Trong quá trình thực hiện thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại Việt Nam cho thấy, công tác thanh toán quốc tế vẫn còn yếu kém. Hầu hết các ngân hàng thương mại đều không đạt tiêu chuẩn quốc tế, các đối tác nước ngoài khi lựa chọn ngân hàng Việt Nam để thanh toán họ đều lo ngại các ngân hàng Việt Nam yếu kém về mặt tài chính, và trong khâu thanh toán, việc kém hiểu biết của các cán bộ nhân viên trong các ngân hàng thương mại và kém hiểu biết trong quan hệ ngoại thương của các cán bộ làm trong doanh nghiệp hoạt động xuát nhập khẩu là nguyên nhân chính gây ra rủi ro.
Còn riêng đối với phương thức thanh toán bằng thư tín dụng đòi hỏi yêu cầu chặt chẽ, chính vì vậy mà trong phương thức thanh toán này có rất nhiều rủi ro bắt nguồn từ những lỗi do không lắm bắt được các quy định trong thanh toán quốc tế bằng thư tín dụng.
Thực tế hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của các ngân hàng thương mại Việt Nam có rất nhiều trường hợp rủi ro xảy ra bắt nguồn từ sự yếu kém của cán bộ ngân hàng và các cán bộ trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu dẫn đến việc bị các ngân hàng và các doanh nghiệp nước ngoài bắt lỗi và rủi ro xảy ra gây thiệt hại về tài sản và uy tín của các ngân hàng và doanh nghiệp Việt Nam.
Như vậy ta có thể khẳng định rằng trong phương thức thanh toán quốc tế bằng L/C rủi ro có thể xảy ra cho bất cứ bên nào. Rủi ro xảy ra là điều không hề mong muốn, tuy nhiên rủi ro xảy ra thì ta không thể kiểm soát được. Để tránh những thiệt hại xảy ra thì công tác vô cùng quan trọng là phòng ngừa rủi ro.
33 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1721 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Thanh toán tín dụng chứng từ một số rủi ro tiềm ẩn đối với các ngân hàng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
viên tham gia là các quốc gia riêng biệt
+ Khác với thanh toán nội địa thanh toán quốc tế thường gắn liền với việc trao đổi đồng tiền của nước này sang đồng tiền của nước khác.
+ Phần lớn các giao dịch chi trả trong thanh thanh toán quốc tế đều thông qua hệ thống tài khoản tại ngân hàng đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ, có thể là bản tệ song một đồng tiền bản tệ được đưa vào sử dụng trong hợp đồng mua bán thì nhất thiết nó phải là ngoại tệ của phía bên kia, hoặc đồng tiền của bên thứ ba chủ yếu là ngoại tệ mạnh.
+ Ngoài ngoại tệ là yếu tố cơ bản trong thanh toán quốc tế, thì chứng từ cũng là yếu tố quan trọng không kém.
1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế
- Tạo khả năng tăng doanh thu và lợi nhuận: Khi khách hàng đến với ngân hàng họ không chỉ sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế mà còn sử dụng nhiều dịch vụ khác như tín dụng, mở tài khoản thanh toán. Với các tiện lợi như vậy doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng sẽ không ngừng tăng.
- Tạo môi trường ứng dụng công nghệ ngân hàng: Để thực hiện các nghiệp cụ thanh toán quốc tế thì hầu hết các ngân hàng đều phải trang bị những công nghệ hiện đại nhất, vì yêu cầu của dịch vụ này là phải nhanh chóng và kịp thời
- Giúp ngân hàng mở rộng thị trường thu hút ngày càng nhiều khách hàng: Trong thời buổi toàn cầu hóa như hiện nay thì nhu cầu của khách hàng là rất phong phú và đa dạng, đòi hỏi ngân hàng phải không ngừng đa dạng hóa loại hình sản phẩm và mở rộng thị trường.
- Tạo điều kiện phân tán rủi ro, và tăng cường mối quan hệ giao lưu quốc tế đối với các ngân hàng.
1.3. Các phương thức thanh toán chủ yếu trong thanh toán quốc tế
Mỗi phương thức thanh toán đều có lợi thế cho một bên và khả năng đem lại rủi ro cho bên đối tác. Vì vậy mà tùy theo từng loại hàng hóa, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể mà các bên đối tác trong quan hệ thương mại quốc tế sẽ thỏa thuận và lựa chọn một phương thức thanh toán cho phù hợp.
Phương thức thanh toán là một cách thức nhất định để người bán thu đựợc tiền nhanh nhất an toàn nhất, người mua trả tiền và nhận đựợc hàng chuẩn xác đúng và đủ như hợp đồng đã ký kết.
Phương thức thanh toán là một trong những điều kiện quan trọng nhất của hợp đồng thanh toán quốc tế. Hiện nay trên thế giới có rất nhiều phương thức thanh toán khác nhau nhưng chủ yếu là các phương thức sau:
1.3.1. Thanh toán bằng phương thức chuyển tiền
- Khái niệm: Là phương thức thanh toán trong đó khách hàng (người trả tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người khác (người thụ hưởng) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
- Đặc điểm: Các bên tham gia thanh toán gồm 4 bên
Người yêu cầu chuyển tiền (người mua)
Người thụ hưởng ( người bán)
Ngân hàng nhận ủy nhiệm chuyển tiền
Ngân hàng trả tiền
Ngân hàng đóng vai trò là trung gian thanh toán phục vụ khách hàng, với vị trí trung gian giữa người chuyển trả tiền và người thụ hưởng, thực hiện lệnh của các bên liên quan. Vì vậy ngân hàng không thể can thiệp vào thiện chí của bên chi trả cho bên thụ hưởng.
Các hình thức thanh toán
+ Chuyển tiền bằng thư: Là hình thức chuyển tiền trong đó lệnh thanh toán cảu ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức thư mà ngân hàng này gửi yêu cầu ngân hàng thanh toán thực hiện. Thư chuyển tiền là chỉ thị của ngân hàng chuyển tiền đối với ngân hàng thanh toán yêu cầu ngân hàng này chi trả một khoản tiền đựợc ấn định cho người thụ hưởng đựợc chỉ định trong thư.
+ Chuyển tiền bằng điện: Là hình thức chuyển tiền trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền đựợc thể hiện trong nội dung một bức điện mà ngân hàng này gửi cho ngân hàng thanh toán thông qua truyền tin của mạng viễn thông như Swift
Ưu điểm: Đây là phương thức thanh toán quốc tế đơn giản nhất nhanh gọn nhất
Nhược điểm
Do ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian nên không thể can thiệp vào thiện trí chi trả cho bên thụ hưởng.
+ Nếu áp dụng thanh toán trả tiền trước cho người bán thì rủi ro có thể sảy ra cho người mua khi mà không nhận đựợc hàng như trong hợp đồng đã ký, hoặc có thể không nhận đựợc hàng khi mà người bán bị phá sản.
+ Nếu áp dụng thanh toán trả tiền sau thì rủi ro với người bán khi người mua chây ì không chịu thanh toán, hoặc từ chối thanh toán không muốn nhận hàng do nhiều lý do khác nhau như: biến động giá bất lợi cho người mua, hàng lỗi mốt....
+ Rủi ro với ngân hàng khi ngân hàng phục vụ người mua cho người mua vay thanh toán để nhập hàng, và ngân hàng phục vụ người bán cho người bán vay thu mua ... Nếu người mua và người bán gặp rủi ro thì ngân hàng cũng khó thu hồi đựợc vốn nợ.
1.3.2. Phương thức thanh toán mở tài khoản
- Khái niệm: Là người bán xin mở một tài khoản (hoặc sổ) để ghi nợ người mua sau khi người bán đã hoàn thành việc giao hàng hay dịch vụ, định kỳ sau khi kiểm tra đối chiếu theo thỏa thuận giữa hai bên người mua trả tiền cho người bán.
- Đặc điểm: Chỉ gồm hai bên tham gia thanh toán đó là bên mua và bên bán. Ngân hàng chỉ là người mở tài khoản và thực thi thanh toán, chỉ mở tài khoản đơn biên không mở tài khoản song biên, nếu người mua mở tài khoản để ghi thì nó chỉ là tài khoản theo dõi chư không có giá trị thanh quyết toán.
