khối lượng mỗi lệnh..và các thị trường sau giao dịch như khối lượng giao dịch, giá trị giao dịch, các loại chỉ số giá.. Dựa trên các thị trường này, nhà đầu tu có thể đưa ra các quyết định đầu tư của mình
Thông tin thị trường có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau:
Theo mức độ xử lý
Chia làm 2 nhóm :
Thông tin ban đầu (raw data) :là những thông tin nhận được trực tiếp từ hệ thống giao dịch gồm những thị trường như: số lượng lệnh, khối lượng giao dịch, khối lượng và giá chào mua, khối lượng và giá chào bán, giá thực hiện( giá hiện tại, giá mở cửa giá đóng cửa, giá cao nhất giá thấp nhất
Thông tin đã được xử lý: là những thông tin đã được thống kê lại : Từ những thông tin ban đầu nhằm nhiều mục đích sử dụng khác
Các loại chỉ số, các dữ liệu thống kê báo giá... là những thông tin thuộc loại này
Theo loại hàng hoá giao dịch trên thị trường gồm :
Thông tin về cổ phiếu, thông tin về trái phiếu, thông tin về các loại hàng hoá phái sinh ( hợp đồng tương lại, hợp đồng quyền chọn )
Theo thời gian công bố thông tin gồm :
Thông tin công bố tức thời: là những thông tin được công bố ngay sau khi nhận được, thông thường, đây là những thông tin thị trường ban đầu .Thông tin công bố định kỳ :là những thông tin được công bố trên cơ sở định kỳ hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng năm.
Mục đích của việc công bố thông tin thị trường
Để đảm bảo tính công khai và hiệu quả của thông tin, tất cả các nhà đầu tư nhất thiết đều phải được tiếp cận thông tin một cách công bằng, nhanh chóng và chính xác yêu cầu của việc công bố thông tin
Yêu cầu đặt ra cho hệ thống công bố thông tin tại mỗi thị trường là thông tin phải nhanh chóng, chính xác, không bị gián đoạn đảm bảo thông tin công bằng cho mọi đối tượng nhằm giúp cho nhà đầu tư có những quyết định đúng đắn kịp thời
Hệ thống công bố thông tin thị trường :
Nhiều loại phương tiện có thể được dùng để công bố thông tin thị trường sàn giao dịch thường cung cấp thông tin trên cơ sở thời gian công bố và đối tượng sử dụng
Phương tiện công bố thông tin tức thời
Thông tin tức thời chủ yếu được cung cấp thông qua các thiết bị nối mạng với thiết bị nguồn của bộ phận cung cấp thông tin thị trường. Các phương tiện công bố thông tin tức thời tạo ra sự tiện ích và dễ dàng cho người sử dụng trong việc truy cập thông tin. Các thiết bị cung cấp thông tin tức thời thường gặp là
Bảng hiểm thị giá chứng khoán, màn hình ti vi theo dõi thông tin giao dịch...đặt tại sàn giao dịch hoặc tại công ty chứng khoán.
1.5 Hệ thống giao dịch .
1.5.1 Quá trình phát triển của hệ thống giao dịch .
Hệ thống giao dịch của sở giao dịch chứng khoán đến nay đã phát triển qua ba thời kỳ từ hệ thống giao dịch thủ công đến giao dịch có sàn và hiện nay là giao dịch tự động hoàn toàn.
Hệ thống giao dịch thủ công là hình thức sơ khai dùng bảng đen phấn trắng.Những ngưòi môi giới khi nhận được lệnh mua bán từ khách hàng sẽ liên hệ với các chuyên gia chứng khoán chuyên về loaị chứng khoán giao dịch để biết được các mức giá tốt nhất và khối lượng tại các mức giá. Sau đó, nhà môi giới sẽ tiến hành thương lượng với các nhà môi giới khác.
Hệ thông giao dịch tự động hoàn toàn đây là phương thức giao dịch chủ yếu và phổ biến hiện nay trong đó tất cả các khâu đều thông qua hệ thống máy tính các SGDCK không còn khái niệm sàn giao dịch, tại đó chỉ có hệ thống các máy móc vi tính. Giá giao dịch tại SGDCK sẽ được xác lập theo phương pháp so khớp các tập hợp lệnh hoặc đơn lệnh.
1.5.2 Phương thức giao dịch .
Hệ thống giao dịch đấu giá theo giá là hệ thống giao dịch có sự xuất hiện của những nhà tạo lập thị trường ( market markers) cho một số loại chứng khoán nào đó. Những nhà tạo lập thị trường có nghĩa vụ chào các mức giá mua và bán tốt nhất. Giao dịch trong thị trường khớp giá được thực hiện giữa một bên là người đầu tư và một bên là người tạo lập thị trường.
Hệ thống giao dịch đấu giá theo lệnh là hệ thống giao dịch trong đó lênh giao dịch của người đầu tư được khớp trực tiếp với nhau không có sự tham gia của nhà tạo lập thị trường mức giá thực hiện là mức giá thoả mãn cả bên mua và bên bán.
1.5.3 Nguyên tắc và phương pháp khớp lệnh.
Trong khớp lệnh định kỳ mỗi lần khớp lệnh sẽ hình thành một mức giá thực hiện duy nhất-là mức giá thoả mãn điều kiện thực hiện được một khối lượng giao dịch lớn nhất. Để xác định những lệnh được thực hiện trong mỗi lần khớp lệnh, phải sử dụng nguyên tắc của ưu tiên khớp lệnh theo trật tự sau:
Thứ nhất : ưu tiên về giá (Lệnh mua gía cao hơn, lệnh bán gía thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước).
