Vật chất – ý thức
Câu 1: Nêu quan điểm khoa học về vật chất của Lênin
ý 1: Quan niệm về vật chất trong lịch sử triết học duy vật trước C. Mác
* Thời kỳ cổ đại:
- Đồng nhất vật chất với một dạng vật thể cụ thể:
+ Quan điểm triết học Phương Đông, triết học Trung Quốc cho rằng âm dương ngũ hành khí là thực thể vật chất, Triết học ấn Độ cho rằng nguyên tử là thực thể của thế giới.
+ Quan điểm triết học Phương Tây, Talet cho rằng vật chất là nước, Hêracrít cho vật chất là lửa, Anaximen cho rằng vật chất là không khí, Đêmôcrit cho rằng vật chất là nguyên tử, khẳng định nguyên tử là nhỏ nhất, không thể phân chia thành yếu tố nhỏ hơn nữa
* Quan niệm vật chất thời kỳ cổ đại mang tính trực quan, cảm tính, đồng nhất vật chất với 1 dạng vật thể cụ thể.
* Thời kỳ cận đại thế kỷ XVII-XVIII
Người ta cho rằng vật chất là sự vật, hiện tượng có khối lượng, các kích thước dài, rộng, cao (mang tính quảng tính).
VD: Niutơn: Cho rằng khối lượng là vật chất. Khối lượng không thay đổi
* Quan điểm vật chất thời kỳ cận đại mang tính siêu hình, máy móc. Đồng nhất vật chất với thuộc tính của vật chất.
ý 2: Các phát hiện khoa học
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, khoa học tự nhiên mà chủ yếu là vật lý học đã có một loạt những phát minh quan trọng đem lại cho con người những hiểu biết mới về cấu trúc và tính chất của vật chất, nó đã làm thay đổi căn bản quan niệm cổ truyền về vật chất.
+ Năm 1895, Rơnghen- người Đức đã phát hiện ra tia X.
+ Năm 1896, Beccơren- người Pháp phát hiện ra tia phóng xạ.
+ Năm 1897, Tômxơn- nhà vật lý học người Anh đã phát hiện ra điện tử, một trong những yếu tố cấu tạo nên nguyên tử.
Nó chứng minh: nguyên tử không phải là nhỏ nhất và nguyên tử có thể thay đổi[IMG]file:///C:/DOCUME~1/MICROS~1/LOCALS~1/Temp/msohtml1/01/clip_image002.gif[/IMG]1 sai
+ Năm 1901. Kaufman- người Đức phát hiện ra sự thay đổi của khối lượng điện tử: khối lượng thay đổi khi vận tốc của vật thay đổi.
điều đó chứng tỏ khối lượng cũng có thể thay đổi, không phải là bất biến [IMG]file:///C:/DOCUME~1/MICROS~1/LOCALS~1/Temp/msohtml1/01/clip_image002.gif[/IMG]2 sai
[IMG]file:///C:/DOCUME~1/MICROS~1/LOCALS~1/Temp/msohtml1/01/clip_image002.gif[/IMG] Tóm lại: Những thành tựu trong khoa học tự nhiên đã phủ nhận quan điểm trước kia về vật chất[IMG]file:///C:/DOCUME~1/MICROS~1/LOCALS~1/Temp/msohtml1/01/clip_image004.gif[/IMG]Khủng hoảng về định nghĩa vật chất
ý 3: Quan điểm của Lênin
* Định nghĩa:
Trong tác phẩm “Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán”, Lênin đã định nghĩa như sau:
- Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Khi định nghĩa về phạm trù vật chất, Lênin đã sử dụng một phương pháp đặc biệt khác với cách định nghĩa thông thường, đó đem đối lập phạm trù vật chất với phạm trù ý thức.
* Đặc điểm tính chất: Từ định nghĩa rút ra 3 tính chất
- Vật chất là cái tồn tại bên ngoài ý thức,cảm giác, không phụ thuộc vào ý thức
` - Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi trực tiếp hay gián tiếp tác động đến các giác quan con người .
- Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là hình ảnh của vật chất.
* ý nghĩa của định nghĩa:
- Giải quyết triệt để hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Mặt 1: giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào. Mặt thứ 2: con người có khả năng nhận thức thế giới hay không
- Giải quyết quan điểm duy tâm siêu hình về phạm trù vật chất, bác bỏ, phủ nhận quan điểm của CNDT và tôn giáo về vấn đề này(loại quan điểm cổ đại và cận đại).
- Chỉ ra cái mới: vật chất là vô tận, tất cả những phát minh của con người chỉ là giới hạn trong sự hiểu biết của con người. Có tác dụng cổ vũ các nhà khoa học đi sâu vào thế giới vật chất để nghiên cứu, thu được nhiều tri thức mới về thế giới vật chất.
26 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 5830 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương ôn thi cao học môn triết học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đoạn kia. Theo như luận điểm trên của Lênin, quá trình nhận thức trải qua hai khâu:
- Khâu 1: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng
* Nhận thức cảm tính (trực quan sinh động): Là giai đoạn đầu của quá trình nhận thức, con người nhận thức thế giới khách quan thông qua các giác quan của mình trong sự phong phú của sự vật, hiện tượng. Cấp độ nhận thức thể hiện bằng ba hình thức, trình độ từ thấp đến cao.
- Cảm giác: là hình thức đầu tiên trong nhận thức của con người, là sự phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của các sự vật ,hiện tượng khi chúng tác động đến các giác quan của con người.
- Tri giác: là hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật, khi nó đang tác động trực tiếp đến các giác quan. Tri giác là sự tổng hợp cảm giác nhưng có hệ thống, đầy đủ hơn, phong phú hơn.
- Biểu tượng: là hình thức phản ánh cao nhất, là bước nhảy vọt trong nhận thức cảm tính, có tính gián tiếp; là hình ảnh được tái tạo, lưu giữ khi đối tượng khách thể không còn tác động trực tiếp vào giác quan chủ thể
- Đặc điểm của giai đoạn nhận thức cảm tính:
Là sự phản ánh trực tiếp đối tượng bằng các giác quan của chủ thể nhận thức.
Là sự phản ánh bề ngoài, phản ánh cả cái tất nhiên và ngẫu nhiên, cả cái bản chất và không bản chất. Giai đoạn này có thể có trong tâm lí động vật.
* Nhận thức lí tính (Tư duy trừu tượng): Đây là giai đoạn cao trong quá trình nhận thức, phản ánh các sự vật, hiện tượng một cách gián tiếp, khái quát trên cơ sở những tài liệu do giai đoạn cảm tính đem lại. Giai đoạn này đi sâu vào bản chất, quy luật của các sự vật. Thể hiện ở ba hình thức phản ánh
- Khái niệm: Là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những đặc tính bản chất của sự vật. Khái niệm là sự phản ánh tổng hợp về một lớp sự vật, nó là cơ sở, tiền đề cho tư duy trừu tượng, là phương thức tồn tại tri thức của con người về thế giới khách quan.
