Đề án Vận dụng phương pháp dãy số thời gian để phân tích doanh thu của công ty Dệt-May Hà Nội giai đoạn 1997-2004 và dự đoán cho năm 2005-2006

Hiện nay công ty đã trang bị cho các phòng ban đầy đủ máy vi tính nhưng việc kết nối mạng internet chỉ tập trung ở các máy của trưởng phó phòng công ty, hạn chế giao dịch qua mạng internet, mặc dù trong chiến lược kinh doanh của mình công ty đang thực hiện mở rộng mạng lưới phân phối qua hệ thống máy tính. Do đó để thực hiện được chiến lược kinh doanh này, nhất thiết công ty phải kết nối mạng trong toàn công ty. Mặt khác hiện nay công ty phòng tin học tin học vẫn còn hạn chế, chuyên nhiệm vụ sửa chữa, lập trình các phần mềm kế toán, nhưng với chiến lược kinh doanh của mình thì cần rất nhiều phòng tin học, cần thiết phải đạo tạo toàn bộ nhân viên trong công ty khả năng sử dụng thành thạo máy tính, nhất là những chương trình giao dịch với khách hàng thông qua internet, đặc biệt phải quan tâm đến những địa bàn ở xa trụ sở chính. Cơ sở hạ tầng hiện nay của công ty nói chung cũng con hạn chế, thiết bị phòng cháy chữa cháy chưa được hiện đai lăm, nhà cửa phòng ban nhỏ hẹp, chật chội, kém bề thế. Đây là một điểm yếu mà công ty cần phải thay đổi. Đã đến lúc công ty cần tạo cho mình một hạ tầng bề thế hơn, phù hợp với tầm vóc về nền tài chính hiện nay của công ty. Dù gì thì đây cũng là bộ mặt của công ty, góp phần tạo niềm tin cũng như sự tin tưởng của khách hàng đối với công ty, đặc biệt là những khách hàng tiềm năng, chưa từng giao dịch thì vẻ khang trang bề thế cũng là một giải pháp marketing có tính chất lâu dài. Ngoài ra, đối với những đơn vị đóng trên các địa bàn khác nhau của công ty, công ty cũng cần có sự quan tâm hơn nữa cả về trang thiết bị và cơ sở vật chất.

doc23 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1565 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Vận dụng phương pháp dãy số thời gian để phân tích doanh thu của công ty Dệt-May Hà Nội giai đoạn 1997-2004 và dự đoán cho năm 2005-2006, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lòi nói đầu Công ty Dệt- May Hà Nội (HANOSIMEX) là tên một doanh nghiệp thuộc nhóm những doanh nghiệp hàng đầu của ngành Dệt- May Việt Nam. Có uy tín cao trên thị trường trong nước và quốc tế. Để nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, một trong những biện pháp mà hầu hết các nhà lãnh đạo đều tập trung thực hiện đó là xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế ISO9000, SA8000...Điều khẳng định: Khi các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực đều có chứng chỉ ISO thì tiêu chuẩn chất lượng ISO không còn lợi thế cạnh tranh vậy chất lượng của sản phẩm đề cập không phải là “chất lượng chuẩn mực” cần phải có mà chính là “chất lượng vượt trội”. Quán triệt phương trâm đó, trong những năm qua Công ty Dệt –May Hà Nội đã không ngừng tự vận động, tự tìm cho mình một hướng đi thích hợp trong điều kiện có thể vượt nên chính mình. Do vậy trong nhiều năm qua, nhiều thế hệ cán bộ công nhân viên đã cống hiến trí tuệ và sức lực của mình để xây dựng, phấn đấu cho sự ổn định và phát triển không ngừng của Nhà máy Sợi Hà Nội, Xí nghiệp Liên Sợi Dệt kim Hà Nội, Công ty Dệt Hà Nội, Công ty Dệt- May Hà Nội hiện nay. Vì lí do đó trong quá trình học và tìm hiểu về hoạt động sản xuất của công ty với những kiên thức đã học đã học ở trường em xin chọn đề tài “ Vận dụng phương pháp dãy số thời gian để phân tích doanh thu của công ty Dệt-May Hà Nội giai đoạn 1997-2004 và dự đoán cho năm 2005-2006” Mặc dù em đã hết sức cố gắng nhưng không thể tránh được sai sót. Em rất mong sự đóng góp phê bình của các bạn và thầy cô. Đề án của em được hoàn thành là do nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy Phạm Ngọc Kiểm. Em xin chân thành cảm ơn thầy CHƯƠNG i: NHữNG VấN Đề CHUNG Về DOANH THU Và DOANH THU CủA CÔNG TY dệt- may hà nội (hanosimex) I. Những vấn đề chung về doanh thu. Khái niệm Doanh thu (hay giá trị sản lượng hàng hoá tiêu thụ): Là tổng giá trị các mặt hàng sản phẩm của doanh nghiệp đã tiêu thụ trong kỳ và thanh toán trong kỳ. Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo doanh số thực tế đã thu được, là cơ sở để đánh giá mục tiêu Tkinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu có thể tổng hợp theo hai cách như sau: 1.1. Theo hình thái biểu hiện, bao gồm: Doanh thu sản phẩm làm bằng nguyên vật liệu của doanh nghiệp(gồm sản phẩm chính , sản phẩm phụ , nửa thành phẩm bán ra) Doanh thu do chế biến thành phẩm cho người đặt hàng. Doanh thu thành phẩm do đơn vị khác gia công thêm nhưng vật liệu do doanh nghiệp cung cấp. Doanh thu do bán phế liệu, phế phẩm. Doanh thu từ dịch vụ sản xuất cho bên ngoài. Giá trị sản phẩm hàng hoá cho các cơ sở khác trong cùng một công ty, một hãng. Giá trị sản phẩm sản xuất ra để lại tiêu dùng cho doanh nghiệp tính theo giá bán thị trường hay giá trị trong sổ sách của doanh nghiệp). Theo thời kỳ thanh toán, chỉ tiêu bao gồm các nội dung sau: Doanh thu sản phẩm vật chất và dịch vụ đã hoàn thành và tiêu thụ trong kỳ báo cáo. Doanh thu sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành trong các kỳ trước được tiêu thụ và thu tiền trong thời kỳ này. Doanh thu từ sản phẩm trong các kỳ trước, mới được thanh toán trong kỳ này. Phương pháp xác định Doanh thu. Đối với Doanh thu theo sản phẩm, thường được xác định theo công thức: Trong đó: DT la Doanh thu. Giá hiện hành(giá thực tế) thường dùng trong thanh toán. Giá so sánh và giá cố định dùng trong nghiên cứu thống kê. Giá cơ bản la giá sản xuất chưa cộng thuế, chi phí quản lí, chi phí bán hàng... Giá bán buôn bán lẻ( hay giá sử dụng cuối cùng) Tuỳ theo từng mục đích cụ thể mà có thể tính Doanh thu theo các loại giá khác nhau. Hệ thống chỉ tiêu phục vụ đánh giá và phân tích Doanh thu. Để đánh giá và phân tích doanh thu của các doanh nghiệp được chính xác đầy đủ, thống kê thường sử dụng một số chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất có liên quan. Thông thường các chỉ tiêu đó bao gồm: - Giá trị sản xuất(GO): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ hữu ích do lao động của doanh nghiệp làm ra trong một thời kỳ nhất định. GO được tính bằng tổng chi phí trung gian cộng với chi phí tài sản cố định cộng với chi phí về lao động và giá trị thặng dư (m). Chi phí sản xuất kinh doanh(C): Là tổng số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất nên sản phẩm. Chi phí sản xuất bằng tổng chi phí trung gian và chi phí khấu hao tài sản cố định. + Chi phi trung gian (IC): Là chi phí sử dụng đối tưộng lao dộng cho sản phẩm trung gian để làm ra sản phẩm cuối cùng trong một thời kỳ và do đó là một bộ phận cấu thành quan trọng của tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp, được tính theo phương pháp SNA. + Chí phi khấu hao tài sản cố định(C1): là khoản chi cho phàn tiêu hao của tài cố định, được trích ra trong kỳ theo phần trăm của giá trị tài sản cố định Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: là giá trị của các nguồn vốn đã hình thành nên toàn bộ vốn của doanh nghiệp. Nói cách khác: Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hình thái tiền tệ của toàn bộ giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn cộng với giá trị tài sản lưu động và đàu tư ngắn hạn. Hoặc cũng có thể nói: Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm có vốn cố định (Vc) và vốn lưu động(Vi) Tổng số lao động (T): là tổng người tham gia vào hoạt đọng sản xuât kinh doanh của doanh nghiệp. Vai trò và ý nghĩa của doanh thu. Doanh thu là một trong những két quả cưối cùng mà bất cứ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng hướng tới. Mọi chính sách mọi biện pháp của doanh nghiệp đều xoay quanh vấn đề làm thế nào để có được Doanh thu và lơi nhuận cao nhất, mục đích của sản xuất kinh doanh là Doanh thu và lợi nhuận như Mác nói: Làm thế nào mà tiền lại để ra tiền. Để đánh giá sự tăng trưởng phát triển của Doanh nghiệp phải căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong đó Doanh thu là một trong những chỉ tiêu phản ánh cụ thể và chính xác nhất, từ đó chúng ta còn đánh giá được hiệu qủa hành động của Doanh nghiệp nhờ vào chỉ tiêu này. Do vậy xác định đúng đắn, chính xác Doanh thu là cơ sở đánh gía hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp dựa trên các loại Doanh thu có các phương hướng phấn đấu phù hợp với khả năng, tạo điều kiện để