- Nước ta là 1 nước có cơ cấu dân số trẻ, có tiềm lực về nguồn nhân lực để phát triển kinh tế, hội nhập với khu vực. Chất lượng nguồn nhân lực ngày càng được củng cố nhưng vẫn chưa được đồng bộ và hiệu quả, cần phải xem xét và chỉnh đốn lại đội ngũ cán bộ để có thể đào tạo ra đội ngũ cán bộ chất lượng cao.
- Mặc dù Đảng và nhà nước có nhiều biện pháp để giảm tỷ lệ thất nghiệp nhưng cho đến nay thất nghiệp vẫn là nỗi lo của toàn xã hội, chúng ta cần cố gắng xem xét, giải quyết tinh trạng này vị nó có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế của cả nước.
- Đối với 1 sinh viên nhận thức về vấn đề này không thể sâu rộng, vì đây là 1 đề tài mang tầm cỡ quốc gia lên trong pham vi 1 sinh viên thì bài viết này không thể hoàn chỉnh được, do đó sẽ có nhiều sai sót mong các giảng viên thông cảm.
39 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1562 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Việc làm, thất nghiệp – thực trạng và giải pháp tạo việc làm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n đại học
1336396
785700
41628
104446
84541
112109
204464
3508
632710
407987
23396
23456
24114
65808
86836
1113
734976
320110
33513
68566
47380
76656
185670
3081
341875
160833
20044
16332
14476
48627
80550
1113
601402
465590
8115
35880
37161
35453
18794
427
290835
247257
3352
7124
9638
17181
6286
0
Nhìn chung, tình hình việc làm ở Hà nội không được phân chia ổn định, lượng công nhân có kỹ thuật được đào tạo qua trung học chuyên nghiệp còn thấp hơn rất nhiều so với cao đẳng và đại học, như vậy cho ta thấy phần nào sự sai lệch trong khâu đào tạo của nước ta. Thực chất lượng công nhân chuyên nghiệp cần rất nhiều nhưng lại không có vì tỷ lệ trường trung học chuyên nghiệp còn ít, lượng đào tạo không đúng và không đủ gây nên tình trạng trên. Và đặc biệt tỷ lệ dân số hoạt động kinh tế không có chuyên môn kỹ thuật còn quá cao, đặc biệt là ở khu vực nữ nông thôn, do đó sẽ ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển kinh tế đất nước.
- Số người từ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế thường xuyên chia theo tình trạng việc làm trong 12 tháng năm 1999:
+ Của tổng số nói chung
+ Của khu vực thành thị
+ Của khu vực nông thôn
đơn vị: người
Có việc làm thường xuyên
Không có việc làm thường xuyên
Từ 15 tuổi trở lên
Trong tuổi lđ
Từ 15 tuổi trở lên
Trong tuổi lđ
Tổng số
Nữ
Tổng số
Nữ
Tổng số
Nữ
Tổng số
Nữ
1247643
599829
1181339
559274
88755
51385
87085
31670
675269
317375
648689
303641
59707
37401
59321
24127
572374
282454
532650
255633
29046
13984
27764
7543
Nhìn vào biểu bảng này ta thấy được tỷ lệ có việc làm thường xuyên ở khu vực thành thị cao hơn ở khu vực nông thôn, nhưng tỷ lệ không có việc làm thường xuyên ở cả khu vực thành thị và nông thôn đều rất cao, đặc biệt ở nông thôn. Đó cũng là sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố như văn hoá, chuyên môn hay do mùa vụ.. Tỷ lệ không có việc làm thường xuyên so với có việc làm thường xuyên còn khá cao (7%), đây cũng là một yếu tố đặc biệt cuẩ Việt nam cần quan tâm và có cách giải quyết việc làm thường xuyên cho những người đó.
- Số người từ 15 tuổi trở lên có việc làm thường xuyên trong 12 tháng năm 1999 chia theo nhóm ngành loại công việc chính:
+ Của tổng số nói chung
+ Của khu vực thành thị
+ Của khu vực nông thôn đơn vị: người
Tổng số
Chia theo nhóm ngành kinh tế
Nông lâm nghiệp
Công nghiệp và xây dựng
Dịch vụ
1247643
340263
332253
575127
675269
21186
200693
453390
572374
319077
131560
121737
Với biểu đồ này ta có thể thấy tỷ lệ dân số làm trong ngành dịch vụ ở thành thị thành phố là khá cao so với 2 nhóm ngành còn lai, tuy rằng tỷ lệ dân số làm trong nông lâm nghiệp vẫn còn cao so với trong công nghiệp. Còn đối với khu vực nông thôn thì tỷ lệ dân số làm trong công nghiệp và dịch vụ còn quá thấp, hầu như ở nông thôn vẫn chú trọng nhiều đến nông lâm, cho nên không có điều kiện cho ngành dịch vụ phát triển khiến ngành dịch vụ ở khu vực nông thôn chỉ chiếm 21% so với tổng số. Như vậy có thể thấy phần nào cơ cấu ngành của nước ta sau nhiều năm đổi mới, cũng có sự đổi khác nhưng trong đó vẫn chưa xoá được nện kinh tế nông nghiệp lạc hậu.
- Số người trên 15 tuổi có việc làm thường xuyên trong 12 tháng năm 1999 chia theo khu vực thành phần kinh tế:
+ Của tổng số nói chung
+ Của nữ nói chung
+ Của khu vực thành thị nói chung
+ Của nữ khu vực thành thị nói chung
+ Của khu vực nông thôn nói chung
+ Của nữ khu vực nông thôn nói chung
đơn vị: người
Tổng số
Chia theo thành phần kinh tế
Nhà nước
Ngoài nhà nước
Nước ngoài
Hỗn hợp
1247643
412417
801303
12837
21086
599829
192242
392729
6310
8548
675269
343220
306241
11556
14252
317375
163327
142542
6310
5196
572374
69197
495062
1281
6834
282454
28915
250187
0
3352
Nếu nhìn trên tổng số nói chung thì thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ rất cao, chứng tỏ thành phần kinh tế nhà nước càng ngày càng giảm đó là một điều đáng mừng vì khi ta thay đổi nền kinh tế thì đã bộc lộ được những ưu điểm đáng có của nó.
- Số người đủ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế thường xuyên thiếu việc làm trong 12 tháng qua chia theo nhóm tuổi:
+ Của tổng số nói chung
+ Của nữ nói chung
+ Của tổng số khu vực thành thị
+ Của nữ thành thị
+ Của tổng số khu vực nông thôn
+ Của nữ nông thôn
đơn vị: người
Tổng số
Chia theo nhóm tuổi
15-24
25-34
35-44
45-54
55-59
60+
255302
71756
75433
76604
26121
3717
1671
96507
29442
23814
32831
7997
1209
1214
83590
19645
21186
30046
11171
1155
387
31551
8968
7052
11878
2969
371
373
171712
52111
54247
46558
14950
2562
1284
64956
20534
16762
20953
5028
838
841
Số người thiếu việc làm trong năm 1999 đặc biệt cao ở độ tuôi từ 35-44. Đó là một dấu hiệu không tốt cho thấy việc làm ở Hà nội chưa gây được ổn định cho người lao động.
- Số người từ 15 tuổi trở lên ở nông thôn ra thành thị làm việc vào những lúc nông nhàn trong 12 tháng qua
đơn vị: người
Từ 15 tuổi trở lên
Trong độ tuổi lao động
Tổng số
Nữ
Tổng số
Nữ
26055
9219
26055
9219
Tỷ lệ người ra thành phố làm việc vào những lúc nông nhàn của nữ còn thấp, gây lên tỷ lệ thất nghiệp của nữ ở nông thôn là rất cao.
