Đề án Tổ chức hạch toán kế toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp

Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay, những tích cực đổi mới nền kinh tế với quan điểm "Xây dựng tiềm lực kinh tế và cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển: kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; công nghệ sản xuất, tư liệu sản xuất quan trọng, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp quốc phòng; nền công nghiệp tiến tới hiện đại, các dịch vụ cơ bản; tiềm lực khoa học và công nghệ" đi kèm với việc ban hành các chính sách kinh tế như khuyến khích sản xuất trong nước phát triển, thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư nước ngoài đã ảnh hưởng rất lớn tới quan điểm của từng doanh nghiệp trong Tổ chức quản lý và hạch toán TSCĐ của các ngành, các cấp và các thành phần kinh tế. Trong khi chuẩn mực kế toán quốc gia chưa hoàn chỉnh, sự phân biệt rạch ròi giữa quan điểm về hạch toán thuế và hạch toán tài chính doanh nghiệp đang cần được làm rõ. Đồng thời với việc các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhiều về số lượng, đang lớn dần về quy mô, những tranh cãi của các doanh nghiệp về chế độ quản lý hạch toán TSCĐ vẫn còn là vấn đề nan giải. Mong rằng tới đây Nhà nước sẽ hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán, tạo điều kiện thuân lợi cho các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện cũng như tăng cường sự quản lý của Nhà nước, đưa kế toán Việt Nam tiến gần hơn tới trình độ thế giới.

doc66 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1539 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Tổ chức hạch toán kế toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hận như một tài sản khi nó thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận một tài sản trong "các quy định chung về lập và trình bày các báo cáo tài chính". 2.3. IAS 17 hoạt động thuê tài sản Chuẩn mực này xây dựng năm 1982 và sửa đổi năm 1994, 1997 chuẩn mực này phân định cho bên thuê, bên đi thuê và các chính sách kế toán thích hợp và công khai áp dụng liên quan tới thuê tài chính và thuê hoạt động, chuẩn mực này có thể áp dụng kế toán với tất cả các loại thê tài sản trừ trường hợp. - Thoả thuận về khai thác tài nguyên thiên nhiên như dầu khí, gas kim loại và các quyền khai thác khoáng sản khác. - Thoả thuận sử dụng bản quyền như quay phim, thu video, nhạc kịch quyền tác giả, bằng sáng chế và bản quyền. Chuẩn mực này không áp dụng cho các thoả thuận hoạt động dịch vụ không có chuyển quyền sử dụng tài sản từ một bên hợp đồng với bên kia. 2.4. IAS 38: Tài sản vô hình Mục tiêu của chuẩn mực này là để quy định phương pháp hạch toán các tài sản vô hình không được đề cập riêng biệt trong chuẩn mực kế toán quốc tế khác, chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp ghi nhận tài sản vô hình chỉ khi đáp ứng được tiêu chuẩn nhất định chuẩn mực này cùng ghi giá trị được ghi chép cuả tài sản vô hình và yêu cầu một số giải trình chi tiết cần lập cho tài sản vô hình. Chuẩn mực này được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp trong việc hạch toán tài sản vô hình ngoại trừ. - Tài sản vô hình đã được quy định trong các chuẩn mực kế toán quốc tế khác. - Các tài sản tài chính, như đã định nghĩa trong chuẩn mực kế toán quốc tế 32, các công cụ tài chính: giải trình và chú thích chi tiết. - Các quyền khai thác khoáng sản và chi phí thăm dò hoặc khai thác và tách lọc các khoáng sản, dầu khí tự nhiên và khoáng sản tự nhiên tương tự không có tính tái tạo. - Tài sản vô hình phát sinh trong các Công ty bảo hiểm từ các hợp đồng với những ngời có hợp đồng bảo hiểm. - Nếu một chuẩn mực kế toán quốc tế khác đề cập đế mộc loại tài sản vô hình cụ thể, doanh nghiệp áp dụng chuẩn mực đó thay cho chuẩn mực này, chẳng hạn chuẩn mực này không áp dụng đối với. + Tài sản vô hình được doanh nghiệp kinh doanh trong quá trình hoạt động kinh doanh bình thường + Chi phí thuế chờ phân bổ cho kỳ sau + Tài sản thuê thuộc phạm vi của IAS 17, tài sản thuê + Tài sản phát sinh từ các khoản phúc lợi của nhân viên + Lợi thế thương mại phát sinh từ việc sáp nhập doanh nghiệp - Tài sản tài chính đã định nghĩa trong IAS 32, công cụ tài chính: Giải pháp và chú thích chi tiết, việc ghi nhận và định giá một số tài sản tài chính được quy định trong IAS 27 các báo cáo tài chính tổng hợp và hạch toán kế toán các khoản đầu tư vào các Công ty trực thuộc IAS 28. Hạch toán kế toán các khoản đầu tư vào các Công ty thành viên IAS 31 báo cáo tài chính các hoạt động liên doanh. Phần II: thực trạng tổ chức kế toán tài sản cố định hiện hành ở Việt Nam I. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán tài sản cố định 1. Tài khoản sử dụng 1.1. Tài khoản 211 - tài sản cố định hữu hình Tài khoản 211 dùng để phản ánh nguyên giá của toàn bộ tài sản cố định hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hiện có biến động tăng, giảm trong kỳ. Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng tài sản cố định hữu hình theo nguyên giá (mua sắm, xây dựng, cấp phát...) Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm tài sản cố định hữu hình theo nguyên gí (thanh lý, nhượng bán, điều chuyển...) Dư Nợ: nguyên giá tài sản cố định hữu hình hiện có Tài khoản 211 chi tiết thành 6 tiểu khoản 2112: Nhà cửa vật kiến trúc 2113: Máy móc thiết bị 2114: Phương tiện vận tải, truyền dẫn 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm 2118: Tài sản cố định khác Ngoài ra, trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số tài khoản có liên quan như tài khoản 214, 331, 341, 111, 112... 1.2. Tài khoản 212-tài sản cố định đi thuê tài chính Bên Nợ: phản ánh nguyên giá tài sản cố định đi thuê dài hạn tăng thêm Bên Có: phản ánh nguyên giá tài sản cố định đang thuê dài hạn giảm do trả cho bên thuê hoặc mua lại. Dư Nợ: nguyên giá tài sản cố định đang thuê dài hạn 1.3. Tài khoản 213- tài sản cố định vô hình tăng thêm Bên Nợ: Nguyên giá tài sản cố định vô hình giảm trong kỳ Bên Có: Nguyên giá tài sản cố định vô hình giảm trong kỳ Dư Nợ: Nguyê giá tài sản cố định vô hình hiện có Tài khoản 213 chi tiết thành 6 tiểu khoản 2131: Quyền sử dụng đất 2132: quyền phát hành 2133: bản quyền, bằng sáng chế 2134: nhãn hiệu hàng hoá 2135: phần mềm máy vi tính 2136: giấy phép và giấy phép nhượng quyền 2138: tài sản cố định vô hình khác 1.4. Tài khoản 214-hao mòn tài sản cố định Tài khoản 214 dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ tài sản cố định hiện có tại doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê ngắn hạn) Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của tài sản cố định (thanh lý, nhượng bán...) Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của tài sản cố định (do trích khấu hao, đánh giá tăng...) Dư Có: giá trị hao mòn của tài sản cố định hiện có Tài khoản 214 chi tiết thành 2141: hao mòn tài sản cố định hữu hình 2142: hao mòn tài sản cố định đi thuê tài chính 2143: hao mòn tài sản cố định vô hình Bên cạnh đó, kế toán còn sử dụng tài khoản 009 "Nguồn vốn khấu hao cơ bản" để theo dõi tình hình hình thành và sử dụng số vốn khấu hao cơ bản tài sản cố định. Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao Dư Nợ: số vốn khấu hao cơ bản hiện còn 2. Phương pháp hạch toán tài sản cố định 2.1.Hạch toán tài sản cố định hữu hình 2.1.1. Trường hợp mua tài sản cố định hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp - Khi mua tài sản cố định hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất kinh doanh ghi: Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình (nguyên giá - ghi theo giá mua trả tiền ngay) Nợ TK 133: thuê GTGT được khấu trừ (nếu có) Nợ TK 242: chi phí trả trước dài hạn (phần lãi trả chậm là Số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay trừ (-) thuế GTGT (nếu có)) Có TK 331: phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán) Định kỳ, thanh toán cho người bán kế toán ghi Nợ TK 331: phải trả cho người bán Có TK 111, 112: (số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm, trả góp định kỳ phải trả). Đồng thời tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp, phải trả của từng kỳ ghi: Nợ TK 635: chi phí tài chính Có TK 242: chi phí trả trước dài hạn 2.1.2. Trường hợp được tài trợ biếu tặng tài sản cố định hữu hình đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất, kinh doanh Nợ TK 211: tài sản cố định hữu hình Có TK 711: thu nhập khác Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến tài sản cố định hữu hình được tài trợ, biếu, tặng tính vào nguyên giá ghi: Nợ TK 211: tài sản cố định hữu hình Có TK 111, 112, 331... 2.1.3. Trường hợp tài sản cố định hữu hình tự chế - Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự chế tạo để chuyển thành tài sản cố định hữu hình sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh ghi: Nợ TK 632: giá vốn hàng bán Có TK 155: thành phẩm (nếu xuất ra sử dụng) Có TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (nếu sản xuất xong đưa vào sử dụng ngay, không qua kho.) Đồng thời ghi tăng tài sản cố định hữu hình Nợ TK 211: tài sản cố định hữu hình Có TK 512: doanh thu nội bộ ( doanh thu là giá thành thực tế sản phẩm chi phí lắp đặt, chạy thử, liên quan đến tài sản cố định hữu hình ghi: 2.1.4. Trường hợp tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi Tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với tài sản cố định hữu hình tương tự khi nhận tài sản cố định hữu hình tương tự do trao đổi và đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất kinh doanh ghi. Nợ TK 211: tài sản cố định hữu hình (nguyên giá tài sản cố định hữu hình nhận về ghi theo gía trị còn lại của tài sản đưa đi trao đổi) Nợ TK 214: hao mòn tài sản cố định (giá trị đã khấu hao của tài sản cố định hữu hình đưa đi trao đổi) Có TK 211: tài sản cố định hữu hình (nguyên giá tài sản cố định hữu hình đưa đi trao đổi) Tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với tài sản cố định hữu hình không tương tự - Khi giao tài sản cố định hữu hình cho bên trao đổi kế toán ghi giảm tài sản cố định. Nợ Tk 811: chi phí khác (giá trị còn lại của tài sản cố định hữu hình đưa đi trao đổi) Nợ TK 214: hao mòn tài sản cố định (giá trị đã khấu hao) Có TK 211: tài sản cố định hữu hình (nguyên giá) Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi tài sản cố định Nợ TK 131: phải thu khách hàng (tổng giá thanh toán) Có TK 711: thu nhập khác (giá trị hợp lý của tài sản đưa đi trao đổi) Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (nếu có) - Khi nhận được tài sản cố định hữu hình do trao đổi ghi Nợ TK 211: tài sản cố định hữu hình (giá trị hợp lý của tài sản nhận được do trao đổi) Nợ TK 1133: thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 131: phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán) Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lý của tài sản cố định đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị hợp lý của tài sản cố định được do trao đổi thì khi nhận được tiền của bên có tài sản cố định trao đổi ghi. Nợ TK 111, 12 (số tiền đã thu thêm) Có Tk 131: phải thu của khách hàng Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của tài sản cố định đi trao đổi nhỏ hơn gía trị hợp lý của tài sản cố định nhận được do trao đổi thì khi trả tiền cho bên có tài sản cố định trao đổi, ghi. Nợ TK 131: phải thu của khách hàng Có TK 111, 112... 2.1.5. Trường hợp mua tài sản cố định vô hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất kinh doanh ghi. Nợ TK 211:tài sản cố định hữu hình (nguyên giá - chi tiết nhà cửa, vật kiến trúc) Nợ TK 213: tài sản cố định vô hình (nguyê giá - chi tiết quyền sử dụng đất) Có TK 111, 112, 331.. 2.1.6. Đối với tài sản cố định hiện đang ghi trên sổ của doanh nghiệp, nếu không đủ tiêu chuẩn ghi nhận quy trong chuẩn mực, tài sản cố định hữu hình, phải chuyển sang là công cụ, dụng cụ, kế toán phải ghi giảm tài sản cố định hữu hình. Nợ TK 214: hao mòn tài sản cố định (giá trị đã khấu hao) Nợ TK 627, 641, 642: (giá trịi còn lại) (nếu giá trị còn lại nhỏ) Nợ TK 242: chi phí trả trước dài hạn (giá trị còn lại) (nếu giá trị còn lại lớn phải phân bổ dần) Có TK 211: tài sản cố định hữu hình 2.1.7. Khi công tác XDCB hoàn thành bàn giao đưa tài sản vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh, ghi: Nợ TK 211: tài sản cố định hữu hình Có TK 241: XDCB dở dang Nếu tài sản hình thành qua đầu tư không thoả mãn các tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình theo quy định của chuẩn mực kế toán ghi Nợ TK 152, 153: (nếu là vật liệu, công cụ nhập kho) Có TK 241: xây dựng cơ bản dở dang 2.1.8. chi phí phát sinh sau khi nhận ban đầu liên quan đến tài sản cố định hữu hình như sửa chữa, cải tạo, nâng cấp. - Khi phát sinh chi phí sửa chữa, cải tạo nâng cấp tài sản cố định hữu hình sau khi ghi nhận ban đầu ghi Nợ TK 241: xây dựng cơ bản dở dng Có TK 112, 152, 331, 334... - Khi công việc sửa chữa cải tạo, nâng cấp tài sản cố định hoàn thành đưa vào sử dụng ghi + Nếu thoả mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên giá tài sản cố định hữu hình theo quy định của chuẩn mực kế toán ghi Nợ TK 211: tài sản cố định hữu hình Có TK 241: xây dựng cơ bản dở dang + Nếu không thoả các điều kiện được ghi tăng