doanh nghiệp phát huy tốt các mặt mạnh hạn chế các mặt yếu. Công tác thống kê Doanh thu cũng cần thiết và quan trọng nó cung cấp số liệu để doanh nghiệp phân tích đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó có thể dự báo tình hình kinh doanh cho những thời kỳ kế tiếp. II. DOANH THU CủA CÔNG TY DệT- MAY Hà NộI (HANOSIMEX) Khái niệm và phương pháp tổng hợp doanh thu của công ty Dệt- May Hà Nội (HANOSIMEX) Doanh thu của Công ty Dệt – May Hà Nội là tổng giá trị của các mặt hàng sản phẩm của công ty đã tiêu thụ và thanh toán trong kỳ. Phương pháp tổng hợp doanh thu của công ty được xác định dựa trên số liêu thu thập cụ thể từ phồng tổ chức kế toán và phòng kinh doanh, được báo cáo hàng tháng hàng quý hàng năm. Đặc điểm kinh doanh của công ty dệt may hà nội Hệ thông chỉ tiêu phục vụ phân tích doanh thu cua công ty dệt may hà nội Chương II: phương pháp dãy số thời gian và dự đoán thống kê ngắn hạn I. một số vấn đề chung về phân tích dãy số thời gian 1. Khái niệm : Dãy số thời gian là một dãy số các giá trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo thứ tự thời gian. 2. Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian 3. Một số phương pháp biểu diễn xu thế phát triển cơ bản của hiện tượng. II./ Các phương pháp dự đoán thống kê ngắn hạn Dự đoán thống kê ngắn hạn là dự đoán quá trình tiếp theo của hiện tượng trong những khoảng thơì gian tương đối ngắn, nối tiếp với thực tại bằng việc sử dụng các tài liệ thống kê và áp dụng các phương pháp thích hợp. Dự đoán dựa vào hàm xu thế Dự đoán dựa vào lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối bình quân Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bình Chương III: Vận dung phương pháp dãy số thời gian để phân tích biến động về Doanh thu của công ty dệt-may hà nội (hanosimex) giai đoạn 1997-2004 và dự báo cho giai đoạn 2005-2006. I. Tổng quan về công ty dệt- may hà nội (hanosimex) 1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Dệt may Hà Nội Công ty dệt may Hà Nội (Hanosimex) tên gọi trước đây là nhà máy sợi Hà Nội- Xí nghiệp Liên hợp sợi-Dệt kim Hà Nội, là một doanh ngiệp lớn thuộc tổng công ty Dệt- May việt Nam. Công ty được xây dựng từ năm 1979 với sự giúp đỡ của hãng Unionmatex (CHLB Đức) với nhiệm vụ là sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng sợi theo kế hoạch của tổng công ty và theo yêu cầu của thị trường. Ngày 7-4-1978, tỏng công ty xuất khẩu thiết bị Việt Nam và hãng Unionmatex (CHLB Đức) chính thức ký hợp đồng xây dựng Nhà máy sợi Hà Nội. Tháng 12-1979, khởi công xây dựng nhà máy. Ngày 21-11-1984, hoàn thành các hạng mục cơ bản, chính thức bàn giao công trình cho nhà máy quản lý đIũu hành với tên gọi nhà máy sợi Hà Nội. Tháng 12-1989, đày đủ xây dựng dây truyền dệt kim số II. Đến tháng 6-1990, dây truyền được đưa vào sản xuất. Tháng 4-1990, Bộ kinh tế đối ngoại cho phép Doanh nghiệp được kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp (tên giao dịch là Hanoismex) Tháng 4-1991, Bộ Công nghiệp quyết định chuyển tổ chức và hoạt động của nhà máy sợi Hà Nội thành Xí nghiệp Liên hợp Sợi-Dệt kim Hà Nội. Tháng 6-1993, xây dựng dây truyền dệt kim số II, tháng 3-1994 đưa vào sản xuất. Ngày 19-5-1994, khánh thành Nhà máy Dệt kim (cả 2 dây truyền I và II) Tháng 10-1993, Bộ Công nghiệp nhẹ quyết định sáng lập Nhà máy sợi Vinh vào xí nghiệp Liên hợp. Tháng 1-1995, khởi công xây dựng nhà máy Đông Mỹ. Tháng 3-1995, Bộ công nghiệp nhẹ quyết địng sáng lập Công ty dệt Hà Đông và xí nghiệp liên hợp. Ngày 2-9-1995, khánh thành Nhà máy thêu Đông Mỹ. Tháng 6-1995, Bộ Công nghiệp nhẹ quyết định đổi Xí nghiệp Liên hợp thành Công ty Dệt Hà Nội. Để phù hợp với tình hình xu thế mới của công ty, được sự đồng ý của Bộ chủ quản, ngày 28-2-2000 Tổng Công ty Dệt may Việt Nam quyết địng đổi tên Công ty Dệt hà nội thành công ty dệt may Hà Nội như hiện nay. Có sự cố gắng vuợt bậc của ban giám đố cùng toàn thể công nhân viên của công ty, đếm ngày 1-7-2000, công ty đã khánh thành nhà máy dệt vải DEMIN đẻ tiến hành sản xuất sản phẩm mới là vải bò. Với thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến, trình độ quản lý giỏi và cán bộ công nhân viên có năng lực, hiện nay