- Tỷ lệ thời gian lao động được sử dụng của dân số từ đủ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế thường xuyên ở khu vực nông thôn trong 12 tháng năm 1999 chia theo nhóm tuổi và giới tính
- Tỷ lệ thời gian lao động được sử dụng cho hoạt động trồng trọt chiếm trong tổng số thời gian có nhu cầu làm việc của dân số có hoạt động kinh tế chính trong 12 tháng năm 1999 ở khu vực nông thôn là trồng trọt
Đơn vị:%
Từ 15 tuổi trở lên
Trong độ tuổi lao động
Tổng số
Nữ
Tổng số
Nữ
80.97
83.47
81.30
84.14
69.57
71.89
69.75
72.27
Như vậy, thời gian lao động được sử dụng vào việc trồng trọt là rất cao chứng tỏ Nông nghiệp nước ta đa phần dựa vào trồng trọt, nhất là phụ nữ thời gian làm nông nghiệp rất cao.
- Số người từ đủ 15 tuổi trở lên không hoạt động kinh tế thường xuyên trong 12 tháng chia theo nguyên nhân chủ yếu:
+ Của tổng số nói chung
+ Của nữ nói chung
+ Của tổng số khu vực thành thị
+ Của nữ thành thị
+ Của tổng số khu vực nông thôn
+ Của nữ nông thôn
đơn vị: người
Tổng
Số
Lý do chính
Đi học
Nội trợ
Già yếu
ốm đau
Tàn tật
Khác
734693
305603
149474
176208
24168
8206
71034
400182
145387
125415
91994
8453
2789
26144
510615
262234
114021
111710
17334
3081
61135
286195
100966
99852
56793
5939
1113
21532
224678
103369
35453
64498
6834
5125
9399
113987
44421
25563
35201
2514
1676
4612
Trong tất cả các nguyên nhân trên thì nguyên nhân do đi học ở khu vực thành thị chiếm tỷ lệ cao phản ánh được thực trạng nguồn nhân lực của thành thị trong những năm tới là có chất lượng cao, đào tạo được nguồn lao động phù hợp với xu thế phát triển của đất nước.
- Số người từ đủ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế thường xuyên đã qua đào tạo chia theo nghề đào tạo và trình độ chuyên môn kỹ thuật của thành phố Hà nội:
đơn vị: người
Nghề đào tạo
Tổng số
thành thị
nông thôn
Từ đủ 15 tuổi trở lên
Trong độ tuổi lao động
Từ đủ 15 tuổi trở lên
Trong độ tuổi lao động
Từ đủ 15 tuổi trở lên
Trong độ tuổi lao động
A
1
2
3
4
5
6
Tổng số
509071
496451
381355
371725
127716
124726
Dạy nghề
188965
184218
115932
112466
73033
71752
Nghệ thuật
4746
4361
3465
3080
1281
1281
Qlý kdoanh
1925
1540
1925
1540
0
0
Kỹ thuật
63593
62011
43522
42367
20071
19644
Khai thác
427
427
0
0
427
427
Chế biến
47162
46006
25807
24651
21355
21355
Xây dựng
28850
28423
9629
9629
19221
18794
Sức khoẻ
1239
1239
385
385
854
854
K\sạn dlịch
1540
1540
1540
1540
0
0
Vận tải
38328
37516
28504
28119
9824
9397
Môi trường
1155
1155
1155
1155
0
0
Trung học
112083
106907
76639
73171
35444
33736
Gd&đtạo
13548
13121
5006
5006
8542
8115
Nghệ thuật
2779
2779
1925
1925
854
854
Toán&TK
427
427
Báo chí
854
854
854
854
Kinh doanh
34733
32379
26192
24265
8541
8114
KHtự nhiên
427
427
427
427
Toán&TK
812
812
385
385
427
427
Máy tính
385
385
385
385
Kỹ thuật
16291
15094
11157
10397
5124
4697
Khai thác
854
854
854
854
Chế biến
4403
4403
2695
2695
1708
1708
Xây dựng
8641
8641
6933
6933
1708
1708
Nông,lâm, thuỷ sản
1666
1666
385
385
1281
1281
Thú Y
2093
2093
385
385
1708
1708
Sức khoẻ
13690
12919
11555
13784
2135
2135
Ks&dlịch
4663
4663
4236
4236
427
427
Vận tải
4277
4277
3850
3850
427
427
Môi trường
770
770
770
770
An ninh QP
770
770
770
770
Cao đẳng
15221
15221
9242
9242
5979
5979
GD&đtạo
10860
10860
6162
6162
4698
4698
Nghệ thuật
385
385
385
385
Nhân văn
385
385
385
385
Kinh doanh
1540
1540
1540
1540
Máy tính
385
385
385
385
Kỹ thuật
854
854
854
854
An ninh QP
427
427
427
427
Đại học
189206
186509
176396
73699
12810
12810
KH&gdục
17542
16386
15407
14251
2135
2135
Nghệ thuật
7702
7702
7702
7702
Nhân văn
18186
18186
17332
17332
854
854
KH xã hội
2737
2737
2310
2310
427
427
Báo chí
3507
3122
3080
2695
427
427
Kinh doanh
49252
49252
45836
45836
3416
3416
Pháp luật
9370
9370
8089
8089
1281
1281
KH sự sống
1197
812
770
385
427
427
KHtự nhiên
3465
3465
3465
3465
Toán&TK
1925
1925
1925
1925
Máy tính
3123
3123
2696
2696
427
427
Kỹ thuật
23235
23235
21954
21954
1281
1281
Khai thác
1540
1540
1540
1540
Chế biến
1540
1540
1540
1540
Xây dựng
20112
19727
19258
18873
854
854
Nông,lâm, thuỷ sản
5132
5132
3851
3851
1281
1281
Thú Y
385
385
385
385
Sức khoẻ
14636
14250
14636
14250
Ksạn, dlịch
1925
1925
1925
1925
Vận tải
1540
1540
1540
1540
Môi trường
385
385
385
385
An ninh,QP
770
770
770
770
Thạc sỹ
1582
1582
1155
1155
427
427
Nhân văn
385
385
385
385
Kinh doanh
1197
1197
770
770
427
427
Tiến sỹ
1925
1925
1925
1925
KHxã hội
385
385
385
385
Báo chí
385
385
385
385
Kinh doanh
385
385
385
385
Nông,lâm, thuỷ sản
385
385
385
385
Sức khoẻ
385
385
385
385
Nhận xét: Để giảm tỷ lệ thất nghiệp thì phải có chính sách đào tạo lao động cho phù hợp, khi nhìn trong biểu bảng trên ta thấy có những cách đào tạo như dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và thạc sỹ. Nhìn chung ta thấy tỷ lệ đào0 tạo đại học là rất cao so với tỷ lệ dạy nghề và trung hoc chuyên nghiệp khiến phát sinh trường hợp thừa các kỹ sư, cử nhân trong đó các công nhân lành nghề thì không đủ đáp ứng nhu cầu cho cầu lao động, đó cũng là một nhược điểm trong khâu đào tạo của chúng ta, chúng ta nên xem xét lại tình hình hiện nay. Có những ngành nghề mà ở khu vực nông thôn không được đào tạo, đó cũng là những bất cập chưa hợp ly cần xem xét, rất nhiều ngành nghề như vậy cho nên nó cũng ảnh hưởng không nhỏ đén quá trình giảm thất nghiệp ở nông thôn, và có khả năng gia tăng khoảng cách đào tạo giữa nông thôn và thành thị.