- Phán đoán: Là hình thức của tư duy liên kết khái niệm với nhau để khẳng định hoặc phủ định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng. Có ba trình độ phán đoán: phán đoán đơn nhất, phán đoán đặc thù và phán đoán phổ biến
- Suy luận: là hình thứuc của tư duy liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra tri thức mới. Đây là hình thức cao nhất trong quá trình nhận thức của con người. Có hai suy luận:
+ Suy luận quy nạp: Đi từ cái riêng đến cái chung.
+ Suy luận diễn dịch: Đi từ cái chung đến cái riêng
- Đặc điểm của giai đoạn nhận thức lý tính:
+ Là quá trình nhận thức gián tiếp đối với sự vật, hiện tượng
+ Là quá trình đi sâu vào bản chất của sự vật, hiện tượng.
* Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính:
- Cả hai giai đoạn này đều cùng nằm trong quá trình nhận thức, cùng phản ánh hiện thực khách quan bên ngoài, cùng thực hiện trên một cơ thể sinh lí thần kinh duy nhất, cùng bị chi phối bởi những yếu tố của thực tiễn lịch sử xã hội.
Tuy nhiên nhận thức cảm tính là giai đoạn thấp, phản ánh khách thể một cách trực tiếp đem lại cho ta tri thức cảm tính,, nhận thức lý tính là giai đoạn cao, phản ánh khách thể một cách gián tiếp, khái quát đem lại những tri thức về bản chất và quy luật khách quan.
Cả hai giai đoạn đều có mối quan hệ tác động qua lại và bổ sung, hỗ trợ cho nhau và không tách rời nhau. Nhận thức cảm tính là cơ sở cho nhận thức lí tính, không có nhận thức cảm tính thì không thể diễn ra nhận thức lí tính. Nhận thức cảm tính cung cấp cho nhận thức lí tính những tư liệu, tài liệu, hình ảnh, …để nhận thức lí tính tổng hợp hoá, trừu tượng hoá, khái quát hoá tìm ra bản chất, qui luật vận động của sự vật, hiện tượng. Ngược lại nhận thức lí tính giúp cho nhận thức cảm tính ngày càng nhạy bén hơn, chính xác hơn. Nếu tư duy của con người chỉ dừng lại ở giai đoạn nhận thức cảm tính thì con người không thể nhận biết, nắm được bản chất của sự vật. Ngược lại nếu tư duy không có nền tảng từ nhận thức cảm tính thì sẽ không có cơ sở và khả năng phản ánh đúng đắn sự vật.
- Khâu 2: Từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn
Tư duy trừu tượng quay trở lại với thực tiễn có nghĩa là trong quá trình nhận thức khi con người thu nhận được những tri thức mới thì những tri thức đó, vấn đề đó phải được kiểm chứng, kiểm nghiệm thông qua thực tiễn và phải phục vụ thực tiễn, bởi lẽ trong mối liên hệ với nhận thức thì thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích và là tiêu chuẩn đánh giá chân lí.
Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn là một vòng khâu của quá trình nhận thức trong đó thực tiễn là điểm bắt đầu và là điểm kết thúc.
Kết thúc vòng khâu này lại bắt đầu vòng khâu khác cao hơn. Và cứ như thế vận động mãi mãi và từ đó làm cho nhận thức của con người ngày càng sâu sắc, đi sâu nắm bắt được bản chất và các quy luật của thế giới khách quan và phục vụ cho hoạt động nhằm biến đổi thế giới.
ý 3: ý nghĩa:
- Đứng trên lập trường khoa học về con đường biện chứng của sự nhận thức chân lí ta tránh được quan điểm sai lầm có khuynh hướng tách rời và tuyệt đối hoá một trong hai giai đoạn nhận thức. Vì nếu tuyệt đối hoá nhận thức cảm tính sẽ dẫn đến chủ nghĩa duy cảm: đề cao vai trò của nhận thức cảm tính. còn nếu tuyệt đối hoá nhận thức lí tính sẽ dẫn đến chủ nghĩa duy lí: đề cao vai trò của nhận thức lí tính.
- Xác định nguyên tắc cơ bản của quá trình nhận thức khách quan là sự thống nhất biện chứng giữa nhận thức và thực tiễn- trên cơ sở đó tạo hướng đi, những giải pháp phù hợp với cuộc sống cũng như trong sự nghiệp xây dựng đất nước hiện nay. Tránh rập khuôn, máy móc, bảo thủ, trì trệ. Các chính sách, đường lối phải được thực tế kiểm nghiệm.
Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Câu: Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
ý 1Các khái niệm cơ bản: 3 khái niệm
* Khái niệm phương thức sản xuất: là cách thức con người thực hiện trong quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
- Sự thay đổi phương thức sản xuất bao giờ cũng là sự thay đổi có tính chất cách mạng, làm cho các quá trình kinh tế, xã hội .. . được chuyển sang một chất mới.
- Phương thức sản xuất quyết định sự phát triển của xã hội loài người từ thấp đến cao
- Kết cấu: Phương thức sản xuất chính là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng.
* Khái niệm lực lượng sản xuất: Là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất
- Lực lượng sản xuất thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất
- Kết cấu của lực lượng sản xuất bao gồm:
+ Người lao động
+ Tư liệu sản xuất / Công cụ lao động
/ Đối tượng lao động - có sẵn trong tự nhiên
- đã qua chế biến
/ Phương tiện lao động
+ Khoa học công nghệ
Tất cả các yếu tố này có quan hệ chặt chẽ, gắn bó với nhau trong quá trình sản xuất, trong đó cong người là yếu tố quan trọng nhất; công cụ lao động là yếu tố động, cách mạng và là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người, là tiêu chuẩn phân biệt các thời đại kinh tế.
- Trong sự phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học ngày càng đóng vai trò to lớn và quan trọng trong sản xuất. Chính Mác đã đưa ra dự kiến khoa học trở thành “lực lượng sản xuất xã hội trực tiếp” và đến này dự kiến ấy đã ngày càng được sáng tỏ.
Với cuộc cách mạng khoa học công nghệ, lao động trí tuệ ngày càng đóng vai trò chính - đó chính là đặc trưng của lực lượng sản xuất hiện đại.
* Quan hệ sản xuất: Là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất
- Quan hệ sản xuất mang tính khách quan
- Quan hệ sản xuất bao gồm:
+ Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất
+ Quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất
+ Quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động
Ba mặt này là quan hệ mang tính vật chất, thuộc đời sống xã hội, có quan hệ thống nhất với nhau tạo thành một hệ thống mang tính ổn định tương đối so với sự vận động và phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất
Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất là quan hệ xuất phát, cơ bản, đặc trưng cho quan hệ sản xuất trong từng xã hội và quyết định hai quan hệ còn lại.
Đã có hai hình thức sở hữu cơ bản về tư liệu sản xuất:
Sở hữu công cộng
Sở hữu tư nhân
Quan hệ trong tổ chức và quả n lý sản xuất trực tiếp tác động đến quá trình sản xuất, tổ chức và điều khiển sản xuất
Quan hệ trong phân phối sản phẩm kích thích trực tiếp đến lợi ích của người sản xuất nên nó thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển sản xuất.