nguyên giá tài sản cố định hữu hình theo quy định của chuẩn mực kế toán, ghi. Nợ TK 627, 641, 642: (Nếu giá trị nhỏ) Nợ TK 642: chi phí trả trước dài hạn (nếu giá trị lớn phải phân bổ dần) Có TK 241: xây dựng cơ bản dở dang 2.2. Hạch toán tài sản cố định vô hình 2.2.1. Hạch toán mua tài sản cố định vô hình - Trường hợp mua tài sản cố định vô hình dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi. Nợ TK 213: tài sản cố định vô hình (giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133: thuế GTGT được hấu trừ (1332) Có TK 112: tiền gửi ngân hàng Có TK 141: tạm ứng Có TK 331: phải trả cho người bán - Trường hợp mua TSCĐ vô hình dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chị thuế GTGT ghi: Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình Có TK 112,311 2.1.2. Trường hợp mua TSCĐ vô hình theo phương thức trả chậm, trả góp. Khi mua TSCĐ vô hình hùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá - Theo giá trị mua trả ngay chưa có TGTG). Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn {Phần lãi trả chậm, trả góp tính bằng số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) giá mua trả ngay và GTGT đầu vào (nếu có)}. Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332). Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán). Khi mua TSCĐ vô hình dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, ghi: Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá - Theo giá mua trả ngay đã có thuế GTGT). Nợ TH 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Phần lãi trả chậm, trả góp tính số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) giá mua trả ngay). Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán). Hàng kỳ tính số lãi phải trả về mua TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn. Khi thanh toán tiền cho người bán, ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có các TK 111, 112. 2.1.3. TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi. Trao đổi hai TSCĐ vô hình tương tự: Khi trả TSCĐ vô hình tương tự do trao đổi với một TSCĐ vo hình tương tự và đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SCKD, ghi: Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá TSCĐ vô hình nhận về ghi theo giá trị còn lại TSCĐ đưa đi trao đổi). Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2143)(Giá trị đã khấu hao của TSCĐ đưa đi trao đổi). Có TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá của TSCĐ vô hình đưa ra trao đổi). Trao đổi hai TSCĐ vô hình không tương tự: - Ghi giảm TSCĐ vô hình đưa đi trao đổi, ghi: Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá t rị đã khấu hao) Nợ TK 811 - Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi). Có TK 213 - TSCĐ (Nguyên giá). - Đồng thời phản ánh số thu nhập do trao đổi TSCĐ, ghi: Nợ TK 313 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá trị thanh toán) Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi). Có TK 3331 - Thuế GTGT (33311) (Nếu có). - Ghi tăng TSCĐ vô hình nhận trao đổi về, ghi: Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về) Nợ TK 133 - Thếu GTGT được khấu trè (1332)(Nếu có) Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán) Trường hợp được thu thên tiền hoặc phải trả thêm tiền ghi như hướng dẫn tại mục 2.4.2. Phần II. 2.2.4. Giá trị TSCĐ vô hình được hình thành từ nội bộ doanh nghiệp trong giai đoạn triển khai: Khi phát sinh chi phí trong giao đoạn triển khai thì tập hợp vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ học tập hợp vào chi phí trả trước dài hạn, ghi: Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (trường hợp giá trị lớn hoặc) Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Có các TK 111,112, 152, 153, 331... Khi xét thấy kết quả triển khai thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình thì: Thập hợp chi phí thực tế phát sinh ở giai đoạn triển khai để hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình, ghi: Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)(Nếu có) Có các TK 111,112, 152, 153, 331... Khi kết thúc giai đoạn triển khia, kế toán phải xác định tổng chi phí thực tế phát sinh hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình, ghi: Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang. 2.2.5. Khi mua TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất cùng với mua nhà cửa, vật kiến trúc trên đất thì xác định riêng biệt giá trị TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất. TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá nhà cửa, vật kiến trúc) Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá quyền sử dụng đất) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (Nếu có) Có các TK 111, 112, 331... 2.2.6. Khi mua TSCĐ vô hình được thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền ssở hữu vốn của các Công ty cổ phần, nguyên giá TSCĐ vo hình là giá trị hợp lý của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn, ghi: Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Chi tiết vốn góp và thặng dư vổ phần. Thặng dư vốn cổ phần là phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý và mệnh giá cổ phiếu). 2.1.7. Khi doanh nghiệp được tài trợ, biếu tặng TSCĐ vô hình đưa vào sự dụng ngay cho hoạt động SXKD: Khi nhận TSCĐ vô hình được tài trợ, biếu, tặng, ghi: Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình Có TK 711 - Thu nhập khác. Các chi phí phát dinh liên quan đến TSCĐ vô hình nhận tài trợ biếu, tặng, ghi: Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình Có TK 111,112 Khi tính thuế thu nhập kinh doanh phải nộp (nếu có) trên giá trị TSCĐ vô hình được tài trợ, biếu, tặng, ghi: Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước (3334). Sau khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (nếu có) trên giá trị TSCĐ vô hình được tài trợ, biếu, tặng ghi tăng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối. Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Chi tiết nguồn vốn kinh doanh khác). 