- Số lượng và tỷ lệ thất nghiệp chia theo nghề nghiệp trước khi thất nghiệp của thành phố Hà nội:
đơn vị:người & %
Nghề nghiệp cuối cùng trước khi thất nghiệp
Từ đủ 15 tuổi trở lên
Trong độ tuổi lao động
Tổng số
Nữ
Tổng số
Nữ
Số lượng
Tỷ lệ tn
Số lượng
Tỷ lệ tn
Số lượng
Tỷ lệ tn
Số lượng
Tỷ lệ tn
Tổng số
64714
8.64
29324
8.41
64714
8.96
29324
8.76
CMKTbậc cao
770
0.52
371
0.58
770
0.53
371
0.58
GD&đtạo
385
1.75
385
1.79
Các lvực #
385
0.51
371
1.09
385
0.51
371
1.09
CMKT bậc trung
385
0.61
371
0.96
385
0.63
371
0.98
Các lvực#
385
1.35
371
2.32
385
1.37
371
2.38
Nviên dvụ, bảo vệ
2695
1.9
2597
2.88
2695
2.04
2597
3.08
Dvụ bảo vệ
1540
2.96
1484
4.21
1540
3.2
1484
4.49
Người mẫu, bán hàng..
1155
1.28
1113
2.03
1155
1.38
1113
2.17
Thợ thủ công, kthác
5775
5.28
742
2.56
5775
5.47
742
2.63
Thợ kthác
2695
11.5
371
11.1
2695
11.7
371
12.5
Thợ cơkhí..
1925
4.5
1925
4.59
Thợ c\biến
1155
3.45
371
1.96
1155
3.66
371
2.00
Thợ CK lắp ráp, vhành
3850
4.56
742
2.86
3850
4.63
742
2.9
Thợ lráp,vh
2310
6.00
742
3.12
2310
6.06
742
3.17
Thợ đkhiển
1540
3.57
1540
3.63
Lao động giản đơn
51230
31.7
24497
30.6
51230
33.4
24497
32.7
B\hàng, dv
2696
3.29
1855
3.73
2696
3.59
1855
4.13
Giản đơn#
48534
65.3
22642
81.3
48534
66.3
22642
81.3
Tỷ lệ thất nghiệp ở khâu lao động giản đơn là rất cao, chiếm tới trên 30%, đó là một điều rất đáng lo và cần quan tâm nhiều hơn vì trước tình hình hiện nay trên Hà nội thành phần thất nghiệp này gây rất nhiều khó khăn cho việc giải quyết việc làm trong những năm sắp tới và cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình xã hội chung.
IV. Những giải pháp tạo việc làm trong những năm gần đây.
1. Chuyển dịch cơ cấu lao động:
Mục tiêu cơ bản mà Nghị quyết Hội nghị BCH TW Đảng 4 khoá VIII mong muốn thực hiện sự chuyển dịch cơ cấu lao động là để tăng thêm việc làm hoặc tạo khả năng tốt hơn để nhân dân tự tạo việc làm, tăng thêm quỹ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn, giảm tỷ lê thất nghiệp ở khu vực thành thị và giải quyết được nhiều việc làm mới, trong điều kiện nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. Có những loại chuyển dịch đã được xem xét và áp dụng:
Chuyển dịch cơ cấu lao động theo độ tuổi.
Chuyển dịch cơ cấu theo quy mô lao động.
Chuyển dịch và phân bố lao động theo các vùng lãnh thổ.
Chuyển dịch cơ cấu lao động theo chất lượng nguồn lao động.
a. Cơ cấu trình độ văn hóa của lực lượng lao động.
b. Trình độ chuyên môn kỹ thuật.
Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế quốc dân.
Chuyển dịch cơ cấu lao động theo thể lực
2. Cải thiện cơ hội việc làm cho người tàn tật:
Trong khuôn khổ hợp tác giữa Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Lao động Mỹ, trong năm 2002 đã có dự án “ Cải thiện cơ hội việc làm và dịch vụ đối với người tàn tật (NTT) Việt nam” đã được Bộ trưởng Bộ LĐTB và Xã HẫI phê chuẩn thực hiện. (Quyết định số 255/2002/QĐ-LĐTBXH ngày 4/3/2002).
3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
Trong bản dự thảo Báo cáo chính trình Đại hội IX của Đảng, Đảng ta đã chỉ rõ đường lối để đẩy nhanh quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, phát huy sức mạnh của toàn dân tộc, trong đó có vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Và một số giải phát đã thực hiện:
Nhanh chóng nâng cao trình độ văn hoá của người lao động.
Nhanh chóng nâng cao trình độ chuyên môn của người lao động
Nâng cao tỷ lệ dân cư sống ở thành thị.
Làm tốt công tác dân số kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ và phát triển giống nòi.
4. Mở hội chợ việc làm ở Hà nội:
Trong ngày 12-13 tháng 6 năm 2002, ở thành phố Hà nội lần đầu tiên mở ra Hội chợ việc làm, tuy rằng mở ra muộn so với các tỉnh thành khác nhưng đã gặt hái được nhiều thành công. Đây là nơi gặp gỡ giữa nhà tuyển dụng và người lao động, có 94 doanh nghiệp, 14 trung tâm dịch vụ việc làm tham gia, 30000 lượt người đến, 5539 người được tuyển dụng, 6000 người nộp hồ sơ học nghề.
5. Chính sách đối với lao động dôi dư:
Thực hiện Nghị quyết số 05/NQ-TW ngày 24/9/2001 của Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về việc sắp xếp, đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước đồng thời loại bỏ những lao động dôi dư, cho nên cần có biện pháp giải quyết.
Các biện pháp, chính sách giải quyết vấn đề lao động dôi dư:
a. Đối với người lao động dôi dư thuộc loại hợp đồng không xác định thời hạn.
b. Chính sách đối với người lao động dôi dư thuộc loại hợp đồng có thời hạn từ 1 đến 3 năm, thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động, được hưởng các chế độ trợ cấp ưu đãi.
6. Dân số - kế hoạch hoá gia đình năm 2002:
Trong năm 2002, nhà nước ta đã có chính sách giảm sinh để giảm số lượng dân đang tăng nhanh, nhất là trong các vùng khó khăn. Trong đó có các bước như sau:
Duy trì mục tiêu giảm sinh của các tỉnh thành ở mức dưới 20%, tăng cường công tác tuyên truyền, vận động bề nổi.
Khắc phục yếu tố cản trở quy mô nhỏ như tạo cho người phụ nữ việc làm cũng như thu nhập. Tăng cường tuyên truyền , tư vấn sức khỏe sinh sản.
Như vậy ta đã thấy được những chính sách để tạo việc làm hay giảm thất nghiệp trong những năm vừa qua. Trước sự tác động của các chính sách đó tinh hình việc làm đã phần nào được cải thiện, đã tạo ra một bước tiến trong cung – cầu lao động. Đơn cử như chương trình “Hội chợ việc làm ở Hà nội” đã tạo cơ hội cho rất nhiều doanh nghiệp, trung tâm tư vấn việc làm và các người lao động. Đó là một bước tiến quan trọng trong quá trình giải quyết việc làm, nó đã cho thấy những thiếu bất cập trong quá trình giải quyết việc làm, đó chính là vẫn bị “thợ ít thầy nhiều” Một vấn đề đáng quan tâm trong giai đoạn hiện nay.
Chương III:
Mục tiêu giải pháp tạo việc làm
I-Dự báo tổng quát tình hình những năm tới:
Để giải quyết vấn đề việc làm trong thời gian tới thì ta phải tìm hiểu được cơ cấu nguồn nhân lực trong thời gian đã qua, trong giai đoạn 1996-2000 đã có rất nhiều sự biến động lớn gây lên nhiều ảnh hưởng tích cực và hạn chế cho việc giải quyết việc làm. Giải quyết việc làm nâng cao chất lượng lao động đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội theo lý thuyết phát triển là một bộ phận quan trọng của phát triển nguồn nhân lực mỗi quốc gia. Trước bối cảnh đất nước đang đẩy nhanh quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, phải xây dựng chiến lược việc làm trong thời gian tới là một yêu cầu khách quan của đất nước. Trước hết, phải xây dựng chiến lược trong thời gian gần.
Trong thời kỳ 2001-2005:
Để có được những chính sách cụ thể thì ta phải dự báo được tình hình nguồn nhân lực trong thời gian tới.