công ty dệt may Hà nội luôn là đơn vị đứng đầu trong ngành dệt may Việt Nam, sản phẩm của công ty luôn đạt chất lượng cao, được tặng nhiều huy trương vàng và bằng khên tại các hội trởtiển lãm kinh tế và được nhiều người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao. Trong quá trình phát triển, công ty luôn duy trì sản xuất bằng việc phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng quy mô sản xuất. Đến nay công ty đã sáng tạo ra hàng trăm mẫu hàng đẹp phục vụ nhu cầu tiêu dùng trông và ngoài nước với số lượng sản phẩm xuất khẩu chiếm một phần không nhỏ, góp phần làm tăng nguồn ngoại tệ quốc gia. Điều đó khẳng định tên tuổi và chỗ đứng của công ty trên thị trường. 2. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu. Qua 24 năm xây dựng và trưởng thành được nhà nước giao vốn cho toàn quyền sử dụng, sự quản lý điều hành sản xuất kinh doanh nên công ty có chức năng và nhiệm vụ sau: 2.1 Chức năng: Sản xuất kinh doanh các sản phẩm chất lượng cao như: Các loại sợi đơn và sợi se, các loại vải dệt kim thành phẩm may mặ bằng vải dệt kim, chăn bông, vải bò. Nhập nguyên liệu phục vụ cho sản xuất chất lượng cao như: bông sợi , phụ tùng thiết bị chuyên ngành hoá chất thuốc nhuộm. Công ty còn thục hiện các hoạt động thương mại, dịch vụ và trực tiếp tham gia mua bán với các đối tác nước ngoài nếu điều kiện thuận lợi và cho phép. 2.2 Nhiệm vụ: Trong thời kỳ bao cấp, công ty sản xuất các loại sợi bông và sợi pha cung cấp cho các đơn vị trong ngành dệt nên nhiệm vụ chủ yếu của công ty là: Lập kế hoạch theo hướng dẫn của bộ Tiếp nhận nguyên vật liệu thêo kế hoạch được phân phối theo kế hoạch của bộ. Sản xuất sợi theo kế hoạch đã định trước theo số lượng và theo chủng loại… Xuất bán cho các đơn vị trong ngành theo kế hoạch của bộ Sau nghị quyết của hội nghị ban chấp hành TW Đảng lần thứ VI (29-3-1989) chuyển sang cơ chế thị trường, công ty được quyền tự chủ trong kinh doanh sản xuất nhưng với sự quản lý của nhà nước. Sau một thưòi gian dài chuyển đổi cơ cấu, bộ máy quản lý, thay đổi phong cách làm việc công ty đã chủ động tìm hiêu thị trường, tìm hiểu yêu cầu của khách hàng, từ đó tạo ra sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty đã thay đổi: Thay đổi lớn nhất và nhiệm vụ quan trọng nhất của nhà máy là tạo ra sản phẩm có chất lượng để khách hàng chấp nhận các loại sản phẩm của công ty. Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng chấp nhận các loại sản phẩm của công ty. Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng (nhu cầu biểu hiện và nhu cầu tiềm ẩn). Mở rộng thị trường (trong nước và nước ngoài). Thiết kế, sản xuất sản phẩm đáp ứng các nhu cầu của khách hàng. Ngày càng nâng cao chất sản phẩm để đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Đáp ứng đầy đủ việc làm cho công nhân trong công ty. Phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng doanh thu (lợi nhuận). Xây dựng thành công hệ thống đảm bảo theo Hệ thống Tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 (9002). 2.3 Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty. …Công ty Dệt may Hà Nội được quyền xuất nhập khẩu trực tiếp, công ty có năm chủng loại sản phẩm chủ yếu có chất lượng tiêu thụ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản lượng tiêu thụ toàn công ty. Đó là các sản phẩm thuộc chủng loại mặt hàng sợi đơn các loại, các loại khăn, các sản phẩm dệt kim, các sản phẩm vải bò DEMIN và các sản phẩm bằng vải bò DEMIN. 3. Bộ máy, nhân sự, cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ. 3.1 Tổ chức bộ máy của công ty. 3.1.1 Bộ máy quản lý của công ty. Cơ cấu quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng các phòng ban tham mưu giúp việc cho ban giám đốc trong quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh theo chức năng và nhiệm vụ riêng. Bộ máy quản lý của công ty được hình thành theo hai cấp: Tổng giám đốc và giám đốc các nhà máy thành viên. Tổng giám đốc do Bộ Công nghiệp quyết định, là người đại diện chụi trách nhiệm về toang bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trước pháp luật. Giúp việc cho Tổng giám đốc có 3 phó tổng giám đốc phụ trách về từng mặt công tác trong toàn bộ hoạt