Chuyển đổi cơ cấu hoạt động từ hình thức kiểm tra chất lượng thành phẩm đơn thuần sang hệ thống kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm trong suốt quá trình sản xuất.
Trong thời kỳ trước ở nước ta việc xây dựng và phát triển của các doanh nghiẹp chế biến thủy sản không tuân theo những quy định chặt chẽ Trong tương lai, với xu thế chung và tính hiệu quả của hệ thống HACCP nên nó sẽ trở thành một hệ thống được luật hoá, tạo cơ sở pháp lý cho việc xét duyệt và kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản nước ta.
71 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1705 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Vận dụng một số phương pháp thống kê phản ánh tình hình xuất khẩu thuỷ sản trong những năm qua 1995-2002, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hất lượng và vệ sinh thuỷ sản đã được đầu tư nâng cấp thiết bị kiểm tra dư lượng kháng sinh với giá trị 27 tỷ đồng. Ngành còn đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, với việc tổ chức cho các doanh nghiệp đi khảo sát thị trường và tham dự hội chợ thương mại tại Mỹ, Trung Quốc, Pháp ...
Với khả năng vượt qua những thử thách khắc nghiệt như năm qua, có cơ sở để tin rằng ngành thuỷ sản tiếp tục giữ vững nhịp độ tăng trưởng, đạt mục tiêu 2,3 tỷ USD trong năm 2003 .
5 . Những khó khăn trong vấn đề xuất khẩu thuỷ sản
Để hoàn thành thắng lợi các chỉ tiêu kế hoạch của năm 2003 -năm bản lề mang tính quyết định bảo đảm cho việc thực hiện kế hoạch 5 năm chương trình xuất khẩu thuỷ sản 2001-2005 -mà còn cả cho những giai đoạn tiếp sau; chúng ta cần phải nhận thức một cách rõ ràng những gì có thể là khó khăn, trở ngại trên con đường xuất khẩu.Đó là:
Trước hết, cần nói đến những gì chưa hoàn thiện trong những điểm tựa cơ bản nhất của sự phát triển ngành. Luật Thuỷ sản đã được xây dựng để trình Quốc hội và chắc sẽ được phê duyệt trong thời gian trước mắt. Song việc thể hiện nó bằng những qui phạm quản lí dưới luật và đưa vào thực tiễn không phải là điều có thể làm được ngay. Sẽ có những thay đổi trong quan điểm và thực tiễn quản lí việc sử dụng nguồn lợi, phát triển thủy sản một cách bền vững. Điều đó sẽ còn khó khăn hơn khi mà cơ cấu bộ máy quản lí ngành, từ trung ương đến địa phương còn đang trong quá trình chuyển đổi và sự thiếu vắng cơ quan chuyên ngành ở cấp cơ sở đối với hoạt động sản xuất ở cấp xã, huyện, thậm chí là ở cả nhiều tỉnh trên cả nước . Trong bối cảnh như vậy, qui hoạch tổng thể -căn cứ pháp lí cơ bản nhất cho việc hoạch định những chương trình, kế hoạch phát triển, những chỉ tiêu cơ bản trong một giai đoạn dài cũng chưa được phê duyệt, mặc dù đã qua nhiều lần tu chỉnh. Sự vắng mặt của một qui hoạch tổng thể như vậy chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến việc hạn chế tính tự phát trong quá trình phát triển. Dù những hạn chế, khó khăn nêu trên có ảnh hưởng đến công tác quản lí và hoạch định chính sách của ngành trong thời gian trước mắt, song nó đã được nhận biết và đang được tích cực khắc phục, vì vậy chắc chắn sẽ không phải là khó khăn lâu dài. Nhưng dẫu sao, ngay trong thời gian đầu của năm nay cũng sẽ có những ảnh hưởng nhất định đến tính ổn định của việc thực hiện các kế hoạch phát triển.
Nhóm khó khăn thứ hai đến từ chính sự trưởng thành vượt bậc của ngành trong thời gian qua. Về phía bên trong, sự tăng trưỏng của ngành, mà chủ yếu dựa trên một nghề “khai thác các tiềm năng của thiên nhiên “ đã dẫn chúng ta nhanh chóng tiếp cận đến giới hạn của sự bền vững. Những thông báo mới đây về tình hình nguồn lợi biển vùng gần bờ cho thấy đã đạt tới hoặc vượt quá giới hạn cho phép. Quỹ diện tích có thể chuyển đổi cho nuôi trồng đang dần tiến tới giới hạn. Tính hiệu quả trong khai thác xa bờ cũng đang là vấn đề tranh luận. Chúng ta cố gắng để phát triển nuôi các đối tượng mới, nhưng vấn đề sản xuất đủ con giống đòi hỏi những nỗ lực rất lớn. Thêm vào đó, sự tăng trưởng nhanh chóng của ngành thuỷ sản Việt Nam, nhất là về kim ngạch xuất khẩu, cũng dẫn tới nhiều khó khăn từ bên ngoài. Theo số liệu thống kê, các nước xuất khẩu thuỷ sản lớn, có kim ngạch xuất khẩu hàng năm trên 1 tỷ đôla bao giờ cũng phân thành 2 nhóm rõ rệt. Nhóm dẫn đầu chỉ khoảng 5 quốc gia, luôn giữ khoảng cách khá xa (khoảng 1tỷ đôla ) so với nhóm thứ hai, là nhóm các nước có kim ngạch xuất khẩu từ 1,8 tỷ đôla trở xuống. Năm 2002 chúng ta đã vượt qua nhóm này để bước vào khoảng giữa 2 nhóm và trong thời gian tới sẽ tiến vào nhóm dẫn đầu. Vì vậy, cách cư xử của các quốc gia khác đối với chúng ta không thể như trước. Bây giờ, một mặt họ sẽ kính nể, ca ngợi chúng ta nhiều hơn mặt khác cũng có sự e ngại nhiều hơn thậm chí là có những tác động ngăn cản sự phát triển của ngành thuỷ sản nước ta. Điều này có thể dễ dàng nhận thấy như tranh chấp về thương hiệu, kiện về bán phá giá, gia tăng các điều kiện về kĩ thuật như đã và đang xảy ra.Nếu chúng ta muốn gia tăng nuôi tôm nhưng lại phụ thuộc về con giống, thức ăn ...vào những bạn hàng mà chính họ cũng là người nuôi xuất khẩu thì không thể lúc nào chúng ta cũng thu được thành công như mong muốn. Như vậy, để phát triển một cách bền vững, lâu dài đòi hỏi chúng ta phải vượt lên, đạt được sự độc lập tiên tiến trong nhiều lĩnh vực như sản giống, thức ăn, công nghệ. Cũng chính trong sự tăng trưởng nhanh chóng của xuất khẩu đã buộc chúng ta phải nhận thức được một vấn đề quan trọng: tỷ trọng sản lượng nguyên liệu được sử dụng cho chế biến xuất khẩu ngày một cao hơn trong tổng sản lượng. Để duy trì tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu cao hơn tốc độ tăng sản lượng nguyên liệu, đòi hỏi phải có sự thay đổi cơ bản công nghệ chế biến để sử dụng ít nguyên liệu hơn nhưng lại đạt giá trị cao hơn.
Nhóm khó khăn thứ ba, đó là hiệu quả đầu tư cho sản xuất khai thác nuôi trồng và chế biến ngày một thấp dần, khiến lợi thế trong đầu tư của ngành ngày một ít hấp dẫn hơn. Trong chế biến, không chỉ đầu tư cho nhà xưởng, thiết bị hiện đại ...mà còn phải đầu tư cho các hệ thống bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, bao bì, thương hiệu...Thêm vào đó nguồn nhân lực ngày càng hiếm hoi, khó đáp ứng hơn cho việc mở rộng quy mô sản xuất. Do đó chúng ta thấy xuất hiện tình trạng các nhà đầu tư ngày càng chú trọng tìm kiếm, mở rộng các cơ sở nuôi trồng hơn là phát triển chế biến. Lĩnh vực khai thác lại càng khó thu hút đầu tư hơn nữa do tính bấp bênh của nguồn lợi tính mạo hiểm trong nghề nghiệp trong khi đó giá sản phẩm ngày càng giảm chi phí xăng dầu, điện nước ngày càng gia tăng.
