Đề án Vấn đề nợ quá hạn ở các ngân hàng thương mại và giải pháp

Kinh tế nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Để quá trình đó diễn ra nhanh chóng và thuận lợi đòi hỏi phải có hệ thống ngân hàng phát triển. Một trong những nguyên nhân hiện nay đang kìm hãm sự phát triển của hệ thống ngân hàng là nợ quá hạn. Nợ quá hạn đang là một thách thức và xử lý nợ quá hạn là một bài toán khó đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam . Trên đây là vài nét về thực trạng tình hình nợ quá hạn ở các ngân hàng thương mại Việt Nam và một số giải pháp nhằm hạn chế nợ quá hạn. Các giải pháp đó có thể chưa phải là hữu hiệu nhất ở Việt Nam song chúng em mong rằng nó phần nào sẽ làm giảm bớt được tỷ lệ nợ quá hạn hiện nay ở các ngân hàng. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo đã cung cấp cho chúng em những kiến thức và giúp đỡ em hoàn thành đề án này.

doc23 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1300 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Vấn đề nợ quá hạn ở các ngân hàng thương mại và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Lời mở đầu Nền kinh tế thị trường càng phát triển thì quan hệ tín dụng ngày càng trở nên đa dạng. Rủi ro và tổn thất tài sản là điều khó tránh khỏi trên con đường tìm kiếm lợi nhuận . Lợi nhuận và rủi ro là hai yếu tố song hành trong quá trình kinh doanh tiền tệ Ngân hàng thương mại (NHTM) là doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh tiền tệ, là người “đI vay để cho vay”. Thông qua việc cấp vốn tín dụng cho nền kinh tế, ngân hàng đóng vai trò như một "bà đỡ" cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh được thông suốt, phát triển. Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã và đang đứng trước yêu cầu phải cảI cách toàn diện và sâu sắc để đáp ứng nhu cầu mới của đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế .Một trong những vấn đề nổi cộm hiện nay là việc xử lí nợ quá hạn trong các NHTM.Với mức nợ xấu khoảng 10-12%tông tài sản có trong thời gian qua tình hình tài chính không lành mạnh của NHTM được coi là trọng tâm lớn trong tiến trình táI cơ cấu hệ thống NHTM hịên nay.Vấn đề nợ quá hạn đang là một vấn đề đáng quan tâm .Làm thế nào để giảI quyết dứt điểm nọ quá hạn , nhằm góp phần làm lành mạnh hoá tình hình tài chính của các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng và tạo điều kiện cho các NHTMthực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh của mình trong lĩnh vực tín dụng nhất là trên lộ trình hội nhập quốc tế. Là sinh viên được đào tạo về chuyên nghành NH-TC, đứng trước thực trạng được nêu trên, chúng em mong muốn được đóng góp công sức nhỏ bé của mình vào việc nghiên cứu công tác xử lý nợ quá hạn ở các ngân hàng thông qua đề án với nội dung : Vấn đề nợ quá hạn ở các ngân hàng thương mại và giải pháp Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế cùng với việc nghiên cứu có hạn nên chắc chắn còn những thiếu sót nhất định, em mong muốn nhận được sự quan tâm và ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cán bộ tín dụng và những người quan tâm đến vấn đề này. Đề án kết cấu gồm 3 chưong: Chương I: Những vấn đề chung về nợ quá hạn. Chương II: Thực trạng nợ quá hạn ở các ngân hàng thương mại. Chương III: Các giải pháp nhằm hạn chế và nâng cao hiệu quả xử lý nợ quá hạn Những vấn đề chung về nợ quá hạn Khái quát chung về tín dụng. Định nghĩa về tín dụng Phạm trù tín dụng ra đời từ rất lâu, nó phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hoá, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá, tạo điều kiện cho kinh tế hàng hoá đặc biệt là kinh tế thị trường phát triển mạnh Có thể hiểu quan hệ tín dụng là quan hệ vay mượn, sử dụng nguồn vốn tài sản của người khác dựa trên nguyên tắc hoàn trả và tin tưởng của các chủ thể tham gia quan hệ. Quan hệ tín dụng khác với quan hệ mua bán hay viện trợ, cho nhận Ÿ Mua bán là sự chuyển giao toàn bộ quyền sở hữu để nhận được giá trị. Giá cả phản ánh giá trị của đối tượng được mua bán. Ÿ Quan hệ cho nhận là sự chuyển giao hoàn toàn quyền sở hữu cũng như sử dụng đối tượng cho nhận từ chủ thể này sang chủ thể khác. Ÿ Còn trong quan hệ tín dụng đòi hỏi người sử dụng vốn của người khác phải có ý thức bảo toàn và bởi nó tuân theo nguyên tắc hoàn trả . Đồng thời người sử dụng vốn phải tìm mọi cách nhằm bảo toàn và phát triển nguồn vốn . Nguyên tắc của tín dụng là người vay vốn phải trả lãi suất cho khoản vốn vay. Việc trả lãi suất là cái giá phải trả để được quyền sử dụng nguồn vốn của người khác.Tỷ lệ lãi suất được thoả thuận giữa hai chủ thể tham gia quan hệ, phụ thuộc vào thời gian sử dụng vốn, khối lượng vốn tham gia trong quan hệ tín dụng đó. Tín dụng là quan hệ kinh tế dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau giữa các chủ thể. Thời gian và khối lượng vốn đặc biệt là thời gian là nhân tố cơ bản quyết định lãi suất của khoản vay. Thời gian vay vốn càng dài thì mức độ rủi ro bị mất vốn của người cho vay càng gia tăng, chính vì vậy đối với khoản vay với thời gian lâu hơn thì thường đòi hỏi mức lãi suất cao hơn . Vai trò và ý nghĩa của hoạt động tín dụng đối với ngân hàng và doanh nghiệp Đối với ngân hàng Hoạt động tín dụng chiếm một tỷ trọng lớn trong hoạt động nghiệp vụ của các ngân hàng thương mại. Trên bảng tổng kết tài sản khoản mục tín dụng thường chiếm 60%-70% tổng tài sản có. Đây là con