Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã và đang ngày càng thể hiện vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của Việt Nam. Nhận thức được tầm quan trọng này, Đảng và Nhà nước ta đã nỗ lực cố gắng hoàn thiện hệ thống luật pháp chính sách một cách đồng bộ theo hướng khuyến khích đầu tư nước ngoài đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, đồng thời cũng đã cố gắng xây dựng một bản quy hoạch tổng thể và chi tiết nhằm hướng FDI phục vụ tích cực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá cho phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên cho đến nay thu hút và sử dụng vốn FDI ở Việt Nam nhìn chung còn chưa tương xứng với tiềm năng. Do đó chúng ta cần nghiên cứu, tìm tòi để có những giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Việt Nam trong thu hút FDI so với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới.
39 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 655 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
eo đúng hướng quy hoạch phát triển. Trung Quốc thực hiện miễn giảm thuế theo từng lĩnh vực đầu tư tuỳ theo mức độ ưu đãi phát triển, từ 1-1997 Trung Quốc thực hiện giá các dịch vụ không phân biệt đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Và từ 1-1-1998 Trung Quốc đã bãi bỏ thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng khi nhà đầu tư cung cấp thiết bị máy móc cho các công trình có vốn đầu tư nước ngoài. Nhìn chung, Trung Quốc đã tạo ra một hệ thống chính sách, luật pháp khà hoàn chỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút FDI.
Bên cạnh những thành công to lớn đã đạt được, Trung Quốc cũng đã gặp phải những bất lợi do FDI mang lại. Trong một số ngành tỷ lệ vốn đầu tư của nước ngoài ngày càng tăng trong các liên doanh cũng như sự tăng lên tương đối của các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Điều này đồng nghĩa với vai trò chi phối của các nhà đầu tư nước ngoài ngày càng tăng. Các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đã vươn lên khống chế một số ngành và lĩnh vực then chốt đặc biệt là những ngành có tỉ suất lợi nhuận cao. Mặt khác vấn đề chuyển giao công nghệ tiên tiến hiện đại vào trong nước được các nhà đầu tư thực hiện rất ít.
phần 2
Thực trạng về thu hút và sử dụng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
2.1. Chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam
Trong hai thập kỷ qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều cố gắng để đưa ra một hệ thống chính sách luật pháp hợp lý tạo điều kiện cho hoạt động đầu tư nước ngoài. Năm 1987 Quốc hội nước ta dã thông qua "Luật đầu tư nước ngoài ở Việt Nam" Bộ luật này cho thấy chúng ta đã nhận thức rõ ràng hơn thực tế hơn về vai trò, vị trí tác dụng của đầu tư nước ngoài với nền kinh tế quốc dân. Nhận thức được vai trò quan trọng của đầu tư nước ngoài, Đảng và Nhà nước ta đã xây dựng Bộ luật đầu tư, lần đầu tiên mang sắc thái của một luật khuyến khích đầu tư. Mặc dầu vậy bộ luật này vẫn còn tồn tại những khiếm khuyết. Đó là có sự thiếu đồng bộ trong ban hành các văn bản luật cũng như trong nội dung của các văn bản luật. Do đó môi trường pháp lý cho hoạt động đầu tư nước ngoài còn thiếu ổn định.
Để khắc phục những hạn chế trên, Việt Nam đã kịp thời xem xét, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện "Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam" theo hướng ngày càng tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư nước ngoài.
Luật sửa đổi bổ sung năm 1990 đã sửa đổi bổ sung 15 trong số 42 điều của luật 1987. Lần này, luật không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư nước ngoài vào Việt Nam mà nó còn cho các đối tác trong nước những điều kiện thuận lợi để mở rộng hợp tác với nước ngoài, luật cũng quy định mọi thành phần kinh tế đều được hợp tác kinh doanh với nước ngoài.
Sau một thời gian thực hiện những đòi hỏi mới phát sinh, Việt Nam lại tiến hành sửa đổi, bổ sung bộ luật đầu tư nước ngoài vào 1992. Luật 1992 đã cụ thể hoá hơn về vấn đề tư nhân tham gia hoạt động đầu tư với nước ngoài. Mặt khác luật cũng mở ra những hình thức đầu tư nước ngoài mới, đó là hình thức khu chế xuất và hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao.
Nhằm mục đích hoàn thiện hơn bộ luật đầu tư nước ngoài năm 1996 luật đầu tư nước ngoài lại được bổ sung sửa đổi gắn với quá trình hoàn thiện hệ thống luật pháp đồng bộ. Với đường lối nhất quán nhằm khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài , Nhà nước Việt Nam "bảo hộ quyền sở hữu đối với vốn đầu tư và các quyền lợi hợp pháp khác của các nhà đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi và đơn giản hoá hơn nữa thủ tục cho đầu tư nước ngoài vào Việt Nam "Luật đầu tư lần này đã thể hiện rõ thái độ của Chính phủ Việt Nam với cải cách hành chính, kiên quyết xử lý mọi vi phạm. Mọi cá nhân hay tổ chức nước ngoài đều có quyền khiếu nại tố cáo với các quyết định và hành vi trái pháp luật, gây khó khăn phiền nhiễu của các cơ quan, các viên chức Nhà nước, theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên Luật lần này đã cắt giảm một số ưu đãi cho các nhà đầu tư nước ngoài do đó gây nên một số phản ứng tiêu cực của các nhà đầu tư nước ngoài.
Cùng với quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH Việt Nam lại một lần nữa sửa đổi bổ sung luật đầu tư nước ngoài nhằm huy động tốt hơn nguồn vốn này phục vụ cho CNH đất nước. Trên cơ sở đó 09/06/2000 Quốc hội nước ta đã thông qua "Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam" Bộ luật lần này thực sự ra đời trên cơ sở kế thừa, bổ sung, đổi mới hoàn thiện các luật cùng loại đã ban hành trong những thời kỳ trước. Đến đây chúng ta đã có hệ thống luật và các văn bản luật về đầu tư nước ngoài tuy chưa phải là hoàn chỉnh nhưng đã đầy đủ hơn, có tác dụng khuyến khích hơn đối với các nhà đầu tư nước ngoài cũng như các đối tác trong nước trong việc tham gia đầu tư. nhờ đó chúng ta đã đạt được những kết quả khả trong những năm qua. Tuy nhiên thu hút và thực hiện vốn FDI ở Việt Nam vẫn chưa thực sự tương xứng với tiềm lực. Do đó chúng ta cần tiếp tục hoàn thiện hơn nữa luật đầu tư nước ngoài cũng như hệ thống luật pháp nói chung.
2.2. Thực trạng về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam
2.2.1. Tình hình cấp giấy phép đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
Kể từ khi luật đầu tư nước ngoài được ban hành đến hết năm 2002, Việt Nam đã cấp giấy phép đầu tư nước ngoài cho 4447 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam với tổng số vốn đăng ký là 43.194 triệu USD, trong đó tổng số vốn pháp định là 20.357,6 tr USD. Đầu tư trực tiếp nước ngoài, mỗi năm cụ thể như sau:
Bảng 1. Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép 1988-2002.