Như vậy, có thể nói duy trì sự tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu là một điều rất khó. Chính vì vậy mà chúng ta phải dự đoán trước những khó khăn để tìm biện pháp khắc phục sớm thì sự tăng trưởng mới đảm bảo được tính bền vững, dài lâu.
6 . Đôi điều về một doanh nghiệp nhà nước tham gia hoạt động kinh doanh xuất khẩu thuỷ sản đạt hiệu quả
Đó chính là Xí nghiệp chế biến hàng xuất khẩu Cầu Tre thuộc Tổng công ty thương mại Sài Gòn, là một doanh nghiệp nhà nước, được thành lập từ tháng 1/1993. Ngành sản xuất kinh doanh là: Sản xuất chế biến thuỷ súc sản ( đông lạnh và khô ), nông sản thực phẩm tươi và khô phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng nội địa. Trong 5 năm (1996-2000) Xí nghiệp đã có tốc độ tăng trưởng rất nhanh về doanh thu, kim ngạch xuất khẩu ...Giá trị tổng sản lượng thực hiện năm 2000 là 184,562 triệu đồng so với năm 1996 tăng 224%. Tương ứng: kim ngạch xuất khẩu đạt 14,170 triệuUSD, tăng 188%; hàng chế biến tiêu thụ nội địa đạt 31 tỷ đồng, tăng 34%.
Sở dĩ Xí nghiệp đạt được những thành quả đáng khích lệ nói trên là nhờ những yếu tố cơ bản mà xí nghiệp tích cực phấn đấu:
Xí nghiệp đã định hướng đúng trong pháy triển sản xuất kinh doanh là tập trung sản xuất sản phẩm giá trị cao.
Hàng năm Xí nghiệp xây dựng kế hoạch có tính khả thi cao dựa trên sự đánh giá đúng mức tiềm năng và triển vọng.
Xí nghiệp đã tập trung đổi mới công nghệ, đổi mới quản lí chất lượng theo các yêu cầu khó tính của các thị trường như Mỹ, EU...
Đa phương hoá và cơ cấu thị trường phù hợp nhằm tránh rủi ro khi có biến động kinh tế.
Cơ cấu mặt hàng liên tục được đa dạng hoá, đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng, tận dụng năng lực sản xuất.
Coi trọng công tác đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề chuyên môn cho công nhân.
Ban Giám đốc, Đảng bộ, Công đoàn ...là một khối đoàn kết.
7. Những bài học kinh nghiệm trong chế biến xuất khẩu thuỷ sản.
Những năm gần đây, sản xuất và xuất khẩu thuỷ sản có sự tăng trưởng vượt bậc. Do đó, từ thực tế phát triển xuất khẩu thuỷ sản chúng ta có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm trong hoạt động chế biến xuất khẩu:
+ Về thị trường và hội nhập
Thị trường tiêu thụ quan trọng của chúng ta là thị trường nước ngoài, bất cứ biến động nào của thế giới cũng có thể ảnh hưởng đến sản xuất trong nước nếu ta không chủ động hội nhập. Thực tế đòi hỏi cơ quan nhà nước, bao gồm cả hệ thống cơ quan tổ chức, năng lực cán bộ cũng như luật pháp chính sách phải đi trước trong quấ trình hội nhập. Các vấn đề công nghệ, môi trường chính sách cũng phải vươn lên theo kịp yêu cầu hội nhập.
+ Về huy động sức dân
Hiện nay, trong lĩnh vực chế biến xuất khẩu sự tham gia của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đang tăng lên rất nhanh, chiếm khoảng 30% doanh số xuất khẩu thuỷ sản. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp quốc doanh làm ăn có hiệu quả đã thực sự đi đầu chủ đạo trong lĩnh vực chế biến thuỷ sản.
+ Về tổ chức hệ thống quản lý
Khi chúng ta tăng cường quản lý ra tất cả các vùng sản xuất nguyên liệu thì nhất thiết phải có cơ quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm ở địa phương. Vì vậy, chủ trương cải cách hành chính, tinh giản biên chế là cần thiết, nhưng phải xuất phát từ yêu cầu quản lý trong thời kỳ mới.
Bước vào thế kỷ XXI, thế và lực của ngành thuỷ sản đã thay đổi môi trường và bối cảnh trong nước, quốc tế cũng có nhiều thay đổi. Điều đó đòi hỏi chúng ta phải tìm ra những bài học kinh nghiệm của thời kỳ qua và tiếp tục đổi mới để tìm ra những con đường phát triển mới.
8. Chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trong xuất khẩu.
Năm 2002 là năm ngành thuỷ sản gặp nhiều khó khăn trong việc đối phó với rào cản kỹ thuật do các nước nhập khẩu đặt ra; như do phát hiện dư lượng các chất kháng sinh ( chloramphinecol, nitrofurans...) trong sản phẩm thuỷ sản. Cơ quan có thẩm quyền EU ra quyết định tiến hành kiểm tra 100% lô hàng tôm nhập khẩu từ Việt Nam, việc Mỹ kiện Việt Nam bán phá giá cá da trơn. Hiện nay, Mỹ đang chuẩn bị kiện Việt Nam và một số nước xuất khẩu thuỷ sản khác bán phá giá tôm. Tuy vậy, dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, của Bộ Thuỷ sản, đặc biệt là sự phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Thuỷ sản với các Bộ Y Tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thương mại cùng với sự chỉ đạo kịp thời của UBND các tỉnh, thành phố đã nhanh chóng giúp cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuỷ sản Việt Nam bước đầu giải quyết việc quản lý sản xuất, kinh doanh, sử dụng thuốc kháng sinh bị cấm. Những biện pháp tích cực của nước ta đã làm cho cơ quan có thẩm quyền EU bãi bỏ quyết định kiểm tra 100% lô hàng thuỷ sản nhập khẩu từ Việt Nam. Các doanh nghiệp chế biến đã sát cánh cùng nhau vượt qua mọi khó khăn để hoàn thành tốt mục tiêu xuất khẩu thuỷ sản năm 2002. Qua đó cho thấy chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm là cửa mở cho xuất khẩu và hoà nhập với thế giới.
III . Thị trường xuất khẩu thế giới.
1 . Thị trường thuỷ sản thế giới và hướng mở rộng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam.
Thời gian qua, mậu dịch thuỷ sản thế giới vẫn trong xu hướng gia tăng nhờ nhu cầu tăng trên phạm vi toàn thế giới. Các nước tiêu thụ lớn đóng vai trò chi phối thị trường như Mỹ, Nhật Bản, EU. Các khu vực thị trường khác cũng có mức tiêu thụ đáng kể như Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc ...Châu á là khu vực khai thác và xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất thế giới trong đó có Thái Lan, Ân Độ, Việt Nam ...Nhờ kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh Việt Nam đã vươn lên vị trí thứ 13 và đứng vào danh sách các nước xuất khẩu thuỷ sản hàng đầu thế giới.
Hiện nay, nguồn cung thuỷ sản trên thế giới chủ yếu vẫn do sản lượng đánh bắt, sản lượng nuôi trồng tuy có tăng nhưng vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ Một số loại thuỷ sản quý hiếm có nhu cầu tăng cao trong khi khả năng cung cấp không theo kịp làm giá có chiều hướng tăng. Những năm gần đây, xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam liên tục tăng nhanh về kim ngạch và trở thành một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của cả nước; cũng như các nước đang phát triển khác ở khu vực Châu á - Thái Bình Dương, xuất khẩu thuỷ sản đã trở thành một nguồn thu ngoại tệ quan trọng của mỗi quốc gia. Nhật Bản là thị trường tiêu thụ thuỷ sản lớn nhất của các nước khu vực Châu á, các thị trường khác phải kể đến EU, Mỹ...Hàng thuỷ sản của Việt Nam đang xuất khẩu sang nhiều thị trường khác nhau, nhưng tập trung vào Mỹ, EU, Nhật Bản và Trung Quốc. Tôm và cá là những nhóm hàng thuỷ sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam vào thị trường Mỹ. Mặt hàng tôm của Việt Nam đang xuất khẩu vào Mỹ vừa có khối lượng lớn vừa có giá trị cao do có ưu thế so với một số nước khác về kích cỡ sản phẩm, có uy tín về chất lượng. Hiện nay, nhu cầu nhập khẩu tôm vào Mỹ còn rất lớn, nước ta có thể tăng xuất khẩu vào Mỹ bằng cách các cơ sở chế biến trong nước không ngừng nâng cao năng lực chế biến phục vụ xuất khẩu.Cá tra và cá basa của Việt Nam đã được người tiêu dùng Mỹ quen sử dụng.Các doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam muốn thành công trên thị trường như Mỹ cần phải chú trọng những yếu tố:Đầu tư xây dựnh hệ thống kho bãi hiện đại, chú trọng xây dựng thương hiệu, chú trọng sản xuất những mặt hàng có chất lượng cao ...Ngoài ra, các doanh nghiệp cần phải có trong tay chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng HACCP- đây là điều kiện bắt buộc để giao dịch với khách hàng chính yếu trên thị trường Mỹ .