- các hình thức thanh toán:
+ Trong phương thức thanh toán mở tài khoản chỉ có một hình thức thanh toán duy nhất đó là người bán sẽ mở tài khoản để theo dõi, ghi nợ người mua, bằng việc mở sổ, nhà xuất chỉ chỉ cần viết biên lai thu tiền khách hàng với kỳ vọng người mua sẽ thanh toán tại một thời điểm trong tương lai.
+ Phương thức này khác với phương thức giao hàng thu tiền ở chỗ khi gửi hàng theo phương thức này có nghĩa là người bán đồng ý cho khách hàng thanh toán chậm một thời gian, trong khi theo phương thức giao hàng thu tiền, hàng đựợc chuyển lên tàu nhưng chưa đựợc bán, có nghĩa là hàng chỉ thuộc sở hữu của khách hàng khi người mua đã hoàn thành nghĩa vụ thanh toán.
+ Cơ sở để hai bên thanh toán
Căn cứ để ghi nợ của của người xuất khẩu là hóa là hóa đơn giao hàng.
Căn cứ nhận nợ của người nhập khẩu dựa vào giá trị của hóa đơn giao hàng và dựa vào thực tế hàng đã nhận.
Thanh toán trả cho nhau dưới hình thức chuyển tiền bằng thư hoặc điện phải được thỏa thuận giữa hai bên.
Hình thức này tương tự hình thức thanh toán sau của thanh toán chuyển tiền.
Ưu nhược điểm của phương thức thanh toán mở tài khoản
+ Ưu điểm: Phương thức này thuận lợi cho bên mua được sử dụng hàng hóa thường xuyên, thậm chí cả lúc chưa đưa đủ tiền, và thuận lợi cho bên bán tiêu thụ được hàng hóa và giữ được thi trường truyền thống. Phương thức này sẽ thuận tiện nếu như người mua và người bán có mối quan hệ lâu dài và đáng tin cậy, người mua có độ tín nhiệm cao.
+ Nhược điểm:
Đây là phương tức thanh toán rủi ro nhất, do không có chứng từ hay có ngân hàng làm đảm bảo.
Nhà xuất khẩu hoàn toàn tin tưởng vào người mua, và nếu như người mua không thanh toán, thì nhà xuất khẩu không những không đòi được tiền mà còn phải mất một khoản phí
Nhà xuất khẩu giao hàng trước khi nhận được tiền và không kiểm soát được hàng hoá cũng như việc tiêu thụ.
Có thể xảy ra trường hợpngười mua mất khả năng thanh toán do các nguyên nhân bất khả kháng từ bên ngoài, khi đó nhà xuất khẩu lại bị thiệt
1.3.3. Phương thức thanh toán nhờ thu
- Khái niệm: Là phương thức thanh toán mà người xuất khẩu sau khi giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ nào đó cho nhà nhập khẩu tiến hành ủy thác cho cho ngân hàng thu hộ tiền trên cơ sở trên cơ sở hối phiếu hoặc chứng từ do nhà nhập khẩu lập.
- Đặc điểm: Các bên thanh toán gồm 4 bên
Người có yêu cầu ủy nhiệm thu
Ngân hàng nhận ủy thác thu
Ngân hàng xuất trình
Người trả tiền(bên mua)
Ở phương thức này ngân hàng chỉ đóng vai trò là người thu hộ người bán chứ không có trách nhiệm gì đến việc trả tiền của người mua.
- Các hình thức thanh toán: Dựa trên cơ sở cách thức yêu cầu thanh toán của bên bán có thể phân biệt thành hai hình thức thu
+ Nhờ thu trơn: là phương thức thanh toán trong đó bên ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ người mua căn cứ vào hối phiếu do chính bên bán lập,các giấy tờ liên quan đến giao dịch bên bán đã chuyển cho bên mua, không qua ngân hàng, như vậy giữa sự trr tiền và nhận hàng có sự tách biệt nhau.
+ Nhờ thu kèm chứng từ: Là phương thức thanh toán trong đó bên bán ủy nhiệm cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không chỉ căn cứ vào bộ chứng từ hàng hóa gửi kèm theo với điều kiện người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền ( đối với hối phiếu có kỳ hạn) sẽ trao bộ chứng từ cho người mua hàng.
Như vậy trong nhờ thu kèm chứng từ, người bán ngoài việc ủy thác cho ngân hàng thu hộ còn nhờ ngân hàng khống chế chứng từ hàng hóa đối với người mua, đây chính là sự khác nhau cơ bản giữa nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
Ưu điểm: Với phương thức thanh toán này người bán sẽ ủy nhiệm cho ngân hàng thu hộ, do có trình độ chuyên môn cao và thu ở cùng địa bàn với người mua nên việc thu tiền sẽ thuận lợi hơn, đạt hiệu quả cao hơn.
Nhược điểm:
+ Với phương thức thanh toán nhờ thu trơn: Sẽ không đảm bảo được quyền lợi cho bên bán, do giữa sự trả tiền và nhận hàng có sự tách rời nhau, không ràng buộc lẫn nhau, người mua có thể nhận hàng mà không chịu trả tiền hoặc trì hoãn việc trả tiền, ngựợc lại trong trường hợp trả tiền trước thì người mua cũng có thể gặp rủi ro khi mà chưa biết hàng chuyển giao có đúng theo hợp đồng hay không.
+ Còn với phương thức nhờ thu kèm chứng từ tuy đã có sự ràng buộc giữa việc thanh toán tiền và nhận hàng của người mua, nhưng điều đó mới chỉ đảm bảo khống chế hàng hóa chứ chưa khống chế đựợc tiền của người mua. Người mua có thể kéo dài việc trả tiền bắng cách chưa nhận hàng hóa hoặc không thanh toán khi thị trường biến động bất lợi cho họ.
1.3.4. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Đây là phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng rộng rãi nhất và ưu việt hơn cả trong thanh toán quốc tế, chiếm khoảng 70% giá trị thanh toán. Lý do là nó bảo đảm quyền lợi một cách tương đối cho cả người mua và người bán. Phương thức thanh toán này sẽ đựơc nghiên cứu kỹ ở phần sau.
1.3.5. Các phương thức thanh toán khác
* Thư bảo đảm trả tiền L/G: Là việc ngân hàng của người mua sẽ viết thư đảm bảo trả tiền cho người bán theo yêu cầu của người mua gọi là “ thư đảm bảo trả tiền” đảm bảo rằng sẽ thanh toán trả tiền khi bên bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng tại địa điểm thỏa thuận.Đây thực chất là hình thức ngân hàng bảo lãnh cho việc thanh toán của người nhập khẩu.
* Thanh toán qua tài khoản treo ở nước ngoài: Là phương thức thanh toán mà nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu thỏa thuận theo tài khoản ở nước người nhập khẩu để ghi có số tiền của người xuất khẩu, đồng thời số tiền này được dùng để mua lại hàng hóa ở nước người nhập khẩu, phương thức này thích hợp với việc mua, bán, đền bù.
2. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
2.1. Khái niệm
Thư tín dụng (L/C) là một cam kết thanh toán của ngân hàng cho người xuất khẩu nếu như họ xuất trình được một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các điều khoản và điều kiện của L/C.
Được hình thành trên cơ sở của hợp đồng ngoại thương, song sau khi đựơc thiết lập, thư tín dụng lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng ngoại thương. Ngân hàng mở L/C chỉ căn cứ vào bộ chứng từ mà nhà xuất khẩu trình và nội dung của L/C đã đựơc mở để trả tiền cho người bán.Việc thanh toán của ngân hàng không phụ thuộc vào thực trạng hàng hóa.
2.2. Đặc điểm
- Ngân hàng và các bên tham gia liên quan chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ, không dựa trên hàng hóa hoăc dịch vụ.
- L/C phải chỉ rõ là hủy ngang hay không hủy ngang, nếu không chỉ rõ thì sẽ đựơc coi là không hủy ngang.
- Chứng từ đựơc coi như không phù hợp với điều khoản quy định trong L/C nếu: Chứng từ mâu thuẫn với các điều khoản quy định của L/C hay các chứng từ mâu thuẫn nhau.