Số dự án
% so với năm trước
Tổng vốn đăng ký (triệu USD)
% so với năm trước
Tổng số
4.447
43.194,0
1988
37
371,8
1989
68
183,8
582,5
156,7
1990
108
158,8
839
144
1991
151
139,8
1.322,3
157,6
1992
117
130 ,5
2.165
163,7
1993
169
136, 5
2.900
133,9
1994
343
127,5
3.765,6
129,8
1995
370
107,9
6.530,8
173,4
1996
325
87,8
8.497,3
130,1
1997
345
106,2
4.649,1
54,7
1998
275
79,7
3.897
83,8
1999
311
113,7
1.568
40,2
2000
371
119,3
2.012,4
128,3
2001
523
14,1
2.535,5
126
2002
754
144,2
1.557,7
61,4
(Nguồn niêm giám thống kê 2002)
Chúng ta thấy rằng nhịp độ thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài liên tục tăng từ 1988 đến 1995 về số dự án đầu tư , nếu như năm 1988 có 37 dự án thì đến năm 1995 đã lên tới 370 dự án, với số vốn đăng ký từ 371,8 triệu USD năm 1988 lên 6530,8 triệu USD.
Trong những năm này có thể thấy số dự án tăng khá nhanh và đều đặn trong các năm, trong đó năm 1994 tăng hơn 74 dự án so với năm trước và bằng 127,5% năm trược. Trong những năm đầu tuy xét về phần trăm thì thấy dự án tăng khá nhanh tuy nhiên do số dự án ban đầu rất nhỏ nên cũng chưa đáng kể.
Về tổng số vốn đầu tư tuy có tăng đều đặn và đạt mức tăng mạnh nhất vào năm 1995 tới 173,4% so với năm trước, và số tuyệt đối tăng 2765,2 triệu USD . Đến năm 1996 số dự án đã giảm so với năm trước tới 45 dự án , tuy nhiên tổng số vốn đầu tư lại tăng mạnh và đạt mức kỷ lục là 8497,3 triệu USD. Năm 1997, 1998 đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam bắt đầu sụt giảm cả về số dự án và số vốn đăng ký. Năm 1998 chỉ còn 275 dự án đầu tư tổng số vốn đầu tư cũng giảm nhanh, năm 1997 chỉ bằng 57,4% so với năm trước, đến 1998 chỉ còn 3897 triệu USD.
Đến năm 1999 số dự án đã có dấu hiệu tăng trở lại lên 311 dự án, nhưng tổng số vốn đầu tư vẫn giảm và giảm mạnh xuống còn 1568 triệu USD. Năm 2000 , 2001 dã có dấu hiệu khả quan hơn cả số dự án và tổng số vốn đăng ký đều tăng tuy còn kém xa so với năm 1996 cả về tổng vốn đăng ký. Năm 2002 số dự án tăng khá mạnh lên tới 754 dự án nhưng tổng số vốn đầu tư lại sụt giảm chỉ còn 1557,7 triệu USD. Đầu tư trực tiếp nước ngoài từ đầu năm đến 16/12/2003 thấp hơn so với năm 2002 cả về số dự án và vốn đăng ký. Quy mô vốn đăng ký bình quân một dự án tuy có tăng từ 2,1 triệu USD năm 2002 lên 2,5 triệu USD năm 2003, xong còn kém xa so với mức 5 triệu USD năm 2001.
Về vốn đăng ký thì quy mô bình quân mỗi dự án trong cả thời kỳ 1988 - 2002 là 9,71 triệu USD. Trong những năm đầu quy mô bình quân của một dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam được xấp xỉ 10 triệu USD/1 dự án. Đây là một con số không thấp so với các nước trong khu vực. Quy mô của 1 dự án bình quân đạt mức cao nhất vào 1996 với 26,15 triệu USD một dự án. Tuy nhiên từ 1999 cùng với sự giảm sút mạnh của số dự án, tổng vốn đầu tư giảm nhanh hơn làm cho quy mô trung bình 1 dự án cũng giảm xuống mạnh. Trung bình trong các năm 1999 - 2001 là 5,1 triệu USD 1 dự án. Đến năm 2002 quy mô 1 dự án chỉ còn 2,1 triệu USD và năm 2003 là 2,5 triệu USD. Chúng ta có thể thấy rõ qua đồ thị sau :
Biểu đồ quy mô dự án tại Việt Nam
Qua diễn biến về cấp phép các dự án đầu tư nước ngoài vào Việt Nam ta thấy một xu hướng rõ ràng là số các dự án có quy mô nhỏ ngày càng tăng làm cho số dự án được cấp phép tăng nhanh xong về tổng vốn đầu tư lại giảm dần.
2.2.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo ngành kinh tế
Trong thời gian qua, cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam phân theo ngành kinh tế đã có nhiều sự thay đổi. Trong các năm đầu, đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực kinh doanh khách sạn, văn phòng cho thuê... Nhưng tới 1995, 1996 các dự án đầu tư đã tập trung nhiều hơn vào các lĩnh vực sản xuất vật chất. Chúng ta có thể thấy rõ hơn cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo ngành kinh tế ở Việt Nam qua bảng số liệu sau:
Bảng 2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép theo ngành kinh tế 1988-2002
Số dự án
% so với tổng số
Tổng vốn đăng ký (triệu USD)
% so với tổng số
Tổng số
4447
100%
43194
100%
Nông, lâm nghiệp
354
7,76
1433,3
3,32
Thuỷ sản
114
2,56
380,4
0,88
Công nghiệp
2698
60,47
19422,4
44,97
Trong đó công nghiệp dầu khí
56
1,26
4200,4
9,72
Xây dựng
330
7,42
4709,8
10,9
Khách sạn, du lịch
228
5,13
5013,5
11,61
Giao thông vận tải, bưu điện
158
3,55
3676,8
8,51
Tài chính ngân hàng
35
0,79
248,1
0,57
Văn hoá, y tế, giáo dục
140
3,15
607,6
1,41
Các ngành dịch vụ khác
390
8,77
7702,1
17,82
(Nguồn : Niêm giám thống kê 2002)
Chúng ta thấy rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài đang có xu hướng ngày càng tập trung vào một số ngành công nghiệp. Trong thời kỳ 1988 - 2002 các ngành công nghiệp chiếm tới 44,97% về vốn đăng ký với 19422,4 triệu USD trong tổng vốn đầu tư FDI cũng tập trung vào một số ngành như xây dựng với 10,9% về vốn đầu tư so với tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong cả nước, con số tương ứng của lĩnh vực khách sạn du lịch là 1,61%, giao thông vận tải 8,51%. Trong khi đó nông lâm nghiệp chỉ chiếm 3,32% , thuỷ sản 0,88%.
Xét riêng năm 2002, ngành công nghiệp có tới 579 dự án FDI với tổng số vốn đầu tư là 1174,7 triệu USD, chiếm tới 76,8% về số dự án và 75,54% về số vốn đăng ký trong tổng số vốn FDI cả nước. Tiếp theo là ngành khách sạn, du lịch chiếm 10,82% về số vốn đầu tư, ngành xây dựng chiếm 5,15%, ngành nông lâm nghiệp chỉ chiếm 2,1% , thuỷ sản 1,07%. Như vậy đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam đã có mặt ở hầu hết các lĩnh vực kinh tế song có xu hướng tập trung vào các ngành công nghiệp.