Quy mô lực lượng lao động tiếp tục tăng với tốc độ cao: Theo số liệu thống kê thì tốc độ tăng lực lượng lao động bình quân ở nước ta còn khá cao, khoảng 2.7% / năm trong khi đó tốc độ tăng dân số thấp hơn. Như vậy trong những năm gần thì lực lượng lao động sẽ rất dồi dào tạo điều kiện cho phát triển kinh tế, nhưng đồng thời đó cũng là một nỗi lo của toàn xã hội nếu như không giải quyết được vấn đề việc làm
Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động tiếp tục được nâng cao
Sự thay đổi cơ cấu lực lượng lao động ở các nhóm ngành trong phương hướng nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2001 - 2005:
Tiếp tục giảm tốc độ tăng dân số, sớm ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý, giải quyết đồng bộ, từng bước và có trọng điểm chất lượng dân số, cơ cấu dân số và phân bổ dân cư.
Giải quyết đến năm 2005 khoảng 40 triệu người có việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống còn 5-6%. Thúc đẩy giải quyết việc làm tạo việc làm mới gắn với thực hiện mục tiêu kinh tế, tạo sự chuyển dịch mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế cả nước theo hướng hình thành các ngành sản xuất và dịch vụ có cạnh tranh và giá trị cao, khuyến khích sáng tạo và giải phóng tiềm lực của mỗi người dân, khuyến khích các dự án phát triển thu hút nhiều lao động.
Xã hội hoá mạnh mẽ đầu tư, huy động có hiệu quả nguồn vốn của xã hội và năng lực quản lý của các nhà quản lý chuyên nghiệp cho họ phát triển giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, văn hóa và phát triển hạ tầng kỹ thuật.
Xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế mở để thu hút lao động có trình độ kỹ thuật cao, tiếp tục cải cách mạnh mẽ doanh nghiệp Nhà nước, sử dụng phù hợp các công nghệ có khả năng thu hút nhiều lao động, khuyến khích và mở mang kinh tế gia đình, kinh tế trang trại, và các ngành nghề truyền thống để thu hút lao động tại chỗ.
Đẩy mạnh xuất khẩu lao động và chuyên gia, thực hiệu đa dạng hoá thị trường và thành phần tham gia xuất khẩu lao động. Xây dựng và thực hiện chính sách trợ vốn, giúp vốn, tín dụng ưu đãi và giảm chi phí để khuyến khích người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Phát triển Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm và các nguồn quỹ đoàn thể, xã hội, quỹ hội phụ nữ để tạo được công việc làm có tính xã hội rộng rãi và tích cực thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo.
Phát triển mở rộng hợp tác, phân công lao động quốc tế, liên doanh, liên kết tạo lên nhiều việc làm, xây dựng chương trình liên kết với thông tin lao động-việc làm và đào tạo của thành phố và khu vực và các tỉnh lân cận.
Đối với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội cần phải:
a. Tổ chức tốt hệ thống thông tin-dự báo thị trường lao động.
Nâng cao năng lực quản lý nguồn lao động tại quận, huyện, phường xã nắm chắc số lao động chưa có việc làm tại địa phương để chủ động giải quyết việc làm.
Tăng cường nắm tình hình cung-cầu lao động,tình hình việc làm của lao động trong độ tuổi và một số lao động đặc thù, việc thực hiện chính sách chế độ về lao động-việc làm tại các đơn vị sử dụng lao động theo định kỳ quý, 06 tháng, năm bằng phương pháp điều tra, thiết lập hệ thống thông tin báo cáo về quản lý thị trường lao động.
Tổ chức các hoạt động thông tin về lao động-việc làm-đào tạo nghề tại các đơn vị dịch vụ việc làm, đơn vị dạy nghề trên địa bàn tỉnh thành đó, xây dựng các chuyên mục thông tin về việc làm-nghề nghiệp, phổ biến các kinh nghiệm, điển hình về tạo việc làm, mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thu hút nhiều lao động.
Tổ chức “Hội chợ việc làm” hàng năm.
b. Giải pháp đào tạo nghề bố trí việc làm phù hợp thị trường lao động: Xây dựng và triển khai chương trình, giải pháp đào tạo nghề. Để đạt được chỉ tiêu đề ra cần:
Có chính sách đa dạng hoá phương thức và loại hình dạy nghề, khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh mở trường lớp dạy nghề, tham gia đào tạo nghề thông qua thực tập, bồi dưỡng ngắn hạn, nâng cao tay nghề cho người lao động, khuyến khích phát triển các hình thức tuyên truyền nghề trong từng khu vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nghề truyền thống.
Tiếp tục quy hoạch bố trí lại hệ thống dạy nghề phù hợp với cơ cấu ngành nghề, đầu tư xây dựng một số trường dạy nghề kỹ thuật bậc cao trong đó có trường công nhân kỹ thuật thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Xây dựng chương trình cụ thể dài hạn (3 năm, 5 năm) về tổ chức động viên kết hợp tuyên truyền với các chính sách khuyến khích để đưa số đông học sinh tốt nghiệp phổ thông trung họcvà một số học sinh phổ thông cơ sở vào các trường dạy nghề, trường trung học chuyên nghiệp, đồng thời định hướng cho thanh niên vào đời tránh tư tưởng xem trọng công việc làm thầy hơn làm thợ. Đây cũng là một vấn đề cần quan tâm sâu sắc hơn, vì các trường dạy nghề thường có ít người muốn vào học hơn là các trường Đại học hoặc Cao đẳng, do đó lượng đào tao ra công nhân kỹ thuật là rất ít so với lượng đào tạo ra Cử nhân, kỹ sư, kiến trúc sư...
Xây dựng chương trình đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên dạy nghề phù hợp yêu cầu phát triển hệ thống đào tạo nghề giai đoạn 2001-2005.
Nâng cao năng lực hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động.
Đối với nhà nước cần phải có những giải pháp:
Nhà nước cần ban hành quy định về quản lý đố vời hệ thống dịch vụ việc làm, cụ thể hoá về tiêu chuẩn, điều kiện thành lập, hoạt động, giải thể và nghiêm cấm các dịch vụ việc làm thu lệ phí dịch vụ đối với người lao động và các quy định về chế tài.
Tổ chức đào tạo nghiệp vụ cho nhân sự đang làm công tác tư vấn, giới thiệu việc làm.
Phát triển các chương trình hỗ trợ giải quyết việc làm
Chương trình cho vay vốn từ Quỹ hỗ trợ việc làm.
Chương trình xoá đói giảm nghèo, nâng cao mức sống của nhân dân. Giúp những gia đình khó khăn vượt qua băng các cách như cho vay tiền hay tạo việc làm thuận lợi cho họ..
Trong thời kỳ 2001-2010
Giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng lao động là một bộ phận quan trọng của phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu câu phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia. Để có thể tạo được việc làm, giải quyết thất nghiệp trong thời gian dài thì ta phải đánh giá trong thời gian dài sẽ có những thay đổi cơ bản nào trong kinh tế-xã hội ở nước ta. Xem xét tình hình trong thời gian dài rất khó, vì nếu đánh giá sai tình sẽ dẫn đến hậu quả rất nghiêm trọng. Trong tương lai, đất nước ta sẽ có những thay đổi lớn, khoa học công nghệ của thế giới sẽ dần dần tràn vào Việt nam, đó là một thách thức lớn cho nguồn nhân lực nếu nguồn nhân lực nước ta vẫn như hiện nay. Như vậy cần có sự thay đổi lớn, phải đào tạo nguồn nhân lực cho phù hợp với khoa học công nghệ trong những năm sắp tới. Sau đây là những bước cần phân tích-tổng hợp-đánh giá để đào tạo nghề cho người lao động trong thời gian tới.
