Đối với tiêu chuẩn chất lượng: Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 gần như là tiêu chẩn bắt buộc với các doanh nghiệp sản xuất hàng giày dép sang thị trường EU thuộc các nước phát triển trong đó có Việt Nam. Thực tế cho thấy các nước đang phát triển Châu á và Việt Nam hàng của những doanh nghiệp có chứng nhận ISO 9000 xâm nhập vào thị trường EU dễ dàng hơn nhiều so với hàng hoá của các doanh nghiệp không có chứng nhận này.
Đối với tiêu chuẩn an toàn cho người sử dụng: kí hiệu trở nên quan trọng số 1 trong lưu thông hàng hoá giày dép trên thị trường EU. Các sản phẩm có liên quan đến sức khoẻ người tiêu dùng phải có kí mã hiệu theo quy định của EU. VD: kí mã hiệu CE bắt buộc đối với đồ chơi, thiết bị điện áp thấp .
Đối với tiêu chuẩn bảo vệ môi trường: thị trường EU có yêu cầu hàng hoá giày dép có liên quan đến môi trường dán nhãn theo quy định ( nhãn sinh thái, nhãn tái sinh) và có chứng chỉ được quốc tế công nhận. VD: nhãn hiệu sinh thái (Ecolabels) đang ngày được phổ biến chứng tỏ các cấp độ khác nhau về môi trường tốt. Ngoài ra các công ty ngày càng được yêu cầu phải tuẩn thủ tiêu chuẩn ISO 14000 và các bộ luật mang tính xã hội về đạo đức. Tiêu chuẩn The social accountability 8000 sẽ ngày càng trở nên quan trọng trong những năm tới.
27 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1589 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Xuất khẩu giầy dép sang thị trường EU: Thời cơ và thách thức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần mở đầu
Xuất khẩu là một trong ba chương trình kinh tế lớn, trọng điểm được khẳng định trong nghị quyết của đảng và sẽ là mũi nhọn trong lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế. Châu âu là thị trường đầy tiềm năng mặc dù khá quen thuộc với doanh nghiệp Việt Nam nhưng rất khó tính về thị hiếu, cơ chế, chính sách nhập khẩu. Khi EU được mở rộng với 25 thành viên thì đây thực sự là điểm đến đầy hứa hẹn cho các doanh nghiệp xuất khẩu nước ta.
Để thực hiện chiến lược xuất khẩu sang EU đẩy nhanh công nghiệp hoá định hướng xuất khẩu giầy dép giữ vai trò quan trọng. Chiếm một tỷ trọng lớn trong khối lượng hàng hoá xuất khẩu vào EU, xuất khẩu giầy dép khi vào thị trường EU đã giúp đẩy mạnh kinh tế ngành và các ngành có liên quan, giúp thu một lượng ngoại tệ lớn. Việt Nam đã và đang thâm nhập vào thị trường đầy phong phú, đa dạng, đầy biến động này. Xong với những thành công và thất bại trong quá khứ với những biến động mới về thị trường, chính sách kinh tế cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam đang trên đường đàm phán với EU về gia nhập WTO. Việc đẩy mạnh xuất khẩu giầy dép sang EU là một thách thức lớn với các doanh nghiệp giầy dép của ta. Vì vậy cần khái quát về hoạt động xuất khẩu hàng hoá và chỉ ra thời cơ, thách thức cho xuất khẩu giầy dép vào thị trường EU.
Với phương pháp nghiên cứu lý luận khoa học kết hợp với thực tiễn, phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với duy vật lịch sử, phương pháp lôgic… để nghiên cứu các tài liệu có liên quan tới hoạt động xuất khẩu hàng hoá nói chung và xuất khẩu giầy dép sang thị trường EU nói riêng để chỉ ra các thời cơ, thách thức cho hoạt động xuất khẩu giầy dép của Việt Nam sang thị trường EU trong đề án: "Xuất khẩu giầy dép sang thị trường EU. Thời cơ và thách thức".
Nội dung:
Phần I: Lý luận chung về xuất khẩu hàng hoá
Phần II: Phân tích thời cơ và thách thức với xuất khẩu giầy dép sang thị trường EU.
Kết luận.
Phần I: Lý luận chung về xuất khẩu hàng hoá
1.Khái niệm xuất khẩu hàng hoá và vai trò của xuất khẩu hàng hoá với nền kinh tế quốc dân
1.1. Khái niệm:
Xuất khẩu là hoạt độn cơ bản của nền kinh tế quốc dân. Nó góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động.Vì vậy cần định nghĩa xuất khẩu một cách rõ ràng để có thể hiểu thêm về xuất khẩu:
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động mang hàng hóa một nước ra khỏi biên giới quốc gia và mang sang một quốc gia hay lãnh thổ khác.
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là hoạt động bán hàng hoá của thương nhân một nước với thương nhân nước ngoàI theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, bao gồm cả hoạt động tạm xuất, táI xuất và chuyển khẩu hàng hoá.
Các hình thức xuất khẩu:
1.1.1.Xuất khẩu gián tiếp:
là hình thức bán hàng hoá qua một số trung gian nước ngoàI để họ bán lại cho người tiêu dùng. Xuất khẩu gián tiếp gặp ít rủi ro, nguy hiểm khi doanh nghiệp không nắm vững thị trường nước ngoàI và có thể sử dụng tiểm lực trung gian. Nhưng mức lợi nhuận không cao.
1.1.2.Xuất khẩu trực tiếp.
Doanh nghiệp lập các cửa hàng, văn phòng đại diện ở nước ngoàI và đưa hàng ra bán.
Doanh nghiệp sẽ chịu bất lợi về chi phí vận chuyển, thuế xuất nhập khẩu và chi phí để duy trì cửa hàng, văn phòng đại diện ở nước ngoàI nhưng lại kiểm soát và nắm chắc được hoạt động kinh doanh và có cơ may đứng chân vững chắc ở thị trường nước ngoài.
1.1.3.Tái xuất, chuyển khẩu.
Tái xuất là xuất khẩu ra nước ngoài những mặt hàng trước đây đã nhập khẩu chưa qua gia công, chế biến.
Chuyển khẩu là một hinh thức của tái xuất, trong khi đó hàng hoá đi thẳng từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu. Nước tái xuất trả tiển cho nước xuất khẩu và thu tiền cuẩ nước nhập khẩu.
Kinh doanh tái xuất, chuyển khẩu đòi hỏi doanh nghiệp phải nhậy bén về tình hình giá cả, sự chính xác chặt chẽ trong cả hợp đồng mua, bán về hàng hoá, bao bì, kí mã hiệu, thời gian giao hàng, chứng từ thanh toán thì mới không bị lừa gạt và có thể thu lợi nhuận.
1.2. vai trò của xuất khẩu hàng hoá với nền kinh tế quốc dân.
Xuất khẩu được thừa nhận là hoạt động rất cơ bản của hoạt động kinh tế, là phương tiện thúc đẩy cho sự phát triển nền kinh tế. Việc mở rộng xuất khẩu để tăng nhu cầu ngoại tệ cho tàI chính và cho nhu cầu nhập khẩu cũng như tạo cơ sở cho phát triển cơ sở hạ tầng, là một mục tiêu quan trọng nhất của chính sách thương mại. Đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển kinh tế và thực hiện quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hoá đất nước. Vai trò cuẩ xuất khẩu thể hiện ở:
1.2.1 Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
Công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước đI theo những bước đI thích hợp là con đường tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của nước ta. Để công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước trong thời gian ngắn đòi hỏi phảI có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kĩ thuật, công nghệ tiên tiến.
Nguồn vốn để xuất khẩu có thể được hình thành bởi các nguồn như:
Đầu tư nước ngoài.
Vay nợ, viện trợ
Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ.
Xuất khẩu sức lao động.