ý 2- Nội dung quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
* Khái niệm tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất:
Sự phát triển của lực lượng sản xuất được đánh dấu bằng trình độ của công cụ lao động, nó thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người trong các giai đoạn lịch sử.
- Trình độ của lực lượng sản xuất được đánh giá (biểu hiện) ở trình độ của:
+ Công cụ lao động
+ Kinh nghiệm và kỹ năng lao động của con người
+ Tổ chức và phân công lao động xã hội
+ ứng dụng khoa học vào sản xuất
*. Sự vận động và phát triển của lực lượng sản xuất quyết định và làm thay đổi quan hệ sản xuất phù hợp với nó
- Mỗi một phương thức sản xuất mới ra đời chính là sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đó chính là trạng thái mà các yếu tố cấu thành của quan hệ sản xuất “tạo địa bàn đầy đủ” cho lực lượng sản xuất phát triển.
Như vậy ở trạng thái phù hợp thì cả ba mặt của quan hệ sản xuất phù hợp, thích ứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất nên sẽ là cơ sở cho lực lượng sản xuất phát triển hết khả năng của nó.
- Khi lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định làm cho quan hệ sản xuất từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp, đó là trạng thái mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, mâu thuẫn này ngày càng gay gắt làm cho quan hệ sản xuất “trở thành xiềng xích của lực lượng sản xuất”.
- Song do yêu cầu khách quan của sự phát triển của lực lượng sản xuất tất yếu dẫn đến thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới cho phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất để thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển. Khi thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới tức là phương thức sản xuất cũ mất đi, phương thức sản xuất mới ra đời để thay thế.
* Quan hệ sản xuất cũng có tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất
- Quan hệ sản xuất không phụ thuộc hoàn toàn vào lực lượng sản xuất mà nó quy định mục đích của sản xuất, có tác động đến thái độ của người lao động, đến tổ chức phân công lao động xã hội, đến sự phát triển và ứng dụng của khoa học và công nghệ .. . nên từ đó tác động đến sự phát triển của lực lượng sản xuất
- Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất thì nó trở thành động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Ngược lại, nếu quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu, hay “tiên tiến” một cách giả tạo so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Tuy nhiên, việc giải quyết mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất không phải giản đơn mà phải thông qua nhận thức và hoạt động cải tạo xã hội của con người, trong xã hội có giai cấp thì phải thông qua đấu tranh giai cấp, thông qua cách mạng xã hội.
* Tóm lại: Quy luật này là quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại qua các chế độ xã hội, làm cho xã hội loài người thay thế lẫn nhau từ thấp đến cao (Từ xã hội cộng sản nguyên thủy ® chiếm hữu nô lệ ® phong kiến ® tư bản chủ nghĩa ® xã hội cộng sản tương lai).
Trong hệ thống các quy luật xã hội thì quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản nhất.
ý 3- Vận dụng quy luật này ở nước ta hiện nay.
- Giai đoạn trước đổi mới chúng ta nhận thức chưa đầy đủ quy luật này, đã đẩy một vài yếu tố của quan hệ sản xuất đi trước quá xa, cụ thể là chỉ duy trì hình thức sở hữu tập thể và sở hữu nhà nước, cho nên sản xuất không phát triển được. Nhận thức được vấn đề đó, sau đổi mới chúng ta đã xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, đa dạng hóa các hình thức sở hữu, nhờ đó lực lượng sản xuất đã có bước phát triển mạnh, kéo theo mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội phát triển. Sau hơn 10 năm đổi mới chúng ta có đủ thế và lực để bước sang một giai đoan cách mạng mới. giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Mới
Trước đổi mới việc nhận thức và vận dụng quy luật này ở VN còn đơn giản thậm chí còn phạm vào sai lầm nghiêm trọng. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng khủng hoảng kinh tế ở VN ở những năm 1980. Sai lầm đó thể hiện tách rời QHSX khỏi LLSX và xây dựng QHSX vượt quá xa với trình độ của LLX. Đồng nhất và giản đơn hoá coi QHSX chỉ còn là QH sở hữu và trong sở hữu chỉ nhấn mạnh đến sở hữu công cộng và sở hữu tập thể. Hành chính hoá bộ máy tổ chức quản lý kinh tế, thực hiện chế độ quản lý tập trung quan liêu bao cấp cồng kềnh kém hiệu quả, duy trì phương thức phân phối bình quân chủ nghĩa làm triệt tiêu động lực của người lao động sản xuất, Những sai lầm đó đã dẫn đến sự kìm hãm sự phát triển của LLSX, làm khủng hoảng nền kinh tế nước ta trong thời kỳ đó.
Trong và sau thời kỳ đổi mới chúng ta đã thực hiện đổi mới nhận thức tư duy về quy luật này, đổi mới phương thức, cách thức vận dụng quy luật này vào VN trong giai đoạn đầu của thời kỳ quá độ. Chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN, tiến hành đổi mới điều chỉnh chế độ chính sách sở hữu ruộngđất, cổ phần hoá các xí nghiệp công nghiệp, xoá bỏ chế độ tập trung quan liêu, thực hiện chế độ phân phối theo lao động, thực hiện mở rộng kinh tế đối ngoại, cho phép các công ty tư bản, tập đoàn tư bản vào làm ăn ở VN theo pháp luật ở VN. Tiến hành đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH nhằm phát triển LLSX, tiến hành hoàn thiện cơ chế, thể chế kinh tể thị trường theo định hướng XHCN. Sau hơn 10 năm đổi mới chúng ta có đủ thế và lực để bước sang một giai đoan cách mạng mới. giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đại hội đảng IX xác định phát triển LLSX hiện đại gắn liền với xây dựng QHSX mới phù hợp trên cả 3 mặt sở hữu, quản lý và phân phối, tiêu chuẩn căn bản để đánh giá hiệu quả xây dựng QHSX theo định hướng XHCN là thúc đẩy phát triển LLSX, cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện công bằng xã hội
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Câu hỏi: Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
ý 1- Khái niệm
* Khái niệm cơ sở hạ tầng: Là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định
Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể được hình thành một cách khách quan
- Những đặc trưng của cơ sở hạ tầng
+ Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể bao gồm những quan hệ sản xuất thống trị, những quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ và quan hệ sản xuất là mầm mống của xã hội tương lai.
+ Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể được đặc trưng bởi quan hệ sản xuất thống trị của xã hội đó vì cơ sở hạ tầng của một xã hội bao giờ cũng do quan hệ sản xuất thống trị giữ vai trò chủ đạo, chi phối các quan hệ sản xuất khác, nó quy định xu hướng chung của đời sống kinh tế – xã hội.
- Như vậy: xét trong tổng thể các quan hệ xã hội thì quan hệ sản xuất hợp thành cơ sở kinh tế của xã hội tức là trên đó hình thành nên kiến trúc thượng tầng tương ứng.
* Khái niệm kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo .. . cùng với những thiết chế xã hội tương ứng như: nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội .. được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.
