Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn (T) thời gian thu hồi vốn là thời gian mà dự án cần hoạt động để thu hồi đủ vốn bỏ ra. Thường ưu tiên dự án có thời gian hoàn vốn ngắn nếu các yếu tố khác nhau. Chỉ tiêu này được xem xét từ hai góc độ là:
-Thời hạn thu hồi vốn đầu tư từ lợi nhuận thuần
+Theo tình hình hoạt động hàng năm: Ti=Tro/Wi
Chỉ tiêu này sử dụng trong nghiên cứu khả thi. Trong đó Ti là thời hạn thu hồi vốn đầu tư giản đơn chưa xem xét đến giá trị thời gian của tiền, Wi là mức lợi nhuận thuần ở một năm nào đó lấy ở mức độ trung bình.
T=Iw/Wpr
Chỉ tiêu này được sử dụng để so sánh hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của các dự án hoặc dựa các năm của dự án
-Theo phương pháp cộng dồn
I ro
T: là năm tổng lợi nhuận cộng dồn từ năm bắt đầu sản xuất kinh doanh đến năm tổng này hoặc lớn hơn vốn đầu tư tính ở mặt bằng thời gian băm đầu sản xuất ks. Phương pháp này thường áp dụng trong những dự án vay dài hạn chưa phải trả nợ ngay.
31 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2127 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Thẩm định khía cạnh tài chính dự án đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Đầu tư là động lực phát triển nói chung và là phát triển kinh tế nói riêng đối với mọi quốc gia trên thế giới. Từ mục tiêu rút ngắn khoảng cách, đuổi kịp các nước trong đang chạy đua phát triển kinh tế từ xuất phát điểm thấp, nhu cầu đầu tư ở Việt Nam ngày càn tăng. Vấn đề đặt ra là phải đầu tư như thế nào có hiệu quả để sử dụng hợp lý nguồn vốn đầu tư còn hạn hẹp. Vì vậy, đổi mới là thực hiện nghiêm túc lĩnh vực quản lý hoạt động đầu tư vừa là yêu cầu thực tế vừa mang tính cấp bách đối với Việt Nam.
Thẩm định dự án đầu tư là một trong những công cụ hỗ trợ có hiệu lực cho công tác quản lý hoạt động đầu tư. Trong đó thẩm định khía cạnh tài chính là một mặt cần coi trọng. Khi dự án không về mặt tài chính sẽ không thu hồi hay khó thu hồi được nguồn vốn đã bỏ ra dẫn đến suy giảm nguồn tài chính tiếp theo gây hiệu quả nghiêm trọng.
Như vậy công tác thẩm định hay thẩm định tài chính nói riêng đóng một vai trò quan trọng đối với hoạt động đầu tư. Nhận thức được điều này em chọn đề tài "Thẩm định khía cạnh tài chính dự án đầu tư"
Nội dung bài viết gồm 3 phần
Phần I: lý luận chung về đầu tư, dự án đầu tư là thẩm định chuẩn đầu tư
Phần II: Nội dung thẩm định khía cạnh tài chính dự án đầu tư.
Phần III: Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư và một vài ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện thẩm định khía cạnh tài chính dự án đầu tư.
Đây là vấn đề trình bày có phạm vi rộng mà tầm hiểu biết cũng như thời gian hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy rất mong được sự góp ý của cô giáo để em có thể hoàn thiện thâm và nâng cao trình độ hiểu biết về công tác thẩm định khía cạnh tài chính dự án đầu tư.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Thị Thê đã hướng dẫn em hoàn thành bài viết này
Nội dung
PHần i: lý luận chung về đầu tư, dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư
i. những vấn đề cơ bản về đầu tư
1. Khái niệm:
Đầu tư là sự bor vốn (chi tiền vốn) cùng các nguồn lực khác trong hiện tại để tiến hành một hoạt động nầo đó (tạo ra khai thác sử dụng tài sản) nhằm thu về các kết quả có lợi trong tương lai.
2. Sự cần thiết phải đầu tư theo dự án và lập dự án đầu tư
Hoạt động đầu tư là việc sử dụng tiền vào mục đích sinh lãi nếu xét trên giá trị ///////// cá nhân hoặc đơn vị đó đã bỏ tiền ra. Trên góc độ nền kinh tế đầu tư là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn với việc tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế. Trong hoạt động đầu tư có những đặc điểm đặc thù sau đây.
Thời gian kể từ khi bắt đầu tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi các thành quả của công cuộc đầu tư đó phát huy tác dụng đem lại hiệu quả kinh tế xã hội phải kéo dài trong nhiều năm. Điều này dẫn đến các dự tính (vốn đầu tư, nhân lực…) chịu một xác xuất biến đổi nhất định do định hướng của yếu tố ổn định về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và tài chính … Chính điều này là một nội dung quan trọng để đầu tư theo dự án và phải kịp dự án đầu tư cũng như phải phân tích, đánh giá của quá trình thẩm định.
Về tiền, vật tư , lao động cần thiết cho một công cuộc đầu tư thường khá lớn//////// đồng thời phải đầu tư theo dự án và lập dự án đầu tư để có thể phân bổ được vốn một cách hợp lý, có được giải pháp tốt cho quản lý lao động, vật tư .
Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài nhiều khi vĩnh viễn, do vậy chúng ta phải lập dự án đầu tư để có thể ứng phó được linh hoạt dịch với những thay đổi của thị trường, môi trường kinh doanh cũng như kế hoạch trả nợ sự hợp lý.
Đa số công trình đầu tư được bán ra ở ////// định do vậy chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội các vùng, khu vực đó. Do vậy phair đầu tư theo dự án để có thể khai thác lợi thế so sánh của từng vùng, ngành và bố trí sản xuất phù hợp (tài nguyên, nguyên liệu, giao thông)
-Do thời gian đầu tư và vận hành kéo dài vốn đầu tư lớn nên hoạt động đầu tư phát triển có mức độ rủi ro cao do vậy đòi hỏi chúng ta phải lập dự án đầu tư để có thể xác định được các nhân tố rủi ro, loại bỏ hoặc hạn chế rủi ro.