Các nguồn như đầu tư nước ngoàI, vay nợ và viện trợ, xuất khẩu sức lao động tuy quan trọng, nhưng cũng phảI trả bằng cách này hay cách khác ở thời kỳ sau này. Nguồn vốn quan trọng nhất để xuất khẩu , công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước là xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định đến quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu.
ở nước ta thời kỳ 2004-2004 nguồn thu về xuất khẩu bằng tổng nguồn thu bằng ngoại tệ và thu bằng xuất khẩu năm 2004 đảm bảo được nhập khẩu so với năm 2000.
Trong tương lai, nguồn vốn bên ngoàI sẽ tăng lên. Nhưng mọi cơ hội đầu tư và vay nợ của nước ngoàI và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ đầu tư và người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu- nguồn vốn duy nhất để trả nợ- trở thành hiện thực
1.2.2. Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng mạnh mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hoá là phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta.
Có hai cách nhìn nhận về tác động cuẩ xuất khẩu với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vượt quá nhu cầu nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển như ở nước ta, sản xuất cơ bản còn chưa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ ở việc “thừa ra” của sản xuất thì xuất khẩu vẫn cứ nhỏ bé và tăng trưởng chậm. Sản xuất và sự thay đổi cơ cấu kinh tế sẽ rất chậm chạp.
Hai là, coi thị trường và đặc biệt là thị trường quốc tế là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất. Quan đIểm thứ hai chính là xuất phát nhu cầu từ thị trường thế giới để tổ chức sản xuất. ĐIều đó tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này đến sản xuất thể hiện ở:
Xuất khẩu tạo đIều kiện cho các ngành khác phát triển thuận lợi. Chẳng hạn, khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo ra cơ hội đầy đủ cho việc phát triển ngành sản xuất nguyên liệu như bông hay thuốc nhuộm. Sự phát triển cuẩ ngành công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu ( gạo, dầu, thực vật, chè,…) có thể kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến và ngành công nghiệp chế tạo phục vụ cho nó.
Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần cho sản xuất phát triển và ổn định.
Xuất khẩu tạo đIều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao nguồn lực sản xuất trong nước.
Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế-kỹ thuật nhằm cảI tạo và nâng cao nguồn lực sản xuất trong nước. ĐIều này muốn nói đến xuất khẩu là phương tiện quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ thế giới bên ngoàI vào Việt Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế của đất nước tạo ra nguồn lực sản xuất mới, đưa Việt Nam đến đIểm cân bằng mới.
Thông qua xuất khẩu, hàng hoá cuẩ ta sẽ tham gia cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phảI tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi được với thị trường.
Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phảI luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công việc quản trị sản xuất kinh doanh.
1.2.3. Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giảI quyết công ăn việc làm
và cảI thiện đời sống nhân dân.
Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt. Trước hết, sản xuất hàng xuất khẩu là nơI thu hút hàng triệu lao động và làm việc và có thu nhập không thấp. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm thiết yếu hàng ngày và ngày càng phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
1.2.4. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đổi ngoại của nước ta.
Chúng ta thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tốc động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Trước hết xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại. Có thể hoạt động xuất khẩu có sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác tạo đIều kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng hạn xuất khẩu và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, mở rộng vận tảI quốc tế, thiết lập mối quan hệ buôn bán giữa các quốc gia.Mặt khác chính các quan hệ kinh tế đối ngoại vừa kể trên tạo tiền đề cho mở rộng hoạt động xuất khẩu.
2 Nội dung cơ bản của xuất khẩu hàng hóa
2.1 Nghiên cứu tiếp cận thị trường để nhận biết sản phẩm dịch vụ mà thị trường có nhu cầu.
Để có thể xuất khẩu hàng hóa thu đựơc giá trị cao, bảo toàn vốn và phát triển thị trường cần phảI tiến hành nghiên cưú thị trường. Đầu tiên việc cần biết đó là cần kinh doanh mặt hàng gì trên thị trường mục tiêu, cần tiến hành nghiên cứu tiếp cận thị trường ngay cả khi bắt đầu sản xuất, trong khi xuất khẩu hoặc khi mở rộng thị trường xuất khẩu.
thị trường luôn biến động vì thế mà hàng hóa mà thị trường cần cũng thay đổi theo.Nghiên cứu thị trường xuất khẩu là nghiên cứu khả năng có thể bán được của một loại hàng hóa trên một thị trường đã xác định. Trên cơ sở đó nâng cao khả năng cung cấp để thoả mãn nhu cầu. Khi tìm hiểu về hàng hóa xuất khẩu cần tìm hiểu giá trị thương phẩm của hàng hóa, đặc tính lý hoá, cơ học khác nhau và phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng nhất định, tình hình sản xuất mặt hàng, chu kỳ sống mà sản phẩm đang trảI qua, tỷ suất ngoại tệ của mặt hàng nhất định xuất khẩu.
Giá trị thương phẩm rất quan trọng vì chính nó đem lại lợi nhuận cho nhà xuất khẩu. Nếu hàng hóa mang đI xuất khẩu mà giá trị thương phẩm không cao thì sẽ thu được ít ngoại tệ, ảnh hưởng tới quá trình kinh doanh. Có thể hàng hóa ở trong nước giá trị cao nhưng mang ra nước ngoàI giá trị thấp. Vì vậy nếu không nghiên cứu đầy đủ sẽ ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu hàng hóa.
Tình hình sản xuất mặt hàng rất quan trọng. Cần xem xét rõ tình hình sản xuất mặt hàng đó để có biện pháp. Cần nghiên cứu tình hình sản xuất ở trong nước và tình hình sản xuất ở thị trường xuất khẩu . Nếu sản xuất trong nước trì trệ không có khả năng đáp ứng thì cần có biện pháp khuyến khích hoặc chuyển sang hướng khác. Mặt khác cần nghiên cứu khả năng đáp ứng cho thị trường nội địa thấp thì ta cần đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa.
Chu kì sống sản phẩm quyết định tới khả năng bán hàng. Tuỳ theo sản phẩm ở giai đoạn nào của chu kì sống mà ta có cách thức phù hợp trong việc xuất khẩu hàng hóa. Nếu sản phẩm đang trong giai đoạn tăng trưởng thì cần đẩy mạnh xuất khẩu nhưng nếu sản phẩm ở chu kì cuối thì nên chuyển sang xuất khẩu hàng hóa khác hoặc nên ngưng xuất khẩu.
Tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu là số tiền việt nam phảI chi ra để thu được một đơn vị ngoại tệ trên cơ sở so sánh tỉ suất này với tỷ giá hối đoáI hiện hành. Với mức danh lợi thu được từ thị trường trong nước để quyêt định có xuất khẩu hàng hóa hay không. Đây là bước quan trọng thể hiện tư tưởng chỉ bán cáI nào thị trường đang cần chứ không bán cáI nào thị trường nào có.
2.2 Nghiên cứu thị trường nước ngoàI và chọn đối tác kinh doanh.
Doanh nghiệp cần hiểu rõ những thời cơ và thách thức trên thị trường nước ngoàI: đIều kiện chính trị, thương mại, luật pháp, vận tảI, tiền tệ, tập quán, thị hiếu, ước tính được khối lượng của thị trường và sự biến động của giá cả mặt hàng xuất khẩu ở thị trường nước ngoàI. Những yếu tố này có vai trò quan trọng tới hoạt động xuất khẩu hàng hóa vào thị trường nước ngoài.
Tuy nhiên xuất khẩu phảI phụ thuộc vào thương phẩm cụ thể mà doanh nghiệp lựa chọn kinh doanh, khả năng tàI chính và uy tín của họ trên thị trường. Kết thúc bước này phảI lập được phương án kinh doanh xuất khẩu. Nội dung của phương án kinh doanh thường bao gồm:
-Những đánh giá kháI quát về thị trường và
-Chọn mặt hàng, thời cơ và phương thức xuất khẩu
-Mục tiêu và biện pháp thực hiện
-Ước tính sơ bộ hiệu quả xuất khẩu:xác định các chỉ tiêu, tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu, tỉ suất doanh lợi, đIểm hoà vốn, thời gian hoà vốn.