- Đặc trưng của kiến trúc thượng tầng:
+ Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng, có quy luật vận động phát triển riêng nhưng chúng liên hệ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và đều hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
+ Trong kiến trúc thượng tầng, mỗi yếu tố khác nhau có quan hệ khác nhau đối với cơ sở hạ tầng. Có yếu tố như chính trị, pháp luật có quan hệ trực tiếp với cơ sở hạ tầng nhưng cũng có những yếu tố như triết học, tôn giáo, nghệ thuật chỉ có quan hệ gián tiếp với cơ sở hạ tầng.
+ Trong xã hội có giai cấp thì kiến trúc thượng tầng mang tính giai cấp vì nó phản ánh cuộc đấu tranh về mặt chính trị, tư tưởng của các giai cấp đối kháng, trong đó đặc trưng là sự thống trị về mặt chính trị - tư tưởng của giai cấp thống trị.
+ Trong kiến trúc thượng tầng của xã hội có giai cấp, nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng vì nó tiêu biểu cho chế độ chính trị của một xã hội nhất định.
ý 2- Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
* Khái niệm cơ sở hạ tầng: Là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định
* Khái niệm kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo .. . cùng với những thiết chế xã hội tương ứng như: nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội .. được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định
- Các quan điểm duy tâm: Khi giải thích sự vận động của đời sống kinh tế - xã hội bằng nguyên nhân thuộc về ý thức tư tưởng, về vai trò của nhà nước hay pháp quyền.
- Quan điểm của chủ nghĩa DVBC về đời sống xã hội đã khẳng định: quan hệ sản xuất là quan hệ cơ bản quyết định mọi quan hệ về chính trị, pháp quyền, tư tưởng nên đã khẳng định quan hệ kinh tế, quan hệ vật chất là cơ bản, do đó cơ sở hạ tầng có vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng
* Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng
- Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó. Mọi hiện tượng của kiến trúc thượng tầng đều do nguyên nhân sâu xa nằm trong cơ cấu kinh tế xã hội gây ra. Tính chất của kiến trúc thượng tầng là do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định.
+ Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về chính trị, về đời sống tinh thần của xã hội.
+ Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng (nhà nước, pháp quyền .. .) đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định.
- Cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo. C.Mác viết: “cơ sở kinh tế thay đổi thì toàn bộ kiến trúc thượng tầng đồ sộ cũng bị đảo lộn ít nhiều nhanh chóng”.1 C.Mác và Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1993, T.13, tr.15
+ Sự thay đổi của cơ sở hạ tầng dẫn đến kiến trúc thượng tầng thay đổi theo không phải chỉ từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác mà còn diễn ra ngay trong chính mỗi hình thái kinh tế - xã hội.
+ Sự phát triển của lực lượng sản xuất trực tiếp làm thay đổi quan hệ sản xuất từ đó làm thay đổi cơ sở hạ tầng và thông qua đó làm thay đổi kiến trúc thượng tầng.
- Sự thay đổi cơ sở hạ tầng dẫn đến làm thay đổi kiến trúc thượng tầng diễn ra phức tạp.
* Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
Tuy cơ sở hạ tầng có vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng nhưng toàn bộ kiến trúc thượng tầng cũng như những yếu tố cấu thành nó đều có tính độc lập tương đối và tác động mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng.
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng thể hiện ở chức năng xã hội của kiến trúc thượng tầng là duy trì, bảo vệ và củng cố cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó, đấu tranh xóa bỏ cơ sở hạ tầng cũ và kiến trúc thượng tầng cũ.
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều:
+ Tích cực: Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với quy luật kinh tế khách quan thì nó thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế.
+ Tiêu cực: Nếu tác động ngược lại thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của xã hội
Tuy kiến trúc thượng tầng có tác động mạnh mẽ đối với sự phát triển kinh tế nhưng xét đến cùng thì không làm thay đổi được tiến trình phát triển khách quan của xã hội.
***Các biểu hiện của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở nước ta hiện nay
- Cơ sở hạ tầng: có 5 thành phần kinh tế là: Sở hữu nhà nước, tập thể, tư bản nhà nước, tư bản tư nhân, có vốn đầu tư nước ngoài tạo nên cơ cấu kinh tế đa dạng, phong phú
- Kiến trúc thượng tầng:
+ Về tư tưởng: lấy chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng HCM là kim chỉ nam cho hành động và tư tưởng của mình
+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng xây dựng nhà nước của dân. do dân và vì dân
+ Các thiết chế xã hội khác: hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, đoàn thanh niên…
*** Quan hệ giữa CSHT và KTTT trong quá trình đổi mới theo định hướng XHCN (nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần) ở nước ta hiện nay
- Trong quá trình đổi mới kinh tế, xây dựng theo nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, chúng ta từng bước xây dựng CSHT của CNXH. CSHT trong thời kỳ quá độ ở nước ta chính là một cơ cấu kinh tế nhiều thành phần: Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản có sự đầu tư của nước ngoài. Trong đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Các thành phần đó vừa khác nhau về vai trò, chức năng, về tính chất lại vừa thống nhất với nhau, vừa liên hệ với nhau, bổ sung cho nhau. Các thành phần kinh tế đó vận hành theo cơ chế thị trường. Song bản thân cơ chế thị trường lại có tính chất 2 mặt nên cần phải tăng cường sự quản lý của nhà nước để phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực, hơn nữa sự quản lý của nhà nước ở nước ta còn nhằm đảm bảo định hướng XHCN
- Chúng ta đi lên CNXH trong điều kiện nền kinh tế còn lạc hậu so với thế giới. Do đó đòi hỏi phải phát triển mạnh LLSX, đẩy mạnh CNH-HĐH nhằm làm cho nền kinh tế nước ta phát triển hoà nhập với trình độ phát triển kinh tế thế giới (hoà nhập chứ không hoà tan)
- Việc đổi mới kinh tế, xây dựng kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta không thể tách rời những vấn đề chính trị, văn hoá xã hội-những vấn đề thuộc KTTT xã hội. Cụ thể là đổi mới hệ thống chính trị, đổi mới tổ chức, đổi mới bộ máy, đổi mới con người, đổi mới phẩm chất lãnh đạo của Đảng, dân chủ hoá trước hết từ trong Đảng và các cơ quan nhà nước, chống tham nhũng làm trong sạch bộ máy lãnh đạo. Trong đổi mới và xây dựng đất nước phải giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, kiên trì chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng HCM. Xây dựng hệ thống chính trị mang tính chất giai cấp công nhân, tạo môi trường tự do sáng tạo phát huy triệt để yếu tố con người
Hình thái kinh tế - xã hội
Câu 1: Trình bày phạm trù hình thái kinh tế - xã hội
ý 1- Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội
- Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của CNDVLS, dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
ý 2- Kết cấu của hình thái kinh tế- xã hội
- Xã hội được xem xét ở ba mặt cơ bản:
+ Lực lượng sản xuất
+ Quan hệ sản xuất
+ Kiến trúc thượng tầng
Ba mặt này có vị trí riêng, có tác động lẫn nhau và thống nhất với nhau
- Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất - kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế - xã hội và giữ vai trò quyết định.