2.2.3 Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo địa phương
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam đã có mặt ở tất cả các tỉnh thành trong cả nước, nhưng tập trung chủ yếu chỉ ở một số ít các địa phương. trong giai đoạn 1988 - 2002 có 8 địa phương có tổng số vốn đầu tư trên 1000 triệu USD được thống kê như sau :
Bảng 3 : Các địa phương có tổng vốn đầu tư trên 1000 triệu USD 1988 - 2002
Số dự án
% trong tổng số
Tổng vốn đăng ký (triệu USD)
% trong tổng số
Tổng số
4381
100
40225,5
100
T.p Hồ Chí Minh
1391
31,75
10973,1
27,28
Hà Nội
567
12,94
8105,3
20,15
Đồng Nai
476
10,87
4272,9
10,62
Bà rịa - Vũng Tàu
122
2,78
3412,8
8,48
Bình Phước
392
8,95
2022,2
5,03
Hải Phòng
142
3,24
1560
3,88
Quảng Ngãi
10
0,23
1337,7
3,33
Đà Nẵng
88
2
1105,2
2,75
Tổng 8 địa phương
3188
72,77
32789,2
81,79
(Nguồn : Niêm giám thống kê 2002)
Như vậy vốn FDI trong giai đoạn 1988 - 2002 tập trung nhiều ở hai thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh với tổng số 19078,4 triệu USD vốn đăng ký chiếm 47,43%. Tính riêng năm 2002 Bình Dương đã vươn lên thành địa phương thu hút nhiều vốn FDI nhất, thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội chỉ đứng vị trí thứ 3 và thứ 4 trong cả nước.
2.2.4 Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo đối tác đầu tư
Từ 1988 - 2002 Việt Nam đã tiếp nhận được tổng số 43194 triệu USD vốn đầu tư trực tiếp của các nước trên thế giới. Trong đó số các nước có vốn đầu tư trên 1 tỷ USD bao gồm :
Bảng 4: Các nhà đầu tư nước ngoài có vốn đầu tư lớn nhất ở Việt Nam 1988 - 2002
Số dự án
Số vốn đăng ký (triệu USD)
% trong tổng số
Tổng số
4447
43194
100
Anh
62
1808,3
4,19
Đài Loan
952
5671,2
13,13
Hà Lan
48
1161,1
2,69
Hồng Kông
397
3884,5
8,99
Hàn Quốc
543
3609,3
8,36
Liên bang Nga
76
1617
3,74
Malaysia
137
1276
2,75
Mỹ
182
1600
3,7
Nhật
385
3706,8
8,58
úc
115
11939
7,78
Virgin thuộc Anh
171
1984,5
4,59
Pháp
182
2588,8
5,99
Thái Lan
162
1178,1
2,73
Singapore
303
6199,9
14,35
Tổng số 14 đối tác trên
3715
37485,4
86,78
(Nguồn : Niên giám thống kê 2002)
Danh sách các đối tác đầu tư có số vốn đăng ký trên 1 tỷ USD vào Việt Nam giai đoạn 1988 - 2002 cho thấy chúng ta đang tiếp cận được với các trung tâm lớn về kinh tế , kỹ thuật, công nghệ của thế giới. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam chủ yếu tập trung từ một số đối tác chính, chỉ riêng 14 đối tác đã chiếm tới 37485,4 triệu USD vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam, so với tổng số bằng 86,78%. Trong số này ta thấy một lượng vốn đầu tư thuộc các nước châu á với 25525,8 triệu USD bằng 59,1% tổng vốn đầu tư. Đặc biệt Singapore là nước có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam là lớn nhất với 6199,9 triệu USD chiếm 14,35%.
Năm 2002, chỉ 11 nước có vốn FDI lớn nhất vào Việt Nam đã chiếm 90,22% về tổng vốn FDI. Trong đó những đối tác lớn là những nước châu á như Đài Loan, Hàn Quốc, Hồng Kông, Malaysia, Nhật.... Qua phân tích chúng ta thấy rằng nguồn vốn FDI đến Việt Nam chủ yếu từ khu vực châu á và trình độ, điều kiện khả năng của các nhà đầu tư châu á cũng đang phù hợp với yêu cầu phát triển của Việt Nam trong thời gian qua.
2.2.5 Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo hình thức đầu tư
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam tồn tại chủ yếu dưới 2 hình thức là doanh nghiệp và liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Trong thời kỳ đầu liên doanh là một hình thức phổ biến và chiếm tỷ trọng lớn. Nguyên nhân là trong thời kỳ đàu các thủ tục triển khai 1 dự án còn nhiều khó khăn trong khu người nước ngoài còn ít hiểu biết về điều kiện kinh tế xã hội Việt Nam. Do đó các nhà đầu tư nước ngoài đã lựa chọn hnhf thức liên doanh để bên Việt Nam lo khâu thủ tục giấy tờ. Cùng với thời gian, chính sách về đầu tư nước ngoài ở Việt Nam được cải thiện nhiều, nhu cầu có đối tác Việt Nam để tiến hành làm thủ tục giấy tờ đối với nhà đầu tư nước ngoài đã giảm đi một cách đáng kể. Mặt khác khi tham gia liên doanh khả năng của phía Việt Nam còn yếu, đồng thời một số nhà đầu tư nước ngoài không muốn chia sẻ quyền điều hành doanh nghiệp với bên Việt Nam, nên số dự án đầu tư nước ngoài vào Việt Nam theo hình thức 100% vốn nước ngoài ngày càng tăng cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối. Cụ thể như sau :
- Giai đoạn 1988 - 1992 . Hình thức liên doanh đóng vai trò chủ đạo chiếm trên 70% tổng số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, hình thức 100% vốn nước ngoài chỉ chiếm 12%.
+ Giai đoạn 1993 - 1996 số dự án 100% vốn nước ngoài đã tăng lên 38%
- Giai đoạn 1996 - 1999 số dự án 100% vốn nước ngoài chiếm tới 64%
- Riêng năm 2000 số dự án 100% vốn nước ngoài đã lên đến 286 dự án gấp gần 5 lần số dự án liênh doanh là 58 dự án. Ta có đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo hình thức đầu tư từ 1988 đến 30/6/2001 như sau :
Bảng 5: Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo hình thức đầu tư 1988-30/6/2001
Hình thức đầu tư
Số dự án còn hiệu lực
Vốn đăng ký (tr. USD)
Vốn thực hiện (tr.USD)
Tỷ trọng %
Liên doanh
1042
21192
9942
57,91
100% vốn nước ngoài
1560
11193
5176
30,58
Hợp đồng hợp tác kinh doanh
130
3796
2648
10,37
BOT
4
415
37
1,14
Tổng số
2736
36596
17803
100%
(Nguồn: Tạp trí phát triển kinh tế)
2.3 Tình hình thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
2.3.1 Tiến độ thực hiện vốn đầu tư của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tính đến hết 2001 có 550 dự án sau một thời gian hoạt động xin chính phủ Việt Nam cấp phép tăng vốn mở rộng quy mô sản xuất. Tổng số vốn đã được phê duyệt tăng thêm là 6756 triệu USD. Điều này cũng cho thấy ít nhất cũng có 550 dự án hoạt động có hiệu quả ít nhất là cho các nhà đầu tư. Mặt khác cũng có thêm 40 dự án mới được tách ra từ các dự án đã được cấp phép. Tổng vốn của các dự án hết thời hạn thực hiện là 296 triệu USD chiếm 0,712% tổng vốn đăng ký và số vốn thuộc các dự án giải thể là 9284 triệu USD bằng 22,3% tổng vốn đăng ký. Tính đến hết 2001 trên lãnh thổ Việt Nam chỉ còn 38712,8 triệu USD thuộc vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài còn hiệu lực.
