Với những nội dung đã trình bày ở trên chúng ta thấy rõ tầm quan trọng của công tác tổ chức hạch toán kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp hiện nay. TSCĐ là yếu tố cơ bản không thể thiếu trong sản xuất, mặt khác những tài sản này có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài nên đòi hỏi phải hạch toán chi tiết, quản lý chặt chẽ TSCĐ trong toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận, phân xưởng.
Tầm quan trọng của TSCĐ ở chỗ đó là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quyết định năng suất lao động, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay khi khoa học kỹ thuật trở thành động lực sản xuất trực tiếp.
Mặc dù có những nỗ lực của bản thân, nhưng do kiến thức và trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên đề tài có thể có những sai sót. Vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến hướng dẫn chỉ bảo của cô giáo ThS. Phạm Bích Chi, các thầy cô giáo và bạn bè để đề án môn học được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
38 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1282 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Tổ chức hạch toán kế toán Tài sản cố định trong các doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng đương) theo các chuẩn mực kế toán quốc tế khác, như cách giải quyết khác được phép trong IAS 16, tài sản, máy móc thiết bị và công cụ dụng cụ. Tuy nhiên việc xác định liệu bằng tài sản có giá trị đánh giá lại có thể bị tổn thất hay không sẽ phụ thuộc vào nguyên tắc đã sử dụng để xác định giá trị tương đương.
- Nếu giá trị tương đương của tài sản là giá trị thị trường, thì chỉ có khoản chênh lệch giữa giá trị tương đương của tài sản và giá trị thực của nó là những chi phí tăng thêm trực tiếp từ việc thanh lý tài sản.
- Nếu các khoản chi phí loại bỏ không đáng kể, thì giá trị có thể thu hồi của tài sản đã đánh giá lại phải gần bằng hoặc lớn hơn giá trị đã đanhs giá lại của nó (giá trị tương đương). Trong trường hợp này, sau khi những yêu cầu đánh giá lại được áp dụng, không chắnc chắn là tài sản đã đánh giá lại ị tổn thất và giá trị có thể thu hồi của nó không cần thiết phải đánh giá lại.
- Nếu các khoản chi phí loại bỏ đáng kể, thì giá bán thực của tài sản đã đánh giá lại phải nhỏ hơn giá trị tương dương của nó. Do đó, tài sản đánh giá lại sẽ bị tổn thất nếu giá trị sử dụng của nó nhỏ hơn gí trị đã đánh giá lại (gía trị tương đương). Trong trường hợp này, sau khi các yêu cầu khác đánh giá lại được áp dụng, doanh nghiệp áp dụng chuẩn mực này phải xác định đâu là tài sản có thể bị tổn thất.
- Nếu giá trị tương đương của tài sản được xác định theo nguyên tắc ngoại trừ giá tị thị trường của nó, thì giá trị đã đánh giá lịa (giá trị tương đương) có thể lơn hơn hoặc nhỏ hơn giá trị có thể thu hồi của tài sản đó. Vì thế, sau khi các yêu cầu đánh giá lại được áp dụng, doanh nghiệp áp dụng chuẩn mực này phải đánh giá lại đâu là tài sản có thể bị tổn thất.
1.5 IAS 38: Tài sản vô hình
Mục tiêu của chuẩn mực này là để quy định phương pháp hạch toán các tài sản vô hình không được đề cập riêng biệt trong chuẩn mực kế toán quốc tế khác. Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp ghi nhận tài sản vô hình khi đáp ứng được tiêu chuẩn nhất định. Chuẩn mực này cũng ghi rõ giá tị được ghi chép của tài sản vô hình và yêu cầu một số giải trình chi tiết cần lập cho tài sản vô hình.
Chuẩn mực này được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp trong việc hạch toán tài sản vô hình, ngoại trừ:
- Tài sản vô hình đã được quy định trong các chuẩn mực Kế toán quốc tế khác.
- Các tài sản tài chính, như đã định nghĩa trong chuẩn mực kế toán quốc tế 32, các công cụ tài chính: giải trình và chú thích chi tiết.
- Các quyền khai thác khoáng sản và chi phí thăm dò hoặc khai thác và tách lọc các khoáng sản, dầu khí tự nhiên và khoáng sản tự nhiên tương tự không có tính tái tạo.
- Tài sản vô hình phát sinh trong các công ty bảo hiểm từ các hợp đồng với những người có hợp đồng bảo hiểm.
- Nếu một chuẩn mực kế toán quốc tế khác đề cập đến một loại tài sản vô hình cụ thể, doanh nghiệp áp dụng chuẩn mực đó thay cho chuẩn mực này. Chẳng hạn, chuẩn mực này không áp dụng đối với:
+ Tài sản vô hình được doanh nghiệp kinh doanh trong quá trình hoạt động kinh doanh bình thường
+ Chi phí thuế chờ phân bổ cho kỳ sau
+ Tài sản thuê thuộc phạm vi của IAS 17, tài sản thuê.
+ Tài sản phát sainh từ các khoản phúc lợi của nhân viên
+ Lợi thế thương mại phát sinh từ việc sát nhập doanh nghiệp
- Tài sản tài chính đã định nghĩa trong IAS 32, công cụ tài chính: giải trình và chú thích chi tiết. Việc ghi nhận và định giá một số tài sản tài chính được quy định trong IAS 27 các Báo cáo tài chính tổng hợp và hạch toán kế toán các khoản đầu tư vào các công ty trực thuộc; IAS 28. Hạch toán kế toán các khoản đầu tư vào các công ty thành viên; IAS 31. Báo cáo tài chính các hoạt động liên doanh.
2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam về kế toán TSCĐ
2.1. Chuẩn mực số 03: Tài sản cố định Hữu hình
Chuẩn mực này được ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình, gồm: Tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ hữu hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán TSCĐ hữu hình, trừ khi có chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng nguyên tắc và phương pháp kế toán khác cho TSCĐ hữu hình.
03. Trường hợp chuẩn mực kế toán khác quy định phương pháp xác định và ghi nhận giá trị ban đầu của TSCĐ hữu hình khác với phương pháp quy định trong chuẩn mực này thì các nội dung khác của kế toán TSCĐ hữu hình vẫn thực hiện theo các quy định của chuẩn mực này.
04. Doanh nghiệp phải áp dụng chuẩn mực này ngay cả khi có ảnh hưởng do thay đổi giá cả, trừ khi có quy định liên quan đến việc đánh giá lại TSCĐ hữu hình theo quyết định của Nhà nước.
05. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Khấu hao: Là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ hữu hình ghi trên báo cáo tài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCĐ hữu hình phát huy được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng:
(a) Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ hữu hình, hoặc:
(b) Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản.
Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính.
Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
Giá trị còn lại: Là nguyên giá của TSCĐ hữu hình sau khi trừ (-) số khấu hao luỹ kế của tài sản đó.
Giá trị có thể thu hồi: Là giá trị ước tính thu được trong tương lai từ việc sử dụng tài sản, bao gồm cả giá trị thanh lý của chúng.
2.2. Chuẩn mực số 04: Tài sản cố định vô hình
Chuẩn mực này được ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán tài sản cố định (TSCĐ) vô hình, gồm: Tiêu chuẩn TSCĐ vô hình, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ vô hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán TSCĐ vô hình, trừ khi có chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng nguyên tắc và phương pháp kế toán khác cho TSCĐ vô hình.