- Quan hệ sản xuất là quan hệ cơ bản đầu tiên và quyết định tất cả các quan hệ sản xuất khác.
- Kiến trúc thượng tầng được hình thành trên cơ sở hạ tầng và phù hợp với cơ sở hạ tầng, là công cụ để bảo vệ và duy trì cơ sở hạ tầng đã sản sinh ra nó.
Câu 2- Vì sao nói sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên
ý 1- Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội: Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của CNDVLS, dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
ý 2- Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên
- Xã hội phát triển qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau từ thấp đến cao. Tương ứng với mỗi giai đoạn nhất định là một hình thái kinh tế - xã hội. Bao gồm 5 hình thái sau:
Cộng sản nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản, cộng sản chủ nghĩa
- Sự vận động thay thế các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử do các quy luật khách quan chi phối. Đó là các quy luật:
+ Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất.
*. Sự vận động và phát triển của lực lượng sản xuất quyết định và làm thay đổi quan hệ sản xuất phù hợp với nó
- Mỗi một phương thức sản xuất mới ra đời chính là sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đó chính là trạng thái mà các yếu tố cấu thành của quan hệ sản xuất “tạo địa bàn đầy đủ” cho lực lượng sản xuất phát triển.
- Khi lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định làm cho quan hệ sản xuất từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp, đó là trạng thái mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, mâu thuẫn này ngày càng gay gắt làm cho quan hệ sản xuất “trở thành xiềng xích của lực lượng sản xuất”.
- Song do yêu cầu khách quan của sự phát triển của lực lượng sản xuất tất yếu dẫn đến thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới cho phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất để thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển. Khi thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới tức là phương thức sản xuất cũ mất đi, phương thức sản xuất mới ra đời để thay thế.
* Quan hệ sản xuất cũng có tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất
- Quan hệ sản xuất không phụ thuộc hoàn toàn vào lực lượng sản xuất mà nó quy định mục đích của sản xuất, có tác động đến thái độ của người lao động, đến tổ chức phân công lao động xã hội, đến sự phát triển và ứng dụng của khoa học và công nghệ .. . nên từ đó tác động đến sự phát triển của lực lượng sản xuất
- Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất thì nó trở thành động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Ngược lại, nếu quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu, hay “tiên tiến” một cách giả tạo so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Trong hệ thống các quy luật xã hội thì quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản nhất.
+ Quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng.
* Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng
- Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó. Mọi hiện tượng của kiến trúc thượng tầng đều do nguyên nhân sâu xa nằm trong cơ cấu kinh tế xã hội gây ra. Tính chất của kiến trúc thượng tầng là do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định.
+ Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về chính trị, về đời sống tinh thần của xã hội.
+ Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng (nhà nước, pháp quyền .. .) đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định.
- Cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo. C.Mác viết: “cơ sở kinh tế thay đổi thì toàn bộ kiến trúc thượng tầng đồ sộ cũng bị đảo lộn ít nhiều nhanh chóng”.
+ Sự thay đổi của cơ sở hạ tầng dẫn đến kiến trúc thượng tầng thay đổi theo không phải chỉ từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác mà còn diễn ra ngay trong chính mỗi hình thái kinh tế - xã hội.
+ Sự phát triển của lực lượng sản xuất trực tiếp làm thay đổi quan hệ sản xuất từ đó làm thay đổi cơ sở hạ tầng và thông qua đó làm thay đổi kiến trúc thượng tầng.
- Sự thay đổi cơ sở hạ tầng dẫn đến làm thay đổi kiến trúc thượng tầng diễn ra phức tạp.
* Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
Tuy cơ sở hạ tầng có vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng nhưng toàn bộ kiến trúc thượng tầng cũng như những yếu tố cấu thành nó đều có tính độc lập tương đối và tác động mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng.
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng thể hiện ở chức năng xã hội của kiến trúc thượng tầng là duy trì, bảo vệ và củng cố cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó, đấu tranh xóa bỏ cơ sở hạ tầng cũ và kiến trúc thượng tầng cũ.
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều:
+ Tích cực: Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với quy luật kinh tế khách quan thì nó thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế.
+ Tiêu cực: Nếu tác động ngược lại thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của xã hội
+ Quy luật đấu tranh giai cấp trong xã hội có giai cấp đối kháng.
Đỉnh cao của đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn đến cách mạng xã hội. Giải quyết mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, thay thế phương thức sản xuất cũ bằng một phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn. sản xuất phát triển sẽ là động lực thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ đời sống xã hội. Đấu tranh giai cấp làm cho tất cả mọi mặt đời sống xã hội phát triển nhanh chóng.
C.Mác viết: “Tôi coi sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên”.
- Nguồn gốc sâu xa của sự vận động và phát triển của xã hội là do sự phát triển của lực lượng sản xuất
- Quy luật chung của nhân loại đi lên từ thấp đến cao. Song mỗi dân tộc đều có thể bị chi phối bởi các điều kiện về tự nhiên, chính trị, truyền thống, văn hóa và điều kiện quốc tế .. . do đó có những dân tộc có thể “bỏ qua” một số hình thái kinh tế - xã hội nào đó. Song sự “bỏ qua” đó cũng diễn ra theo một quá trình lịch sử tự nhiên chứ không theo ý muốn chủ quan.
Câu 3- Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội vào sự nghiệp xây dựng CNXH ở Việt Nam
ý 1 Việc lựa chọn con đường tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở nước ta như một quá trình lịch sử tự nhiên
Việt Nam chưa qua giai đoạn phát triển TBCN song với điều kiện lịch sử nhất định có thể quá độ lên CNXH không qua giai đoạn phát triển TBCN, điều đó hoàn toàn phù hợp với quy luật lịch sử tự nhiên.
- Chủ nghĩa xã hội ra đời là một tất yếu lịch sử bởi những nguyên nhân bên trong của xã hội tư bản.
- Trong thời gian qua chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ đó chỉ là sụp đổ mô hình kế hoạch hoá tập trung, chứ không phải sụp đổ một hình thái kinh tế - xã hội chủ nghĩa với nghĩa là một hình thái kinh tế – xã hội cao hơn về chất so với xã hội tư bản.
- Con đường chúng ta đã chọn là mục tiêu của Đảng ta từ khi thành lập. Con đường bỏ qua gia đoạn phát triển tư bản đi thẳng lên xây dựng CNXH phù hợp với nguyện vọng của quần chúng nhân dân.
ý 2 Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Kinh tế thị trường là thành tựu chung của văn minh nhân loại, đồng thời là động lực mạnh mẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
- Quan điểm của Đảng ta: “Kinh tế thị trường định hướng XHCN có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc”.
- Xây dựng và phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN vừa phù hợp với xu hướng phát triển chung của nhân loại vừa phù hợp với yêu cầu phát triển lực lượng sản xuất của nước ta, với yêu cầu của quá trình xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ kết hợp với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
- Để đảm bảo định hướng XHCN đối với nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay đòi hỏi phải tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, phát huy dân chủ, nâng cao vai trò của quần chúng nhân dân lao động, xác lập vai trò thống trị đời sống tinh thần của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Do đó, Đảng ta đã xác định: phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt.