Phương án kinh doanh hàng xuất khẩu là cơ sở để đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu với bạn hàng nước ngoài.
2.3. Tìm hình thức và biện pháp giao dịch đàm phán để kí kết hợp đồng xuất khẩu.
Khi xuất khẩu cần tìm ra hình thức giao dịch cho phù hợp. Nếu không chọn được hình thức và biện pháp giao dịch phù hợp thì sẽ khó đạt được kết quả trong việc kí kết hợp đồng và thanh toán sau khi mua hàng. Đàm phán cũng là yếu tố quan trọng để kí kết hợp đồng xuất khẩu. Nếu không có đàm phán có thể dẫn tới chúng ta bị thiệt hại và không có hiểu biết về bên đối tác.
Đàm phán và giao dịch cần thoả thuận các vấn đề sau:
-Nội dung của việc xuất khẩu.
-Bao bì, đóng gói, kí mã hiệu hàng hóa.
-Trung gian, phương tiện và địa đIểm giao hàng, quyền sở hữu hàng hóa.
-Giám định hàng hóa
-Sát trùng hàng hóa(nếu bên mua yêu cầu)
-ĐIều kiện xếp dỡ hàng hóa và thưởng phạt
-Những chứng từ cần thiết cho lô hàng xuất khẩu
-Đồng tiền thanh toán, phương thức, hình thức và thời hạn thanh toán
-Các trường hợp bất khả kháng
-Trách nhiệm của các bên liên quan do vi phạm hợp đồng
-Thủ tục giảI quyết tranh chấp hợp đồng
-Các đIều kiện khác
-Hiệu lực của hợp đồng
2.4.Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
-Kiểm tra
-Xin giấy phép xuất khẩu
-Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu
-Uỷ thác thuê tàu
-Kiểm nghiệm hàng hóa
-Làm thủ tục hảI quan
-Giao hàng lên tàu
-Mua bảo hiểm hàng hóa
-Làm thủ tục thanh toán
-GiảI quyết khiếu nại (nếu có)
thực hiện hợp đồng xuất khẩu có vai trò quan trọng trong tổng thể quá trình vì nó là giai đoạn thực hiện quá trình xuất khẩu hàng hoá. Đây là giai đoạn biến hợp đồng thành hiện thực. Đây là giai đoạn khó khăn, phức tạp, dễ sai sót vì vậy cần thận trọng
2.5. Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu và quá trình buôn bán
Kiểm tra kết quả và quá trình buôn bán là giai đoạn cuối trong quá trình xuất khẩu hàng hóa nhằm đảm bảo kế hoạch đề ra thực hiện được mục tiêu
Đánh giá kết quả để xác định kết quả kinh doanh và so sánh với mục tiêu đề ra lúc ban đầu. Thông qua đo lường kết quả để xác định hiệu quả kinh doanh nhằm chấn chỉnh trong quá trình sau.
Người ta có thể dùng các chỉ tiêu:
-Số lượng thực hiện xuất khẩu so với đơn hàng
-Chủng loại mặt hàng thực hiện so với kế hoạch
-Tiến độ nhập hàng so với hợp đồng đã kí
-Doanh số mua và bán hàng hóa
-Chi phí kinh doanh
-Lợi nhuận đạt được so với kế hoạch và cùng kỳ năm trước
Phân tích kết quả từng mặt hàng, từng thị trường xuất khẩu, từng khách hàng cụ thể để có biện pháp cụ thể đIều chỉnh hoạt động kịp thời.
3. Phân tích thời cơ và thách thức đối với xuất khẩu một hàng hóa sang một thị trường:
3.1. Môi trường kinh tế quốc dân:
Môi trường kinh tế quốc dân là các yếu tố của một quốc gia gồm: chính trị và luật pháp, các yếu tố kinh tế, kĩ thuật và công nghệ, điều kiện cơ sở hạ tầng, văn hóa xã hội, các yếu tố trên có thể tác động độc lập hoặc kết hợp tự nhiên với các yếu tố khác tạo ra thời cơ và thách thức đối với hoạt đông xuất khẩu hàng hóa vào thị trường.
3.1.1. Chính trị và pháp luật:
Các yếu tố chính trị và pháp luật tạo ra khuôn khổ pháp lý cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa. Nếu chính trị ổn định lành mạnh sẽ là cơ hội để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa và có thể cạnh tranh với các hàng hóa khác trên thị trường xuất khẩu. Khi chính trị ổn định thì không lo bị trượt giá lớn. Hoạt động xuất khẩu sẽ đảm bảo đúng giá trị. Luật pháp tạo ra mối ràng buộc của hoạt động xuất khẩu với các quy định của nhà nước. Luật pháp tác động trực tiếp tới hoạt động xuất khẩu, đó là: thuế quan, hàng rào phi thuế, các chính sách nhà nước,... Nó có thể ngăn cản hoặc khuyến khích hoạt động xuất khẩu hàng hóa.
Các yếu tố liên quan đến chính trị và luật pháp gồm:
Sự ổn định về chính trị và ngoại giao.
Cân bằng trong chính sách của chính phủ đối với hoạt động xuất khẩu.
Sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp vào hoạt động xuất khẩu của chính phủ.
Chiến lược xuất khẩu của Đảng và Nhà nước.
Sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật liên quan tới hoạt động xuất khẩu và hiệu lực thi hành trong xuất khẩu.
Như vậy luật pháp và sự ổn định chính chính trị tác động trên cả hai mặt. Nếu hệ thống luật pháp không đầy đủ thiếu rõ ràng, minh bạch, tính khả thi không cao sẽ ảnh hưởng không tốt đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa, tác động tiêu cực đến các lĩnh vực xuất khẩu. ở Việt Nam sự ổn định chính trị, trật tự xã hội sẽ làm xuất khẩu ổn định và là cơ hội để đẩy mạnh xuất khẩu.
3.1.2 Các yếu tố kinh tế.
Các yếu tố kinh tế tác động cung về hàng hóa cho hoạt động xuất khẩu có vai trò hàng đầu giúp xuất khẩu có đủ nguồn lực để hoạt động thường xuyên. Nó giúp cho các ngành lĩnh vực phát triển hoặc có thể làm giảm sút đi. Vì vậy nó làm tăng hoặc giảm tính năng động của xuất khẩu hàng hóa chung hoặc riêng biệt nào đó các yếu tố kinh tế có thể làm phát sinh thời cơ và thách thức của một hàng hóa xuất khẩu.
-Tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước: Tăng trưởng không ổn định hoặc suy giảm.
-Lạm phát, thất nghiệp, lãi suất ngân hàng.
-Tiềm năng kinh tế và sự gia tăng đầu tư của các ngành, lĩnh vực xuất khẩu và của nền kinh tế quốc dân.
-Giai đoạn trong chu kỳ kinh tế đang trải qua.
Các yếu tố trên tác động tiếp tới xuất khẩu hàng hóa, hoặc tác động đến đầu tư cho xuất khẩu hàng hóa đó, hiện tại và cả tương lai. Nếu tốc độ phát triển kinh tế nhanh, ổn định: lạm phát, lãi suất ngân hàng được kiểm soát, các ngành, lĩnh vực có cơ hội đầu tư và phát triển thêm việc sản xuất hàng hóa, công nhân viên sẽ có thu nhập ổn định, gia tăng xuất khẩu, xuất khẩu hàng hóa sẽ thu được lợi nhuận và đạt hiệu quả như trong dự kiến.
