Thị trường ôtô nước ta luôn luôn thay đổi không ngừng nên trong khuân khổ của đề án này không thể nghin cứu một cách đầy đủ . Nhưng từ nghin cứu trên chúng ta có thể có những nhận xét chung về thị trường ôtô nước ta như sau.
Lượng cung vào thị trường rất đa dạng và thường xuyên lớn hơn rất nhiều so với lượng cầu.
Các nhà đầu tư vào thị trường thì nhiều nhưng đầu tư với khối lượng vốn đã tăng đáng kể.
Nhà nước tuy đã cải thiện khá nhiều về chính sách đầu tư nhưng vẫn còn nhiều bất cập như chính sách thương mại chưa hợp lý , thuế còn quá cao , thủ tục hành chính khi nhập khẩu còn phức tạp làm cho thu hút đầu tư kém.
63 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1681 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Thị trường ôtô Việt Nam trong những năm gần đây thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thì cứ dùng xe Ford thì là sang trọng và cầu kỳ do vậy đối với những người có điệu kiện về mặt kinh tế thì cứ khi nào họ có điều kiện mua ôtô thì họ sẽ chọn loại xe Ford mà không chọn loại nào khác điều này làm cho cầu loại xe này tăng lên.
*Giá cả hàng hóa liên quan : Đối với bất kỳ loại hàng hóa nào đi chăng nữâ dù là hàng hóa cao cấp hay hàng hóa thứ cấp thì giá cả của các hàng hóa liên quan luôn có ảnh hưởng một cách trực tiếp đến cầu hàng hóa đó trên thị trường .Ta có thể xem xét ở hai lọai hàng hóa là hàng hóa thay thế và hàng hóa bổ sung. Đối với ôtô thì hàng hóa thay thế là các loại xe máy đắt tiền, còn hàng hóa bổ trợ là giá các dịch vụ bảo hành ,giá các loại xăm lốp, dầu nhớt , xăng...Giả sử giá của loại xe máy mà gần bằng tiền xe ôtô thì tại sao người ta lại không mua ôtô.Và giá đã rẻ lại cộng với chế độ bảo hành miễn phí trên toàn quốc thì điều này sẽ tạo
cảm giác an tâm cho người mua hàng và làm cho người tiêu quyết định mua sản phẩm đó .Đây là một trong những biện pháp kích cầu.
* Kỳ vọng của giá bán : Theo sự nhận xét của các nhà phân tích kinh tế thì lượng của bất kỳ của loại hàng hóa nào được bán ra không chỉ phụ thuộc vào giá cả hiện tại của loại hành hóa đó mà còn phụ thuộc vào giá bán của nó trong tương lai . Thật vậy nếu một người tiêu dùng có ý định mua một loại hàng hóa nào đó , mà trong tương lai loại hàng hóa đó sẽ lên giá thì ngay lập tức người đó sẽ mua loại hàng hóa đó ngay. Điều này có thể kích cầu ngay lập tức . Trong một khoảng thời gian thì giá bán tăng lên hay giảm đi do chính sách giá của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cầu loại hàng hóa mà doanh nghiệp tăng giảm giá đó.
3.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cung ôtô
* Giá các yếu tố đầu vào cho sản xuất ôtô : Đối với một doanh nghiệp thì giá cả các yếu tố đầu vào là cực kỳ quan trọng , nếu giá các loại máy móc thiết bị, lao động tăng hay giảm sẽ ảnh hưởng ngay đến giá bán và sẽ ảnh hưởng ngay đến tình trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . Nếu giá các yếu tố đầu vào tăng lên thì chi phí cho một sản phẩm cũng tăng lên dẫn đến giá của loại sản phẩm đó cũng tăng lên . Và làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp bị giảm xuống và ngược lại nêu doanh nghiệp cắt giảm được các chi phí cho các yếu tố đầu vào thì doanh nghiệp sẽ giảm được chi phí cho loại sản phẩm của mình thông qua đó giẩm được giá thành cũng như tăng được lợi nhuận cho doanh nghiệp. Và việc tăng hay giảm lợi nhuận của một doanh nghiệp sẽ quyết định tới sự sống còn của doanh nghiệp đó.
* Công nghệ sản xuất ôtô : Công nghệ sản xuất bất kỳ loại hàng hóa nào cũng ảng hưởng trực tiếp đến lượng cung loại hàng hóa đó trên thị trường .Nếu một doanh nghịêp có một công nghệ sản xuất tốt đạt hiệu quả kinh tế ,tiết kiệm nguyên vật liệu cũng như đạt các tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật thì doanh nghiệp sẽ sản xuất ra được những sản phẩm có chất lượng , sức canh tranh lớn và có sức tiêu thụ lớn. Và ngược lại một doanh nghiệp khó có thể tồn tậi trên thị trường nếu sản phẩm sản xuất ra có chi phí quá cao cũng như không đạt các tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật. Các điều kiện trên đặc biệt quan trọng đối với nghành sản xuất ôtô.
* Năng lực sản xuất ôtô của các doanh nghiệp : Đối với lượng cung ôtô trên thị trường thì nó ảnh hưởng rất nhiều đến năng lực sản xuất của các doanh nghiệp trong thời gian đó và cả trong tương lai. Thật vậy nếu một doanh nghiệp sản xuất đạt được năng lực của mình thì lượng cung ra thị trường sẽ rất đầy đủ và làm cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu của mình là tồn tại và phát triển.
Và nếu một doanh nghịêp thấy được trong tương lai thị trường của doanh nghiệp có khả năng phát triển thì doanh nghệp đó sẽ nâng cao năng lực sản xuất và do đó sẽ tăng lượmh cung trên thị trường.
3.2. Các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng tới thị trường ôtô
Tổng thu nhập quốc dân (GDP) , tổng thu nhập quốc nội (GNP) :
Mặt hàng ôtô là một mặt hàng mang tính lâu dài có thể là nó phải cần 10 năm đến 25 năm mơi có thể phát triển do vậy mọi thay đổi ở tầm vĩ mô sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đén ngay thị trường này . Vì ôtô là một loại hàng hóa đắt tiền cho nên nó chịu rất nhiều ảnh hưởng của GDP , GNP nếu một thị trường mà có mức GDP, hay GNP thấp thì loại sản phẩm này khó có thể tiêu thụ cũng như phát triển. Với GDP Việt Nam vào năm 2001 là 6,9% tới năm 2002 là 7,04% và năm 2003 là 7,24% , dự kiến năm 2005 GDP dự kiến vào khoảng 7,5% tới 8% , với nhịp độ tăng trưởng như vậy thì thị trường ôtô Việt Nam đang dần dần phát triển không ngừng cùng với nhịp độ tăng trưởng kinh tế.Nhưng với thị trường ôtô Việt Nam thì hiện tại chỉ phát triển ở mức tiềm tàng.
3.2.2. Sự điều tiết của Chính phủ
Phần lớn các quốc gia trên thế giới khi muốn kiểm soát một thị trường nào đó , thì các công cụ thường dùng là chính sách thuế và hạn ngạch và thị trường ôtô nước ta cũng vậy. ở nước ta thị trường ôtô được chính phủ quản lý rất chặt chẽ bằng hạn ngạch. Chính phủ không cho nhập khẩu các loại xe dưới 12 chỗ ngồi chỉ trừ những trường hợp đặc biệt như là xe của các ngoại giao đoàn hoặc hạn chế tới mức tối đa nhập khấu các loại xe. Chính phủ ra hạn ngạch cho nhập khẩu các loại xe chuyên dùng như xe cứu hỏa , xe đông lạnh ... Điều này nhằm bảo vệ nền công nghiệp sản xuất ôtô còn non trẻ trong nước.
Ngoài hạn ngạch Chinh phủ còn áp dụng chính sách thuế nhập khẩu.Như khi nhập khẩu các loại xe nguyên chiếc Chính phủ đánh thuế TTĐB 300% ... các loại linh kiện để lắp ráp (ở Việt Nam phần lớn là dạng CKD ) cũng như thiết bị đồng bộ để sản xuất các loại ôtô đều được đánh thuế từ 25% đến 100%. Điều này tác động trực tiếp đến cung, cầu ôtô trên thị trường .
Nếu thuế nhập khẩu xe tăng dẫn đến giá xe tăng dẫn đến cầu sẽ giảm làm cho lượng cung ôtô trên thị trường giảm . Và ngược lại nếu thuế nhập khẩu giảm dẫn đến giá giảm làm cho cầu tăng lên và lượng cung ra thị trường cũng tăng lên.Nhìn chung thuế nhập khẩu ôtô hay linh kiện ôtô ở Việt Nam vẫn thuộc loại cao trong khu vực và trên thế giới.