Thuỷ sản Việt Nam (đặc biệt là tôm) xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản đang được giới tiêu dùng đánh giá cao, kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này đật khoảng 350 triệu USD/ năm . Hàng thuỷ sản của Việt Nam đang xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản bao gồm nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường Nhật Bản các doanh nghiệp của ta cần triển khai mạnh các chương trình phát triển những nhóm sản phẩm chủ lực, chú trọng công tác nghiên cứu thị trường và nghiên cứu khách hàng...Thị trường Nhật Bản rất chú trọng những sản phẩm đạt tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm cao. Đặc biệt, các doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ Luật kiểm dịch và Luật vệ sinh thực phẩm của Nhật Bản để xâm nhập vào thị trường này một cách tốt hơn.
Việt Nam chính thức xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường EU từ năm 1997. Hiện nay, EU là thị trường tiêu thụ thuỷ sản lớn của Việt Nam, chiếm khoảng 15% xuất khẩu thuỷ sản của cả nước. Trong những năm gần đây, có những yếu tố thuận lợi thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào EU. Đó là:
Tháng 11/1999 EU chính thức công nhận Trung tâm kiểm tra chất lượng và vệ sinh thuỷ sản Việt Nam có đủ điều kiện được Eu uỷ quyền kiểm tra hàng thuỷ sản trước khi xuất khẩu vào EU.
EU đã đưa hàng thuỷ sản Việt Nam vào danh sách ưu tiên hạng I các nước được xuất khẩu thẳng vào thị trường EU mà không cần có những thoả thuận song phương với từng nước như khi ở danh sách II.
Tháng 4/2000 EU đã thông qua quyết định về những điều kiện cụ thể cho việc nhập khẩu nhuyễn thể 2 mảnh vỏ, loài có vỏ, loài da gai và loài chân bụng sống ở biển của Việt Nam.
Trung Quốc đã vươn lên vị trí thứ ba trong xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này năm 2001 đạt gần 30 triệu USD . Đây là khu vực thị trường rất có tiềm năng cho xuất khẩu thuỷ sản của nước ta trong thời gian tơí . Để có thể xuất khẩu được lâu dài , các doanh nghiệp của ta cần lựa chọn một số đối tác là các đại lý, các công ty tư nhân hay công ty địa phương ở Trung Quốc có uy tín. Tuy nhiên cũng có những trở ngại trong xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào Trung Quốc, trong đó trở ngại lớn nhất là phương thức thanh toán. Đó là việc Chính phủ Trung Quốc áp dụng chính sách kiểm soát lưu thông ngoại tệ khắt khe, việc thanh toán bằng tiền mặt trong giao dịch gặp nhiều rủi ro ...
Trong những năm tới, nhu cầu về cá nói riêng và thuỷ sản nói chung của thế giới sẽ tăng chủ yếu do tăng chủ yếu do dân số tăng, thu nhập bình quân đầu người cao, tốc độ đô thị hoá tăng nhanh trên phạm vi toàn thế giới. Điều đó cho thấy vai trò quan trọng của thuỷ sản trong việc cung cấp nhu cầu thực phẩm cho người dân.
2. Thị trường Mỹ
2.1 Hiệp định thương mại Việt - Mỹ và triển vọng xuất khẩu thuỷ sản.
Trong cơ cấu thị trường xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam hiện nay, Mỹ được đánh giá là thị trường đầy triển vọng đứng sau Nhật Bản. Trong định hướng phát triển giai đoạn 2005-2010 của ngành thuỷ sản Việt Nam, thị trường Mỹ sẽ chiếm tỷ trọng 25-28% vào năm 2010. Ngành thuỷ sản Việt Nam bắt đầu xuất khẩu vào Mỹ từ năm 1994 với giá trị ban đầu còn thấp, chỉ có 6 triệu USD. Từ đó đến nay giá trị xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang Mỹ tăng liên tục qua các năm. Năm 1998 lên tới 82 triệu USD, đưa nước ta lên vị trí thứ 19 trong số các nước xuất khẩu vào Mỹ. Năm 1999 Mỹ nhập từ nước ta 130 triệu USD thuỷ sản các loại, năm 2000 đạt 302,4 triệu USD, năm 2001 đạt 482 triệu USD. Hàng thuỷ sản của Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ tập trung chủ yếu là tôm đông lạnh, cá ngừ tươi , cá biển đông lạnh ...
Sự tăng trưởng của xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường Mỹ gắn liền với sự tiến bộ trong quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Mỹ, đặc biệt sau khi Hiệp định Thương mại Việt- Mỹ được kí kết vào ngày 13/7/2000. Sự kiện đó đã mở ra những cơ hội kinh doanh lớn cần được chuẩn bị nắm bắt ngay đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
Đối với Việt Nam và các nước xuất khẩu thuỷ sản khác, Mỹ là thị trường nhập khẩu lớn thứ hai trên thế giới và cũng là thị trường tiêu thụ đa dạng về mặt hàng, giá trị chất lượng. Ngay sau khi Hiệp định Thương mại song phương có hiệu lực, qui chế tối hậu quốc (MFN) trong thương mại hàng hoá sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hàng thuỷ sản Việt Nam vào thị trường đầy hấp dẫn này với sự ưu đãi về mức thuế nhập khẩu MFN, chẳng hạn đối với cua thuế suất MFN là 7,5%, phi MFN là 15%...
Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ khuyến khích việc tổ chức xúc tiến các hoạt động thương mại giữa hai nước như hội chợ, triển lãm, trao đổi các phái đoàn và hội thảo thương mại tại lãnh thổ hai nước ...Mỗi bên cũng cho phép liên hệ và bán trực tiếp hàng hoá dịch vụ giữa các công dân và công ty của bên kia tới người sử dụng cuối cùng. Đây là cơ hội cho cả doanh nghiệp Việt Nam và Mỹ có điều kiện tìm hiểu sâu về thị trường của nhau để mở rộng hoạt động buôn bán giữa các nước.
Tuy nhiên, mặc dù Hiệp định Thương mại đem đến cho các doanh nghiệp Việt Nam những thuận lợi về chính sách, cơ chế xuất khẩu hàng hoá và thuế nhập khẩu, nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với không ít khó khăn, đó là:
Việc được hưởng qui chế MFN không phải là điều quyết định để tăng khả năng cạnh tranh của hàng thuỷ sản Việt Nam, vì Mỹ đã áp dụng qui chế này với 136 nước thành viên WTO, ngoài ra còn có ưu đãi đặc biệt đối với các nước chậm phát triển và đang phát triển, nhưng Việt Nam chưa được hưởng chế độ này.
Hiện nay có hơn 100 nước xuất khẩu đủ loại hàng thuỷ sản vào Mỹ, trong số đó rất nhiều nước có truyền thống lâu đời trong buôn bán thuỷ sản với Mỹ như Thái Lan, Trung Quốc ...nến cạnh tranh trên thị trường sẽ ngày càng quyết liệt, đặc biệt đối với một số mặt hàng chủ lực như tôm đông, cá philê, cá ngừ ...