Tóm lại từ những khía cạnh của phân tích ở trên đòi hỏi trong quá trình đầu tư chúng ta phải đầu tư theo dự án và lập dự án đầu tư.
ii. dự án đầu tư
Dự án đầu tư có thể xem xét trên các góc độ
-Xét về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được kết quả và thực hiện được các mục tiêu nhất định trong tương lai.
-Xét trên giá để kế hoạch hoá: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một khu vực đầu tư làm tiền đề cho việc ra quyết định đầu tư và trả nợ.
-Xét trên góc độ pháp lý : Dự án đầu tư là một công cụ để sử dụng vốn, vật tư , lao động nhằm tạo ra các kết quả kinh tế tài chính trong một thời gian dài.
-Theo nghị định 52CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đếm việc bỏ vốn. Để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự bình thường về số lượng, duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp).
Tóm lại: Dự án đầu tư là một tập hợp kinh tế đặc thù nhằm đạt tới các mục tiêu mong muốn bằng phương pháp và phương tiện cụ thể trong một khoảng thời gian xác định. Nó bao gồm có mục tiêu của dự án, các kết quả dự án, các hoạt động của dự án cũng như các nguồn lực của dự án.
2. Dự án đầu tư một cơ sở chính để thẩm định dự án đầu tư
Từ khái niệm và sử dụng của dự án đầu tư ở trên ta có thể thấy dự án đầu tư có những vai trò sau đây.
-Đối với chủ đầu tư : Thì dự án đầu tư là cơ sở để xin phép được đầu tư hoặc được ghi vào kế hoạch đầu tư) và xin giấy phép hoạt động, xin phép nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị, xin giá nhập các khâu vật tư, máy móc kêu gọi hoặc phát phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
-Đối với nhà nước và các định thể tx thì dự án đầu tư là cơ sở để thẩm định và ra quyết định đầu tư, quyết định tài trợ cho dự án.
Các định chế tài chính hay các Ngân hàng chỉ cho vay đổi với các dự án có tính khả thi, có lợi nhuận… như vậy các Ngân hàng sẽ yêu cầu chủ đầu tư nộp cho Ngân hàng hay định chế tài chính dự án đầu tư cùng những hồ sơ cần thiết, Ngân hàng hay định chế tx sẽ tiến hành tổng hợp và thẩm định dự án để đưa ra những kết luận về tính khả thi của dự án.
Như vậy dự án đầu tư là một cơ sở chính để cho các cơ quan chức năng thẩm định.
3. Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư
Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư phải trả qua các bước công việc các giai đoạn hình thành và thực hiệnda1 đầu tư và vận hành 3 giai đoạn. Chuẩn bị đầu tư thực hiện đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư được khái quát trong bảng sau đây
Chuẩn bị đầu tư
Thực hiện đầu tư
Vận hành các kết quả đầu tư
Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư
Nghiên cứu tính khả thi sơ bộ lựa chọn dự án
Nghiên cứu tính khả thi lập dự án sơ bộ
Đánh giá và quyết định tốt dự án
Đàm phán ký các hợp đồng
Thiết kế và lập dự toán thi công xây lắp công trình
Vật tư xây lắp công trình
áp dụng c
Trong ba giai đoạn trên giai đoạn chuẩn bị đầu tư có một vai trò quan trọng nó tạo điều kiện để cho sự thành công hay thất bại của dự án.
Thật vậ, chẳng hạn đầu tư dự án ô nhiễm môi trường (sản xuất hoá chất, phân bón…) kho chọn địa điểm đặt ở nơi dân xư đông đúc khi đi vào hoạt động mới phát hiện và phải xử lý ô nhiễm môi trường quá tốn kém sẽ làm thiệt hại đến hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp thậm chí phải ngừng hoạt động.
Hay ví dụ khi nghiên cứu thị trường dự đoán không sát tình hình của thị trường trong tương lai đối với sản phẩm sẽ gây thiệt hại cho doanh nghiệp về sau này như thực tế ở Việt Nam ngành mía đường, xi măng những năm gần đây đang gặp phải.
Như vậy, đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư yếu tố chât lượng và chính xác của kết quả nghiên cứu, tính toán là rất quan trọng để dự án đi vào hoạt động có hiệu quả. Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư thì công tác thẩm định dự án là một khâu quan trọng xem xét lại toàn bộ khấu chuẩn bị đánh giá, phân tích, so sánh các dự án để đưa ra dự án tối ưu.
Vậy thẩm định dự án là một khâu quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của dự án.
iii. thẩm định dự án đầu tư
1. Khái niệm
Thẩm định dự án đầu tư là xem xét kiểm tra tính khả thi về các mặt của dự án đầu tư.
-Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan có khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của một dự án để đề ra các quyết định đầu tư (Đầu tư các dự án tư nhân).
-Thẩm định là việc tổ chức thẩm tra, so sánh đánh gía một cách khách quan, khoa học và toàn diện các sử dụng của dự án hoặc so sánh đánh giá các phương án của một dự án, hay nhiều dự án để quyết định đầu tư , quy định về đầu tư và cho phép đầu tư.
2. Sự cần thiết khách quan phải thẩm định dự án đầu tư
-Để đảm bảo tính khách quan dự án đầu tư được lập dựa trên ý chủ quan của người lập dự án khi thẩm định dự án sẽ giúp cho chúng ta xem xét không lệ thuộc vào ý muốn chủ quan của người lập dự án hay việc xem xét dự án có tính khác quan hơn.
-Người thẩm định đứng trên gốc độ rộng hơn khi lập dự án đầu tư chủ đầu tư thường đứng trên lợi ích của chủ đầu tư mà ít xem xét từ yếu tố lợi ích của xã hội, của cộng đồng do vậy quá trình thẩm định dự án đầu tư sẽ giúp cho chúng ta có một cái nhìn rộng hơn về dự án đầu tư sẽ giúp cho chúng ta có một cái nhìn rộng hơn về dự án đầu tư doanh nghiệp, nền kinh tế môi trường.
-Phát hiện sửa chữa những khuyết điểm : khi soạn thảo dự án đầu tư có thể có những sai sót, các ý kiến có thể mâu thuẫn không logic, thậm chis có thể có những sai lầm, những sơ hở có thể xảy ra những tranh chấp giữa các đối tác tham gia đầu tư. Thẩm định dự án trên các mặt để có biện pháp sửa chữa những sai sót đó.