II- Thực trạng của thị tường ôtô hiện nay ở nước ta.
1- Lượng cung và các nguồn cung ôtô ở nước ta hiện nay.
Có thể nói lượng cung ôtô ở nước ta là rất lớn và nó thuộc rất nhiều nguồn khác nhau.Phần lớn lượng cung ôtô ở nước ta thuộc ba nguồn chính đó là những nguồn sau:
- Sản xuất và lắp ráp trong nước.
- Nhập khẩu theo hạn ngạch.
- Nhập lậu.
Trong 3 nguồn này, theo số liệu thống kê từ năm 2000 trở vế trước thì nguồn thứ 2 chiếm số lượng lớn nhất sau đấy đến nguồn sản xuất và lắp ráp trong nước và cuối cùng là nguồn nhập lậu. Theo tính toán thì tổng lượng cung ôtô ra thị trường ở nước ta một năm là khoảng 35000 xe tới 37000 xe. Thì lượng xe nhập khẩu theo hạn ngạch là vào khoảng hơn 20000 xe/ năm ->25000 xe/năm, lượng xe sản xuất và lắp ráp trong nước là vào khoảng 10000 xe/ năm ->15000 xe/năm, còn lại là lượng xe nhập lậu khoảng 1000-2000 xe/ năm .
Theo số liệu thống kê thì từ sau năm 2000 đến nay lượng cung ôtô nhanh tăng do cầu tăng. Trong đó mỗi năm lượng cung ôtô nước ta hiện nay vào khoảng 45000 xe tới 50000 xe. Trong đó xe hạn ngạch nhập khẩu giảm dần do chính sách bảo vệ ngành sản xuất ôtô còn non trẻ, nó vào khoảng 15000 xe.Sản xuất và lắp ráp trong nước tăng nhanh, vào khoảng 37000 xe tới 40000 xe. Va xe nhập lậu vào khoảng 3000 xe tới 4000 xe.
Theo thống kê năm 1998, với lượng xe chỉ vào khoảng 10000 xe/ năm tới 15000 xe/năm thì các liên doanh sản xuất xe ở trong nước chỉ đạt được khoảng 8% -> 9% công suất so với công xuất thiết kế . Công suất thiết kế của 11 trong 14 liên doanh hiện có mặt ở Việt Nam là 83260 xe/năm .
Như vậy điều này chứng tỏ trước năm 2000 các liên doanh ôtô hoạt động không có hiệu quả . Tuy công suất thiết kế cao như vậy nhưng trên thực tế năm 1998 chỉ có 6667 xe được bán ra. Mặc dù một năm nước ta nhập khẩu trên 20000 xe nhưng trong đó chiếm hơn một nửa là các loại xe chuyên dùng điều này chứng tỏ các liên doanh ôtô chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của thị trường nội địa .
Sau năm 2000 thị trường ôtô trong nước hoạt động có hiệu quả hơn số lượng cung ôtô bán ra tăng dần và chiếm tỷ trọng cao vào khoảng 37000 xe .Còn xe nhập khẩu giảm mạnh vảo khoảng 15000 xe. Điều đó càng chứng tỏ tính hiệu quả của Chính phủ trong việc bảo vệ ngành sản xuất ôtô trong nước.
Còn lại trong tổng số lượng cung ra thị trường là xe nhập lậu lượng xe này có ảnh hưởng không nhỏ tới thị trường ôtô ở nước ta và số lượng cũng tăng so với trước và sau năm 2000. Do giá của các loại xe này rẻ, do vậy nó có sức cạnh tranh khá lớn .
Ta có thể miêu tả điều trên bằng biểu đồ ở trang sau:
3000
2000
2000
2000
2000
17200
22000
23000
21000
19950
22500
12250
15500
18500
20000
10000
7656
6667
3000
3000
5550
Lượng xe
Biểu đồ lượng cung ôtô
2- Cầu ôtô ở nước ta hiện nay
Việt Nam mới bắt đầu công cuộc đổi mới kinh tế được hơn 15 năm , do vậy đời sống nhân dân thay đổi khá đáng kể, tuy chưa nhiều lắm. Chính vì vậy mà lượng cầu ôtô ở nước ta nhỏ, phần cầu chính là thuộc về nhà nước. Điều này hoàn toàn có thể giải thích bởi vì với thu nhập vào khoảng 250-280 USD thì việc mua ôtô là hoàn toàn không tưởng bởi vì giá một loại xe ôtô trung bình ở nước ta là vào khoảng 20000 - 25000 USD quá cao so với thu nhập của một người bình thường.Theo thống kê thì lượng cầu hiện nay là vào khoảng 37000 xe/năm 40000 xe/ năm và dự báo lượng này sẽ tăng lên trong thời gian tới .
Ngoài lý do là cơ sở hạ tầng ở nước ta quá kém , đường xá không phù hợp, giao thông đi lại khó khăn nên không phù hợp với việc đi lại bằng ôtô.
Như vậy thị trường ôtô ở nước ta đã nhỏ hẹp lại càng nhỏ hẹp do nhiều các yếu tố tác động. Việc lượng cầu ôtô có thay đổi một cách mạnh mẽ thì ta chỉ có thể trông chờ vào tương lai gần khi nước ta hội nhập một cách đầy đủ , toàn diện vào ASEAN , APEC và WTO . Lúc này mọi điều kiện đều rộng mở cho cả nhà nước , doanh nghiệp và cả người tiêu dùng và khi đó chắc chắn lượng cầu ôtô sẽ thay đổi nhanh chóng và sẽ tăng lên đáng kể.
Sau đây là sự nhận xét đó qua biểu đồ lượng cầu ôtô của nước ta hiện tại và trong tương lai : (Xem trang sau)
Lượng cầu
Lượng cầu ôtô nước ta
Dự báo
110000000
100000000
80000
63000
60000
35000
30000
25000
Năm
3- Giá cả ôtô hiện nay ở nước ta
3.1. Tình hình giá cả chung về các loại xe hiện nay ở nước ta.
Hiện nay nếu so sánh giá của các loại ôtô của nước ta so với các nước khác trên thế giới thì giá ôtô của nước ta vào loại cao . Điều này có rất nhiều nguyên nhân do chính sách thương mại , do các nhà đầu tư chưa khai thác hết hiệu qua sản xuất kinh doanh của cả bộ máy ,cũng như không có sự hỗ trợcho nền công nghiệp ôtô. Các liên doanh ôtô hện nay rất khó tìm được các nguồn cumg từ trong nước cho dù đó là những loại phụ kiện rất đơn giản như những loại chi tiết gá gép như (bulong , ốc vít). Các nhà sản xuất trong nước chỉ cung cấp những loại bao bì . Chỉ có vài nhà chế tạo hiện đang sẩn xuất ở nước ta . Phần lớn các loại xe lắp ráp ở nước ta là theo dạng “CKD” , và vì được lắp ráp theo dạng này nên chi phí vận chuyển rất lớn cũng như thuế nhập khẩu rất cao . Và đièu này làm cho giá cả các loại xe cao vọt . Theo đánh giá của một nhà quản lý chế tạo ôtô hàng đầu ở nước ta , ông cho rằng giá “các loại xe du lịch lắp ráp ở Việt Nam cao gấp đôi so với ở chính quốc”.
Điều này có thể được minh họa qua một số bảng sau:
Bảng 1 - Giá xe nhập khẩu mới năm THáNG 1 NĂM 2004
ở Việt Nam và Mỹ
( theo thống kê trên trang Web của hiệp hội sản xuất ôtô VN và Mỹ)
Tên hãng
Kiểu
Giá tại Việt Nam (USD)
Giá tại Mỹ
(USD)
Giá VN so với Mỹ(%)
Toyota
Carmy
53500
19000
282
Misubishi
Pajaro
65000
22500
289
Chysler
Jeep Wrangle
66500
20000
305
Ford
Taurus
60500
18000
369
Toyota
Landcruise
73000
45000
162
Ford
Explorer
90000
25000
360
Volvo
960
120000
28000
429
Trung bình
277
Bảng 2 - Giá xe Carmy –Toyota Đã qua sử dụng nhập khẩu năm 2000 - 2003vào thị trường Mỹ và Việt Nam.