Trong hơn 100 mặt hàng thuỷ sản thực phẩmnhập khẩu, Mỹ có nhu cầu cao về các hàng cao cấp tinh chế nhưng hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là hàng sơ chế, tỉ lệ sản phẩm giá trị gia tăng thấp.
Thị trường Mỹ là một thị trường thuỷ sản khó tính của thế giới. Hàng thuỷ sản nhập khẩu vào Mỹ phải qua sự kiểm tra chặt chẽ của Cục quản lý Dược phẩm và Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) theo các tiêu chuẩn HACCP.
Một khó khăn trong lĩnh vực tiếp thị là mặc dù có trên 50 doanh nghiệp Việt Nam đang xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ nhưng hầu như chưa có doanh nghiệp nào mở được văn phòng đại diện tại Mỹ. Do vậy các doanh nghiệp Việt Nam ít có cơ hội giao thương với các nhà phân phối Mỹ, nhất là tìm hiểu luật chơi trên thị trường này. Hệ thống luật của Mỹ khá phức tạp, chặt chẽ và mới lạ đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam.
Thị trường Mỹ đang mở ra nhiều triển vọng đối với hàng thuỷ sản Việt Nam, đặc biệt là sau khi Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ được kí kết. Tuy vậy, để nâng cao khả năng cạnh tranh của thuỷ sản Việt Nam, tạo ra vị thế ngày càng vững chắc của hàng thuỷ sản nước ta trên thị trường Mỹ; các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam cần nỗ lực nghiên cứu thị trường Mỹ, tiếp cận thông tin thị trường một cách đầy đủ kịp thời chính xác, mạnh dạn đầu tư đổi mới trang thiết bị, nâng cao trình độ chế biến...Chỉ có như vậy, các doanh nghiệp Việt Nam nắm bắt kịp thời những cơ hội kinh doanh mà Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ tạo ra.
2.2 Cuộc chiến CATFISH: thách thức đầu tiên trong triển khai Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ.
Vùng đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam với sự ưu đãi của thiên nhiên cùng với kinh nghiệm và truyền thống lâu đời đã nuôi dưỡng và phát triển được giống cá quý. Đó là, cá Tra và cá Basa và sản phẩm cá fillet Việt Nam ngày càng được khách hàng khắp nơi trong và ngoài nước ưa chuộng, là niềm tự hào cho ngành thuỷ sản nước ta.
Việc Hiệp hội các chủ trại nuôi cá Nheo Mỹ (CFA) đưa ra những lập luận sai trái để yêu cầu Bộ Thương mại Mỹ và Uỷ ban Thương mại quốc tế Mỹ áp đặt thuế chống bán phá giá đối với sản phẩm fillet cá Tra và cá Basa Việt Nam là một hình thức nhằm tăng cường sự bảo hộ nội địa, không thể hiện sự cạnh tranh công bằng của nền kinh tế thị trường và mậu dịch tự do ở Mỹ .
Các doanh nghiệp Việt Nam cho rằng việc CFA kiện các doanh nghiẹp Việt Nam bán phá giá sản phẩm cá Tra và cá Basa trên thị trường Mỹ là không phù hợp, trái với nguyên tắc công bằng. Các doanh nghiệp Việt Nam hoàn toàn không có bất kỳ sự hỗ trợ nào của Chính phủ cho việc sản xuất và xuất khẩu sản phẩm fillet cá Tra và cá Basa sang thị trường Mỹ.
Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ sau khi được kí kết đã tạo ra những cơ hội mới cho các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam và đồng thời tạo ra những thách thức, bởi điều không đơn giản là Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ khkông hẳn không bị ràng buộc bởi những chế định kinh tế và cả chính trị khác của Mỹ. Trong quá trìnhphát triển thương mại bao giờ cũng gắn liền với tranh chấp thương mại, cho dù không phải sự canh tranh nào trên thị trường cũng là công bằng. Những chuyện xảy ra quanh việc xuất khẩu cá da trơn sang thị trường Mỹ vừa qua là một ví dụ.
3. Thị trường thuỷ sản EU
Thời gian qua, xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào thị trường EU vẫn còn đang ở những bước đi đầu tiên rất khiêm tốn. Tỷ trọng kimngạch xuất khẩu vào thị trường EU còn tương đối nhỏ so với một số thị trường như Nhật Bản. Xuất khẩu thuỷ sản vào EU năm 1996 đạt 26,9 triệu USD, năm 1997 đạt 57,6 triệu USD. Còn năm 1998 xuất khẩu thuỷ sản vào EU đạt 92 triệu USD, chiếm gần 11% tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành thuỷ sản Việt Nam. Nhưng đến năm 1999 kim ngạch xuất khẩu lại giảm sút so với 1998, chỉ đạt hơn 89 triệu USD. Đến năm 2000 hàng thuỷ sản Việt Nam xuất khẩu vào thị trường EU chiếm 9% tổng lượng hàng thuỷ sản xuất khẩu được của Việt Nam.
Thị trường EU đòi hỏi rất cao về chất lượng hàng thuỷ sản. Thế nhưng, đối với các doanh nghiệp Việt Nam đây lại là thị trường ổn định, nhiều tiềm năng và nhất là giá cả lại cao hơn tất cả các thị trường xuất khẩu khác.
Tháng 11/1999 Việt Nam được Uỷ ban châu Âu công nhận đưa vào danh sách các nước được nhập khẩu thuỷ sản vào EU. Tháng 4/2000 được vào danh sách các nước được nhập khẩu nhuyễn thể hai mảnh vỏ vào EU. Đây là bước tiến vượt bậc của ngành chếbiến thuỷ sản nước ta.
Nếu như năm 1998, Việt Nam mới chỉ có 40 doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn để được xuất khẩu thuỷ sản vào EU, thì đến tháng 6/2001 chúng ta đã có 61doanh nghiệp chế biến thuỷ sản có mặt trong danh sách này.
Như vậy, EU dẫu là một thị trường khắt khe nhưng không phải là chúng ta không vượt qua được rào cản đó. Chúng ta hoàn toàn có thể hy vọng vào sự tăng trưởng bền vững của ngành thuỷ sản Việt Nam không chỉ trên thị trường xuất khẩu EU mà trên tất cả các thị trường xuất khẩu thế giới .
4. Những biện pháp đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá ở nước ngoài
Kể từ năm 1991 đến nay, Việt Nam đã phải đối phó với 8 vụ kiện chống bán phá giá. Trong năm 2002, doanh nghiệp Việt Nam phải chịu 3 vụ kiện bán phá giá về đế giầy của Canađa, bật lửa ga của EU và vụ kiện bán phá giá cá Tra và cá Basa của Mỹ.
Để bảo vệ các quyền lợi của các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam, nhằm đối phó với các vụ kiện doanh nghiệp Việt Nam bán phá giá đang có hướng ngày càng tăng lên ở nước ngoài, chúng ta cần nghiên cứu thực hiện những biện pháp cần thiết sau:
Tích cực triển khai việc đàm phán song phương, đa phương để tanh thủ nhiều nước thừa nhận Việt Nam là nước thực hiện kinh tế thị trường, do đó không áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với Việt Nam.
Các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam cần tích cực theo đuổi các vụ kiện khi bị nước ngoài kiện bán phá giá.
Chính phủ cần áp dụng nhiều biện pháp khác nhau, khuyến khích và giúp đỡ các doanh nghiệp Việt Nam khi bị nước ngoài kiện bán phá giá.
Coi trọng và phát huy vai trò của các hiệp hội chuyên ngành hoặc của các tổchức nhóm sản phẩm, tăng cường sự phối hợp của các doanh nghiệp để làm mạnh thêm năng lực kháng kiện của các doanh nghiệp.
Phổ biến kiến thức về WTO ( Tổ chức thương mại thế giới ), bồi dưỡng, đội ngũ chuyên gia giỏi có tính tổng hợp, hình thành những tổ chức chuyên phục vụ việc ứng phó với các tranh chấp về ngoại thương, có khả năng tư vấn cho các doanh nghiệp và hỗ trợ cho Chính phủ khi xảy ra vụ kiện.