động của công ty. Tổng giám đốc có quyền điều hành cao nhất trong công ty điều hành mọi hoạt động trong công ty. Trực tiếp quản lý phòng kế toán tài chính, phòng tổ chức hành chính, phòng xuất nhập khẩu. Phó Tổng giám đốc I: có chưc năng quản lý điều hành lĩnh vực sản xuất kỹ thuật sợi, sợi thoi. Chụi trách nhiệm trước tổng giám đốc về lĩnh vực được phân công chỉ đạo hoạt động của các nhà máy thành viên về công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất và kế hoạch vật tư, thiết bị phụ tùng, phụ liệu, quản lý kho tàng. Phó Tổng giám đốc I báo cáo trực tiếp công việc cho Tổng giám đốc. Phó Tổng giám đốc II: có chức năng quản lý, điều hành lĩnh vực sản xuất kỹ thuật dệt nhuộm may. Thay mặt tổng giám đốc điều hành việc xây dựng và áp dụng hệ thống chất lượng theo ISO 9002 và hệ thống trách nhiệm xã hội SA-8000. Phó Tổng giám đốc III: Quản lý điều hành lĩnh vực lâo động tiền lương, chế độ, chính sách, đời sống, các đơn vị tự hạch toán (nhành cơ khí, bộ phận ống giấy). Ngoài ra còn có nhiệm vụ chỉ đạo các công việc thuộc phạm vi phân công liên quan đến hệ thống quản lý chất lượng và hệ thống quản lý travhs nhiệm xã hội. Phó Tổng giám đốc III báo cáo công việc trực tiếp cho Tổng giám đốc. Các giám đốc của các nhà máy thành viên chụi trách nhiệm trước tổng giám đốc về toàn bộ hoạt động về nhà máy của mình và điều hành nhà máy theo chế độ 1 thủ trưởng. Bộ máy quản lý của công ty được chia làm 2 khối cơ bản: Phòng kế hoạch thị trường: có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch ngắn, trong và dài hạn (các chiến lược sản xuất), nghiên cứu nhu cầu thị trường, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, nắm bắt giá cả và những biến động trên thị trường. Phòng kế toán tài chính: kế toán theo quy định, tính toán và xây dựng kết quả kinh doanh của toàn công ty, thực hiện chi trả lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên. Phòng kỹ thuật đầu tư: than mưu cho tổng giám đốc về công tác quản lý, kỹ thuật, ban hành các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật, quy trình công nghệ và an toàn lao động. Phòng xuất nhập khẩu: phụ trách nghiên cứu tìm hiểu thị trường nước ngoài, ký kết các hợp đồng xuất khẩu tiêu thụ sản phẩm cùng các hoạt động nhập khẩu khác. Phòng tổ chức hành chính khác: tham mưu cho tổng giám đốc về tổ chức cán bộ, và sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ công nhân viên chức, quyết định mọi chế độ chính sách cho người lao động. Phòng thương mại: chụi trách nhiệm về vấn đề bán hàng, tiêu thụ hàng hoá theo kế hoạch của công ty. Phòng đời sống: chịu trách nhiệm về đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty. Trung tâm thí nghiệm và kiểm tra chất lượng: kiểm tran nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuất và kiểm tra sản phẩm trước khi nhập kho. Trung tâm y tế: giải quyết các vấn đề về sức khoẻ của công nhân viên trong nhà máy. Khối các nhà máy: Là các nhà máy trực thuộc công ty trên cơ sở dây truyền sản xuất sản phẩm, các nhà máy sử dụng công nhân, ttổ chức quá trình quản lý sản xuất theo chỉ định sản xuất, thực hiện các định mức kinh tế đảm nâng cao hiệu quả sản xuất tối đa, nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhà máy may I (NMMI), Nhà máy may II (NMMII), Nhà máy may III (NMMIII)… Mối quan hệ từ ban lãnh đạo công tytới các phòng ban chức năng tới nhà máy thể thực hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ II.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Dệt May Hà Nội. Phòng tổ chức hành chính Đại diện lãnh đạo về sức khoẻ an toàn Ngành cơ khí Phòng đời sống Trung tâm y tế ống giấy Tổng Giám đốc Phó Tổng giám đốc I Phó Tổng giám đốc II Phòng Kế toán- Tài chính Phòng xuất nhập khẩu Phó Tổng giám đốc III Đại diện lãnh đạo về chất lượng Đại diện lãnh đạo về TNXH Phòng Thương mại Trung tâm thí nghiệm Nhà máy dệt nhuộm Nhà máy may I Nhà máy may II Nhà máy may III Nhà máy may Đông Mỹ Nhà máy may mẫu thời trang Phòng kỹ thuật đầu tư Phòng KH thị trường Nhà máy sợi Nhà máy sợi Vinh NM Dệt DeNim NM Dệt Hà Đông TBCBSX OE TBCBSX DENI Ghi chú: : Điều hành trực tuyến : Điều hành hệ thống chất lượng : Điều hành hệ thống trách nhiệm xã hội 