Trong thời kỳ việc làm trong thời kỳ 2001-2010: Tạo việc làm cho khoảng 13,5 triệu lao động, bình quân mỗi năm khoảng 1,35 triệu lao động (tuy răng số liệu này không được tính toán kỹ nhưng cũng là muc tiêu quan trọng, càng những năm sau thì giải quyết lao động có thể là một vấn đề khó khăn nhưng cũng có thể rất dễ dàng), tích cực chuyển dịch cơ cấu lao động, phấn đấu giảm lao động trong sản xuất nông nghiệp, tăng lao động trong công nghiệp và dịch vụ lên (Nông nghiệp chiếm khoảng 50%, công nghiệp-xây dựng chiếm khoảng 23%, dịch vụ chiếm khoảng 27%), giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống dưới 5%, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn lên 85%, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40%, năng suất lao động tăng 4-5% /năm .. Để đạt mục tiêu như vậy thì phương hướng phát triển việc làm tập trung vào những nội dung chủ yếu là:
Giải quyết việc làm: Hướng chủ đạo có tính chất quyết định là thúc đẩy giải quyết việc làm và tạo mở việc làm gắn với phát triển nền nông nghiệp hàng hoá lớn trên cơ sở áp dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh chế biến nông sản, góp phần tăng năng suất lao động và tính cạnh tranh của hàng hoá. Khuyến khích mở mang kinh tế trang trại, kinh tế gia đình, các ngành nghề truyền thống để thu hút lao động tại chỗ. Trong tình hình hiện nay, thất nghiệp theo thời vụ tăng rất cao, nhất là ở những vùng nông thôn, làm việc theo thời vụ thì chúng ta cần áp dụng những chính sách việc làm như vậy. Cùng với việc giải quyết việc làm trong nước cần đẩy mạnh xuất khẩu lao động và chuyên gia sang nước ngoài. Coi đây là mũi nhọn quan trọng vừa để nâng cao chất lượng lao động trong nước vừa nâng cao kinh tế đối ngoại, vừa chuẩn bị đội ngũ lao động kỹ thuật phục vụ đất nước trong thời kỳ dài sau này. Mở ra các trung tâm dịch vụ việc làm tổ chức đào tạo nghề và bổ túc nghề gắn với việc làm cho người lao động.
Phát triển nguồn nhân lực: Để nền kinh tế nước ta hoà nhập với nền kinh tế thế giới, chúng ta cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng nhanh bộ phận lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, đặc biệt trong lĩnh vực tin học và công nghệ. Đồng thời phổ cập nghề trong lao động phổ thông, nhất là lao động nông thôn, giúp họ có khả năng đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động hiện đại, tăng cơ hội và khả năng lựa chọn việc làm.
Hoàn thiện các chính sách lao động, việc làm thị trường lao động: nhằm tạo điều kiện và cơ hội bình đẳng cho mọi người trong việc phát triển sản xuất tạo việc làm cho mình và thu hút lao động xã hội. Khuyến khích những người làm giàu chính đáng; đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mọi người lao động. Tăng cường vai trò của nhà nước trong việc kiểm soát và điều chỉnh cung cầu trong thị trường lao động.
Phát triển mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài trên cơ sở tôn trọng sự độc lập, chủ quyền của đất nước. Chủ động tham gia vào phân công lao động quốc tế, liên doanh, liên kết tạo mở việc làm.
Để thay đổi căn bản tình hình lao động và việc làm, cần đột phá vào một số lĩnh vực then chốt, đó là: Tiếp tục đổi mới và tạo lập đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa để giải phóng tiềm năng sức lao động xã hội, tạo động lực và sức bật mạnh mẽ cho phát triển việc làm, phát triển thị trường trong nước, mở rộng thị trường ngoài nước. Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về phát triển nguồn nhân lực, mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo nghề; đa dạng hoá phương thức và loại hình tay nghề. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động và chuyên gia sang các nước tiên tiến, vừa để học thêm kiến thức nâng cao tay nghề, vừa để họ có cơ hội cọ xát với bên ngoài để có thể có những kinh nghiệm có ích cho họ khi về nước hoạt động. Ưu tiên giải quyết việc làm đối với thanh niên, bộ đội xuất ngũ, con em người có công, người thất nghiệp dài hạn và lao động thiếu việc làm ở nông thôn. Cần nâng cao hơn nữa năng lực và đổi mới phương thức của hệ thống quản lý nhà nước và hoạt động sự nghiệp về lao động việc làm. Để đảm bảo thực hiện có hiệu quả các phương thức và nhiệm vụ phát triển việc làm của đất nước, cần phải có đồng bộ các giải pháp hợp lý để giải quyết vấn đề trên.
II-Đổi mới quan điểm giải quyết việc làm
Nhận thức cơ bản về việc làm:
Như chúng ta đã biết chiến lược ổn định và phát triển kinh tế của Việt nam trong thời gian tới “Giải quyết việc làm,sử dụng tối đa tiềm năng lao động xã hội là mục tiêu quan trọng hàng đầu của chiến lược, là một tiêu chuẩn để định hướng cơ cấu kinh tế và lựa chọn công nghệ”. Như vậy chúng ta cần phải xác định hệ thống quan điểm giải quyết việc làm phù hợp với nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta.
Thống nhất khái niệm việc làm:
Giống như ở trong chương I đã đề cập về khái niệm việc làm nhưng cần nhấn mạnh rằng việc làm là hoạt động cụ thể của người lao động mang lại lợi ích cho xã hội và thu nhập cho bản thân và là hoạt động hợp pháp trong khuân khổ đó người lao động có thể làm việc trong bất cứ thành phần kinh tế nào. Như vậy chúng ta phải thay đổi chuẩn mực và thang giá trị đánh giá cống hiến của ngưới lao động cho xã hội. Người lao động làm việc ở bất kỳ đâu, thước đo duy nhất là năng suất , chất lượng và hiệu quả, sản phẩm sản xuất ra được thị trường chấp nhận và người lao động được hưởng thụ đúng với giá trị lao động sáng tạo của mình, được bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và giá trị vật chất do mình làm ra theo pháp luật, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, mưu cầu hạnh phúc cho bản thân và có đóng góp một phần cho xã hội.
Giải quyết vấn đề việc làm:
Phức tạp không đơn thuần phải hiểu nó theo nội dung mới bao hàm cả phạm vi rộng và phạm vi hẹp. Trên phạm vi rộng, giải quyết việc làm bao gồm những vấn đề liên quan đến phát triển nguồn nhân lực và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. Còn theo phạm vi hẹp, giải quyết việc làm chủ yếu hướng vào đối tượng và mục tiêu giảm tỷ lệ thất nghiệp khắc phục tình trạng thiếu việc làm, nâng cao hiệu quả việc làm
Coi trọng yếu tố tự tạo việc làm của người lao động:
Trong cơ chế thị trường ngày nay không thể làm theo kiểu hành chính trước đây, mà phải giải quyết việc làm theo quan điểm thị trường, phải bằng mội biện pháp giải phóng triệt để tiềm năng lao động.
Sự thay đổi ngành nghề theo sự phù hợp của nền kinh tế:
Trong cơ chế thi trường việc làm ổn định chỉ là khái niệm tương đối. Sự chuyển dịnh và di chuyển lao động sẽ ngày càng mạnh mẽ. Người lao động có thể thay đổi việc làm từ ngành, nghề này sang ngành nghề khác, từ hình thức tổ chức sản xuất_kinh doanh này sang hình thức tổ chức kinh doanh khác. Điều này bị chi phối nghiêm ngặt bởi quy luật của kinh tế thị trường trong dó đặc biệt là phụ thuộc vào mối quan hệ cung cầu về lao động, và giá cả lao động hình thành trên thị trường lao động.