Thư hai: ưu tiên thời gian( Lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước)
Thứ ba: ưu tiên khách hàng ( Lệnh khách hàng-lệnh môi giới được ưu tiên thực hiện trước lệnh tự doanh-lệnh của nhà môi giới).
Thứ tư: ưu tiên khối lượng( Lệnh nào có khối lượng giao dịch lớn hơn sẽ được ưu tiên thực hiện trước)
Ngoài ra, các SGDCK có thể áp dụng nguyên tắc phân bố theo tỷ lệ đặt lệnh giao dich.
1.5.4 Những quy đinh chung liên quan đến giao dịch.
Các loại lệnh giao dịch :
Lệnh thị trường (market order):là loại lệnh đựoc sử dụng rất phổ biến trong các giao dịch chứng khoán. Khi sử dụng loại lệnh này, nhà đầu tư săn sàng chấp nhận mua hoặc bán theo mức giá của thị trường hiện tại và lệnh của nhà đầu tư luôn luôn được thực hiện.
Lệnh ATO (lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh) : là lệnh đặt mua hay đặt bán với mức giá không cần phải xác định trước .Khi lệnh được khớp sẽ thực hiện tại mức gía mà thị trường xác định vào thời điểm khớp lệnh của ngày giao dịch đó.
Lệnh giới hạn (limit order):là loại lệnh giao dịch trong đó người đặt lệnh đưa ra mức giá mua hay bán có thể chấp nhân được. Lệnh giới hạn mua chỉ ra mức giá cao nhất mà người mua chấp nhận thực hiện giao dịch ; lệnh giới hạn bán chỉ ra mức giá bán thấp nhất mà người chấp nhận giao dịch.
Lệnh dừng (stop order) :là loại lệnh đặc biệt để bảo đảm cho các nhà đầu tư có thể thu lợi nhuận tại một mức độ nhất định ( bảo vệ lợi nhuận) và phòng chống rủi ro trong trường hợp giá chứng khoán chuyển động theo chiều hướng ngược lại.
Lệnh mở là lệnh có hiệu lực vô hạn. Với lệnh này, nhà đầu tư yêu cầu nhà môi giới mua hoặc bán chứng khoán tại mức giá cá biệt và lệnh có giá trị thường xuyên cho đến khi bị huỷ bỏ.
Lệnh sửa đổi là lệnh do nhà đầu tư đưa vào hệ thống để sửa đổi một số nội dung vào lệnh gốc đã đặt trước đó( giá, khối lượng, mua hay bán...).
Lệnh sửa đổi chỉ được chấp nhận khi lệnh gốc chưa được chấp nhận khi lệnh gốc chưa được thực hiện.
Lệnh huỷ bỏ( Cancel order) là lệnh do khách hàng đưa vào hệ thống để huỷ bỏ lệnh gốc đã đặt trước đó. Lệnh huỷ bỏ chỉ được chấp nhận khi lệnh gốc chưa được thực hiện.
Định chuẩn lệnh
Đi kèm các lệnh cơ bản trên là các định chuẩn lệnh. Định chuẩn lệnh là các điều kiện thực hiện lệnh mà nhà đầu tư quy định cho nhà mơi giới khi thực hiện giao dịch.
Đơn vị giao dịch.
Trên thị trường chứng khoán, chứng khoán được giao dịch không theo từng chứng khoán riêng lẻ mà theo đơn vị giao dich hay còn gọi theo lô chứng khoán.
Lô chẵn ( round-lot):một lô chẵn đối với cổ phiếu chứng chỉ quỹ đầu tư thông thường là 100 cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đầu tư. Một lô chẵn đối với trái phiếu thông thường là 10.
Lô lẻ (odd-lot):là giao dịch có khối lượng dưới lô chẵn ( dưới 100 cổ phiếu hoặc dưới 10 trái phiếu) .
Lô lớn( block-lot):là giao dịch có khối lượng tương đối lớn, thông thường từ 10000 cổ phiếu trở lên .
Đơn vị yết giá: là các mức giá tối thiểu trong đặt giá chứng khoán. Đơn vị yết giá có tác động tới tính thành quản của thị trường cũng như hiệu quả của nhà đầu tư.
Biên độ giao động giá : Việc quy định biên độ giao động giá chứng khoán nhằm hạn chế những biến động lớn về giá chứng khoán trên thị trường trong ngày giao dịch.
1.6 Hệ thống lưu ký chứng khoán.
Lưu ký chứng khoán có thể hiểu là : “ Một khái niệm tổng hợp bao gồm hại nghiệp vụ :lưu giữ và điều hành chứng khoán theo sự uỷ thác của người sở hữu chứng khoán”.
Trong một quốc gia có nhiều trung tâm lưu ký chứng khoán. Dịch vụ này tạo nguồn thu cho các tổ chức trung gian đồng thời sẽ giúp cho khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán lưu ký.
1.7 Hệ thống thanh toán bù trừ.
Thanh toán bù trừ chứng khoán là hoạt động luân chuyển chứng khoán trên các tài khoản lưu ký dưới sự điều hành của trung tâm lưu ký, thanh toán bù trừ chứng khoán.
Hoạt động thanh toán bù trừ chứng khoán không thực hiện đối với các chứng khoán lưu ký kín, còn đối với các loại chứng khoán được lưu ký mở thì hoạt động này chỉ áp dụng đối với chứng khoán được lưu ký tổng hợp.