số đối với các quốc gia có "văn hoá ngân hàng" phát triển còn đối với Việt Nam khi mà người dân còn ít biết về ngân hàng thì hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng, 85 - 90% tài sản có của các ngân hàng thương mại nằm trong khoản mục tín dụng. Có thể khẳng định hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản đem lại doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng. Để có vốn vay ngân hàng huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân, nhận tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp. Huy động tiền gửi rồi cho vay là hai nghiệp vụ sơ đẳng nhất và chủ yếu nhất trong hoạt động ngân hàng. Khi cho vay ngân hàng sẽ tính toán các chi phí để đưa ra một lãi suất cho vay theo nguyên tắc : Lãi suất cho vay = lãi suất tiền gửi + chi phí hoạt động ngân hàng + lợi nhuận Sử dụng nguồn vốn huy động được ngân hàng cho vay với lãi suất cho vay đảm bảo bù đắp lãi suất huy động , chi phí hoạt động của ngân hàng đồng thời đem lại lợi nhụân cho ngân hàng bởi ngân hàng cũng là một tổ chưc kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận . Đối với các doanh nghiệp Đối với một doanh nghiệp hoạt động tín dụng vô cùng phong phú và đa dạng. Mua chịu hàng hoá, trả tiền chậm cho người bán có thể coi là một quan hệ tín dụng trong mua hàng. Giao hàng trước, chấp nhận cho người mua trả tiền chậm, thanh toán sau cũng là một hình thức của quan hệ tín dụng trong bán hàng. Vay vốn ngân hàng tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động tín dụng ngân hàng... Trong các quan hệ tín dụng tại doanh nghiệp thì quan hệ tín dụng ngân hàng là chiếm tỷ trọng lớn nhất và quan trọng nhất . Ngày nay trong thời kỳ nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng không thể tách rời được mối quan hệ với ngân hàng . Các doanh nghiệp dù là doanh nghiệp nhà nước hay tư nhân, doanh nghiệp lớn hay nhỏ thì để phát triển sản xuất họ cũng không thể sử dụng vốn tự có. Nguồn vốn tự có chỉ đáp ứng cho hoạt động kinh doanh cá thể hay sản xuất nhỏ, phục vụ cho việc đầu tư ban đầu, sáng lập doanh nghiệp. Để phát triển sản xuất, kinh doanh đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, của sự phát triển của nền kinh tế doanh nghiệp cần một nguồn vốn lớn hơn rất nhiều nguồn vốn tự có ban đầu . Chính vì vậy tín dụng ngân hàng trở thành một kênh cung cấp vốn quan trọng cho doanh nghiệp. Hơn 2/3 nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp được tài trợ bởi các khoản vay ngân hàng. Các khoản tín dụng ngân hàng chính là "dầu nhớt " để đảm bảo cho guồng máy của doanh nghiệp được hoạt động trôi chảy.giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục. Các hình thức tín dụng (Việc phân loại dựa trên mối quan hệ giữa doanh nghiệp vàNHTM) Phân loại theo thời gian. Ÿ Tín dụng ngắn hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn dưói 1 năm. Ÿ Tín dụng trung hạn: là các khoản tín dụng có thời gian từ 1 đến 5 năm. Ÿ Tín dụng dài hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn từ 5 năm tới 10 năm hoặc dài hơn tuỳ ý định của ngân hàng . Phân loại theo mục đích sử dụng Tín dụng bổ sung vốn lưu động Tín dụng bổ sung vốn lưu động là các khoản vay mà ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp nhằm bổ sung vào nguồn vốn lưu động, đầu tư vào tài sản lưu động, phục vụ cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tín dụng bổ sung vốn lưu động thường là các khoản tín dụng ngắn hạn. Tín dụng đầu tư vào tài sản cố định. Đây là các khoản vay mà ngân hàng cho các doanh nghiệp vay nhằm đầu tư vào xây dựng cơ bản, nhà xưởng, máy móc thiết bị. Các khoản đầu tư này thường có thời gian thu hồi vốn khá lâu nên thường là sử dụng các khoản vay trung, dài hạn. Tín dụng tài trợ thiếu hụt tài chính tạm thời. Đây là các khoản vay bất thường của doanh nghiệp, thường vay với thời gian ngắn, khi các doanh nghiệp cần thanh toán tiền hàng cho người bán, tiền lương cho cán bộ, công nhân viên, thực hiện nghĩa vụ như nộp thuế... mà các nguồn thu thì chưa thể thu được doanh nghiệp sẽ gặp phải khó khăn . Lúc này doanh nghiệp sẽ được ngân hàng cấp cho khoản tín dụng thiếu hụt tài chính tạm thời nhằm giải quyết tình trạng thiếu tiền mặt của doanh nghiệp. Nguồn tín dụng này sẽ tạo điều kiện cho hoạt động của doanh nghiệp không bị ngừng trệ, gián đoạn. Các khoản vay này thường được doanh nghiệp hoàn trả ngay khi họ nhận được các nguồn thu của mình. Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu chủ yếu được thực hiện thông qua hình thức doanh nghiệp yêu cầu ngân hàng đại diện mở thư tín dụng [ L/C ] trả chậm . Khi một doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài doanh nghiệp sẽ yêu cầu ngân hàng đại diện mở L/C thanh toán. Ngân hàng sẽ thay doanh nghiệp trả tiền cho phía người bán. Chỉ khi nhận đầy đủ giấy tờ phía người bán ngân hàng mới yêu cầu doanh nghiệp thanh toán tiền hàng . Nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng . Định nghĩa nợ quá hạn Nợ quá hạn là các khoản vay (khoản nợ ) đã đến thời gian trả nợ mà con nợ chưa thực hiện nghĩa vụ hoàn trả gốc, lãi của món vay đó cho chủ nợ. Đối với các khoản vay tại ngân hàng thì chủ nợ là ngân hàng, con nợ là doanh nghiệp, cá nhân, các tổ chức kinh tế vay vốn tại ngân hàng. Phân loại nợ quá hạn Phân loại theo khả năng thu hồi : Nợ quá hạn thông thường Nợ quá hạn thông thường là các khoản nợ khi đến ngày đáo