Tiến độ thực hiện vốn đầu tư của các dự án từ 1991 đến 2001 như sau :
Bảng 6 : Tình hình thực hiện vốn FDI tại Việt Nam 1991 - 2001
Năm
Vốn thực hiện (tr.USD)
% với vốn đăng ký mới trong năm
Vốn nước ngoài (tr.USD)
Vốn trong nước (tr.USD)
1991
478
37,49
432
46
1992
542
26,74
478
64
1993
1097
42,37
871
226
1994
2213
59,08
1936
277
1995
2761
41,79
2363
398
1996
2837
32,84
2447
390
1997
3032
62,53
2768
264
1998
2189
56,17
2062
127
1999
1933
123,36
1758
175
2000
2100
105,69
1900
200
2001
2300
94,42
2100
200
Tổng
21482
51,72
19115
2367
(Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam 2001 - 2002)
Tính đến hết 2001, có 3000 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đang còn hiệu lực. Trong số đó có 1393 dự án đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, 783 dự án đang trong quá trình xây dựng cơ bản, số còn lại đang trong quá trình hoàn thiện thủ tục. Tổng số vốn thực hiện đến hết 2001 bằng 51,72% tổng số vốn đăng ký. Đặc biệt trong năm 1999 - 2000 số vốn thực hiện còn lớn hơn số vốn đăng ký được phê duyệt năm đó. Tuy nhiên số vốn thực hiện trong năm chủ yếu là của các dự án đã được phê duyệt từ năm trước, do đó sự so sánh trên là không phản ánh chính xác tốc độ thực hiện vốn đầu tư của mỗi năm.
2.3.2 Về tỉ lệ góp vốn của các bên đối tác
"Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam" quy định bên đối tác nước ngoài có thể góp vốn vào liên doanh bằng tiền nước ngoài, tiền Việt Nam, thiết bị máy móc nhà xưởng, giá trị quyền sở hữu công nghệ, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật... đến nay tất cả đều được tính chuyển thành tiền.
Bên nước ngoài góp phần chủ yếu bằng tiền mặt và trang thiết bị, do đó giai đoạn đầu triển khai dự án phụ thuộc rất lớn vào bên đối tác nước ngoài. Đến giai đoạn triển khai cơ bản họ lại nắm quyền điều hành toàn bộ các hoạt động các hoạt động của liên doanh. Đến năm 2001 số vốn các đối tác nước ngoài đưa vào thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam là 19115 triệu USD lớn gấp 8 lần số vốn tại Việt Nam đưa vào góp vốn.
Luật cũng quy định bởi Việt Nam có thể góp vốn bằng tiền, giá trị quyền sử dụng đất, các nguồn tài nguyên, giá trị sử dụng mặt nước, thiết bị, máy móc nhà xưởng, giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật quy trình công nghệ, các dịch vụ
Trong thực tế Việt Nam thường góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đặt vào nhà xưởng kho tàng hiện có. Do tất cả những thứ này đều được chuyển một lần ngay khi bắt đầu kinh doanh, nên trong thời kỳ 1988 - 1997, nếu theo giấy phép kinh doanh thì bên Việt Nam góp vốn 21,9% vốn, bên nước ngoài góp 78,1% vốn trong các liên doanh. Nhưng trên thực tế tỷ lệ này phải là Việt Nam 31,3%, nước ngoài 68,7%. Số vốn góp của Việt Nam bao gồm 74% bằng giá trị quyền sử dụng đất 15% bằng nhà xưởng, 11% bằng tiền mặt nguyên vật liệu và các dịch vụ. Bên nước ngoài góp vốn bằng 76,6% bằng tiền mặt 15,4% bằng giá trị thiết bị máy móc còn lại là các giá trị dịch vụ tư vấn công nghệ.
2.3.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong một số lĩnh vực kinh tế lựa chọn
- Lĩnh vực dầu khí
Dầu khí là một trong những ngành hiếm hoi của Việt Nam thu hút được các tập đoàn lớn của thế giới đến tham gia đầu tư. Đến 2002 chúng ta đã cấp giấy phép cho 56 dự án có tổng vốn đầu tư là 4200,4 triệu USD cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Trong lĩnh vực dầu khí hình thức đầu tư chủ yếu là hợp đồng phân chia sản phẩm hoặc hợp tác kinh doanh và liên doanh.
- Công nghiệp điện tử
Đây là lĩnh vực sớm có sự suất hiện của đầu tư trực tiếp nước ngoài vốn thực hiện có tỷ lệ cao so với vốn đăng ký, đầu tư trực trong lĩnh vực này cũng đã phát huy hiệu quả. Đến hết 2001 có 22 dự án đầu tư với tổng số vốn đăng ký 615 triệu USD trong đó có hơn 60% số vốn đã được thực hiện. Một đặc điểm trong lĩnh vực này là các nhà đầu tư phần lớn thuộc các công ty xuyên quốc gia các tập đoàn điện tử lớn trên thế giới.
- Công nghiệp ô tô xe máy
Đến hết 2001 chúng ta đã cấp phép cho 14 dự án đầu tư sản xuất ô tô, và 4 dự án đầu tư sản xuất xe máy - số vốn thực hiện của các dự án ô tô đạt 376 triệu USD. Trong 14 dự án sản xuất ô tô có 3 dự án không triển khai và 1 dự án đã triển khai nhưng tạm ngừng không đầu tư sản xuất tiếp.
- Viễn thông
Đến năm 2001 có 20 dự án FDI trong lĩnh vực viễn thông được cấp phép với tổng số vốn đăng ký trên 2 tỷ USD. Hình thức đầu tư trong lĩnh vực này chủ yếu là thông qua hợp đồng tác kinh doanh với 94% số dự án còn lại là theo hình thức liên doanh.
- Công nghiệp hoá chất
Đến hết 2000 có 167 dự án, FDI với tổng số vốn đăng ký trên 2 tỷ USD đầu tư vào công nghiệp hoá chất trong đó vốn thực hiện là 682 triệu USD. Giá trị sản xuất của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm tỷ trọng khá cao trong ngành hoá chất năm 1999 là 26,5%.
- Lĩnh vực dệt may, giầy dép
Đến hết 2001 chúng ta đã cấp giấy phép cho 250 dự án đầu tư với tổng số vốn 2396 triệu USD. Trong đó công nghiệp dệt may chiếm 87 dự án với 1649 triệu USD vốn đăng ký, công nghiệp may 118 dự án với 281 triệu vốn đăng ký, công nghiệp giày dép 45 dự án với 466 triệu USD vốn đăng ký. Tổng số vốn đã thực hiện là 1079 triệu USD.
- Lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp
Đến năm 2001 chúng ta đã cấp giấy phép cho 327 dự án với tổng số vốn đăng ký đạt 1,86 tỷ USD, số vốn đã thực hiện là 852 triệu USD. Trong đó phần lớn các dự án tập trung vào lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi.