(theo thống kê trang Web của hiệp hội sản xuất ôtô VN và Mỹ)
Giá
Năm
Giá tại Việt Nam
( USD )
Giá tại Mỹ
(USD)
Giá Việt Nam so với Mỹ (%)
2001 - 2003
72000
23000
213
1999 - 2000
62000
21000
295
1997 - 1998
55000
18000
306
1995-1996
44000
14000
314
1994
38000
10000
385
1992-1993
28000
7500
373
1987-1991
17000
5500
309
Giảm giá sáu năm
27000
10500
Qua hai bảng so sánh trên ta có thể dễ ràng nhận thấy giá cả các loại xe ôtô dù là xe mới hay xe đã qua sử dụng nhập khẩu vào nước ta là rất không hợp lý đấy là còn chưa nói đến các loại xe sản xuất trong nước .
Bởi vì giá các loại xe nhập khẩu dù mới hay cũ giá thường cao hơn gấp 3 - 4lần so với Mỹ nhưng trong khi đó thu nhập của một người dân Mỹ lại cao hơn thu nhập của một người Việt Nam khoảng 50 lần.
b- Giá các loại xe ôtô của các hãng xe ôtô hiên có ở nước ta
( Xem bảng phụ lục trang cuối )
4 - Tình hình cạnh tranh hiện nay trên thị trường ôtô nước ta.
Hiện nay do trên thị trường ôtô có lượng cầu không lớn vào khoảng 37000 xe/năm tới 40000 xe/năm. Chính vì thế mà sự cạnh tranh diễn ra không gay gắt như ở một số thị trường trong khu vực . Bởi vì lượng cầu thì không lớn mà lại phân bổ cho rất nhiều chủng loại nào là xe bus , nào là xe tải ,nào là xe du lịch ...
Do vậy các hãng đều có thị phần của mình mặc dù thị phần là rất nhỏ . Nhưng dù sao đó cũng là một điều kiện tất yếu để bất cứ một hãng ôtô nào muốn tồn tại và phát triển. ở thị trường ôtô Việt Nam hiện nay các hãng ôtô đang cạnh tranh nhau về các hình thức quảng cáo trước và địch vụ trước và sau khi bán sản phẩm của mình. Các hãng ôtô đang cố gắng tạo được hình ảnh tốt của mình trên thị trường đẻ khi có thời cơ thích hợp sẽ tung ra và nắm bắt thị trường.
Điều này có thể rất dễ ràng qua việc các công ty ôtô mở rộng liên tục các mạng lưới bán lẻ cũng như cung cấp các dịch vụ bảo dưỡng của mình.Các ccong ty lớn như Toyota đã mở rộng các đại lý của mình trên toàn quốc với mạng lưới các trung tâm bảo hành đến khắp mọi nơi và phục vụ mọi lúc bằng việc thiết lập đường dây nóng để phục vụ khách hàng .
Và hơn nữa đo điều kiện cụ thể của nước ta hiện nay là thu nhập của người dân không cao mà các hãng ôtô dùng các chính sách cạnh tranh về giá rất nhiều . Điều này trong một tương lai gần sẽ tạo cho người tiêu dùng ôtô ở nước ta có cơ hội tốt hơn trong việc tiêu dùng loại sản phẩm cao cấp này. Ví dụ như gần đây hãng Daewoocủa Hàn Quốc đã cho gia đời loại xe Matiz với giá là 11600 USD .Điều này đã làm cho loại xe này bán được đáng kể trong thời gian vừa qua.Và nó sẽ làm cho nền công nghệp ôtô của nước ta phát triển hơn trong thời gian tới .
III - chính sách đầu tư và tình hình thực hiện đầu tư vào ngành công nghiệp ôtô.
Từ năm 1990 đến nay, sau khi Chính phủ Việt Nam công bố Luật đầu tư nước ngoài cho quá trình thực hiện quá trình CNH - HĐH đất nước, thì ngành công nghiệp ôtô mới thực sự được sự quan tâm phát triển. Một mặt, do nền kinh tế phát triển, nhu cầu về phương tiện đi lại và vận tải tăng lên và do đó , nhu cầu mua sắm ôtô vì những mục đích khác nhau cũng tăng lên theo hàng năm. Mặt khác, ngành công nghiệp ôtô là một trong những ngành công nghiệp quan trọng, không chỉ đáp ứng mục tiêu CNH - HĐH đất nước, nhu cầu tiêu dùng xã hội ngày càng tăng mà còn góp phần nhanh chóng hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới.
Từ năm 1991 trở lại đây, bên cạnh các chính sách về điều chỉnh nhập khẩu ôtô , Chính phủ và các cơ quan hữu quan như Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ thương mại, Bộ công nghiệp đã soạn thảo và công bố hàng loạt các văn bản, chính sách và các biện pháp liên quan đến đầu tư trong nước và ngoài nước đối với ngành công nghiệp ôtô
1 - Về chính sách đầu tư:
Căn cứ vào Luật đầu tư nước ngoài năm 1987 do Chính phủ và các cơ quan hữu quan của Việt Nam đã công bố những văn bản cụ thể liên quan đến lĩnh vực đầu tư sản xuất lắp ráp ôtô ở Việt Nam . Chủ trương của Chính phủ Việt Nam hiện nay là khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư và liên doanh sản xuất ôtô và từng bước hiện đại hoá, nội địa hoá ngành công nghiệp non trẻ này.
Trong lĩnh vực đầu tư lắp ráp và sản xuất ôtô ở Việt Nam, Chính phủ và các bộ có liên quan đã công bố nhiều văn bản hướng dẫn cụ thể như: Công văn hướng dẫn của văn phòng Chính phủ số 5768/KTTH ngày 30/9/1994; số 8144 ngày 14/8/1996; số 920/KTTH ngày 21/4/1997. Ngoài ra còn có một số các văn bản hướng dẫn của Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ Thương mại . Các công văn và văn bản trên tập trung ở một số nội dung chủ yếu sau:
-Các công ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam trong lĩnh vực lắp ráp và sản xuất ôtô phải là các hãng sản xuất ôtô có năng lực, tài chính, công nghệ cần thiết về ôtô, các công ty thương mại có thể góp vốn cùng với các hãng sản xuất ôtô trong các dự án đầu tư sản xuất, lắp ráp ôtô.
- Chính phủ Việt Nam khuyến khích các dự án đầu tư theo hình thức Công ty liên doanh.
- Trong các dự án xin giấy phép đầu tư phải bao gồm chương trình sản xuất linh kiện phụ tùng ôtô tại Việt Nam với tỉ lệ ít nhất là 5% giá trị xe và sẽ tăng dần theo từng năm để năm thứ 10 sẽ đạt ít nhất là 30% giá trị xe . Nhà nước Việt Nam sẽ ưu tiên đặc biệt đối với các dự án đưa ra chương trình sản xuất nội địa với qui mô đầu tư lớn, công nghệ cao và thời gian thực hiện nhanh. Việc sản xuất phụ tùng, linh kiện ôtô được tiến hành phù hợp với sở trường của từng hãng và theo sự hướng dẫn của Bộ công nghiệp.
- Các dự án phải cam kết cụ thể về chuyển giao công nghệ, đào tạo chuyên môn quản lý cho các cán bộ và công nhân Việt Nam làm việc trong công ty đó.
- Các dự án đầu tư có chương trình xuất khẩu ôtô nguyên chiếc hoặc linh kiện phụ tùng ôtô sẽ được hưởng các ưu đãi về thuế. Khi chuẩn bị các dự án đầu tư với nước ngoài các doanh nghiệp cần căn cứ vào các nội dung trên để thực hiện.
Như vậy, căn cứ vào các chính sách và văn bản trên cho thấy : Chủ trương của Chính phủ Việt Nam là đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp ôtô trên cơ sở khuyến khích sự tham gia đầu tư của các nước theo phương thức liên doanh với các doanh nghiệp Việt Nam. Từng bước việc thực hiện hiện đại hoá, nội địa hoá, giảm dần và cuối cùng chấm dứt việc nhập khẩu xe nguyên chiếc , đồng thời nâng cao và đẩy mạnh hiệu quả đầu tư sản xuất và lắp ráp ôtô ở Việt Nam phục vụ cho các mục tiêu CNH - HĐH đất nước và nhanh chóng hội nhập một cách toàn diện vào khu vực , mà trước mắt là lộ trình đầy đủ vào AFTA.
Theo chỉ thị của Chính phủ, Bộ Công nghiệp đã công bố dự thảo về chính sách nội địa hoá ngành công nghiệp ôtô Việt Nam Xây dựng ngành công nghiệp ôtô tiên tiến và hoàn chỉnh. Từ nay đến năm 2020, ngành công nghiệp ôtô phải đạt 60% nội địa hoá giá trị xe . Lý do để chọn tỷ lệ 60% theo Bộ công nghiệp cho biết là vì: “ các nước ASEAN đều thống nhất tỷ lệ này-Việt Nam là thành viên của ASEAN, vậy chúng ta cần có những qui định phù hợp “. Trong 10 năm đầu(2000 - 2010), Bộ công nghiệp qui định phải đặt mức độ nội địa hoá là 30% giá trị sản phẩm và 10 năm kế tiếp ( 2010- 2020) phải đạt tỷ lệ nội địa 60%, chương trình nội địa hoá ngành công nghiệp ôtô Việt Nam được chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn1 (2000-2010): Tập trung sản xuất thêm các loại thông dụng, xe tải có trọng tải 5 tấn, phụ tùng thay thế cho nhiều loại xe yêu cầu vốn đầu tư công nghệ cao.
Giai đoạn 2 (2010-2020): Tập trung sản xuất thêm các loại xe có trọng tải lớn hơn 5 tấn và các loại phụ tùng phức tạp, tiên tiến, đòi hỏi trình độ cao.
Chương trình nội địa hoá đã đem lại nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam hợp tác với các cơ sở cung cấp nước ngoài tổ chức sản xuất các cụm chi tiết ôtô với số vốn đăng ký gần 200 triệu USD và đã được cấp giấy phép như: Takanichi (sản xuất nội thất ôtô); Sumi Hanel (sản xuất dây điện ôtô); Inoue (săm lốp ôtô) .
2- Tình hình đầu tư
Tính đến nay đã có khoảng 14 công ty liên doanh đã được cấp giấy phép đầu tư. Và tổng số vốn đầu tư vào khoảng 1000 triệu USD , trong đó vốn pháp định khoảng hơn 360 triệu USD với công suất thiết kế là 86260 xe / năm và trên 45 kiểu xe . Hiện tại đã có 11 liên doanh đi vào hoạt động ở thị trường Việt Nam với 26 kiểu xe các loại . Tổng doanh thu năm là243,6 triệu USD .
Theo Bộ kế hoạch đầu tư , các chủ đầu tư nước ngoài đều phải đến đăng ký thực hiện nội địa hóa theo tỷ lệ phần trăm giá trị xe hoặc danh mục các chi tiết linh kiện , linh kiện cụ thể tươmg đương hoặc cao hơn so với qui định.
Ngoài 14 liên doanh sản xuất và lắp ráp xe ôtô đã đăng ký hiện nay còn một số các doanh nghiệp nước ngoài xin đầu tư vào Việt Nam trong lĩnh vực ôtô.
Như vậy tổng số vốn đầu tư vào nền công nghiệp ôtô nước ta sẽ tăng lên trên 1 tỷ 600 triệu USD và tổng vốn pháp định là 400 triệu USD .
3- Những vấn đề còn tồn tại
Đánh giá thị trường ôtô nước ta một số chuyên gia kinh tế nhận định trong tương lai đây sẽ là một thị trường hết sức sôi động và đầy tiềm năng . Theo dự báo thì đến năm 2005 thì mức tiêu thụ ôtô ở nước ta sẽ vào khoảng 80800 xe (tăng 20800 từ năm 2000 tới năm2005). Và dự báo đến năm 2010 lượng tiêu thụ xe vào khoảng 100000 xe. Điều này là một dấu hiệu đáng mừng cho các liên doanh sản xuất ôtô ở Việt Nam vì lúc đó họ sẽ có điều kiện để phát triển. Theo tính toán thì đến năm 2005 tổng sản lượng các hãng ôtô sản xuất ra sẽ vào khoảng 100000 xe và sẽ đạt được doanh thu là vào khoảng 2,5 tỷ USD, theo dự báo đến năm 2010 thì tổng sản lượng sản xuất ra sẽ vào khoảng 120000 xe .Nếu đến năm 2010 mà nước ta nền công nghiệp ôtô đạt được tỷ lệ nội địa hóa là 30 % chi tiết thì sẽ tiết kiệm được khoảng 350 triệu USD /năm .
Tuy nhiên nếu đánh giá một các khách quan thì bên cạnh những thành tích đã đạt được thì nền công nghiệp ôtô còn tồn tại một số nhược điểm sau :
Một là : Hiện nay 14 liên doanh xe ôtô ở nước ta có công xuất thiết kế là gần 86260 xe một năm . Tuy vậy nhiều nhà máy đang trong quá trình xây dựng. Hơn nữa tiến trình xây dựng lại không đúng tiến độ do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính của khu vực vừa qua làm cho nhà các nhà đầu tư rất khó khăn vế tài chính . Còn các nhà máy đã đi vào hoạt động thì cũng chưa sử dụng hết công xuất , hoạt động cầm chừng, trong khi thị trường trong nước thì nhỏ bé và phải chia phần với xe nhập khẩu . Hơn nữa việc cấp quota nhập khẩu linh kiện còn rất khó khăn và thuế lại rất cao làm cho các liên doanh không có điều kiện để mở rộng sản xuất .
Hai là : Thị trường ôtô còn rất nhỏ bé , vốn đầu tư cho các dự án lại rất nhỏ , lại dàn trải cho nhiều loại xe và tập trung nhiều vào vốn lưu động cho nên lượng vốn đầu tư vào dây chuyền sản xuất , công nghệ còn hạn chế . Và hiện nay mặc dù các công ty đã ký thực hiện tỷ lệ nội địa hóa nhưng điều này lại phụ thuộc rất nhiều vào các nhà cung cấp phụ tùng . Và hơn nữa chương trình nội địa hóa đưa ra quá nhiều thông số quá tỉ mỷ dẫn đến các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn khi thực hiện .
Ba là : Biểu thuế suất nhập khẩu hiện hành chưa đủ sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư cung cấp linh kiện phụ tùng ôtô vào Việt Nam . Trong khi đó tình hình nhập lậu xe ôtô vào nước ta vẫn còn rất phổ biến đặc biệt là các loại xe Secondhand với giá rất rẻ đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới thị trường ôtô nước ta .
IV - Thực trạng về Chính sách thương mại và tình hình tiêu thụ sản phẩm của các liên doanh ôtô ở Việt Nam hiện nay.
1- Thực trạng Chính sách thương mại ở Việt Nam hiện nay.
Chính sách thương mại của mặt hang ôtô được thể hiện ở chính sách nhập khẩu Mặt hàng này . Hai công cụ chính ở đây là hạn ngạch nhập khẩu và thuế nhập khẩu.
Việc nhập khẩu ôtô ở nước ta được Chính phủ qui định cho từng nămvà được giao cho các bộ như bộ thương mại và bộ tài chính , các cơ quan chức năng giải quyết . Căn cứ vào tình hình thực tế từng năm mà điều chỉnh mức nhập khẩu cũng như thuế suất sao cho phù hợp.
Để khuyến khích cũng như bảo vệ nền công nghiệp sản xuất cũng như lắp ráp ôtô trong nước Chính phủ đã ra những quyết định về cấm nhập khẩu xe nguyên chiếc như Quyết định số 49/CP ngày 6/5/97 và Quyết định 11/1998/QĐ-TTg ngày 23/1/98 của thủ tướng chính phủ .Điều này vừa tạo tiền đề cho ngành công nghệp ôtô phát triển nhưng cũng tạo ra những áp lực cho ngành này là phải làm sao phát triển sao cho hợp lý không được dựa vào ưu thế độc quyền.
Bộ tài chính thống nhất với Bộ khoa học công nghệ và môi trường và các ngành liên quan để điều chỉnh thích hợp mức thuế suất sao cho phù hợp với điều kiện của nước ta hiện nay. Cho đến thời gian gần đây , giá một chiếc xe sản xuất trong nước đã rẻ hơn đáng kể so với xe nhập khẩu. Tuy nhiên mức thuế tiêu thụ đặc biệt mới (300%) đã làm giảm lợi thế đáng kể đó . Các nhà quản lý ôtô đã cảnh báo rằng mức thuế mới áp dụng từ ngày 1/1/2004, sẽ đe dọa sự tồn tại và phát triển của ngành công nghiệp ôtô Việt Nam trong thời gian sắp tới .
