Trong 67 ca cấy mọc thực hiện PCR thì cagA
(+) chiếm tỉ lệ 85,07% , vacA (+) trong tất cả các
trường hợp, trong đó vacA s1m1 là 61,19%, vacA
s1m2 là 38,81%, gen vacA s2, m2 độc lực yếu
hoặc không độc lực không tìm thấy trong nghiên
cứu của chúng tôi. Trên thế giới tỉ lệ cagA (+) dao
động từ 50% ở vùng Trung đông đến 100% ở
vùng châu Á, và gen vacA s2m2 cũng ít gặp hơn
dao động từ 0-57%. Tỉ lệ gen cagA ở trẻ em Italy
của nghiên cứu của De Francesco V có gen cagA
69%[4]thấp hơn chúng tôi, tác giả Nguyễn Phúc
Thịnh trên trẻ loét tá tràng năm 2014 tỉ lệ cagA
100%[13]. Tác giả Day AS trẻ loét dạ dày - tá tràng
92% có cagA, trẻ viêm dạ dày chỉ 31% có cagA
(p< 0,01)[3]. Nghiên cứu của Trần Thiện Trung trên
người lớn thấy rằng tỉ lệ cagA ở bệnh nhân ung
thư dạ dày 100% cao hơn so với bệnh nhân chỉ
viêm dạ dày 92%, và vacAs1m1 ở bệnh nhân ung
thư dạ dày là 64%, ở bệnh nhân viêm dạ dày là
42%, ngoài ra kiểu gen vacAs2m2 được xem là
không có độc tính thì không có ở bệnh nhân ung
thư dạ dày[18]. Đa số các nghiên cứu gần đây đều
cho rằng 2 gen quyết định độc lực chính của H.
pylori là cagA và vacA, và sự kết hợp giữa cagA
vacAs1 trên bệnh nhân sẽ làm tăng nguy cơ bệnh
dạ dày - tá tràng nặng, dẫn đến viêm loét dạ dày
- tá tràng nặng gây ung thư sau này.
Nghiên cứu của chúng tôi không thấy có liên
quan giữa cagA vacAs1 với tuổi, giới tính và sang
thương nội soi. Các nghiên cứu có sự liên quan
giữa cagA vacAs1 và độ nặng sang thương nội soi
thường gặp ở người lớn hoặc trẻ em có loét (Miernyk
K p= 0,003[11], Trần Thiện Trung p<0,001[18]). Thường
nhiễm H. pylori vài năm mới tiến triển đến bệnh
nặng, mẫu chúng tôi bệnh mới, sang thương chủ
yếu nốt, chỉ có 3 trường hợp loét hành tá tràng, do
đó không đủ để thể hiện mối liên quan này.
Chúng tôi không thấy có liên quan giữa kiểu
gen cagA vacAs1 và kháng thuốc, cũng như De
Francesco V khảo sát trên trẻ em Italy[4]. Một số
nghiên cứu thấy có liên quan giữa kiểu gen và
hiệu quả tiệt trừ, tuy nhiên nghiên cứu của chúng
tôi không khảo sát hiệu quả tiệt trừ.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 21 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kháng kháng sinh nguyên phát ở trẻ em viêm loét dạ dày - Tá tràng do Helicobacter Pylori, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
79
PHẦN NGHIÊN CỨU
ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH NGUYÊN PHÁT Ở TRẺ EM VIÊM LOÉT
DẠ DÀY - TÁ TRÀNG DO HELICOBACTER PYLORI
Lê Thị Minh Hồng*, Trần Thị Mộng Hiệp**, Nguyễn Tuấn Khiêm**, Văn Thị Thùy Linh*,
Nguyễn Minh Ngọc*, Nguyễn Thị Thanh*, Tăng Lê Châu Ngọc*, Nguyễn Thị Thu Thủy*,
Nguyễn Thị Hồng Loan*, Võ Thị Vân*, Võ Hoàng Khoa*.