hạn con nợ chưa tiến hành trả nợ ngân hàng. Khả năng hoàn trả khoản vay này thường khá cao. Sự chậm chễ, sai lệch chỉ thời gian ngắn so với thời gian trả nợ được xác định trong khế ước. Đối với nợ quá hạn này, các con nợ thường là các cá nhân, đơn vị, tổ chức kinh tế có vị thế vững chắc trên thị trường. Họ là những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, trình độ chuyên môn quản lý, kinh doanh tốt. Tuy nhiên có những nguyên nhân tác động tới nguồn ngân quỹ của doanh nghiệp tiền vào không khớp với thời gian trả nợ xác định trên khế ước vay vốn ngân hàng. Kết quả là ở thời điểm đáo hạn của khoản vay con nợ không có khả năng trả nợ như đã cam kết trong khế ước, do đó nợ quá hạn hình thành. Tuy nhiên đối với các khoản nợ này ngân hàng tin tưởng vào khả năng thanh toán của doanh nghiệp và doanh nghiệp cũng đảm bảo thanh toán nợ 100% khi có luồng ngân quỹ. Nợ quá hạn khó đòi Nợ quá hạn khó đòi là các khoản nợ đã quá thời hạn trả nợ một thời hạn khá dài nhưng doanh nghiệp không có khả năng hoàn trả toàn bộ gốc và lãi của khoản vay. Khả năng thu hồi ngay và toàn bộ khoản nợ có nhiều khó khăn. Con nợ của các khoản vay khó đòi thường là các đơn vị kinh doanh rơi vào khó khăn do biến động của chu kỳ kinh doanh hoặc khả năng quản lý tài chính của các chủ doanh nghiệp yếu kém, tính toán nhu cầu sản phẩm không hợp lý dẫn tới hoạt động kinh doanh không có hiệu quả, cũng có thể do ảnh hưởng của thị trường dẫn tới thua lỗ, không có tiền thanh toán nợ ngân hàng. Khi nhận thấy các dấu hiệu không có khả năng thanh toán tại các doanh nghiệp các ngân hàng thường tiến hành thu nợ ngay nhằm hạn chế tối đa sự phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi với khối lượng lớn. Các khoản nợ khó đòi thường phát sinh và kéo dài gây thêm những gánh nặng về lãi suất cho con nợ. Nợ khó đòi không có khả năng thu hồi Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi là các khoản nợ phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau, ngân hàng đã tiến hành nhiều biện pháp thu nợ khác nhau nhưng doanh nghiệp, con nợ không có nguồn ngân quỹ để trả nợ thời điểm hiện tại cũng như trong tương lai. Loại nợ này xảy ra và tồn đọng ở những doanh nghiệp vay vốn có tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính yếu kém ,biểu hiện là sản xuất kinh doanh bị lỗ , nợ phảI trả tăng , doanh nhgiệp mất khả năng thanh toán hoàn toàn . Thời gian nợ tồn đọng khá lâu , có thể kéo dài trên một năm ,2-3 năm hoặc lâu hơn nữa và rất khó giảI quyết Hoặc các đơn vị kinh doanh có những tính toán sai lầm trong hoạt động sản xuất kinh doanh, sản phẩm không phù hợp, không có khả năng tiếp cận với thị trường, không đứng vững trong cạnh tranh, thay đổi của cơ chế chính sách ... dẫn tới thua lỗ, phá sản không còn nguồn để trả nợ ngân hàng. Điều này khả năng thu hồi vốn vay là bằng không, đồng thời ngân hàng xác định là hoàn toàn mất trắng. Phân loại theo thời gian Nợ quá hạn dưới 6 tháng Là các khoản nợ trong vòng 6 tháng kể từ ngày đáo hạn của khoản vay mà khách hàng không tiến hành trả toàn bộ hoặc một phần gốc, lãi của khoản vay đó. Nợ quá hạn từ 6 tháng đến 12 tháng Là các khoản nợ trong vòng 6 tháng đến 12 tháng kể từ ngày đáo hạn khách hàng không hoàn trả một phần hoặc toàn bộ gốc và lãi của khoản vay đó. Nợ quá hạn trên 1 năm Là các khoản nợ mà sau ngày đáo hạn 1 năm khách hàng vẫn không thanh toán một phần hoặc toàn bộ gốc và lãi cho ngân hàng. Phân loại theo biện pháp bảo đảm tiền vay Nợ quá hạn có bảo lãnh của bên thứ ba Là các khoản nợ của món vay được thực hiện cùng với một hợp đồng bảo lãnh của một bên thứ ba được ngân hàng xác định là có đủ năng lực tài chính (pháp lí +hành vi) để bảo lãnh cho người đi vay. Nợ quá hạn có tài sản đảm bảo Là các khoản nợ của các khách hàng đi vay được thực hiện khi người xin vay có tài sản thế chấp được các bộ tín dụng xác định đủ điều kiện đảm bảo cho khoản vay đó.Theo pháp luật ,ngân hàng có quyền phát mãI tài sản để thu nợ, do vậy nợ quá hạn này tuy chưa thu được nhưng ngân hàng thương mại vẫn có khả năng thu hồi Nợ quá hạn không có tài sản đảm bảo Là khoản nọ khi cho vay ,ngân hàng không yêu cầu người vay phảI thế chấp tài sản. Đối với loại nợ này, con nợ là doanh nghiệp vay vốn vẫn tồn tại, vẫn hoạt động kinh doanh nếu tình hình tài chính tốt và cũng có khả năng thu hồi nợ. Phân loại theo thành phần kinh tế Ÿ Nợ quá hạn của các doanh nghiệp nhà nước Ÿ Nợ quá hạn của các công ty cổ phần Ÿ Nợ quá hạn của các doanh nghiệp tư nhân Ÿ Nợ quá hạn của các đối tượng khác Nguyên nhân gây ra các khoản nợ quá hạn Nguyên nhân từ phía ngân hàng Cán bộ tín dụng chấp hành không nghiêm quy chế tín dụng Một trong các nguyên nhân từ phía ngân hàng làm phát sinh các khoản nợ quá hạn là việc không thực hiện đúng quy trình, chính sách tín dụng mà ngân hàng đề ra: - Khi quyết định cho vay,thiếu căn cứ khoa học ,không phân tích tình hình khả năng sử dụng vốn và hoàn trả nợ của doanh nghiệp, do vậy đã đưa vốn vào những doanh nghiệp kém hiệu quả - Không kiểm tra tính đầy đủ,đúng đắn,hợp pháp của hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp; cũng như không kiểm tra đánh giá tài sản thế chấp của doanh nghiệp theo đúng quy định. - Cho vay quá mức quy định. Theo quy định hiện nay các ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng không được cho phép một khách hàng vay quá 10% vốn tự có, tổng số tiền vay