Cần đẩy mạnh tiến trình xin gia nhập vào WTO để có thể dựa vào các quy tắc của tổ chức này nhằm đối phó với nước ngoài thực hiện biện pháp chống bán phá giá đối với hàng hoá của Việt Nam.
Cần tổ chức, hướng dẫn và nghiên cứu chi tiết các điều khoản của Hiệp định Thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ cho các doanh nghiệp Việt Nam quán triệt và vận dụng trong quan hệ buôn bán thương mại với Mỹ.
Các doanh nghiệp Việt Nam cần thực hiện nghiêm chỉnh những quy định về xuất khẩu sản phẩm phù hợp với những đòi hỏi và những đặc tính của từng thị trường; lưu trữ hồ sơ trong sản xuất kinh doanh, sẵn sàng có chứng cứ để chứng minh được sự làm ăn đúng đắn của doanh nghiệp mình; tránh không thực hiện những hành động tạo cớ cho phía đối tác kiện tụng.
C. Vận dụng một số phương pháp thống kê phản ánh tình hình xuất khẩu thuỷ sản trong những năm qua theo số liệu sau:
Quý
Năm
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
1995
110
170
168
173,4
1996
120
176,5
178,5
221,5
1997
138,9
212,5
221,1
209,5
1998
153
195
253
257
1999
158
277
256
282,6
2000
213
351
454
457
2001
325
507
514
404
2002
308
537
623
632
I. Dãy số thời gian.
1. Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian
Tất cả các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian được tính toán dựa trên công thức và thể hiện trên bảng kết quả dưới đây:
Mức trung bình qua thời gian.
(triệu USD)
Giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản trung bình từ năm 1995- 2002 là 289,265(triệu USD)
Lượng tăng giảm tuyệt đối.
Lượng tăng giảm tuyệt đối từng kỳ.
(triệuUSD)
Giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của quý II so với quý I trong năm 1995 tăng 60 triệuUSD.
b. Lượng tăng giảm tuyệt đối định gốc
(triệuUSD)
c.Lượng tăng giảm tuyệt đối trung bình.
Tốc độ phát triển.
Tốc độ phát triển liên hoàn.
lần hay 154,5%
b. Tốc độ phát triển định gốc.
c. Tốc độ phát triển trung bình.
(lần)
Tốc độ tăng hoặc giảm.
a. Tốc độ tăng giảm từng kỳ.
b. Tốc độ tăng giảm định gốc.
c. Tốc độ tăng giảm trung bình.
(lần) hay 5,8%
Bảng tính toán thể hiện các chỉ tiêu trên:
t
Giá trị KNXK (TriệuUSD) Y
Lượng tăng giảm
TĐTK
Lượng tăng giảm
ĐG
Tốc độ
phát
triển
TK
Tốc độ
phát
triển
ĐG
Tốc độ
tăng giảm
TK
Tốc độ
tăng
giảm
ĐG
1
110
-
-
-
-
-
-
2
170
60
60
1,545
1,545
0,545
0,545
3
168
-2
58
0,988
1,527
-0,012
0,527
4
173,4
5,4
63,4
1,032
1,576
0,032
0,576
5
120
-53,4
10
0,692
1,091
-0,308
0,091
6
176,5
56,5
66,5
1,470
1,604
0,470
0,604
7
178,5
2
68,5
1,011
1,622
0,011
0,622
8
221,5
43
111,5
1,240
2,013
0,240
1,013
9
138,9
-82,6
28,9
0,627
1,262
-0,373
0,262
10
212,5
73,6
102,5
1,529
1,931
0,529
0,931
11
221,1
8,6
111,1
1,040
2,010
0,040
1,010
12
209,5
-11,6
99,5
0,947
1,904
-0,053
0,904
13
153
-56,5
43
0,730
1,391
-0,270
0,391
14
195
42
85
1,274
1,772
O,274
0,772
15
253
58
143
1,297
2,300
0,297
1,300
16
257
4
147
1,015
2,336
0,015
1,336
17
158
-99
48
0,614
1,436
-0,386
0,436
18
277
119
167
1,753
2,518
0,753
1,518
19
256
-21
146
0,924
2,327
-0,076
1,327
20
282,6
26,6
172,6
1,103
2,569
0,103
1,569
21
213
-69,6
103
0,753
1,936
-0,247
0,936
22
351
138
241
1,647
3,191
0,647
2,191
23
454
103
344
1,293
4,127
0,293
3,127
24
457
3
347
1,006
4,154
0,006
3,154
25
325
-132
215
0,711
2,954
-0,289
1,954
26
507
182
397
1,560
4,609
0,560
3,609
27
514
7
404
1,013
4,672
0,013
3,672
28
404
-110
294
0,786
3,672
-0,214
2,672
29
308
-96
198
0,762
2,800
-0,238
1,800
30
537
229
427
1,743
4,881
0,743
3,881
31
623
86
513
1,160
5,663
0,160
4,663
32
632
9
522
1,014
5,745
0,014
4,745
Nhận xét chung:
Qua bảng số liệu tính toán các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian ở trên về giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản trong những năm từ 1995-2002 cho thấy: giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản trong những năm qua có sự tăng giảm rõ rệt, cụ thể là giai đoạn năm 1995-1999 mức giá trị của từng quý chỉ đạt khoảng dưới 300 triệuUSD, nhưng giai đoạn 2000-2002 mức giá trị của từng quý đã tăng rõ rệt từ 300 triệuUSD cho đến trên dưới 600 triệuUSD. Giá trị kim ngạch xuất khẩu trung bình cho từng quý của giai đoạn 1995-2002 đạt 289,265 triệuUSD. Cũng trong giai đoạn này tốc độ phát triển trung bình giữa các quý về giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản là 1,058 lần hay 105,8%; mức tăng trung bình giữa các quý là 0,058 lần hay 5,8%. Tuy nhiên, nếu so sánh các chỉ tiêu: lượng tăng(giảm) tuyệt đối, tốc độ phát triển, tốc độ tăng hoặc giảm đã được tính toán ở trên cho thấy có sự chênh lệch đáng kể giữa các quý. Nhưng nhìn chung, hiện nay ngành thuỷ sản đang là một ngành có nhiều tiềm năng phát triển từ năm 1995 trở lại đây, đặc biệt là phát triển mạnh vào những năm 2000-2002 do những nhân tố thuận lợi (trình bày ở trên) tạo ra sự thành công đó.
2. Phương pháp biểu hiện xu hướng phát triển cơ bản của tình hình xuất khẩu thuỷ sản trong những năm qua
2.1 Phương pháp hồi quy theo thời gian.
Để lựa chọn đúng đắn dạng của phương trình hồi quy đòi hỏi phải dựa vào sự phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian, đồng thời kết hợp với một số phương pháp đơn giản khác như: dựa vào đồ thị, dựa vào độ tăng giảm tuyệt đối ...
Biểu đồ thể hiện giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của từng quý trong các năm từ 1995-2002
t
Y
tY
lgY
tlgY
1
110
1
1
1
110
110
2,041
2,041
2
170
4
8
16
340
680
2,230
4,460
3
168
9
27
81
504
1512
2,225
6,675
4
173,4
16
64
256
693,6
2774,4
2,239
8,956
5
120
25
125
625
600
3000
2,079
10,395
6
176,5
36
216
1296
1059
6354
2,246
13,476
7
178,5
49
343
2401
1249,5
8746,5
2,251
15,757
8
221,5
64
512
4096
1772
14176
2,345
18,760
9
138,9
81
729
6561
1250,1
11250,9
2,142
19,278
10
212,5
100
1000
1000
2125
21250
2,327
23.270
11
221,1
121
1331
14641
2432,1
26753,1
2,344
25,784
12
209,5
144
1728
20736
2514
30168
2,321
27,852
13
153
169
2197
28561
1989
25857
2,184
28,392
14
195
196
2744
38416
2730
38220
2,290
32,060
15
253
225
3375
50625
3795
56925
2,403
36,045
16
257
256
4096
65536
4112
65792
2,410
38,560
17
158
289
4913
83521
2686
45662
2,198
37,366
18
277
324
5832
104976
4986
89748
2,442
43,956
19
256
361
6859
130321
4864
92416
2,408
45,752
20
282,6
400
8000
160000
5652
113040
2,451
49,020
21
213
441
9261
194481
4473
93933
2,328
48,888
22
351
484
10648
234256
7722
169884
2,545
55,990
23
454
529
12167
279841
10442
240166
2,657
61,111
24
457
576
13824
331776
10968
263232
2,660
63,840
25
325
625
15625
390625
8125
203125
2,511
62,775
26
507
676
17576
456976
13182
342732
2,705
18,330
27
514
729
19683
531441
13878
374706
2,711
73,197
28
404
784
21952
614656
11312
316736
2,606
72,968
29
308
841
24389
707281
8932
259028
2,488
72,152
30
537
900
27000
810000
16110
483300
2,730
81,900
31
623
961
29791
923521
19313
598703
2,794
86,614
32
632
1024
32768
1048576
20224
647168
2,800
89,600
= 528
9256,5
11440
278784
7237096
190144,3
4647147,9
77,111
1251,973
a. Hàm xu thế tuyến tính.
áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất có hệ phương trình sau để xác định giá trị của tham số và
Giải ra ta được:
Do đó:
phản ánh mức tăng bình quân hàng quý trong các năm từ 1995-2002 của giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản là 62,9849 (triệuUSD).
b. Phương trình parabol bậc 2
Các tham số , , được xác định bởi hệ phương trình sau:
Giải ra ta được:
Do đó:
c.Phương trình hàm mũ.
Các tham số , được xác định bởi hệ phương trình sau:
Giải ra ta được:
Do đó phương trình hàm mũ không tồn tại.
Để chọn mô hình hồi quy phản ánh giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của từng quý trong các năm từ 1995-2002 ta dựa trên việc thiết lập SE
Nghĩa là muốn tìm hàm xu thế tốt nhất thì phải chọn hàm có SE min.
t
Y
P. trình
T. tính
P.trình
Parabol
1
110
76,6989
1108,9632
167,4571
3301,3183
2
170
90,4129
6334,1064
163,6047
40,8998
3
168
104,1269
4079,7729
160,9234
50,0782
4
173,4
117,8409
3042,5623
159,4132
195,6305
5
120
131,5549
133,5157
159,0741
1526,7853
6
176,5
145,2689
975,3816
159,9060
275,3575
7
178,5
158,9829
380,9172
161,9090
275,2612
8
221,5
172,6969
2381,7425
165,0831
3182,8553
9
138,9
186,4109
2257,2856
169,4283
931,9771
10
212,5
200,1249
153,1431
174,9446
1410,4080
11
221,1
213,8389
52,7235
181,6320
1557,7230
12
209,5
227,5529
325,9072
189,4904
400,3840
13
153
241,2669
7791,0456
198,5199
2072,0613
14
195
254,9809
3597,7083
208,7205
188,2521
15
253
268,6949
246,3298
220,0922
1082,9233
16
257
282,4089
645,6122
232,6349
593,6580
17
158
296,1229
19077,9355
246,3487
7805,4928
18
277
309,8369
1078,2620
261,2337
248,5762
19
256
323,5509
4563,1241
277,2896
453,2470
20
282,6
337,2649
2988,2513
294,5167
142,0077
21
213
350,9789
19038,1768
312,9149
9982,9872
22
351
364,6929
187,4955
332,4841
342,8385
23
454
378,4069
5714,3167
353,2244
10155,7215
24
457
392,1209
4209,2976
375,1358
6701,7472
25
325
405,8349
6534,2810
398,2183
5360,9194
26
507
419,5489
7647,6949
422,4718
7145,0166
27
514
433,2629
6518,4793
447,8964
4369,6859
28
404
446,9769
1847,0139
474,4922
4969,1502
29
308
460,6909
23314,5109
502,2589
37736,5202
30
537
474,4049
3918,1465
531,1968
33,6771
31
623
488,1189
18192,9111
561,3058
3806,1743
32
632
501,8329
16943,4739
592,5858
1553,4791
175280,0881
117892,8138
Phương trình tuyến tính có:
Phương trình Parabol có:
Như vậy theo lý thuyết ta chọn mô hình phương trình parabol là mô hình hồi quy tốt nhất phản ánh giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản từ 1995-2002.
Do đó:
3. Phân tích các thành phần tạo thành mức độ của dãy số thời gian.
3.1 Dạng cộng.
Mô hình:
Quý j
Năm i
I
II
III
IV
Tổng dòng
1995
1
110
170
168
173,4
621,4
621,4
1996
2
120
176,5
178,5
221,5
696,5
1393
1997
3
138,9
212,5
221,1
209,5
782
2346
1998
4
153
195
253
257
858
3432
1999
5
158
277
256
282,6
973,6
4868
2000
6
213
351
454
457
1475
8850
2001
7
325
507
514
404
1750
12250
2002
8
308
537
623
632
2100
16800
Tổng cột
1525,9
2426
2667,6
2637
T = 9256,5
S = 50560,4
TB quý
190,7375
303,25
333,45
329,625
= 289,265
-78,648
20,6115
37,5585
20,4805
Để tìm các tham số ta dựa trên công thức tính sau:
13,253
Tương tự ta có:
Do đó:
3.2 Dạng nhân.
Mô hình:
t
110
1
83,844
1,3119
0,7226
1,8265
170
2
97,097
1,7508
1,0763
1,6266
168
3
110,35
1,5224
1,1265
1,3514
173,4
4
123,603
1,4028
1,0744
1,3056
120
5
136,856
0,8768
0,7226
1,2133
176,5
6
150,109
1,1758
1,0763
1,0924
178,5
7
163,362
1,0926
1,1265
0,9699
221,5
8
176,615
1,2541
1,0744
1,1672
138,9
9
189,868
0,7315
0,7226
1,0123
212,5
10
203,121
1,0461
1,0763
0,9719
221,1
11
216,374
1,0218
1,1265
0,9070
209,5
12
229,627
0,9123
1,0744
0,8491
153
13
242,880
0,6299
0,7226
0,8717
195
14
256,133
0,7613
1,0763
0,7073
253
15
269,386
0,9391
1,1265
0,8336
257
16
282,639
0,9092
1,0744
0,8462
158
17
295,892
0,5339
0,7226
0,7388
277
18
309,145
0,8960
1,0763
0,8324
256
19
322,398
0,7940
1,1265
0,7048
282,6
20
335,651
0,8419
1,0744
0,7836
213
21
348,904
0,6104
0,7226
0,8447
351
22
362,157
0,9692
1,0763
0,9004
454
23
375,410
1,2093
1,1265
1,0735
457
24
388,663
1,1758
1,0744
1,0943
325
25
401,916
0,8086
0,7226
1,1190
507
26
415,169
1,2211
1,0763
1,1345
514
27
428,422
1,1997
1,1265
1,0649
404
28
441,675
0,9147
1,0744
0,8513
308
29
454,928
0,6770
0,7226
0,9369
537
30
468,181
1,1469
1,0763
1,0656
623
31
481,434
1,2940
1,1265
1,1487
632
32
494,687
1,2775
1,0744
1,1890
Lập bảng trung bình xén.
Quý j
Năm i
I
II
III
IV
1995
1,3119
1,7508
1,5224
1,4028
1996
0,8768
1,1758
1,0926
1,2541
1997
0,7315
1,0461
1,0218
0,9123
1998
0,6299
0,7613
0,9391
0,9092
1999
0,5339
0,8960
0,7940
0,8419
2000
0,6104
0,9692
1,2093
1,1758
2001
0,8086
1,2211
1,1997
0,9147
2002
0,6770
1,1469
1,2940
1,2775
TB xén
0,7223
1,0758
1,1260
1,0739
Hệ số điều chỉnh:
0,7226
II. Dự đoán (đến năm 2004)
1. Một số phương pháp dự đoán đơn giản.
a. Dự đoán dựa vào lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối trung bình.
Từ đó dẫn đến mô hình dự đoán:
l: tầm dự đoán
+ Dự đoán năm 2003:
Quý I năm 2003:
(triệu USD)
Quý II năm 2003:
(triệu USD)
Quý III năm 2003:
(triệu USD)
Quý IV năm 2003:
(triệu USD)
+ Dự đoán năm 2004:
Quý I năm 2004:
(triệu USD)
Tương tự ta có:
(triệu USD)
(triệu USD)
(triệu USD)
Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bình.