03. Một số TSCĐ vô hình có thể chứa đựng trong hoặc trên thực thể vật chất. Ví dụ như đĩa compact (trong trường hợp phần mềm máy tính được ghi trong đĩa compact), văn bản pháp lý (trong trường hợp giấy phép hoặc bằng sáng chế). Để quyết định một tài sản bao gồm cả yếu tố vô hình và hữu hình được hạch toán theo quy định của chuẩn mực TSCĐ hữu hình hay chuẩn mực TSCĐ vô hình, doanh nghiệp phải căn cứ vào việc xác định yếu tố nào là quan trọng. Ví dụ phần mềm của máy vi tính nếu là một bộ phận không thể tách rời với phần cứng của máy đó để máy có thể hoạt động được, thì phần mềm này là một bộ phận của máy và nó được coi là một bộ phận của TSCĐ hữu hình. Trường hợp phần mềm là bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan thì phần mềm đó là một TSCĐ vô hình.
04. Chuẩn mực này quy định về các chi phí liên quan đến hoạt động quảng cáo, đào tạo nhân viên, thành lập doanh nghiệp, nghiên cứu và triển khai. Các hoạt động nghiên cứu và triển khai hướng tới việc phát triển tri thức, có thể tạo thành một tài sản thuộc dạng vật chất (ví dụ vật mẫu), nhưng yếu tố vật chất chỉ có vai trò thứ yếu so với thành phần vô hình là tri thức ẩn chứa trong tài sản đó.
05. TSCĐ vô hình thuê tài chính sau khi được ghi nhận ban đầu, bên thuê phải kế toán TSCĐ vô hình trong hợp đồng thuê tài chính theo chuẩn mực này. Các quyền trong hợp đồng cấp phép đối với phim ảnh, chương trình thu băng video, tác phẩm kịch, bản thảo, bằng sáng chế và bản quyền thuộc phạm vi của chuẩn mực này.
06. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Tài sản: Là một nguồn lực:
(a) Doanh nghiệp kiểm soát được;
(b) Dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp.
Tài sản cố định vô hình: Là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
Nghiên cứu: Là hoạt động tìm kiếm ban đầu và có kế hoạch được tiến hành nhằm đạt được sự hiểu biết và tri thức khoa học hoặc kỹ thuật mới.
Triển khai: Là hoạt động ứng dụng những kết quả nghiên cứu hoặc tri thức khoa học vào một kế hoạch hoặc thiết kế để sản xuất sản phẩm mới hoặc được cải tiến một cách cơ bản trước khi bắt đầu sản xuất hoặc sử dụng mang tính thương mại các vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, các quy trình, hệ thống hoặc dịch vụ mới.
Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
Khấu hao: Là việc phân bổ có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ vô hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ vô hình ghi trên báo cáo tài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCĐ vô hình phát huy được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng:
(a) Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ vô hình; hoặc
(b) Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản.
Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính.
Giá trị còn lại: Là nguyên giá của TSCĐ vô hình sau khi trừ (-) số khấu hao luỹ kế của tài sản đó.
Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
Thị trường hoạt động: Là thị trường thỏa mãn đồng thời ba (3) điều kiện sau:
(a) Các sản phẩm được bán trên thị trường có tính tương đồng;
(b) Người mua và người bán có thể tìm thấy nhau vào bất kỳ lúc nào;
(c) Giá cả được công khai.
Tài sản cố định vô hình
07. Các doanh nghiệp thường đầu tư để có các nguồn lực vô hình, như: Quyền sử dụng đất có thời hạn, phần mềm máy vi tính, bằng sáng chế, bản quyền, giấy phép khai thác thuỷ sản, hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, giấy phép nhượng quyền, quan hệ kinh doanh với khách hàng hoặc nhà cung cấp, sự trung thành của khách hàng, thị phần và quyền tiếp thị...
08. Để xác định nguồn lực vô hình quy định trong đoạn số 07 thỏa mãn định nghĩa TSCĐ vô hình cần phải xem xét các yếu tố: Tính có thể xác định được, khả năng kiểm soát nguồn lực và tính chắc chắn của lợi ích kinh tế trong tương lai. Nếu một nguồn lực vô hình không thoả mãn định nghĩa TSCĐ vô hình thì chi phí phát sinh để tạo ra nguồn lực vô hình đó phải ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc chi phí trả trước. Riêng nguồn lực vô hình doanh nghiệp có được thông qua việc sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại được ghi nhận là lợi thế thương mại vào ngày phát sinh nghiệp vụ mua
* Tính có thể xác định được
09. TSCĐ vô hình phải là tài sản có thể xác định được để có thể phân biệt một cách rõ ràng tài sản đó với lợi thế thương mại. Lợi thế thương mại phát sinh từ việc sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại được thể hiện bằng một khoản thanh toán do bên đi mua tài sản thực hiện để có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
10. Một TSCĐ vô hình có thể xác định riêng biệt khi doanh nghiệp có thể đem TSCĐ vô hình đó cho thuê, bán, trao đổi hoặc thu được lợi ích kinh tế cụ thể từ tài sản đó trong tương lai. Những tài sản chỉ tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai khi kết hợp với các tài sản khác nhưng vẫn được coi là tài sản có thể xác định riêng biệt nếu doanh nghiệp xác định được chắc chắn lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó đem lại.
* Khả năng kiểm soát
11. Doanh nghiệp nắm quyền kiểm soát một tài sản nếu doanh nghiệp có quyền thu lợi ích kinh tế trong tương lai mà tài sản đó đem lại, đồng thời cũng có khả năng hạn chế sự tiếp cận của các đối tượng khác đối với lợi ích đó. Khả năng kiểm soát của doanh nghiệp đối với lợi ích kinh tế trong tương lai từ TSCĐ vô hình, thông thường có nguồn gốc từ quyền pháp lý.
12. Tri thức về thị trường và hiểu biết chuyên môn có thể mang lại lợi kinh tế trong tương lai. Doanh nghiệp có thể kiểm soát lợi ích đó khi có ràng buộc bằng quyền pháp lý, ví dụ: Bản quyền, giấy phép khai thác thuỷ sản.
13. Doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên lành nghề và thông qua việc đào tạo, doanh nghiệp có thể xác định được sự nâng cao kiến thức của nhân viên sẽ mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai, nhưng doanh nghiệp không đủ khả năng kiểm soát lợi ích kinh tế đó, vì vậy không được ghi nhận là TSCĐ vô hình. Tài năng lãnh đạo và kỹ thuật chuyên môn cũng không được ghi nhận là TSCĐ vô hình trừ khi tài sản này được bảo đảm bằng các quyền pháp lý để sử dụng nó và để thu được lợi ích kinh tế trong tương lai đồng thời thoả mãn các quy định về định nghĩa TSCĐ vô hình và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
14. Doanh nghiệp có danh sách khách hàng hoặc thị phần nhưng do không có quyền pháp lý hoặc biện pháp khác để bảo vệ hoặc kiểm soát các lợi ích kinh tế từ các mối quan hệ với khách hàng và sự trung thành của họ, vì vậy không được ghi nhận là TSCĐ vô hình.
* Lợi ích kinh tế trong tương lai
15. Lợi ích kinh tế trong tương lai mà TSCĐ vô hình đem lại cho doanh nghiệp có thể bao gồm: Tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí, hoặc lợi ích khác xuất phát từ việc sử dụng TSCĐ vô hình.