của 10 khách hàng lớn nhất không quá 30% vốn tự có của ngân hàng. - Không thường xuyên đôn đốc nhắc nhở doanh nghiệp trả nợ theo đúng cam kết với ngân hàng như: Gửi giấy báo nợ, nhắc nợ, theo dõi trực tiếp, thường xuyên. Trình độ của các cán bộ tín dụng còn non kém Trong công tác thẩm định hồ sơ vay vốn cán bộ tín dụng chưa đánh giá chính xác về vòng quay vốn, thời gian thu hồi vốn, thời gian trả nợ vốn vay của dự án. - Quá tin tưởng vào dự án không xem xét tính khả thi của dự án, không kiểm tra kỹ về các chỉ tiêu định mức cũng như giá cả được đưa ra trong dự án - Đưa ra những kỳ hạn nợ, thời hạn giải ngân không hợp lý, bất đồng bộ với kế hoạch sản xuất kinh doanh, chu kỳ luân chuyển vốn của doanh nghiệp. - Các NHTM cho vay dựa vào tài sản thế châp mà không chú trọng đến phương án kinh doanh. Hậu quả là khi nợ quá hạn xảy ra việc phát mại tài sản gặp nhiều khó khăn nhất là bất động sản(thị trương giá cả lên xuống thất thường), giá trị vật tư… Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng Vấn đề đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng là một trong những nguyên nhân gây ra những thiệt hại không nhỏ cho ngân hàng. - Cán bộ tín dụng không trung thực trong việc thu nợ từ khách hàng. - Thực hiện vay hộ thông đồng với khách hàng nhằm chiếm dụng vốn của ngân hàng - Quyết định cho vay theo ý muốn chủ quan nhằm thu lợi bất chính. Ngân hàng quá chạy theo lợi nhuận. Hoạt động của một ngân hàng thương mại trước hết là vì mục đích lợi nhuận. Lợi nhuận được đặt lên hàng đầu. Một thực tế là lợi nhuận lại luôn tỷ lệ thuận với rủi ro. Các ngân hàng vì quá chạy theo lợi nhuận sẽ phải chấp nhận một tỷ lệ rủi ro cao. Để kiếm lợi nhuận, ngân hàng đã tiến hành cho vay cả những khoản vay không lành mạnh, không được xem xét kỹ. Có thể lấy một ví dụ diển hình như: các ngân hàng cho vay trung và dài hạn bằng nguồn vốn huy động ngắn hạn, một khi con nợ không hoàn trả tiền đúng hạn thì tiềm ẩn rủi ro về thanh khoản rất lớn. Nguyên nhân từ phía khách hàng Trình độ năng lực điều hành kém. Quản lí sản xuất kinh doanh kém hiệu quả , sử dụng vốn vay không đúng mục đích, tiền vay về không có tác dụng thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Để một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả nhất thiết phảI có những con người có trình độ nghiệp vụ, có năng lực điều hành, quản lý. Trong thời kỳ mở cửa, cạnh tranh ngày càng gay gắt, các giám đốc doanh nghiệp với năng lực yếu kém sẽ không đủ khả năng chèo lái doanh nghiệp dẫn tới hoạt động kinh doanh thua lỗ làm phát sinh nợ qúa hạn tại ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp không dự đoán đúng thị trường, mức bán hàng và doanh số, quyết định mua một khối lượng hàng hoá và dịch vụ quá lớn ,thanh toán trả chậm nhưng không thể bán được hàng hoặc các nguyên nhân khác làm ứ đọng hàng hoá, dẫn tới không thể thanh toán các khoản nợ phải trả. Tư cách đạo đức của khách hàng. Không ít tổ chức cá nhân vay vốn là những người không những kém về năng lực mà còn kém về tư cách đạo đức.Họ không có ý thức trong trong vấn đề sử dụng vốn vay, hoặc thiếu ý thức trong vấn đề trả nợ, không lo lắng quan tâm đến nợ ngân hàng mặc dù khả năng tài chính của doanh nghiệp có Khách hàng cố tình lừa đảo vay vốn ngân hàng không nhằm mục đích sản xuất kinh doanh mà nhằm chiếm dụng vốn của ngân hàng cho mục đích cá nhân. Đây là loại rủi ro đạo đức mà ngân hàng thường rất khó đoán biết trước và thường gây ra các khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng mất trắng, không thể thu hồi được. Không thích nghi được với cạnh tranh Cạnh tranh là một tất yếu của nền kinh tế thị trường. Nền kinh tế nước ta vừa mới quá độ chuyển sang nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh diễn ra phức tạp thậm chí còn thiếu lành mạnh. Sự biến động và sức ép cạnh tranh ngày càng tăng của thị trường hoặc môi trường kinh doanh làm cho doanh nghiệp không có khả năng thích ứng kịp thời, kinh doanh khó khăn dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán Vì vậy, không thích nghi được với cạnh tranh là một vấn đề gây khó khăn cho không chỉ doanh nghiệp nhà nước mà cả các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp lớn cũng như doanh nghiệp vừa và nhỏ. Không đứng vững trong cạnh tranh sẽ dẫn tới thua lỗ. Ngân hàng sẽ khó lòng thu hồi được nợ từ các con nợ làm ăn thua lỗ. Nguyên nhân khách quan xuất pháI từ doanh nghiệp Doanh nghiệp vay vốn gặp những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình: Thiên tai hoả hoạn chiến tranh khủng bố, do vậy việc sử dụng vốn và vay vốn của doanh nghiệp không đạt hiệu quả, mất hoàn toàn về vốn của cả doanh nghiệp và cả vốn vay của ngân hàng thương mại . Nguyên nhân khách quan từ phía nền kinh tế Hệ thống luật pháp chưa hoàn chỉnh. Sự thay đổi trong chính sách luật pháp của nhà nước về vấn đề tài chính, tiền tệ ngân hàng là nguyên nhân phát sinh các khoản nợ quá hạn,. Đây là một trong những nguyên nhân khách quan khá phổ biến bởi nền kinh tế của chúng ta mới chuyển sang nền kinh tế thị trường trong một thời gian chưa lâu. Văn hoá thị trường nói chung và thói quen giao dịch ngân hàng nói riêng còn ở trình độ non kém. Điều này dẫn tới khi nền kinh tế phát triển cần phải có sự thay đổi về quy định chính sách nhằm đảm bảo công tác quản lý nhà nước cũng như quản lý kinh tế đạt hiệu quả nhưng cũng dẫn tới sự không thích nghi