* Bệnh viện Nhi Đồng 2; ** Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát sự đề kháng kháng sinh nguyên phát của Helicobacter pylori(H. pylori) ở
bệnh nhi viêm loét dạ dày - tá tràng tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 7/2014 đến 6/2015.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang. Có 67 bệnh nhi từ 2 đến 15 tuổi được chẩn
đoán viêm loét dạ dày - tá tràng qua nội soi, và mẫu sinh thiết từ hang vị và thân dạ dày được
làm clotest và nuôi cấy H. pylori. Sau đó những chủng H. pylori cấy thành công được test nhạy
cảm với các kháng sinh amoxicillin, clarithromycin, metronidazole, tetracyclin, levofloxacine và
thực hiện realtime PCR.
Kết quả chính: Tỉ lệ kháng kháng sinh nguyên phát của H. pylori với amoxicillin, clarithromycin
(Cla), metronidazole (Met), tetracycline và levofloxacine theo thứ tự là 20.9, 73.13, 25.37, 7.46,
16.42%. Tỉ lệ kháng kết hợp Cla và Met là 20.9%. Tỉ lệ nuôi cấy thành công là 87 %. Tỉ lệ kiểu gen
độc lực cagA, vacA, kết hợp cagA vacAs1lần lượt là 85.07, 100, 85.07%. Tỉ lệ kháng Cla có liên quan
với nơi cư ngụ và cao ở nhóm bệnh nhi đến từ các tỉnh [ p= 0,011, OR=0,19, KTC (0,03-0,82)].
Bàn luận: Do tỉ lệ kháng nguyên phát của H. pylori cao, nên cần khảo sát sự nhạy cảm kháng
sinh trước điều trị và nên tầm soát kiểu gen để điều trị sớm cho những trẻ chưa có chỉ định tiệt
trừ H. pylori.
Từ khóa: Helicobacter, nguyên phát, đề kháng - kháng sinh, trẻ em.
ABSTRACT
PRIMARY ANTIBIOTIC RESISTANCE OF CHILDREN WITH HELICOBATER
PYLORI INFECTIOUS PEPTIC ULCER
Objectives: This study aims to evaluate the primary antibiotic resistance of children with H.
pyloriinfectious peptic ulcer at Children’s Hospital 2 from July 2014 to June 2015.
Methods: Cross-sectional study design was used.A total 67 childrens aged 2- 15 years, H.pylori- positive
peptic ulcer was diagnosed by upper endoscopy and was biopsied from antrum and body of the stomach
were tested by urease test and culture. Then, H. pyloristrains were tested for antibiotic susceptibility to
Amoxicillin, Clarithromycin, Metronidazole, Tetracycline, Levofloxacine and realtime PCR.
Main results: Primary resistance of H. pylorirates to Amoxicillin, Clarithromycin (Cla), Metronidazole
(Met), Tetracycline, Levofloxacine were 20.9, 73.13, 25.37, 7.46, 16.42%, respectively.Associated
resistance of Cla and Met was 20.9%. Positive culture was found in 87% cases. Virulence genotypes
of H. pylorirates with cagA, vacA, cagA + vacA s1 were 85.07, 100.00, 85.07%,respectively. Resistance
to Clarithromycine was associated with local residence and was higher in patients who came from
province [ p= 0.011, OR=0.19, CI (0.03-0.82)].
Conclusion: As primary antibio-resistance of H. pylorirates were high, survey of antibiotic sensitivity
before treatment and genotypes test were needed for early treatment in children without indication
for H. pylorieradication.
Keywords: Helicobacter, primary, antibio-resistance, children.
TẠP CHÍ NHI KHOA 2016, 9, 4
80
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hơn 50% dân số trên thế giới nhiễm
Helicobacter pylori (H. pylori), tỉ lệ cao hơn ở
những nước đang phát triển. H.pylori còn là
nguyên nhân gây viêm dạ dày, viêm teo niêm mạc
dạ dày, thiếu máu mạn, thiếu sắt, thiếu vitamin
B12, loét dạ dày, loét tá tràng, ung thư dạ dày, và
u lympho niêm mạc dạ dày.
Tỉ lệ thất bại với điều trị tiệt trừ H.pylori ngày
càng tăng, nguyên nhân được cho là do gia tăng
tính đề kháng kháng sinh của H. pylori [4]. Năm
2014 khảo sát trẻ loét tá tràng tại Bệnh viện Nhi
đồng 1, tỉ lệ thành công của phác đồ OAC là 45%[13].