II. Đặc điểm kế toán TSCĐ ở một số nước.
1. Đặc điểm kế toán Tài sản cố định của các nước Bắc Mỹ.
Tài sản cố định là những tài sản sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh chứ không phải để bán, khác với đất đai mua về để đầu cơ kinh doanh, vật kiến trúc được xây dựng để bán lại không được xếp vào tài sản cố định mà được gọi là đầu tư dài hạn.
Do tài sản cố định có giá trị lớn và tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, nên để thu hồi lại giá trị hao mòn của tài sản cố định doanh nghiệp phải tiến hành trích khấu hao vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
2. Đặc điểm kế toán Tài sản cố định của các nước Tây Âu.
Bất động sản là những tài sản có giá trị lớn và có thời gian hữu ích lâu dài. Những tài sản này được doanh nghiệp xây dựng, mua sắm làm công cụ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh chứ không phải là đối tượng khai thác ngắn hạn.
- Bất động sản hữu hình: là những bất động sản có hình thức rõ ràng. Thuộc về bất động sản hữu hình gồm có: đất đai, các công trình kiến trúc, công trình kiến trúc trên đất người khác, trang thiết bị kỹ thuật máy móc và dụng cụ dùng trong công nghiệp và các bất động sản hữu hình khác.
- Bất động sản vô hình: Là những bất động sản không có hình thể nhưng có thể đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp. Nó thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, chi trả nhằm có được các lợi ích hoặc các nguồn có tính chất kinh tế mà giá trị của chúng xuất phát từ các đặc quyền hoặc quyền của doanh nghiệp. Thuộc về bất động sản vô hình gồm có: phí tổn thành lập, phí sưu tầm và phát triển, quyền đặc nhượng, bằng sáng chế, quyền thuê nhà, cửa hàng, bất động sản vô hình khác.
Phần II
Thực trạng tổ chức kế toán Tài Sản cố định hiện hành
I. Kế toán biến động của Tài sản cố định
Trong quá trình hoạt động, TSCĐ của doanh nghiệp thường xuyên biến động. Để quản lý tốt TSCĐ, kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ, phản ánh mọi trường hợp biến động tăng, giảm TSCĐ. Khi có TSCĐ tăng thêm do bất kỳ nguyên nhân nào, doanh nghiệp đều phải lập biên bản nghiệm thu, kiểm nhận TSCĐ. Sau đó phòng kế toán lập hồ sơ TSCĐ gồm biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn, giấy vận chuyển. Căn cứ vào hồ sơ phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết TSCĐ theo mẫu thống nhất rồi đăng ký vào sổ TSCĐ. Sổ TSCĐ được lập chung cho toàn doanh nghiệp 1 quyển và cho từng đơn vị sử dụng mỗi nơi 1 quyển để theo dõi.
Đơn vị Sổ tài sản cố định
Loại tài sản
Số TT
Ghi tăng tscđ
Khấu hao tscđ
Ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
Tên, đặc điểm, ký hiệu TSCĐ
Nước sản xuất
Năm đưa vào sử dụng
Số hiệu TS cố định
Ng. giá TS
Cố định
Khấu hao
KH đã tính đến khi ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
Lý do giảm
SH
NT
Tỷ lệ KH (%)
Mức khấu hao
SH
NT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
1.Tài khoản sử dụng:
Để kế toán các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ , kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 211 - TSCĐ hữu hình. Tài khoản này sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của những TSCĐ trong doanh nghiệp theo nguyên giá.
Bên Nợ: - Phản ánh nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do được cấp, mua sắm, XDCB hoàn thành bàn giao, do các đơn vị tham gia liên doanh góp vốn, do được biếu tặng, viện trợ.
- Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm, do cải tạo, nâng cấp.
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Bên Có: - Phản ánh nguyên giá của TSCĐ giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, nhượng bán, thanh lý hoặc đem góp vốn liên doanh.
- Nguyên giá giảm do tháo dỡ bớt một số bộ phận hoặc do đánh giá lại.
Số Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị.
Tài khoản 211 có các tài khoản cấp 2 được mở để theo dõi chi tiết:
+ TK 2112 - Nhà cửa, vật kiến trúc
+ TK 2113 - Máy móc, thiết bị
+ TK 2114 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn
+ TK 2115 -Thiết bị dụng cụ quản lý
+ TK 2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
+ TK 2118 - TSCĐ hữu hình khác.
Tài khoản 212 - TSCĐ thuê tài chính. Tài khoản này sử dụng để phản ánh số liệu hiện có và tình hình biến động của TSCĐ doanh nghiệp đi thuê để sử dụng, việc kế toán TSCĐ này của doanh nghiệp phải theo dõi riêng biệt.
Tài khoản 213 - TSCĐ vô hình : Tài khoản này sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của những TSCĐ vô hình trong doanh nghiệp .
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng thêm
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hìnhgiảm trong kỳ
Số Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp.
- TSCĐ vô hình cũng mở tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết cho từng loại TSCĐ vô hình có những đặc tính kinh tế khác nhau :
+ TK 2131 - Quyền sử dụng đất
+ TK 2132 - Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất
+ TK 2133 - Bằng phát minh sáng chế
+ TK 2134 - Chi phí nghiên cứu phát triển
+ TK 2135 - Chi phí về lợi thế thương mạI
+ TK 2138 - TSCĐ vô hình khác.
Tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ. Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá trị hao mòn, đồng thời cũng là sổ trích khấu hao của các loại TSCĐ mà đơn vị được quyền quản lý sử dụng.
Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do các lý do giảm TSCĐ (thanh lý, nhượng bán, chuyển đi nơi khác).
Bên Có : Giá trị hao mòn của TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ, do đánh giá lại TSCĐ.
Dư Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có ở đơn vị.
TK 214 có 3 TK cấp 2 để theo dõi số hao mòn của từng loại tài sản :
+ TK 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình
+ TK 2142 - Hao mòn TSCĐ đi thuê
+ TK 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình.
Ngoài ra để phản ánh sự biến động của TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ, còn quy định sử dụng các TK có liên quan như : TK 111, 112, 241, 331, 341, 411, 441, 128, 222, 228, 627, 641, 642.
Nguyên tắc chung trong kế toán TSCĐ :
- Việc ghi chép trên các TK phản ánh các TK ( 211, 212, 213 ) là theo nguyên giá.
- Việc hạch toán khấu hao đồng thời với hạch toán hao mòn TSCĐ
- Chỉ điều chỉnh nguyên giá TSCĐ khi có quyết định dánh giá lạI TSCĐ của cấp có thẩm quyền.
2. Hạch toán tăng TSCĐ
2.1- Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình
Trình tự kế toán tăng TSCĐ hữu hình trong một số trường hợp chủ yếu như sau :
2.1.1 - TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển từ đơn vị khác hoặc biếu tặng:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
2.1.2- Mua sắm TSCĐ hữu hình (TSCĐ mới hoặc mua lại TSCĐ đã sử dụng)
+ Căn cứ các chứng từ mua TSCĐ (hoá đơn, phiếu chi...), kế toán xác định nguyên gốc, lập hồ sơ TSCĐ, lập biên bản giao nhận TSCĐ và ghi sổ :
Nợ TK 211 - Tiền mặt
Có TK 111 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 331 - Phải trả người bán
Có TK 341 - Vay dàI hạn...