kịp thời của ngân hàng cũng như doanh nghiệp. Nền kinh tế còn non trẻ, yếu kém. Lạm phát còn ở mức cao là một trong những nguyên nhân gây ra những rủi ro trong kinh doanh mà tình trạng không thu hồi vốn là một trong những hậu quả do lạm phát gây nên. Không thu số vốn sẽ không đủ điều kiện để trả nợ ngân hàng và phát sinh nợ quá hạn là điều không thể tránh khỏi. Chu kỳ kinh tế diễn ra thường xuyên hơn, nền kinh tế rơi vào thời kỳ suy thoái cũng góp phần hình thành các khoản nợ quá hạn. Các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, thị trường tiêu thụ sản phẩm đầy khó khăn, hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình trệ tất yếu sẽ dẫn tới việc không đủ khả năng trả nợ ngân hàng. Môi trường kinh doanh tiền tệ tín dụng còn ở mức sơ khai. Chúng ta chưa có một thị trường tài chính hoàn chỉnh. Thị trường tiền tệ cũng còn ở mức sơ khai nên không thể thực thi một cách có hiệu quả các công cụ tài chính tiền tệ trong việc thực thi chính sách tiền tệ quốc gia. Môi trường này chưa hoàn hảo cũng gây trở ngại cho các ngân hàng trong công tác của mình, đặc biệt là công tác tín dụng. Thông tin không cân xứng, cạnh tranh không lành mạnh Để thu hút vốn nước ngoài quy định đối với các ngân hàng nước ngoài luôn có những ưu đãi nhất định tạo ra sự bất bình đẳng trong hoạt động của hệ thống ngân hàng. Các ngân hàng nước ngoài với nhiều năm kinh nghiệm, phát triển ở các quốc gia đã có nền kinh tế thị trường hoàn chỉnh, cộng với những ưu đãi đã dần dần thu hẹp hoạt động của các ngân hàng Việt Nam, đồng thời cũng làm gia tăng mức độ rủi ro đối với hoạt động tín dụng. Các ngân hàng hoạt động trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi những thông tin đầy đủ để đảm bảo khoản vay nhưng ngân hàng luôn là người có ít thông tin về người sử dụng vốn vay ngân hàng. Đây là rủi ro thông tin không cân xứng. Thông tin không cân xứng sẽ dẫn đến những lựa chọn đối nghịch: ngân hàng tiến hành cho vay các khoản vay đối với các doanh nghiệp yếu kém trong khi từ chối các doanh nghiệp có năng lực hoặc rủi ro đạo đức : do khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích. Bên cạnh đó, việc đạt được ưu thế trong cạnh tranh thúc đẩy một số ngân hàng hạ thấp các tiêu chuẩn tín dụng nhằm lôi kéo khách hàng, đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp mà không căn cứ vào năng lực của doanh nghiệp. Những nguyên nhân này làm gia tăng rủi ro làm phát sinh nợ quá hạn đối với các khoản vay. Tình hình kinh tế thế giới Có thể ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng như :Biến động của giá vàng thế giới , giá dầu mỏ ,giá một số ngoại tệ mạnh học giá một số vật tư chủ yếucó xu hướng tăng cao ảnh hưởng của nợ quá hạn ảnh hưởng của nợ quá hạn đến hoạt động của ngân hàng Giảm vòng quay vốn của ngân hàng Nợ quá hạn phát sinh tức là một phần nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng bị tồn đọng trong các khoản nợ này, ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động ngân hàng là sự ứ đọng vốn làm giảm vòng quay vốn của ngân hàng , không đảm bảo sự chu chuyển của đồng vốn, khó khăn cho sự tác nghiệp của ngân hàng . Ta có chỉ tiêu vòng quay vốn của ngân hàng Số thu nợ Vòng quay vốn = Số dư nợ bình quân Vòng quay vốn cho biết với mỗi đồng vốn thu về có thể cho vay ra bao nhiêu đồng . Nợ quá hạn phát sinh làm giảm số thu nợ dẫn tới giảm vòng quay vốn của ngân hàng tức là làm giảm doanh số cho vay của ngân hàng. Giảm lợi nhuận của ngân hàng. Để cho vay ngân hàng phải huy động vốn từ dân cư hoặc tổ chức kinh tế, đối với mỗi nguồn vốn huy động ngân hàng phải trả một khoản lãi suất huy động. Khoản cho vay không thu hồi được dẫn tới ngân hàng không thu được lãi cho vay vì vậy không thể bù đắp cho cả chi phí huy động vốn lẫn chi phí hoạt động ngân hàng. Nợ quá hạn phát sinh dẫn tới một bộ phận tài sản có của ngân hàng bị đóng băng sẽ làm giảm doanh thu, tăng chi phí trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, giảm doanh thu. Kết quả là lợi nhuận của ngân hàng bị giảm sút. Giảm khả năng thanh toán của ngân hàng Có thể hiểu khả năng thanh toán của một ngân hàng là khả năng nhanh chóng chuyển đổi các tài sản có thành tiền mặt để đáp ứng nhu cầu chi trả các tài sản nợ. Nguồn vốn huy động từ dân cư thường là các nguồn tiền gửi theo kỳ hạn nhất định, không thể thanh toán chậm trễ. Các khoản nợ quá hạn phát sinh làm cho thay đổi kế hoạch cũng như nguồn thanh toán các khoản tiền đến hạn, gây ra những hậu quả cho ngân hàng. Giảm khả năng thanh khoản sẽ khiến ngân hàng khó khăn hơn trong việc huy động tiền gửi. Giảm uy tín của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn còn là một trong những chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động của mỗi ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao quá cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh kém hiệu quả của ngân hàng. Một ngân hàng hoạt động kém hiệu quả uy tín sẽ bị giảm sút và đây là một thảm hoạ đối với ngân hàng. Nguy cơ phá sản Nguy cơ cao nhất của ngân hàng là bị phá sản. Nếu các ảnh hưởng trên của nợ quá hạn không được ngăn chặn kịp thời cứ âm ỉ phát triển đến một mức độ nào đó sự cộng hưởng của các nguyên nhân trên sẽ dẫn ngân hàng đến bờ vực phá sản.Rủi ro tín dụng như một “ngòi nổ ”tự mình nó sự phá hoại chỉ trong phạm vi hạn hẹp nhưng một khi có chất kích nổ thí sự tàn phá sẽ rất khủng khiếp.Rủi ro tín dụng được coi là đầu mối của những cuộc khủng hoảng tài chinh, dẫn đến sự phá sản hàng loạt của hệ thống ngân hàng ảnh hưởng của nợ quá hạn đối với doanh nghiệp Tăng chi phí hoạt động Một doanh nghiệp khi phát sinh nợ quá hạn tại ngân hàng điều đầu tiên họ phải gánh chịu là phải trả mức lãi suất quá hạn cao hơn rất nhiều so với lãi suất tiền vay. Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% mức trần lãi suất cho vay cùng loại. Lãi suất đi vay được hạch toán vào chi phí hoạt động của doanh nghiệp . Chịu một lãi suất nợ quá hạn cao hơn sẽ gây sức ép gia tăng chi phí hoạt động có ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Giảm uy tín doanh nghiệp Khi doanh nghiệp có những khoản nợ có vấn đề thì uy tín của doanh nghiệp đối với ngân hàng sẽ bị giảm sút. Trong bất kỳ hoạt động nào của doanh nghiệp vốn vay ngân hàng là vô cùng quan trọng. Phát sinh nợ quá hạn sẽ gây ra rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp khi muốn tiếp tục vay vốn ngân hàng. Sẽ không một ngân hàng nào muốn duy trì quan hệ lâu dài với doanh nghiệp có tỷ lệ nợ quá hạn cao bởi đây chính là tín hiệu nói lên hoạt động kém hiệu quả của doanh nghiệp. ảnh hưởng của nợ quá hạn tới hoạt động của toàn bộ nền kinh tế Sức ép lạm phát Nợ quá hạn ở mức độ thấp sẽ không gây ra tác động lớn lắm nhưng khi tỷ lệ này gia tăng sẽ dẫn tới sự khan hiếm vốn một cách giả tạo, một khối lượng vốn lớn của toàn bộ nền kinh tế tồn đọng trong các khoản nợ quá hạn dẫn tới tiền trong lưu thông bị giảm sút. Thiếu tiền mặt giả tạo trong lưu thông sẽ gây sức ép tăng cung tiền, hậu quả sẽ gây lạm phát. Đình trệ sản xuất Vốn lưu động nằm tồn đọng trong các khoản nợ quá hạn làm cho quá trình lưu thông vốn tín dụng bị ùn tắc, làm rối loạn, đình đốn sản xuất, ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng kinh tế. Khủng hoảng kinh tế Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh tế mang tính xã hội hoá cao. Sự ảnh hưởng chất lượng của ngân hàng có mang tính dây truyền. Một ngân hàng bị thua lỗ hay phá sản do tỷ lệ nợ quá hạn quá cao sẽ gây ra sự đổ vỡ hàng loạt theo “ Hiệu ứng bóng tuyết” hay "Hiệu ứng Đô-mi-nô" gây nên sự đổ vỡ hàng loạt của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Thế giới đã từng hơn một lần chứng kiến sự đổ vỡ hàng loạt của hệ thống ngân hàng. Thực trạng nợ quá hạn ở các ngân hàng thương mại Việt Nam Theo số liệu của Ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 2002 tổng số nợ xấu của ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng là hơn 20000 tỉ đồng ,chiếm hơn 7,2% tổng dư nợ. Đến năm 2004 tổng số nợ giảm xuống còn trên 13000 tỷ đồng ,chiếm tỷ lệ 4% thấp hơn so với tỷ lệ an toàn cho phép theo thông lệ quốc tế là 5% .Đến hết năm 2005 , tổng số nợ xấu lại tăng lên con số 17500 tỷ đồng , nhưng tỉ lệ chỉ chiếm 3,18% tổng dư nợ , riêng khối ngân hàng thương mại Nhà nước thì tỉ lệ này trên 5%. Như vậy cho đến nay cụ thể là đến hết tháng 9/2006, thực trạng nợ quá hạn của các ngân hàng thương mạivà tổ chức tính dụng là bao nhiêu chưa có con số công bố của ngân hàng nhà nước ,nhưng nhiều ngân hàng chuyên gia cho rằng con số tuyệt đối là hơn 20000 tỉ đồng ,tỉ lệ không biến đổi nhiều vẫn dưới mức 5% do tổng dư nợ cho vay và đầu tư cũng tăng nhanh,nhưng không phảI là không đáng quan tâm .Song một số chuyên gia của một số tổ chức tiền tệ quốc tế và chuyên gia ngân hàng thương mại trong nước cho rằng tỉ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại thực tế luôn luôn cao gấp khoảng hai lần số liệu do ngân hàng thưong mại công bố , hiện nay đang ơ mức 7-8% riêng các ngân hàng thương mại nhà nước đang ỏ mức 8% them chí có một số chuyên gia cho rằng phảI ở mức trên 15% Chúng ta có thể nhìn thấy tình hình doanh nghiệp nợ và phần trăm nợ và phần trăm nợ quá hạn của hệ thống ngân hàng Việt nam trong thời gian gần đây 1999-2003 Năm chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 2003 1.Tổng dư nợ (tỉ VND)toàn bộ nền KT 139.180 184.936 225.704 286.614 365.300 2.Tỉ lệ nợ quá hạn / tổng dư nợ 13,2% 10,75% 8.7% 8,15% 8.02% Từ số liệu của bảng trên ta có nhận xét tổng quát sau : -Tổng dư nợ năm sau cao hơn năm trước , biểu hiện sự tăng trương về tind dụng của nền kinh tế . -Tỉ lệ phần trăm nợ quá hạn ổn định và có xu hướng giảm là biểu hiện tốt ,tuy phần trăm nợ quá hạn có xu hướng giảm ,song tính số tuyệt đối thì đây là khoản nợ quá hạn rất lớn của nền kinh tế . Nếu số nợ này trở thành nợ khó đòi ,nợ xấu thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt đọng kinh doanh của ngân hàng thương mại và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vay vốn trong nền kinh tế .Thực tế hiện nay một số ngan hàng thương mại ,nhì cục bộ có phần tăm nợ quă hạn cao ,được biết là số nợ tồn đọng kéo dài chưa hoặc không giảI quyết được . ỏư các nước trên thế giới hoặc trong khu vực ,phần trăm nợ quá hạn của ngân hàng thương mại phảI đạt tỉ lệ phần tăm là dưới 5%.Như vậy tỉ lệ này của chúng tacòn quá cao . Trong xu hướng hội nhập quốc tế về ngân hàng chúng ta phảI phấn đấu hạ thấp phần trăm quá hạn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Các giải pháp nhằm hạn chế và nâng cao hiệu quả xử lý nợ quá hạn Các giải pháp nhằm hạn chế nợ quá hạn phát sinh: Ngân hàng tư vấn dịch vụ tư vấn cho khách hàng Ngân hàng có thể cung cấp cho doanh nghiệp các dịch vụ tư vấn như: - Lựa chọn tìm