-Xác định những cái lợi, cái hại của dự án trên mặt để có biện phát khai thác hoặc khống chế.
-Xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư yêu cầu
3. Mục đích, ý nghĩa, của thẩm định dự án
a. Mục đích
Công tác thẩm định trong quá trình thực hiện phải đạt được các mục đích sau đây:
-Đánh giá được tính hợp lý của dự án: tính hợp lý được biểu hiện một cách tổng hợp (biểu hiện tính hiệu quả và khả thi) và được biểu hiện ở từng nội dung và tính toán của dự án.
-Đánh giá tính hiệu quả cuar dự án: hiệu quả của dự án được xem xét trên 2 phương diện, hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế của dự án.
-Đánh giá tính khả thi của dự án. Đây là một điều kiện hết sức quan trọng trong thẩm định dự án. Một dự án hợp lý vaf hiệu quả cần phải có tính khả thi. Tất nhiên hợp lý và hiệu quả laf hai điều quan trọng để dự án có tính khả thi. Ba mục đích trên đồng thời cũng là những yêu cầu chung đối với một dự án đầu tư . Một dự án muốn được đầu tư đạt kết quả thì phải đảm bảo các yêuc cầu trên. Tuy nhiên nó còn tuỳ thuộc vào chủ thể thẩm định dự án.
b. ý nghĩa của thẩm định dự án
Chọn dự án đầu tư có hiệu quả đem lại lợi ích cho các bên liên quan. Trên quan điểm cách nhìn nhận riêng và lợi ích của bên liên quan sẽ có những cách tiếp cận thẩm định khác nhau, mục đích khác nhau và kết quả thẩm định sẽ có ý nghĩa khác nhau đối với mỗi bên.
Thẩm định dự án đầu tư tiếp cận từ các phía khác nhau
Chủ
dự án
Định thể đầu tư
Dự án đầu tư
Nhà nước
-Đối với chủ đầu tư thẩm định dự án giúp chọn được những dự án đầu tư tốt nhất, có tính khả thi cao, phối hợp với điều kiện khả năng tài chính hiện có và quan trọng là đem lại lợi nhuận. Đồng thời họ có thể hạn chế bớt rủi ro khi thực hiện dự án.
-Đối với cơ quan quản lý nhà nước việc thẩm định dự án sẽ giúp xem xétt tính cần thiết, phù hợp và sự đóng góp của dự án đầu tư với chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển của quốc gia, ngành, địa phương. Từ đó xác định hiệu quả sử dụng các nguồn lực của xã hội cho dự án đầu tư, cần đối giữa chi phí và lợi ích dự án đầu tư mang lại để cấp giấy phép đầu tư, đồng thời có biện pháp hạn chế ngăn ngừa tác động xấu của dự án và hỗ trợ dự án trong quá trình thực hiện.
-Đối với các định chế tài chính, xem xét hiệu quả chung của dự án sẽ giúp cho ta quyết định và kế hoạch đầu tư đúng đắn. Là nhà tài trợ quan trọng và chiếm phần chủ yếu trên các điểm các dự án, các tổ chức nông nghiệp có tầm quan trọng trước tiên đến các dự án có nhu cầu thu hút và có khả năng tạo ra lợi nhuận.
4. Phương pháp thẩm định
Thẩm định tài chính dự án cũng như thẩm định dự án đầu tư nói chung thường được xem xét theo các phương pháp khác nhau, nó được tiến hành theo một trình tự biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, từ kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau.
-Thẩm định tổng quát, xem xét tổng quát các nội dung cần thẩm định của dự án qua đó xác định các vấn đề hợp lý hoặc chưa hợp lý cần phải đi phân tích. Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án nhưng khó phát hiện được những sai sót cụ thể của dự án .
-Thẩm định cho tiết thường được tiến hành sau thẩm định tổng quát , thẩm định chi tiết tiến hành xem xét từng nội dung cụ thể của dự án của dự án khi sử dụng thẩm định các điều kiện hợp pháp đến phân tích hiệu quả tài chính và kinh tế xã hội của dự án.Mỗi đầu tư xem xét cần đưa ra những ý kiến đánh giá đồng ý hay cần sửa chữa thêm hoặc không thể chấp nhận được. Tuy nhiên tuỳ từng đặc điểm cụ thể của dự án mà mức tập trung cho những nội dung cơ bản có thể khác nhau. Trong khi thẩm định chi tiết kết luận rút ra từ nội dung trước có thể là điều kiện để tiếp tục nghiên cứu. Nếu một số nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ thì có thể bác bỏ dư án mà không cần đo vào thẩm định mục tiêu của dự án không hợp lý nội dung phân tích kỹ thuật, tài chính không khả thi thì dự án không thể thực hiện được.
Trong quá trình thẩm định chi tiết người ta thường sử dụng các phương pháp sau đây.
a. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của dự án được so sánh với các dự án đó đã và đang xây dựng hoặc hoạt động. Các chỉ tiêu trên thường được so sánh
-Tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do nhà nước quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
-Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc gia, quốc tế.
-Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư .
-Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nhiên liệu, công nghiệp, tiền lương, chi phí quản lý … của ngành theo các định mức kinh tế kỹ thuật chính thức hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
-Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư (ở mức trung bình và tiên tiến).
-Các lý lẽ về tài chính doanh nghiệp theo thông lệ phù hợp với các hướng dẫn, chỉ đạo của nhà nước, các ngành đầu tư doanh nghiệp cùng laọi.
Trong khi sử dụng phương pháp này cần được vận dụng phối hợp điều kiện cụ thể của dự án là doanh nghiệp. Cần hết sức tranh thủ ý kiến của các cơ quan chuyên môn, chuyên gia (kể cả các thông tin trái ngược) và tránh khuynh hướng so sánh cứng nhắc và máy móc.
b. Phương pháp ts dự án dựa trên việc phân tích đầu tư nhạy cảm của dự án
Phương pháp này dùng để kiểm tra tính vững chắc và hiệu quả tài chính của da11. Cơ sở của phương pháp này là dự kiểm một số huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai. Đối với dự án (vượt định mức phí đầu tư, chậm tiến độ thi công, giá chi phí đầu tư tăng, sản lượng thấp…) sau khảo sát tác động của những yếu tố đó đến hiệu quả đầu tư và khả năng hoàn vốn của dự án được chọn từ 10% đến 20% là nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ gây tác động sấu đến hiệu quả của dự án để xem xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong trường hợp có điều kiện bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án có độ an toàn cao. Trong trường hợp ngược lại, cần xem xét lại khả năng phát sinh bất trắc để đề xuất, kiến nghị các biện pháp hữu hiệu để khắc phục hoặc hạn chế và xem xét xác xuất xảy ra các yếu tố khả thi trên để ra quyết định.