3.1.3 Yếu tố kỹ thuật công nghệ.
Các yếu tố kĩ thuật của nền kinh tế quốc dân chi phối kỹ thuật công nghệ của ngành, lĩnh vực xuất khẩu hàng hóa. Vì vậy hàng hóa có mang yếu tố kĩ thuật, công nghệ tiên tiến hay không thì phụ thuộc vào sự phát triển của kĩ thuật, công nghệ chung của đất nước. Kĩ thuật - công nghệ sẽ quyết định tạo ra sản phẩm mới,tác động đến sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường xuất khẩu. Ví dụ như khi xuất khẩu vào thị trường EU ta cần có các chứng chỉ về kĩ thuật,... Các yếu tố kĩ thuật công nghệ tạo ra thời cơ và thách thức với một hàng hóa xuất khẩu là:
Trình độ và mức độ hiện có cơ sở vật chất kĩ thuật của nền kinh tế quốc dân.
Chiến lược phát triển khoa học công nghệ và các nguồn lực để thực hiện.
Mức đầu tư cho hoạt động nâng cao và phát triển của nghành, lĩnh vực hàng hóa xuất khẩu.
Khả năng áp dụng tiến bộ kĩ thuật, sử dung cơ giới hóa trong hàng hóa xuất khẩu.
Quy định bảo vệ quyền sở hữu công nghệ va thực thi trong ,,, Nếu một quốc gia có trình độ công nghệ lạc hậu, chiến lược phát triển công nghệ hàng hóa xuất khẩu trong thời gian dài thấp, các qui định về sở hữu công nghệ và chuyển giao công nghệ chưa đầy đủ, chưa hoàn thiện thì nó sẽ tạo ra thách thức với hàng hóa xuất khẩu vào thị trường có công nghệ và kĩ thuật tiên tiến. Ngược lại, một quốc gia có trình độ công nghệ tiên tiến,,,,,phát triển công nghệ bày bán, có chính sách khuyến khích áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và chuyển giao công nghệ sẽ mở ra cơ hội cho việc mở rộng thị trường, tăng năng suất lao động và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu. Khi sản phẩm áp dụng kĩ thuật, công nghệ tiên tiến thì hàng hóa có thể gia nhập vào mọi thị trường kể cả thị trường có trình độ kĩ thuật thấp hay cả thị trường có trình độ tiêu dùng cao như: Mĩ, EU...
3.2. Môi trường quốc tế với thời cơ thách thức của hàng hóa xuất khẩu:
Xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa đã và đang phát triển mạnh trên thế giới, nhiều mối quan hệ kinh tế giữa các quốc gia, khu vực đã ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Sự phát triển mạnh của KHCN thúc đẩy mạnh mẽ tiến trình chuyên môn hóa và hợp tác hóa giữa các nước làm cho lực lượng sản xuất được kế hoạch hóa cao độ. Những tiến bộ nhanh chóng của công nghệ thông tin đã đưa các quốc gia gắn lại với nhau hình thành mạng lưới thương mại toàn cầu. Những biến đổi to lớn sâu sắc trên đã tác đông mạnh mẽ đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa vào các thị trường hàng hóa khác nhau trên thế giới tạo ra thời cơ và thách thức trong hoạt động xuất khẩu.
3.2.1. ảnh hưởng của chính trị thế giới:
Xu thế chính trị chủ yếu hiện nay trên thế giới các nước một mặt ổn định chính trị chung sống hòa bình, mặt khác tiếp tục duy trì ưu thế ảnh hưởng về quân sự, chính trị, ngoại giao của mình để chi phối phần còn lại của thế giới trước đây: Mĩ, Nhật Bản, Liên minh Châu âu từng được coi là trung tâm phát triển của thế giới, ngày nay thêm một số nước như: Trung Quốc, Nga, ấn Độ... gia nhập vào hàng ngũ các cường quốc thế giới. Các quốc gia lớn mạnh bằng nhiều cách khác nhau duy trì ảnh hưởng của mình với các nước kém phát triển trên tất cả các mặt của đời sống xã hội. Các tổ chức như khối quân sự Bắc đại tây dương Natô, Liên minh Châu âu(EU) ra đời không ngoài mục tiêu trên.
Sự thay đổi thể chế chính trị một nước, một khu vực gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu của các nước có quan hệ kinh tế. Ví dụ như sự thay đổi chính trị của một số nước Đông Âu ảnh hưởng mạnh mẽ đến xuất khẩu hàng hóa của việt nam.
Các cuộc xung đột tôn giáo, chiến tranh của một số nước cũng ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng hóa.Cuộc chiến tranh vùng vịnh những năm 90 làm xuất khẩu của thế giới giảm 38%.
Việt Nam phát triển kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước thực hiện mở cửa hội nhập với thế giới bên ngoài nên ảnh hưởng của chính trị thế giới sẽ tạo ra cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa, chủ động lựa chọn thị trường xuất khẩu, tiếp nhận KHKT nhưng hàng hóa cũng gặp phải sự thách thức to lớn đó là phải chấp nhận cạnh tranh sòng phẳng, bình đẳng với hàng hóa trên thị trường nội địa, nước nhập khẩu và hàng hóa của các nước khác trên thị trường đó trên cơ sở luật pháp chung của thị trường, Bởi vậy hàng hóa,,, cần chủ động trên thị trường xuất khẩu tránh bị động, lúng túng. Khoảng cách lạc hậu về công nghệ hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam còn khá xa so với các nước khác trong khu vực và trên thế giới là thách thức lớn với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam.
3.2.2 Tác động của kinh tế thế giới:
Sự hình thành các tổ chức kinh tế và khu vực, tốc độ phát triển kinh tế thế giới hình thành giá cả và lạm phát của các ngoại tệ mạnh trên thế giới. Sự khủng hoảng kinh tế và các mối quan hệ kinh tế thương mại trên thế giới có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa vào thị trường.
Xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa phát triển trở thành xu hướng chủ yếu của kinh tế thế giới, nhiều tổ chức kinh tế khu vực và thế giới đã trở thành Quỹ tiền tệ quốc tế(IMF), ngân hàng thế giới(WB) và tổ chức thương mại thế giới(WTO), các tổ chức kinh tế khu vực: khu vực mậu dịch tự do ASEAN(AFTA), khu vực thương mại tự do Mĩ LaTinh(LAFA). Diễn đàn kinh tế châu á Thái bình dương(APEC), hợp tác á - Âu(ASEM). Theo xu thế này thì các hoạt động ngoại thương sẽ dễ dàng hơn,các hoạt động giao lưu xuất khẩu hàng hóa cũng vì thế mà đơn giản hơn. Các hàng rào thuế,phi thuế được loại bỏ dần. Đây có thể nói là thời cơ cho một hàng hóa xuất khẩu vào lãnh thổ.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới cũng như tốc độ tăng trưởng GDP, nhịp độ tăng trưởng kinh tế thu nhập bình quân đầu người/ năm của các quốc gia và thế giới thể hiện mức độ thịnh vượng và phát triển kinh tế thế giới ảnh hưởng tới sức mua và cơ hội gia tăng xuất khẩu hàng hóa. Tình hình giá cả nguyên vật liệu, sản phẩm, dịch vụ và tốc độ lạm phát của các đồng tiền mạnh trên thế giới như: đôla Mĩ, yên Nhật, bảng Anh, đồng EURO ảnh hưởng mạnh tới giá thành hàng hóa xuất khẩu tác động tới giá cả của hàng hóa và khả năng bán hàng của doanh nghiệp xuất khẩu. Khủng hoảng kinh tế thế giới và khu vực có tính dây chuyền đến các nước và khu vực trên thế giới, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997 từ Thái Lan đã lan sang các nước Đông Nam á, Nhật Bản và cả Châu Mĩ, Châu Phi. Hậu quả của nó đã tác động mạnh tới xuất khẩu hàng hóa của các nước đó và các nước xuất khẩu vào thị trường đó. Đây là một nguy cơ thách thức của hàng hóa xuất khẩu.
Quan hệ kinh tế thương mại của Việt Nam với các nước mở rộng hay thu hẹp, các thay đổi về chính sách thương mại như thếu xuất nhập khẩu, quota. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đối với hàng hóa xuất khẩu, các hiệp định thương mại, hiệp định về các ngành hàng sẽ tạo ra thời cơ thâm nhập thị trường, tăng khối lượng mua bán đối với một hàng hóa xuất khẩu, những thay đổi theo chiều hướng xấu như áp mức thếu cao, khắt khe hơn trong kiểm nhận hàng hóa, hết quota xuất khẩu là thách thức đối với hàng hóa xuất khẩu.