- Ngân hàng phát hành có một khoảng thời gian hợp lý không quá 7 ngày làm việc sau khi nhận đựơc chứng từ để kiểm tra chứng từ và xác định chứng từ phù hợp hay không phù hợp, nếu quá thời gian ngân hàng phát hành không có quyền thông báo sai sót.
- Ngân hàng không chịu trách nhiệm kiểm tra những chứng từ không quy định trong L/C.
2.3. Nội dung chủ yếu của một thư tín dụng
* Số hiệu, địa điểm, ngày mở L/C
- Số hiệu: Số hiêu dùng để tra đổi thư từ, điện tín có liên quan đển việc thực hiện thư tín dụng. Tất cả các thư tín dụng đều phải có số liệu riêng.
- Địa điểm ở L/C: Là nơi ngân hàng phát hành L/C cam kết trả tiền cho người xuất khẩu.
Ngày mở L/C: là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân hàng mở L/C với người xuất khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C, là căn cứ để người xuất khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu thực hiện việc mở L/C có đúng thời hạn như đã quy định trong hợp đồng không.
* Tên, địa chỉ những người có liên quan
- Các thương nhân
- Các ngân hàng tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ
* Số tiền của thư tín dụng: Vừa đựơc ghi bằng số vừa đựơc ghi bằng chữ thống nhất với nhau, tên của đơn vị tiền tệ phải đựơc ghi rõ ràng.
* Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền, thời hạn giao hàng
- Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng: Là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu, nếu người này xuất trình đủ bộ chứng từ trong thời hạn đó và phù hợp với những quy định trong L/C.
* Những nội dung về hàng hóa: Bao gồm tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy cách phẩm chất, bao bì, mã hiệu….
* Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hóa: Baôi gồm các điều kiện giao hàng, nơi gửi, nơi giao hàng, hình thức vận chuyển, cách giao hàng….
*Những chứng từ người xuất khẩu phải xuất trình: Đây là nội dung then chốt trong thư tín dụng, bởi vì bộ chứng từ quy định trong thư tín dụng là một bằng chứng của người xuất khẩu chứng minh rằng mình đã đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng.Thông thường bao gồm:
Bản gốc thư tín dụng
Hóa đơn thương mại
Giấy tờ bảo hiểm
Vận đơn
Giấy chứng nhận kiểm định, giấy chứng nhận xuất xứ
Bản kê khai hàng hóa
Và một số giấy tờ khác theo yêu cầu của người nhập khẩu
* Cam kết trả tiền của ngân hàng phát hành L/C: nội dung này rằng buộc trách nhiệm mở L/C, cam kết trả tiền bằng uy tín và trách nhiệm của mình đối với khách hàng.
* Những điều khoản đặc biệt khác: Ngân hàng mở L/C nhập khẩu có thể có thêm những nội dung khác như quy định có thể hoàn trả bằng điện thanh toán.
* Chữ ký của ngân hàng phát hành L/C: Mang tính chất pháp lý tùy ý.
2.4. Ưu nhược điểm của thanh toán tín dụng chứng từ
* Ưu điểm
- Đối với nhà xuất khẩu: Sẽ đựơc bảo đảm thanh toán nếu tuân thủ các điều kiện điều khoản của L/C và nhậ được thanh toán nhanh nhất, đựơc ngân hàng giúp đỡ tư vấn, giảm thiểu các rủi ro, ngoài ra còn có thể sử dụng L/C như là một trong những phương thức tài trợ cho xuất khẩu như chiết khấu bộ chứng từ.
- Đối với nhà nhập khẩu: Chỉ phải thanh toán khi nhận được bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản của L/C khi nhận hàng, người mua đựơc sự trợ giúp của ngân hàng trong việc bảo đảm các điều kiện của L/C. Nhà nhập khẩu sẽ dễ dàng trong việc kêu gọi tài trợ vốn từ phía các ngân hàng, và đựơc các điều khoản của UCP bảo vệ.
- Đối với ngân hàng khi thực hiện nghiệp vụ này thì cũng thu đựơc lợi ích lớn từ khoản phí dịch vụ, tạo điều kiện mở rộng kinh doanh tín dụng, bảo lãnh quốc tế và kinh doanh ngoại tệ.
* Nhược điểm
- Ngân hàng chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ, nên nếu người bán xuất trình đầy đủ chứng từ thì ngân hàng sẽ thanh toán ngay bất kể hàng hóa tốt hay xấu. Điều này sẽ gây ra rủi ro và thiệt hại cho người mua nếu như người bán cố ý định lừa đảo, lập các chứng từ hàng hóa giả mạo.
- Đối với nhà xuất khẩu họ cũng phải chịu những rủi ro nếu như không đáp ứng đựơc các quy định của L/C, thì việc thanh toán sẽ bị trì hoãn thậm chí có thể bị từ chối thanh toán.
- Với tư cách là thành viên tham gia vào phương thức thanh toán nên ngân hàng bị ràng buộc bởi trách nhiệm của mình với người mua và người bán. Ngân hàng là người cam kết thanh toán cho người bán thay cho người mua, nên nhiều khi cũng gặp phải những rủi ro.
2.5. Vai trò của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Đây là phương thức thanh toán ưu việt nhất, nó đã dung hòa, cân bằng đựơc giữa quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia, chúng đan xen và ràng buộc lẫn nhau tạo nên một sự đảm bảo và chắc chắn hơn cả trong việc thanh toán tiền hàng. Như vậy có thể nói thanh toán L/C có vai trò rất quan trọng trong thanh toán quốc tế.
* Thư tín dụng cung cấp hành lang pháp luật cho thương mại quốc tế: Vì khi thư tín dụng đựơc các bên lựa chọn là hình thức thanh toán hợp đồng và thư tín dụng đựơc mở và thông báo cho người thụ hưởng thì các bên tham gia đều phải tuân thủ theo 49 điều đựơc quy định trong UCP 600.
* Thư tín dụng giúp tăng khả năng tài trợ vốn
- Thỏa mãn nhu cầu tài chính của người bán và người mua qua việc xác định hạn mức tín dụng ngân hàng trên cơ sở đề nghị của hai bên.
- Có thể cho phép người mua mua hàng với giá thấp hơn cũng như việc trả tiền đựơc kéo dài hơn so với phương thức mở tài khoản hoặc nhờ thu.
- Thư tín dụng cung cấp giao dịch đặc biệt với mức tín dụng ngân hàng độc lập và lời hứa trả tiền rõ ràng.
- Giảm tỷ lệ nhất định rủi ro hối đoái và rủi ro chính trị.
* Thư tín dụng đảm bảo kiểm tra chứng từ cẩn thận trước khi gửi tới người mua
- Người mua đựơc đảm bảo rằng chứng từ họ yêu cầu thưo thư tín dụng phải được xuất trình phù hợp với những điều khoản và điều kiện của thư tín dụng.
- Người mua đựơc đảm bảo rằng chứng từ xuất triònh phải đựơc kiểm tra bởi một kỹ năng chuyên môn ngân hàng trong hoạt động thư tín dụng.
2.6. Các loại thư tín dụng
Theo công dụng của L/C người ta phân L/C thành các loại sau:
* L/C có thể hủy ngang: Là loại L/C có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ mà không cần thông báo cho người hưởng lợi. Loại L/C này thường chỉ đựợc sử dụng trong các trường hợp sau:
- Việc giao hàng giữa công ty mẹ và công ty con
- Giữa người mua và người bán có quan hệ tín dụng rất tốt
Vì nó chứa đựng rủi ro với người bán khi hàng hóa đang trên đường mà L/C bị hủy bỏ hoặc thay đổi. Ngược lại nó lại tạo cho người mua một sự chủ động tối đa.
* L/C không thể hủy ngang: Đây là loại L/C sau khi đã đựơc ngân hàng mở thì không thể sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ trong thời gian hiệu lực của nó nếu không có sự thỏa thuận của các bên tham gia.
L/C không thể hủy ngang bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia nên nó được sử dụng một cách rộng rãi trong thương mại quốc tế.