Tìm hiểu kỹ về thất nghiệp:
Trong cơ chế thị trường, người có việc làm là người ký được hợp đồng lao động. Khoảng thời gian chống giữa hai lần ký hợp đồng lao động, là khoảng thời gian người lao động rơi vào tình trạng thất nghiệp. Tức là cung và cầu không gặp nhau trong không gian và thời gian. Để giải quyết vấn đề thất nghiệp có tính toàn cầu, nên ban hành chế độ trợ cấp thất nghiệp để giúp đỡ họ
Giải quyết việc làm gắn với phát triển kinh tế:
Chính sách việc làm như là yếu tố của sự phát triển. Điều này giúp ta lựa chọn mô hình định hướng giải quyết việc làm như thế nào để vừa góp phần tăng trưởng kinh tế, vừa bảo đảm công bằng xã hội.
Hệ thống quan điểm:
Phát triển và sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả: phải hướng vào phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, phải giải quyết mối quan hệ biện chứng giữa cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ngày càng phù hợp với cơ cấu kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi. Trong chiến lược phát triển kinh tế phải lấy mục tiêu quan trọng là đảm bảo việc làm, sử dụng tối đa tiềm năng lao động xã hội.
Phát triển hàng hoá nhiều thành phần: phải bằng mọi biện pháp tiếp tục giải phóng tiềm năng lao động trên cơ sở phát triển mạnh mẽ nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần, với hình thức tổ chức sản xuất- kinh doanh đa dạng, phong phú, đan xen và hỗ trợ nhau, vừa hợp tác, vừa cạnh tranh, hình thành thị trường lao động thống nhất và linh hoạt, không bị chia cắt về địa lý hành chính.
Trách nhiệm giải quyết việc làm của các cấp ban ngành: giải quyết việc làm là trách nhiệm của toàn Đảng, Nhà nước, của các cấp Ngành, các tổ chức xã hội và của mỗi người lao động. Nhà nước một mặt phải khuyến khích phát triển thị trường lao động, làm cho nó hoạt động sôi động và có hiệu quả bằng các chính sách bảo vệ và khuyến khích các tổ chức, các đơn vị kinh tế, các chủ doanh nghiệp kể cả chủ tư nhân, hộ gia đình và mọi người lao động ở mọi thành phần kinh tế tạo được nhiều chỗ làm mới và thu hút được nhiều lao động.
Phát huy tiềm năng nguồn nhân lực trong nước: giải quyết việc làm trong điều kiện nước ta còn nghèo, chúng ta phải phát huy mọi nguồn tiềm năng trong nước, khai thác đến mức tối đa tiềm năng trong dân (vốn, kỹ thuật và kinh nghiệm làm ăn), đồng thời tranh thủ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào các chương trình và dự án có mục tiêu. Song cẫn xác định rõ trách nhiệm của nhà nước và các cấp. Nhà nước chủ yếu là phải có chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội đúng đắn hướng vào sử dụng có hiệu quả tiềm năng lao động xã hội.
Ưu tiên các đối tượng chính sách: trong những năm tới phải tập trung ưu tiên tạo lên chỗ làm việc mới, giải quyết cho một số đối tượng bức bách nhất: lao động thôi việc trong khu vực nhà nứơc, thanh niên đến tuổi lao động ở thành thị, khu công nghiệp tập trung, bộ đội xuất ngũ..các đối tượng đặc thù (phụ nữ trẻ em, người tàn tật..). Giải quyết việc làm phải tiến hành có trọng tâm, trọng điểm, trong đó cần chú ý đúng mức giải quyết việc làm ở những thành phố lớn như Hà nội và thành phố Hồ chí minh; phải hình thành hệ thống tổ chức từ trung ương đến địa phương cơ sở bao gồm hệ thống quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp chăm lo giải quyết việc làm cho lao động xã hội.
III-Những chính sách tạo việc làm:
Trong các chính sách tạo việc làm, có rất nhiều chính sách ở tầm vĩ mô, hay những chính sách trong thời gian dài gắn với những điều kiện vật chất, tài nguyên của đất nước như chính sách đất đai, chính sách thuế, chính sách di dân đến những vùng kinh tế mới gắn với điều kiện tài nguyên thiên nhiên của đất nước... trong điều kiện không thể cho phép nên tôi không thể trình bày tất cả ở trong đề án này, chỉ có thể đưa ra các chính sách cụ thể trong thời gian ngắn hoặc những chính sách còn mới đối với nước ta...
Đào tạo cán bộ, đào tạo nguồn nhân lực, xuất khẩu lao động:
Trong tình hình kinh tế-xã hội hiện nay, thị trường lao động có được sự ổn định và phát triển nên nhu cầu tiếp nhận lao động nước ngoài có chiều hướng gia tăng. Để có thể tăng số lượng lao động xuất khẩu sang nước ngoài thì cần có những giải pháp cụ thể:
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách và tập trung đầu tư để nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, công ty xuất khẩu lao động, xây dựng và ban hành cơ chế tài chính, Quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động.
Đối với công tác thị trường: tập trung chỉ đạo và tháo gỡ vướng mắc trong khâu tổ chức thực hiện cho các doanh nghiệp ở các thị trường trọng điểm như Nhật bản, Hàn quốc, Đài loan, lao động trên biển. Riêng thị trường Malasia, tổ chức thực hiện thí điểm, coi đây là một thị trường quan trọng để giải quyết việc làm và XKGN. Tiếp tục đầu tư, nghiên cứu để khai thác một số thị trường mới, đặc biệt là thị trường Malaysia, Trung đông và Châu phi; chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đẩy mạnh đưa lao động sang Trung đông và Châu phi. Tăng cường tổ chức các hội thảo, hội nghị khách hàng nhằm tìm hiểu và mở rộng quan hệ hợp tác nước ngoài.
Tăng cường công tác quản lý từ cơ quan quản lý Nhà nước đến các cơ quan chủ quản doanh nghiệp; phối hợp chặt chẽ giữa các ngành liên quan, các địa phương trong việc hỗ trợ và quản lý hoạt động XKLĐ của ngành mình và trên địa bàn; tổ chức thực hiện liên kết giữa chính quyền các cấp ngành LĐTBXH với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động trong việc tạo nguồn và đầu tư cho đào tạo nguồn và xuất khẩu; giáo dục đầy đủ cho người lao động trước khi; đồng thời phối hợp quản lý lao động ở nước ngoài để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động.
Phổ biến và nhân rộng các mô hình hoạt động XKLĐ có hiệu quả; đổi mới và tăng cường công tác thông tin về thị trường, chính sách, cơ chế và quy trình xuất khẩu lao động; cung cấp các thông tin cơ bản về thị trường giúp các doanh nghiệp có điều kiện để xâm nhập, khai thác, ký kết hợp đồng; đồng thời cung cấp thông tin đầy đủ cho người lao động về điều kiện, tiêu chuẩn, quyền lợi, nghĩa vụ để người lao động tự chuẩn bị cho mình các điều kiện tham gia XKLĐ.
Trước tình trạng xuất khẩu sang Trung đông gần đây cũng còn những khó khăn cần giải quyết. Những xung đột trong khu vực phần nào vẫn ảnh hưởng đến những người lao động, thời tiết... Trung đông là thị trường nhận lao động của nhiều nước Nam á và Đông Nam á. Sự cạnh tranh về giá nhân công sẽ trở lên gay gắt hơn khi các nước xuất khẩu lao động trong Châu á đều tập trung hướng về Trung đông. Mức lương ở đây bây giờ cũng không được cao, nhưng đây vẫn là một thị trường xuất khẩu lao động chính của Việt nam. Như vậy cần có những chính sách nhất quán về quan hệ hợp tác, với những hợp đồng được đưa ra thì phải đảm bảo cho quyền lợi của cả hai bên chứ không phải chỉ mình bên ta có lợi... cần tìm những thị trường còn bỏ ngỏ như Cô oét, và phải có chính sách trực tiếp đúng đắn không được vội vàng chuyển lao động sang ngay.