3.1.2 Bộ máy tổ chức sản xuất của công ty. Công ty dệt may Hà Nội là một trong những công ty có chỗ đứng trong nhành dệt may Việt Nam, với việc không ngừng mở rộng sản xuất, hôm nay công ty có các đơn vị thành viên sau: Công ty dệt may Hà Nội Nhà máy sợi I Nhà máy sợi II Nhà máy may Nhà máy dệt nhuộm Nhà máy may thêu Đông Mỹ Nhà máy dệt Hà Đông Nhà máy sợi Vinh Nhà máy cơ khí Nhà máy Động Lực Xí nghiệp dịch vụ Sơ đồ II.2: Các đơn vị thành viên của công ty dệt may Hà Nội Nhà máy sợi I, sợi II, Sợ Vinh sản xuất các nguyên liệu bông sơ thành sợi. Nhà máy Dệt – Nhuộm là nhà máy sản xuất twf nguyên liệu dệt thành vải dệt kim và nhuộm vải. Nhà máy may và nhà máy may thêu Đông Mỹ dùng vải dệt kim để sản xuất quần áo dệt kim. Nhà máy dệt Hà Đông dệt khăn, may lều vải xuất khẩu. Nhà máy cơ khí : gia công các phụ tùng thiết bị, sửa chữa các loại máy móc thiết bị hỏng hóc trong toàn bộ dây truyền sản xuất của công ty, sản xuất ống giấy, túi PE, vành chống bẹp cho Sợi, bao bì ... Nhà máy Động Lực cung cấp điẹn nước, khí nén, nước lạnh, lò hơi, lò dầu cho các đơn vị thành viên của công ty. Xí nghiệp kinh doanh dịch vụ. Mỗi nhà máy là một đơn vị sản xuất cơ bản, mỗi nhà máy có trách nhiệm sản xuất một loại sản phẩm hoàn chỉnh. Giám đốc các nhf máy thành viên do Tổng Giám đốc chỉ định. Các Giám đốc chụi trách nhiệm trước Tổng Giám đốc công ty về toàn bộ hoạt động của Nhà máy như: Hoạt động sản xuất, kỹ thuật, hạch toán... theo phân cấp quản lý của công ty. Giám đốc điều hành hoạt động của nha máy cũng theo chế độ một thủ trưởng, giúp việc cho Tổng Giám đốc có 4 Phó Tổng Giám đốc và một số cán bộ chuyên viên về kinh tế, kỹ thuật do Giám đốc đề nghị và được Tổng Giám đốc quyết định. Ngoài ra, công ty còn có 1 số công trình phúc lợi như: trung tâm y tế, nhà ăn ... để duy trì hoạt động đời sống đảm bảo sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên toàn công ty, góp phần phát triển sản xuất. Như vậy, Công ty Dệt may Hà Nội là một tổ hợp sản xuất kinh doanh gồm các Nhà máy các đơn vị dich vụ thành viên có liên quan mật thiết với nhau về công việc, tổ chức sản xuất, sử dụng nguyên vật liệu và các hoạt động dịch vụ để sản xuất ra các sản phẩm dệt kim, sợi, khăn, vải bò DENIM dáp ứng các yêu cầu của nền kinh tế, phục vụ tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu: 3.2. Nhân sự. Năm Tổng LĐ nữ Trên ĐH ĐH CĐ-TC 1 2 3 4 5 6 7 2001 4696 3273 3 307 219 507 493 940 992 926 272 37 2002 4756 3329 3 331 202 433 509 718 1169 973 374 39 2003 5708 3652 2 376 196 492 579 816 1316 1106 431 48 BH II.1: Cơ cấu lao động Theo bản trên ta thấy, số lượng lao đọng của công ty tăng qua các năm từ năm 2001 đến năm 2003 tăng 712 người trong đó đa số là nữ. Điều đó cho thấy Dệt May luôn là ngành có nhiều lao động đặc biệt là lao động nữ. Vì đặc điểm công việc phức tạp do chế độ nghỉ, ốm đau, thai sản ... trong những năm qua lĩnh vực lượng lao động của công ty có trình độ lành nghề khá cao bậc thợ bình quân của nguồn nhân lực thường từ 3 trở lên và có xu hướng ngày càng tăng. Đây là một mức cao so với toàn ngành điều đó phản ánh chất lượng lao động của công ty. Công ty luôn quan tâm chú ý tới đầu vào nhất là so với lực lượng lao động kỹ thuật vì đây là những người góp phần không nhỏ vào việc tạo ra những sản phẩm mẫu mã đẹp, chất lượng của công ty tới tay người tiêu dùng. Vận dụng phương pháp dãy số thời gian để phân tích biến động về Doanh thu của công ty dệt-may hà nội (hanosimex) giai đoạn 1997-2004 và dự báo cho giai đoạn 2005-2006. Tài liệu về doanh thu của công ty Dệt–May Hà Nội (HANOSIMEX) Đơn vị : Triệu đồng NĂM 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 DT 388726 380527 408273 474878 556199 668319 868757 967020 ( Số liệu trên được lấy từ Công ty Dệt -May Hà Nội ) I.Phân tích biến động qua thời gian doanh thu của công ty Dệt -May Hà Nội trong giai đoạn 1997 – 2004. I.Phân tích các chỉ tiêu dãy số thời gian. Mức trung bình qua thời gian 1.2 Lượng Tăng (giảm) tuyệt đối Lượng tăng (giảm) tuyệt đối từng năm (di ) d2 = y2 – y1 = 380527-388726= -8199 (Triệu đồng) . . . Lượng tăng ( giảm ) tuyệt đối định giá (Di ) D2 = y2 – y1 = 380527-388726= -8199 (Triệu đồng) Lượng tăng (giảm) tuyệt đối trung bình ( Triệu đồng) 1.3 Tốc độ phát triển Tốc độ phát triển liên hoàn ( ti ) ( lần ) hay 97,89(%) ………….. (lần) hay 11,13% Tốc độ phát triển định gốc (Ti ) ( lần ) hay 97,89 % 02 ( lần ) hay 105,02 % ………….. 