* L/C có điều khoản đỏ: Là loại L/C đặc biệt, trong đó có một điều khoản ghi rõ ngân hàng phát hành sẽ chuyển tiền hoặc ủy quyền cho ngân hàng thông báo (ngân hàng xác nhận, ngân hàng chiết khấu) để thực hiện ứng trước cho người hưởng một số tiền nhất định, thông thường tính theo tỷ lệ phần trăm so với giá trị L/C và phải xuất trình chứng từ tại ngân hàng mà họ nhận tiền ứng trước và phải bồi hoàn lại số tiền nếu như họ không xuất trình đủ chứng từ hợp lệ trong thời gian quy định. Số tiền ứng trước được thực hiện theo yêu cầu của người mở L/C.
Rủi ro trong thanh toán L/C có điều khảon đỏ là tiền ứng trước có thể đựơc dùng không đúng mục đích, chứng từ nhà xuất khẩu xuất trình có thể không phù hợp hoặc người xuẩt khẩu không hoàn thành việc sản xuất hàng hóa mà cũng không hoàn lại được tiền ứng trước cho ngân hàng.
* L/C tuần hoàn: Là loại L/C không thể hủy ngang mà sau khi sử dụng xong hoặc sau khi hết hạn hiệu lực L/C sẽ tự động khôi phục lại giá trị như cũ mà không cần mở L/C mới.
L/C tuần hoàn có thể khống chế việc thực hiện tuần hoàn theo hai cách;
- Theo thời gian: Là khống chế thời gian hiệu lực của L/C trong mỗi lần tuần hoàn và tổng giá trị của L/C. Có thể là L/C tích lũy hoặc không tích lũy
- Theo giá trị: Là L/C được phép khôi phục lại giá trị ngay khi giá trị cũ đã được sử dụng loại này ít được sử dụng vì nó tạo ra cam kết vô hạn của ngân hàng phát hành, có ba cách tuần hoàn: Tự động, không tự động và hạn chế.
Rủi ro: Với thời gian dài như vậy thì tình hình tài chính của người nhập khẩu có thể xấu đi, hoặc có thể những biến động trên thịư trương tiêu thụ, hàng hóa bị ứ đọng mà người nhập khẩu vẫn phải tiếp tục nhập hàng về, không hủy bỏ được L/C. Vì vậy loại L/c này chỉ đựơc sử dụng trong việc mua bán hàng hóa với số lượng đều đặn và nhiều lần trong năm.
* L/C chuyển nhượng: Là một L/C mà người hưởng đầu tiên có thể chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần giá trị L/C cho một hoặc nhiều người hưởng lợi thứ hai.
Trong L/C chuyển nhượng, người hưởng lợi thứ nhất chỉ là trung gian môi giới giữa người cung cấp hàng hóa và người mua cuối cùng và L/C chỉ đựơc chuyển nhượng một lần. Như vậy người hưởng lợi thứ hai là chịu rủi ro lớn nhất, họ chịu rủi ro không những về người mua và ngân hàng phát hành mà còn chịu rủi ro từ ngân hàng chuyển nhượng và người hưởng lợi thứ nhất.
* Nhượng tiền thu được: là việc người hưởng lợi từ L/C chỉ thị cho ngân hàng phục vụ mình chuyển thẳng một phần tiền thu đựợc từ L/C cho người cung cấp hàng hóa cho họ.
* L/C giáp lưng: Khi người nhận được một L/C không phải là L/C chuyển nhượng song không thể tự cung cấp hàng hóa, khi đó họ có thể thỏa thuận với ngân hàng của mình phát hành ra một L/C thứ hai với nội dung tương tự cho người cung cấp hàng hóa.
* L/C dự phòng: Là loại tín dụng chứng từ hoặc thỏa thuận tương tự
* L/C xác nhận: Là loại thư tín dụng không thể hủy ngang được một ngân hàng xác nhận, điều đó có nghĩa là ngoài cam kết thanh toán của ngân hàng phát hành còn có thêm cam kết thanh toán của ngân hàng xác nhận.
* L/C trả ngay: Là loại L/C không thể hủy ngang và phải thanh toán ngay khi hối phiếu được xuất trình.
* L/C trả chậm: là loại L/C trong đó ngân hàng phát hành cam kết thanh toán cho người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng một số ngày sua khi bộ chứng từ hoàn hảo được xuất trình hoặc sau ngày giao hàng.
2.7 Các bên tham gia trong thanh toán L/C
Thông thường trong thanh toán L/C thì thuờng gồm có các bên sau đây:
+ Người yêu cầu mở L/C (tức nhà nhập khẩu)
+ Người thụ hưởng (tức nhà xuất khẩu)
+ Ngân hàng phát hành L/C
+ Ngân hàng thông báo L/C
Trong một số trường hợp cụ thể có có thêm một trong số các bên tham gia sau đây:
+ Ngân hàng xác nhận
+ Ngân hàng hoàn trả
+ Ngân hàng chiết khấu
+ Ngân hàng chuyển nhượng
2.8 Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C
Quy trình thanh toán L/C dạng đơn giản
Hợp đồng ngoại thương
Nhà nhập
khẩu
Nhà xuất
khẩu
Ngân hàng
nhập khẩu
Ngân hàng
xuất khẩu
(1)
(7a)
(4)
(7b)
(6a)
(5)
(3)
(2)
(6b)
(1) Người nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi ngân hàng phục vụ mình, yêu cầu mở thư tín dụng theo thỏa thuận trong hợp đồng
(2) Ngân hàng của nhà nhập khẩu dựa vào đơn xin mở L/C mở thư tín dụng cho người xuất khẩu thông qua ngân hàng của nhà nhập khẩu
(3) Ngân hàng của nhà nhập khẩu được L/C kiểm tra tính trung thực và thông báo cho nhà xuất khẩu ( cũng có thể yêu cầu xác nhận trước khi thông báo)
(4) Nhận được L/C người xuất khẩu tiến hành giao hàng và lập chứng từ theo quy định của L/C
(5) Nhà xuất khẩu gửi chứng từ tới ngân hàng phục vụ mình để ủy quyền đòi tiền
(6a) Ngân hàng nhận được chúng từ kiểm tra sự phù hợp với quy định của L/C thực hiện chiết khấu theo tỷ lệ quy định của ngân hàng đó
(6b) Đồng thời làm thủ tục gửi chứng từ đi đòi tiền ngân hàng mở thư tín dụng
(7a) Ngân hàng mở nhận được chứng từ đòi tiền khi hợp đồng theo L/C tiến hành ghi nợ tài khoản nhà nhập khẩu và trao chứng từ cho người nhập khẩu đi nhận hàng
(7b) Đồng thời trả tiền theo lệnh của ngân hàng xuất khẩu.
CHƯƠNG II : NHỮNG RỦI RO THƯỜNG GẶP TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1. Khái niệm rủi ro
Theo một cách chung nhất, rủi ro được hiểu là sự việc xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của con người, đem lại những hậu quả mà người ta không thể dự đoán được.
Còn rủi ro trong thanh toán quốc tế là những rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện thanh toán quốc tế liên quan đến giao dịch quốc tế, nguyên nhân phát sinh từ quan hệ giữa các bên tham gia thanh toán quốc tế như: Nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, các ngân hàng hoặc do những nguyên nhân khách quan khác gây nên như thiên tai, chiến tranh, chính trị.
2. Những biểu hiện chính của rủi ro trong thanh toán L/C
Cũng như rủi ro trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng, rủi ro trong thanh toán quốc tế không hẳn là những mất mát, thiệt hại xảy ra cho các ngân hàng do không thu hồi được vốn đã thanh toán cho nước ngoài, nhiều khi còn là việc không thu vốn đúng hạn hoặc làm phát sinh chi phí vô ích.