2.2.8. Khi doanh nghiệp nhận vốn góp liên doanh bằng quyền sử dụng đất, căn cứ vào hồ sơ giao quyền sử dụng đất, ghi: Nợ TK 213 : TSCĐ vô hình Có TK 411 Nguồn vốn kinh doanh 2.2.9. Hạch toán giảm TSCĐ vô hình trường hợp chi phí nghiên cứu, lợi thế thương mại, chi phí thành lập, đã được hạch toán vào TSCĐ vô hình trước khi thực hiện chuẩn mực kế toán. - Nếu giá trị còn lại của những TSCĐ vô hình này nhỏ, kết chuyển một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, ghi: Nợ TK 627, 641, 642: (Giá trị còn lại) Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ (số đã trích khấu hao) Có TK 213 TSCĐ vô hình (Nguyên giá). - Nếu giá trị còn lại của những TSCĐ vô hình này lớn được kết chuyển vào chi phí trả trước dài hạnh để phân bổ dần, ghi: Nợ TK 242 Chi phí trả trước dài hạn. Nợ TK 214 Hao mòn TSCĐ (số đã trích khấu hao) Có TK 213 TSCĐ vô hình (Nguyên giá) 2.3.Hạch toán TSCĐ đi thuê tài chính. TK 212 mở chi tiết theo từng tài sản cô định đi thuê và từng đơn vị cho thuê. Khi nhận tài sản cố định thuê ngoài căn cứ vào những chứng từ liền quan (hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính, hợp đồng thuê tài chính...)ghi: Nợ TK 212: Nguyên giá tài sản cố định ở thời điểm thuê Nợ TK 133 (1332): Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ. Có TK 342:Tổng số tiền thuê tài sản Trường hợp thuê tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp hay không chịu thuế giá trị gia tăng kế toán ghi: Nợ TK 212 :nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính Có TK 342 :tổng số tiền thuê phải trả Định kỳ căn cứ vào hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính, xác định số tiền thuê trả kỳ này cho bên cho thuê. Trên cơ sở đó tính ra số lãi thuê tương ứng: Nợ TK 342: Số nợ gốc phải trả kỳ này Nợ TK 811: Số lãi thuê phải trả kỳ này. Có TK 315, 111, 112: Tổng số tiền thuê phải trả hoặc đã trả kỳ này(gốc cộng lãi thuê). Cuối kỳ trích khấu hao tài sản cố định đi thuê theo chế độ quy định tính vào chi phí kinh doanh: Nợ TK liên quan (627,641,642) Có TK 214 (2142): số khấu hao phải trích Đồng thời xác định số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ kỳ này theo hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính: Nợ TK 3331(33311): Trừ vào thuế GTGT đầu ra phải nộp. Có TK 133(1332): Số thuế đầu vào được khấu trừ. Số phí cam kết sử dụng vốn phải trả hoặc đã trả cho bên cho thuê tài chính ghi : Nợ TK 811: ghi tăng chi phí hd tài chính Có TK liên quan (342,111,112...) Khi kết thúc hợp đồng thuê : Nếu trả lại tài sản cố định cho bên thuê: Nợ TK 142 (1421): chuyển giá trị còn lại chưa khấu hao hết (nếu có) Nợ TK 214 (2142): Giá trị hao mòn luỹ kế Có TK 212: Nguyên giá tài sản cố định đi thuê Nếu bên đi thuê được quyền sở hữu hoàn toàn BT1 kết chuyển nguyên giá tài sản cố định: Nợ TK 211, 213 Có TK 212 : nguyên giá BT2 kết chuyển giá hao mòn luỹ kế Nợ TK 214 (2142): Có TK 214 (2141,2143): giá trị hao mòn luỹ kết Nếu bên đi thuê được mua lại : Ngoài hai bút toán phản ánh theo nguyên giá và giá trị hao mòn giống như khi được giao quyền sở hữu hoàn toàn, kế toán còn phản ánh số tiền phải trả về mua lại hay chuyển quyền sở hữu. Nợ TK 211,213: Giá trị trả thểm Có TK liên quan (111,112,342) 2.4. Hạch toán khấu hao TSCĐ. 2.4.1. Phương pháp tính khấu hao. Cách tính khấu hao theo phương pháp khấu hao đều theo thời gian: Mức khấu hao phải trả trước = Nguyên giá TSCĐ bình quân x Tỷ lệ khấu hao bình quân năm = Nguyên giá TSCĐ Số năm sử dụng Mức khấu hao phải trả trước bình quân tháng = Mức khấu hao bình quân năm 12 Do khấu hao TSCĐ được tính vào ngày 1 hàng tháng nên để đơn giản cho nên tính toán, quy định những TSCĐ tăng (hoặc giảm) trong tháng này thì tháng sau mới tính (hoặc thôi tính) khấu hao. Vì thế, số khấu hao giữa các tháng chỉ khác nhau khí có biến động (tăng, giảm về tài sản cố định). Bởi vậy hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao theo công thức sau: Mức khấu hao phải trích hàng tháng = Số khấu hao đã trích trong tháng trước + Số khấu hao của nước TSCĐ tăng thêm trong tháng trước - Số khấu hao của những TSCĐ Đối với TSCĐ sau khi sửa chữa, nâng cấp, hoàn thành, mức khấu hao mới, trích hàng tháng được tính theo công thức: Mức khấu hao phải trích hàng tháng = Giá trị còn lại trước khi nân cấp + Giá trị nâng cấp Số năm ước tính sử dụng sau khi sửa chữa x 12 Ngoài cách tính khấu hao, theo thời gian như trên, ở nước ta một số doanh nghiệp còn tính khấu hao theo sử dụng. Cách tính này, cố định mức khấu hao trên một đơn vị sản lượng nên muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục được hao mòn vô hình, đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng ca, tăng kíp, tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm. Mức khấu hao phải trích trong tháng = Sản lượng hoàn thành trong tháng x Mức khấu hao bình quân trên một đơn vị sản lượng Mức khấu hao bình quân trên một đơn vị sản lượng = Tổng số khấu hao phải trích trong thời gian sử dụng Sản lượng tính theo công suất thiết kế Bên cạnh khấu hao theo thời gian và khấu hao theo sản lượng các doanh nghiệp còn có thế tính khấu hao theo giá trị còn lại. Mức khấu hao tính theo giá trị còn lại được xác định theo công thức: Tổng mức khấu hao bình quân năm = 2 x giá trị còn lại của TSCĐ Số năm tính khấu hao 2.4.2. Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ. Định kỳ (tháng, quý...) trích khấu hao TSCĐ và phân bổ vào chính sản xuất kinh doanh: Nợ TK (6274 - Chi tiết theo từng phân xưởng) khấu hoa TSCĐ sử dụng ở phân xưởng , bộ phận sản xuất. Nợ TK 642 (6424): khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp. Có TK 214: (chi tiết tiểu khoản) Tổng số khấu hao phải trích. Số khấu hao phải nộp cho ngân sách hoặc cấp trên. (nếu có) Nợ TK 411: ghi giảm nguồn vốn kinh doanh nếu không được hoàn lại Nợ TK 136 (1368): ghi tăng khoản phải trả thu nội bộ nếu được hoàn lại . Có TK 336: Số phải nộp cấp trên. Trường hợp giảm giá trị hao mòn do nhượng bán, thanh lý, trả vốn góp liên doanh.... * Nhượng bán TSCĐ. BT 1: Xóa sổ TSCĐ nhượng bán Nợ TK 214 (2114): Giá trị hoa mòn luỹ kế Nợ TK 821: Giá trị còn lại Có TK 211 : Nguyên giá TSCĐ. BT2: Phản ánh nhượng bán TSCĐ. Nợ TK liên quan (11, 112, 131): Tổng giá thanh toán Có TK 721 : Giá nhượng bán (chưa có thuế GTGT) Có TK 333 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp BT 3: Các chi phí nhượng bán khác phát sinh liên quan đến nhượng bán TSCĐ. Nợ TK 821 :tập hợp chi phí nhượng bán Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có). Có TK 331, 111, 112 * Thanh lý TSCĐ hữu hình. BT 1: Xoá sổ TSCĐ BT2: Sổ thu hồi về thanh lý Nợ TK 111,112 : Thu hồi bằng tiền Nợ TK 152, 153: Thu hồi vật liệu, dụng cụ nhập kho. Nợ TK 131, 138: Phải thu ở người mua. Có TK 333 (3331): thuế GTGT phải nộp (nếu có) Có TK 721 : Thu nhập về thanh lý. BT 3: Tập hợp chi phí thanh lý Nợ TK 821 Chi phí thanh lý Nợ TK 133 (1331) :thuế GTGT được khấu trừ (nếu có). Có TK liên quan (111, 112, 331, 334...) Trường hợp khấu hao hết với TSCĐ vô hình: Nợ TK 214 (2143): Giá trị hao mòn luỹ kế. Có TK 213: Xoá bỏ TSCĐ vô hình theo nguyên giá. Trường hợp TSCĐ chưa khấu hao hết nhưng phải nhượng bán hoặc thanh lý, phần giá trị còn lại chưa thu hồi phải được tín vào chi phí bất thường. Nợ TK 214 (2141, 2143) :giá trị hao mòn luỹ kế. Nợ TK 821: Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán. Có TK liên quan (211, 213): nguyên giá TSCĐ. Với TSCĐ đi thuê tài chính, khi hết hạn thuê phải trả mà chưa trích đủ khấu hao thì giá trị còn lại của TSCĐ thuê ngoài phải tính vào chi phí chờ phân bỏ hoặc phân bổ hết vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Nợ TK 214 (2142): giá trị hao mòn luỹ kế. Nợ TK 142 :giá trị còn lại Có TK 212 : Nguyên giá TSCĐ thuế tài chính. 