ý 3 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa với sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta
- Vận dụng quy luật quan hệ sản xuất .. .đại hội Đảng IX chỉ rõ: ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng XHCN.
® Xuất phát từ nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ. Lao động thủ công đi lên CNXH mà chưa có nền đại công nghiệp, do đó phải tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH. Đó là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ quá độ tiến lên CNXH.
- Đảng ta chỉ rõ quan hệ giữa phát triển kinh tế xã hội với phát triển khoa học, công nghệ vì sự phát triển khoa học công nghệ sẽ tạo ra sự phát triển nhanh của lực lượng sản xuất nhằm nâng cao năng xuất lao động, nâng cao sức mạnh nội lực để hội nhập kinh tế thế giới.
® Công nghiệp hóa phải gắn với hiện đại hóa mà hướng trước hết vào các ngành công nghệ cao do đó “coi giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là nền tảng, động lực của sự nghiệp CNH, HĐH”.
® Trong điều kiện hiện nay của nước ta với thế và lực trong nước và điều kiện quốc tế có nhiều thuận lợi nên không thể chỉ thực hiện các bước đi tuần tự mà cần và có thể rút ngắn thời gian, vừa có bước đi tuần tự, vừa có bước ngoặt nhảy vọt.
- Đại hội Đảng đã xác nhận: “Đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Do đó chúng ta có thể và cần phải lựa chọn tiến trình CNH, HĐH.
ý 4 Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với chính trị và các mặt khác của đời sống xã hội
- Trong mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị thì đổi mới kinh tế có vai trò trung tâm. Tiếp tục quan điểm đổi mới từ Đại hội VI, VII, VIII, tại Đại hội IX, Đảng vẫn khẳng định đường lối đổi mới trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội lấy đổi mới kinh tế làm trung tâm. Những thành tựu trong đổi mới kinh tế là điều kiện căn bản để đổi mới hệ thống chính trị và các lĩnh vực khác.
- Đại hội Đảng IX đưa ra cơ cấu kinh tế với sáu thành phần:
. Kinh tế nhà nước
. Kinh tế tập thể
. Kinh tế cá thể, tiểu chủ ở nông thôn và thành thị.
. Kinh tế tư bản tư nhân
. Kinh tế tư bản nhà nước
. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
- Đi đôi với phát triển kinh tế, xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, đẩy mạnh CNH, HĐH phải không ngừng đổi mới hệ thống chính trị, nâng cao vai trò lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, nâng cao vai trò của các tổ chức quần chúng, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc XHCN. Đồng thời phải xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, không ngừng nâng ca đời sống tinh thần của nhân dân.
Tồn tại xã hội và ý thức xã hội
Câu 1: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
ý 1- Khái niệm
- Khái niệm tồn tại xã hội là sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội
Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội:
+ Phương thức sản xuất vật chất
+ Điều kiện tự nhiên
+ Dân số và mật độ dân số
Trong đó phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất
- Khái niệm ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội bao gồm những quan điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống .. . của một cộng đồng xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
ý thức xã hội biểu hiện thông qua ý thức cá nhân. ý thức cá nhân là biểu hiện độc đáo của ý thức xã hội, không bao hàm nội dung đầy đủ của ý thức xã hội, nó phản ánh tồn tại xã hội ở các mức độ khác nhau.
Kết cấu của ý thức xã hội
- ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận
- Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng
ý 2 – Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội .
*Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội quyết định sự ra đời của ý thức xã hội. ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội phụ thuộc vào tồn tại xã hội.
- Tồn tại xã hội quyết định sự biến đổi ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội không phải một cách giản đơn trực tiếp đối với tất cả các hình thái ý thức xã hội, mà thường được thực hiện thông qua các khâu trung gian. Do đó: không thể tìm nguồn gốc của tư tưởng, lý luận trong đầu óc con người mà phải tìm ở điều kiện vật chất.
* Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
- ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
+ Tồn tại xã hội có trước quyết định sự ra đời ý thức xã hội còn ý thức xã hội có sau là sự phản ánh tồn tại xã hội. Nên khi tồn tại xã hội thay đổi thì mọt số bộ phận của ý thức xã hội vẫn tồn tại chưa thay đổi ngay, đặc biệt biểu hiện rõ trong tâm lý xã hội.
+ ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội do những nguyên nhân sau:
Một là: ý thức xã hội không phản ánh kịp hoạt động thực tiễn của con người.
Hai là: do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu, bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội. Đúng như Mác nói: Truyền thống của tất cả các thế hệ đã qua đè rất nặng lên đầu óc những người đang sống.
Ba là: do vấn đề lợi ích, tức là ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của những nhóm, những tập đoàn người, những giai cấp nhất định trong xã hội. Do đó những tư tưởng cũ lạc hậu thường được các lực lượng xã hội phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại lực lượng xã hội tiến bộ.
Vì vậy: những tư tưởng cũ không phải tự mất đi mà phải thông qua cuộc đấu tranh cải tạo triệt để toàn bộ xã hội cũ và xây dựng xã hội mới của các lực lượng xã hội tiên tiến.
- ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
+ Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người, đặc biệt là tư tưởng của những khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn, hướng hoạt động đó giải quyết nhiệm vụ mới do đời sống vật chất của xã hội đặt ra.
+ Khi nói tư tưởng tiên tiến có thể đi trước tồn tại xã hội, không có nghĩa là ý thức xã hội không còn bị tồn tại xã hội quyết định. Tư tưởng khoa học tiên tiến không thoát lý tồn tại xã hội , nó phản ánh chính xác, sâu sắc tồn tại xã hội
- ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình
+ Kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội thể hiện những quan điểm, lý luận của mỗi thời đại đều dựa trên cơ sở tài liệu lý luận của thế hệ trước. Kế thừa thể hiện tính tất yếu khách quan, tính tiến lên trong sự phát triển
+ Do ý thức có tính kế thừa trong sự phát triển nên không thể giải thích được một tư tưởng nào đó, nếu chỉ dựa vào những quan hệ kinh tế hiện có mà không chú ý đến các giai đoạn phát triển tư tưởng trước đó.
+ Trong xã hội có giai cấp , tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính chất giai cấp của nó. Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của các thời đại trước. Các giai cấp tiên tiến tiếp nhận những di sản tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ để lại. Giai cấp lỗi thời thì tiếp thu những khôi phục những tư tưởng phản tiến bộ của thời kỳ lịch sử trước.
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng
+ Các loại hình thái ý thức xã hội: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức khoa học, ý thức nghệ thuật, ý thức tôn giáo.
+ Mỗi hình thái ý thức xã hội phản ánh một mặt, một đối tượng nhất định, một phạm vi nhất định của tồn tại xã hội. Trong quá trình phản ánh hiện thực, các hình thái ý thức xã hội không thể thay thế cho nhau nhưng ảnh hưởng, xâm nhập vào nhau và đều tác động trở lại tồn tại xã hội.