Trong thanh toán quốc tế các ngân hàng hay gặp một số loại rủi ro sau:
+ Rủi ro về mặt kỹ thuật nghiệp vụ
+ Rủi ro về đạo đức kinh doanh
+ Rủi ro về cơ chế chính sách nhà nước thay đổi
3. Các loại rủi ro trong thanh toán L/C của ngân hàng thương mại
a. Rủi ro kỹ thuật nghiệp vụ
Rủi ro kỹ thuật nghiệp vụ là những rủi ro hình thành do những sai xót mang tính kỹ thuật trong quá trình thanh toán như sự khác biệt giữa bộ chứng từ thanh toán với nội dung L/C, hay việc các bên tham gia thực hiện sai một khâu trong quy trình nghiệp vụ thanh toán hoặc trái với điều khoản của UCP 600. Hiện nay trong thanh toán quốc tế ở Việt Nam thường sử dụng 4 phương thức đó là: phương thức chuyển tiền, phương thức mở tài khoản, phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ (L/C), trong đó phương thức tín dụng chứng từ tỏ ra ưu việt hay được dùng nhất trong ngoại thương Việt Nam hiện nay, song nó không phải là phương thức thanh toán đảm bảo tránh được rủi ro cho các bên tham gia một cách tuyệt đối. Vì vậy một mặt phải hiểu và thực hiện đúng theo tinh thần bản điều lệ UCP 600 mặt khác phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật như trong các nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng để hạn chế rủi ro.
* Rủi ro với ngân hàng mở thư tín dụng
Ngân hàng mở là ngân hàng phát hành L/C cam kết thanh toán đối với phương thức trả ngay, hoặc chấp nhận và thanh toán các hối phiếu trả chậm cho người hưởng lợi nều các chứng từ do người bán lập thỏa mãn tất cả các điều khoỏa và điều kiện của L/C chính vì tính chất thay thế mặt người mua, cam kết trả tiền có điều kiện cho người bán để người bán tin tưởng và yên tâm giao hàng đã làm xuất hiện khả năng xảy ra rủi ro đối với ngân hàng mở. Các rủi ro có thể do chính bản thân ngân hàng mở gây ra, nhưng phần nhiều là xuất phát từ phía nhà nhập khẩu ngưòi xin mở L/C, do ngân hàng không nắm được uy tín và khả năng thanh toán của họ hoặc gặp rủi ro dẫn đến thua lỗ, thậm chí phá sản, các rủi ro mà ngân hàng mở thường gặp phải là:
- Rủi ro về tỷ giá: khi nhập hàng nhà nhập khẩu không thể lường trước được mức độ trượt giá đồng nội tệ so với ngoại tệ mạnh nên khi nhập hàng về tỷ giá trượt mạnh, đối với những mặt hàng giá bán cạnh tranh không thể tăng được, nhà nhập khẩu không muốn nhận hàng vì sợ lỗ. Trong trường hợp đó nếu tỷ lệ ký quỹ không thể bù đắp được tỷ lệ trượt giá của nội tệ thì rủi ro có thể xảy ra với ngân hàng mở.
- Rủi ro trong quá trình vận chuyển: Trong quá trình vận chuyển hàng hóa từ nước nhà xuất khẩu đến nước nhà nhập khẩu có thể xảy ra một số rủi ro do đó để phân chia chi phí và rủi ro một cách cụ thể cho từng bên ICC đã ban hành “ các điều khoản thương mại quốc tế” để các bên lựa chọn. Nhà nhập khẩu thích chọn những điều kiện với chi phí nhập hàng càng thấp càng tốt mà ít khi coi trọng đến hậu quả rủi ro có thể xảy ra. Do đó nếu rủi ro xảy ra trong quá trình vận chuyển như mất mát, hư hỏng, va chạm, đắm tàu mà trách nhiệm không thuộc về hãng tàu và nhà nhập khẩu đã không mua bảo hiểm, nhà nhập khẩu không sẵn lòng thanh toán, ngân hàng mở có thể gặp rủi ro.
- Rủi ro nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản. Đầy là loại rủi ro gây thiệt hại nặng nề nhất cho ngân hàng mở, bởi vì ngân hàng mở buộc phải thanh toán cho người bán trong khi không thể thu hồi được vốn lại từ phía người mua, nguyên nhân có thể do ngân hàng mở không tiến hành thẩm định khi doanh nghiệp lần đầu tiên đến quan hệ mởi L/C hoặc do trong quá trình sản xuất kinh doanh nhà nhập khẩu bị thua lỗ liên tục mà ngân hàng mở không biết, chẳng hạn như hàng nhập về bán không thu được tiền, nợ đọng thuế nhập khẩu kéo dài bị hải quan cưỡng chế không cho nhận hàng.
- Rủi ro do nhà xuất khẩu có hành vi lừa đảo: Nhà xuất khẩu giả mạo chứng từ, ngân hàng được chỉ định mặc dù đã kiểm tra chứng từ với sự cẩn thận hợp lý nhưng không thể phát hiện ra được, còn ngân hàng mở thì cho phép ngân hàng chiết khấu trích tài khoản của mình để thanh toán cho người bán hoặc đòi tiền tại ngân hàng thứ 3. Nếu như nhà nhập khẩu là một tổ chức ma hoặc bị phá sản trong khi nhà nhập khẩu không có đủ năng lực tài chính để bồi thường cho ngân hàng mở thì ngân hàng mở cối cùng là người gánh chụi rủi ro đó.
- Rủi ro ngân hàng mở không hành động đúng theo UCP 600, theo UCP ngân hàng mở được miễn trách nhiệm thanh toán nều chứng từ xuất trình có lỗi, tuy nhiên nếu ngân hàng mở không hành động đúng theo những quy định tại điều 13 UCP 600 thì ngân hàng mở gặp nhiều rủi ro trên chính bộ chứng từ có lỗi đó. Đó chính là các trường hợp như: thông báo từ chối nhưng không nói rõ sự bất hợp lệ của chứng từ hoặc những bất hợp lệ này bị ngân hàng chiết khấu phủ nhận và trở nên không có giá trị, thông báo những bất hợp lệ và từ chối chứng từ vượt quá 7 ngày làm việc của ngân hàng đã chuyển giao chứng từ cho người xin mở, hoặc làm mất không trả lại chứng từ cho người mua xuất trình nguyên vẹn như khi nó nhận được hoặc không giao chứng từ đó cho bên thứ 3 do người xuất trình chỉ định.
* Rủi ro đối với ngân hàng thông báo thư tín dụng
Ngân hàng thông báo là ngân hàng được ngân hàng mở yêu cầu thông báo một L/C do ngân hàng mở phát hành cho người bán. Ngân hàng thông báo có thể là ngân hàng có quan hệ mã khóa với ngân hàng mở hoặc không, có thể là ngân hàng có trụ sở đóng tại nước nhà xuất khẩu hoặc một nước thứ 3. Nếu ngân hàng thông báo không có quan hệ mã khóa với ngân hàng mở, ngân hàng thông báo, ngân hàng thông báo sẽ yêu cầu ngân hàng có quan hệ mã khóa với ngân hàng mở đã nêu trong L/C “ giải mã” và xác nhận tình trạng mã đúng hay sai. Khi bản thân ngân hàng thông báo xác nhận được tình trạng mã khóa là đúng, hoặc được ngân hàng có quan hệ mã khác xác nhận là đúng, khi đó ngân hàng thông báo quyết định nhầm phải một L/C giả( hoặc sửa đổi giả) mà không có ghi chú gì theo thông lệ quốc tế phải hoàn toàn chụi trách nhiệm với bên liên quan.
* Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận
Ngân hàng xác nhận thường là ngân hàng lớn có uy tín hoặc ngân hàng có quan hệ gửi tiền, tiền vay với ngân hàng mở được ngân hàng mở yêu cầu xác nhận và cam kết trả tiền cho người bán nếu như ngân hàng mở không thực hiện được nghĩa vụ của mình trường hợp xảy ra đối với những L/C có giá trị lớn mà ngân hàng là ngân hàng xa lạ, ít có tiếng tăm, hoặc do xuất khẩu mới làm ăn với nhà nhập khẩu ở một nước mà nhà xuất khẩu không thể hiểu rỏ luật lệ tập quán của nước đó. Do vậy việc xác nhận là nhằm ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng xác nhận vào nghĩa vụ thanh toán L/C khi có tranh chấp giữa hai bên phát sinh do luật pháp của hai nước khác nhau. Rủi ro xảy ra đối với ngân hàng xác nhận theo yêu cầu của họ rồi cuối cùng ngân hàng xác nhận phải nhận trách nhiệm thanh toán thay cho ngân hàng mở do ngân hàng mở thiếu thiện chí hay mất khả năng thanh toán thậm chí bị phá sản.
* Rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu chứng từ
- Ngân hàng chiết khẩu có thể là ngân hàng xác nhận là L/C xác nhận,hoặc là ngân hàng mở nếu người mở không muốn xuất trình qua ngân hàng thứ 3, nhưng thông thường là ngân hàng đước chỉ định cụ thể hoặc bất cứ ngân hàng nào nếu L/C cho chiết khấu tự do. Rủi ro xảy ra đối với ngân hàng chiết khấu phần nhiều phụ thuộc vào thiện chí của ngân hàng mở và nhả nhập khẩu, theo UCP 600 ngân hàng mở được miễn trách nhiệm trong trường hợp bộ chứng từ có lõi mà hầu như trong nhiều trường hợp ngân hàng mở từ chối thanh toán hay không là tùy thuộc vào thiện chí của nhà nhập khẩu, mặc dù điều khoản chiết khấu cho phép ngân hàng chiết khấu được phép truy đòi lại nhà nhập khẩu, nhưng nếu nhà xuất khẩu không đủ khả năng thanh toán thì ngân hàng chiết khấu gặp rủi ro. Các rủi ro mà ngân hàng chiết khấu có thể gặp phải là:
+ Rủi ro do những nguyên nhân bất khả kháng như các sự kiện về thiên tai, nổi loạn, bạo động, chiến tranh, đảo chính, đình công, bế xưởng, đóng cửa hoạt động của các ngân hàng do bị khủng hoảng kinh tế.
+ Rủi ro do nhà nhập khẩu trì hoãn thanh toán
Rủi ro này thường xảy ra trong các phương thức chuyển tiền,nhờ thu. Trong phương thức tín dụng chứng từ rủi ro do nhà nhập khẩu trì hoãn thanh toán thường là do khả năng thanh toán của bên mua yếu vì nhiều lý do bên mua bên mua không tin tưởng bên bán vì hay giao hàng trễ hoặc không đúng chất lượng, mục đích của người mua là muốn hàng thực sự về cảng nhìn thấy rồi mới yên tâm trả tiền. Để trì hoãn thanh toán họ yêu cầu ngân hàng mở thông báo lỗi chứng từ trong vòng 7ngày làm việc để giành quyền được từ chối thanh toán sau này. Đối với ngân hàng chiếu khấu thời gian trì hoãn thanh toán càng dài, ngân hàng càng bị động về vốn do đã mua bộ chứng từ và đã trả tiền cho nhà xuất khẩu.
- Rủi ro trong quá trình vận chuyển: như đã nói ở trên trong quá trình vận chuyển hàng từ nước nhà xuất khẩu đến nhà nhập khẩu có thể xảy ra một số rủi ro mà trách nhiệm thuộc về nhà nhập khẩu do không mua bảo hiểm, nếu như nhà nhập khẩu không thể dựa vào lỗi chứng từ để từ chối thanh toán trước, dĩ nhiên trách nhiệm ký kết hợp đồng giữa người mua và người bán sau này sẽ do cơ quan có thẩm quyền của nước được quy định trong hợp đồng ngoại thương phán xử, nhưng nếu tình hình tài chính của nhà xuất khẩu bị khó khăn thì ngân hàng chiết khấu cũng có thể gặp rủi ro bị gia tăng các khoản nợ phải thu khê đọng khó đòi.
- Rủi ro nhà nhập khẩu từ chối thanh toán bộ chứng từ
Đây là rủi ro gây thiệt hại nặng nhất cho người bán nếu người mua không có khả năng thanh toán lại thì ngân hàng chiết khấu gánh chụi rủi ro.Nguyên nhân của tình trạng này là do nhà nhập khẩu bị mất khả năng thanh toán thậm chí bị phá sản. Trong trường hợp này ngân hàng mở buộc phải từ chối thanh toán bằng cách cố tình bắt lỗi chứng từ theo kiểu “ bới bèo ra bọ”.
- Rủi ro do ngân hàng mở bị phá sản: rủi ro này nhìn chung ít xảy ra nhưng không phải là không có.
- Rủi ro do ngân hàng chiết khấu không hành động đúng theo quy định của UCP cũng như ngân hàng mở, ngân hàng chiết khấu cũng có thời hạn 7 ngày làm việc để kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ và gửi đến ngân hàng mở đòi tiền, rủi ro này xảy ra đối với ngân hàng chiết khấu do không tuân thủ đúng quy định này làm mất quyền đòi tiền trong thời hạn quy định ngân hàng mở căn cứ và có quyền được thanh toán.
b. Rủi ro về mặt đạo đức kinh doanh
Rủi ro đạo đức là những rủi ro khi một bên tham gia cố tình không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình làm ảnh hưởng tới quyền lợi của các bên khác. Mặc dù trong hợp đồng thương mại cũng như L/C đều quy định rất rõ quyền và nghĩa vụ của mỗi bên tham gia song không phải lúc nào những nguyên tắc đó cũng được tôn trọng.
Người xuất khẩu có nghĩa vụ phải giao hàng đúng theo hợp đồng và L/C nhưng thực tế lại giao hàng xấu, thiếu, thậm chí khác chủng loại…và vẫn lập chứng từ phù hợp như L/C để thanh toán.
Người nhập khẩu có nghĩa vụ phải trả tiền cho ngân hàng mở thanh toán cho người xuất khẩu song lại cố tình chây ì, thậm chí lừa gạt ngân hàng sau khi bán hết hàng vẫn không nộp tiền vào ngân hàng mà lại sử dụng vào mục đích kinh doanh khác.
Ngân hàng mở thì óc thể vi phạm cam kết của mình đứng về phía nhà nhập khẩu để cố tình bắt lỗi chứng từ và từ chối thanh toán.
Tất cả những rủi ro do những vi phạm đó gây ra được gọi là rủi ro đạo đức. Ngày nay khi quan hệ thương mại và thanh toán quốc tế đã phát triển mang tính toàn cầu hóa thì rủi ro đạo đức trở thành mối quan tâm lớn không chỉ của các ngân hàng mà các doanh nghiệp cũng đều phải xem xét kỹ lưỡng trước khi kí hợp đồng.
Nguyên nhân của rủi ro đạo đức là vấn đề thông tin không đáp ứng kịp thời. Đó là việc các bên tham gia không có đầy đủ những thông tin cần thiết về khả năng tài chính, về tình hình hoạt động kinh doanh cũng như về uy tín và tính trung thực của đối tác, hoặc được cung cấp các thông tin không chính xác. Vì vậy mà đưa ra những phán đoán và quyết định sai lầm gây nên những rủi ro trong thanh toán.
c. Rủi ro do cơ chế chính sách thay đổi hay còn gọi là rủi ro chính trị
Tham gia vào nhiều lĩnh vực, ngành nghề, có quan hệ với nhiều đối tượng kinh tế của nhiều quốc gia, thanh toán quốc tế chụi ảnh hưởng mạnh mẽ của môi trường kinh tế-chính trị-xã hội của các quốc gia, một sự biến động về cơ chế quản lý kinh tế-chính trị sẽ ảnh hưởng đến khả năng và sự sẵn sàng đáp ứng các cam kết như đã thỏa thuận của các bên. Sự suy thoái kinh tế, biến động chính trị sẽ ảnh hưởng bất lợi tới sự vận động của tự do thương mại, đến họat động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp…và từ đó ảnh hưởng tới quá trình thanh toán.
Rủi ro chính trị thường gặp khi môi trường pháp lý nền kinh tế của một nước chưa ổn định thường xuyên được sửa chữa bổ xung. Khi một quốc gia thay đổi chính sách về dự trữ ngoại hối, thuế xuất nhập khẩu…sẽ trực tiếp làm ảnh hưởng đến hiệu quả thanh toán quốc tế đối với các bên liên quan. Trong thực tế những thay đổi này thường khiến các ngân hàng và các bên xuất nhập khẩu không thể thực hiện được cam kết của mình, làm cho quá trình thanh toán bị ngưng trệ thậm chí bị hủy bỏ gây thiệt hại cho các bên.