+ Trường hợp dùng nguồn vốn đầu tư XDCB và các quỹ doanh nghiệp mua sắm TSCĐ thì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ phải có bút toán điều chuyển nguồn vốn như sau :
Nợ TK 414 - Quỹ phát triển kinh doanh
Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK411 - Nguồn vốn kinh doanh
2.1.3- Công trình XDCB hoàn thành, nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng:
+ Căn cứ giá trị quyết toán công trình, ghi:
Nợ TK 241 XDCB dở dang
Có 411 Nguồn vốn kinh doanh
2.1.4- Trường hợp TSCĐ tăng do nhận của các đơn vị khác góp vốn liên doanh
Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các chứng từ liên quan để ghi :
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
2.1.5 - Nhận lại TSCĐ hữu hình trước đây đã góp vốn liên doanh với đơn vị khác
Căn cứ giá trị TSCĐ do hai bên liên doanh đánh giá khi bàn giao để ghi tăng TSCĐ hữu hình và ghi giảm giá trị vốn góp liên doanh:
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình
Có TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác
Có TK 222 - Góp vốn liên doanh
2.2 Hạch toán tăng TSCĐ vô hình :
Phương pháp kế toán một số trường hợp chủ yếu:
Mua TSCĐ vô hình
Nợ TK 213- TSCĐ vô hình
Có TK 111 -Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 141 -Tạm ứng
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
- Tăng TSCĐ vô hình là chi phí về lợi thế thương mại :
Chi phí về lợi thế thương mại thường gắn liền với TSCĐ hữu hình vì vậy được hạch toán tăng cùng với giá trị TSCĐ hữu hình :
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ hữu hình)
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (2135) (chi phí về lợi thế thương mại)
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
2.2.3 - Giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí hình thành trong một quá trình (chi phí thành lập, chi phí nghiên cứu phát triển...)
Vì có quá trình đầu tư nên các chi phí này trước hết phải được tập hợp ở TK 241 - XDCB dở dang, đến khi kết thúc đầu tư, tính được nguyên giá TSCĐ mới ghi tăng TSCĐ vô hình
+ Tập hợp chi phí thực tế phát sinh
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tièn gửi ngân hàng
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác
+ Khi kết thúc đầu tư, xác định nguyên giá :
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 241 - XDCS dở dang (2412)
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn XDCB hoặc các quỹ của doanh nghiệp để mua sắm, đầu tư TSCĐ vô hình thì ngoài các bút toán nói trên, kế toán còn phải kết chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh và ghi giảm nguồn vốn đầu tư XDCB, các quỹ của doanh nghiệp tương tự phần hạch toán tăng TSCĐ hữu hình
- Nếu nhận vốn cổ phần, vốn liên doanh bằng TSCĐ vô hình :
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
Hạch toán tăng TSCĐ thuê tài chính
Đối với TSCĐ thuê tài chính, phải quản lý và kế toán riêng biệt trong quá trình thuê, chỉ khi chuyển quyền sở hữu tài sản mới được ghi vào TSCĐ hữu hình hoặc TSCĐ vô hình của doanh nghiệp.
Theo hình thức thuê TSCĐ tài chính, bên đi thuê ghi sổ kế toán giá trị TSCĐ theo nguyên giá tại thời điểm đi thuê như là đã được mua và ghi nợ dài hạn toàn bộ giá trị hợp đồng thuê (bao gồm phần nguyên giá TSCĐ thuê và phần lãi trên vốn thuê tài sản). Trong quá trình sử dụng, bên đi thuê có trách nhiệm quản lý, bảo quản, giữ gìn, sửa chữa và trích khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD như đối với các TSCĐ tự có của doanh nghiệp. Định kỳ bên đi thuê phải trả tiền thuê TSCĐ theo quy định của hợp đồng.
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được xác định tuỳ thuộc vào phương thức thuê (thuê mua, thuê trực tiếp, thuê qua công ty cho thuê tài sản...) và tuỳ thuộc vào nội dung ghi trên hợp đồng thuê.
3. Hạch toán giảm TSCĐ
3.1- Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình của đơn vị giảm đi do nhiều nguyên nhân khác nhau: nhượng bán, mất, phát hiện thiếu khi kiểm kê, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho các đơn vị khác...
Mọi trường hợp giảm TSCĐ hữu hình đều phải làm đầy đủ thủ tục, xác nhận đúng các khoản thiệt hại, chi phí và thu nhập (nếu có) và tuỳ trường hợp cụ thể sẽ hạch toán như sau:
3.1.1 Trường hợp nhượng bán, thanh lý TSCĐ
- TSCĐ nhượng bán: là những tài sản không cần dùng hoặc sử dụng không có hiệu quả.
- TSCĐ thanh lý: là TSCĐ hỏng không thể sửa chữa được hoặc không cần dùng nhưng không thể bán được.
Sơ đồ hạch toán nhượng bán, thanh lý TSCĐ hữu hình
211 214 (2141) 3311 111,112,131,151
Ng. giá của
Thuế GTGT
Giá trị hao mòn
phải nộp
Thu nhập từ
721
911
821
TSCĐ nhượng bán thanh lý
nhượng bán thanh lý
Thu nhập
111, 334, 152
kết chuyển
Kết chuyển
không có thuế
CP nhượng bán thanh lý
thu nhập bất thường
VAT
133
Nếu có
CP bất thường
31.2 TSCĐ giảm do gửi đi góp vốn tham gia liên doanh:
TSCĐ gửi đi góp vốn liên doanh được hội đồng liên doanh đánh giá lại. Giá đánh lại là giá trị vốn góp doanh nghiệp
Sơ đồ hạch toán TSCĐ gửi đi góp vốn tham gia liên doanh
214 (2141)
211
Giá trị hao mòn
Nguyên giá
218, 222
Gtrị được đánh giá
412
Số chênh lệch
Số chênh
chênh lệch
3.1.3 TSCĐ giảm do trả lại các thành viên góp vốn liên doanh, vốn cổ phần.
- Nếu không đánh giá lại TSCĐ:
- Nếu đánh giá lại TSCĐ khi trả:
Nợ TK 214 (2141): giá trị hao mòn
Nợ TK 411: Giá trị thực tế được đánh giá
Nợ TK 412: Số chênh lệch
Có TK 211: Nguyên giá
3.1.4 TSCĐ hữu hình giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ.
- Nếu TSCĐ còn mới (chưa sử dụng) ghi:
Nợ TK 153 - Giá thực tế
Nợ TK 211 - Nguyên giá
- Nếu TSCĐ đã sử dụng:
Nợ TK 214 (2141) - Giá trị hao mòn
Nợ TK 627,641,642 - Giá trị còn lại nhỏ, phân bổ 1 lần vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 142 (1421) - Giá trị còn lại lớn cần phân bổ vào chi phí
Có TK 211 - Nguyên giá
- Khi phân bổ dần vào chi phí:
Nợ TK 627,641,642 ... - Mức phân bổ mỗi lần
Có TK 142 (1421) - Mức phân bổ mỗi lần
3.2 - Kế toán giảm TSCĐ thuê tài chính
Khi kết thúc hợp đồng thuê TSCĐ, tuỳ thuộc các điều khoản của hợp đồng, kế toán hạch toán giảm TSCĐ theo các trường hợp sau :
- Nếu doanh nghiệp được chuyển giao quyền sở hữu hoặc được mua lại TSCĐ thuê :
+ Trường hợp được chuyển giao quyền sở hữu : Ghi giảm TSCĐ thuê tài chính và ghi tăng TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp, kế toán ghi :
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 212 - TSCĐ thuê tài chính
+ Đồng thời chuyển hao mòn TSCĐ đi thuê thành hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 2142 - Hao mòn TSCĐ đi thuê
Có TK 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình
Có TK 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình
+ Trường hợp phải chi thêm tiền để mua TSCĐ, số chi phí này được tính nhập vào nguyên giá TSCĐ đó:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Nợ TK213 - TSCĐ vô hình
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK112 - Tiền gửi ngân hàng
+ Trường hợp doanh nghiệp trả lại TSCĐ cho bên cho thuê khi kết thúc hợp đồng thuê, căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ thuê tài chính
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2142)
Có TK 212 - TSCĐ thuê tài chính
+ Nếu khấu hao chưa hết thì phải trích khấu hao cho đủ để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
II/ Kế toán khấu hao tài sản cố định.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, khi sử dụng tài sản cố định thì đại bộ phận tài sản cố định (trừ đất) bi hao mòn dần, làm maat dần tính hữu ích của nó. Phần giá trị hao mòn được chuyển vào phần giá trị của sản phẩm mới làm ra tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng tài sản cố định dưới hình thức khấu hao. Hao mòn là hiện tượng khách quan còn khấu hao tài sản cố định là biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu lại giá trị đã hao mòn của tài sản cố định. Trong quá trình hạch toán về tài sản cố định kế toán được thực hiện một số quy định sau:
- Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp đều phải huy động vào việc sử dụng và phải tính khấu hao cơ bản (trừ đất) nhằm thu hồi vốn. Để làm được điều đó thì phải tính đúng, tính đủ nguyên giá tài sản cố định.
- Căn cứ vào quy định của chế độ quản lý tài chính hiện hành và yêu cầu quản lý doanh nghiệp để lựa chọn một phương pháp tính khấu hao thích hợp.
Phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về điều hoà và sử dụng vốn khấu hao tài sản cố định như là phải nộp vốn khấu hao cho cấp trên hoặc là điều hoà cho các đơn vị khác. Phải thực hiện việc cho các đơn vị thành viên, đơn vị nội bộ vay vốn khấu hao, và khi cho vay phải thực hiện việc tính lãi như là một hình thức đầu tư tài chính.
- Phải tính toán, phân bổ chính xác số khấu hao vào các đối tượng sử dụng một cách hợp lý, khoa học. Những tài sản cố định đã trích đủ khấu hao cơ bản, đã thu hồi đủ vốn, thì không khấu hao nữa. Tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính, trong quá trình sử dụng là phải trích khấu hao rồi tài sản cố định mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án, bằng quỹ phúc lợi thì không trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh mà chỉ tính hao mòn tài sản cố định.
Khấu hao tài sản cố định là một trong những yếu tố cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh thuộc chi phí sản xuất chung. Việc sử dụng phương pháp tính khấu hao hợp lý hay không đều có ảnh hưởng trực tiếp đến sự chính xác của chi pí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm. Do đó phải đề ra phương pháp tính khấu hao thích hợp. Có nhiều phương pháp tính khấu hao khác nhau như phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng, phương pháp khấu hao theo sản lượng phương pháp khấu hao nhanh... Nhưng hiện nay phổ biến nhất là sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng.
Mức khấu hao năm = Nguyên giá / thời gian sử dụng
Tỷ lệ khấu hao cơ bản = Mức khấu hao năm/nguyên giá tài sản cố định.
Mức khấu hao tháng = Mức khấu hao năm/12 tháng.
Theo qui định của Nhà nước hiện nay doanh nghiệp được phép tăng mức khấu hao cơ bản không quá 20% mức trích theo quy định và phải báo cáo cho cơ qua tài chính biết để theo dõi. Nhưng phải theo điều kiện là doanh nghiệp có tài sản cố định có tiến độ nhanh nhưng tài sản cố định này làm việc theo một chế độ cao hơn mức bình thường. Những tài sản cố định này đầu tư bằng vốn vay hoặc là liên doanh mà thời gian trả nợ hay thanh toán nhanh hơn thời gian khấu hao quy định. Với điều kiện nữa là doanh nghiệp không bị lỗ trong sản xuất kinh doanh. Nếu doanh nghiệp nào trích tăng hơn 20% so với quy định trên thì phải cơ quan tài chính xem xét quy định.
* Để đơn giản hoá việc tính khấu hao hàng tháng, hàng quý kế toán phải:
- Tài sản cố định tăng hoặc giảm trong tháng thì tháng sau mới tính hoặc thôi tính khấu hao.
- Mức khấu hao tăng hoặc giảm trong tháng thì tháng sau mới tính hoặc thôi tính khấu hao.
- Mức khấu hao phải trích trong tháng này bằng số khấu hao đã trích kỳ trước cộng số khấu hao tăng kỳ này trừ khấu hao giảm kỳ này. Sử dụng TK 214. Ngoài ra còn sử dụng TK 009, đây là tài khoản ngoài bảng và được ghi đơn.
* Định kỳ kế toán tính và trích khấu hao tài sản cố định.
Nợ :TK 627, 641,642
Có :TK 214 (2141, 2141, 2143)
Nợ :TK 009
* Trường hợp đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định hoàn thành đưa vào sử dụng bằng nguồn vốn khấu hao.
Nợ :TK 211,213
Có :TK 111,112,331,241
Nợ :TK 009
* Trường hợp nộp vốn khấu hao có báo cho cấp trên. Trong trường hợp này đơn vị cấp dưới thì.
Nợ :TK 411
Có :TK 111,112
Nợ :TK 009
* Khi đơn vị cấp trên hạch toán ghi nhận vốn.
Nợ :TK 211,212
Có :TK 136 (1361)
Nợ :TK 009
* Cấp trên cấp vốn khấu hao cho đơn vị cấp dưới để bổ xung vốn kinh doanh và đầu tư mua sắm tài sản cố định. Đơn vị cấp trên sẽ hạch toán trong trương hợp này.
Nợ :TK 136
Có :TK 111,112
Có :TK 009
* Đơn vị cấp dưới hạch toán
Nợ :TK 111,112
Có :TK 411
Có :TK 009
* Trường hợp đơn vị doanh nghiệp cấp vốn khấu hao cho đơn vị nội bộ vay.
Nợ :TK 136 (1368)
Có :TK 111,112
Có :TK 009
* Khi đơn vị thu được tiền lãi về cho vay vốn khấu hao thì coi đó là một khoản thu nhập hoạt động tài chính.
Nợ :TK 111,112
Có :TK 711
Khi doanh nghiệp nhận lại tiền cho vay về vốn khấu hao
Nợ :TK 111,112
Có :TK 136 (1368)
Nợ :TK 009
* Khi trích khấu hao tài sản cố định dùng vào hoạt động sự nghiệp thì kế toán ghi.
Nợ :TK 466
Có :TK 214
* Khi khấu hao tài sản cố định thuộc quỹ phúc lợi dùng cho văn hoá phúc lợi thì kế toán ghi.