Cho đến nay phương pháp nuôi cấy vẫn là tiêu
chuẩn vàng để chẩn đoán nhiễm H.pylori với độ
đặc hiệu 100%[7], dựa trên kết quả nuôi cấy thực
hiện đánh giá nhạy cảm kháng sinh rất có ý nghĩa
cho việc định ra phác đồ điều trị thích hợp, và kết
quả PCR phân tích kiểu gen độc lực chính của
H. pylori cũng góp phần cho việc xem xét điều
trị, tuy nhiên đắt tiền và không được thực hiện
thường quy tại Việt Nam.
Đồng thuận Maastricht IV, ESPGHAN và
NASPGHAN hướng dẫn lựa chọn phác đồ đầu tiên
phụ thuộc vào tình hình đề kháng kháng sinh
tại từng địa phương, đánh giá sự nhạy cảm của
kháng sinh trước điều trị nên thực hiện ở những
vùng có tỉ lệ kháng clarithromycin >20% hoặc
vùng chưa biết tỉ lệ đề kháng[7]. Mười năm gần
đây Việt Nam chưa có nghiên cứu kháng thuốc
nguyên phát trên trẻ em, việc điều trị dựa vào
khuyến cáo nước ngoài. Xuất phát từ tình hình và
nhu cầu thực tế chúng tôi tiến hành nghiên cứu
khảo sát nhằm tìm hiểu tỉ lệ kháng thuốc nguyên
phát của H. pylori đối với 5 loại kháng sinh.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát sự đề kháng kháng sinh nguyên phát
của Helicobacter pylori ở trẻ em viêm loét dạ
dày - tá tràng tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng
7/2014 đến tháng 6/ 2015.
Mục tiêu chuyên biệt
- Xác định tỉ lệ đề kháng kháng sinh nguyên
phát của H. pylori đối với kháng sinh hiện đang
dùng: amoxicillin, clarithromycin, metronidazole,
tetracyclin, levofloxacine trên những bệnh nhi
viêm loét dạ dày - tá tràng nhiễm H. pylori.
- Khảo sát các yếu tố liên quan giữa tỉ lệ kháng
kháng sinh với các đặc điểm dịch tễ và sang
thương qua nội soi dạ dày.
- Xác định tỉ lệ các kiểu gen độc lực của H. pylori.
- Khảo sát các yếu tố liên quan giữa kiểu gen
độc lực củaH. pylori với các đặc điểm dịch tễ học
và sang thương nội soi dạ dày.
- Khảo sát yếu tố liên quan giữa kiểu gen độc
lực của H. pylori với đề kháng 5 loại kháng sinh.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả
Dân số chọn mẫu
Nghiên cứu được tiến hành trên các bệnh
nhân được chẩn đoán viêm loét dạ dày tá tràng
qua nội soi chưa điều trị tiệt trừ, clotest dương và
cấy có vi khuẩn H. pylori tại Bệnh viện Nhi Đồng
2 từ 7/2014 đến 6/2015.
Phương pháp chọn mẫu
Lấy mẫu liên tiếp theo thứ tự.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Trẻ 2- 15 tuổi, được chẩn đoán viêm loét dạ
dày - tá tràng qua nội soi có clotest dương và cấy
mọc H. pylori.
Tiêu chuẩn loại trừ
Đã dùng kháng sinh để điều trị viêm loét dạ
dày - tá tràng.
Trong vòng 2 tuần có dùng ức chế toan hoặc
Bismusth[7]
Thân nhân không đồng ý thực hiện nội soi
hoặc lấy mẫu nuôi cấy H.pylori
Định nghĩa một số biến số chính
Viêm loét dạ dày - tá tràng qua nội soi theo
tiêu chuẩn Sydney[5]
81
PHẦN NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn đề kháng kháng sinh (phòng xét
nghiệm Nam Khoa)[10]:
Amoxicillin: MIC > 8 µg/ mL; Clarithromycine:
MIC >1 µg/ mL Metronidazole: MIC > 8 µg/ mL;
Tetracycline: MIC > 2 µg/ mL; Levofloxacine: MIC
>1 µg/ mL.
Realtime PCR phát hiện kiểu gen cagA, vacA
s1/m1/s2/m2[2].