3.2.3 Tác động của luật pháp và thông lệ quốc tế:
Luật pháp luôn là cơ sở pháp lý để tổ chức và thực hiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống luật pháp quốc tế và các thông lệ quốc tế trong hoạt động kinh doanh thường được các nước vận dụng khi ký kết hợp đồng với bên Việt Nam. Bởi vậy khi hàng hoá xuất khẩu không chỉ hiểu biết luật pháp nước mình mà còn phải tìm hiểu luật pháp các nước mà mình tiến hành xuất khẩu.
Các qui định của các tổ chức quốc tế bắt buộc hoạt động xuất khẩu hàng hoá phải thực hiện. ví dụ: của IMF,WB, WTO. Khi xuất khẩu hàng hoá theo ngành và lĩnh vực nào thì phải tuân theo hiệp định, qui tắc của ngành hàng ấy do các các tổ chức quốc tế ban hành, nhất là những công ước quốc tế mà Việt Nam tham gia. Ví dụ: hiệp định hàng hoá quốc tế(ICA); hiệp định quốc tế về môi trường có liên quan tới hàng hoá(ICREA), công ước quốc tế về thủ tục hải quan;…Trong xuất khẩu hàng hoá để tránh nhược điểm đánh giá chất lượng của bên thứ nhất (người xuất khẩu) hoặc bên thứ hai( người nhập khẩu) người ta sử dụng đánh giá chất lượng của bên thứ ba(các tổ chức trung gian) nhất là các tổ chức quốc tế. Hệ thống này tỏ ra có nhiều ưu điểm được nhiều tổ chức áp dụng và thừa nhận như hệ thống quản lý chất lượng, theo tiêu chuẩn ISO9000-2000, hệ thống quản lý môi trường ISO14000. Hệ thống phân tích thời cơ và các đặc điểm kiểm soát trọng yếu(HACCP). Nếu hàng hoá xuất khẩu có đủ có chứng nhận của hệ thống này thì đó chính là thời cơ cho xuất khẩu hàng hoá.
Thời cơ chỉ đến với các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá bỏ thời gian, công sức nghiên cứu và phân tích các qui định của pháp luật quốc tế, các định chế pháp lý có liên quan tới hoạt động xuất khẩu hàng hoá mà doanh nghiệp chủ động lựa chọn thị trường, chọn đối tác, giao dịch đàm phán kí kết hợp đồng xuất khẩu phù hợp các qui định và công ước quốc tế. Ngược lại nó sẽ là nguy cơ, thách thức với doanh nghiệp không thu thập, phân tích để hiểu biết luật pháp quốc tế. Lúc đó doanh nghiệp sẽ bị động, lúng túng và không tránh khỏi thất bại.
3.2.4.Các yếu tố kỹ thuật , công nghệ quốc tế.
Sự tiến bộ của khoa học, công nghệ quốc tếnhanh chóng tạo ra nguyên vật liệu mới, thiết bị máy móc hiện đại góp phần nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng thêm chất lượng hàng hoá và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Tác động của kỹ thuật công nghệ quốc tế mang tính hai mặt: một mặt giúp hàng hoá xuất khẩu của việt nam thu hẹp khoảng cách lạc hậu so với hàng hoá cùng loại trong khu vực và quốc tế. Mặt khác tạo ra thách thức lớn về khoảng cách công nghệ lạc hậu trong sản xuất hàng hóa với đIều kiện khó khăn về vốn, lao động và môI trường thực hiện chuyển giao công nghệ còn nhiều bất cập.
Hiện nay yếu tố kỹ thuật, công nghệ quốc tế đang phát triển mạnh mẽ. Đây là thời cơ lớn cho xuất khẩu hàng hoá để có thể đI tắt đón đầu, cần chủ động đầu tư R&D, áp dụng thành tựu của khoa học kỹ thuật của sản xuất kinh doanh, lựa chọn công nghệ phù hợp cho phù hợp với xuất khẩu tạo ra khả năng cạnh tranh. Nếu không chịu đầu tư vào R&D thì rất dễ long tong trong lựa chọn công nghệ thích hợp dẫn đến lãng phí về nguồn lực và hiệu quả thấp.
3.2.5. Tác động của văn hoá quốc tế.
Do quá trình khu vực hoá, khu vực hoá, các nền văn hoá của các dân tộc, các quốc gia có xu hướng xích lại gần nhau hơn. Nền văn hoá mỗi nước chịu tác động của nền văn hoá ngoại lai sẽ tiếp nhận có chọn lọc những phong tục, tập quán, hành vi ứng xử, quan hệ đạo đức, tôn giáo của đạo đức của các dân tộc khác trên thế giới. Các tập quán này ảnh hưởng tới hành vi giao tiếp, quan hệ ứng xử, thị hiếu, thói quen ngưới tiêu dùng. Vì vậy khi xuất khẩu hàng hoá cần chú ý tới phong cách tiêu dùng của người tiêu dùng nước nhập khẩu. Để tránh bị hoà tan trong trào lưu dân tộc, các dân tộc bắt các quốc gia xuất khẩu phảI chấp nhận văn hoá của dân tộc mình.
Khu vực hoá, toàn cầu hoá là xu thế phổ biến của quan hệ quốc tế; hoà bình, hợp tác để phát triển ngày càng trở thành đòi hỏi bức xúc của các dân tộc và các nước trên thế giới. Việt nam là nước vận dụng kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước để phát triển kinh tế. Do vậy môI trường quốc tế tác động tới hàng hoá xuất khẩu hàng ngày, hàng giờ trên cả hai mặt thời cơ và thách thức. Ngày nay xuất khẩu hàng hoá đã tránh được tình trạng phân biệt đối xử, cô lập như trước đây: tận dụng được ưu thế để tiếp nhận đầu tư, chuyển giao công nghệ, hoàn thiện máy móc và học hỏi phong cách quản lý mới, tiên tiến. Tuy nhiên hội nhập kinh tế cũng mang lại thách thức lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Bởi vì họ phảI cạnh tranh trên một sân chơI chung theo pháp luật, công ước quốc tế. Khi khoảng cách công nghệ và quản lý còn rất lớn thì cạnh tranh trong xuất khẩu hàng hoá cả về mức độ và phạm vi ngày càng gay gắt. Phong cách lao động và kỹ năng làm việc của lực lượng còn nhiều bất cập. Việc tìm hiểu trào lưu tiêu dùng của nước xuất khẩu còn nhiều bất cập. Việc tìm hiểu trào lưu tiêu dùng của nước nhập khẩu còn nhiều hạn chế. Vì vậy đây là thách thức lớn đối với xuất khẩu hàng hoá vào thị trường mới.
Đầu tư chuyển giao công nghệ; hoàn thiện thiết bị máy móc và học hỏi phong cách quản lý mới, tiên tiến. Tuy nhiên hội nhập kinh tế cũng mang lại thách thức lớn cho các doanh nghiệp. Bởi vì họ phảI cạnh tranh trên một sân chơI chung theo pháp luật công ước quốc tế. Khi khoảng cách công nghệ và quản lý còn rất lớn thì cạnh tranh trong xuất khẩu hàng hoá về mức độ và phạm vi ngày càng gay gắt. Phong cách lao động và làm việc của lực lượng sản xuất còn nhiều bất cập. Việc tìm hiểu trào lưu tiêu dùng của người tiêu dùng nước nhập khẩu còn hạn chế. Vì vậy đây là thách thức lớn đối với xuất khẩu hàng hoá vào thị trường mới.
3.3 Các yếu tố vi mô
3.3.1 Khách hàng
Khách hàng là tập thể, cá nhân có nhu cầu và thanh toán mong muốn được đáp ứng , được thoả mãn về hàng hóa của doanh nghiệp.