2.4. Đánh giá kết quả thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong thời gian qua
2.4.1. Thành tựu đạt được
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đóng góp phần vốn quan trọng cho công cuộc phát triển kinh tế đất nước. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong 3 nguồn vốn xã hội và chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã đóng góp vào ngân sách Nhà nước khoảng 1,8 tỷ USD đến năm 2001.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần chuyển giao công nghệ hiện đại, tạo môi trường cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất. Cùng với quá trình đầu tư nhiều nhà đầu tư đã thực hiện chuyển giao công nghệ tiên tiến hiện đại vào Việt Nam để khai thác hiệu quả các nguồn vốn chuyển giao công nghệ hiện đại vào Việt Nam, đòi hỏi phải có những con người có trình độ sử dụng công nghệ đó. Nhờ đó người lao động Việt Nam được chú ý đào tạo, nâng cao tay nghề.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần giải quyết việc làm cho người lao động. Tính đến hết 2000 khu vực đầu tư nước ngoài đã tạo việc làm cho 3500000 lao động Việt Nam, nếu tính đến cả lao động gián tiếp thì lên tới 400000 người. Đồng thời nó cũng góp phần chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế thông qua đó góp phần mở rộng thị trường của Việt Nam.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần làm thay đổi bộ mặt đất nước và nâng cấp cơ sở hạ tầng.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã cung cấp kinh nghiệm tạo nguồn động lực giúp các doanh nghiệp Việt Nam mạnh dạn đầu tư ra nước ngoài. Đến đầu 2001 đã có 12 dự án Việt Nam đầu tư ra nước ngoài với tổng số vốn đăng ký gần 40 triệu USD.
- Nhờ việc phải không ngừng hoàn thiện môi trường đầu tư để tăng thu hút FDI nên hệ thống luật pháp Việt Nam dần được hoàn thiện, phù hợp với hệ thông lệ quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập.
2.4.2. Hạn chế
- Mối quan hệ lợi ích giữa các phương thức góp vốn và lợi ích của các bên đối tác còn nhiều bất cập, bên Việt Nam còn nhiều thua thiệt.
Trong các liên doanh bên nước ngoài ngày càng nắm vững vai trò chi phối trong điều hành sản xuất - kinh doanh. Bên Việt Nam cũng thường bị thiệt hại về các lợi ích trong liên doanh.
- Cơ cấu đầu tư nước ngoài theo ngành kinh tế và vòng lãnh thổ chưa đạt được như mong muốn còn bất cập so với yêu cầu của CNH - HĐH cũng như sự phát triển bền vững của đất nước.
- Chíên lược công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang bị thay thế bằng sản xuất hàng thay thế nhập khẩu. Điều này ảnh hưởng xấu tới sự phát triển bền vững của đất nước.
- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong những năm gần đây liên tục giảm.
Đối tác đầu tư nước ngoài chủ yếu là khu vực Châu á, chúng ta vẫn chưa thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư từ các nước có trên lĩnh vực kinh tế mạnh như Mỹ, Tây Âu.
Các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài ngày càng có xu hướng tăng lên thay cho các liên doanh.
- Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn thấp, số doanh nghiệp khai thác lỗ ngày càng tăng Nhà nước cũng chưa quản lý được các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Chuyển giao công nghệ tiên tiến hiện đại vào trong nước được thực hiện rất ít, phần lớn các công nghệ chuyển giao đã cũ kỹ lạc hậu so với trình độ phát triển của thế giới.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng gây một số hạn chế trong chính trị - văn hoá - xã hội.
2.4.3. Nguyên nhân
- Môi trường đầu tư của Việt Nam ngày càng trở nên kém hấp dẫn so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
+ Chính sách luật pháp còn chưa đồng bộ và thường xuyên thay đổi đột ngột. Hệ thống văn bản hướng dẫn còn chưa ban hành kịp thời và chưa cụ thể.
+ Một số biện pháp khuyến khích bị cắt bỏ trong những lần sửa đổi luật gần đây.
+ Thủ tục hành chính tuy đã được điều chỉnh theo hươnggs gọn nhẹ dần nhưng vẫn còn rất phiền hàn gây tốn kém thời gian và chi phí cho các nhà đầu tư.
+ Có sự phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước.
+ Hoạt động xúc tiến đầu tư xúc tiến thương mại còn chưa được chú ý nếu chưa khai thác được các tiềm năng về thu hút FDI.
+ Chưa có biện pháp tối ưu khuyến khích chuyển giao công nghệ tiên tiến hiện đại vào Việt Nam.
- Chưa có quy hoạch phát triển cụ thể cơ sở hạ tầng cho phù hợp với mục tiêu phát triển theo quy hoạch từng ngành, từng vùng kinh tế. Đồng thời cũng chưa xây dựng được hệ thống thứ bậc ưu tiên trong đầu tư trực tiếp nước ngoài vào từng vùng kinh tế để có thể dẫn dắt hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đó theo đúng hướng quy hoạch.
- Quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp về định hướng chiến lược thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hiệu quả nhất.
- Đào tạo phát triển nguồn lao động còn chưa được quan tâm đúng mức và chưa phù hợp với quy hoạch phát triển theo cơ cấu ngành vùng kinh tế.
- Đội ngũ nhà quản trị doanh nghiệp trong nước còn yếu kém về chuyên môn, về khả năng tổ chức, lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp, chưa chủ động trong nâng cao trình độn như xây dựng chiến lược phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Phần 3
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
3.1. Giải pháp về phía các doanh nghiệp Việt Nam
3.1.1. Nhận thức rõ tầm quan trọng, vị trí của đầu tư trực tiếp nước ngoài, xác định nhu cầu thực sự về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một nguồn vốn quan trọng trong các loại nguồn vốn có thể huy động của một doanh nghiệp, chứ không phải là nguồn vốn duy nhất. Do đó khi cần huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải nghiên cứu kĩ về khả năng huy động các loại nguồn vốn khác nhau, cũng như so sánh về chi phí, sử dụng cũng như mối lợi từ sử dụng các loại nguồn vốn khác nhau mang lại. Từ đó doanh nghiệp chọn ra nguồn vốn huy động sao cho thực hiện được mục tiêu của mình một cách tốt nhất. Khi doanh nghiệp đã xác định rõ được nhu cầu của mình đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thì doanh nghiệp phải xây dựng cho mình bản chiến lược về thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Làm được như vậy thì đầu tư trực tiếp nước ngoài mới phát huy hiệu quả đối với từng doanh nghiệp.
3.1.2. Tìm hiểu kĩ đối tác đầu tư nước ngoài về văn hoá, phong tục, thói quen, tác phong cũng như phong cách quản trị
Mỗi đất nước có một nền văn hoá mang bản sắc riêng cùng những phong tục tập quán riêng biệt. Do đó các doanh nghiệp Việt Nam phải tiến hành tìm hiểu kĩ về các đối tác đầu tư. Chỉ có trên cơ sở hiểu biết lẫn nhau, các doanh nghiệp mới xây dựng được chiến lược thu hút FDI hấp dẫn đối với các đối tác nước ngoài, cũng như giúp tránh các mâu thuẫn trong quá trình hợp tác phát triển sản xuất kinh doanh sau này. Có như vậy mới nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
3.1.3. Tích cực nâng cao năng lực trình độ tổ chức, quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh
Trong điều kiện nền kinh tế đang phát triển sôi động thì nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ quản trị doanh nghiệp sẽ tạo ra một lợi thế cạnh tranh rất lớn đối với doanh nghiệp khác vì quản trị được coi là yếu tố quyết định sự thành bại trong sản xuất kinh doanh. Nâng cao năng lực quản trị sẽ giúp cho các hoạt động trong doanh nghiệp tốt hơn, hiệu quả hơn từ đó tăng sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Mặt khác nâng cao trình độ của đội ngũ quản trị phía Việt Nam là một trong những nhân tố quyết định giúp giảm bớt thiệt hại của phía Việt Nam trong phân chia lợi ích. Trong các liên doanh do chênh lệch về trình độ với bên đối tác nước ngoài, đồng thời cũng tránh được tình trạng bên đối tác nước ngoài lợi dụng sự kém chuyên môn của phía Việt Nam để tăng lợi ích cho phía họ.