Phương pháp tiến hành
Bệnh nhi có viêm loét dạ dày - tá tràng trên
nội soi được sinh thiết 3 mẫu (clotest, mô học,
chờ trong môi trường chuyên chở). Nếu clotest
dương sẽ gửi cấy (mẫu chờ trong môi trường
chuyên chở), mẫu nào cấy thành công sẽ thực
hiện kháng sinh đồ và realtime PCR.
Thu thập và xử lý số liệu
Nhập, phân tích số liệu bằng Epidata 3.01 và
Stata 12.0, phép kiểm χ2 và Fisher.
3. KẾT QUẢ
Trong thời gian từ 7/2014 đến 6/2015 tại khoa
Tiêu hóa Bệnh viện Nhi Đồng 2 chọn được 67
bệnh nhi viêm loét dạ dày - tá tràng qua nội soi
có clotest dương và cấy mọc đưa vào nghiên cứu
có những đặc điểm sau:
Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ học
Đặc điểm Kết quả
Giới tính Nam/nữ: 29 (43,28%) / 38 (56,72%)
Tuổi
TB 7,9±3 (3-15 tuổi)
11 tuổi (7,46%)
Nơi cư ngụ TP HCM 41,79%; Tỉnh 58,21%
Học vấn cha / mẹ Cấp 1 (6%); cấp 2 (22,4%); cấp 3 (43,3%); ≥ đại học (28,3%)
Tiền căn cha/ mẹ có viêm dạ dày 11,94%
Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Đặc điểm Kết quả
Triệu chứng
lâm sàng
Đau bụng 100%; chán ăn 47,76%; ói 47,76%; buồn ói 46,27%; ợ hơi 40,3%; táo bón 29,85%; sụt
cân 19,4%; tiêu chảy mạn 8,96%; tiêu phân đen 7,46%; tăng cân 5,97%
Thời gian đau bụng TB 7±6 tháng (1-36 tháng)
Thiếu máu 3%
Sang thương nội soi
Dạ dày sung huyết 7,46%; hang vị nốt 59,7%; hang vị và tá tràng nốt 28,36%; hang vị nốt và
loét hành tá tràng 4,48%
Kết quả nuôi cấy dương 87%
Kết quả kháng sinh đồ
Kháng: amoxicillin 20,9%; clarithromycin 73,13%; metronidazole 25,37%; tetracyclin 7,46%;
levofloxacin 16,42%.
Kháng kết hợp: C và M 20,9%; A và C 16,42%; A và M 2,99%; A+C+M 1,49%.
Không kháng 13,43%
Kiểu gen độc lực cagA 85,07%; vacAs1/m1 61,19%; vacAs1/m2 38,81%; cagA kết hợp vacAs1 85,07%
TẠP CHÍ NHI KHOA 2016, 9, 4
82
Bảng 3. Các mối liên quan
Khảo sát mối liên quan P
Giữa kháng amoxicillin, metronidazole, tetracyclin, levofloxacin và tuổi, giới tính, nơi cư ngụ > 0,05
Giữa kháng clarithromycin và nơi cư ngụ
p= 0,011
OR= 0,19
KTC (0,03-0,82)
Giữa kháng thuốc và sang thương nội soi > 0,05
Giữa cagA vacAs1 và tuổi, giới tính > 0,05
Giữa cagA và sang thương nội soi > 0,05
Giữa cagA + vacAs1 và sang thương nội soi > 0,05
Giữa cagA + vacAs1 và kháng thuốc > 0,05
4. BÀN LUẬN
Tỉ lệ nuôi cấy thành công của chúng tôi 87%
khá cao, Hojsak I tỉ lệ cấy thành công 65,4%[6],
Nguyễn Đức Toàn 65,9%[12], Nguyễn Phúc Thịnh
92,5%[13].
Đề kháng nguyên phát amoxicillin 20,9%
tương đương kháng thứ phát trẻ em của Nguyễn
Phúc Thịnh 21,6%[13]. Hiện nay tỉ lệ kháng nguyên
phát trên thế giới còn thấp dưới 1% (Hojsak I[6],
Oleastro M[15] ), Rafeey M của trẻ em Iran là 59%[16].