Rủi ro do chính sách tiền tệ của quốc gia thay đổi đó là sự thay đổi về lãi suất về tỷ giá, khi lãi suất, tỷ giá thay đổi có thể làm cho năng lực tài chính của doanh nghiệp này tăng lên và doanh nghiệp khác giảm đi, nó là loại rủi ro mang tính xã hội hóa cao. Ngày nay không ai phủ nhận quan hệ quốc tế trong hoạt động kinh tế, việc sử dụng đồng tiền nước ngoài trong quan hệ thanh toán quốc tế là phổ biến rộng khắp, chính nguyên nhân kinh tế đã làm thay đổi giá trị đồng tiền của mỗi nước và là nguyên nhân chính dẫn đến tỷ giá của các đồng tiền bị thay đổi. Trên hết là sự phản ánh hướng của tỷ giá tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng vì ngân hàng là trung tâm thanh toán của nền kinh tế.
Tóm lại, rủi ro có thể xảy ra trong mọi lĩnh vực kinh doanh. Tuy nhiên rủi ro trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng có nhiều điểm khác biệt với các ngành kinh doanh khác cả về nguyên nhân cũng như mức độ, việc tìm kiếm các biện pháp để hạn chế, phòng ngừa rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại Việt Nam là vô cùng cấp thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay khi mà Đảng và Nhà nước hoạch định chiến lược kinh doanh quốc tế với những quyết tâm cao mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại của Vịêt Nam trong thời gian tới.
4. Các nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ đối với các ngân hàng Việt Nam.
Nguyên nhân khách quan đến từ phía khách hàng:
+ Do thiếu những thông tin cần thiết về thị trường hàng hóa, giá cả, và đặc biệt là thiếu thông tin về đối tác nước ngoài, không tìm hiểu kỹ thông tin về khách hàng, đối tác. Đặc biệt là những đối tác mới, dễ mạo hiểm chấp nhận những điều kiện có thể gây ra những rủi ro để đánh đổi lấy món lợi lớn, không tỉnh táo nhận ra những rủi ro rất có thể xáy ra.
+ Đa phần các doanh nghiệp Việt Nam trình độ nghiệp vụ ngoại thương còn nhiều hạn chế yếu kém. Việc xây dựng chứng từ ký kết hợp đồng chưa hoàn hảo. Ngân hàng chỉ giao dịch trên cơ sở bộ chứng từ mà khách hàng xuất trình, do vậy việc lập bộ chứng từ không hoàn hảo sẽ rất dễ dẫn đến việc ngân hàng từ chối thanh toán.
+ DO khách hàng cố tình lợi dụng tính độc lập giữa phương thức thanh toán L/C và việc hợp đồng thương mại để lừa đảo hoặc thiếu thiện chí thanh toán cũng gây ra những rủi ro cho ngân hàng.
Nguyên nhân từ phía môi trường
Thứ nhất: Hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng chứng từ nói riêng còn thiếu và còn nhiều bất cập. Cho đến nay nước ta chưa có một văn bản pháp luật nào điều chỉnh mối quan hệ giữa các chủ thể tham gia giao dịch. Hiện tại các bên đều vận dụng UCP 600 làm căn cứ quy định trách nhiệm, quyền hạn, nhưng UCP 600 chỉ là thông lệ quốc tế, nó không quy định rõ mức xử lý cụ thể khi có vi phạm. Phần lớn các quốc gia đều có những luật hoặc văn bản dưới luật quy định về giao dịch tín dụng chứng từ trên cơ sở thông lệ quốc tế có tính đến đặc thù của nước họ, đây chính là yếu tố nhằm bảo vệ lợi ích cho các doanh nghiệp và ngân hàng của nước đó khi xáy ra tranh chấp.
Thứ hai: hàng hóa trên thị trường luôn biến động, nên nhiều khi hợp đồng giữa các bên đã ký kết nhưng do sự biến động của thị trường hàng hóa làm bất lợi cho một trong hai bên, dẫn đến việc bên bất lợi không muốn thực hiện hợp đồng.
CHƯƠNG III :MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1. Giải pháp chung
Để hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng đạt được hiệu quả cao, và hạn chế được các rủi ro trong quá trình thực hiện, thì các ngân hàng cần thực hiện các biện pháp cấp thiết sau:
Thứ nhất: Cần phải nâng cao nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho cán bộ làm công tác ngoại thương ở các doanh nghiệp và thanh toán quốc tế ở ngân hàng
- Muốn thực hiện được nghiệp vụ thanh toán quốc tế, các ngân hàng phải có đội ngũ cán bộ được đào tạo và thực hiện tốt nghiệp vụ thanh toán quốc tế, sử dụng thành thạo các máy mọc thiết bị trong hoạt động thanh toán quốc tế.
- Các ngân hàng thương mại Việt Nam cần tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn về nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho cán bộ ngoại thương của các doanh nghiệp và các lớp nâng cao trình độ cho cán bộ hệ thống mình.
- Tư vấn cho khách hàng chọn phương thức thanh toán phù hợp với việc giao hàng, chọn hình thức L/C cho phù hợp đối với hợp đồng có giá trị lớn.
- Hình thành các bộ phận tư vấn cho khách hàng với một đội ngũ cán bộ tư vấn có trình độ hiểu biết sâu rộng để tư vấn cho khách hàng, thậm chí có thể tham dự cùng khách hàng khi được yêu cầu để đàm phán ký kết hợp đồng thương mại nhằm thỏa thuận được điều khoản thanh toán có lợi nhất, như tư vấn cho doanh nghiệp trong việc lựa chọn ngân hàng mở thư tín dụng, ngân hàng thanh toán, lựa chọn hình thức thư tín dụng.
Thứ hai: Tăng cường quản lý và sử dụng tốt các phương thức thanh toán quốc tế, đặc biệt là bảo lãnh L/C nhập hàng trả chậm
- Nghiệp vụ thanh toán quốc tế hiện nay càng phát triển và có nhiều laọi hình kỹ thuật mới phức tạp, đồng thời kỹ thuật lừa đảo của những kẻ đội lốt thương nhân trong các giao dịch ngày càng tinh vi hơn, cần phải quan tâm ngay đến việc quản lý chặt chẽ nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán L/C trả chậm
- Các ngân hàng thương mại nên có những chính sách hoàn chỉnh và đồng bộ để nâng cao chất lượng dịch vụ như chính sách tín dụng, thanh toán quốc tế, chính sách khách hàng và cả kế hoạch cân đối ngoại tệ để đảm bảo có đủ vốn thanh toán cho nước ngaòi khi đến hạn.
- Khi mở L/C trả chậm cần cân nhắc kỹ về loại hàng hóa, chu kỳ lưu thông và tiêu thụ hàng hóa, khả năng khai thác inh doanh của các đơn vị để có thể đưa ra những yêu cầu đối với khách hàng nhằm đảm bảo khả năng thanh toán khi đến hạn như: Thế chấp bằng tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba cho bên nhập hàng trả chậm ….
2. Giải pháp nghiệp vụ
* Các ngân hàng nên đẩy mạnh hoạt động Marketting để quảng bá hình ảnh và sản phẩm của mình.
- Hoạt động Marketting không đơn giản chỉ là việc quảng bá sản phẩm hay hình ảnh của ngân hàng mà nó còn là việc nghiên cứu thị trường để lắm bắt tập quán thái độ và động cơ của khách hàng khi lựa chọn ngân hàng. Đây cũng là một giải pháp để phòng ngừa rủi ro.
- Công tác Marketting đòi hỏi cán bộ ngân hàng cần phải lắm rõ được tập quán của nước đối tác, đồng thời cũng phải nghiên cứu rõ động cơ của khách hàng khi lựa chọn ngân hàng, động cơ đó thực sự lành mạnh hay không hay có biểu hiện của hành động lừa đảo.
- Đồng thời nghiên cứu khả năng cạnh tranh của ngân hàng hiện tại và trong tương lai để thấy được điểm mạnh cần phát huy và những thiếu sót cần khắc phục.