kiếm công nghệ giúp cho doanh nghiệp. - Môi giới giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp máy móc thiết bị cũng như công nghệ mới. - Sáng kiến, phương thức tiếp cận thị trường. - Với những doanh nghiệp gặp khó khăn ngân hàng có thể tư vấn cho doanh nghiệp về việc thay đổi thị trường, phản ánh sản xuất kinh doanh - ... Lúc này gánh nặng trả nợ ngân hàng đè trên vai doanh nghiệp sẽ được nhẹ bớt, đồng thời khả năng thu nợ của ngân hàng lại được nâng cao. Tham gia vào hoạt động của công ty, doanh nghiệp: Ngân hàng có thể tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp, công ty với tư cách là một cổ đông. Ngân hàng có thể chuyển một phần hoặc toàn bộ khoản nợ của doanh nghiệp thành cổ phần của ngân hàng trong doanh nghiệp. Ngân hàng có thể theo dõi chặt chẽ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kiểm tra luồng lưu chuyển tiền tệ, các khoản phải thu phải đòi...giúp cho ngân hàng có kế hoạch cho vay, giải ngân, thu nợ hợp lý phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xây dựng hệ thống thông tin khách hàng: Cần có một sự kết nối chặt chẽ trong việc tìm hiểu thông tin về khách hàng với công tác xét duyệt cho vay cấp vốn tín dụng. Nghiên cứu thu thập thông tin về khách hàng để có một cái nhìn tổng quan về doanh nghiệp cho vay vốn. Bộ phận thông tin khách hàng phải nắm rõ đặc điểm sau: - Tên giao dịch, địa điểm, người đại diện pháp nhân của doanh nghiệp - Tình hình tài chính: vốn tự có, vốn vay, tình hình kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần thời điểm cho vay. - Quan hệ với ngân hàng khác: đã vay vốn của ngân hàng nào,số dư bao nhiêu. - Tài sản thế chấp: thuộc sở hữu doanh nghiệp, không vướng mắc, kiện tụng, chưa đem thế chấp ở tổ chức tín dụng, ngân hàng nào. Bộ phận thông tin này sẽ hạn chế được phát sinh rủi ro do đạo đức của doanh nghiệp xin vay vốn. Tăng cường đào tạo nghiệp vụ quản lí nợ cho cán bộ tín dụng ,nâng cao chất lượng phân tích tính dụng. Chất lượng của đội ngũ cán bộ tín dụng là nhân tố quan trọng bậc nhất trong hệ thống kiểm soát của ngân hàng . Trên thực tế các quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệpvà giữa các doanh nghiệp với nhau ngày càng trở nên đa dạng , tạo thành chuỗi dây xích và có ảnh hưởng không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp mà còn đối với cả hệ thống ngân hàng .Do đó trước hết cần có các biện pháp bồi dưỡng kiến thức ,thông tin, đào tạo cho các cán bộ quản lí và cán bộ tài chính về công tác quản lí nợ :các kĩ năng quản lí ,phân loại nợ ,đánh giá rủi ro tín dụng, kĩ thuật xử lí nợ , tái cơ cấu nợ.. Đối với các doanh nghiệp có qui mô lớn thì nên hình thành một bộ phận chuyên trách quản lí nợ. Ngoài ra các phòng ban chức năng như tài chính kế toán , maketing ,phòng kinh doanh ..nên có sự phối hợp chặt chẽ trong việc quản lí nợ phảI thu và phảI trả Thành lập phòng thẩm định. Trong thời gian đầu Sở giao dịch có thể tiến hành thành lập Ban thẩm định dự án có trách nhiệm tìm kiếm, lựa chọn các chuyên gia ở các bộ ngành khác chuyên sâu về công tác thẩm định. Các chuyên gia này không nhất thiết phải là cán bộ của Sở giao dịch mà có thể thuê theo từng dự án. Chi phí thuê chuyên gia thẩm định có thể thu từ chủ đầu tư hoặc được tính vào chi phí hoạt động của Sở giao dịch. Trong giai đoạn chuẩn bị xét duyệt cho vay có nhiệm vụ: - Phân tích sản phẩm và thị trường, căn cứ lựa chọn quy mô đầu tư công nghệ và thiết bị. - Phân tích các chi phí đầu tư, nhu cầu vốn, cơ cấu nguồn vốn. - Phân tích các yếu tố, các chỉ tiêu kinh doanh. - Phân tích xác định các rủi ro tiềm ẩn. Khi dự án được quyết định cho chủ đầu tư thì phòng tín dụng tiếp cận khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ cho vay, thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp kết hợp tham khảo ý kiến của phòng thẩm định. Trong giai đoạn thực hiện cho vay phòng thẩm định: - Theo dõi tiến độ thực hiện đầu tư bằng vốn vay các dự án, tham mưu cho giám đốc giải quyết các vướng mắc. - Thẩm tra quyết toán các hạng mục công trình và thẩm tra quyết toán các dự án. - Tham gia đánh giá tài sản cho vay. Sau khi cho vay phòng thẩm định có nhiệm vụ: - Tổng hợp thông tin về dự án để dự báo phòng ngừa rủi ro, tham mưu cho giám đốc xử lý tín dụng. - Thường xuyên kết hợp với phòng tín dụng theo dõi tiến trình hoạt động của dự án, đơn vị vay vốn. Các giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nợ quá hạn. Phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan quản lý Nhà nước về công tác xử lý nợ quá hạn: Bao gồm Ngân hàng nhà nước ,sỏ nhà dất ,sỏ tư pháp , sỏ tài chính , toà án , công an viện kiểm soát … Phương pháp dãn nợ Hướng dẫn các tổ chức tín dụng cùng khách hàng xác định lại toàn bộ các khoản nợ quá hạn :”Tài thẩm định khách hàng ”.Việc táI thẩm định là việc xác định lại tư cách pháp nhân người vay , người bảo lãnh ,tình hình tài chính, công nợ của khách hàng, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ, nguồn trả nợ, tình hình và trị giá tài sản thế chấp cầm cố và khả năng phát mại. Trên cơ sở tái thẩm định, cần phân tích nguyên nhân các khoản nợ quá hạn và đánh giá thực trạng nợ khó đòi của từng hồ sơ tín dụng như: Phân tích theo loại hình kinh tế và khả năng cho vay , khả năng thu hồi, phân tích theo nguyên nhân. Trên cơ sở đó lên phương án xử lí theo nguyên tắc 2 bên đều đạt được những thoả thuận tối đa về việc