(mô hình 2)
Từ đó dẫn đến mô hình dự đoán:
(lần)
Dự đoán năm 2003 .
Quý I năm 2003
(triệu USD)
Quý II năm 2003
(triệu USD)
Quý III năm 2003
(triệu USD)
Quý IV năm 2003
(triệu USD)
Dự đoán năm 2004
Tương tự ta có:
(triệu USD)
(triệu USD)
(triệu USD)
(triệu USD)
c .Dự đoán dựa vào hàm xu thế (mô hình 3)
Theo trên ta đã chọn được hàm xu thế là hàm parabol.
Dự đoán năm 2003
Quý I năm 2003: (t=33)
(triệu USD)
Quý II năm 2003: (t=34)
(triệu USD)
Quý III năm 2003: (t=35)
(triệu
USD)
Quý IV năm 2003: (t=36)
(triệu USD)
Dự đoán năm 2004
Tương tự ta có:
(triệu USD)
(triệu USD)
(triệu USD)
(triệu USD)
Để tìm mô hình dự đoán tốt nhất ,ta dựa trên việc thiết lập SE
nghĩa là tìm mô hình có SE min
1
110
-31
-1679.7134
1789.7134
3203074.054
-31
110.068
0.004626
2
170
-30
-1605.142
1775.142
3151129.12
-30
116.4526
2867.324
3
168
-29
-1530.5706
1698.5706
2885142.083
-29
123.2064
2006.4666
4
173.4
-28
-1455.9992
1629.3992
2654941.753
-28
130.3522
1853.113
5
120
-27
-1381.4278
1501.4278
2254285.439
-27
137.9129
320.8719
6
176.5
-26
-1306.8564
1483.3564
2200346.209
-26
145.9112
935.6746
7
178.5
-25
-1232.285
1410.785
1990314.316
-25
154.376
581.9673
8
221.5
-24
-1157.7136
1379.2136
1902230.154
-24
163.3285
3383.9234
9
138.9
-23
-1083.1422
1222.0422
1493387.139
-23
172.805
1149.549
10
212.5
-22
-1008.5708
1221.0708
1491013.899
-22
182.828
880.4275
11
221.1
-21
-933.9994
1155.0994
1334254.624
-21
193.4318
765.5293
12
209.5
-20
-859.428
1068.928
1142607.069
-20
204.6632
23.3946
13
153
-19
-784.8566
937.8566
879575.0022
-19
216.5199
4034.7776
14
195
-18
-710.2852
905.2852
819541.2933
-18
229.0768
1161.2282
15
253
-17
-635.7138
888.7138
789812.2183
-17
242.36
113.2096
16
257
-16
-561.1424
818.1424
669356.9867
-16
256.4206
0.3357
17
158
-15
-486.571
644.571
415471.774
-15
271.2912
12384.896
18
277
-14
-411.9996
688.9996
474720.4488
-14
287.0248
100.4966
19
256
-13
-337.4282
593.4282
352157.0286
-13
303.6709
2272.5147
20
282.6
-12
-262.8568
545.4568
297523.1207
-12
321.2851
1496.5369
21
213
-11
-188.2854
401.2854
161029.9723
-11
339.9311
16111.5041
22
351
-10
-113.714
464.714
215959.1018
-10
359.6426
74.6945
23
454
-9
-39.1426
493.1426
243189.6239
-9
380.4936
5403.1908
24
457
-8
35.4288
421.5712
177722.2767
-8
402.5734
2962.2547
25
325
-7
110.0002
214.9998
46224.914
-7
425.9104
10182.9088
26
507
-6
184.5716
322.4284
103960.0731
-6
450.6238
3178.2759
27
514
-5
259.143
254.857
64952.09045
-5
476.7652
1386.4303
28
404
-4
333.7144
70.2856
4940.065567
-4
504.4297
10086.1246
29
308
-3
408.2858
-100.2858
10057.24168
-3
533.6936
50937.601
30
537
-2
482.8572
54.1428
2931.442792
-2
564.6083
762.2182
31
623
-1
557.4286
65.5714
4299.608498
-1
597.3539
657.7429
32
632
0
632
0
0
0
0
0
31436150.14
138075.1869
Mô hình 1(dự đoán dựa vào lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối trung bình) có:
Mô hình 2(dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bình) có:
Mô hình 3 (dự đoán dựa vào hàm xu thế là phương trình parabol) theo tính toán ở phần hồi quy theo thời gian có:
Như vậy chọn mô hình 3 để dự đoán tốt hơn.
2. Dự đoán dựa vào hàm xu thế và biến động thời vụ.
Dự đoán dựa vào bảng Buys-Ballot.
Dự đoán cho các quý năm 2003
Quý I năm 2003:
(triệu USD)
Quý II năm 2003:
Quý III năm 2003:
(triệu USD)
Quý IV năm 2003:
(triệu USD)
Dự đoán cho các quý năm 2004. Tương tự ta có:
(triệu USD)
(triệu USD)
(triệu USD)
(triệu USD)
Dự đoán cho các quý năm 2005. Tương tự ta có:
(triệu USD)
(triệu USD)
(triệu USD)
(triệu USD)
(triệu USD)
b. Xu thế với trung bình nhân.
Dự đoán cho các quý năm 2003:
Quý I năm 2003:
(triệu USD)
Quý II năm 2003:
triệuUSD
Quý III năm 2003:
(triệu USD)
Quý IV năm 2003:
(triệu USD)
Dự đoán cho các quý năm 2004. Tương tự ta có:
(triệu USD)
(triệu USD)
(triệu USD)
(triệu USD)
1
110
5.196
104.804
10983.87842
60.5856
2441.782927
2
170
117.709
52.2915
2734.400972
104.5055
4289.52953
3
168
147.909
20.0915
403.6683723
124.3092
1908.886005
4
173.4
144.084
29.3165
859.4571723
132.799
1648.441201
5
120
58.208
61.792
3818.251264
98.8921
445.5434424
6
176.5
170.721
5.7795
33.40262025
161.5623
223.1348813
7
178.5
200.921
-22.4205
502.6788203
184.0273
30.55104529
8
221.5
197.096
24.4045
595.5796203
189.7551
1007.738676
9
138.9
111.22
27.68
766.1824
131.1986
59.31156196
10
212.5
223.733
-11.2325
126.1690563
218.6191
37.44338481
11
221.1
253.933
-32.8325
1077.973056
243.7453
512.8096121
12
209.5
250.108
-40.6075
1648.969056
246.7112
1384.673405
13
153
164.232
-11.232
126.157824
175.505
506.475025
14
195
276.745
-81.7445
6682.16328
275.6759
6508.600841
15
253
306.945
-53.9445
2910.00908
303.4633
2546.544647
16
257
303.12
-46.1195
2127.00828
303.6673
2177.836889
17
158
217.244
-59.244
3509.851536
213.8115
3114.923532
18
277
329.757
-52.7565
2783.248292
332.7327
3106.133849
19
256
359.957
-103.957
10806.95389
363.1813
11487.83107
20
282.6
356.132
-73.5315
5406.881492
360.6234
6087.650948
21
213
270.256
-57.256
3278.249536
252.118
1530.217924
22
351
382.769
-31.7685
1009.237592
389.7895
1504.62531
23
454
412.969
41.0315
1683.583992
422.8993
967.2535405
24
457
409.144
47.8565
2290.244592
417.5795
1553.97582
25
325
323.268
1.732
2.999824
290.4245
1195.4652
26
507
435.781
71.2195
5072.21718
446.8463
3618.467624
27
514
465.981
48.0195
2305.87238
482.6173
984.8738593
28
404
462.156
-58.1555
3382.06218
474.5356
4975.270867
29
308
376.28
-68.28
4662.1584
328.7309
429.7702148
30
537
488.793
48.2075
2323.963056
503.9032
1095.39817
31
623
518.993
104.0075
10817.56006
542.3354
6506.777693
32
632
515.168
116.8325
13649.83306
531.4917
10101.91837
108380.8664
83989.85707
Để tìm mô hình dự đoán tốt nhất ta dựa trên việc thiết lập SE, nghĩa là tìm mô hình có SE
Dự đoán dựa vào bảng Buys-Ballot có:
Dự đoán dựa vào xu thế với trung bình nhân có:
Như vậy chọn dự đoán với xu thế trung bình nhân để dự đoán tốt hơn.