2.5. Hạch toán sửa chữa TSCĐ. 2.5.1. Trường hợp sửa chữa nhỏ mang tính bảo dưỡng. - Nếu việc sửa chữa do doanh nghiệp tự làm, chi phí sửa chữa được tập hợp như sau: Nợ các TK liên quan : (627, 641, 642....) Có các TK chi phí : (111, 112, 452, 214, 334, 338...) - Nếu thuê ngoài: Nợ các TK tập hợp cho phí (627, 641, 642....) Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT được khấu trừ. Có TK chi phí (111,112, 331...) tổng số tiền phải trả hoặc đã trả. 2.5.2. Trường hợp sửa chữa lớn mang tính phục hồi. Việc hạch toán quá trình sửa chữa mang tính phục hồi được tiến hành như sau: Tập hợp chi phí sửa chữa chi tiết theo từng công trình - Nếu thuê ngoài Nợ TK 241 (2413): Chi phí sửa chữa thực tế. Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 331 Tổng số tiền phải trả theo hợp đồng - Nếu doanh nghiệp tự làm: Nợ TK 241 (2413) tập hợp chi phí sửa chữa. Có các TK chi phí (111, 112, 452, 214, 334, 338...). Kết chuyển giá thành công trình sửa chữa khi hoàn thành. Nợ TK 335 : Giá thành sửa chữa trong kế hoạch. Nợ TK 142 (1421): Giá thành sửa chữa ngoài kế hoạch. Có TK 241 (2413): Giá thành thực tế công tác sửa chữa. 2.5.3. Trường hợp sửa chữa, nâng cấp. + Khi công trình sửa chữa, nâng cấp hoàn thành bàn giao, kế toán ghi nợ TK 211: nguyên giá (giá thành sửa chữa thực tế) Có TK 241 (2413) giá thành thực tế công tác sửa chữa đồng thờ kết chuyển nguồn vốn. 3. Sơ đồ kế toán TSCĐ 3.1. Sơ đồ kế toán "TSCĐ hữu hình". Sơ đ 4: Kế toán TSCĐ hữu hình tự chế 621 622 627 154 Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh 154 Giá thành thực tế sản phẩm chuyển thành TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh Chi phí vượt mức bình thường của TSCĐ tự chế và chi phí không hợp lý tính vào giá vốn hàng bán 155 Giá thành phẩm phẩm nhập kho Xuất kho sản phẩm để chuyển Thành TSCĐ sử dụng cho SXKD Đồng thời ghi 512 111,112,331 211 Ghi tăng nguyên giá TSCĐ (Doanh thu là giá thực tế) sản phẩm chuyên thành TSCĐ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh Chi phí trực tiếp liên quan khác (Chi phí lắp đặt, chạy thử) Sơ đồ 5: Kế toán tăng TSCĐ hữu hinh Mua sắm theo phương thức trả chậm, trả góp 111,112 331 Định kỳ khi thanh toán tiền cho người bán 331 Tổng số tiền Phải thanh toán Nguyên giá (ghi theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua) 242 Số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ giá mua trả tiền ngay và trừ thuế GTGT (nếu có) 133 Thuế GTGT đầu vào nếu có Định kỳ phân bố đầu vào chi phí theo số lãi trả chậm trả góp phải trả định kỳ 635 s , Sơ đồ 6: Kế toán trường hợp mua TSCĐ hữu hình dưới hình thức trao đổi tương tự 635 214 211 Nguyên giá TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi Giá trị hao mòn TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi Nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận về (ghi theo giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi) Sơ đồ 7: Kế toán trường hợp mua TSCĐ hữu hình dưới hình thức trao đổi tương tự 211 Nguyên giá 811 Giá trị còn lại 214 Ghi giảm TSCĐ đưa đi trao đổi Giá trị hao mòn 1) Khi đưa TSCĐ hữu hình đi trao đổi 711 711 Giá tri hợp lý của TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi 131 Giá tri hợp lý của TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi và thuế GTGT đầu ra (nếu có) 211 Giá tri hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về Giá tri hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về và thuế GTGT đầu vào (nếu có) Thuế GTGT (nếu có) 133 111,112 Thuế GTGT (nếu có) Nhận số tiền phải thu thêm Thanh toán số tiền phải trả thêm 2) Khi nhận được TSCĐ hữu hình do trao đổi. Sơ đồ 8: Kế toán TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu tặng 711 Khi nhận TSCĐ do được tài trợ Biếu tặng đưa vào sử dụng Ngày cho sản xuất , kinh doanh 211 111, 112, 331 Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ được tài trợ biếu tặng tính vào nguyên giá Sơ đồ 9: 111, 112, 331 211 213 133 Ghi tăng TSCĐ hữu hình (chi tiết nhà cửa, vật kiến trúc) Ghi tăng TSCĐ hữu hình chi tiết quyền sử dụng đất Thuế GTGT được khấu từ (nếu có) Kế toán mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắNhà nước liền với quyền sử dụng, đất đưa vào sử dụng ngay vào cho sản xuất Sơ đồ 10: Kế toán giảm TSCĐ hữu hình do không đủ tiêu chuẩn ghi nhận (*) 211 214 242 627, 641,642 Giá trị hoa mòn Luỹ kế của TSCĐ Giá trị còn lại (nếu giá trị còn lại lớn phải phân bổ nhiều năm) Giá trị còn lại, (nếu giá trị còn lại nhỏ tính một lần chi phí sản xuất, kinh doanh ) Nguyên giá TSCĐ giảm (*) Một số tài sản đang ghi là TSCĐ hữu hình nhưng theo quy định của Chuẩn mực "TSCĐ hữu hình" thì không đủ tiêu chuẩn và điều kiện ghi nhận phải chuyển đổi thành "Chi phí trả trước dài hạn" hoăc tính một lần vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ Sơ đồ 11: Kế toán chi phí phất sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình 111,112,152,331 241 241 627, 641, 642 242+ Ghi tăng nguyên giá TSCĐ (nếu thoả mãn các điều kiện được tính vào nguyên giá TSCĐ ) Khi công việc sửa chữa, cải tạo, nân cấp TSCĐ hoàn thành Nếu không thoả mãn các điều kiện tính vào nguyên giá TSCĐ thì ghi ngay vào chi phí SXKD trong kỳ (nếu giá trị nhỏ) Nếu không được ghi tăng nguyên giá TSCĐ và giá trị lớn thì phân bổ dần vào nhiều kỳ Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ ` 3.2. Sơ đồ kế toán "TSCĐ vô hình" Sơ đồ 12: Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ vô hình. 111,112, 331, 141 213 TSCĐ vô hình TSCĐ mua ngoài đưa ngay vào sử dụng Thuế GTGT đầu vào (nếu có) 133 331 TSCĐ mua trả chậm (theo giá mua trả ngay) 133 242 Thuế GTGT đầu vào (nếu có) Lãi trả chậm phải trả 214 411 221 711 TSCĐ tăng do đầu tư XDCB hoàn thành TSCĐ VH tăng do nhận vốn góp, được cấp vốn Nhận lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐVH TSCĐ tăng do được biếu tặng Nguyên giá Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán 811 241 Giá trị hao mòn của TSCĐ thanh lý, nhượng bán Nguyên giá Giá trị hao mòn của TSCĐ góp vốn liên doanh 222 TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh 412 Nếu giá đánh giá nhỏ hơn giá trị còn lại Nếu giá đánh giá lớn hơn giá trị còn lại 138 Nguyên giá TSCĐ Phát hiện thiếu qua kiểm kê 214 Giá trị còn lại Giá trị hao mòn Sơ đồ 13: Kế toán mua TSCĐ vô hình theo phương thức trả chậm, trả góp (không được vốn hoá trả chậm) 111,112 331 213 Tổng số tiền phải thanh toán Khi chi tiền thanh toán cho người bán Nguyên giá (giá mua trả ngay) 133 Thuế GTGT (nếu có) 242 635 Lãi trả chậm phải trả Định kỳ phân bổ lãi trả chậm Sơ đồ 14 Kế toán mua TSCĐ vô hình theo phương thức trả chậm, trả góp 213 - TSCĐ VH (Đưa đi trao đổi) 213 - TSCĐ VH (Nhận về) 2143 Nguyên giá TSCĐ đưa đi trao đổi Giá trị còn lại TSCĐ đưa đi trao đổi Hao mòn luỹ kế TSCĐ đưa đi trao đổi 1) Trường hợp trao đổi hai TSCĐ vô hình tương tự. 2) Trường hợp trao đổi hai TSCĐ vô hình không tương tự 2a) Khi đưa TSCĐ vô hình đi trao đổi. 213 - TSCĐ VH (Đưa đi trao đổi) 213 - TSCĐ VH (Nhận về) 2143 Nguyên giá TSCĐ đưa đi trao đổi Hao mòn luỹ kế TSCĐ đưa đi trao đổi Giá trị còn lại TSCĐ đưa đi trao đổi 711 Giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi 131 Giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi và thuuế GTGT đầu ra (nếu có) 213 - TSCĐ VH (Nhận về) Giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi và thuuế GTGT đầu vào (nếu có) 133 111,112 Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về do trao đổi Thuế GTGT (nếu có) 33311 Thuế GTGT (nếu có) Nhận số tiền được thu thêm Thanh toán số tiền phải trả thêm 2b) Kkhi nhận được TSCĐ vô hình do trao đổi Sơ đồ 15: Kế toán TSCĐ vô hình hình thành từ nội bộ doanh nghiệp trong giai đoạn triển khai Thuế GTGT (nếu có) 133 Khi phát sinh chi phí cho giai đoạn triển khai thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình Kết chuyển chi phí phát sinh hình thành TSCĐ vô hình khi kết thúc giai đoạn triển khai 241 213 Giá trị nhỏ tính vào chi phí SXKD trong kỳ 642 Giá trị lớn phân bổ nhiều năm 242 Khi phát sinh chi phí cho giai đoạn triển khai không thảo mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình 111,112,331 Sơ đồ 15: Kế toán TSCĐ vô hình hình thành từ nội bộ doanh nghiệp trong giai đoạn triển khai Sơ đồ 17: Nhận vốn góp bằng TSCĐ vô hình 411 213 Nhận vốn góp bằng TSCĐ vô hình 111,112,331 211 213 1332 Tổng giá thanh toán Nguyên giá nhà cửa, vật kiến trúc Nguyên giá quyền sử dụng đất Thuế GTGT đầu vào (nếu có) Sơ đồ 18: Kế toán chi phí nguyên cứu, lợi thế thương mại, chi phí thành lập doanh nghiệp đã hạch toán là TSCĐ vô hình nay chuyển thành chi phí SXKD trong kỳ hoặc chi phí trả trước dài hạn 213 213 627,641,642 214 627,641,642 Nguyên giá Kết chuyển một lần giá trị còn lại vào chi phí SXKD trong kỳ (Nếu giá trị còn lại nhỏ) Giá trị hao mòn luỹ kế Giá trị còn lại Nguyên giá Kết chuyển giá trị còn lại vào chính phí trả trước dài hạn (Nếu giá trị còn lại lớn) Giá trị hao mòn luỹ kế 242 Giá trị còn lại Định kỳ phân bổ vào chi phí SXKD trong kỳ Sơ đồ 19: Kế toán TSCĐ vô hình được tài trợ, biếu tặng 333 1 421 Thuế TNDN trên giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình được tài trợ biếu tặng 911 Kết chuyển giá trị TSCĐ vô hình được tài trợ, biếu tặng 711 213 Kết chuyển giá trị hợp lý TSCĐ vô hình được tài trợ, biếu tặng Giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình được tài trợ, biếu tặng 411 111, 112 Kết chuyển giá trị TSCĐ vô hình được tài trợ, biếu tặng, sau khi trừ thuế TNDN phải nộp ghi tăng vốn kinh doanh Các chi phí trực tiếp liên quan đến TSCĐ vô hình được tài trợ, biếu tặng Sơ đồ 20: Kế toán TSCĐ vô hình được tài trợ, biếu tặng 213 811 Nguyên giá Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán 2143 Giá trị hao mòn 111, 112, 331 Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ 133 421 Thuế GTGT đầu vào ( nếu có) 911 Kết chuyển chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ 711 Kết chuyển thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ 111, 112, 131 Thu thập thanh lý, nhượng bán, TSCĐ 33311 Thuế GTGT đầu ra (nếu có) Kết chuyển chênh lệch thu lớn hơn chi Kết chuyển chênh lệch thu nhỏ hơn chi Sơ đồ 20: 213 2143 627, 641, 642 Nguyên giá TSCĐ giảm do nhượng bán, thanh lý Hao mòn luỹ kế TSCĐ 811 Giá trị còn lại TSCĐ Đinh kỳ, trích khâu hao TSCĐ vào chi phí SXKD Điều chỉnh tăng số khâu hao đã trích trong năm nếu số khấu hao đã trích nhỏ hơn số phải trích (Nếu thay đổi thời gian sử dụng hữu ích và phương pháp khấu hao) Điều chỉnh giảm số khấu hao đã trích trong năm nếu số khấu hao đã trích lớn hơn số phải trích trong kỳ Kế toán TSCĐ vô hình được tài trợ, biếu tặng 213 2143 627, 641, 642 Nguyên giá TSCĐ giảm do nhượng bán, thanh lý Hao mòn luỹ kế TSCĐ 811 Giá trị còn lại TSCĐ Đinh kỳ, trích khâu hao TSCĐ vào chi phí SXKD Điều chỉnh tăng số khâu hao đã trích trong năm nếu số khấu hao đã trích nhỏ hơn số phải trích (Nếu thay đổi thời gian sử dụng hữu ích và phương pháp khấu hao) Điều chỉnh giảm số khấu hao đã trích trong năm nếu số khấu hao đã trích lớn hơn số phải trích trong kỳ sơ đồ 21: kế toán hao mòn tài sản cố định vô hình Sơ đồ 22: Kế toán chi phí trả trước dài hạn 111, 112, 152, 153, 531, 334 242 Chi phí trả trước dài hạn Khi phát sinh các chi phí trả trước dài hạn 133 Thuế GTGT đầu vào (nếu có) 153 Khi xuất công cụ, dụng cụ có giá trị lớn phải phân bổ dần vào chi phí SXKD 241 Kế chuyển chi phí sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành phải phân bổ nhiều năm 627, 635, 641, 642 Định kỳ phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chí phí SXKD 627, 641, 642 Phân bổ lần đầu giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí SXKD 152 Phân bổ lần đầu giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí SXKD Giá trị phế liệu thu hồi 138 627, 641, 642 Giá trị phải bồi dưỡng chờ xử lý Định kỳ phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí SXKD Phân bổ lần cuối cùng Giá trị công cụ, dụng cụ tính vào chi phí SXKD Sơ đồ 23: Kế toán chi phí thành lapạ doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập chi phí giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch điạ điểm 111, 112, 331 111, 112, 331 Tổng chi phí phát sinh được tính một lần vào chi phí SXKD (Trường hợp chi phí nhỏ) Chi phí sản xuất trong kỳ 133 Thuế GTGT (nếu có) Thuế GTGT (nếu có) 242 641, 642 Tổng chi phí phát sinh phải phân bổ vào chi phí SXKD nhiều năm ((Trường hợp chi phí lớn) Định kỳ phân bổ vào chi phí SXKD Sơ đồ 22: 111, 112, 152, 335 133 Thuế GTGT 241 Chi phí sửa chữa lớn phát sinh 335 Kết chuyển giá trị sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành (Nếu có trích trước) Định kỳ trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí SXKD 627, 641, 642 Giá trị sửa