Thực chất của hoạt động thanh toán bù trừ chứng khoán là việc chuyển giao quyền sở hữu chứng khoán giữa những khách hàng có chứng khoán đang được lưu ký tổng hợp tại một tổ chức lưu ký. Có nghĩa là : sau khi hoạt động thanh toán bù trừ chứng khoán được hoàn tất thì có sự thay đổi về quy mô phần phần chứng khoán mà khách hàng đang nắm giữ trong khối lượng chứng khoán lưu ký tổng hợp.
Hệ thống đăng ký chứng khoán .
Đăng ký chứng khoán là hoạt động nghi nhận và theo dõi những thông tin về người sở hưu chứng khoán bao gồm các thông tin về : loại chứng khoán, số lượng chứng khoán, theo từng loại của từng ngươì sở hữu.
Để thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán đang nắm giữ nhà đầu tư phải thực hiện đăng ký tên mình trong danh sách người sở hữu chứng khoán của tổ chức phát hành và để phân biệt các loại chứng khoán, các chứng khoán cần được đăng ký với những thông tin cơ bản sau: tên, loại chứng khoán, mệnh giá, tổng số chứng khoán phát hành.
1.8 Hệ thống giám sát thị trường.
Giám sát thị trường chứng khoán là một hoạt động diễn ra thường xuyên và cũng không kém phần quan trọng trong việc dữ vững sự ổn định cũng như định hướng hoạt động của thị trường. Giám sát thị trường chứng khoán nhắm đối chiếu hoạt động cụ thể các diễn biến hàng ngày, các tài liệu báo cáo so với các quy định của pháp luật, từ đó phát hiện các thiếu sót sai phạm của các chủ thể tham gia thị trường. Cơ quan quản lý nhà nước giám sát kiểm tra hoạt động của các sở giao dịch thông qua việc đọc, kiểm tra và phân tích sổ sách của sở giao dịch, xem xét tình hình tài chính và đánh giá xu hướng phát triển sở giao dịch. Việc giám sát hoạt động của các sở giao dịch của cơ quan chủ quản thường được phân chia thành các vụ chức năng như : giám sát phát hành, giám sát niêm yết, giám sát giao dịch ... nhằm thực hiện hai nhiệm vụ theo dõi chứng khoán và giám sát thị trường .
Kết luận
Toàn bộ phần một là cái nhìn tổng quát về một SGDCK với hình thức sở hữu cơ cấu tổ chức ,hoạt động và các thành viên của sở.Để nghiên cứu rõ hơn về SGDCK ta sẽ đi sâu nghiên cứu một số SGDCK cụ thể mang những nét đặc trưng riêng đại diện cho các nền kinh tế .Từ đó ta sẽ thấy được một cách thấu đáo những đặc điểm cơ bản của SGDCK và có thể đưa ra được những nhận xét và ý kiến đóng góp trong việc xây dựng một SGDCK ở Việt Nam .
Phần 2
Mô hình SGDCK ở một số nước và những tiền đề hình thành SGDCK ở nước ta.
2.1Mô hình tổ chức và hoạt động của SGDCK NewYork .
Tại Mỹ hiện nay có tới 14 thị trường chứng khoán ,nhưng thị trường chứng khoán
NewYork là nổi bật nhất ,vì nó chiếm và thu hút phần lớn lượng chứng khoán lưu hành trên đất Mỹ (83% giá trị chứng khoán).Trên thị trường này quy tụ hơn 15% nghiệp vụ giao dịch chứng khoán và trên 2000 công ty niêm yết trên toàn nước Mỹ do vậy SGDCK NewYork là SGDCK có quy mô lớn nhất hiện nay .
Bộ máy hoạt động của SGDCK NewYork cũng tuân theo thông lệ quốc tế .
Ban điều hành : Hội đồng quản trị của SGDCK NewYork được đại hội cổ đông bầu ra gồm các thành viên của sở .Tất cả các quyết định được HĐQT đưa ra .Ngoài ra SGDCK NewYork cũng quyết định thuê một số chủ tịch để thực hiện các quyết định của HĐQT .Chủ tịch được trả lương để lãnh đạo SGDCK ,chủ tịch không phải là thành viên của SGDCK .Quyền hạn của HĐQT cũng giống như các SGDCK khác.
Thành viên SGDCK :
Chỉ có các thành viên SGDCK mới được quyền mua ,bán chứng khoán trong phòng giao dịch ,họ là người môi giới (các broker) người môi giới có thể là cá nhân hay công ty .Cho đến năm 2003 số thành viên của SGDCK NewYork giới hạn ở mức 1366 “chỗ ngồi”.Mọi thành viên là một cá nhân sẽ làm chủ một chỗ ngồi .Nếu thành viên là một công ty thì họ phải uỷ quyền ,hoặc thuê người đại diện uỷ quyền làm chủ một chỗ ngồi tại sàn giao dịch .
Mỗi chứng khoán đã đăng ký tại SGDCK NewYork được ấn định giao dịch tại một quầy giao dịch ,nơi mà chứng khoán được đặt mua và chào bán .Bất cứ thành viên nào muốn mua hay bán chứng khoán phải đến quầy giao dịch loại chứng khoán đó.
Tuỳ theo khả năng hoạt động của các thành viên ,giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán cho các thành viên cũng khác nhau .ở SGDCK NewYork cũng bao gồm những thành viên như : Người môi giới hoa hồng ,Nhà môi giới 2 USD ,nhà giao dịch chứng khoán đã đăng ký ,nhà môi giới chuyên môn ,nhà môi giới trái phiếu .Ngoài ra trên SGDCK còn một số thành viên nữa đó là những nhà chuyên môn bán các hợp đồng quyền chọn .Họ không phải là những nhà môi giới .Họ sở hữu hoặc thuê quyền buôn bán hợp đồng quyền chọn .