D . Giải pháp và định hướng xuất khẩu Thuỷ sản những năm tới
1. Những giải pháp cơ bản thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường mở cửa ở Việt Nam, xuất khẩu thuỷ sản đã có những đóng góp đáng kể cho sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Xuất khẩu tăng đã có đóng góp nhất định vào việc cải thiện đời sống và điều kiện sản xuất của các vùng, địa phương và thế mạnh trong khai thác, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản. Tuy vậy, hiệu quả kinh tế của xuất khẩu thuỷ sản ở nước ta còn rất hạn chế so với tiềm năng. Đó là do phần lớn sản phẩm xuất khẩu vẫn còn dưới dạng thô sơ và sơ chế ( khoảng 80% ) với sức cạnh tranh yếu kém trên thị trường thế giới, đặc biệt là trên các thị trường tiêu thụ lớn như EU và Mỹ.
Trong chiến lược phát triển xuất khẩu giai đoạn 2001-2010 của Bộ Thương mại, thuỷ sản được xác định là nhóm hàng có nhiều triển vọng đạt được các mục tiêu đề ra: kim ngạch xuất khẩu đạt 3500 triệu USD vào năm 2010. Thế nhưng, để đạt được mục tiêu trên vấn đề đang đặt ra đối với sản xuất và xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt Nam phải được thực hiện dựa trên các biện pháp cụ thể, đồng bộ.
Nhóm giải pháp từ phía doanh nghiệp:
+ Thứ nhất, tạo nguồn nguyên liệu ổn định, bảo đảm chất lượng phục vụ các nhà máy chế biến.
Đối với nguồn nguyên liệu khai thác từ tự nhiên phải đảm bảo chất lượng nguyên liệu sau khi đánh bắt.
Sử dụng đúng mục đích và tiết kiệm các nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước kết hợp với vốn tự có để xây dựng đội tàu đánh bắt xa bờ tại địa phương.
Các doanh nghiệp, tổ chức thu mua nguyên liệu cần phối hợp với chương trình khuyến ngư của địa phương để phổ biến các yêu cầu và kỹ thuật xử lý, bảo quản nguyên liệu sau thu hoạch đến ngư dân.
Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định về hoạt động của cảng, chợ nguyên liệu thuỷ sản ( về tổ chức thu mua, đảm bảo yêu cầu vệ sinh...)
Hướng dẫn chỉ đạo cụ thể đến từng hộ dân về quy hoạch vùng nuôi trồng thuỷ sản của địa phương với từng loai sản phẩm theo đặc điểm sinh thái của mỗi vùng. Chỉ tổ chức nuôi trồng với quy mô lớn khi đã được các tổ chức đảm bảo thu mua sản phẩm.
Tổ chức các đợt tập huấn, tuyên truyền thông qua đội ngũ kỹ thuật viên của chương trình khuyến nông, chuyên gia của các viện nghiên cứu ...
+ Thứ hai, nâng cao và cải tiến công nghệ chế biến cho phù hợp với nguồn nguyên liệu và yêu cầu về sản phẩm của thị trường.
Mỗi doanh nghiệp nên lập kế hoạch chi tiết về đổimới công nghệ chế biến.
Doanh nghiệp nên lựa chọn công nghệ trên cơ sở đặc điểm của vùng nguyên liệu.
Doanh nghiệp cần huy động tối đa nguồn vốn tự có để mua sắm, nâng cấp dây chuyền máy móc thiết bị và cải tạo mặt bằng nhà xưởng. Doanh nghiệp có thể vay vốn tín dụng ưu đãi từ các ngân hàng quốc doanh hoặc kêu gọi đầu tư nước ngoài.
Doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến hình thức chất liệu dùng làm bao bì sao cho vừa đảm bảo yêu cầu vệ sinh, vừa hấp dẫn khách hàng và từng bước tạo lập thương hiệu riêng cho sản phẩm của mình.
+ Thứ ba, đầu tư thoả đáng cho công tác marketing; tạo lập nhóm cán bộ chuyên làm công tác marketing, đặc biệt là hoạt động nghiên cứu thị trường và quảng cáo; xây dựng phương án quảng cáo sản phẩm phù hợp
Các biện pháp hỗ trợ của Nhà nước .
Thứ nhất, là thực hiện chính sách đầu tư ,tín dụng ưu đãi một cách hợp lý hơn.
Thứ hai, là tăng cường công tác kiểm soát và quản lý chấtlượng sản phẩm.
Các cơ quan quản lý Nhà nước cũng nên có sự hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu thuỷ sản bằng cách cung cấp thông tin thị trường, tư vấn sản xuất nuôi trồng, giải đáp về chính sách quản lý ...đến từng doanh nghiệp và hộ dân.
Trong những năm tới, ngànhThuỷ sản nói chung, xuất khẩu thuỷ sản nói riêng sẽ không ngừng phát triển. Từ đó sẽ khẳng định thêm được vị thế của thuỷ sản là mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn của Việt Nam.
2. Hệ thống quản lý chất lượng HACCP, an toàn vệ sinh thực phẩm - những biện pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh tăng trưởng xuất khẩu.
Chất lượng sản phẩm là nhân tố quan trọng hàng đầu cho xâm nhập vào thị trường quốc tế cũng như khu vực, nhân tố quan trọng để đảm bảo có thể cạnh tranh với sản phẩm của các nước.
Hiện nay, HACCP được coi là bộ tiêu chuẩn quốc tế đầu tiên để các quốc gia thảo luận về an toàn thực phẩm, đặt nền móngcho sự thống nhất quốc tế về các luật lệ và các quy định đối với thực phẩm. Vì vậy việc thực hiện HACCP có ý nghĩa quan trọng trong quan hệ thương mại quốc tế, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Những lợi ích chủ yếu của việc áp dụng HACCP gồm:
Đảm bảo các chỉ tiêu vệ sinh an toàn thực phẩm chế biến. Đây là yếu tố đầu tiên đảm bảo cho người tiêu dùng chấp nhận sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất.
Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp áp dụng hệ thống HACCP được nâng cao nhờ hình thành một hệ thống chế biến với nguyên tắc và các bước đã được tiêu chuẩn hoá và tuân thủ nghiêm ngặt. Từ đó, tạo ra chất lượng thực phẩm cao, thoả mãn nhu cầu khách hàng tạo uy tín cho doanh nghiệp trên thị trường.
Tạo điều kiện tham gia xuất khẩu trên thị trường thế giới và khu vực.
Nâng cao hiệu quả của việc khai thác, sử dụng các nguồn lực hiện có trong chế biến thuỷ sản.
Chuyển đổi cơ cấu hoạt động từ hình thức kiểm tra chất lượng thành phẩm đơn thuần sang hệ thống kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm trong suốt quá trình sản xuất.
Trong thời kỳ trước ở nước ta việc xây dựng và phát triển của các doanh nghiẹp chế biến thủy sản không tuân theo những quy định chặt chẽ Trong tương lai, với xu thế chung và tính hiệu quả của hệ thống HACCP nên nó sẽ trở thành một hệ thống được luật hoá, tạo cơ sở pháp lý cho việc xét duyệt và kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản nước ta.
Tài Liệu Tham Khảo
Giáo trình Lý thuyết thống kê.
Niên giám thống kê năm 2000.
Tạp chí Con số và Sự kiện.
Tạp chí Thuỷ sản.
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế.
Tạp chí Kinh tế và Phát triển.
Tạp chí Thương mại.
Tạp chí Những vấn đề Kinh tế thế giới.
Chương trình xuất khẩu thuỷ sản năm 2005, Bộ Thuỷ sản, Hà Nội,1998.
Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu kinh tế thuỷ sản,Hà Xuân Thông- Viện kinh tế và quy hoạch thuỷ sản, Hà Nội,1998.
Mục lục
Tiêu đề Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33799.doc