Và sau đây là một số thông số cụ thể các mức thuế của Việt Nam thông qua bảng sau :
Bảng 3 - Tỷ lệ thuế và thuế nhập khẩu ôtô ở Việt Nam theo các mức tổng hợp khác nhau mới nhất thực hiện từ 1/1/2004
(theo số liẹu thống kê từ cục xuất nhập khẩu)
Mức tổng hợp (Cao tới thấp)
Định nghĩa
Thuế nhập khẩu
Thuế tiêu thụ ĐB
Tỷ lệ thực
Chế tạo tổng thành (CBU)
Ôtô hoàn chỉnh
100%
300%
Lắp ráp bán rời (SKD)
Tất cả phụ tùng nhập khẩu,lắp ráp bên ngoài
Lắp rời cấp 1 (CKD1)
Tất cả phụ tùng nhập khẩu , sơn tại VN
Lắp rời cấp 2 (CKD)
Tất cả phụ tùng nhập khẩu ,hàn thân, sơn tại VN
60%
50-120 %
Lắp rời hoàn toàn(IKD)
Lớn hơn 10% sản xất trong nước
Qua bảng tổng quát về thuế ở trên ta thấy rằng mức thuế ở nước ta rất cao và chính vì thế mà theo các nhà phân tích kinh tế thì mức gía ôtô ở nước ta quá cao kể cả so với các quốc gia có nền kinh tế phát triển trên thế giới như Mỹ, Nhật Bản .Chính vì thế mà ôtô sản xuất gia ở nước ta rất cao, tỷ lệ vượt hơn hẳn xe cùng loại sản xuất ở chính quốc. Điều này hoàn toàn có thể chứng minh qua bảng so sánh về mức giá xe mới ở hai quốc gia Mỹ và Việt Nam như sau :
Bảng 4- So sánh giá xe mới sản xuất trong nước năm
2000- 2003 tại Việt Nam và Mỹ
(Theo số liệu thống kê trang web của hiệp hội sản xuất ôtô Việt Nam và Mỹ)
Hãng hàng đầu
Kiểu
Giá tại VN(USD)
Giá tại Mỹ(USD)
Giá VN so với Mỹ(%)
Toyota
Land Cruiser
66400
21000
307
Mercedes
E240 2.6
99900
49000
204
Mazda
6
37900
15600
243
BMW
325 iA
66000
23000
286
BMW
525 iA
87000
30000
290
Trung bình
266
Qua bảng trên cho ta thấy sự bất hợp ý nêu trên là hoàn toàn chính xác . Và đó cũng là một bài toán gây nhức đầu các nhà hoặc định chính sách ở nước ta là làm sao tạo được một môi trường tốt hơn cho các nhà sản xuất ôtô trong nước đẻ họ có các điệu kiện tốt nhất để tồn tại và phất triển
2- Tình hình tiêu thụ sản phẩm của các liên doanh ôtô hiện nay ở Việt Nam
Trong tháng 3 năm 2004 con số 2009 xe hơi mà 11 liên doanh lắp giáp ôtô đạt cao nhất quý I năm 2004 ( tháng 1 là 1388 xe, tháng 2 là 2001 xe). Tính trung bình cả quý xe tiêu thụ giảm 25%.
. Theo số liệu thống kê của hiệp hội sản xuất ôtô Việt Nam (VAMA), trong quý I năm 2004 lượng xe bán ra là 5488 xe giảm 1829 xe so vơi cùng kỳ năm ngoai. Nguyên nhân giảm lượng bán là do , theo các doanh nghiệp là do thuế TTĐB tăng khiến giá xe tăng cao vào đầu năm nay.
Các doanh nghiệp có số xe bán giảm nhiều nhất trong quý I là: VMC giảm 601 xe, Mercedes giảm 537 xe, Vinastar giảm 406 xe, Vidamco giảm 392 xe, Vidaco giảm 190 xe...Trong khi đó Tyota vấn tiếp tục dẫn đầu danh sách bán xe nhiều nhất trong quý I năm 2004 : với 2143 xe , sau đó là Vidamco( hãng phân phối sản phẩm của Daewoo) là772 xe, Visuco bán được 693 xe, For bán được 632 xe...
Các liên doanh có số lượng xe bán ra tăng so với quý I năm ngoái là Tyota tăng 262 xe, Visuco tăng 44 xe, Isuzu tăng 91 xe.
chương iii
biện pháp phát triển thị trường ôtô ở nước ta
i. - một số dự báo về thị trường ôtô Việt nam
Trong tương lai gần , khi Việt Nam hoàn thành việc hội nhập vào hai tổ chức là ASEAN và WTO . Khi đó sự thông thương của các quốc gia trong khu vực chắc chắn sẽ rất rễ dàng và thị trường ôtô Việt Nam sẽ có rất nhiều thay đổi , các nguồn cung ôtô sẽ rất đa dạng dẫn đến lượng cung ôtô rất phong phú về chủng loại cung như kiểu dáng . Cộng với sự gia tăng thu nhập bình quân trên đầu người , nhu cầu có khả năng thanh toán sẽ tăng và thị trường Việt Nam sẽ ngày càng phát triển , nhu cầu về ôtô sẽ không nằm ngoài sự phát triển của xu hướng này . Ước tính đến năm 2005 nhu cầu ôtô của thị trường Việt Nam sẽ vào khoảng 80860 xe/năm và nhu cầu đó sẽ còn tâng lên nữa với tốc độ là 100000 xe/năm .
Đây chính là một tín hiệu rất đáng mừng cho sự phát triến của đất nước cũng như của nền công nghiệp Việt Nam nói chung và nền ôtô Việt Nam nói riêng .
ii Một số kiến nghị với chính phủ.
1. Nhu cầu tạo môi trường đầu thông thoáng.
Trong quá trình nghiên cứu thực tế , các nhà quản lý của một số hãng ôtô phàn nàn rất nhiều về chính sách của Việt Nam đến nền công nghiệp là rất không ổn định . Điều này rất bất lợi cho các nhà đầu tư bởi vì họ phải đầu tư trong thời gian dài các chiến lược phát triển qua từng thời kỳ đều phải có những điếu kiện nhất định . Một chính sách tương đối ổn định sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến các chính sách của thị trường .Do vậy nếu nhà nước không có các biện pháp kịp thời thì các nhà đầu tư sẽ chọn thị trường nào có các chính sách ổn định hơn để đầu tư và nó sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế nước ta .
Ngoài ra chính phủ cần xem xét các chính sách thuế và hạn ngạch sao cho phù hợp với tình hình kinh tế của đất nước và xu hướng toàn cầu hóa hiện nay . Chính sách thuế cũng như chính sách về hạn ngạch còn rất nhiều hạn chế như thuế nhập khẩu linh kiện hay ôtô nguyên chiếc còn quá cao dẫn đến giá ôtô ở nước ta quá cao rất khó tiieu thụ . Chính sách về hạn ngạch nhập khẩu thì không rõ ràng tạo các tiêu cực trong vận hành do đó nhà nước thì khó quản ký còn doanh nghiệp thì không có hướng đi chính xác .
2- Nhu cầu về cơ giới hóa
Muốn có một thị trường ôtô phát triển , nhà nước cần phải cải tạo mạnh nền tảng cơ bản của cơ giới hóa . Phát triển toàn diện hệ thống đường bộ , đường cao tốc , các điểm phân phối xăng dầu , cũng như việc quản lý về việc sử dụng xe và các chương trình đào tạo lái xe để qua đó tạo những điệu kiện thuận lợi để các doanh nghiệp có thể mởi rộng thị trường hoạt động của mình.
Một điều rất cần thiết ở thị trường ôtô nước ta là nhà nước phải cải tạo cơ sở hạ tầng . Thật vậy cơ sở hạ tầng của nước ta thì rất xấu, vấn đế về phân luồng xe ở các thành phố lớn đã rất gay gắt điều này cũng là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến thị trường ôtô nước ta hiện nay bởi vì nếu gặp quá nhiều trở ngại về mặt di chuyển bằng ôtô như vậy thì các khách hàng sẽ tìm một loại phương giao thông khác hợp lý hơn như ở Việt Nam thì phần lớn người tiêu dùng chọn xe máy vì có tiện lợi hơn ôtô rất nhiều trong việc di chuyển .
Việc thay đổi cơ sở để các nhà đầu tư xem xét kế hoạch lâu dài ở thị trường Việt Nam để mở rộng thị phần của hãng mình .