Các quy định đối với một thành viên tại SGDCK NewYork .
Các thành viên của SGDCK và các cá nhân làm việc cho các công ty môi giới phải trung thực và đáng tin cậy .Một cá nhân là môi giới của SGDCK phải được HĐQT chấp thuận ,tức là phải trải qua các đợt kiểm tra về năng lực chuyên môn .Hơn nữa anh ta phải có kinh nghiệm kinh doanh chứng khoán từ 5 năm trở lên ,phải có lí lịch và đạo đức tốt ,có năng lực tài chính .Các tổ chức thành viên bắt buộc phải thẩm tra kỹ lưỡng lí lịch cá nhân của những người mà họ có ý định đăng ký với SGDCK NewYork .
Các thành viên liên doanh tức là các bên liên doanh hoặc các cổ đông có quyên bỏ phiếu của một công ty môi giới chứng khoán ,cũng phải được HĐQT phê duyệt .Trước khi phê duyệt cho một thành viên liên doanh ,hội đồng cũng phải điều tra tiểu sử cơ bản ,năng lực và kinh nghiệm kinh doanh chứng khoán của người đó.Đối với một công ty môi giới phải có một số vốn tối thiểu nhất định .
Thủ tục niêm yết chứng khoán trên SGDCK NewYork .
Để được niêm yết trên SGDCK NewYork công ty cổ phần phải nộp hồ sơ gồm :chứng nhận được niêm yết và thoả mãn các yêu cầu sau : Công ty phải đăng ký chứng khoán tại UBCK .Có ít nhất 1100.000 cổ phiếu đưa ra công chúng với trị giá ít nhất là 18.000.000 USD .
Tối thiểu có 2000 cổ đông với cổ phần của mỗi người tính theo đơn vị 100 ,tức là nắm giữ 100 cổ phiếu hay hơn nữa .Số lượng giao dịch trung bình tháng ít nhất 100.000 cổ phiếu và tính theo 6 tháng gần nhất .Thu nhập trước thuế là 2.500.000 USD đối với năm tài chính cuối cùng .
Công ty phải thoả thuận để xin uỷ quyền bầu cử .Công ty xin niêm yết chứng khoán phải trả cho SGDCK một khoản tiền gọi là lệ phí niêm yết .
Một công ty phải huỷ bỏ việc đăng ký khi không thực hiện được việc xin uỷ quyền bầu cử ,số cổ phiếu ,cổ đông ,hay tổng trị giá cổ phiếu hạ thấp xuống dưới mức quy định .Công ty tiến hành kinh doanh trái ngược với quyền lợi công chúng .
Cơ quan quản lý và giám sát của SGDCK NewYork .
Thị trường chứng khoán tập trung và thị trường chứng khoán phi tập trung (OTC) đều chịu sự quản lý giám sát của uỷ ban chứng khoán (SEC).Các thị trường chứng khoán tập trung có quy mô lớn như SGDCK NewYork ,SGDCK Hoa Kỳ là các thị trường được UBCK quốc tế chú ý nhất trong lĩnh vực quản lý và giám sát về hình thức tổ chức và hoạt động .
Uỷ ban chứng khoán (SEC) là cơ quan độc lập nắm quyền lực cao nhất trong việc quản lý thị trường chứng khoán Mỹ và có các quyền lợi sau :
Cơ quan ban hành các quy chế thể lệ quy định liên quan đến hoạt động của thị trường chứng khoán.Nói chung có quyền tham gia giám sát và truy tố các tổ chức kinh doanh chứng khoán quản lý cấp hoặc thu hồi giấy phép đối với sở giao dịch ,công ty môi giới ,nhà giao dịch công ty đầu tư ,công ty tư vấn đầu tư ,các uỷ viên của uỷ ban do tổng thống chỉ định và được thượng nghị viện chấp nhận nhiệm kỳ hoạt động của các uỷ viên là 5 năm .
Hình thức tổ chức của SGDCK NewYork .
SGDCK NewYork có hình thức tổ chức giống như một công ty sở hữu thành viên ,vì nó không phải là một cơ quan quản lý nhà nước cũng không phải là công ty cổ phần mà là một hiệp hội 1300 hội viên những hội viên này có thể là hội viên SGDCK NewYork chịu sự kiểm soát và quản lý của HĐQT – SGDCK NewYork hoạt động theo luật công ty cổ phần chịu nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước và chịu sự kiểm soát và giám sát của UBCK (SEC).
2.2.Sở giao dịch chứng khoán Thượng Hải (ShangHai stock exchange SSE).
Thành lập ngày 26 tháng 11 năm 1990 và chính thức đi vào hoạt động vào ngày19 tháng 12 năm 1990 đây là một tổ chức thành viên trực thuộc uỷ ban giám quản chứng khoán Trung Quốc (CSRS).SSE là SGDCK đầu tiên được tiên được thành lập kể từ khi Trung Quốc cải tổ nền kinh tế và thực hiện chính sách mở cửa .SSE đã mở ra một con đường mới cho ngành công nghiệp chứng khoán của Trung Quốc.Sau 7 năm phát triển liên tục hiện nay SSE đã trở thành SGDCK lớn và hoạt động hiệu quả nhất ,có cơ cấu toàn diện vào thị trường rộng lớn ở Trung Quốc.
Các công ty niêm yết :Vào cuối năm 1997,SSE có 383 công ty niêm yết tại sở(ngoại trừ các công ty Đài Loan cũng được niêm yết cổ phiếu trên SSE ),trong số đó có 39 công ty được niêm yết cổ phiếu A và B ,12 công ty niêm đồng thời trên SGDCK Thượng Hải và Hồng Kông (cổ phiếu H),4 công ty niêm yết cổ phiếu ở Thượng Hải và NewYork (cổ phiếu N) và một công ty niêm yết ở Luân Đôn (cổ phiếu L).