Nợ :TK 4313
Có :TK 214
III/ Kế toán sửa chữa tài sản cố định.
Trong quá trình hoạt động, tài sản cố định bị hao mòn và hư hỏng cần phải sửa chữa thay thế để khôi phục năng lực hoạt động. Công việc sửa chữa có thể do doanh nghiệp tự làm hoặc thuê ngoài và được tiến hành theo kế hoạch. Tuỳ theo tính chất, qui mô của công việc sửa chữa kế toán phản ánh vào tài khoản thích hợp.
1. Hạch toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ:
Sửa chữa thường xuyên TSCĐ là loại hình sửa chữa mang tính chất duy tu, bảo dưỡng TSCĐ, khối lượng sửa chữa không nhiều, chi phí ít, do đó được hạch toán 1 lần vào chi phí của các bộ phận có TSCĐ sửa chữa.
- Phương pháp hạch toán:
2. Hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ:
là loại hình sửa chữa nhằm phục hồi năng lực TSCĐ, khối lượng công việc sửa chữa nhiều, chi phí sửa chữa lớn, do đó được phân bổ dần hoặc trích trước vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận có TSCĐ sửa chữa.
2.1 Sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch
- Phương pháp hạch toán:
2.2 Sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch
- Phương pháp hạch toán
2.3 Sửa chữa lớn TSCĐ cải tạo, nâng cấp: lại loại hình sửa chữa nhằm kéo dài tuổi thọ TSCĐ, do đó chi phí sửa chữa được hạch toán nguyên giá vào TSCĐ
- Phương pháp hạch toán
IV/ Kế toán Tài sản cố định thuê ngoài và cho thuê
Khi một doanh nghiệp thấy việc mua sắm tài sản cố định không được đem lại hiệu quả bằng việc đi thuê, việc sử dụng không thuận lợi bằng việc cho thuê hoặc là không đủ vốn để đầu tư thì doanh nghiệp có thể tiến hành việc đi thuê hoặc cho thuê hoặc cho thuê tài sản cố định. Kế toán phải căn cứ vào thời gian vào điều kiện cụ thể của việc đi thuê hoặc cho thuê để phân thành tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định thuê hoạt động.
1. Kế toán tài sản cố định thuê tài chính (thuê dài hạn).
TSCĐ thuê tài chính thực chất là thuê vốn nhưng dưới hình thức thuê TSCĐ. TSCĐ được coi là thuê tài chính nếu hợp đồng thuê thoả mãn một trong 4 điều kiện sau:
- Khi hết hạn hợp đồng thuê, bên đi thuê được chuyển giao sở hữu hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận cả 2 bên
- Khi hết hạn hợp đồng thuê, bên đi thuê được quyền mua lại với giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản tại thời điểm mua.
- Thời hạn thuê theo hợp đồng ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khâu hao TSCĐ
- Tổng số tiền phải trả theo hợp đồng ít nhất phải tương đương với giá trị của TSCĐ tại thời điểm ký kết hợp đồng.
* Tài khoản sử dụng: TK 212 “ TSCĐ thuê tài chính”
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm
Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có ở doanh nghiệp
* Phương pháp hạch toán:
+ Khi nhận bàn giao TSCĐ thuê tài chính:
Nợ TK 212 - Nguyên giá
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 342 - Tổng giá thanh toán
Nguyên gái TSCĐ thuê tài chính gồm : giá mua thực tế, chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí lắp đặt chạy thử, thuế nhập khẩu, lệ phí trước bạ nếu có
+ Định kỳ: căn cứ vào hoá đơn, dịch vụ thuê TSCĐ để xác định số dự nợ phải trả trong kỳ, trên cơ sở đó tính ra số lãi phải trả trong kỳ:
Nợ TK 342 - Nợ phải trả trong kỳ nhưng chưa có lãi
Nợ TK 811 - Lãi phải trả trong kỳ
Có TK 315 - Tổng số tiền phải trả
+ Khi trả nợ:
Nợ TK 315
Có TK 111,112
+ Định kỳ (tháng, quý) trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 627 (6274)-TSCĐ thuê dùng cho phân xưởng, bộ phận sản xuất
Nợ TK 641 (6411) - TSCĐ thuê dùng cho bộ phận bán hàng
Nợ TK 642 (6424) - TSCĐ thuê dùng cho bộ phận quản lý DN
Có TK 214 (2142) - Tổng khấu hao đã trích
+ Nếu phải nộp phí cam kết về sử dụng vốn cho đơn vị cho thuê
Nợ TK 811
Có TK 111,112
+ Khi hết hạn thuê theo hợp đồng
Nếu trả lại TSCĐ cho đơn vị thuê:
Đã khấu hao hết: Nợ TK 214 (2142) - Giá trị hao mòn
Có TK 212 - Nguyên giá
Chưa khấu hao hết: Nợ TK 142 (1421) - Giá trị còn lại
Nợ TK 214 (2142) - Giá trị hao mòn
Có TK 212 - Nguyên giá
./Nếu được chuyển giao quyền sở hữu:
Bút toán 1: Ghi chuyển nguyên giá
Nợ Tk 211 - Nguyên giá
Có TK 212 - Nguyên giá
Bút toán 2: Ghi chuyển giá trị hao mòn
Nợ TK 2142
Có TK 2141
./ Nếu mua lại TSCĐ thuê
Bút toán 1: Ghi chuyển nguyên giá
Nợ Tk 211 - Nguyên giá
Có TK 212 - Nguyên giá
Bút toán 2: Ghi chuyển giá trị hao mòn
Nợ TK 2142
Có TK 2141
Bút toán 3: Phản ánh số tiền bỏ ra mua
Nợ TK 211
Có TK 111,112
Bút toán 4: Kết chuyển nguồn vốn tương ứng với số tiền bỏ ra mua
2. Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động ( Thuê ngắn hạn): TSCĐ thuê hoạt động là những TSCĐ không thoả mãn bất cứ một điều kiện nào của thuê tài chính
2.1 Hạch toán ở đơn vị đi thuê:
- Khi nhận TSCĐ thuê hoạt động ghi:
Nợ TK 001 - Tài sản thuê ngoài (ghi theo giá trị TSCĐ)
- Khi trả TSCĐ thuê hoạt động ghi:
Có TK 001 - Giá trị TSCĐ
- Phương pháp hạch toán: phản ánh số tiền thuê phải trả theo hợp đồng
2.2 Hạch toán ở đơn vị cho thuê:
V/ Tổ chức sổ kế toán TSCĐ
Hiện nay doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong bốn hình thức sổ kế toán để hạch toán tài sản cố định nhưng lựa chọn hình thức nào chăng nữa cũng phải đảm bảo: việc tổ chức phân loại đánh giá tài sản cố định theo đúng chế độ qui định thể hiện được tính đặc thù của doanh nghiệp , thể hiện được nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài sản cố định.
*Quy trình luân chuyển chứng từ tài sản cố định .
Chủ sở hữu TSCĐ
Giao nhận tài sản và lập biên bản
-Lập hoặc huỷ thẻ TSCĐ.
-Ghi sổ kế toán chi tiết TSCĐ
Quyết định tăng, giảm TSCĐ
Hội đồng giao nhận
Kế toán TSCĐ
Nghiệp
Vụ
TSCĐ
Bảo quản và lưu
*Chứng từ sử dụng:
- Quyết định tăng, giảm Tài sản cố định phụ thuộc vào chủ sở hữu doanh nghiệp.