Xây dựng văn phòng thị trường lao động một cách đồng bộ, hiệu quả:
Một nhiệm vụ có tính nguyên tắc đề ra trước các cơ quan lao động là nắm tình hình thị trường lao động, bảo đảm quản lý lao động trong điều kiện thất nghiệp và áp dụng chế độ trợ cấp mới mang tính xã hội. Bộ nên quyết định chuyển từ việc phân phối và phân phối lại lao động bằng pháp lệnh sang các thoả ước lao động cùng với việc sử dụng thị trường lao động, sắp xếp việc làm và trợ cấp xã hội cho người thất nghiệp. Văn phòng thị trường lao động (trung tâm tư vấn việc làm) tiến hành thống kê đơn xin việc, ngăn chặn việc vi phạm những nguyên tắc thuê mướn lao động, thông tin cho người lao động biết về tình hình thị trường lao động, thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Ngoài ra, các văn phòng này còn có trách nhiệm tuyển lựa, thuyên chuyển CBCNV từ nơi thừa đến nơi thiếu trên cơ sở đơn đăng ký tuyển lao động của các xí nghiệp. Để khuyến khích người lao động làm việc ở những vùng xa xôi Nhà nước áp dụng trả phụ cấp cao và các loại trợ cấp khác cho họ, giả sử như trợ cấp nhà ở cho họ. Thông báo cho người xin việc biết được tuyển hay không được tuyển nên giải quyết trong thời gian ngắn, lập ra các hội đồng giám định chuyên môn có nhiệm vụ xác định chính xác nghề nghiệp và trình độ chuyên môn để có đánh giá đúng về người lao động. Phải đưa ra các chính sách cụ thể nhất để có thể giải quyết việc làm một cách tốt nhất cho người lao động cũng như người sử dụng lao động. Thông qua “Hội chợ việc làm năm 2002 được tổ chức ở Hà nội chúng ta cũng đã thấy được những ưu điểm và những bất cập trong việc đào tạo và tuyển dụng, vẫn tình trạng “thợ ít, thầy nhiều”. Văn phòng thị trường cần được đưa lên các phương tiện thông tin đại chúng một cách rộng rãi để mọi người dân có thể biệt. Khi giới thiệu một người lao động mới mà họ liên tục bị từ chối thì phải được chú ý đặc biệt. Chẳng hạn, nếu nguyên nhân là do trình độ văn hoá thì cần tạo điều kiện cho họ được đào tạo lại, nếu do nghiện rượu... thì cần phải đưa sang lĩnh vực xã hội can thiệp, Văn phòng phải tạo mọi điều kiện hỗ trợ cho người lao động.
Đưa ra các chính sách cho những người thất nghiệp có cơ hội được đi làm:
Trong diện chính sách thất nghiệp có thể phân tích ra thành nhiều loại, tầng lớp thất nghiệp khác nhau. Chúng ta cần phải có biện pháp giải quyết việc làm cho những đối tượng đặc biệt như chính sách cho những người tàn tật, chính sách cho đối tượng tệ nạn xã hội, chính sách cho người hồi hương do xuất nhập cảnh trái phép nay muốn trở về quê hương sinh sống nhưng không có việc làm... Đối với đối tượng tàn tật thì Nhà nước phải xây dựng chương trình tổng thể về việc làm, giúp người tàn tật còn khả năng lao động có thể lao động để tự kiếm sống. Nhà nước cần nghiên cứu các mặt hàng, sản phẩm phù hợp với người tàn tật, phân loại những người tàn tật để có thể đưa họ thành từng nhóm một cho phù hợp với điều kiện sản xuất của từng sản phẩm. Phục hồi chức năng cho những người tàn tật để họ có điều kiện sống tốt hơn, dễ dàng trong làm việc hơn. Nhà nước phải bảo trợ về mặt kinh phí ban đầu cho chính sách này thì mới có thể phát triển được. Còn đối với đối tượng tệ nạn xã hội thì cần giáo dục lại họ, tìm hiểu sâu rộng vào các tệ nạn đó, đưa họ thoát khỏi tệ nạn xã hội và giúp họ có điều kiện tìm được việc làm hay dạy nghề cho họ, nếu không sẽ xảy ra hiện tượng tái vấp phải những tệ nạn đó. Như đó sẽ chẳng giải quyết được vấn đề gì cho dù chúng ta có giáo dục họ đến đâu, nếu không có việc làm thì họ lại quay lại cuộc sống như xưa, đặc biệt là tệ nạn mại dâm đang là vấn đề rất nhức nhối của toàn xã hội. Đối với phụ nữ, thì chúng ta nên khuyến khích họ theo những ngành phù hợp như dệt may, đóng gói sản phẩm... còn đối với thanh niên thì cho họ học những nghề cơ bản như mộc, thợ xây... những ngành nghề đang rất cần thiết cho điều kiện phát triển của nước ta hiện nay. Về mặt Nhà nước thì cần phải trực tiếp quan tâm đến và tạo mọi điều kiện cho các tổ chức này hoạt động, đầu tư kinh phí vào các dự án có khả thi để giúp cho những người đã từng mắc vào tệ nạn xã hội có thể trở về cuộc sống bình thường, Nhà nước cần nhận những Chương trình kinh tế-xã hội để giảm phần nào gánh nặng về mặt vật chất cho chính sách này.
Xây dựng các quỹ, hội tạo điều kiện giúp đỡ về mặt kinh phí, vốn làm ăn hay khoa học công nghệ:
Trong những năm gần đây, ở nước ta dần dần đã hình thành và phát triển các tổ chức Hiệp, Hội ngành nghề làm kinh tế (Hội làm vườn, Hội nưôi ong, Hội xây dựng, Hội tin học...) phù hợp với cơ chế thị trường. Đây là hình thức rất thích hợp góp phần giải quyết việc làm cho hàng chục vạn lao động, nhất là các hộ gia đình và sử dụng lao động nhàn rỗi ở nông thôn, lao động trẻ em, người già và người tàn tật... với kỹ thuật và công nghệ thích hợp được chuyển đến tận tay người lao động, đầu tư vốn không lớn, giá trị lao động lại cao. Chức năng của các hội này là chủ yếu là dịch vụ phổ biến khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ, hướng dẫn cách thức làm ăn; trợ giúp vốn cung cấp vật tư kĩ thuật (giống, bảo vệ thực vật và động vật, tạo mẫu, vật tư nhập ngoại...) tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
Hội thành lập theo nguyên tắc tự nguyện của những người có chung nghề nghiệp và là tổ chức phi chính phủ (NGO), hoạt động theo cơ chế của tổ chức kinh tế tự chịu trách nhiệm về tài chính , tự trang trẻi. Trong cơ chế thị trường, sự ra đời của các Hội nghề nghiệp là sự cần thiết khách quan, đồng thời giải quyết vấn đề lao động, tạo việc làm cho nhiều người, tận dụng và phát huy sức sáng tạo của người lao động, nhất là lao động cahát xám (kể cả số người đã nghỉ hưu nhưng họ có rất nhiều kinh nghiệm). Dưới góc độ nghề nghiệp, các Hội nghề nghiệp đã tham gia tích cực vào tạo việc làm và trở thành hình thức thích hợp trong cơ chế thị trường, có khả năng thu hút đước nhiều lao động, giải quyết việc làm cho nhiều ngườ. Bởi vậy, Nhà nước cần có chính sách khuyến khichcs và trợ giúp các Hội nghề nghiệp phát triển, cụ thể là:
Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các quy chế, điều lệ tổ chức hoạt động của Hội cho phù hợp với điều kiện mới. Nhà nước cần xem xét chính sách thuế hợp lý, có thể Nhà nước đầu tư lại cho các Hội đó phát triển trong những năm gần đây: trích khoản nộp ngân sách, miễn giảm thuế trong khâu dạy nghề và chuyển giao công nghệ cho thành viên hội, tạo điều kiện cho những thành viên nào có năng lực thì được đi học nâng cao hoặc mở rộng hơn, tạo điều kiện về mở rộng mặt bằng, hướng dẫn thị trường tiêu thụ, giới thiệu những doanh nghiệp nước ngoài cần sản phẩm, mở rộng quan hệ với nước ngoài, nhất là với các tổ chức phi chính phủ (NGO)...Đưa các tổ chức này tiếp cận với mọi người bằng những thông tin đại chúng phổ cập nhất, tạo không khí chung cho mọi người, giới thiệu cho mọi người dân thấy lợi ích khi tham gia vào Hội...