chữa lớn TSCĐ lớn hơn số đã trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ 242 Kết chuyển chi phí sửa chữa lớn hoàn thành phải phân bổ nhiều năm (Nếu không trích trước) Định kỳ phân bổ dần vào chi phí SXKD trong kỳ Kết chuyển chi phí sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành (giá trị nhỏ) được tinh ngay vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ Kế toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ II) Tổ chức sổ kế toán. Hiện nay doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong bốn hình thức sổ kế toán để hạch toán tài sản cố định nhưng lựa chọn hình thức nào chăng nữa cũng phải đảm bảo : việc tổ chức phân loại đánh giá tài sản cố định theo đúng chế độ qui định thể hiện được tính đặc thù của doanh nghiệp, thể hiện được nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài sản cố định. 1) Quy trình luân chuyển chứng từ tài sản cố định. Nghiệp vụ TSCĐ Chủ sở hữu TSCĐ Chủ sở hữu TSCĐ Chủ sở hữu TSCĐ Nghiệp vụ TSCĐ Quyết định, tăng, giảm Giao nhận tài sản và lập biên Lập hoặc huỷ thẻ TSCĐ 2) Chứng từ sử dụng: - Quyết định tăng, giảm Tài sản cố định phục thuộc vào chủ sở hữu doanh nghiệp. - Biên bản giao nhận tài sản cố định mẫu số 01 - TSCĐ - BB được sử dụng khi tăng tài sản cố định do mua ngoài, nhận vốn góp liên doanh, cấp phát, xây dựng, cơ bản bàn giao... - Thẻ tài sản cố định mẫu số 02 - TSCĐ BB. - Biên bản thanh lý tài sản cố định : Mẫu số 03 - TSCĐ - BB dùng cho thanh lý, nhượng bán. - Biên bản giao nhân, sửa chữa lớn tài sản cố định 04 - TSCĐ - HD. - Biên bản đánh giá lại tài sản cố định: Mẫu số 05 - TSCĐ - HD. 3) Sơ đồ hạch toán. Chứng từ tăng, giảm và khấu hao TSCĐ Thẻ TSCĐ Sổ chi tiết TSCĐ Thẻ TSCĐ Bảng tổng hợp chi tiết tăng, giảm TSCĐ Báo cáo kế toán 3.1) Sơ đồ hạch toán theo hình thức: Nhật ký - Sổ cái 3.2. Doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung. Báo cáo kế toán Chứng từ tăng, giảm và khấu hao TSCĐ Bảng tổng hợp chi tiết thanh Sổ chi tiết TSCĐ Thẻ TSCĐ Bảng cân đối tài khoản Sổ cái TK 211, 212, 213, 214 Nhật ký chung 3.3) Doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ - ghi sổ. Chứng từ tăng, giảm và khấu hao TSCĐ Chứng từ - ghi sổ Thẻ TSCĐ Sổ chi tieets TSCĐ Sổ cái TK 211, 212, 213, 214 Sổđăng ký chứng từ ghi sổ Bảng cân đối tài khoản Bảng tổng hợp chi tiết tăng, giảm TSCĐ Báo cáo kế toán 3.4. Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ: Chứng từ tăng, giảm và khấu hao TSCĐ NKCT số 1,2,3, 4,5,10 Bảng kê số 4,5,6 NKCT sô 9 NKCT số 7 Sổ chi tiết TSCĐ Bảng kê số 4,5,6 Bảng tổng hợp chi tiết tang, giảm TSCĐ Báo cáo kế toán Sổ cái TK 211 ,212, 213, 214 Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán TSCĐ I. Nhận xét đánh giá chung. Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay, những tích cực đổi mới nền kinh tế với quan điểm "Xây dựng tiềm lực kinh tế và cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển: kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; công nghệ sản xuất, tư liệu sản xuất quan trọng, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp quốc phòng; nền công nghiệp tiến tới hiện đại, các dịch vụ cơ bản; tiềm lực khoa học và công nghệ" đi kèm với việc ban hành các chính sách kinh tế như khuyến khích sản xuất trong nước phát triển, thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư nước ngoài đã ảnh hưởng rất lớn tới quan điểm của từng doanh nghiệp trong Tổ chức quản lý và hạch toán TSCĐ của các ngành, các cấp và các thành phần kinh tế. Trong khi chuẩn mực kế toán quốc gia chưa hoàn chỉnh, sự phân biệt rạch ròi giữa quan điểm về hạch toán thuế và hạch toán tài chính doanh nghiệp đang cần được làm rõ. Đồng thời với việc các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhiều về số lượng, đang lớn dần về quy mô, những tranh cãi của các doanh nghiệp về chế độ quản lý hạch toán TSCĐ vẫn còn là vấn đề nan giải. Mong rằng tới đây Nhà nước sẽ hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán, tạo điều kiện thuân lợi cho các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện cũng như tăng cường sự quản lý của Nhà nước, đưa kế toán Việt Nam tiến gần hơn tới trình độ thế giới. II. Một số ý kiến đề xuất. Hoàn thiện các chính sách chế độ đó là việc làm phức tạp và cấp bách đối với Đảng và Nhà nước hiện nay. Trong phạm vi đề tài này, em xin trình bày những kiến nghị và đề xuất giải pháp liên quan tới Tổ chức quản lý & hạch toán Tăng Giảm TSCĐ như sau: 1. Mức xét nguyên giá TSCĐ Với đặc điểm nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế với những hình thức tổ chức kinh doanh đa dạng, đan xen, hỗn hợp do vậy khả năng và quy mô đầu tư mở rộng sản xuất cũng như trình độ quản lý TSCĐ ở mỗi doanh nghiệp là khác nhau. Đơn cử như nói đến các doanh nhiệp thuộc thành phần kinh tế tư bản Nhà nước hoặc kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Một số doanh nghiệp liên doanh nước ngoài với tỷ lệ góp vốn của Công ty mẹ từ 70% trở lên. Quyết định đầu tư và xây dựng hệ thống TSCĐ hoàn toàn do đối tác nước ngoài áp đặt. Thiết kế, lắp đặt trang bị máy móc thiết bị cũng như tổ chức quản lý đều tuân thủ theo mô hình Công ty mẹ. Phần lớn đối với những doanh nghiệp ngành công nghiệp nặng ví dụ như doanh nghiệp lắp ráp ôtô, toàn bộ máy móc thiết bị đều nhập khẩu từ nước ngoài và do các chuyên gia nước ngoài tham gia lắp đặt tạo nên nguyên giá lớn. Việc áp dụng khung nguyên giá từ 5,000,000 VND trở lên riêng đối với hạch toán thuế cũng làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong tổ chức, quản lý, hạch toán TSCĐ. Với mức nguyên giá này, số lượng TSCĐ trong doanh nghiệp tăng lên rất nhiều. Doanh nghiệp phải có hai hệ thống quản lý và tính khấu hao TSCĐ nếu như doanh nghiệp muốn tách riêng hạch toán thuế và hạch toán tài chính. Không những thế, với mức nguyên giá được coi là quá thấp từ đánh giá của chuyên gia nước ngoài tạo nên sự bất hợp lý trong lập báo cáo tài chính cũng như đánh giá hiệu quả kinh doanh phù hợp với quy mô hoạt động và năng lực đầu tư. Ngoài ra, khả năng tài chính của doanh nghiệp cũng như điều kiện được miễn giảm thuế lợi tức trong những năm đầu hoạt động tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khả năng bù đắp những chi phí cho tài sản, công cụ lao động không được xếp vào TSCĐ trong giai đoạn đầu tư ban đầu. Một số doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài lên tới trên 50% và đang trong quá trình chuyển giao công nghệ nhất là đối với những ngành công nghiệp năng, điều có thể xét tới là nâng mức nguyên giá TSCĐ đặc biệt là đối với những dây chuyền đồng bộ tạo một sự tương thích giữa TSCĐ trong doanh