điều chỉnh lại thời gian nợ, giãn nợ kết hợp với chính quyền địa phương thúc ép nợ, xoá nợ, giảm lãi, xoá lãI xử lí tài sản bảo đảm tiền vay, chuyển nợ thành cổ phần của các tổ chức tín dụng tại các doanh nghiệp các biện pháp cho vay tiếp để phục hồi sản xuất tạo nguồn trả nợ, sử dụng các quĩ dự phòng để bù đắp . Dãn nợ là hình thức kéo dài thời hạn trả nợ (không quá 12 tháng). Việc dãn nợ chủ yếu được áp dụng ở các doanh nghiệp đang còn hoạt dộng kinh doanh; có nguồn thu nhập có khả năng trả nợ. Có thiện chí trả nợ, trong quá trình sử dụng vốn đã trả được một phần nợ gố, trả lãI hàng tháng đều đặn. Tài sản thế chấp , cầm cố thuộc sở hữu hợp pháp của khách hàng , dễ phát mại . Phương pháp tận thu, gán nợ, khởi kiện Đối với các khoản nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan cần áp dụng ngay các biên pháp tận thu, tận thu gán thu, qui tách nhiệm cụ thể cho các cá nhân (lãnh đạo cán bộ nhân viên ), khởi tố trước pháp luật . Đối với khoản nợ do nguyên nhân khách quan :đối với các doanh nghiệp cần thiết phảI duy trì vì mục tiêu chính trị _xã hội thì xem xét cho xoá nợ , khoanh nợ , giãn nợ .Đồng thời chính phủ tạo nguồn vốn đối ứng cho các tổ chức tín dụng như xoá, khoanh giãn nợ tương ứng , chuyển vốn không chuyển gánh nặng doanh nghiệp sang ngân hàng . Các doanh nghiệp khác phải giảI thể phá sản theo pháp luật để thu hồi nợ cho ngân hàng . Cần giảI quyết dứt điểm nợ tồ đọng giữa các tổ chức tín dụng và ngân sách nhà nước “Gán nợ’: áp dụng với khách hàng không còn khả năng trả nợ, không còn nguồn thu nhập nào khác, có uỷ quyền cho ngân hàng hoàn toàn quyền định đoạt trong việc bán tài sản thế chấp để thu hồi nợ , ngân hàng có thể định tài sản thế chấp là trụ sở hoặc bán trả góp. “Khởi kiện” áp dụng đối với những ngân hàng lừa đảo, bị bắt do vi phạm pháp luật, cố tình lẩn tránh, chạy trốn, sử dụng vốn sai mục đích thất thoát vốn, không còn sản xuất kinh doanh, không có khả năng trả nợ Mở rộng nghiệp vụ mua bán nợ và phát triển một thị trường nợ Hiện nay , nghiệp vụ mua bán nợ đã bước đầu hình thành và Bộ tài chính đã thành lập Công ti mua, bán nợ tồn đọng của doanh nghiệp (DATC). Sau hơn một năm hoạt động, đến nay DATC đã tiếp nhận xử lí nợ của khoảng 70 doanh nghiệp với trị giá của các món nợ trên 300 tỉ đồng. Mua bán nợ là một phương pháp có thể giảI quyết được tình trạng bế tắc về nợ nần ,giúp doanh nghiệp chủ nợ có thể thu hồi vốn để hoạt động. Đối với các công ti hoạt động thường xuyên phát triển nợ dài ngày thì nên áp dụng phương pháp mua bán nợ . Trên thế giới các công ti kinh doanh mua bán nợ (factoring) đã hình thành từ khá lâu và đã có nhiều kinh nghiệm trong việc quản lí nợ khó đòi của các doanh nghiệp ; họ tạo ra một thị trường nợ rất sôI động có thể mang lại nhiều lợi nhuận , đồng thời cung cấp nhiều giảI pháp chuyên môn hoá cho cả chủ nợ lân con nợ . Để mở rộng phạm vi áp dụng và hiêu quả của các giao dịch mua bán nợ, cần tạo điều kiện mở rộng các giao dịch thương phiếu và các công cụ thanh toán quốc tế khác .Các công ti xuất khẩu của Việt nam có thể bán các khoản phảI thu cho các công ti kinh doanh nợ để nhanh chóng thu hồi tiền bán hàng trước thời hạn thanh toán.Nhà nước cần khẩn trương ban hành các những qui định pháp lí, tạo hành lang cần thiết cho các giao dịch mua bán nợ của các doanh nghiệp Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại Ngoài chính sánh cho vay thích hợp, mỗi ngân hàng cần phải thành lập và duy trì “dự trữ cho các khoản tổn thất ” . Cho vay bao giờ cũng bao gồm rủi ro và xảy ra mất mát .Do đó nhằm tháo gỡ khó khăn cho các ngân hàng thương mại trong việc phát mại tài sản cố định không bù đắp vốn vay hoặc tài sản thế chấp không xử lí được .Vì thế các ngân hàng đều duy trì dự trữ cho các khoản tín dụng tổn thất .Các ngân hàng được phép lập dự trữ cho các khoản tín dụng tổn thất từ khoản lợi nhuận trước khi tính thuế dến khi các khoản dự trữ này lên tới mức tối đa là 2,4% dư nợ tín dụng hợp lí .Vì khoản dự trữ này góp phần bảo vệ người kí thác ,nên đã hình thành vốn tự có và được xem là ngwón vốn quan trọng của ngân hàng. Kết luận Kinh tế nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Để quá trình đó diễn ra nhanh chóng và thuận lợi đòi hỏi phải có hệ thống ngân hàng phát triển. Một trong những nguyên nhân hiện nay đang kìm hãm sự phát triển của hệ thống ngân hàng là nợ quá hạn. Nợ quá hạn đang là một thách thức và xử lý nợ quá hạn là một bài toán khó đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam . Trên đây là vài nét về thực trạng tình hình nợ quá hạn ở các ngân hàng thương mại Việt Nam và một số giải pháp nhằm hạn chế nợ quá hạn. Các giải pháp đó có thể chưa phải là hữu hiệu nhất ở Việt Nam song chúng em mong rằng nó phần nào sẽ làm giảm bớt được tỷ lệ nợ quá hạn hiện nay ở các ngân hàng. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo đã cung cấp cho chúng em những kiến thức và giúp đỡ em hoàn thành đề án này. Tài liệu tham khảo 1. Tiền tệ và ngân hàng - Lê Vĩnh Danh 2. Tạp chí ngân hàng số 8 - 1998 3. Tạp chí ngân hàng chuyên đề 1 + 2 năm 1999 4. Tạp chí tài chính số 7 năm 1998 5. Thời báo ngân hàng số 99, 102, 106. 6. Thời báo kinh tế số 74, 80, 89 7. Tài liệu phục vụ cán bộ lãnh đạo tháng 12 năm 1999 8. Tiền tệ ngân hàng và thị trường chứng khoán - MinSkin

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0600.doc
Tài liệu liên quan