Khách hàng là bộ phận quan trọng, không thể tách rời với hàng hóa xuất khẩu. Sự tín nhiệm của khách hàng với hàng hóa xuất khẩu là tàI sản vô giá của doanh nghiệp. Sự trung thành, tín nhiệm đạt được do doanh nghiệp biết thoả mãn tốt hơn nhu cầu và nguyện vọng mong muốn của họ so với đối thủ cạnh tranh khác. Muốn phục vụ tốt hơn nhu cầu khách hàng đòi hỏi phảI biết tường tận tất cả thông tin về họ để phân loại khách hàng và tìm cách đáp ứng.
Nếu chọn đúng đoạn thị trường với loại khách hàng phù hợp thì đó chính là thời cơ của một loại hàng hóa xuất khẩu. Tuy nhiên để xác định thời cơ và thách thức trong kinh doanh cần xác định khả năng mặc cả của khách hàng với mặt hàng đưa ra. Nếu khách hàng mạnh hơn, có ưu thế hơn họ sẽ yêu cầu giảm giá tăng cường chất lượng hàng hóa, bổ sung thêm các dịch vụ dẫn đến tăng chi phí sản xuất hàng hóa đó là nguy cơ và thách thức. Ngược lại khách hàng “yếu hơn” thì sẽ tạo thời cơ để tăng giá, mở rộng thị trường,
3.3.2 Sản phẩm cạnh tranh
Là sản phẩm tương tự hoặc có thể thay thế sản phẩm xuất khẩu trên thị trường. Sản phẩm cạnh tranh là trở ngại lớn trong xuất khẩu hàng hóa. Nó quyết định sự thành bại trong hoạt động xuất khẩu. Khi xuất khẩu một hàng hóa, nếu sản phẩm cạnh tranh mạnh thì nó sẽ ép thị trường của hàng hóa xuất khẩu của mình dẫn đến mất hàng hóa. Ngược lại sẽ là thời cơ lớn khi sản phẩm cạnh tranh yếu hơn sản phẩm xuất khẩu. Làm sản phẩm xuất khẩu mở rộng thị trường nâng cao uy tín trong mắt người tiêu dùng. Để xác định thời cơ và thách thứcvớ hàng hóa xuất khẩu cần xác định rõ về sản phẩm cạnh tranh, hiểu rõ và phảI xác định mức độ cạnh tranh trên thị trường và đưa ra biện pháp phù hợp.
3.3.3 Trung gian thương mại
Trung gian thương mại gồm các cá nhân, tổ chức giúp cho doanh nghiệp trong việc tuyên truyền quảng cáo, phân phối bán hàng cho doanh nghiệp. Đó là những người tham gia vào môI giới và vận chuyển, phân phối tuyên truyền quảng cáo, dịch vụ và làm đại lý bán hàng cho doanh nghiệp. Hoạt động của các nhà trung gian giúp mở rộng thị trường, phảt triển kênh bán hàng lưu chuyển nhanh hàng hóa xuất khẩu vào thị trường nhập khẩu.
trung gian thương mại có vai trò rất lớn trong xuất khẩu hàng hóa. Họ hoạt động trên cơ sở kí kết hợp đồng với các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa. Chính các trung gian thương mại giúp hàng hóa xuất khẩu có thể lưu chuyển nhanh và rộng rãI. Nếu không có các trung gian thương mại thì đó là nguy cơ với hàng hóa xuất khẩu, gây chậm chễ, ách tắc các khâu trong quá trình vận chuyển hàng hóa.
PhầnII: Phân tích thời cơ và thách thức đối với xuất khẩu dày dép sang thị trường EU
Sau năm 1975 mối quan hệ giữa Việt Nam thống nhất và cộng đồng châu Âu(NEC) dần được thiết lập. EC đã có một số cuộc tiếp xúc chính trị và có nhiều khoản viện trợ cho Việt Nam. Doanh nghiệp một số nước EC có quan hệ ngoại giao chính thức với Việt Nam như Pháp, Bỉ, Hà Lan, Đức, Italia, Anh bắt đầu quan hệ buôn bán với các doanh nghiệp Việt Nam. Hoạt động buôn bán được thúc đẩy, quy mô buôn bán ngày càng mở rộng. Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam-EC tăng nhanh 50,71%/năm. Từ 1985 đến 1989 Việt Nam đã xuất khẩu sang EC một khối lượng hàng hoá trị giá 218,2 triệu USD. Từ 1990 trở lại đây, quan hệ thương mại Việt Nam – EU ngày càng phát triển. Hai bên dành cho nhau đãi ngộ tối huệ quốc (MFN), cam kết mở cửa thị trường tối đa có tính đến đặc thù của mỗi bên. Vì vậy quy mô buôn bán không ngừng gia tăng. Trong 10 năm (từ 1990-1999) tăng 12,1 lần. Trong thời gian này xuất khẩu giày dép cũng có sự tăng trưởng tương ứng. Đây là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang EU.
(đơnvị:triệu$)
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2003
2004
481,3
664,6
1032,3
1043,1
1310,5
1048,8
986
1.24
Trong thời gian này, xuất khẩu giày dép sang thị trường EU tăng nhanh với tốc độ bình quân 29,82%. Tuy nhiên xuất khẩu giày dép sang EU gần đây có vẻ giảm sút. Để hiểu rõ tình hình ta cần phân tích rõ thời cơ và thách thức với hàng giày dép xuất khẩu sang EU
1.Thời cơ của giày dép Việt Nam xuất khẩu sang EU
Hiệp ước Maastricht đánh dấu sự ra đời của liên minh châu Âu có giá trị hiệu lực vào 1/1/1993 cũng là ngày thị trường chung châu Âu được chính thức ra đời thông qua việc huỷ bỏ các đường biên giới nội bộ trong liên minh và tự do di chuyển các yếu tố sản xuất giữa các nước phát triển. Từ đó đến nay, EU không ngừng phát triển và đang tiến tới hợp chủng quốc Châu Âu. Bởi vậy, xuất khẩu giầy dép sang thị trường này sẽ có những thuận lợi, thời cơ sau:
1.1EU là một khối liên kết chặt chẽ và sâu sắc nhất thế giới hiện nay.
Đây là một khu vực phát triển kinh tế ổn định và có đồng tiền riêng khá vững chắc với triển vọng phát triển kinh tế của Eu rất khả quan, tốc độ tăng trưởng bình quân là 2,1% trong thời gian từ 1997-2002, mức độ lạm phát thấp 1,1%, tỉ lệ thất nghiệp giảm từ 14% xuống 8,4% năm 2001. Tốc độ tăng trưởng được dự báo sẽ cao hơn vào những năm tiếp theo. Triển vọng mở rộng trong tương lai thì đây sẽ là một thời cơ lớn, là một thị trường để xuất khẩu giày dép rộng và khá ổn định. Do vậy, khi xuất khẩu giày dép sang khu vực này doanh nghiệp xuất khẩu giày dép Việt Nam sẽ có sự ổn định về kim nghạch và không sợ xảy ra khủng hoảng thị trường như đầu thập niên 90 và những năm 97-98
Giày dép Việt Nam trước kia xuất khẩu vào EU phải chịu sự giám sát nhưng sau khi có hiệp định hợp tác 17/7/1995, nhóm hàng này được tự do xuất khẩu vào EU. Vì vậy kim nghạch xuất khẩu tăng nhanh. Năm 1998 đạt 1043,1 triệu USD, năm 1999 đạt 1310,5 triệu USD, năm 2000 đạt 1048,8 triệu USD vượt qua dệt may giữ vị trí thống soái thời kì 1995-2000. Theo số liệu của EU thì gần 100% sản phẩm da thời kì 1995-2000 của ta được xuất khẩu vào EU thì hàng từ Việt Nam chiếm tỉ trọng trên 30%.