3- Xây dựng các cơ sở cung ứng
Điều cấp bách đối với các liên doanh ôtô và chính phủ ta hiện nay là làm sao để mở rộng thị trường cho ôtô chế tạo trong nước và tăng năng lực cung cấp phụ tùng trong nước . Dường như các nhà hoạch định chính sách của Việt Nam hiểu rất rõ về nhu cầu phát triển cơ sở cung cấp . Tuy nhiên , những nỗ lực hiện nay dường như thiếu một kế hoạch cụ thể để giải quyết vấn đề . Vì thị trường Việt Nam có quy mô nhỏ ên chỉ những nhà cung cấp nào có nhu cầu lắp ráp sử dụng nhiều lao động và có khả năng xuất khẩu tới những khu vực khác là có sự thúc ép bố trí ngay lập tức ccs nhà máy ở Việt Nam .
Đáng tiếc là ít có các bộ phận ôtô có hàm lương lao động cao . Các cụm dây điện là bộ phận mà ôtô có sử dụng nhiều lao động nhất , tuy nhiên chúng có thể được được sản xuất tách rời ở những nơi khác mà không cần phải chế tạo song song với quá trình sản xuất ôtô ,vì vậy mà chúng có thể được làm ở những nơi mà lao động có chi phí thấp nhơ ở Mêhicô và Philippin .
Thực tế , hai trong số ba nhà cung ứng nước ngoài sử dụng lao động ở Việt Nam , đó là Yakazi và Sumitomo đã cam kết láp ráp dây điện cho thị trường trong nược và trị trường xuất khẩu ( nhà cung ứng nước ngoài thứ ba ,Takata , đang lắp ráp ghế ngồi của xê vận tải công cộng cho thị trờng trong nước ). Mạc dù các dây dẫn điện là một đặc trưng có tính chất ‘tự nhiên ‘ đối với Việt NAm song đã gặp phải sự cạnh tranh dữ dội của các nước trong khối ASEAN như Phillipin , Indonexia , và mianma .Ghế ngồi vẫn được chế tạo và lắp đặt với hàm lượng lao động tương đối cao , đôi khi loại sản phẩm này cần phải được lắp ráp gần những nhà máy lắp ráp cuối cùng để phối hợp mầu của nó đối với mầu của xe .
Khi các quy chế về hàm lượng trong nước và các chính sách thương mại được thiết lập để đảm bảo sự thúc đẩy tới mức tối đa các hãng bố trí sản xuất tại Việt Nam , một chiến lược hai hành trình lên được theo đuổi để xây dựng cơ sở cung cấp sau đây:
- Thu hút các nhà cung ứng toàn cầu
+ Tiến hành nghiên cứu thị trường đối với ngành ôtô toàn cầu
+ Xác định những nhà cung ứng hàng đâu
+ Đặt mục tiêu vào những hãng đặc biệt
+ Gắn các hãng được chọn là mục tiêu với một hiệp hội ngành
+Dành những sự khuyến khích cho các hãng được chọn làm mục tiêu.
Để thu hút các nhà chế tạo phụ tùng nước ngoài , các chính sách táo bạo cần được thực hiện bao gồm việc áp dụng mềm dẻo các qui chế sở hữu nước ngoài , giảm đáng kể thuế công ty , giảm thuế nhập nguyên liệu thô cần thiết cho sản xuất phụ tùng và giảm chi phí sản xuất như phí thuê đất , phí năng lượng và phí phát triển cơ sở hạ tầng .
- Xây dựng những nhà cung ứng cấp hai
+ Tiến hành nghiên cứu thị trường về những cơ sở cung cấp Việt Nam
+Xác định những nhà cung ứng hàng đầu
+ Đặt mục tiêu vào những nhà cung ứng đặc biệt
+ Gắn các hãng được chọn là mục tiêu với một hiệp hội ngành
+ Dành những sự khuyến khích cho các hãng được chọn làm mục tiêu.
4- Nhu cầu hợp tác khu vực
Trong nhừng năm tiếp theo trong quá trình cắt giảm thuế xuống còn 0% về thương mại khu vực ASEAN.Điều này báo hiệ một sự hưởng ứng từ phía Việt Nam vào quá trình thương mại hóa toàn cầu . Trước hết các qui định về hàm lượng nội địa hóa tối đa trong nước hướng về mục tiêu xây dựng cơ sở cung cấp sữ trở nên mạnh mẽ hơn trong một số ít năm sắp tới .Cơ hội sử dụng các quy định về nội địa hóa tối đa để xây dựng ngành sẽ tồn tại trong thời gian ngắn , và Việt Nam nên tận dụng lợi thế của cơ hội này . Đồng thời các nhà hoạch định chính sách của Việt Nam nên chú ý các sơ đồ bổ trợ sẽ nằm trong AFTA như AICO .
Việt Nam nên tham gia tích cực hơn nữa vào AICO và các cuộc đàm phán AFTA chuẩn bị cho một chế độ thương mại ít hạn chế hơn trong tương lai ,quyết định về một số hoạt động chuyên môn háo với các cơ sở cung cấp phụ tùng ôtô của ASEAN ,tích cực tìm kiếm các khả năng FDI cho các lĩnh vực đó . Các lĩnh vực điện tử ôtô ( có thể liên quan đến các lĩnh vực điện tử khác ) ,ghế ngồi ,dây dẫn điện , bình ắc quy, bình nhiên liệu là những lĩnh vực cần được chuyên môn hóa .
5 .Tổ chức thông tin
Đối với một công ty thì thông tin là cực kỳ quan trọng . Bởi vì thông tin trong xã hội hiện đại là một yếu tố không thể thiếu một thông tin đúng đắn có thể dẫn dến việc thành công của cả một doanh nghiệp hoặc ngược lại nó có thể dẫn đến sự phá sản của công ty đó .
Vì thế mà ngày nay chính phủ cần có những biện pháp cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp để các doang nghiệp có thể tự chủ hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình . Sau đây xin đưa ra một số kiến nghị sau :
- Nhà nước nên thành lập các trung tâm thu thập thông tin để qua đó nắm bắt được lượng thông tin về thị trường để qua đó cung cấp cho các doanh nghiệp những lượng thông tin cần thiết và cập nhật để nhờ đó cho các doanh nghiệp có thể tổ chức tốt hoạt động của mình phù hợp với các điều kiện đó.
- Không những Nhà nước phải lập các trung tâm thu thập thông tin ở trong nước mà nhà nước phải lập các cơ quan nghiên cứu ở nước ngoài để có thể nghiên cứu tại chỗ để giúp đỡ cho các doanh nghiệp giảm chi phí đi nghiên cứu ở nước ngoài vừa đưa cho các doanh nghiệp này các thông tin cập nhật nhất . Tạo được môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển .
III. Các biện pháp từ phía doanh nghiệp và các điều kiện thực hiện biện pháp đó.
1- Các biện pháp từ phía doanh nghiệp.
1.1. Tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào trong ngành nào khi muốn thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì không thể bỏ qua công tác nghiên cứu thị trường và doanh nghiệp sản xuất ôtô cũng không ngoại lệ .Theo các chuyên gia nghiên cứu thì các doanh nghiệp nào đầu tư lớn vào công tác này thì họ có cơ hội thành công cao hơn những doanh nghiệp không chú trọng vào công tác này .
Nghiên cứu thị trường là xuất phát điểm để định ra các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp , từ đó các doanh nghiệp lập ra các kế hoạch để thực hiện theo các chiến lược đã đề ra . Không chỉ nghiên cứu thị trường cần cho giai đoạn bắt đầu sản xuất mà nó còn cần cho bất kỳ giai đoạn nào trong chu kỳ sản xuất kinh doanh .Bởi vì thị trường không đứng yên mà nó luôn thay đổi theo chu kỳ của nó do vậy ai không nhanh nhậy nắm bắt các giai đoạn của thị trường thì người đó rất rễ bị loại ra khỏi thị trường .
Do vậy việc nghên cứu thị trường đối với một doanh nghiệp phải là một việc thường xuyên . Mục đích của nghiên cứu thị trường của các liên doanh ôtô là nghiên cứu khả năng tiêu thụ ôtô của hãng mình và tỷ trọng của hãng mình trong thị trường cụ thể ở đây là nước Việt Nam và trên cơ sở đó tạo các chiến lược kinh doanh sao chho phù hợp với những điều kiện đó . Dựa vào những kết quả nghiên cứu mà công ty riến hành phân bổ mạng lưới kinh doanh sao cho phù hợp và các liên doanh ôtô ở nước ta nhất thiết phải tiến hành phân đoạn thị trường và qua đó rễ dàng cho công cuộc quản lý cũng như phát triển đoạn thị trường đó .