Số lượng các nhà đầu tư : Tổng số các nhà đầu tư đã đăng ký trên SSE vào cuối năm 1997 đã đạt tới con số 17.127.100 trong đó 17.074.900 cá nhân chiếm tới 99,7% và 47200 là tổ chức chiếm 0,3%.
Số lượng thành viên : Vào năm 1995,SGDCK Thượng Hải có 558 công ty thành viên dưới cácloại hình ,công ty chứng khoán ,công ty tín thác đầu tư ,ngân hàng thành lập công ty tín thác ,công ty tài chính .
Vào đầu năm 1996 một loạt sự sát nhập giữa các công ty và đăng ký lại còn 467 tổ chức được đăng ký là thành viên của SSE trong đó ở địa phương có 13 và 124 tổ chức bên ngoài .Phân loại theo loại hình là 105 tổ chứcd là công ty chứng khoán và 362 tổ chức còn lại là các tổ chức tài chính được phép giao dịch và kinh doanh chứng khoán trên sở .
Các công ty chứng khoán thành viên hiện nay có quy mô lớn hơn ,vốn đăng ký lên tới 1,3 tỷ NDT ,có công ty tổng tài sản là 18 tỷ NDT ,phạm vi hoạt động mở rộng trên toàn quốc .Trong có 6 công ty hoạt động chiếm 30% tổng giao dịch thị trường và 15 công ty chiếm 15% tổng giao dịch .
Mô hình tổ chức SSE :
Hội đồng quản trị do các công ty chứng khoán thành viên bầu ra tại đại hội thành viên .Chủ tịch HĐQT kiêm tổng giám đốc do chủ tịch uỷ ban giám quản chứng khoán Trung Quốc chỉ định .
Phưong pháp giao dịch : Trong những ngày đầu mới thành lập thì phương pháp chủ yếu là nhận lệnh qua điện thoại .Hiện nay đặt lệnh qua máy vi tính ,vệ tinh chuyên dụng truyền số liệu .SSE không cho bán khống và ký quỹ .
Giới hạn biên độ giao động giá là +10% .Trong ba phiên giao dịch liên tục nếu giá cổ phiếu giảm tới mức giá sàn thì ngứng giao dịch trong nửa ngày hoặc một ngày tuỳ vào mức độ .
Để ngăn chặn giao dịch nội gián và thao túng thị trường .Nếu giá cổ phiếu 3lần liên tục đạt mức giá trần hay sàn thì đình chỉ giao dịch và yêu cầu công ty niêm yết làm rõ nguyên nhân của sự biến động .Khi giá đạt đến mức giá giao dịch nghi ngờ thì công ty niêm yết phải có sự giải thích ,giám sát những đột biến ,làm rõ ai gây ra đột biến này .
Khi người đầu tư nắm giữ 5% (đối với pháp nhân) và 0,5% (đối với cá nhân) cổ phiếu của một công ty niêm yết thì yêu cầu người đầu tư làm rõ thông tin .Nếu đạt mức này yêu cầu họ bán bớt (đối với cá nhân).Còn đối với pháp nhân nếu đạt 5% thì yêu cầu họ phải công bố thông tin và cứ tăng 2% phải công bố thông tin tiếp (giám sát qua đơn đặt hàng để nắm bắt % người đầu tư nắm giữ ) đối với công ty thành viên .Hàng tháng kiểm tra ngẫu nhiên 5 công ty ,yêu cầu công ty có báo cáo nghiệp vụ tự doanh so với môi giới để có tình hình chung về đại diện cho các thành viên.
Tổ chức hoạt động : Hệ thống giao dịch của SSE với tốc độ xử lý cao nhất 10 triệu giao dịch /ngày .Các lệnh được xắp xếp tự động bởi hệ thống máy tính theo nguyên tắc ưu tiên về giá và thời gian .
Các nhà đầu tư tham gia trên SSE hoặc là tại sàn hày ngoài sàn .Tại sàn giao dịch với 1608 chỗ ngồi là sàn giao dịch lớn nhất hiện nay ở châu á .Vào cuối năm 1997 có 5700 thiết bị đầu cuối được thiết lập giao dịch rộng khắp nối trực tiếp với SSE và 3000 trạm thu nhận vệ tinh được xây dựng liên kết với hệ thống thông báo giao dịch qua vệ tinh của SSE.
2.3.Một số kinh nghiệm rút ra trong mô hình tổ chức điều hành hoạt động của SGDCK thời kỳ đầu hình thành .
Hình thức sở hữu của SGDCK .
Hình thức sở hữu thành viên là hình thức phổ biến nhất nó cho phép SGDCK có quyền tự quản ,tăng cường tính hiệu quả và sự nhanh nhạy trong vấn đề quản lý .Tuy nhiên hình thức này dễ bị lạm dụng để bảo vệ lợi ích cục bộ của sở và các thành viên .Do đó trong HĐQT của sở cần phải có một số đại diện của người đầu tư và nhà phát hành trong những hoàn cảnh lịch sử nhất định đặc biệt là với những thị trường chứng khoán còn non nớt chính phủ đứng ra sở hữu và quản lý SGDCK sẽ cho phép ngăn ngừa sự lộn xộn ,không công bằng khi hình thức sở hữu thành viên chưa được bảo vệ bằng hệ thống pháp lý đầy đủ rõ ràng .
Xây dựng một SGDCK .