Phương pháp này thường được áp dụng đối với các đối với các dự án có hiệu quả cao hơn mức bình thường nhưng có thể thây đổi do khách quan.
c. Phương pháp //////////
Nội chung của phương pháp thẩm định này là xem xét và phân lợi các bản rủi ro khác nhau của suốt quá trình thực hiện dự án và xem xét các biện pháp hạn chế rủi ro của dự án, rủi ro thường được phân loại như sau:
I. Giai đoạn thi công thực hiện dự án
Biện pháp hạn chế rủi ro
1. Rủi ro chậm biến được thi công
-Đầu tư chọ thầu
-Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
2. Rủi ro vượt tổng mức vốn đầu tư
-Hợp đồng một giá (giá cố định hoặc các điều khoản về phát sinh)
-Giá cả khối lượng phải đầu tư cố định
23. Rủi ro về cung cấp kỳ thuộc
-Hợp đồng đấu thầu trọn gói (kể cả chuyển giao công nghệ sáng chế)
-Bảo lãnh hợp đồng
4. Rủi ro vềtc (vốn thực hiện đầu tư )
-Các cam kết bảo đảm nguồn vốn của
+Bên góp vốn
+Bên cho vay vốn hay /// hoạt động vốn
5. Rủi ro bất khả kháng
-Mua bảo hiểm đầu tư
-Mua bảo hiểm xây dựng
II. Giai đoạn khi dự án đi vào hoạt động
1. Rủi ro về cung cấp các yếu tố đầu vào
-Hợp đồng cung cấp dài hạn với các công ty cung ứng có uy tín
-Các nguyên tắc thoả thuận về giá mua bán
2. Rủi ro về tiêu thụ sản phẩm
-Hợp đồng bao tiêu dài hạn
-Các nguyên tắc thoả thuận về giá tiêu thụ
3. Rủi ro về tài chính (vốn kinh tế)
-Có cam kết bảo đảm nguồn vốn tín dụng
-Mở L/c của các cơ quan cấp vốn
4. Rủi ro về quản lý điều hành
-Đánh giá hàng ///// quản lý của doanh nghiệp hiện tại
5. Rủi ro bất khả kháng
-Mua /////
Mua kinh doanh
Hiện nay một số các bản rủi ro trên đã được quy định bắt buộc có biện pháp xử lý như đấu thầu, bảo hiểm xây dựng, bảo hành…
Ngoài ra thực tế biện pháp phân bản rủi ro đơn giản nhất là và quen thuộc nhất là
-Bảo hành của Ngân hàng
-Bảo lãnh của doanh nghiệp có tiền lưu trưc tài chính và uy tín
-Thế chấp tài sản
Phương pháp này thường áp dụng cho các dự án rủi ro cần /////////
5. Nội dung thẩm định dự án đầu tư nói chung
Thẩm định dự án đầu tư nói chung không những xem xét tổng quát tất cả các mặt định tính và định lượng của dự án đầu tư mà còn phân biệt được (đối với dự án mở rộng hay đầu tư từ chiều sâu) hoặc uy tín của nhà đầu tư.
* Các tác dụng thẩm định dự án đầu tư nói chung được thể hiện qua sơ đồ sau
Thẩm định dự án đầu tư
Pháp lý
Mục tiêu dự án
thị trường
Kỹ thuật công nghệ
Tổ chức
Tài chính
Kinh tế xã hội
Đánh giá
-Thẩm định các điều kiện pháp lý của dự án: Hoạt động của dự án liên quan và chịu sự điều chỉnh của hệ thống các luật và văn bảnpháp quyền liên quan đến dự án đầu tư. Đầu tư có thể thực hiện được thì trước hết phải xem xét tính hợp lyd của dự án đầu tư và các hoạt động của dự án đầu tư về văn bản thủ tục hồ sơ trình duyệt, tư cách pháp nhân và năng lực của chủ đầu tư, xem lĩnh vực kinh doanh có phù hợp với định hướng không. Một dự án đầu tư không phù hợp về mặt pháp lý sẽ loại bỏ ngay mọi hoạt động phải tuân theo pháp luật.
-Thẩm định cần thiết phải đầu tư (mục tiêu dự án). Việc thẩm định này phải xem xét dự án có thể ưu tiên thế nào trong quy hoạch phát triển chung. Đồng thời xem xét nếu dự án được đầu tư sẽ đóng góp thế nào cho các mục tiêu: hàng thu nhập cho nền kinh tế và doanh nghiệp, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên và cơ sở vật chất sẵn có tạo công ăn việc làm tăng thu nhập giảm chi ///////// từ sự xem xét trên cần rút ra được vai trò và vị trí phù hợp của dự án đối với các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của địa phương và ngành, khả năng huy động tiềm lực là những đóng góp của dự án.
-Thẩm định dự án về phương diện thị trường: thẩm định dự án phải xem xét về nhu cầu sản phẩm, khả năng cạnh tranh của dự án, thị trường tiêu thụ… và những gì đó là cơ sở có thể lựa chọn quy mô đầu tư, lựa chọn, lựa chọn thiết bị công nghệ và chính sách khả năng tiêu thụ. Đây là khía cạnh quan trọng quyết định sự thành bại của dự án.
-Thẩm định dự án về phương diện kỹ thuật : thẩm định về phương diện kỹ thuật phải xem xét kỹ dự án đầu tư có tính khả thi về mặt kỹ thuật hay không. Nghĩa là phải xem xét việc lựa chọn địa điểm và mặt bằng xây dựng dự án xem xét việc lựa chọn hình thức đầu tư và công nghệ của dự án. Nghiên cứu về dây truyền và công xưởng có phù hợp không kiểm tra về giải pháp xây dựng chương trình đầu tư thực hiện dự án.