- tư vấn cho khách hàng cách thức lập bộ chứng từ phù hợp trong những trường hợp L/C phức tạp để đảm bảo không bị từ chối thanh toán.
*Để nâng cao hiệu quả sử dụng thư tín dụng đối với xuất khẩu và phòng tránh rủi ro thì ngân hàng và khách hàng nên lưu ý một số điểm sau:
- Cố gắng trong chừng mực có thể, nhà xuất khẩu có nên yêu cầu mở L/C có xác nhận bởi ngân hàng quốc tế có uy tín, nhất là khi L/C được phát hành từ ngân hàng ở một quốc gia có nhiều rủi ro.
- Trên thực tế có một số ngân hàng nước ngoài thường mở L/C trong đó họ đưa vào những điều khoản để tạo cho họ có khả năng trốn tránh một phần hoặc hoàn toàn trách nhiệm.
- Tránh những thư tín dụng đưa vào những điều khoản làm chậm trễ thời gian thanh toán, phức tạp trong việc lập chứng từ, thậm chí còn có những điều khoản làm khó khăn cho việc cho việc lập bộ chứng từ phù hợp.
3. Giải pháp hỗ trợ
- Để thực hiện chính sách kinh tế cửa, hội nhập với khu vực và thế giới thì đòi hỏi ngành ngân hàng tài chính phải đi trước một bước. Đây là một thách thức một nhiệm vụ rất khó khăn cho các ngân hàng thương mại, chính vì vậy các ngân hàng thương mại Việt Nam không còn cách nào khác là phải không ngừng tiếp tục đổi mới công nghệ thanh toán ngân hàng, để phục vụ tốt nhất cho mục tiêu phát triển kinh tế của cả nước.
- Công nghệ hiện đại sẽ giúp đỡ cho cán bộ thanh toán quốc tế rất nhiều trong quá trình phát hiện những sai sót, đồng thời giúp thuận tiện hơn trong quá trình thanh toán, khai thác triệt để thanh toán tính ưu việt thanh toán qua mạng Swift.
4. Một số kiến nghị
* Kiến nghị đối với nhà nước
- Nhà nước cần sớm nghiên cứu, soạn thảo và áp dụng hệ thống luật lệ, tạo môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế.
+ Hoạt động thanh toán quốc tế có liên quan đến mối quan hệ kinh tế quốc tế, cũng như quốc nội liên quan đến pháp luật của các quốc gia có liên quan và thông lệ quốc tế. Do vậy luật pháp mỗi nước cần phải có những nghị định cụ thể để điều chỉnh mối quan hệ này trong sự tương quan với thông lệ quốc tế UCP 600.
+ Về bản chất thư tín dụng là những giao dịch riêng biệt với hợp đồng thương mại và các hợp đồng khác, các hợp đồng này có thể làm cơ sở để hình thành thư tín dụng, nhưng các ngân hàng bất luận trong trường hợp nào cũng không liên quan đến hoặc không hề bị rằng buộc bởi hợp đồng.
+ Cần có những văn bản pháp lý cho giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu, có thể là một nghị định về thanh toán quốc tế đề cập đến mối quan hệ pháp lý giữa giao dịch hợp đồng ngoại thương của người mua, người bán với giao dịch tín dụng chứng từ giữa các ngân hàng, mối quan hệ nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền lợi của nhà xuất khẩu, nhập khẩu và các ngân hàng khi tham gia sử dụng thư tín dụng, mối quan hệ này cần được pháp lý hóa trên cơ sở luật pháp.
- Chính phủ cần có những văn bản để khuyến khích và kiểm soát hoạt động xuất nhập khẩu.
+ Hoạt động xuất nhập khẩu càng phát triển thì hoạt động thanh toán quốc tế càng mở rộng, cơ hội giao lưu hội nhập với quốc tế sẽ giúp cho ngân hàng không ngừng phấn đấu để nâng cao trình độ của ngân hàng để theo kịp trình độ của các ngân hàng trên thế giới.
+ Nhà nước cần ban hành các luật thuế xuất nhập khẩu phù hợp, ổn định. Hiện nay những quy định về thuế xuất, nhập khẩu của Việt Nam còn quá cao điều này cũng gây cản trở cho hoạt động xuất nhập khẩu.
* Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước
- Để thực thi có hiệu quả quy chế hiện hành về quản lý ngoại hối, ngân hàng Nhà nước cần có những văn bản quy định trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý của các chứng từ trước khi chuyển tiền ra nước ngoài. Vì hiện nay trong thanh toán xuất nhập khẩu, các ngân hàng không được hướng dẫn cụ thể để kiểm tra giấy phép nhập khẩu hợp lệ của khách hàng khi phát hành thư tín dụng dẫn tới việc chấp hành quy định này của các ngân hàng thương mại là khác nhau, vì vậy hậu quả tất yếu là khách hàng lợi dụng sơ hở này để dùng một giấy phép nhập khẩu nhưng mang tới nhiều ngân hàng khác nhau để mở L/C với mục đích thiếu trung thực trong kinh doanh.
- Ngân hàng nhà nước cần sớm ban hành chế độ chiết khấu chứng từ hàng xuất khẩu, đặc biệt là xuất hàng trả chậm làm cơ sở pháp lý cho hoạt động tài trợ thương mại.
KẾT LUẬN
Trong quá trình thực hiện thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại Việt Nam cho thấy, công tác thanh toán quốc tế vẫn còn yếu kém. Hầu hết các ngân hàng thương mại đều không đạt tiêu chuẩn quốc tế, các đối tác nước ngoài khi lựa chọn ngân hàng Việt Nam để thanh toán họ đều lo ngại các ngân hàng Việt Nam yếu kém về mặt tài chính, và trong khâu thanh toán, việc kém hiểu biết của các cán bộ nhân viên trong các ngân hàng thương mại và kém hiểu biết trong quan hệ ngoại thương của các cán bộ làm trong doanh nghiệp hoạt động xuát nhập khẩu là nguyên nhân chính gây ra rủi ro.
Còn riêng đối với phương thức thanh toán bằng thư tín dụng đòi hỏi yêu cầu chặt chẽ, chính vì vậy mà trong phương thức thanh toán này có rất nhiều rủi ro bắt nguồn từ những lỗi do không lắm bắt được các quy định trong thanh toán quốc tế bằng thư tín dụng.
Thực tế hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của các ngân hàng thương mại Việt Nam có rất nhiều trường hợp rủi ro xảy ra bắt nguồn từ sự yếu kém của cán bộ ngân hàng và các cán bộ trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu dẫn đến việc bị các ngân hàng và các doanh nghiệp nước ngoài bắt lỗi và rủi ro xảy ra gây thiệt hại về tài sản và uy tín của các ngân hàng và doanh nghiệp Việt Nam.
Như vậy ta có thể khẳng định rằng trong phương thức thanh toán quốc tế bằng L/C rủi ro có thể xảy ra cho bất cứ bên nào. Rủi ro xảy ra là điều không hề mong muốn, tuy nhiên rủi ro xảy ra thì ta không thể kiểm soát được. Để tránh những thiệt hại xảy ra thì công tác vô cùng quan trọng là phòng ngừa rủi ro.
Bài tiểu luận trên cho ta hiểu thêm về rủi ro trong phương thức thanh toán bằng L/C, nguyên nhân gây ra rủi ro và đề ra một số biện pháp phòng ngừa rủi ro xảy ra. Để cho phương thức thanh toán quốc tế bằng L/C ngày càng phát huy được tính ưu việt, đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia.
MỤC LỤC
Trang
TµI LIÖU THAM KH¶O
===***===
1. TiÒn tÖ, Ng©n hµng vµ thÞ trêng tµi chÝnh
Frederic s.mishikin
2. TiÒn vµ ho¹t ®éng Ng©n hµng
Lª Vinh Danh
3. Tµi liÖu gi¶ng d¹y m«n lý thuyÕt tiÒn tÖ Ng©n hµng
Khoa tiÒn tÖ vµ thÞ trêng tµi chÝnh - Häc viÖn Ng©n hµng
4. C¸c t¹p chÝ vµ thêi b¸o Ng©n hµng
5. Mét sè tµi liÖu kh¸c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36095.doc