Đề kháng nguyên phát clarithromycin là
73,13% cao đứng hàng thứ hai trên thế giới sau
Trung Quốc 84,9%[9], các nghiên cứu trên thế giới
kháng khoảng 10-40%. Tuy nhiên các nghiên
cứu cũng cho thấy rằng tỉ lệ kháng nguyên phát
clarithromycin cũng đang tăng dần lên. Thực tế
tại các bệnh viện clarithromycin ngày càng được
sử rộng rộng rãi trong điều trị viêm đường hô
hấp, và việc mua bán thuốc không đơn trong
cộng đồng cũng góp phần gia tăng kháng thuốc
trong tương lai.
Trẻ sống tại thành phố có tỉ lệ kháng cao hơn
trẻ sống tại các tỉnh ((p=0,011, OR 0,19, KTC=
0,03-0,82), các nghiên cứu tại nước ngoài cũng
thấy tỉ lệ kháng clarithromycin cao hơn ở các
thành phố lớn, đây là nơi có điều kiện sống chật
chội đông đúc và sử dụng thuốc nhiều[8].
Đề kháng nguyên phát metronidazole 25,37%
thấp so với các nghiên cứu trước đây như:
Nguyễn Thị Việt Hà kháng nguyên phát 65%[14],
Liu G 62%[9], Hojsak I 64%[6], đặc biệt cao ở châu
Phi, châu Á, Nam Mỹ (Rafeey M 95%[16], Stasi R
2009 100%[17]), tuy nhiên tỉ lệ này cao hơn với
các nghiên cứu của một số nước đã phát triển
như: Boyanova 14%[1], Oleastro M 14%[15]. Năm
2014 tỉ lệ kháng thứ phát trên trẻ loét tá tràng
tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 của Nguyễn Phúc Thịnh
là 59,5%[13] thấp hơn 2 nghiên cứu trẻ em miền
Bắc. Tỉ lệ kháng của chúng tôi thấp so với miền
Bắc có thể do thói quen dùng metronidazole
của miền Bắc nhiều hơn miền Nam trong điều trị
các bệnh tiêu hóa, bệnh phụ khoa, bệnh lý răng
miệng thuốc rẻ tiền, dễ mua, dễ tìm. Khảo sát
của chúng tôi không thấy liên quan giữa kháng
Mmetronidazole và tuổi, giới tính, nơi sống;
một số tác giả thấy có liên quan như Nguyễn Thị
Việt Hà[14] (tuổi, nơi cư ngụ), Liu G[9] (giới tính),
Boyanova[1] (tuổi).
Kháng nguyên phát với tetracyclin là 7,5%,
tuy tỉ lệ này có vẻ thấp nhưng hiện nay kháng
nguyên phát của tetracyclin thế giới hầu như
không kháng hoặc kháng thấp < 5% như: Trung
Quốc, Áo, Bồ Đào Nha, Brazilian, Bulgaria 3,3%,
Iran 5%. Theo Boyanova năm 2010 các nước vùng
châu Á và Nam Mỹ có tỉ lệ kháng khoãng 9-27%[1],
Nguyễn Phúc Thịnh kháng thứ phát 27%. Tỉ lệ
kháng nguyên phát thấp có thể do phác đồ có
tetracyclin ít được bác sĩ dùng và thói quen trong
dân gian sợ uống tetracyclin hư răng trẻ em.
Tỉ lệ kháng nguyên phát của levofloxacine là
16,42%, so sánh với các số liệu đã công bố hiện
83
PHẦN NGHIÊN CỨU
nay trên thế giới thì tỉ lệ kháng của chúng tôi cao
nhất thế giới, chưa có số liệu về kháng nguyên
phát levofloxacin trẻ em Việt Nam. Các nước vùng
châu Âu hầu như không kháng hoặc kháng rất ít.
Tỉ lệ kháng thứ phát levofloxacin trẻ em Việt Nam
cũng tăng dần theo thời gian điều này cho thấy
levofloxacine đã và đang được dùng rộng rãi hơn
trong các bệnh nhiễm trùng tiêu hóa, niệu sinh
dục, hô hấp, tai mũi họng, cho dù đã được khuyến
cáo không nên dùng cho trẻ <13 tuổi.
Đề kháng bộ đôi, bộ ba kháng sinh có tỉ lệ cao
nhất là clarithromycin và metronidazole 20,9%,
các kháng kết hợp khác có tỉ lệ ít hơn. Các nước
châu Âu và nước đã phát triển có tỉ lệ kháng
kết hợp thấp hơn (Bulgaria 4,7%[1], Bồ Đào Nha
4,9%[15], châu Âu 5,3%[8]). Những nước có tỉ lệ
kháng kết hợp cao cũng thuộc những nước đang
phát triển, chậm phát triển, nước nghèo do đó
càng gây khó khăn cho điều trị tiệt trừ.