-Thẩm định về phương diện tổ chức: Đây cũng là một vấn đề quan trọng cần quan tâm vì hiệu quả nguồn vốn phụ thuộc nhiều vào chương trình đầu tư thông qua dự án.
+Xem xét các đơn vị thiết kế thi công phải có tư cách có năng lực hành nghề, có giấy phép hoạt động do cơ quan thẩm quyền quyết định.
+Xem xét đơn vị thi công bằng thiết bị công nghệ
+Xem xét năng lực của dự án
+Xem xét năng lực của bên thu sản phẩm.
+Thẩm định về mặt tài chính dự án: thông qua việc tính toán các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả tài chính là các kế hoạch tài chính để đánh giá hiệu quả tài chính mà dự án đem lại.
-Thẩm định về mặt kinh tế xã hội: ngoài việc định tính sự phù hợp của mục tiêu dự án đối với phương hướng phát triển kinh tế quốc dân, thường/////// dự án. Đối với việc phát triển các ngành nghề khác cần phải kiểm tra đối chiếu các chỉ tiêu kinh tế xã hội các chi phí này gồm .
+Giá trị gia tăng thu nhập quốc dân. Giá trị công này càng lớn càng tốt.
+Tỷ lệ gia tăng vốn đầu tư tính bằng % nói chung phải /////
+Cường độ làm việc càng lớn càng tốt
+Tỷ lệ đóng góp cho ngân sách vốn đầu tư biến động trong kỳ thực //////
+Các chỉ tiêu khác như góp phần thành phần kinh tế ngành, địa phương.
-Thẩm định về môi trường sinh thái: Đâylà một nội dung quan trọng cần thẩm định kịp thời . Việc thẩm định phải xem xét một cách toàn diện những ảnh hưởng đối với môi trường, nhất là những ảnh hươngr xấu cụ thể:
+ảnh hưởng làm thay đổi môi trường sinh thái
+Gây ô nhiễm môi trường, mức độ ô nhiễm
+Các biện pháp xử lý
+Kết quả sau khi xử lý
Các tiêu chuẩn về môi trường đã được nhà nước quy định bằng các văn bản pháp lý, kể cả phương pháp, thiết bị.
* Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động
-Hoạt động của doanh nghiệp là nhận bộ quan trọng ảnh hưởng twwf dự án đầu tưm đặc biệt là những dự án đầu tư mở rộng chiều sâu khả năng////// Do trong quá trình thẩm định các dự án này căn cứ xem xét các đề sau
+Tư cách pháp nhân của doanh nghiệp : quyết định thành lập, giấy phép đăng ký kinh doanh , giấy phép hoạt động.
+Tình hình tài chính doanh nghiệp, xem xét các báo cáo kế toán /////
+Tình hình điều hành quản lý doanh nghiệp của chủ đầu tư
+Đây là những nội dung chủ yếu ki thẩm định các dự án đền bù cơ cấu trong hoạt động
phần ii: nội dung thẩm định khía cạnh tx của dự án đầu tư
i. vai trò của thẩm định khía cạnh tài chính của dự án đầu tư
Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án là một nội dung quan trọng trong quá trình thẩm định dự án đầu tư. Thẩm định tài chính dự án đầu tư để lựa chọn những dự án đầu tư khả thi về mặt tài chính để tiến hành cộng cuộc đầu tư.
Thông qua việc thẩm định khía cạnh tài chính lựa chọn các dự án có quy mô đầu tư, cơ cấu các loại vốn, hợp pháp cũng nưh xem xét các khoản chi, những lợi ích thiết yếu của dự án.
Đối với các đinh chế tài chính nhờ có quá trình thẩm định khía cạnh tài chính để lựa chọn được những dự án đầu tư để tài trợ và cho vay vốn.
Để biết các chủ đầu tư quá trình thẩm định tài chính giúp cho các nhà đầu tư có quyết định đầu tư hợp lý để đem lại lợi nhuận lớn nhất cho mình cũng như hạn chế được những rủi ro.
Tóm lại thẩm định khía cạnh tài chính khá quan trọng trong quá trình đem lại hiệu quả cũng như các hoạt động khác có liên quan.
ii. Nội dung thẩm định tài chính
Các dự án đầu tư rất đa dạng với nhiều phạm vi, lĩnh vực quy mô khác nhau và các khía cạnh trong quá trình thẩm định dự án đều cần thiết nhưng khía cạnh tài chính luôn tìm ra những công số cụ thể cho ta cái nhìn bao quát tổng thể về hoạt động và kết qủa kinh doanh của dự án đầu tư.
Thẩm định tài chính đầu tư bao gồm tập hợp các luồng chi phí tài chính lợi ích tài chính của dự án. Từ đó xác định giá trị ròng của luồng tài chính này trong điều kiện giá trị đồng tiền thay đổi theo thời gian. Và cuối cùng đã đánh gía xem giá trị tài chính đó có thoả đáng so với chi phí ban đầu không. Trong thẩm định dự án đầu tư phải xem xét đến gía trị thời gian của tiền vì do ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau tại những điểm khác nhau tiền sẽ có những giá trị khác nhau. Bên cạnh đó thẩm định tài chính của dự án đầu tư cũng như của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động để đánh gía tình hình tài chính đánh giá rủi ro, mức độ, chất lượng hoạt động của dự án đầu tư trong các năm hoạt động.
Thẩm định tài chính đầu tư được xem xét trên nội dung cơ bản sau:
1. Thẩm định ước tính tóan xác định tổng vốn đầu tư và tiến bộ lớn.
Trong quá trình thực hiện đầu tư vốn thường được chia ra các khoản mục chi tiết. Các khoản mục cho tiết vốn đầu tư được xem xét như sau
-Vốn đầu tư xây lắp: thường được ước tính bình quân trên cơ sở khối lượng công trình xây lắp và đơn vị tham gia xây lắp tổng hợp (hoặc xuất vốn đầu tư). Nội dung kiểm tra tập trung vào việc xác định nhu cầu xây dựng hợp lý của số vốn đầu tư được áp dụng so với kinh nghiệm được đền bù các //////.
-Vốn đầu tư thiết bị : căn cứ vào danh mục thiết bị kiểm tra giá mua và chi phí vận chuyển chạy thử theo các quy định của nhà nước về giá thiết bị và chi phí vận chuyển bảo quản thiết bị. Đối với loại thiết bị có kèm theo chuyển giao công nghệ thì số vốn đầu tư thiết bị còn bao gồm cả chi phí vận chuyển giao công nghệ, mua bí quyết kỹ thuật, đào tạo kỹ sư, chuyên gia lắp đặt điều hành.