Muốn nâng cao trình độ đội ngũ quản trị Việt Nam, đòi hỏi đội ngũ quản trị phải luôn có ý chí phấn đấu nâng cao năng lực bản thân, thường xuyên tiếp xúc, cọ sát với phương pháp quản trị mới, tiên tiến, hiện đại của các nước trên thế giới.
3.1.4. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong mỗi doanh nghiệp
Trình độ nguồn lao động là một trong những yếu tố quyết định hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Khi năng lực của người lao động được nâng cao thì khả năng sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả cũng tăng lên tương ứng. Do đó nâng cao trình độ nguồn lao động trong doanh nghiệp sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Mặt khác đầu tư trực tiếp nước ngoài thường gắn liền với việc hiện đại hoá dần các thiết bị kĩ thuật công nghệ, do đó đòi hỏi người lao động phải có đủ trình độ để điều khiển, sử dụng.
3.2. Một số kiến nghị đối với nhà nước
3.2.1. Cải thiện môi trường pháp lý về đầu tư, tăng sức hấp dẫn của môi trường đầu tư của Việt Nam
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, trong thời gian qua, môi trường đầu tư của nước ta đã được cải thiện đáng kể, tuy nhiên lại yếu hơn trong so sánh với các nước trong khu vực nên vẫn chưa có sức hấp dẫn với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài. Để nâng cao khả năng cạnh tranh trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chúng ta cần đẩy mạnh thực hiện cải thiện môi trường đầu tư. Hơn nữa hiện nay đang có sự cạnh tranh và cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các nước trong khu vực cũng như trên thế giới về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Do đó việc cải thiện môi trường đầu tư trở thành vấn đề có ý nghĩa chiến lược đối với Việt Nam. Trong cải thiện môi trường đầu tư thì cải thiện môi trường pháp lý có ý nghĩa quyết định, chúng ta cần xây dựng và đưa vào thực hiện hệ thống luật pháp đồng bộ cụ thể. Để cải thiện môi trường pháp lý ở Việt Nam, nâng cao tính hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài, có một số giải pháp cụ thể sau:
- Mở rộng thêm quyền chuyển nhượng vố cho các bên tham gia liên doanh. Theo quy định của pháp luật hiện hành, thì hình thức pháp lý của liên doanh là công ty TNHH. Do đó thiếu tự do trong việc chuyển nhượng vốn góp trong các liên doanh gây ảnh hưởng xấu tới tâm lý nhà đầu tư và kìm hãm đầu tư. Việc chuyển nhượng vốn của các thành viên người nước ngoài trong các liên doanh phải được sự cho phép của cơ quan cấp giấy phép đầu tư. Để tránh trở ngại về pháp luật, các doanh nghiệp nước ngoài thực hiện đầu tư của mình qua một công ty trung gian, thường đặt ở các nước có mức thuế rất thấp, điều này làm thất thu thuế cho nhà nước Việt Nam. Để khắc phục được sử dụng hạn chế này, để nhà đầu tư yên tâm đầu tư, có thể quyết định việc chuyển nhượng vốn giữa các đối tác đầu tư nước ngoài không cần có giấy phép của cơ quan cấp phép đầu tư, mà chỉ cần khai báo với cơ quan này, sau một thời gian nhất định nếu không có câu trả lời thì coi là đã được chấp thuận. Mặt khác cần đẩy mạnh hoạt động thí điểm cổ phần hoá các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, sớm ban hành bộ luật hoàn thiện về cổ phần doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Từ đó tăng quyền tự do chuyển nhượng vốn và các tài sản khác giữa các đối tác nước ngoài giúp họ quyết tâm thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tiếp tục đơn giản hoá thủ tục cấp giấy phép đầu tư, đơn giản hoá công tác hành chính, thực hiện công tác "hoàn thiện thủ tục đầu tư tại một mối" rút ngắn thời gian làm các thủ tục hải quan, thủ tục thuế. Làm tốt điều này sẽ giúp các nhà đầu tư đỡ tốn kém vì thời gian cũng như chi phí để làm thủ tục đầu tư. Điều quan trọng là nó giúp các nhà đầu tư tận dụng được cơ hội của thị trường trong điều kiện thị trường luôn luôn biến động.
- Nhanh chóng ban hành văn bản hướng dẫn về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất. Cần nhanh chóng sửa đổi luật đất đai cho phù hợp với những cam kết trong hiệp định thương mại theo hướng cho phép các nhà đầu tư nước ngoài và Việt kiều về đầu tư lâu dài ở Việt Nam có thể mua nhà ỏ gắn liền với quyền sử dụng đất ở. Mặt khác cũng cần tiến tới chấm dứt cơ chế góp vốn bằng quyền sử dụng đất, mà thay vào đó là Nhà nước cho thuê đất, đưa ra các văn bản hướng dẫn cụ thể về việc thế chấp đất và các tài sản gắn liền với đất đai. Làm tốt điều này cũng sẽ góp phần giúp bên Việt Nam đỡ bị thiệt thòi trong các quan hệ góp phần vốn.
- Tiếp tục sửa đổi chế độ hai giá đang còn ở mức phân biệt khá cao đối với người nước ngoài và chi phí hạ tầng tạo ra sự cạnh tranh. Sự phân biệt trong đối xử về giá đối với người nước ngoài, một mặt làm cản trở lợi ích của người nước ngoài, mặt khác tạo ra cho họ cảm giác mình không được đối xử công bằng ở nước sở tại, do đó họ giảm rút về mong muốn đầu tư vào nước sở tại. Do đó phải nhanh chóng điều chỉnh giá, chi phí hàng hoá và dịch vụ, từng bước tiến tới một mặt bằng giá, phí thống nhất giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Mặt khác để nâng cao tính hấp dẫn của môi trường đầu tư, chúng ta phải rà soát, xem xét kỹ lại toàn bộ các chính sách luật pháp về đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng cũng như hệ thống pháp luật nói chung để kịp thời phát hiện loại bỏ những quy định không còn phù hợp để tránh tạo ra các cản trở cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, vận động đầu tư đối với các nhà đầu tư nước ngoài
Công tác vận động xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại phải được nghiên cứu đổi mới cả về nội dung và phương thức thực hiện, coi trọng công tác xây dựng kế hoạch và chương trình hành động một cách cụ thể hơn. Coi xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại là nhiệm vụ quan trọng, trung tâm của các cơ quan trung ương và địa phương. Trong đó nhà nước cần thành lập các trung tâm xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại tại các bộ ngoại giao, bộ thương mại, bộ kế hoạch đầu tư, bộ công nghiệp, bộ tài chính, uỷ ban nhân dân thành phố,các đại xứ quán để chủ động quảng bá vận động thu hút đầu tư nước ngoài. Đối với các danh mục các dự án kêu gọi đầu tư đã được quy hoạch, phê duyệt thì cần có chương trình chủ động vận động xúc tiến đầu tư một cách cụ thể đối với từng dự án trực tiếp, với từng tập đoàn công ty đa quốc gia, các nhà đầu tư có tiềm năng và cả Việt kiều tại hải ngoại.