66 (lần) hay 248,766% 1.4 Tốc độ tăng ( giảm ) Tốc độ tăng giảm từng năm (ai) (lần) hay –2,11 Tốc độ tăng giảm định gốc ( Ai ) A2 = T2 – 1 = 0,9789-1= -0,0211 (lần) hay –2,11 Tốc độ tăng giảm trung bình ( lần ) hay 14 % Giá trị tuyệt đối 1 % tăng ( giảm ) của tốc độ tăng giảm trong năm. (Triệu đồng) Các số liệu được tính ở bang sau: T Yt di Di ti (%) Ti (%) ai (%) Ai(%) gi ( triệu đồng ) Nhận xét: Bảng 2 T Yt T2 t*Yt T3 t4 t2*Yt Lg y t*lgY Nhận xét: II.Hồi quy theo thời gian Mô hình hồi quy theo thời gian tốt nhất là mô hình có SE min. 2.1 Mô hình tuyến tính = b0 + b1t 2.2 Mô hình Parabol = b0 + b1t + b2t2 Dùng phương pháp bình phương nhỏ nhất để tìm b0 , b1, b2 2.3 Mô hình hàm mũ = b0b1t Dùng ph ương pháp bình phương nhỏ nhất để tìm b0, b1 Bảng 3 PT đường thẳng Pt Parabol Pt hàm mũ Yt (Yt -)2 (Yt -)2 (Yt -)2 Dự báo các năm 2005- 2006 Dự đoán dựa vào lượng tăng giảm tuyệt đối trung bình Dựa vào tốc độ phát triển trung bình Mô hình dự báo : là tốc độ phát triển với : Dựa vào hàm xu thế. Định hướng phát triển trong thời gian tới Công ty Dệt May Hanosimex là công ty chuyên kinh doanh các sản phẩm may mặc. Những năm qua công ty đã có nhiều nỗ lực, cố gắng để hoàn thành tốt kế hoạch, nhiệm vụ được giao trong một bối cảnh cạnh tranh hết sức gay gắt. Trong thời gian tới, cùng với sự phát triển nền kinh tế, cũng như sự lớn mạnh của nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường may mặc, công ty sẽ phải đối mặt với nhiều thử thách và khó khăn mới. Để luôn giữ vững được uy tín trên thị trường, Công ty đã vạch ra những mục tiêu và định hướng phát triển của mình, bao gồm những nội dung sau: Tiếp tục giữ vững, duy trì thị phần, thị trường đã có thông qua việc quan hệ gắn bó chặt chẽ hơn với các đại lý, quan tâm nhiều đến nhu cầu, nguyện vọng của khách hàng để giữ khách đặc biệt là nguồn khách hàng tiềm năng. Duy trì và phát triển các nghiệp vụ về những sản phẩm may mặc truyền thống vốn là thế mạnh của công ty . Mở rộng thị trưòng may mặc thông qua việc xây dựng thêm các mạng lưới đại lý trên tất cả các tỉnh, thành phố mà công ty đã đặt chi nhánh. Mở rộng kênh phân phối thông qua việc xây dựng một mạng lưới thông tin kết nối các chi nhánh ở tất cả các địa bàn cũng như kết nối các đơn vị trực thuộc công ty, nhằm thực hiện chiến lược phát triển mà công ty đã đề ra: “Nhắc tới các sản phẩm may mặc là nhắc đến thương hiệu nổi tiếng HANOSIMEX” Hoàn thiện nâng cao tính ưu việt của các sản phẩm hiện công ty đang triển khai. Đồng thời tìm kiếm, phát triển các sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân. Đảm bảo doanh thu hàng năm của công ty cao hơn hoặc bằng với định mức được giao. Lên kế hoạch chi tiêu hợp lý để tiết kiệm chi phí ở mức cao nhất có thể. Không ngừng hoàn thiện quy chế quản lý tài chính của công ty. Thường xuyên kiểm tra giám sát hoạt động của các phòng ban về công tác thu chi và có những xử lý kịp thời đối với các trường hợp vi phạm tài chính. uá trình sản xuất kinh doanh, từ đó góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả tài chính cho công ty. Ngoài việc nâng cao trình độ của người lao động thì việc nâng cao trình độ của người quản lý là hết sức cần thiết. Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý công ty nghĩa là nâng cao hiệu quả của công tác quản lý. Cán bộ quản lý có năng lực sẽ biết bố trí đúng người đúng việc, góp phần vào việc sử dụng có hiệu quả tài sản và sức lao động của công ty qua đó tác động tích cực đến việc nâng cao kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty. Nhà quản trị kinh doanh trình độ cao có khả năng chớp được thời cơ và biết cách động viên khuyến khích huy động mọi nguồn lực trong công ty để biến cơ hội kinh doanh thành khả năng sinh lợi cao. Tóm lại: việc đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty có thể đem lại hiệu quả vô cùng lớn đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý có vai trò như những người chèo lái con thuyền công