Kinh nghiệm của một số thị trường chứng khoán mới nổi hoạt động tương đối thành công trong khu vực như : Đài Loan ,Thái Lan ,Hàn Quốc ,Malaixia ...Cho thấy việc tổ chức một SGDCK duy nhất sẽ hạn chế được tính cạnh tranh chia cắt thị trường ,chênh lệch về giá cả ,lãng phí về cơ sở vật chất – kỹ thuật .Hầu hết các nước ngày nay đã phải sát nhập nhiều SGD có nhiều sàn giao dịch được nối mạng vi tính với nhau .Đây là một bài học kinh nghiệm cho việc tổ chức một SGDCK duy nhất ở Việt Nam.
Trong thời gian đầu mới hoạt động các SGDCK đều hạn chế các nhà đầu tư nước ngoài nhằm bảo đảm tính độc lập của thị trường và hạn chế sự thâu tóm ,thao túng của nhà đầu tư nước ngoài .
Việc nắm giữ chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài :Cần được xác định rõ ràng,cần quy định tỷ lệ nắm giữ chứng khoán đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Trong thời gian đầu thị trường mới đưa vào vận hành tỷ lệ này được hạn chế ở mức thấp ,Đài Loan,Hàn Quốc 20% .Tỷ lệ này hiện nay ở Việt Nam là 30%.Mục đích việc hạn chế này nhằm tránh khả năng thao túng thị trường của các tổ chức đầu tư nước ngoài khi họ đồng loạt mua vào hoặc bán ra các loại chứng khoán làm rối loạn thị trường.
Trong thời gian đầu mới hoạt động các SGDCK không cho phép niêm yết các chứng khoán nước ngoài .Việc các SGDCK không cho phép niêm yết các chứng khoán nước ngoài tại SGD của mình là nhằm bảo đảm tính ổn định và bền vững của thị trường ,tránh được những tác động tiêu cực từ phía bên ngoài tuy nhiên cần khuyến khích việc niêm yết các chứng khoán của công ty trong nước ra các thị trường vốn quốc tế.Các chính sách này nhằm tăng cường huy động các nguồn vốn phục vụ cho kinh tế của đất nước đồng thời hạn chế những tác động tiêu cực từ phía bên ngoài vào thị trường trong nước .
Sử dụng hệ thống giao dịch tự động hoàn toàn :sẽ giúp cho các nhà đầu tư có thể theo dõi sự biến động giá chứng khoán từ đó có thể đưa ra các quyết định chính xác, nhanh chóng .Quá trình được tiến hành được tiến hành nhanh chóng nhờ hệ thống giao dịch tự động .Việc hoàn tất các giao dịch và bù trừ ,thanh toán cũng như chuyển quyền sở hữu được tiến hành trong thời gian nhanh nhất .Trong thời kỳ đầu các SGDCK thường duy trì một tỷ lệ biên độ dao động giá để đảm bảo tính ổn định của thị trường .
Việc duy trì một biên độ dao động giá trong ngày : sẽ làm giảm tính linh hoạt của thị trường .Song xét trên góc độ an toàn trong các SGDCK cần duy trì biên độ dao động giá trong ngày nhằm hạn chế tính đột biến của giá chứng khoán gây ảnh hưởng đến thị trường tài chính trong nước và sự phát triển của thị trường chứng khoán .Biên độ dao động giá ngày càng được nới rộng .Khi thị trường đã phát triển sẽ bãi bỏ quy định này và căn cứ dựa vào chỉ số thị trường như thị trường chứng khoán NewYork.
Việc xây dựng thị trường chứng khoán bước đầu không nhất thiết phải có đầy đủ các chức năng nghiệp vụ như một SGDCK hiện đại mà cần phải căn cứ vào các điều kiện của mỗi nước để đưa ra các bước phát triển khác nhau.
2.4Những tiền đề cho việc hình thành SGDCK ở nước ta .
Thị trường trái phiếu.
Trái phiếu chính phủ : có thể nói năm 2003 là năm thành công của trái phiếu chính phủ với hơn 7176 tỷ đồng thông qua đấu thầu và bảo lãnh tăng gần gấp 5 lần so với năm 2002.Tuy nhiên mức độ khởi sắc chỉ dừng trên mức độ sơ cấp, hoạt động của thị trường thứ cấp vẫn chưa có sự chuyển mình vượt trội. Khối lượng và chủng loại trái phiếu phát hành theo các kênh ngày càng tăng năm 2001 có 13 loại trái phiếu chính phủ được phát hành đến năm 2003 có 61 loại trái phiếu chính phủ được phát hành.
Kỳ hạn trái phiếu được đa dạng hoá và thời gian trái phiếu được mở rộng, từ tập trung phát hành loại trái phiếu kỳ hạn 5 năm trong những năm 2000-2001 đã chuyển sang phát hành nhiều loại có thời gian từ 2-15 năm. Đặc biệt là khối lượng phát hành trái phiếu dài hạn ngày càng tăng. Kỳ hạn trái phiếu được đa dạng tạo một khung tham chiếu khi xác định mức lợi suất phi rủi ro.
Tính đến hết năm 2003 trong tổng số 11370 tỷ đồng trái phiếu chính phủ được niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh có 16880 trái phiếu được giao dịch khớp lệnh tương ứng với 1,67 tỷ đồng và 265000 trái phiếu được giao dịch thoả thuận tương ứng khoảng 2635 tỷ đồng. Trong năm 2003 trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh đã áp dụng nhiều biện pháp để đẩy mạnh giao dịch trái phiếu như : không áp dụng biên độ giao động giá trong ngày, không giới hạn tỷ lệ nắm giữ trái phiếu. Tuy nhiên kết quả giao dịch mới đạt ở mức khiêm tốn năm 2003 chỉ đạt 21,67 % tổng giá trị trái phiếu niêm yết, chỉ có 36 trên tổng số 100 loại trái phiếu chính phủ được niêm yết là có giao dịch.