Vố đầu tư thiết bị với chi phí đầu tư thiết bị xó khác nhau. Chi phí lắp đặt thiết bị và các chi phí khác của dự án phân bổ cho phần đầu tư thiết bị. Chỉ tiêu này để tính đúng đắn khấu hao cho thiết bị trong chi phí sản xuất.
-Chi phí chung khác: Các khoản mục chi phí này cần được tính toán và thẩm định theo các quy định hiện hành của nhà nước. Đó là các khoản chi được phân theo giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng.
Ngoài các yếu tố chi phí trên cần thẩm định nội dung chi phí khác sau
_Chi phí hạ lãi Ngân hàng trong thời gian thi công
-Chi phí thành lập bao gồm các chi phí để mua sắm các vật dụng cần thiết không phải là tài sản cố định và chi phí để hoạt động ban đầu.
-Nhu cầu vốn ban đầu (đối với các dự án xây dựng mới) hoặc nhu cầu lớn lưu động, bổ xung (đối với dự án mở rộng bổ xung thiết bị) để dự án sau khi hoàn thành có thể hoạt động bình thường.
Sau khi xác định được vốn đầu tư, cần xem xét phân bổ vốn đầu tư theo chương trình biến động đầu tư. Việc này rất cần thiết đặc biệt đối với các công trình có thời gian xây dựng dài.
Việc xác định đúng đắn vốn đầu tư của dự án là rất cần thiết, tránh hai khuynh hướng tính quá cao hoặc quá thấp. Thiếu vốn đầu tư sẽ xảy gây khó khăn cho hoạt động cũng như vận hành các kết quả dư sau này. Ngược lại tránh lãng phí vốn, giảm hiệu quả tài chính.
2. Thẩm định về cơ cấu vốn và nguồn vốn
Cơ cấu vốn thường được xác định theo các cách lựa chọn đầu tư gồm vốn xây lắp, vốn thiết bị và vốn tỷ lệ đầu tư cho thiết bị cao hơn tỷ lệ đầu tư cho xây lắp. Đối với các dự án đầu tư chiều sâu và mở rộng tỷ lệ thiết bị cần phải linh hoạt thường theo tính chất và điều kiện cụ thể của từng dự án.
Cơ cấu vốn////// là ngoại tệ : cần xác định đủ số vốn đầu và chi phí sản xuất bằng ngay hiệu quả. Mặt khác việc thẩm định rõ và các chi phí bằng ngoại tệ còn giúp xác định nguồn lợi ngoại tệ thích hợp đáp ứng nhu cầu của dự án.
-Phát triển cơ cấu nguồn vốn và khả năng bảo đảm nguồn vốn. Việc thẩm định chỉ tiêu này cần chỉ rõ mức vốn đầu tư cần thiết từ từng nguồn vốn dự kiến để đi sâu phân tích tìm hiểu khách hàng thực hiện của các nguồn vốn. đó.
_Căn cứ vào thực tế các nguồn vốn đầu tư hiện nay cần quan tâm xử lý các nội dung để đảm bảo khá năng về nguồn vốn như sau:
+Vốn của doanh nghiệp : cần kiểm tra tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để xác định vốn đầu tư bổ sung của doanh nghiệp .
+Vốn vay Ngân hàng: cần xem xét để tin cậy về khả năng cho vay của các tổ chức tài chính đã cam kết cho vay.
+Vốn trợ cấp của ngân sách nhà nước: Đối với các dự án được nhà nước hỗ trợ một phần vốn cầm xem xét các cam kết đảm bảo của các cấp có thẩm quyền với nguồn vôn ngân sách.
+Doanh nghiệp vay nước ngoài theo phương thức bên vay bên trả cần xem xét kỹ và chấp hành đúng quy định của nhà nước về vay vốn nước ngoài của doanh nghiệp và xem xét ký các cam kết đã đạt được, về phía nước ngoài cũng như khả năng có thể thực hiện được cam két đó.
+ Nếu cổ phần liên doanh, kiểm tra ký các cam kết bỏ vốn của các bên tham gia vào dự án và thể lệ bỏ vốn đúng theo quy định chung.
Ngoài ra khi phân tích cơ cấu vốn và nguồn vốn người ta còn xác định nguồn vốn vay lưu động ngắn hạn và dài hạn. Nếu vốn cố định là vốn lưu động của dự án được hính thành và nguồn vốn vay ngắn hạn thì dự án sẽ gặp khó khăn trong việc cân đối tiền mặt vì phải trả các khoản vốn gốc lớn hơn trong các khoản thu các giai đoạn đầu chưa có khả năng trả các khoản nợ.
-Cuối cùng xem xét tình hình cung cấp các nguồn vốn đó.
3. Thẩm định việc tính giá thành và chi phí vận chuyển
Dựa vào bảng tính giá thành sản phẩm hoặc tổng chi phí hàng năm của dự án ta có chi phí (giá thành) sản xuất dịch vụ hàng năm bao gồm
-Chi phí nhân công (công nhân, bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội của các khoản thu nhập của công nhân trực tiếp sản xuất )
-Chi phí quản lý : gồm toàn bộ chi phí cho máy móc quản lý doanh nghiệp
-Chi phí sử dụng vốn: khấu trừ vốn vay
-Chi phí ngoài lãi xuất: quản cáo, lươngg từ s
Từ đó chúng ta thẩm định các vấn đề sau:
+Kiểm tra tính đầy đủ của các yếu tố chi phí giá thành sản phẩm. Đối với các yếu tố giá thành quan trọng cần xem xét tính hợp lý của các định mức sản xuấtm, tiêu hao, đơn giá.. có so sánh các định mức và các ////////// khoản đang hoạt động.
+Kiểm tra chi phí nhân công trên cơ sở có cơ sở lương nhân công cần thiết cho 1dự án.
+Kiểm tra tính toán, phân bổ chi phí từ vay Ngân hàng (vay ngắn hạn và dài hạn) vào giá thành sản phẩm.