ty, nếu được đào tạo bồi dưỡng có đủ năng lực trình độ sẽ đưa được con thuyền đến những đích chiến lược đã vạch ra bằng con đường ngắn nhất ít sóng gió nhất và trong thời gian ngắn nhất. Để làm được như vậy, công ty cần: Trích lập ngân quỹ phục vụ cho công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động. Có chính sách khuyến khích và hỗ trợ đối với cán bộ công nhân viên có điều kiện tự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn. Có chính sách sử dụng hợp lý những cán bộ công nhân viên đã qua đào tạo trình độ được nâng cao lên như đề bạt, tăng bậc lương, tuyên chuyển vị trí công tác đến nơi phù hợp có trình độ cao hơn... 2. Nâng cấp cơ sở vật chất hạ tầng. Hiện nay công ty đã trang bị cho các phòng ban đầy đủ máy vi tính nhưng việc kết nối mạng internet chỉ tập trung ở các máy của trưởng phó phòng công ty, hạn chế giao dịch qua mạng internet, mặc dù trong chiến lược kinh doanh của mình công ty đang thực hiện mở rộng mạng lưới phân phối qua hệ thống máy tính. Do đó để thực hiện được chiến lược kinh doanh này, nhất thiết công ty phải kết nối mạng trong toàn công ty. Mặt khác hiện nay công ty phòng tin học tin học vẫn còn hạn chế, chuyên nhiệm vụ sửa chữa, lập trình các phần mềm kế toán, nhưng với chiến lược kinh doanh của mình thì cần rất nhiều phòng tin học, cần thiết phải đạo tạo toàn bộ nhân viên trong công ty khả năng sử dụng thành thạo máy tính, nhất là những chương trình giao dịch với khách hàng thông qua internet, đặc biệt phải quan tâm đến những địa bàn ở xa trụ sở chính. Cơ sở hạ tầng hiện nay của công ty nói chung cũng con hạn chế, thiết bị phòng cháy chữa cháy chưa được hiện đai lăm, nhà cửa phòng ban nhỏ hẹp, chật chội, kém bề thế. Đây là một điểm yếu mà công ty cần phải thay đổi. Đã đến lúc công ty cần tạo cho mình một hạ tầng bề thế hơn, phù hợp với tầm vóc về nền tài chính hiện nay của công ty. Dù gì thì đây cũng là bộ mặt của công ty, góp phần tạo niềm tin cũng như sự tin tưởng của khách hàng đối với công ty, đặc biệt là những khách hàng tiềm năng, chưa từng giao dịch thì vẻ khang trang bề thế cũng là một giải pháp marketing có tính chất lâu dài. Ngoài ra, đối với những đơn vị đóng trên các địa bàn khác nhau của công ty, công ty cũng cần có sự quan tâm hơn nữa cả về trang thiết bị và cơ sở vật chất. 3. Phát triển các sản phẩm may mặc đa dạng và phong phú Trong những năm gần đây, thị trường may mặc ở Việt Nam tương đối phát triển, nhưng nhìn chung nếu so sánh thị trường may mặc Việt Nam với thị trường may mặc trên thế giới thì thực sự nhỏ bé. Các sản phẩm chủ yếu mang tính truyền thống, chưa đa dạng lắm. Hanosimex cũng không tránh khỏi tình trạng trên. Mặc dù nếu so sánh sản phẩm của công ty với các công ty May mặc khác khác thì nhìn chung được đánh giá là đa dạng và phong phú, nhưng trên thực tế chỉ có một số loại sản phẩm may mặc là thế mạnh của công ty mà thôi. Mặt khác như phần dánh giá ở trên, công ty đã quá chú trọng, tập trung vào may mặc đối với các nhà máy, công ty lớn trong khi đó thị trường tiềm năng lại lơ là, thiếu tập trung ví dụ như các sản phẩm cho người béo, cho người thu nhập thấp . Đây là một thị trường lớn mà công ty cần phải khai thác triệt để trong thời gian tới. Công ty nhất thiết phải có giải pháp cho việc phát triển những sản phẩm may mặc mà công ty cung ứng. Ngoài những sản phẩm hiện có tại công ty thì công ty cần tiếp tục nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, tìm hiểu những sản phẩm bảo hiểm đã và đang được áp dụng trên thị trường quốc tế, cải tạo sửa đổi cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của Việt Nam để tạo ra những sản phẩm mới thiết thực hơn. Đây cũng là một trong những giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh, lôi kéo khách hàng. Sản phẩm mới công ty tạo ra thỏa mãn nhu cầu của khách hàng cũng có nghĩa là công ty đã thắng được đối thủ cạnh tranh 1 bước. Phát triển các sản phẩm may mặc là một trong những giải pháp thu hút khách hàng, nâng cao doanh thu của công ty từ hoạt động bán buôn và bán lẻ, tức là nâng cao hơn nữa hiệu quả tài chính của công ty Dệt May Hanosimex.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28054.doc
Tài liệu liên quan