Về trái phiếu doanh nghiệp : còn rất ít ở cả thị trường phát hành và cả thị trường giao dịch. Hiện nay trên trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh chỉ có trái phiếu của ngân hàng Đầu tư phát triển được niêm yết và giao dịch.
Thị trường cổ phiếu.
Tính đến nay trên trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh có 24 cổ phiếu được niêm yết và giao dịch với tổng giá trị niêm yết là hơn 1120 tỷ đồng. Nhìn chung các công ty có cổ phiêu niêm yết đều làm ăn có hiệu quả tỷ lệ trả cổ tức thường cao hơn lãi suất ngân hàng. Bước đầu đã thu hút công chúng đầu từ tham gia vào thị trường.
2.4.1 Những thành tựu bước đầu của trung tâm giao dịch thành phố Hồ Chí Minh .
ở nước ta thị trường chứng khoán con non trẻ. Thị trường giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh mới đi vào hoạt động từ ngày 20/7/2000.Tuy mới đi vào hoạt động nhưng đã thể hiện được một số vai trò nhất định
Một là, đã mở ra một thị trường chứng khoán theo mô hình tập trung với qui mô nhỏ. Hoạt động của thị trường chứng khoán mặc dù chưa phát triển như mong muốn, song bước đầu đã được triển khai khá suôi sẻ. Không gây ra những biến động lớn hoặc tác động tiêu cực tới đời sống kinh tế-xã hội của đất nước.
Hai là, đã huy động được một khối lượng vốn nhất định cho ngân sách nhà nước thông qua đấu thầu và bảo lãnh phát hành trên 1100 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ, trái phiếu Quỹ hỗ trợ phát triển để niêm yết trên thị trường. Đã có 05 công ty niêm yết phát hành thêm cổ phiếu để mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng vốn điều lệ với tổng vốn tăng thêm 155,4 tỷ đồng.
Ba là, đã xây dựng được một hệ thống các tổ chức trung gian hoạt động trên thị trường chứng khoán, bao gồm 13 công ty chứng khoán, các tổ chức lưu ký, ngân hàng lưu ký, ngân hàng chỉ định thanh toán. Các trung gian tài chính đã làm tốt vai trò môi giới mua bán chứng khoán trên thị trường tập trung; tích cực tham gia bảo lãnh phát hành và từ vấn cho các công ty trong việc niêm yết và cung cấp thông tin cho nhà đầu tư; thực hiện tốt việc thanh toán, bù trừ các giao dịch chứng khoán trên thị trường.
Bốn là, công chúng đã dần làm quen vối một phương thức đầu tư mới với khoảng 16226 tài khoản mở tại các công ty chứng khoán trong đó có hơn 152 nhà đầu tư có tổ chức và 85 nhà đầu tư nước ngoài
Năm là, hoạt động quản lý, vận hành thị trường của UBCKNN và TTCKCK Thành phố Hồ Chí Minh đã có nhiều cải tiến và từng bước hoàn thiện trên cơ sở rút kinh nghiêm từ hoạt động thực tiễn.
Sáu là, hoạt động của thị trường chứng khoán góp phần thức đẩy tiến trình cổ phân hoá doanh nghiệp nhà nước và áp dụng những thông lệ tốt nhất trong quản trị công ty trong đó việc thực hiện công khai thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh và quản trị doanh nghiệp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng tạo ra tiền đề phấn đấu cho sự phát triển vững chắc của doanh nghiệp nói chung, công ty niêm yết nói riêng.
2.4.2 Chính sách phát triển thị trường chứng khoán của nhà nước.
Căn cứ nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đề ra: “ Đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Đưa GDP năm 2010 lên ít nhất gấp đôi năm 2000. Phát triển nhanh và bền vững thị trường vốn, nhất là thị trường vốn dài hạn và trung hạn.Tổ chức và vận hành thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiển an toàn, hiệu quả...”; trên cơ sở những mặt còn hạn chế của thị trường chứng khoán hiện nay, đồng thời xuất phát từ nhu cầu của nền kinh tế và các xu hướng, thách thức của thị trương chứng khoán trong tương lai, ngày 5 tháng 8 năm 2003, tại quyết định số 163/2003/QĐ-TTg Thủ tướng Chính phủ đã phê duyết chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010 với mục tiêu như sau:
Phát triển thị trườn chứng khoán cả về quy mô và chất lương hoạt động nhằm tạo ra kênh huy động vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển, góp phần phát triển thị trường tài chính Việt Nam; duy trì trật tự, an toàn, mở rộng phạm vị, tăng cường hiệu quả quản lý, giám sát thị trường nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người đầu tư; từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập thị trường tài chính quốc tế.
Trong đó, chiếm lược cũng nêu rõ 4 quan điểm và nguyên tắc phát triển thị trường chứng khoán đó là :
1.phát triển thị trường chứng khoán phù hợp với điều kiện thực tế và định hướng phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, với các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế, từng bước hội nhập với thị trường tài chính khu vực và quốc tế.
2. Xây dựng thị trường chứng khoán thống nhất trong cả nước, hoạt động an toàn, hiệu quả góp phần huy động vốn cho đầu tư phát triển và thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
3.Nhà nước thực hiện quản lý bằng pháp luận, tạo điều kiện để thị trường chứng khoán hoạt động và phát triển; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp và có các chính sách khuyến khích các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán .
4. Bảo đảm tính thống nhất của thị trường tài chính trong phạm vị quốc gia, gắn việc phát triển thị trường chứng khoán với việc phát triển thị trường vốn, thị trường tiền tệ, thị trường bảo hiểm.
2.4.3 Một số ý kiến đề xuất khi xây dựng SGDCK ở nước ta .
Hiện nay , có hơn 170 sở giao dịch chứng khoán được phân bố khắp các châu lục.
ở Việt Nam sở giao dịch chứng khoán khi mới thành lập nhất thiết phải là sở hữu nhà nước vì không có 2 nhóm công ty nào ở Việt Nam có khả năng đứng ra để thành lập sở giao dịch chứng khoán với chức năng giám sát và điều hành hoạt động của sở giao dịch và đảm bảo cho sở hoạt động lành mạnh và hiệu quả.
Hình thức sở hữu chứa đựng sự trì trệ kém hiệu quả. Bởi vậy cùng với sự phát triển thị trường trên cơ sở cân nhắc tính ổn định hướng hoạt động của sở giao dịch từng bước nhà nước đứng lùi lại vị trí người giám sát ,bảo đảm cho SGDCK hoạt động hoàn toàn như một công ty cổ phần do các thành viên thị trường sở hữu .
Cơ cấu tổ chức : Trong giai đoạn đầu khối lượng giao dịch không nhiều nên cơ cấu tổ chức cần đơn giản gọn nhẹ ,đảm bảo bao quát các chức năng chính và phải bảo đảm phân tách thành các mảng công việc một cách phù hợp:
Mảng một ,liên quan đến việc quản lý chứng khoán niêm yết ,vấn đề công bố thông tin của tổ chức niêm yết ,việc quản lý các hoạt động lưu ký đăng ký chứng khoán và các quyền của người sở hữu chứng khoán .
Mảng hai ,liên quan đến việc quản lý hoạt động giao dịch ,giám sát các giao dịch ,quản lý giám sát các thành viên giao dịch và hệ thống công nghệ tin học phục vụ cho giao dịch .
Mảng ba,liên quan đến hoạt động hậu cần cho SGD như vấn đề tổ chức ,nhân sự ,kế toán ,pháp chế và đối ngoại .
HĐQT : SGDCK sẽ hoạt động như một doanh nghiệp đặc biệt .Gồm 1 chủ tịch hội đồng quản trị do UBCKNN đề cử được thủ tướng chấp nhận ,1 tổng giám đốc điều hành SGDCK do UBCKNN đề cử được thủ tướng chấp nhận,uỷ ban thư ký HĐQT do UBCK NN đề cử ,3 thành viên khác được bầu từ các công ty chứng khoán thành viên ,2thành viên còn lại do chủ tịch hội đồng quản trị chỉ định từ công có chứng khoán được niêm yết tại SGDCK .Số thành viên được bầu và chỉ định có nhiệm kỳ 3năm có thể được bầu và chỉ định lại nhưng không quá hai nhiệm kỳ.
Ban điều hành SGDCK : gồm tổng giám đốc ,và một số giám đốc.
Theo như kinh nghiệm một số nước đi trước thì ở Việt Nam sẽ chỉ thành lập một SGDCK đặt tại trung tâm tài chính của đất nước.Địa điểm thích hợp nhất để đặt SGDCK ở nước ta hiện nay là Thành phố Hồ Chí Minh.
Sở giao dịch chứng khoán
Thông tin đại chúng
Hệ thống giao dịch
Hệ thống
Công ty chứng khoán
Hệ thống thông tin
Đặt lệnh
Truyền lệnh và thông tin
Bảng điện tử
Bảng điện tử công bố thông tin
Hệ thống công bố thông tin
Xác nhận giao dịch
Sơ đồ: Mạng diện rộng tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh .
Phần 3
Kết luận
Với kinh nghiệm các nước trên thế giới Việt Nam đã nhận rõ vai trò to lớn của thị trường chứng khoán cũng như SGDCK trong việc phát triển kinh tế .Nó ảnh hưởng trực tiếp tới đầu tư và tăng trưởng .
Quá trình hình thành SGDCK ở Việt Nam là một quá trình tất yếu lâu dài, nhằm đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của nền kinh tế theo xu hướng phát triển kinh tế toàn cầu.
Để đáp ứng những chức năng và những đặc thù của SGDCK loại trừ sự hình thành một cách tự phát SGDCK việc xây dựng SGDCK đời hỏi sự chuẩn bị chu đáo việc tổ chức chặt chẽ, sự hỗ trợ tích cực phía nhà nước việc đào tạo kịp thời đội ngũ đủ mạnh các “ nhân viên chứng khoán” Sự giáo dục kiến thức “tài chính” tối thiểu cho dân chúng sự thiết lập hệ thống thông tin chứng khoán rộng lớn đặc biệt chính sách hỗ trợ tăng cung, kích cầu tạo hàng hoá cho thị trường : Đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp, phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống pháp lý đảm bảo an toàn và tính công minh cho thị trường. Những yếu tố này chỉ có thể có được trong một môi trường kinh tế chính trị xã hôi ổn định được đảm bảo bằng pháp lý.
Toàn bộ đề án đã nghiên cứu một cách khái khoát nhất về SGDCK và những tiền đề hình thành SGDCK ở nước ta, qua đó cũng đưa ra một số đề xuất nhằm giúp cho quá trình xây dựng SGDCK ở nước ta được nhanh chóng và hoàn thiện.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29995.doc