Trong 67 ca cấy mọc thực hiện PCR thì cagA
(+) chiếm tỉ lệ 85,07% , vacA (+) trong tất cả các
trường hợp, trong đó vacA s1m1 là 61,19%, vacA
s1m2 là 38,81%, gen vacA s2, m2 độc lực yếu
hoặc không độc lực không tìm thấy trong nghiên
cứu của chúng tôi. Trên thế giới tỉ lệ cagA (+) dao
động từ 50% ở vùng Trung đông đến 100% ở
vùng châu Á, và gen vacA s2m2 cũng ít gặp hơn
dao động từ 0-57%. Tỉ lệ gen cagA ở trẻ em Italy
của nghiên cứu của De Francesco V có gen cagA
69%[4]thấp hơn chúng tôi, tác giả Nguyễn Phúc
Thịnh trên trẻ loét tá tràng năm 2014 tỉ lệ cagA
100%[13]. Tác giả Day AS trẻ loét dạ dày - tá tràng
92% có cagA, trẻ viêm dạ dày chỉ 31% có cagA
(p< 0,01)[3]. Nghiên cứu của Trần Thiện Trung trên
người lớn thấy rằng tỉ lệ cagA ở bệnh nhân ung
thư dạ dày 100% cao hơn so với bệnh nhân chỉ
viêm dạ dày 92%, và vacAs1m1 ở bệnh nhân ung
thư dạ dày là 64%, ở bệnh nhân viêm dạ dày là
42%, ngoài ra kiểu gen vacAs2m2 được xem là
không có độc tính thì không có ở bệnh nhân ung
thư dạ dày[18]. Đa số các nghiên cứu gần đây đều
cho rằng 2 gen quyết định độc lực chính của H.
pylori là cagA và vacA, và sự kết hợp giữa cagA
vacAs1 trên bệnh nhân sẽ làm tăng nguy cơ bệnh
dạ dày - tá tràng nặng, dẫn đến viêm loét dạ dày
- tá tràng nặng gây ung thư sau này.
Nghiên cứu của chúng tôi không thấy có liên
quan giữa cagA vacAs1 với tuổi, giới tính và sang
thương nội soi. Các nghiên cứu có sự liên quan
giữa cagA vacAs1 và độ nặng sang thương nội soi
thường gặp ở người lớn hoặc trẻ em có loét (Miernyk
K p= 0,003[11], Trần Thiện Trung p<0,001[18]). Thường
nhiễm H. pylori vài năm mới tiến triển đến bệnh
nặng, mẫu chúng tôi bệnh mới, sang thương chủ
yếu nốt, chỉ có 3 trường hợp loét hành tá tràng, do
đó không đủ để thể hiện mối liên quan này.
Chúng tôi không thấy có liên quan giữa kiểu
gen cagA vacAs1 và kháng thuốc, cũng như De
Francesco V khảo sát trên trẻ em Italy[4]. Một số
nghiên cứu thấy có liên quan giữa kiểu gen và
hiệu quả tiệt trừ, tuy nhiên nghiên cứu của chúng
tôi không khảo sát hiệu quả tiệt trừ.
5. KẾT LUẬN
Tỉ lệ kháng kháng sinh nguyên phát của H.
pylori với: amoxicillin 20,9%, clarithromycin
73,13%, metronidazole 25,37%, tetracyclin
7,46%, levofloxacine 16,42%. Tỉ lệ kháng kết hợp
clarithromycin và metronidazole là 20,9%. Tỉ lệ
nuôi cấy thành công 87%. Tỉ lệ kiểu gen độc lực
cagA 85,07%, vacA 100%, kết hợp cagA vacA s1 là
85,07%. Có liên quan giữa kháng clarithromycin
và nơi cư ngụ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Boyanova L, Mitov I (2010). Geographic map
and evolution of primary Helicobacter pylori
resistance to antibacterial agents. Expert Rev
Anti Infect Ther, 8 (1): 59-70.