Mở rộng quan hệ hợp tác, đầu tư quốc tế:
Để cho các doanh nghiệp nước ngoài có điều kiện thâm nhập thị trường Việt nam dễ hơn, làm giảm được phần nào tình hình thất nghiệp hiện nay
Đào tạo và đào tạo lại cán bộ, nâng cao chất lượng cán bộ
Trong quá trình đổi mới thì công tác đào tạo cán bộ luôn là vấn đề được đem ra thảo luận, bàn tán nào là tư cách lành đạo, lương tâm nhà lãnh đạo, tư chất nhà lãnh đạo …tất cả chỉ muốn nói đến hiệu quả công việc mà nhà lãnh đạo đó tạo ra mà thôi. Ngoài các yếu tố khách quan tác động tới vấn đề giải quyết việc làm thì yếu tố chủ quan chính là sự lỗ lực, tài lãnh đạo, khả năng nắm bắt thời cơ của nhà lãnh đạo…Tóm lại đội ngũ cán bộ có tác động lớn đến vấn đề việc làm của xã hội do đó đào tạo và đào tạo lại cán bộ, nâng cao chất lượng cán bộ là cần thiết
Phát triển kinh tế nhiều thành phần, kinh tế trang trại
Quá trình đổi mới đã chứng minh một điều là kinh tế tư nhân có vai trò vô cung quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước, chính thành phàn kinh tế này đã giải quyết một số lớn lao động thất nghiệp, nhàn rỗi của xã hội, tạo ra một phân GDP rất lớn đóng góp cho xã hội. Điều đó là chứng minh thực tế hết sức thuyết phục cho sự phát triển kinh tế nhiều thành phần, kinh tế trang trại trong giai đoạn hiện nay để giải quyết vấn đề việc làm và thất nghiệp.
Kết luận
Nước ta là 1 nước có cơ cấu dân số trẻ, có tiềm lực về nguồn nhân lực để phát triển kinh tế, hội nhập với khu vực. Chất lượng nguồn nhân lực ngày càng được củng cố nhưng vẫn chưa được đồng bộ và hiệu quả, cần phải xem xét và chỉnh đốn lại đội ngũ cán bộ để có thể đào tạo ra đội ngũ cán bộ chất lượng cao.
Mặc dù Đảng và nhà nước có nhiều biện pháp để giảm tỷ lệ thất nghiệp nhưng cho đến nay thất nghiệp vẫn là nỗi lo của toàn xã hội, chúng ta cần cố gắng xem xét, giải quyết tinh trạng này vị nó có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế của cả nước.
Đối với 1 sinh viên nhận thức về vấn đề này không thể sâu rộng, vì đây là 1 đề tài mang tầm cỡ quốc gia lên trong pham vi 1 sinh viên thì bài viết này không thể hoàn chỉnh được, do đó sẽ có nhiều sai sót mong các giảng viên thông cảm.
Tài liệu tham khảo
Giáo trình Chính sách kinh tế, xã hội – Khoa: Khoa học quản lý
PGS.PTS.NGƯT Phạm Đức Thành và PTS Mai Quốc Chánh chủ biên giáo trình Kinh tế Lao động-NXB giáo dục-1998.
Văn kiện Đại hội Đảng VII, IX
TS. Bùi Anh Tuấn-Tạo việc làm cho người lao động qua đầu tư trực tiếp nước ngoài vào VN- Nhà xuất bản thống kê-2000.
Nguyễn Vi Khải-Dân số lao động việc làm vấn đề-giải pháp-nhà xuất bản thông tin lý luận-1992.
PTS.Nguyễn Hữu Dũng, PTS Trần Hữu Trung-về chính sách giải quyết việc làm ở VN-NXB chính trị quốc gia-1997.
TS.Trương Văn Phúc-Thông tin thị trường lao động-thực trạng lực lượng lao động ở VN giai đoạn 1996-2000 và khả năng giải quyết việc làm 2001-2005.
TS.Võ Văn Đức-Tạp chí kinh tế và phát triển-Nguồn lao động cho công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước.
Thạc Sỹ. Trần Thị Thu-Tạp chí kinh tế và phát triển. Vấn đề thất nghiệp và thiếu việc làm của lao động nữ HN.
TS.Lê Duy Đồng-Lao động và Xã hội-Một số nét chính về chiến lược việc làm thời kỳ 2001-2010- tháng 10/2000.
PGS.TS.Phạm Đức Thành-Tạp chí kinh tế và phát triển-Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đẩy nhanh Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá ở VN.
Lê Trung-Thông tin trường lao động-Một số biện pháp giải quyết vấn đề lao động và việc làm ở các thành phố lớn.
Bộ luật Lao động nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
Thông tin chuyên đề: Thị trường Lao động và việc làm II-Uỷ ban kế hoạch nhà nước trung tâm thông tin-NXB Hà Nội 1990.
Mục lục
Lời mở đầu 1
Chương I: Cơ sở lý luận về việc làm thất nghiệp 2
I-Việc làm: 2
1. Khái niệm việc làm: 2
2. Những lý luận về việc làm 4
3. Nguyên nhân hạn chế việc giải quyết việc làm: 4
II-Thất nghiệp. 5
1. Khái niệm: 6
2. Phân loại thất nghiệp: 6
3. Phân loại thất nghiệp: 8
Chương II: Phân tích thực trạng việc làm 9
I. Thực trạng việc làm ở việt nam 9
1. Thực trạng nguồn lao động: 9
2. Hiện trạng việc làm ở nước ta: 9
II-Nguyên nhân chủ yếu 11
III-Thực trang việc làm ở Hà nội: 11
IV. Những giải pháp tạo việc làm trong những năm gần Đây. 22
Chuyển dịch cơ cấu lao động: 22
Cải thiện cơ hội việc làm cho người tàn tật: 22
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: 22
Mở hội chợ việc làm ở Hà nội: 23
Chính sách đối với lao động dôi dư: 23
Dân số - kế hoạch hoá gia đình năm 2002: 23
Chương III. Mục tiêu giải pháp tạo việc làm 24
I-Dự báo tổng quát tình hình những năm tới: 24
1. Trong thời kỳ 2001-2005: 24
2. Trong thời kỳ 2001-2010 26
II-Đổi mới quan điểm giải quyết việc làm 28
Nhận thức cơ bản về việc làm: 28
Thống nhất khái niệm việc làm: 28
Giải quyết vấn đề việc làm: 29
Coi trọng yếu tố tự tạo việc làm của người lao động: 29
Sự thay đổi ngành nghề theo sự phù hợp của nền kinh tế: 29
Tìm hiểu kỹ về thất nghiệp: 29
Giải quyết việc làm gắn với phát triển kinh tế: 29
Hệ thống quan điểm: 29
III-Những chính sách tạo việc làm: 30
Đào tạo cán bộ, đào tạo nguồn nhân lực, xuất khẩu lao động: 31
Xây dựng văn phòng thị trường lao động một cách đồng bộ, hiệu quả: 32
Đưa ra các chính sách cho những người thất nghiệp 32
Xây dựng các quỹ, hội tạo điều kiện giúp đỡ về 33
Mở rộng quan hệ hợp tác, đầu tư quốc tế: 34
Đào tạo và đào tạo lại cán bộ, nâng cao chất lượng cán bộ 34
Phát triển kinh tế nhiều thành phần, kinh tế trang trại 34
Kết luận 35
Tài liệu tham khảo..................................................................................................36
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- N0171.doc