- Biên bản giao nhận tài sản cố định mẫu số 01-TSCĐ-BB được sử dụng khi tăng tài sảncố định do mua ngoài, nhận vốn góp liên doanh,cáp phát, xây dựng cơ bản bàn giao...
-Thẻ tài sản cố định mẫu số 02-TSCĐ-BB.
-Biên bản thanh lý tài sản cố định: Mẫu số 03-TSCĐ-BB dùng cho thanh lý, nhượng bán.
-Biên bản giao nhận, sửa chữa lớn tài sản cố định:Mẫu số 04-TSCĐ-HD
-Biên bản đánh giá lại tại tài sản cố định: Mẫu số 05-TSCĐ-HD
*Sơ đồ hạch toán theo hình thức: Nhật ký-Sổ cái
Chứng từ tăng, giảm và khấu hao TSCĐ
Nhật ký-Sổ cái
TK 211, 212, 213, 214
Thẻ TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ
Bảng tổng hợp chi tiết tăng, giảm TSCĐ
Báo cáo kế toán
*Doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung
Nhật ký chung
Bảng cân đối tài khoản
Sổ cái TK211, 212,213, 214
Chứng từ tăng, giảm và khấu hao TSCĐ
Bảng tổng hợp chi tiết tăng, giảm TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Báo cáo kế toán
Sổ chi tiết TSCĐ
*Doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ-ghi sổ.
Chứng từ tăng, giảm và khấu hao TSCĐ
Bảng tổng hợp chi tiết tăng,giảm TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ
Báo cáo kế toán
Sổ cái TK211, 212,213,214
Chứng từ- ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối tài khoản
* Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ
Sổ chi tiết TSCĐ
Bảng tổng hợp chi tiết tăng, giảm TSCĐ
Sổ cáiTK 211,212,213,214
Báo cáo kế toán
Chứng từ tăng, giảm và khấu hao TSCĐ
NKCT số 9
NKCT số 7
Bảng kê số 4,5,6
Thẻ TSCĐ
NKCTsố 1,2,3,4,5,10
Phần III :
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tscđ
I. Nhận xét đánh giá chung
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay, những tích cực đổi mới nền kinh tế với quan điểm " Xây dựng tiềm lực kinh tế và cơ sở vật chất-kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển: kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; công nghiệp sản xuất, tư liệu sản xuất quan trọng, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp quốc phòng; nền nông nghiệp tiến tới hiện đại, các dịch vụ cơ bản; tiềm lực khoa học và công nghệ " đi kèm với việc ban hành các chính sách kinh tế như khuyến khích sản xuất trong nước phát triển, thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư nước ngoài đã ảnh hưởng rất lớn tới quan điểm của từng doanh nghiệp trong Tổ chức quản lý và hạch toán TSCĐ của các ngành, các cấp và các thành phần kinh tế.
Trong khi chuẩn mực kế toán quốc gia chưa hoàn chỉnh, sự phân biệt rạch ròi giữa quan điểm về hạch toán thuế và hạch toán tài chính doanh nghiệp đang cần được làm rõ. Đồng thời với việc các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhiều về số lượng, đang lớn dần về quy mô, những tranh cãi của các doanh nghiệp về chế độ quản lý hạch toán TSCĐ vẫn còn là vấn đề nan giải. Mong rằng tới đây Nhà nước sẽ hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện cũng như tăng cường sự quản lý của Nhà nước, đưa kế toán Việt Nam tiến gần hơn tới trình độ thế giới
II/ Một số ý kiến đề xuất
Hoàn thiện các chính sách chế độ đó là việc làm phức tạp và cấp bách đối với Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Trong phạm vi đề tài này, em xin trình bày những kiến nghị và đề xuất giải pháp liên quan tới Tổ chức quản lý & hạch toán Tăng, Giảm TSCĐ như sau :
Mức xét nguyên giá TSCĐ
Với đặc điểm nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế với những hình thức tổ chức kinh doanh đa dạng, đan xen, hỗn hợp do vậy khả năng và quy mô đầu tư mở rộng sản xuất cũng như trình độ quản lý TSCĐ ở mỗi doanh nghiệp là khác nhau. Đơn cử như nói đến các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư bản Nhà nước hoặc kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Một số doanh nghiệp liên doanh nước ngoài với tỷ lệ góp vốn của Công ty mẹ từ 70% trở lên. Quyết định đầu tư và xây dựng hệ thống TSCĐ hoàn toàn do đối tác nước ngoài áp đặt. Thiết kế, lắp đặt trang bị máy móc thiết bị cũng như tổ chức quản lý đều tuân thủ theo mô hình Công ty mẹ. Phần lớn đối với những doanh nghiệp ngành công nghiệp nặng ví dụ như doanh nghiệp lắp ráp ô tô, toàn bộ máy móc thiết bị đều nhập khẩu từ nước ngoài và do các chuyên gia nước ngoài tham gia lắp đặt tạo nên nguyên giá lớn. Việc áp dụng khung nguyên giá từ 5,000,000 VND trở lên riêng đối với hạch toán thuế cũng làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong tổ chức, quản lý, hạch toán TSCĐ. Với mức nguyên giá này, số lượng TSCĐ trong doanh nghiệp tăng lên rất nhiều. Doanh nghiệp phải có hai hệ thống quản lý và tính khấu hao TSCĐ nếu như doanh nghiệp muốn tách riêng hạch toán thuế và hạch toán tài chính. Không những thế, với mức nguyên giá được coi là quá thấp từ đánh giá của chuyên gia nước ngoài tạo nên sự bất hợp lý trong lập báo cáo tài chính cũng như đánh giá hiệu quả kinh doanh phù hợp với quy mô hoạt động và năng lực đầu tư. Ngoài ra, khả năng tài chính của doanh nghiệp cũng như điều kiện được miễn giảm thuế lợi tức trong những năm đầu hoạt động tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khả năng bù đắp những chi phí cho tài sản, công cụ lao động không được xếp vào TSCĐ trong giai đoạn đầu tư ban đầu.
Một số doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài lên tới trên 50% và đang trong quá trình chuyển giao công nghệ nhất là đối với những ngành công nghiệp nặng, điều có thể xét tới là nâng mức nguyên giá TSCĐ đặc biệt là đối với những dây chuyền đồng bộ tạo một sự tương thích giữa TSCĐ trong doanh nghiệp. Với những doanh nghiệp này, nếu hoạt động đầu tư của họ có hiệu quả, nghĩa là kinh doanh có lãi, có thể xét chuyển vào những chi phí cho tài sản và công cụ lao động nhỏ đó vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Ví dụ có thể đặt mức nguyên giá quy định từ $ 1,000 trở lên. những tài sản nằm trong mức nguyên giá cũ và nguyên giá này sẽ được tính vào chi phí kinh doanh. Doanh nghiệp vẫn tiến hành quản lý những tài sản này như TSCĐ ở bộ phận sử dụng nó vì thời gian sử dụng kéo dài trên 1 năm.
Đối với TSCĐ thuê tài chính, yêu cầu trong hợp đồng thuê mua có thêm một dòng đề cập tới nguyên giá TSCĐ mà bên cho thuê đã được chấp nhận thanh toán, bên thuê hạch toán luôn theo.