1.2 EU là một trong 3 trung tâm kinh tế-thương mại lớn nhất thế giới và có vị trí quan trọng trong thương mại quốc tế. Cuối thế kỉ 20, EU đã có sự chuyển hướng chiến lược sang châu á, châu lục này có vai trò quan trọng trong chính sách đối ngoại của EU. Theo sự chuyển hướng này Việt Nam ngày càng có vị thế quan trọng trong chiến lược mới của EU với á châu. EU từng bước đẩy mạnh quan hệ hợp tác với Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế. EU đang tăng cường đầu tư và phát triển mạnh với Việt Nam, ngày càng giành nhiều ưu đãi cho Việt Nam trong hợp tác phát triển kinh tế, vì vậy đây thực sự là thời cơ cho các doanh nghiệp giày dép Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này.
EU đã giành cho Việt Nam rất nhiều ưu đãi sau khi kí hiệp định hợp tác 17/7/1995, giúp cho giày dép Việt Nam xuất khẩu tự do vào EU. EU đã cho Việt Nam hưởng chế độ tối huệ quốc, GSP và không bị hạn ngạch giày dép. Tuy nhiên để xuất khẩu vào thị trường EU do giày dép Việt Nam có giá rẻ, chất lượng mẫu mã chấp nhận được với loại sản phẩm chủ yếu là giày thể thao. Năm 1996, Việt Nam đứng thứ 3 sau Trung Quốc và Indonesia trong các nước xuất khẩu giày dép nhiều nhất vào EU với số lượng 92,8 triệu đôi. Năm 1997 Việt Nam xuất khẩu sang EU 120 triệu đôi. Năm 1998 là 156 triệu đôi đứng thứ 2 sau Trung Quốc, chiếm 21,5% tổng khối lượng giày dép nhập khẩu vào EU.
1.3 Thị trường EU có nhu cầu rất đa dạng và phong phú về hàng hoá ( kiểu dáng, mẫu mã, tính năng, công dụng…) do vậy tăng cường xuất khẩu giày dép sang EU của doanh nghiệp Việt Nam không những đảm bảo ổn định được sản xuất mà còn nâng cao trình độ và tay nghề của người lao động và góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế của Việt Nam. Các sản phẩm giày dép của Việt Nam xuất khẩu sang EU chủ yếu là giày thể thao chiếm trên 40% kim nghạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang thị trường này, giày vải gần 20%, giày nữ 15%, dép xấp xỉ 17% và giày da hơn 1,5%. Trong đó thị trường xuất khẩu giày dép lớn nhất của Việt Nam trong EU là Đức (25,3%), Anh (21%), Pháp ( 14,3%), Bỉ (12,3%)…
1.4 EU đang điều chỉnh chính sách thương mại đối với châu á để phù hợp với tình hình hiện nay. Điều này tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu hàng giày dép vào EU. Tháng 5/2000 EU đã công nhận Việt Nam áp dụng cơ chế thị trường, cho phép Việt Nam lên ngang hàng các nước kinh tế thị trường trong việc điều tra và thi hành biện pháp chống bán phá giá. Đối với các nước kinh tế thị trường thì chỉ hàng liên quan của doanh nghiệp nào bán phá giá mới là đối tượng để áp dụng các biện pháp chống bán phá giá còn đối vói các nước không phải kinh tế thị trường thì hàng liên quan của tất cả các doanh nghiệp xuất khẩu vào EU đều là đối tượng để áp dụng chống bán phá giá. Quyết định này giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam không bị thiệt thòi khi một doanh nghiệp làm sai mà tất cả các doanh nghiệp cũng bị gánh chịu hậu quả.
1.5 EU là thị trường xuất khẩu có nhu cầu lớn và khá ổn định về mặt hàng giày dép của ta. EU là khu vực thị trường to lớn và có chính sách thương mại chung cho 25 nước thành viên và đồng tiền thanh toán chung. Khi xuất khẩu giày dép sang bất cứ nước thành viên nào trong EU chỉ cần tuân theo chính sách thương mại chung và thanh toán bằng đồng Euro. Không phức tạp như trước đây phải tính giá theo đồng tiền bản tệ của các nước và biểu thuế nhập khẩu, quy chế nhập khẩu rất khác nhau. Tuy nhiên hiện nay thị trường EU đã thống nhất tạo ra cơ hội lớn cho xuất khẩu giày dép Việt Nam.
Theo thống kê của EUROSTAR mức tiêu thụ giày dép bình quân năm của 1 người dân EU là 4,3 đôi. Đến năm gần đây Việt Nam có xu hướng được hưỏng một số lợi thế nhất định do ngành sản xuất giày dép của EU có xu hưởng thu hẹp, chuyển sang sản xuất giày da cao cấp và và chuyên dụng trong khi nhu cầu tiêu thụ của người dân EU ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng. EU trở thành thị trường tiêu thụ giày dép lớn thứ 2 thế giới với gần 2 tỉ đôi /năm. Với điều kiện nước ta như hiện nay là Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan vẫn tiệp tục bị áp dụng hạn ngạch và thuế chống bán phá giá thì chúng ta vẫn có thời cơ để phát triển mạnh trên thị trường này. Với chính sách hỗ trợ của chính phủ, giá nhân công thấp, khả năng phát triển nguồn nguyên liệu cao với hơn 160 xí nghiệp và khoảng 50 vạn nhân công, công suất 360 triệu dôi/năm, Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 93-2000 là 49,4%. Eu thực sự là thị trường xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam. Điều này được thể hiện ở chỗ EU là một trong những thị trường tiêu thu lớn trên thế giới có nhu cầu đa dạng và phong phú về hàng hoá, nhu cầu nhập khẩu hàng hoá hàng năm về hàng giày của ta là rất lớn, chính sách thương mại của EU với Việt Nam đang dần hoàn thiện. Hơn nữa Eu đang là khu vực phát triển ổn định trên thế giới, sự ra đời của đồng euro vị thế của EU đang được nâng cao trên trường quốc tế. Việt Nam đang thực hiện chiến lược công nghiệp hoá hướng vào xuất khẩu do vậy thị trường EU là một thị trường lý tưởng cho xuất khẩu giày dép thể hiện sức mạnh của mình.
2. Những thách thức của xuất khẩu giay dép sang thị trường EU.
Cho dù cơ hôị xuất khẩu giầy dép của các doanh nghiệp Việt Nam là rất lớn nhưng để xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường này thì các nhà xuất khẩu Việt Nam cần lưu ý những vấn đề sau hay nói cách khác: những vấn đề sẽ được đề cập dưới đây là những thách thức và khó khăn mà các doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp phải khi xuất khẩu giày dép vào thị trường EU.
2.1 EU thương lượng với các nước khác như 1 thực thể thống nhất trong các vấn đề thương mại toàn cầu và trở thành tiếng nói chung của CHâu ÂU trong các cuộc thảo luận quốc tế. Các doanh nghiệp làm ăn ở Châu Âu tất nhiên phải tuân theo các quy tắc, hướng dẫn và chịu sự giám sát của Uỷ ban Châu Âu(EC). EC đã ban hành, củng cố các quy tắc cạnh tranh và cấu trúc tổ chức liên quan đến hoạt động như sát nhập, chống độc quyền và đánh thuế. Thậm chí còn quyết định cả việc định giá, quảng cáo và các hoạt động hàng ngày khác. Tuy đã có một quy tắc hoạt động chung như vậy nhưng hiện nay vẫn chưa có hiệu lực hoàn toàn nên một số công ty nước ngoài đã hoạt động với sự hiểu lầm rằng thị trường chung Châu Âu có nhiều mặt đồng nhất cho nên đã chịu nhiều thất bại.