+Đối với các chi phí tính hàng hợp lệ % cần kiểm tra từ kinh nghiệm và thực tiễn từ các hoạt động căn cứ của dự án.
+ Đối với các hình thức của nhà nước được phân bổ vào giá thành bán sản phẩm thì hàng /// //////
4. Thẩm định doanh thu và lợi nhuận của dự án
Doanh thu và lợi nhuận của dự án được xác định trên cơ sở tổng khối lượng sản phẩm dự kiến đầu vào , chi phí sản xuất giá bán sản phẩm dịch vụ của dự án. Ta cần xác định thống nhất các khoản sau:
-Tổng sản lượng : là giá trị của toàn bộ sản phẩm và dự tính trong năm mà dự án có thể sản xuất hoặc cung cấp được
-Tổng doanh thu : giá trrị chi phí và dịch vụ tiêu thụ được trong năm theo công ty kiểm.
-Lợi nhuận trước thuế: là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí sản phẩm của các chi phí tiêu thụ.
-Lợi nhuận sau thuế: lợi nhuận trước thuế trả đi phần đóng thuế thu nhập tính theo kỳ quy định.
-Lợi nhuận dành để trả là lợi nhuận cả thuế được trích ra sau khi mà phân bổ vào quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ phát triển sản xuất.
Để xác định thuế doanh thu và lợi nhuận của dự án cần xuất phát từ việc xác định được công suấy hoạt động thực tế hợp lý trong chương trình dự kiến. Đa số các dự án trong những năm đầu hoạt động chir đạt 60-8-% mưc sản xuất của năm dựa án đi và hoạt động ổn định và đạt sản xuất mong đợi. Do vậy mức doanh thu và lợi nhuận của thời gian này chưa được điều chỉnh tương ứng.
Nên dự án đầu tư là một công đoạn bổ sung cho quy trình sản xuất của một xí nghiệp đang hoạt động, sản phẩm của dự án chỉ là chi phí trung gian, không phải là chi phí cuối cùng của mức chênh lệch giữa doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp trước khi đầu tư và sau khi đầu tư. Vì thế xem xét các yếu tố mà dự án tác động như: tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, nâng cao lãi suất hoạt động, tận dụng được thiết bị vốn có… để đánh giá đúng mức doanh thu và lợi nhuận là thêm được ra bởi dự án.
5. Thẩm định các chi phí hiệu quả tài chính của dự án.
Thẩm định các chỉ tiêu phân tích tài chính của dự án để phát hiện những sai sót trong quá trình tính toán và trên cơ sở của chỉ tiêu tính toán để đánh giá hiệu quả tính chất của dự án. Quá trình kiểm tra được thực hiện theo sáu nhóm chỉ tiêu được trình bày sau.
a. Thẩm định khả năng tài chính của chur đầu tư
Thông qua việc tính toán các mối quan hệ chiến lược phân tích tài chính cho biết những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Các chỉ tiêu phân tích tài chính thường được sử dụng hiện nay
* sản xuất an toàn về vốn: Cần xem xét các tỷ lệ sau
Tỷ lệ vốn tự có
Tỷ lệ vốn tự có =
Tỷ lệ này phải lớn hơn 0,5 cũng tức là tỷ lệ vốn tự có trên vay vốn dài hạn lớn hoen 50/50. Tại một số nước, đối với những chủ đầu tư có uy tín thì tỷ lệ này có thể thấp hơn, bằng 33/67 thậm chí 25/75. Đối với nước ta hiện nay, để thận trọng về mặt tài chính, tỷ lệ này không thấp hơn 50/50.
Đối với các dự án đầu tư nước ngoài thì tỷ lệ này chính là vốn góp (vốn pháp định) /vốn đầu tư
-Tỷ lệ lưu hoạt của dự án
Tỷ lệ lưu hoạt của dự án =
Tỷ lệ lưu hoạt không được thấp hơn 1,5+2-2,5. Đối với dự án sản xuất -kinh doanh các mặt hàng thông thường thì tỷ lệ này là 1,5-2, đối với dự án công nghiệp lớn thì bằng 2,5.
-Tỷ lệ thanh toán nhanh=
Tỷ lệ này không được thấp hơn 1-1,2. Thường là 1,2
* Xem xét an toàn về trả nợ.
Trong các dự án có vốn vay, cần phải xem xét kỹ độ an toàn trả nợ (vốn gốc+lãi vay) hàng năm. Thể lệ vay phát quỹ vay quy định khác (ưu đãi). Về nguyên tắc vay bằng đồng tiền nào thì trả bằng đồng tiền đó. Nên không như thế thì phải quy định từ đầu trong thể lệ vay.
Vốn vay ở đây là vốn trung hạn và dài hạn còn an toàn về ngắn hạn đã thể hiện ở thể lệ hoạt động và thể lệ cấp thiết.
-Khả năng trả nợ dài hạn =
khả năng bao vốn bằng tiền của dự án bao gồm khoản lãi ròng phần dùng để trả nợ và khấu hao phần vay vốn. Trong thực tế, trên khấu hao vốn tự có hàng năm nếu nhàn rỗi thì chúng có thể tạm huy động để trả nợ.
Tỷ lệ này không được thấp hơn 1,4-3 thông thường khả năng trả nợ ngày càng tăng. Vì trong nhiều dự án thu nhập ngày càng tăng trong khi đó nợ ngày càng giảm.
*Phân tích diến biến nguồn vốn và sử dụng vốn: xem xét của nguồn vốn kà cách thức sử dụng của doanh nghiệp trong thời kỳ theo số liệu giữa hai thời điểm lập bảng cân đối kế toán.
* Phân tích chỉ tiêu tài chính trung gian, giá trị gia tăng, tổng lãi kinh doanh, kết quả kinh doanh, kết quả tính thuế, kết quả thu thuế.
b. Nhóm chỉ tiêu thu nhập thuần và lợi nhuận
b1. Lợi nhuận thuần
Đánh giá quy mô lợi ích của dự án . Đây là lợi nhuận dễ ăn chia để thiết lập các quỹ của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này càng lớn càng tốt và áp dụng cho mọi hoạt động kinh doanh.
Có 3 loại chỉ tiêu lợi nhuận :
-Lợi nhuận thuần từng năm hoặc từng giai đoận của kỳ dự án, ký hiệu Wi. Dùng để so sánh giữa các năm hoạt động của dự án và để tính 2 chỉ tiêu tiếp theo.