3.2.3. Thực hiện chiến lược khuyến khích đầu tư của các công ty đa quốc gia
Chuyển giao khoa học công nghệ tiên tiến hiện đại vào đất nước là một mục tiêu lớn của Việt Nam trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong khi đó các công ty đa quốc gia, xuyên quốc gia đang có rất nhiều ưu thế. Với các ưu thế của mình thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài họ đã gây ảnh hưởng to lớn đến các nước tiếp nhận đầu tư. Nguồn vốn mà các công ty này tham gia đóng góp bổ sung nguồn vốn thiếu hụt trong nước cân bằng cán cân thanh toán tại nước tiếp nhận. Không những thế các tập đoàn xuyên quốc gia, đa quốc gia đã đạt tới trình độ phát triển rất cao về khoa học công nghệ cũng như tổ chức quản lý, Do đó các nước tiếp nhận đầu tư, thông qua các hoạt động đầu tư trực tiếp của các tập đoàn xuyên quốc gia có nhiều cơ hội nhận được sự chuyển giao kĩ thuật công nghệ tiên tiến, cùng những kinh nghiệm tổ chức quản lý kinh doanh khoa học, trình độ đào tạo lao động, tăng khả năng cạnh tranh và có nhiều cơ hội tiếp cận hội nhập với nền kinh tế thế giới. Chúng ta thấy rằng trong các nước có vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam thì 2 nước Mỹ và Nhật có tiềm lực phát triển kinh tế rất mạnh. Đây là hai nước phát triển với trình độ khoa học công nghệ đang ở mức cao nhất trên thế giới. Do đó chúng ta phải đặc biệt chú ý xây dựng hệ thống chính sách cởi mở để khuyến khích sự đầu tư của các công ty đa quốc gia, công ty xuyên quốc gia, công ty toàn cầu của Mĩ và Nhật đầu tư vào Việt Nam.
3.2.4. Thực hiện nối mạng thông tin trong quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài
Để tránh tình trạng nhiều vấn đề khi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đăc biệt là các dự án thuộc diện chưa phân cấp, kiến nghị lên cơ quan nhà nước có chức năng nhiều khi không được trả lời hoặc các địa phương sau khi nhận được phân cấp lại chậm ban hành các văn bản hướng dẫn hoặc đã hướng dẫn nhưng còn thiếu quy định và quy trình triển khai khiến các nhà đầu tư nản lòng. Vì vậy cần thiết phải xây dựng một hệ thống nối mạng diện rộng, giữa Bộ Kế hoạch đầu tư với các sở Kế hoạch đầu tư, các ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất và xây dựng một hệ thống dữ liệu quản lý dự án đầu tư nước ngoài, trao đổi thông tin hai chiều giữa Bộ Kế hoạch đầu tư với các Sở kế hoạch đầu tư, các khu công nghiệp, khu chế xuất và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
3.2.5. Tăng cường xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển cơ sở hạ tầng trên phạm vi cả nước và có quy hoạch chi tiết cho từng vùng kinh tế
Khi đã tiếp nhận được vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, để thực hiện sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả đòi hỏi cơ sở hạ tầng phải đáp ứng được yêu cầu, chịu đựng được sức ép từ các hoạt động sản xuất kinh doanh mà đầu tư trực tiếp nước ngoài đưa lại. Nếu vốn đầu tư quá nhiều vào một địa phương mà chưa có sự chuẩn bị sẵn về cơ sở hạ tầng thì cơ sở hạ tầng sẽ không đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu đặt ra và do vâỵ nó gây cản trở, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Lợi nhuận thu được không đáp ứng được mục tiêu của các nhà đầu tư, điều này làm nản lòng các nhà đầu tư nước ngoài. Do vậy phải xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng cho phù hợp với quy hoạch thu hút đầu tư nước ngoài theo các khu vực kinh tế theo đúng ý định, mục tiêu, chiến lược phát triển của đất nước. Có như vậy mới đảm bảo sự phù hợp, tương ứng giữa quy mô vốn đầu tư với trình độ phát triển cũng như giới hạn chịu đựng của cơ sở hạ tầng ở mỗi khu vực.
3.2.6. Xây dựng định hướng và chiến lược thu hút FDI một cách chính xác và có chất lượng
Để có thể thu hút hiệu quả đối với các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, đòi hỏi phải xây dựng chiến lược một cách chính xác và cụ thể. Các định hướng và chiến lược thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cần phải đặt trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đồng thời nâng cao chất lượng quy hoạch thu hút vốn FDI cũng như công tác dự báo nhu cầu thị trường. Chẳng hạn có thể công bố danh mục các dự án kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài kèm theo các chính sách ưu đãi khuyến khích cho từng thời kỳ và thông báo, dự báo trước lộ trình thay đổi để các nhà đầu tư có điều kiện chuẩn bị tính toán.
Các biện pháp chính sách khuyến khích đầu tư phải quy định cụ thể cho từng ngành hay từng địa phương theo thứ tự ưu đãi nhiều nhất cho các khu vực đang cần kêu gọi vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ưu đãi giảm dần tuỳ theo nhu cầu, yêu cầu về sự cần thiết phải thu hút, sử dụng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với từng khu vực.
Chiến lược thu hút FDI của Việt Nam hiện nay là nhằm mục tiêu phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chúng ta muốn qua đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Muốn vậy phải thu hút được vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sao cho cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành kinh tế và vùng lãnh thổ đạt được như mong muốn. Các nhà đầu tư luôn luôn có xu hướng tìm đến những ngành, những địa phương có nhiều lợi thế, có nhiều tiềm năng phát triển hơn để thu được lợi nhuận lớn hơn. Do đó để định hướng, để dẫn dắt các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư theo đúng cơ cấu vào các ngành các vùng như trong kế hoạch thì chúng ta phải sử dụng các chính sách ưu đãi. Trong đó phải tuân thủ triệt để nguyên tắc "các cấp độ ưu đãi phải tương xứng với mức độ chênh lệch về điều kiện giữa các ngành, các vùng".
3.2.7. Lựa chọn và thẩm tra đối tác nước ngoài
Tuy rằng chúng ta đang cố gắng tăng cường khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài một cách cao nhất, nhưng không phải bất cứ loại đối tác nào chúng ta cũng hoan nghênh. Chúng ta kiên quyết loại bỏ tình trạng các nhà đầu tư nước ngoài coi Việt Nam như một nơi mà ở đó họ có thể đưa vào những máy móc công nghệ thiết bị kĩ thuật đã rất lạc hậu và gây tác hại tới môi trường cũng như sức khoẻ của người lao động, chúng ta cũng cần loại trừ các đối tác có tư tưởng làm ăn mánh khoé, lừa đảo, loại bỏ những đối tác đến Việt Nam không phải với mục đích phát triển sản xuất kinh doanh mà chỉ coi đó là phương tiện để đạt ý đồ riêng của mình. Chúng ta cũng loại ra những đối tác không có khả năng thực sự để tránh tình trạng dự án được duyệt mà bên nước ngoài không có đủ lực để triển khai thực hiện.
Để làm tốt công tác lựa chọn, thẩm định đối tác đầu tư nước ngoài, chúng ta phải chú ý tới các tiêu chuẩn sau:
+ Đầu tư vào Việt Nam với mong muốn làm ăn lâu dài
+ Có năng lực cần thiết về tài chính đủ để thực hiện dự án đầu tư.
+ Có khả năng, kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất - kinh doanh cụ thể sẵn sàng chuyển giao công nghệ tiên tiến vào Việt Nam.