2.2 Sự khác biệt về văn hoá giữa các nước thành viên. Mặc dù EU là một bức tranh kinh tế đẹp nhưng đối với các công ty nước ngoài thì vẫn là cách giải quyết với 25 nước khác nhau về văn hoá, ngôn ngữ cũng như hệ thống pháp lý. Trên thực tế đã có những dấu hiệu người ta thấy tinh thần độc lập giữa các thành viên EU đang khuếch đại những sự khác nhau giữa các nước. VD Pháp rất quan tâm đến tính đồng nhất và thông qua một số điều lệ đặc biệt bắt buộc phải sử dụng tiếng Pháp trên nhãn sản phẩm, tờ rơi quảng cáo, sổ hướng dẫn, giấy bảo hành… Tập quán và thị hiếu tiêu dùng cũng rất khác biệt: Người áo, Đức, Hà Lan chỉ mua hàng giày dép không chứa chất nhuộm có nguồn gốc hữu cơ (azodyes). Thật ra toàn bộ mục tiêu của họ là làm dễ dàng cho các hoạt động kinh doanh chứ không phải hạn chế chúng. Eu đã tiêu chuẩn hoá và nâng cấp việc thu thập dữ liệu cho các thành viên, lập ra thủ tục kế toán thống nhất, một hệ thống thống nhất rộng rãi của liên minh đã hoàn thành về cơ bản để cho các công ty làm kinh doanh thuận lợi hơn về thủ tục. Đồng thời nhân danh người tiêu dùng EU đã phát triển một chương trình trách nhiệm sản phẩm(nếu sản phẩm làm ra có những khuyết tất gây ra nguy hiểm cho người sử dụng thì người sản xuất phải có trách nhiệm với sản phẩm của họ). Trong thực tế liên minh EU không phải là một mẫu hình văn hoá đồng nhất về suy nghĩ, thái độ, cách ứng xử. Những quyết định mua hàng chịu ảnh hưởng bởi các mô hình văn hoá của thái độ ứng xử. Các công ty nước ngoài khi làm Marketing ở EU cần lưu ý điều này. Qua đó có thể nhận thấy, thị trường EU chỉ thống nhất về mặt kĩ thuật còn thực tế là nhóm thị trường, quốc gia, khu vực mỗi nước có bản sắc và đặc trưng riêng mà các nhà xuất khẩu ở các nước đang phát triển thường không hay để ý tới. Mỗi nước thành viên lại tạo ra thời cơ và thách thức khác nhau.
2.3 EU là thành viên của WTO có chế độ quản lý nhập khẩu dựa trên các nguyên tắc của tổ chức này. Các mặt hàng quản lý bằng hạn nghạch không nhiều, nhưng lại được sử dụng bởi khá nhiều các biện pháp phi thuế quan. Mặc dù thuế quan của EU thấp hơn so với các cường quốc kinh tế lớn và có chiều hướng giảm, nhưng EU vẫn là một thị trường bảo hộ chặt chẽ vì hàng rào phi thuế quan (hàng rào kĩ thuật). Do vậy, hàng xuất khẩu của ta muốn vào thị trường này phải vượt qua hàng rào kĩ thuật của EU. Hàng rào kĩ thuật chính quy chế nhập khẩu chung và các biện pháp bảo hộ người tiêu dùng của EU, được cụ thể hoá ở 5 tiêu chuẩn của sản phẩm: Tiêu chuẩn chất lượng, Tiêu chuẩn Vệ sinh thực phẩm, tiêu chuẩn an toàn cho người sử dụng, tiêu chuẩn bảo vệ môi trường, tiêu chuẩn về lao động. Đối với hàng hoá xuất khẩu giày dép thì có thể áp dụng bởi 4 tiêu chuẩn:
Đối với tiêu chuẩn chất lượng: Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 gần như là tiêu chẩn bắt buộc với các doanh nghiệp sản xuất hàng giày dép sang thị trường EU thuộc các nước phát triển trong đó có Việt Nam. Thực tế cho thấy các nước đang phát triển Châu á và Việt Nam hàng của những doanh nghiệp có chứng nhận ISO 9000 xâm nhập vào thị trường EU dễ dàng hơn nhiều so với hàng hoá của các doanh nghiệp không có chứng nhận này.
Đối với tiêu chuẩn an toàn cho người sử dụng: kí hiệu trở nên quan trọng số 1 trong lưu thông hàng hoá giày dép trên thị trường EU. Các sản phẩm có liên quan đến sức khoẻ người tiêu dùng phải có kí mã hiệu theo quy định của EU. VD: kí mã hiệu CE bắt buộc đối với đồ chơi, thiết bị điện áp thấp….
Đối với tiêu chuẩn bảo vệ môi trường: thị trường EU có yêu cầu hàng hoá giày dép có liên quan đến môi trường dán nhãn theo quy định ( nhãn sinh thái, nhãn tái sinh) và có chứng chỉ được quốc tế công nhận. VD: nhãn hiệu sinh thái (Ecolabels) đang ngày được phổ biến chứng tỏ các cấp độ khác nhau về môi trường tốt. Ngoài ra các công ty ngày càng được yêu cầu phải tuẩn thủ tiêu chuẩn ISO 14000 và các bộ luật mang tính xã hội về đạo đức. Tiêu chuẩn The social accountability 8000 sẽ ngày càng trở nên quan trọng trong những năm tới.
Đối với tiêu chuẩn về lao động: EC đình chỉ hoạt động của các xí nghiệp nội địa ngay khi phát hiện những xí nghiệp này sử dụng lao động cưỡng bức và sẽ cấm nhập khẩu hàng hoá mà quá trình sản xuất sử dụng bất kì một hình thức lao động cưỡng bức nào như được quy định trong hiệp ước Geneva 25/91926 và 7/9/1956 và các hiệp ước lao động quốc tế số 29 và 105. VD: Các hình thức lao động cưỡng bức như lao động tù nhân, trẻ em.v.v
EU sử dụng “rào cản kỹ thuật “ là biện pháp chủ yếu để bảo hộ sản xuất và tiêu dùng nội địa hiện nay vì thế nhập khẩu vào EU đang giảm dần. Hơn nữa, các nước đang phát triển được EU cho hưởng thuế quan ưu đãi GSP. Bởi vậy, yếu tố có tính quyết định việc hàng của các nước này có thâm nhập vào thị trường EU hay không? chính là hàng hoá do có vượt qua được rào cản kỹ thuật của EU hay không?
2.4 Việc tự do hoá thương mại và đầu tư trên thế giới cũng như cải cách về chính sách và cơ chế quản lý xuất khẩu của EU đang có xu hướng ngày càng được nới lỏng, các nhà xuất khẩu giày dép Việt Nam trong thời gian tới chắc chẵn sẽ đương đầu với thử thách và cạnh tranh quyết liệt trên thị trường này. Trung Quốc khi trở thành thành viên của WTO, hàng xuất khẩu của họ sẽ được hưởng nhiều ưu đãi hơn so với hiện nay và khi thâm nhập vào thị trường EU sẽ trỏ thành yếu tố cạnh tranh tiềm tàng đối với hàng giày dép của Việt Nam. Do đặc tính cạnh tranh mạnh mẽ như vậy nên bắt buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải tạo ra lợi thế cạnh tranh hơn so với các đối thủ khác. ó nghĩa chất lượng sản phẩm phải luôn được cải thiện; mẫu mã và kiểu dáng phải được đổi mới nhanh hơn trước đây. Chu trình sống của sản phẩm sẽ ngắn hơn. Giá sản phẩm sẽ rẻ hơn và phương thức dịch vụ tốt hơn trước. Các nhà xuất khẩu giay dép Việt Nam có thể dựa vào chi phí lao động thấp để cạnh tranh.
2.5 Kênh phân phối của EU rất phức tạp. Mặt hàng giày dép của ta xuất khẩu vào EU vẫn chưa tiếp cận được với kênh phân phối này. Muốn tiếp cận kênh phân phối của EU thì cần tìm hiểu đặc điểm của kênh phân phối từ đó có biện pháp cụ thể xâm nhập vào. Nhiều hàng giày dép xuất khẩu vào EU chỉ đi theo một kênh phân phối. Việc này đã hạn chế khả năng đẩy mạnh xuát khẩu, đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao giá ban của các doanh nghiệp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28065.doc