-Tổng lợi nhuận của cả /// dự án có tác dụng so sánh giữa các dự án.
Công thức tính chỉ tiêu này như sau:
=
-Lợi nhuận thuần bình quân từng năm hoặc từng giai đoạn của dự án, ký hiệu Wpv. Chỉ tiêu này có tác dụng khi đánh giá và lựa chọn dự án
bi: Chỉ tiêu thu nhập thuần (NPI)
Dùng để đánh giá quy mô và lợi ích của dự án. Chỉ tiêu này được tính về mặt bằng hiện tại hoặc tương lai hay tính mức thu nhập thuận lợi đều đặn hàng năm. Chỉ tiêu này phản ánh quy mô lợi nhuận của dự án. Sau đây ta xem xét thu nhập thuần tính về mặt bằng hiện tại. Lãi so sánh r là mức lãi suất thực chi cho dư án
NPV = -
* Sử dụng NPV để đánh giá hiệu quả của dự án, dự án được chấp nhận khi NPV³0
+Chọn dự án có NDP max trong trường hợp các dự án có tuổi thọ, như nhau.
+Hạn chế: chỉ tiêu này phụ thuộc rất lớn vào tỷ lệ chiết khấu. R
+Không cho thấy được lợi ích thu được từ một đồng vốn.
c. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng cốn
c.1.So sánh quay vốn lưu động
áp dụng cho những dự án có chu kỳ sản xuất nhỏ hơn 1 năm. So sánh nàu phản ánh số lần quay vòng của vốn lưu động. Ta có thể tính cho hàng năm hoặc số bình quân, thông thường chỉ có bình quân sau:
L = Opr/Wcpc
Áp: doanh thu thuần bình quân năm trong thời kỳ nghiên cứu
Wcpv: lợi nhuận bình quân nằm trong thời kỳ nghiên cứu
C.2. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bình quân
Ropv=Wpr/Opr
C3. Tỷ suất lợi nhuận trên số vốn tự có (rc) phản ánh hiệu quả của việc sử dụng vốn tự có. Tỷ lệ này càng cao càng tốt
Re=Wpr/Epr với E pr là vốn tự có bình quân
c.4. Tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư (RẹI RO)
RẹI RO = Wpr/Ipr hoặc RẹI RO = (W+D)pr/I pr
Tỷ lệ này phải cao hơn mức vay vốn dài hạn của thị trường
c.5. Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn (T) thời gian thu hồi vốn là thời gian mà dự án cần hoạt động để thu hồi đủ vốn bỏ ra. Thường ưu tiên dự án có thời gian hoàn vốn ngắn nếu các yếu tố khác nhau. Chỉ tiêu này được xem xét từ hai góc độ là:
-Thời hạn thu hồi vốn đầu tư từ lợi nhuận thuần
+Theo tình hình hoạt động hàng năm: Ti=Tro/Wi
Chỉ tiêu này sử dụng trong nghiên cứu khả thi. Trong đó Ti là thời hạn thu hồi vốn đầu tư giản đơn chưa xem xét đến giá trị thời gian của tiền, Wi là mức lợi nhuận thuần ở một năm nào đó lấy ở mức độ trung bình.
T=Iw/Wpr
Chỉ tiêu này được sử dụng để so sánh hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của các dự án hoặc dựa các năm của dự án
-Theo phương pháp cộng dồn
³I ro
T: là năm tổng lợi nhuận cộng dồn từ năm bắt đầu sản xuất kinh doanh đến năm tổng này hoặc lớn hơn vốn đầu tư tính ở mặt bằng thời gian băm đầu sản xuất ks. Phương pháp này thường áp dụng trong những dự án vay dài hạn chưa phải trả nợ ngay.
+Theo phương pháp trừ dẫn
Iwt-WtÊ0
T là thời gian mà nợ vốn đầu tư còn lại trừ lợi nhuận thu được hàng năm T Ê0
-Thời hạn thu hồi vốn đầu tư từ lợi nhuận thuần và khấu hao. Chỉ tiêu này cũng được tính tương tự như trên nhưng bên cạnh yếu tố lợi nhuận thuần phải cộng thêm khấu hao thời kỳ tương ứng (từng năm hoặc bình quân năm của dự án)
c.6. Hệ số vốn nội bộ (IRR) là kỳ suất lợi nhuận mà nếu được sử dụng để tính chuyển các khoản thu chi của toàn bộ công cuộc đầu tư về mặt bằng thời gian hiện tại sẽ làm cho tổng thucân bằng bằng tổng chi. Bản chất được thể hiện.
NPV = = 0
-Cách tính : cơ chế dùng máy tính hay sử dụng phương pháp nội suy.
IRR = r1+ (r2-r1)
Trong đó r1 là lãi xuất tương ứng với NDV (r1)> và gần bằng 0
R2 là lãi xuất tương ứng với NDV (r1)< và gần bằng 0
Với o<r2-r1Ê5%
Sử dụng : đối với các dự án được lập chọn IRR>r định mức. rđm
có thể là chi phí, lãi suất vốn vay thực tế, lãi suất vay vốn dài hạn.
Nhược điểm: khó xác định được IRR trong trường hợp biến dạng dòng biến dạng thay đổi nhiều lần từ âm sang dương hoặc ngược lại vì sẽ có rất nhiều lời giải cho bài toán khi tính IRR.
Ưuđiểm: IRR biểu thị sự hoàn trả vốn đã được đầu tư nên chỉ ra tỷ lệ lãi suất tối đa mà dự án có thể chấp nhận được.
7. Điểm hoàn vốn: Điểm hoàn vốn là điểm tại đó tổng doanh thu bán hàng bằng tổng chi phí khả biến từ đầu dự án. Điểm hoà vốn có thể là số spp bán được từ đầu thời điểm hoà vốn về mặt luật pháp hay là doanh thu do bán sản phẩm được đến điểm hoà vốn về mặt giá trị.
-Điểm hoà vốn lý thuyết được xác định như sau:
x =
với x: là số sản phẩm cần sản xuất để hoà vốn.
f: là tổng kinh phí có đầu dự án
p: giá bình quân một vị sản phẩm, x là biến phí một đơn vị sản phẩm.
Theo công thức, x
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29574.doc