2. Chattopadhyay S, Patra R, Ramamurthy T, et
al. (2004). Multiplex PCR assay for rapid detection
and genotyping of Helicobacter pylori directly
from biopsy specimens. Journal of clinical
microbiology, 42 (6): 2821-2824.
TẠP CHÍ NHI KHOA 2016, 9, 4
84
3. Day A S, Jones N L, Lynett J T, et al. (2000).
cagE is a virulence factor associated with
Helicobacter pylori-induced duodenal ulceration
in children. J Infect Dis, 181 (4): 1370-5.
4. De Francesco V, Margiotta M, Zullo A, et al.
(2006). Claritromycin resistance and Helicobacter
pylori genotypes in Italy. Journal of microbiology-
Seoul, 44 (6): 660.
5. Dixon M F, Genta R M, Yardley J H, et al.
(1996). Classification and grading of gastritis: the
updated Sydney system. The American journal of
surgical pathology, 20 (10): 1161-1181.
6. Hojsak I, Kos T, Dumančić J, et al. (2012).
Antibiotic resistance of Helicobacter pylori in
pediatric patients-10 years’ experience. Eur J
Pediatr, 171 (9): 1325-1330.
7. Koletzko S, Jones N L, Goodman K J, et
al. (2011). Evidence-based guidelines from
ESPGHAN and NASPGHAN for Helicobacter
pylori infection in children. Journal of pediatric
gastroenterology and nutrition, 53 (2): 230-243.
8. Koletzko S, Richy F, Bontems P, et al. (2006).
Prospective multicentre study on antibiotic
resistance of Helicobacter pylori strains obtained
from children living in Europe. Gut, 55 (12):
1711-6.
9. Liu G, Xu X, He L, et al. (2011). Primary
antibiotic resistance of Helicobacter pylori
isolated from Beijing children. Helicobacter, 16
(5): 356-362.
10. Mégraud F, Lehours P (2007). Helicobacter
pylori detection and antimicrobial susceptibility
testing. Clinical microbiology reviews, 20 (2):
280-322.
11. Miernyk K, Morris J, Bruden D, et al. (2011).
Characterization of Helicobacter pylori cagA
and vacA genotypes among Alaskans and their
correlation with clinical disease. J Clin Microbiol,
49 (9): 3114-21.
12. Nguyễn Đức Toàn, CS (2012). Tình hình
kháng kháng sinh của Helicobacter pylori ở bệnh
nhân viêm dạ dày và loét tá tràng. Tạp chí Khoa
học Tiêu hóa Việt Nam, 27: tr. 1783-1789.
13. Nguyễn Phúc Thịnh (2014). Đặc điểm dịch
tể, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh loét dạ
dày - tá tràng do Helicobacter pylori tại Bệnh viện
Nhi Đồng 1 từ tháng 6/2013 đến tháng 5/2014.
Luận văn Thạc sĩ Y khoa. Đại học Y Dược Tp. Hồ
Chí Minh.
14. Nguyen T V H, Bengtsson C, Yin L, et
al. (2012). Eradication of Helicobacter pylori
in children in Vietnam in relation to antibiotic
resistance. Helicobacter, 17 (4): 319-325.
15. Oleastro M, Cabral J, Ramalho P M,
et al. (2011). Primary antibiotic resistance
of Helicobacter pylori strains isolated from
Portuguese children: a prospective multicentre
study over a 10 year period. Journal of
antimicrobial chemotherapy, 66 (10): 2308-
2311.
16. Rafeey M, Ghotaslou R, Nikvash S, et al.
(2007). Primary resistance in Helicobacter pylori
isolated in children from Iran. Journal of Infection
and Chemotherapy, 13 (5): 291-295.
17. Stasi R, Sarpatwari A, Segal J B, et al.
(2009). Effects of eradication of Helicobacter
pylori infection in patients with immune
thrombocytopenic purpura: a systematic review.
Blood, 113 (6): 1231-1240.
18. Trần Thiện Trung, Lê Châu Hoàng Quốc
Chương, Trần Anh Minh, et al. (2010). Kết quả
nghiên cứu các typ gen cagA và vacA của
Helicobacter pylori trong ung thư dạ dày. Tạp chí
Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 14 (số 4): tr. 25-34.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
de_khang_khang_sinh_nguyen_phat_o_tre_em_viem_loet_da_day_ta.pdf