+ Tùy theo hoàn cảnh lịch sử cụ thể có những hình thái ý thức xã hội nào đó nổi lên hàng đầu và tác động mạnh đến các hình thái ý thức xã hội khác tạo nên sự phát triển không đồng nhất với tồn tại xã hội . Vì vậy, khi xem xét một hình thái ý thức xã hội nào đó chúng ta không chỉ chú ý đến các điều kiện kinh tế - xã hội mà còn phải chú ý đến sự tác động của hình thái ý thức xã hội khác.
- ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
+ Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội là một biểu hiện quan trọng của tính độc lập tương đối của ý thức xã hội. Sự tác động đó có thể theo hai khuynh hướng đối lập nhau: tư tưởng khoa học và tiến bộ góp phần thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển. Nếu ý thức xã hội lạc hậu, phản động sẽ cản trở sự phát triển tồn tại xã hội.
+ Mức độ tác động của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội phụ thuộc vào:
Điều kiện lịch sử cụ thể; Tính chất các mối quan hệ kinh tế làm nảy sinh những tư tưởng đó;Vai trò của giai cấp đề ra tư tưởng đó
Mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng đó và mức độ triển khai thực hiện tư tưởng đó trong quần chúng.
Tóm lại: Nguyên lý của CNDVLS về tính độc lập tương đối của ý thức xã hội chỉ ra bức tranh phức tạp của lịch sử phát triển ý thức xã hội và của đời sống tinh thần xã hội nói chung. Nó bác bỏ mọi quan điểm sai lầm về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
ý 3- ý nghĩa của mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, cho nên muốn nghiên cứu, tìm hiểu các hiện tương ý thức, không được dừng lại ở các hiện tượng ý thức mà phải đi sâu vào đời sống vật chất của xã hội đã làm nảy sinh các hiện tượng ý thức đó.
- Muốn khắc phục ý thức cũ, lạc hậu, tiêu cực; xây dựng ý thức mới, tích cực phải chú ý tất cả các lĩnh vực, nhưng cơ bản là phải cẩi tạo xã hội cũ, tạo dựng xã hội mới để làm nảy sinh ý thức mới. ở nước ta hiện nay, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH, đó là cơ sở của tồn tại xã hội để hình thành nền văn hoá mới, con người mới trên cơ sở lấy CN Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chi nam cho hành động của Đảng và nhân dân ta.
Việt Nam đang trong thời kỡ quỏ độ XHCN vỡ vậy, chỳng ta cần phải xõy dựng cả tồn tại xó hội và ý thức xó hội mới theo định hướng XHCN trong đú vấn đề xõy dựng đời sống văn hoá tinh thần có ý nghĩa quan trọng.
Hiện nay, cựng với sự phỏt triển kinh tế thị trường, đất nước ta cũn khụng ngừng mở rộng mối quan hệ giao lưu, hợp tỏc trờn nhiều lĩnh vực với nhiều nước trờn thế giới.Sự phỏt triển kinh tế, phỏt triển cụng nghệ đặc biệt là cụng nghệ thụng tin và sự giao lưu, hợp tỏc với cỏc quốc gia đó cú tỏc động lớn đến đời sống văn hoỏ tinh thần của nhõn dõn, làm nảy sinh trong xó hội những trào lưu văn hoỏ mới cả tớch cực lẫn tiờu cực.Bờn cạnh những thành tựu, những tinh hoa văn hoỏ mới của nhõn loại mà chỳng ta tiếp thu được thỡ cũng xuất hiện những tệ nạn văn hoỏ xó hội cú ảnh hưởng khụng nhỏ đến đời sống văn hoỏ tinh thần của nhõn dõn mà đặc biệt là thế hệ trẻ: mại dõm, văn hoỏ đồi truỵ, lối sống thực dụng, mờ tớn dị đoan, phủ nhận những giỏ trị văn hoỏ truyền thống, ….
Chớnh vỡ vậy cựng với việc xõy dựng phỏt triển kinh tế, xõy dựng chớnh trị, phỏt triển cỏc mặt khỏc phải chủ động xõy dựng đời sống tinh thần tốt đẹp và bảo tồn giỏ trị văn hoỏ mang bản sắc dõn tộc vừa tiếp thu tinh hoa văn hoỏ thế giới. Đặc biệt là trong lĩnh vực khoa học cụng nghệ. Xõy dựng đời sống văn hoỏ tinh thần mới phải dựa trờn ý thức xó hội, tõm lớ xó hội, hệ tư tưởng xó hội, …nhưng phải phự hợp với bản địa và đảm bảo tớnh khỏch quan của đời sống xó hội: tớnh kế thừa, tớnh phỏt triển, tớnh lạc hậu (đấu tranh, loại bỏ những tàn dư ý thức cũ).
Đại hội 9 đó nhấn mạnh “xõy dựng nền văn húa tiờn tiến mang đậm đà bản sắc dõn tộc vừa là mục tiờu, động lực phỏt triển thỳc đẩy kinh tế, phỏt triển văn húa trở thành nhõn tố thỳc đẩy con người hỡnh thành nhõn cỏch, kế thừa truyền thống cỏch mạng của dõn tộc, phỏt huy tinh thần yờu nước, ý trớ tự lập tự cường, tiếp thu tinh hoa và gúp phần làm phong phỳ thờm nền văn hoỏ nhõn loại, đấu tranh chống sự thõm nhập văn húa đồi bại” . Cũng trong Đại hội 9 của Đảng về đường lối phỏt triển kinh tế thỡ ĐCS VN đó xỏc định được đẩy mạnh cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ, xõy dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, ưu tiờn phỏt triển LLSX đồng thời xõy dựng QHSX phự hợp theo định hướng XHCN tăng trưởng kinh tế đi lờn với phỏt triển XH từng bước cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhõn dõn thực hiện toàn bộ cụng bằng xó hội bảo vệ và cải thiện mụi trường.
Câu hỏi: Để lực lượng sản xuất phát triển cần tác động vào những yếu tố cơ bản nào? Vận dụng ở nước ta?
Chúng ta thấy LLSX là động lực của sự phát triển xã hội nên để XH phát triển cần có những tác động làm cho LLSX phát triển.
* Trước hết cần có tác động vào các yếu tố bên trong của LLSX bao gồm:
+ Người lao động
+ Tư liệu sản xuất: công cụ lao động, đối tượng lao động (có sẵn trong tự nhiên hoặc đã qua chế biến), phương tiện lao động (bao gồm các yếu tố, điều kiện hỗ trợ cho sản xuất: đường sá, giao thông,…)
+ Khoa học công nghệ
Sau đó là tác động vào các yếu tố bên ngoài có liên quan bao gồm:
+ QHSX với các yếu tố:
Quan hệ sở hữu đối với các TLSX (có hai hình thức: Sở hữu công cộng và sở hữu tư nhân)
Quan hệ trong tổ chức và quản lí sản xuất
Quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động
+ KTTT: Yêu cầu điều chỉnh:
Các quan điểm chính trị, tư tưởng, tôn giáo, pháp quyền, …
Các thiết chế xã hội: Nhà nước, Đảng, giáo hội, đoàn thể xã hội, …
* Vận dụng ở nước ta:
- LLSX
+ Người lao động: Chấn hưng nền giáo dục, thường xuyên cải cách, đổi mới GD, coi GD là quốc sách hàng đầu
+ Tư liệu sản xuất:
Công cụ lao động: tiến hành CNH-HĐH đất nước
Đối tượng lao động
Phương tiện lao động: cải tạo nâng cao chất lượng hệ thống đường sá, giao thông; đảm bảo thông suốt thông tin liên lạc.