Các công ty không những chỉ đi nghiên cứu khái quát thị trường mà phải đi vào từng đối tượng cụ thể là loại hàng hóa của công ty mình cụ thể là ôtô thì sẽ phụcvụ cho các đối tượng nào , chẳng hạn ở nước ta thì phần lớn xe ôtô được các cơ quan nhà nước tiêu thụ , người tiêu dùng là dân thường rất ít . Vì thế mà các liên doanh phải làm các biện pháp tiếp thị cũng như có các chính sách ưu đãi về hoa hồng để kích thích cầu của khúc thị trường này .
1.2. Hoàn thiện và ngày càng mở rộng mạnh lưới kinh doanh.
Gần đây các liên doanh ôtô ở nước ta đã rất chú trọng đến công tác mở rộng hoạt động của các mạng lưới kinh doanh . Điều đó được thể hiện băng việc các liên doanh ôtô đã có mặt ở khắp mọi nơi từ những trung tâm kinh tế lớn như Hà Nội , Hải Phòng ,TP HCM cũng như ở các thị trường bé hơn như Huế , Đa Nẵng ...Chính điều này đã làm cho sản lượng tiêu thụ ôtô ở nước ta sẽ tăng lên đáng kể trong thời gian tới theo dự tính đến năm 2008 mức tiêu thụ sẽ vào khoảng 120000 xe/năm .
Tuy vậy nhưng trong tương lai các liên doanh ôtô vẫn phải không ngừng tiến hành đổi mới công tác này . Nhưng muốn thực hiện hoạt động này tốt thì bản thân các liên doanh này phải xem xét rất kỹ khả năng của mình như vốn , năng lực tổ chức và dựa vào các kết quả nghiên cứu để đưa ra những quyết định sao cho hợp lý với doanh nghiệp của mình nhất . Ngoài ra vì mặt hàng ôtô là một mặt hàng rất cần địa điểm để trưng bầy do vậy việc chọn địa điểm bán hàng là cực kỳ quan trọng .Nếu địa điểm hợp lý sẽ làm cho việc phân phối trở nên dễ dàng hơn tạo ưu thế trong cạnh thanh, và ngược lại nó sẽ trở thành điểm yếu nếu vị trí bán hàng không thuận tiện .
Thêm nữa các liên doanh ôtô ở nước ta còn phải làm sao cho hệ thống các đại lý của mình ngày càng được mở rộng và có mặt ở trên mọi khúc thị trường và các liên doanh phải thiết lập chương trình quản lý chặt chẽ cũng như có những chính sách hợp lý để hỗ trợ ,đào tạo nghiệp vụ bán hàng cho các đại lý của mình để thông qua đó tạo lòng tin cho khách hàng và tạo được ưu thế trong cạnh tranh .
1.3. Hoàn thiện chính sách giá và không ngừng nâng cao mẫu mã cũng như chất lượng sản .
Hiện nay giá các loại xe ôtô ở nước ta nói chung là rất cao nếu so với mức thu nhập bìng quân của nước ta . Trung bình giá của mội loại xe thông dụng vào khoảng 20000 - .25000USD trong khi đó thu nhập mới vào khoảng 250 -280USD/năm . Điều này là rất bất hợp lý nhưng nó cũng không phải là do các doanh nghiệp đặt giá quá cao mà điều này cũng do một phần thuộc về chính sách của chính phủ chưa phù hợp .Tuy nhiên các liên doanh ôtô nước ta cũng cần phải xem xét lại điều này vừa là xây dựng lại chính sách sao cho phù hợp và nếu có khó khăn thì cần có ngay những kiến nghị với nhà nước sao cho kịp thời để giảm bớt khó khăn .Qua đó có điều kiện để phát triển doanh nghiệp của mình .
Các doanh nghiệp phải cắt giảm bớt chi phí cho hành chính cũng như có các biện pháp cụ thể trong sử dụng người lao động như các chính sách về tiền lương, thưởng , chế độ về bảo hiểm y tế , xã hội . Qua đó tạo được lòng tin cho người lao động lúc này họ sẽ yên tâm làm việc và họ sẽ làm việc tốt hơn và nhờ vậy mà doanh nghiệp cũng có rất nhiều mặt lợi như có thể giảm được chi phí xuống do công nhân tiết kiệm nguyên vật liệu ...và giá sẽ giảm và sản phẩm dễ tiêu thụ hơn , doanh nghiệp sẽ có điệu kiện để phát triển . Hiện nay các doanh nghiệp đã rất quán triệt điều này đã có những hãng ra các loại xe giá có thể cho là rất rẻ ở thị trường Việt Nam như xe Matiz của hãng Daewoo (11600USD) , Sporty của hãng Daihatsu ...
1.4. Hoàn thiện mạng lưới dịch vụ trước , trong và sau bán hàng.
Trước hết các hãng sản xuất ôtô ở nước ta phải hết sức quan tâm đó là chất lượng của hàng hóa bán ra và ngày càng phải coi đó là thước đo của doanh nghiệp để ngày càng không ngừng nâng cao thước đo đó .Có thể coi đó là kim chỉ nam cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Mà muốn có một sản phẩm tốt thì doanh nghiệp không những phải không ngừng đầu tư vào các dây chuyền công nghệ mới , hiện đại mà còn phải đầu tư vào công tác đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề .Cũng như các nhà lãnh đạo của công ty cũng phải không ngừng trao dồi kiến thức chuyên môn cũng như kiến thức quản lý của mình nếu không sẽ không đủ năng lực để quản lý .
Trong xu thế chung hiện nay là phần lớn các mặt hàng cung đều lớn hơn cầu rất nhiều do vậy các doanh nghiệp cần có những biện pháp hết sức cụ thể trong công đọan bán hàng . Một doanh nghiệp nếu muốn bán được hàng thì doanh nghiệp đó ngoài những điều nêu trên thì cần phải có các hình thức bán thuận lợi và các phương thức thanh toán cũng rất đa dạng và thuận lợi . Hiện nay đa số các công ty đều rất chú trọng đến vấn đề này vì đa đa số các loại xe ở nước ta giá rât cao . Do vật công ty nào có chế độ thanh toán thích hợp thì công đó sẽ có lợi thế trên thị trường .
Hầu hết các hãng ôtô lớn ở nước ta đều thực hiện phương thức bán trả góp , tiêu biểu như hãng Toyota , Mercedes – Benz đềucó những chính sách bán trả góp rất thuận tiện như trả trước 50% tiền và số còn lại trả trong 60 tháng và với laĩ xuất cực kỳ nhỏ. Chính điều này đã làm cho thị phần của hai hãng này tăng lên đáng kể trong thời gian vừa qua .
Và một phần không kém phần quan trọng trong việc một liên doanh ôtô có tồn tại được lâu hay không đó chính là việc hãng đó có các chế độ bảo hành , cũng như bảo dưỡng như thế nào. Ngày nay dịch vụ sau bán hàng cũng chiếm một thị phần không nhỏ trong tổng doanh thu của doanh nghiệp đó .Và doanh nghiệp nào càng có chế độ bảo hành cũng như bảo dưỡng càng chu đáo bao nhiêu thì công ty đó càng được chú ý bấy nhiêu . Việc làm này để tạo lòng tin cho khách hàng khi lựa chọn loại sản phẩm đó .
Công đoạn này ngày nay là một yếu tố không thể thiếu đước của bất kỳ một hãng ôtô nào trên thế giới . Điều này được thể hiện rất rõ bằng việc xuất hiện rất nhiều các trung tâm bảo trì mọc ra ở khắp nơi và chính điề này đã tạo ra một bộ mặt mới cho nền công nghiệp ôtô nước ta .
1.5. Tăng cường hoạt động quảng cáo và các biện pháp xúc tiến bán hàng.
Các công ty cần phải nhận thức rõ vấn đề này vì nó cực kỳ quan trọng . Bởi vì nếu không có hoạt động quảng cáo thì khách hàng không biết được sản phẩm do hãng sản xuất gia và giá trị của nó như thế nào. Hiện nay ở nước ta , ta có thể nhìn thấy rất nhiều các hình thức quảng cáo khác nhau về một loại sản phẩm . Ví dụ về mặt hàng chúng ta đang nghiên cứu thì bạn có thể gặp quảng cáo ôtô trên TV , báo , đài , biển quảng cáo ...