Xử lý, đánh giá lại TSCĐ.
Ngoài yêu cầu theo như quyết định 166 ban hành là tiến hành kiểm kê TSCĐ định kỳ hàng năm, việc tiến hành xử lý, đánh giá lại TSCĐ là yêu cầu cần thiết trong việc bảo toàn, sử dụng vốn có hiệu quả và nó đóng vai trò quan trọng trong tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước.
Trước tiên xin đề cập tới việc xử lý và đánh giá lại TSCĐ sau khi kiểm kê TSCĐ định kỳ. Thông thường, kết quả kiểm kê phản ánh hiện trạng TSCĐ mà doanh nghiệp hiện có. Trong trường hợp xảy ra mất mát, hư hỏng, điều chuyển TSCĐ, doanh nghiệp phải xử lý đúng như quy định ban hành. Riêng đối với trường hợp TSCĐ hiện dừng hoạt động hoặc chưa đưa vào sử dụng như dự kiến hoặc như thiết kế. Tuân thủ nguyên tắc thận trọng, TSCĐ cần được xem xét giảm nguyên giá. Hơn nữa, những TSCĐ đã lỗi thời hoặc được hạch toán với giá hạch toán chênh lệch lớn so với giá xây dựng và mua sắm mới hiện nay, tiêu chuẩn xác định lại giá trị TSCĐ chưa rõ ràng. Đối với doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế nào, thuộc ngành nào, cấp nào, giá trị TSCĐ từ bao nhiêu trở lên hoặc thời gian sử dụng từ bao lâu sẽ đựợc giảm ở mức độ nào hoặc nguyên giá mới sẽ được xây dựng trên tiêu chuẩn nào.
Khó khăn thứ hai mà nhiều doanh nghiệp gặp phải, đó là khi điều chỉnh lại giá trị tài sản, ngoài yếu tố giá cả, cần tính đến các yếu tố hậu quả về xử lý tài chính cụ thể của doanh nghiệp sau khi đIều chỉnh sao cho vừa đảm bảo hạch toán đúng, vừa đảm bảo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được bình thường và phát triển không làm khó khăn thêm về xử lý tàI chính doanh nghiệp. Với doanh nghiệp tư nhân, liên doanh, những doanh nghiệp có kết quả hoạt động tài chính khả quan hoặc những doanh nghiệp trong những ngành có nhu cầu đổi mới TSCĐ nhanh, có thể chịu được lỗ do giảm giá TSCĐ lớn. Ngược lại, một số doanh nghiệp sẽ vấp phải những khó khăn về tài chính nếu như những chi phí này không được phân bổ đều cho những kỳ tài chính tiếp theo.
Điều cần thiết đề cập đến vấn đề này ở khía cạnh này tăng cường bảo toàn, sử dụng vốn doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần tính toán cân nhắc kỹ càng trước khi có quyết định đầu tư tài sản cũng như lựa chọn nhà cung cấp để đảm bảo hiêụ quả tài sản đầu tư. Tăng cường hiệu suất sử dụng tài sản, giảm thiểu thời gian dừng sử dụng tài sản tránh được những yếu tố làm giảm lợi nhuận.
Đảm bảo nguyên tắc thận trọng, Nhà nước cho phép doanh nghiệp được xử lý số lỗ do giảm giá TSCĐ vào hạch toán trong kỳ cũng như là giảm giá những TSCĐ không được đưa vào sử dụng như dự án phê duyệt ban đầu. Đồng thời, Nhà nước cũng quy định rõ ràng những loại TSCĐ nào được giảm bao nhiêu %, ngành nào sẽ được giảm giá những loại TSCĐ nào. Tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh có lãi hay lỗ mà được hạch toán số lỗ đó vào những năm tài chính nào.
Xác định thời gian tính khấu hao TSCĐ
Một quan tâm lớn của doanh nghiệp đối với việc đầu tư đổi mới TSCĐ chính là xác đinh thời gian sử dụng TSCĐ. Thứ nhất, để bảo đảm mở rộng sản xuất, doanh nghiệp đã phải sử dụng bằng rất nhiều nguồn vốn khác nhau cho đâu tư mới TSCĐ. Rất nhiều doanh nghiệp Nhà nước sử dụng Nguồn vốn vay để đầu tư TSCĐ. Một điểm dễ nhận thấy là thời hạn nợ và thời gian khấu hao TSCĐ không trùng nhau. Mặc dù quyết định cho phép rút ngắn thời gian khấu hao của TSCĐ là một giải pháp gây nhiều tranh cãi nhưng trong chừng mục nào đấy là vấn đề mà rất nhiều doanh nghiệp Nhà nước đang phải đối đầu trong khi họ mong muốn hiện đại hoá công nghệ sản xuất.
Nhắc đến vấn đề xác đinh thời gian tính khấu hao TSCĐ, không thế không nhắc đến những kiến nghị của doanh nghiệp về thời gian sử dụng TSCĐ ở các ngành khác nhau. Chẳng hạn. đối với dịch vụ giải trí, TSCĐ cần được đổi mới thường xuyên và nâng cấp liên tục để phục vụ nhu cầu tăng lên của khách hàng. Một số doanh nghiệp trong ngành dệt, giấy, vận chuyển chất lỏng bằng đường ống, lại đề nghị kéo dài thời gian sử dụng TSCĐ. Ngay trong một doanh nghiệp, đối với các máy móc thiết bị điện tử, máy tính và phần mềm tin học thì các doanh nghiệp muốn rút ngắn thời gian sử dụng TSCĐ. Dựa trên các tiêu thức để xác định thời gian KHTSCĐ là tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế, hiện trạng TSCĐ và hiệu suất sử dụng ước tính của TSCĐ thì các doanh nghiệp cũng là hợp lý.
Nhìn chung những doanh nghiệp kinh doanh có lãi muốn rút ngắn thời gian sử dụng TSCĐ. Ngược lại, những doanh nghiệp thua lỗ muốn kéo dài thời gian trích khấu hao TSCĐ. Nhưng nhìn chung, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động hơn trong việc trích khấu hao TSCĐ, khung thời gian TSCĐ cần có những sửa đổi phù hợp hơn với một số ngành và một số TSCĐ. Quyết định 166 đã cho phép khấu hao nhanh TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay nhưng không đựoc phép vượt 30% so với thời gian trong quy định. Điều này, cần thực tiễn chứng minh nhiều hơn nữa.
Kết luận
Với những nội dung đã trình bày ở trên chúng ta thấy rõ tầm quan trọng của công tác tổ chức hạch toán kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp hiện nay. TSCĐ là yếu tố cơ bản không thể thiếu trong sản xuất, mặt khác những tài sản này có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài nên đòi hỏi phải hạch toán chi tiết, quản lý chặt chẽ TSCĐ trong toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận, phân xưởng.
Tầm quan trọng của TSCĐ ở chỗ đó là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quyết định năng suất lao động, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay khi khoa học kỹ thuật trở thành động lực sản xuất trực tiếp.
Mặc dù có những nỗ lực của bản thân, nhưng do kiến thức và trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên đề tài có thể có những sai sót. Vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến hướng dẫn chỉ bảo của cô giáo ThS. Phạm Bích Chi, các thầy cô giáo và bạn bè để đề án môn học được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K1129.doc