3.2.8. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá công nghệ, cấm chuyển giao những công nghệ đã quá cũ kĩ, lạc hậu
Chuyển giao công nghệ cũ kĩ, lạc hậu vào Việt Nam đang được một số nhà đầu tư coi là giải pháp kéo dài tuổi thọ của công nghệ. Họ chỉ quan tâm tới mối lợi thu được từ chuyển giao. Đứng trên góc độ của Việt Nam thì đưa những công nghệ đã quá cũ kĩ lạc hậu vào đất nước hàon toàn không có lợi. Nó không những không làm tăng năng lực sản xuất của đất nước mà còn gây ra tác hại xấu tới môi trường, huỷ hoại sức khoẻ của con người. Do đó vấn đề chuyển giao công nghệ vào đất nước được quản lý, kiểm soát chặt chẽ. Để làm tốt điều này đòi hỏi chúng ta phải nâng cao năng lực trong đánh giá, thẩm tra công nghệ. Muốn vậy ta phải không ngừng học hỏi nâng cao trình độ hiểu biết về các loại công nghệ, về trình dộ phát triển công nghệ của các nước trên thế giới. Chúng ta có thể thành lập một ban chuyên trách, tạo điều kiện cho họ tiếp xúc với các công nghệ tiên tiến hiện đại trên thế giới, từ đó có thể có đủ khả năng đưa ra các đánh giá chính xác. Qua đó, lựa chọn được những công nghệ phù hợp với trình độ phát triển của đất nước, an toàn cho môi trường sinh thái và sức khoẻ người lao động.
Kết luận
Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã và đang ngày càng thể hiện vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của Việt Nam. Nhận thức được tầm quan trọng này, Đảng và Nhà nước ta đã nỗ lực cố gắng hoàn thiện hệ thống luật pháp chính sách một cách đồng bộ theo hướng khuyến khích đầu tư nước ngoài đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, đồng thời cũng đã cố gắng xây dựng một bản quy hoạch tổng thể và chi tiết nhằm hướng FDI phục vụ tích cực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá cho phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên cho đến nay thu hút và sử dụng vốn FDI ở Việt Nam nhìn chung còn chưa tương xứng với tiềm năng. Do đó chúng ta cần nghiên cứu, tìm tòi để có những giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Việt Nam trong thu hút FDI so với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới.
Danh mục tài liệu tham khảo
13 năm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và những điều trăn trở.
Tạp chí phát triển kinh tế 6/2001
Chính sách cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư
Tạp chí phát triển kinh tế 9/2002
Chính sách trọn gói nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tạp chí kinh tế phát triển số 71
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, tình hình triển vọng
Tạp chí nghiên cứu kinh tế 12/2001
Đầu tư trực tiếp nước ngoài với công cuộc CNH-HĐH ở Việt Nam
NXB Khoa học xã hội Hà Nội 2002
Đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
NXB Thống kê Hà Nội 1997
Để tăng thu hút FDI cần có một chiến lược giới thiệu hình ảnh quốc gia.
Tạp chí phát triển kinh tế số 127
Giải pháp chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2001-2005
Tạp chí phát triển kinh tế 6/2001
Giáo trình đầu tư nước ngoài
NXB Giáo dục 1997
Marketing lãnh thổ với việc thu hút đầu tư nước ngoài
Tạp chí kinh tế phát triển 7/2003
Một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
Tạp chí phát triển kinh tế 6/2001
Một số vấn đề mới về FDI tại Việt Nam
Bộ Kế hoạch - Đầu tư trung tâm thông tin Hà Nội 1996
Nâng cao tính cạnh tranh của môi trường đầu tư để tăng cường thu hút FDI
Tạp chí phát triển kinh tế 1/2003
Niên giám thống kê 2002
NXB Thống kê Hà Nội 2003
Về một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài trong tình hình hiện nay.
Tạp chí kinh tế và dự báo 9/2003
Xây dựng một lộ trình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong giai đoạn 2002-2010
Tạp chí phát triển kinh tế 9/2002
Mục lục
Lời mở đầu 1
Phần I: Lý luận chung về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 2
1.1. Đầu tư và dự án đầu tư 2
1.1.1. Đầu tư 2
1.1.2. Dự án đầu tư 2
1.2. Thực chất của vốn FDI và các hình thức thu hút vốn FDI 3
1.2.1. Thực chất của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 3
1.2.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài 4
1.3. Tầm quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài 5
1.3.1. Đối với nước tiếp nhận vốn FDI 5
1.3.2. Đối với nước xuất khẩu vốn FDI 6
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. 6
1.4.1. Môi trường đầu tư về khả năng cạnh tranh thu hút FDI của các nước tiếp nhận đầu tư. 6
1.4.2. Những xu hướng vận động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới. 7
1.4.3. Chiến lược đầu tư phát triển của các công ty xuyên quốc gia 8
1.5. Kinh nghiệm của một số nước về thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. 9
1.5.1. Kinh nghiệm của Singapore 9
1.5.2. Kinh nghiệm của Thái Lan 10
1.5.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc 11
Phần 2: Thực trạng về thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam 12
2.1. Chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam 12
2.2. Thực trạng về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam 13
2.2.1. Tình hình cấp giấy phép đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam 13
2.2.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo ngành kinh tế 16
2.2.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo địa phương 17
2.2.4. Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo đối tác đầu tư 18
2.2.5. Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo hình thức đầu tư 19
2.3. Tình hình thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam 20
2.3.1. Tiến độ thực hiện vốn đầu tư của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài 20
2.3.2. Về tỉ lệ vốn góp của các bên đối tác 21
2.3.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong một số lĩnh vực kinh tế lựa chọn 22
2.4. Đánh giá kết quả thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong thời gian vừa qua 23
2.4.1. Thành tựu đạt được 23
2.4.2. Hạn chế 24
2.4.3. Nguyên nhân 25
Phần 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam 27
3.1. Giải pháp về phía doanh nghiệp 27
3.1.1. Nhận thức rõ tầm quan trọng, vị trí của đầu tư trực tiếp nước ngoài, xác định nhu cầu thực sự về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 27
3.1.2. Tìm hiểu kĩ đối tác đầu tư nước ngoài về văn hoá, phong tục, thói quen, tác phong cũng như phong cách quản trị 27
3.1.3. Tích cực nâng cao năng lực trình độ tổ chức, quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh 28
3.1.4. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong mỗi doanh nghiệp 28
3.2. Một số kiến nghị đối với nhà nước 28
3.2.1. Cải thiện môi trường pháp lý về đầu tư, tăng sức hấp dẫn của môi trường đầu tư của Việt Nam 28
3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, vận động đối với các nhà đầu tư nước ngoài 30
3.2.3. Thực hiện chiến lược khuyến khích đầu tư của các công ty đa quốc gia 31
3.2.4. Thực hiện nối mạng thông tin trong quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài 31
3.2.5. Tăng cường xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển cơ sở hạ tầng trên phạm vi cả nước và có quy hoạch chi tiết cho từng vùng kinh tế 32
3.2.6. Xây dựng định hướng và chiến lược thu hút FDI một cách chính xác có chất lượng 32
3.2.7. Lựa chọn và thẩm tra đối tác nước ngoài 33
3.2.8. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá công nghệ, cấm chuyển giao những công nghệ quá cũ kĩ, lạc hậu 34
Kết luận 35
Danh mục tài liệu tham khảo 36
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVV181.doc