Ngoài quảng cáo các hãng ôtô hiện nay còn áp dụng một cách rất linh hoạt các hoạt động xúc tiến bán hàng . Hoạt động này bao gồm rất nhiều các biện pháp được tổng hợp vaò với nhau sao cho đạt được hiệu quả tốt nhất .Các hoạt động thường dùng là giảm giá , trúng thưởng , tổ chức hội thảo khách hàng ...Trên thị trường nước ta thì các biện pháp xúc tiến bán trên đều có những hiệu quả rất ro rệt tạo được rất nhiều điều kiện tốt cho các doanh nghiệp phát triển.
2- Các điều kiện để thực hiện có hiệu quả các biện pháp trên.
Phát triển thị trường là một công tác tổng thể của nhiều lĩnh vực do vậy nó đòi hỏi rất nhiều sức người sức của .Và trong đó nguồn vốn kinh doanh bao giờ cũng là một vấn đề quan trọng , nó là tiền đề cho việc thực hiện , cũng như thành ,bại của công tác thị trường .
Chính vì thế mà công ty phải làm sao điều khiển nguồn vốn sao cho đi đúng hướng nhất , tránh việc đầu tư không đúng chỗ .Công ty phải có một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá để qua đó xem xét tình hình sử dụng vốn có hiệu quả hay không sau một chu kỳ để qua đó xem xét các bước đầu tư tiếp theo .
Ngày nay với sự phát triển không ngừng về khoa học kỹ thuật và kinh tế do vậy các nhà làm kinh tế có rất nhiều điều kiện để phát triển hoạt động kinh doanh .Nhưng cũng chính vì vậy mà các doanh nghiệp luôn phải đầu tư trang thiết bị cho quá trình sản xuất vì chỉ cần trong một thời gian ngắn mà không cập nhật là chúng ta sẽ lạc hậu ngay lập tức . Và sản phẩm sản xuất ra cũng vậy.
Điều kiện chủ yếu cuối cùng là việc các doanh nghiệp phải có một đội ngũ công nhân lành nghề cũng như có các nhà lãnh đạo có năng lực để có thể phát huy hết điểm mạnh của mình .
Chính vì vậy mà các hãng phải không ngừng nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên và các nhà lãnh đạo .
kết luận
Thị trường ôtô nước ta luôn luôn thay đổi không ngừng nên trong khuân khổ của đề án này không thể nghin cứu một cách đầy đủ . Nhưng từ nghin cứu trên chúng ta có thể có những nhận xét chung về thị trường ôtô nước ta như sau.
Lượng cung vào thị trường rất đa dạng và thường xuyên lớn hơn rất nhiều so với lượng cầu.
Các nhà đầu tư vào thị trường thì nhiều nhưng đầu tư với khối lượng vốn đã tăng đáng kể.
Nhà nước tuy đã cải thiện khá nhiều về chính sách đầu tư nhưng vẫn còn nhiều bất cập như chính sách thương mại chưa hợp lý , thuế còn quá cao , thủ tục hành chính khi nhập khẩu còn phức tạp làm cho thu hút đầu tư kém.
Cầu về ôtô ở thị trường nước ta không cao do đặc điểm kinh tế xã hội.Hơn nữa giá các loại xe còn cao so với thu nhập, cũng như giá xe của các loại xe cùng loại sản xuất ở chính quốc.
. Qua quá trình nghiên cứu trên cho ta thấy sự phức tạp của thị trường ôtô ở nước ta và nó còn rất nhiều điều để nghiên cứu . Nó sẽ là một vấn đề còn gây nhiều tranh cãi và phải có sự nghiên cứu một cách sâu sắc để đề ra các biện pháp để giải quyết các vấn đề còn tồn tại. Cũng như nhà nước phải thực hiện những biện pháp gì để có thể quản lý cũng như phát triển thị trường đó ôtô ở nước ta trong giai đoạn sắp tới khi Việt Nam tham gia một cách toàn diện vào ASEAN , WTO .
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các thầy cô cũng như các bạn trong lớp để tôi có thể hoàn thành tốt đề tài khó khăn này .
Xin chân thành cảm ơn !
Phụ lục 1 : Tài liệu tham khảo
1- PGS -TS Đặng Đình Đào và PGS Hoàng Đức Thân : Kinh tế thương mại
2- PGS - TS Đặng Đình Đào và PGS - TS Hoàng Minh Đường : Cẩm nang thương mại dịch vụ . Nhà xuất bản Thống kê 1994
3- PGS - TS Đặng Đình Đào :Tài liệu môn học kinh tế thương mại Nhà xuất bản Thống kê 1994
4 - Marketing cơ bản . Philip Kotler
5- Giáo trình QTKD Thương mại . PGS TS Hoàng Minh Đường – PGS Nguyễn Thừa Lộc .Nhà xuất bản giáo dục 1998
6 - Kinh tế học vi mô . David Berg
7 - Niên giám thống kê 2002-2003
8 - Thời báo kinh tế Việt Nam số năm 2000, 2001, 2002, 2003, 2004.
9 - Thời báo diễn đàn doanh nghiệp số năm 2003
10 - Thời báo đầu tư số năm 200311
11 -Thời báo Công nghiệp Việt Nam 2001, 2002, 2003, 2004
12 -Các mặt hàng xuất nhập nhẩu của Việt Nam . Nhà xuất bản Thống kê 2003.
Phụ lục 2 : Bảng báo giá ôtô của một số hãng xe chính ở thị trường Việt Nam hiện nay
Hãng mitsubishi
STT
MODELS
PRICE USD (VAT)
01
Jolie mb 2.0
25.300
02
Lancer gala
29.700
03
Jolie ss 2.o
28.600
04
Pajero x 3.0
41.800
05
Pajero xx 3.0
46.200
06
Pajero supreme 3.5
HãNG toyota (25 a-láng hạ)
STT
MODELS
PRICE USD (VAT)
01
vios
24.800
02
Zace dx 1.8
24.000
03
Zace gl 1.8
27.500
04
Corolla atis 1.8
33.000
05
Camry 2.4 g
45.000
06
Camry 3.0 v
57000
07
Land gruiser 4.5
66.400
Phụ lục 2 : Bảng báo giá ôtô của một số hãng xe chính ở thị trường Việt Nam hiện nay
hãng ford ( láng hạ)
STT
TÊN HàNG
PRICE USD (VAT)
01
MONDEO GHIA 2.5
47.500
02
MONDEO 2.0
39.800
03
LASER GHIA 1.8 AT
34.300
04
LASER GHIA 1.8
32.700
05
LASER Lxi 1.6
27.700
06
RANGER XL ( Pick- up, 2 cầu)
25.900
07
Ranger xl ( Canopy)
27.400
08
Ranger xlt ( Pick- up, 2 cầu)
29.200
09
Ranger xlt (Off- Road)
30.500
hãng daewoo - VIDAmCO (123 - thái hà)
STT
MODELS
PRICE USD VAT)
01
Matiz s
10.800
02
Matiz se
11.600
03
Lanos sl
16.700
04
Lanos sx
17.800
05
Lacetti 1.6
20.700
06
Lacetti 1.8
24.100
07
Magnus ( eagle)
29.700
08
Magnus 2.5 (l6)
34.100
Phụ lục 2 : Bảng báo giá ôtô của một số hãng xe chính ở thị trường Việt Nam hiện nay
hãng DAIhatsu (11 thái hà)
STT
MODELS
PRICE USD (VAT)
01
DAIHATSU STANDARS PICK UP1.3
9.600
02
DAIHATSU DOUBLE CABIN
12.490
03
DAIHATSU PUBLIC TRANSPORT
10.200
04
DAIHATSU ALUVAN FULL - BOX
11.200
05
DAIHATSU ALUVAN HALF - BOX
10.500
06
DAIHATSU REFREGERATOR 1
16.620
07
DAIHATSU REFREGERATOR 2
17.550
08
DAIHATSU TIPPER
12.000
09
DAIHATSU SPORTY
10.800
10
DAIHATSU LUTON VAN
11.200
11
DAIHATSU CITIVAN SEMI- DELUXE
15.500
12
DAIHATSU CITIVAN DELUXE
15.000
13
DAIHATSU CITIVAN SUPER- DELUXE
16.800
HãNG isuzu
STT
MODELS
PRICE USD (VAT)
01
Hi- lander x - treme
28.380
02
Hi- lander ls
26.400
03
Trooper s
45.100
04
Trooper ls
52.800
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33657.doc