nghiệp. Với những doanh nghiệp này, nếu hoạt động đầu tư của họ có hiệu quả, nghĩa là kinh doanh có lãi, có thể xét chuyển vào những chi phí cho tài sản và công cụ lao động nhỏ đó vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Ví dụ có thể đặt mức nguyên giá quy định từ $ 1,000 trở lên những tài sản nằm trong mức nguyên giá cũ và nguyên giá này sẽ được tính vào chi phí kinh doanh. Doanh nghiệp vẫn tiến hành quản lý những tài sản này như TSCĐ ở bộ phận sử dụng nó vì thời gian sử dụng kéo dài trên 1 năm. Đối với TSCĐ thuê tài chính, yêu cầu trong hợp đồng thuê mua có thêm một dòng đề cập tới nguyên giá TSCĐ mà bên cho thuê đã được chấp nhận thanh toán, bên thuê hạch toán luôn theo. 2. Xử lý, đánh giá lại TSCĐ. Ngoài yêu cầu theo như quyết định 166 ban hành là tiến hành kiểm kê TSCĐ định kỳ hàng năm, việc tiến hành xử lý, đánh giá lại TSCĐ là yêu cầu cần thiết trong việc bản toàn, sử dụng vốn có hiệu quả và nó đóng vai trò quan trọng trong tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước. Trước tiên xin đề cập tới việc xử lý và đánh giá lại TSCĐ sau khi kiểm kê TSCĐ định kỳ. Thông thường, kết quả kiểm kê phản ánh hiện trạng TSCĐ mà doanh nghiệp hiện có. Trong trường hợp xảy ra mất mát, hư hỏng, điều chuyển TSCĐ,doanh nghiệp phải xử lý đúng như quy định ban hành. Riêng đối với trường hợp TSCĐ hiện dừng hoạt động hoặc chưa đưa vào vào sử dụng như dự kiến hoặc như thiết kế. Tuân thủ nguyên tắc thận trọng, TSCĐ cần được xem xét giảm nguyên giá. Hơn nữa, những TSCĐ đã lỗi thời hoặc được hạch toán với giá hạch toán chênh lệch lớn so với giá xây dựng và mua sắm mới hiện nay, tiêu chuẩn xác định lại giá trị TSCĐ chưa rõ ràng. Đối với doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế nào, thuộc ngành cấp nào, giá trị TSCĐ từ bao nhiêu trở lên hoặc thời gian sử dụng từ bao lâu sẽ đi giảm ở mức độ nào hoặc nguyên giá mới sẽ được xây dựng trên tiêu chuẩn nào. Khó khăn thứ hai mà nhiều doanh nghiệp gặp phải, đó là khi điều chỉnh lại giá tài sản, ngoài yếu tố giá cả, cần tính đến các yêu tố hậu quả về xử lý tài chính cụ của doanh nghiệp sau khi điều chỉnh sao cho vừa đảm bảo hạch toán đúng, đảm bảo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được bình thường và phát triển không làm khó khăn thêm về xử lý tài chính doanh nghiệp. Với doanh nghiệp nhân, liên doanh, những doanh nghiệp có kết quả hoạt động tài chính khả quan hệ những doanh nghiệp trong những ngành có nhu cầu đổi mới TSCĐ nhanh, có chịu được lỗ do giảm giá TSCĐ lớn. Ngược lại, một số doanh nghiệp sẽ vấp phải những khó khăn về tài chính nếu như những chi phí này không được phân bổ cho những kỳ tài chính tiếp theo. Điều cần thiết đề cấp đến vấn đề này ở khía cạnh này tăng cường bảo toàn, dụng vốn doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần tính toán cân nhắc kỹ càng trước khi quyết định đầu tư tài sản cũng như lựa chọn nhà cung cấp để đảm bả hiệu quả sản đầu tư. Tăng cường hiệu suất sử dụng tài snả, giảm thiểu thời gian dừng sử dụng tài sản tránh được những yếu tố làm giảm lợi nhuận. Đảm bảo nguyên tắc thận trọng, Nhà nước cho phép doanh nghiệp được xử lý lỗ do giảm giá TSCĐ vào hạch toán trong kỳ cũng như là giảm giá những TSCĐ không được đưa vào sử dụng như dự án phe duyệt ban đầu. Đồng thời, Nhà nước cũng quy định rõ ràng những loại TSCĐ nào được giảm bao nhiêu phần %, ngành nào được giảm giá những loại TSCĐ nào. Tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh có lãi hay lỗ mà được hạch toán số lỗ đó vào những năm tài chính nào. 3. Xác định thời gian tính khấu hao TSCĐ. Một quan tâm lớn của doanh nghiệp đối với việc đầu tư đổi mới TSCĐ chính xác định thời gian sử dụng TSCĐ. Thứ nhất, để đảm bảo mở rộng sản xuất, doanh nghiệp đã phải sử dụng bằng rất nhiều nguồn vốn khác nha8u cho đầu tư mới TSCĐ. Rất nhiều doanh nghiệp Nhà nước sử dụng Nguồn vốn vay để đầu tư TSCĐ. Một điểm dễ nhận thấy là thời hạn nợ và thời gian khấu hao TSCĐ không trùng nhau. Mặc dù quyết định cho phép rút ngắn thời gian khấu hao của TSCĐ là một giải pháp gây nhiều tranh cãi nhưng trong chừng mực nào đấy là vấn đều mà rất nhiều doanh nghiệp Nhà nước đang phải đối đầu trong khi họ mong muốn hiện đại hoá công nghệ sản xuất. Nhắc đến vấn đề xác định thời gian tính khấu hao TSCĐ, không thế không nhắc đến những kiến nghị của doanh nghiệp về thời gian sử dụng TSCĐ ở các ngành khác nhau. Chẳng hạn đối với dịch vụ giải trí, TSCĐ cần được đổi mới thường xuyên và nâng cấp liên tục để phục vụ nhu cầu tăng lên của khách hàng. Một số doanh nghiệp trong ngành dệt, vận chuyển chất lỏng bằng đường ống, lại đề nghị kéo dài thời gian sử dụng TSCĐ. Ngay trong một doanh nghiệp, đối với các máy móc thiết bị điện tử, máy tính và phần mềm tin học thì các doanh nghiệp muốn rút ngắn thời gian sử dụng TSCĐ. Dựa trên các tiêu thức để xác định thời gian KHTSCĐ là tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế, hiện trạng TSCĐ và hiệu suất sử dụng ước tính của TSCĐ thì các d cũng là hợp lý. Nhìn chung những doanh nghiệp kinh doanh có lãi muốn rút ngắn thời gian sử dụng TSCĐ. Ngược lại, những doanh nghiệp thua lỗ muốn kéo dài thời gian trích khấu hao TSCĐ. Nhưng nhìn chung, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động hơn trong việc trích khấu hao TSCĐ, khung thời gian TSCĐ cần có những sửa đổi phù hợp hơn với một số ngành và một TSCĐ. Quyết định 166 đã cho phép khấu hao nhanh TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay nhưng không được phép vươtj 30% so với thời gian trong quy định. Điều này, cần thực tiễn chứng minh nhiều hơn nữa. Kết luận Với những nội dung đã trình bày ở trên chúng ta thấy rõ tầm quan trong của công tác tổ chức hạch toán kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp hiện nay. TSCĐ là yếu tố cơ bản không thể thiếu trong sản xuất, mặt khác những tài sản này có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài nên đòi hỏi phải hạch toán chi tiết, quản lý chặt chẽ TSCĐ trong toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận, phân xưởng. Tần quan trọng của TSCĐ ở chỗ đó là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quyết định năng suất lao động chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay khi khoa học kỹ thuật trở thành động lực sản xuất trực tiếp. Mặc dù có những nỗ lực của bản thân, nhưng do kiến thức và trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên đề tài có thể có những sai sót. Vì vậy em rấ mong nhận được những ý kiến hướng dẫn, chỉ bảo của thầy giáo và bạn bè để đề án môn học được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29660.doc
Tài liệu liên quan