+ Khoa học công nghệ: Đầu tư phát triển khoa học công nghệ, coi khoa học công nghệ là mục tiêu hàng đầu
- Quan hệ sản xuất:
+ Quan hệ sở hữu: Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, sắp xếp lại các doanh nghiệp, …
+ Tổ chức và quản lí: tổ chức lại lao động, phân bố lại các vùng nguyên liệu sản xuất, …
+ Phân phối sản phẩm: Tăng lương, thường xuyên điều chỉnh lại mức lương cho người lao động một cách hợp lí
- Kiến trúc thượng tầng:
+ quan điểm chính trị tư tưởng: lấy CN Mác- lênin và tư tưởng HCM làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hoạt động
+ Thường xuyên điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các điều luật
+ Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, xây dựng đảng trong sạch, vững mạnh
+ Nâng cao vai trò quản lí của nhà nước, cải cách bộ máy hành chính nhà nước, …
Câu hỏi: Tại sao nói nước ta đi từ hình thái KT-XH phong kiến lên hình thái KT-XH CSCN mà giai đoạn đầu là CNXH, bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN là hợp quy luật.
Sự phát triển của hình thái KT- XH đi theo 5 giai đoạn: CSNT -> CHNL-> PK -> TBCN-> CSCN. Đây là quy luật phát triển chung của nhân loại đi lên từ thấp đến cao. Song mỗi dân tộc đều có thể bị chi phối bởi các điều kiện về tự nhiên, chính trị, truyền thống, văn hóa và điều kiện quốc tế .. . do đó có những dân tộc có thể “bỏ qua” một số hình thái kinh tế - xã hội nào đó. Song sự “bỏ qua” đó cũng diễn ra theo một quá trình lịch sử tự nhiên chứ không theo ý muốn chủ quan. ở nước ta đi lên từ hình thái KT-XH phong kiến lên hình thái KT-XH CSCN mà giai đoạn đầu là CNXH, bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN là hợp quy luật vì có những yếu tố sau:
Khách quan: Trên thế giới đã có CNCS ra đời
Chủ quan: Đầu thế kỉ XX, phong trào giai cấp công nhân phát triển mạnh mẽ
Tuy nhiên chúng ta không bỏ qua hoàn toàn TBCN mà chỉ bỏ qua về mặt chính trị, tư tưởng. Chúng ta vẫn tận dụng những thành quả KHKT, KHCN của CNTB để đi tắt đón đầu, xây dựng cơ sở vật chất vững chắc của CNCS.
Câu hỏi: Để lực lượng sản xuất phát triển cần tác động vào những yếu tố cơ bản nào? Vận dụng ở nước ta?
Chúng ta thấy LLSX là động lực của sự phát triển xã hội nên để XH phát triển cần có những tác động làm cho LLSX phát triển.
* Trước hết cần có tác động vào các yếu tố bên trong của LLSX bao gồm:
+ Người lao động
+ Tư liệu sản xuất: công cụ lao động, đối tượng lao động (có sẵn trong tự nhiên hoặc đã qua chế biến), phương tiện lao động (bao gồm các yếu tố, điều kiện hỗ trợ cho sản xuất: đường sá, giao thông,…)
+ Khoa học công nghệ
Sau đó là tác động vào các yếu tố bên ngoài có liên quan bao gồm:
+ QHSX với các yếu tố:
Quan hệ sở hữu đối với các TLSX (có hai hình thức: Sở hữu công cộng và sở hữu tư nhân)
Quan hệ trong tổ chức và quản lí sản xuất
Quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động
+ KTTT: Yêu cầu điều chỉnh:
Các quan điểm chính trị, tư tưởng, tôn giáo, pháp quyền, …
Các thiết chế xã hội: Nhà nước, Đảng, giáo hội, đoàn thể xã hội, …
* Vận dụng ở nước ta:
- LLSX
+ Người lao động: Chấn hưng nền giáo dục, thường xuyên cải cách, đổi mới GD, coi GD là quốc sách hàng đầu
+ Tư liệu sản xuất:
Công cụ lao động: tiến hành CNH-HĐH đất nước
Đối tượng lao động
Phương tiện lao động: cải tạo nâng cao chất lượng hệ thống đường sá, giao thông; đảm bảo thông suốt thông tin liên lạc.
+ Khoa học công nghệ: Đầu tư phát triển khoa học công nghệ, coi khoa học công nghệ là mục tiêu hàng đầu
- Quan hệ sản xuất:
+ Quan hệ sở hữu: Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, sắp xếp lại các doanh nghiệp, …
+ Tổ chức và quản lí: tổ chức lại lao động, phân bố lại các vùng nguyên liệu sản xuất, …
+ Phân phối sản phẩm: Tăng lương, thường xuyên điều chỉnh lại mức lương cho người lao động một cách hợp lí
- Kiến trúc thượng tầng:
+ quan điểm chính trị tư tưởng: lấy CN Mác- lênin và tư tưởng HCM làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hoạt động
+ Thường xuyên điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các điều luật
+ Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, xây dựng đảng trong sạch, vững mạnh
+ Nâng cao vai trò quản lí của nhà nước, cải cách bộ máy hành chính nhà nước, …
Câu hỏi: Tại sao nói nước ta đi từ hình thái KT-XH phong kiến lên hình thái KT-XH CSCN mà giai đoạn đầu là CNXH, bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN là hợp quy luật.
Sự phát triển của hình thái KT- XH đi theo 5 giai đoạn: CSNT -> CHNL-> PK -> TBCN-> CSCN. Đây là quy luật phát triển chung của nhân loại đi lên từ thấp đến cao. Song mỗi dân tộc đều có thể bị chi phối bởi các điều kiện về tự nhiên, chính trị, truyền thống, văn hóa và điều kiện quốc tế .. . do đó có những dân tộc có thể “bỏ qua” một số hình thái kinh tế - xã hội nào đó. Song sự “bỏ qua” đó cũng diễn ra theo một quá trình lịch sử tự nhiên chứ không theo ý muốn chủ quan. ở nước ta đi lên từ hình thái KT-XH phong kiến lên hình thái KT-XH CSCN mà giai đoạn đầu là CNXH, bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN là hợp quy luật vì có những yếu tố sau:
Khách quan: Trên thế giới đã có CNCS ra đời
Chủ quan: Đầu thế kỉ XX, phong trào giai cấp công nhân phát triển mạnh mẽ
Tuy nhiên chúng ta không bỏ qua hoàn toàn TBCN mà chỉ bỏ qua về mặt chính trị, tư tưởng. Chúng ta vẫn tận dụng những thành quả KHKT, KHCN của CNTB để đi tắt đón đầu, xây dựng cơ sở vật chất vững chắc của CNCS.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_cuong_on_triet_397.doc