Đề tài Ảnh hưởng của vốn đầu tư nước ngoài đối với nền kinh tế Việt Nam

Vấn đề huy động và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài , trong tổng thể chiến lược phát trển và tăng trưởng kinh tế ở nước ta hiện nay là một trong những nhiệm vụ chiến lược quan trọng nhất . Việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng nhanh , bền vững mà Việt Nam theo đuổi , tại điểm xuất phát thấp như hiện nay ,điều đó phụ thuộc rất nhiều vào việc làm thế nào có thể thu hút được nhiều vốn đầu tư trong nước và ngoài nước . Đầu tư phát triển là một trong những vông việc phát triển quốc gia ; mà vấn đề xác định nhu cầu vốn đầu tư hợp lý , thu động nguồn vốn khả thi , phân bổ nguồn vốn đầu tư thích đáng cho phát triển cơ cấu ngành và vùng lãnh thổ là những nội dung cốt lõi của chiến lược đầu tư , nhằm đảm bảo đạt được những mục tiêu phát triển kinh tế –xã hội do đại hội IX của Đảng đã vạch ra :Đưa nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại , cơ cấu kinh tế hợp lý , quản hệ sản xuất tiến bộ , phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất , nâng cao đời sống tinh thần , quốc phòng , an ninh vững chắc , dân giầu , nước mạnh , xã hội công bằng , dân chủ và văn minh . Trong quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế quốc tế , hoạt động đầu tư nước ngoài có vị trí và vai trò ngày càng quan trọng , nó đã và đang là nhân tố cơ bản cấu thành và quy định xu hướng phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế , nó là nhân tố thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới của các nước đang phát triển .Đầu tư nước ngoài là khu vực hấp dẫn , tạo ra nhiều việc làm và nâng cao năng lực cho người lao động Việt Nam , nó là môi trường lý tưởng để cho chúng ta học hỏi , tiếp thu kinh nghiệm quản lý , khả năng tổ chức sản xuất - kinh doanh của nền kinh tế thị trường hiện đại , là điều kiện tốt để Việt Nam mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước .

doc25 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1335 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ảnh hưởng của vốn đầu tư nước ngoài đối với nền kinh tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Kết luận Phụ lục Ước lượng mô hình và kiểm định tính dừng của chuỗi thời gian . Tài liệu tham khảo : Chương I Vai trò của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam I. Vì sao phải có FDI ? Một khó khăn lớn đối với hầu hết các nước đang phát triển trong giai đoạn đầu để phát triển nền kinh tế cuả đất nước là thiếu vốn đầu tư .Đây là yếu tố quyết định để các nước đang phát triển có thể đẩy nhanh tốc độ phát triển nền kinh tế , cải thiện đời sống vật chất của nhân dân , ở các nước đang phát triển thường có nguồn lao động và tài nguyên chưa sử dụng hết hoặc không được sử dụng vì thiếu các điều kiện vật chất của quá trình lao động sản xuất . Bản thân các nước đang phát triển lại ít có khả năng tích luỹ vì năng suất lao động thấp , sản xuất hầu như không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước .Trong hoàn cảnh như vậy , nguồn vốn từ bên ngoài sẽ có ý nghĩa quan trọng đối với bước ban đầu của các nước này . Đặc biệt là trong xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới hiện nay , các nước đang phát triển bị đặt trong tình huống phải tạo được tốc độ phát triển nhanh để đuổi kịp và từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới , nguy cơ tụt hậu không cho phép các nước đang phát triển không được chậm trễ hay có cách lựa chọn nào khác . Trong điều kiện trên thế giới có nhiều quốc gia có nhu cầu đầu tư ra nước ngoài thì các nước đang phát triển có cơ hội tranh thủ nguồn vốn và kỹ thuật của nước ngoài để phát triển nền kinh tế .Thực tế cho thấy ,quốc gia nào biết thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nước ngoài sẽ tạo ra một bộ mặt nhanh chóng của nền kinh tế . Nền kinh tế Việt Nam sau chiến tranh đã bị tàn phá nặng nề , lại vấp phải những sai lầm nghiêm trọng trong quản lý và điều hành trên cả tầm vĩ mô và vi mô ,nên đã rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng , Một nền kinh tế què quặt ,nghèo nàn , lạc hậu ; đời sống của đại đa số nhân dân khó khăn thiếu thốn ,là gánh nặng không dễ vượt qua được . Một thời gian dài trước năm 1990 , Việt Nam không có tích luỹ trong nội bộ nền kinh tế , một phần quỹ tiêu dùng và phần lớn quỹ tích luỹ chúng ta phải dựa vào vay nợ và viện trợ , mà chủ yếu là Liên Xô và các nước Đông Âu trước đây , sau nàylà từ nhiều chính phủ và các tổ chức trên thế giới .Sau khi vượt khỏi khủng hoảng , nền kinh tế Việt Nam bước vào giai đoạn ổn định và phát triển (1991-2004) nhờ vào nguồn lực từ bên ngoài thông qua vay nợ ,viện trợ và hợp tác đầu tư ; cùng với khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả nguồn lực trong nước ,chúng ta đã tạo ra một bước phát triển đầu tiên khá vững chắc .Tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn này là khoảng 8,0% nhờ có sự tăng trưởng kinh tế mà đã tăng được tỷ lệ tích luỹ lên gần 20% GDP vào năm 1995 và 25% GDP vào năm 1999. Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn 2001-2010 tăng gấp đôi GDP mà Đảng và chính phủ đã đề ra và phấn đấu đến năm 2020 đưa mức GDP đầu người tăng lên 8-10 lần sovới hiện nay tương đương mức 2000-3000 USD/người /năm , đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp , tạo công ăn việc làm cho khoảng 15 triệu người , tiến tới một nước Việt Nam không còn nghèo đói , có một nền kinh tế hiện đại hoá nhanh và có sự công bằng xã hội rộng lớn hơn trong tương lai . Để thực hiện được mục tiêu ổn định , phát triển và tăng trưởng kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2001-2010 , yêu cầu về vốn là một trong những thách thức lớn nhất và khó giải quyết nhất đối với nền kinh tế Việt Nam , dự kiến Việt Nam sẽ phải tăng mức đầu tư trung bình từ 25%GDP trong những năm 90 lên trung bình 30%-35%GDP trong thập kỷ này ; giá trị xuất khẩu tăng khoảng 24%-30%,trong đó xuất khẩu hàng chế biến khoảng 18%-25%; tỷ trọng công nghiệp tăng từ 30%lên 40%GDP.Tuy nhiên , mức đầu tư ở các khu vực nhà nước ,ngoài quốc doanh và đầu tư trực tiếp nước ngoài xẽ phải có mức đầu tư cao hơn : Trong đó nguồn vốn trong nước chỉ đáp ứng được khoảng 50%,còn khoảng 50%nguồn vốn chúng ta phải nhờ tới đầu tư nước ngoài ,mà chủ yếu là FDI. Việc huy động vốn nước ngoài để phát triển kinh tế là tận dụng điều kiện khách quan cực kỳ thuận lợi mà thế giới đã tạo ra .Thay vì phải bỏ ra hàng trăm năm để phát triển kinh tế ,vượt qua thời kỳ tích luỹ ban đầu lâu giài và gian khổ ,như nước Anh ,Pháp ,…các nước đi sau có thể “mượn sức” những nước đi trước để thực hiện thành công chiến lược “rượt đuổi “như : Nhật Bản,Hàn Quốc ,Singapo,… Lợi ích củaviệc huy động vốn đầu tư nước ngoài đối với công cuộc tăng trưởng và phát triển như : + Tạo thêm công ăn việc làm : nghĩa là tăng thêm thu nhập cho người lao động và cho đất nước . + Chuyển giao công nghệ – kỹ thuật :đây là lợi ích căn bản nhất đối với các nước tiếp nhận vốn .Vì nó mang lại công nghệ –kỹ thuật hiện đại ,kỹ xảo chuyên môn ,bí quyết và trình độ quản lýtiên tiến cũng như năng lực thị trường của các nước đi trước . + Lơị ích về vốn và ngoại tệ :rút ngắn thời gian tích luỹ vốn ban đầu cho công nghiệp hoá ;tạo ra những cơ sở xuất khẩu cho đất nước trong tương lai ;thu một phần lợi nhuận của các công ty nước ngoài ;thu ngoại tệ từ các hoạt động dịch vụ …. II . Đánh giá tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam. Cũng như nhiều nước trên thế giới Việt Nam luôn quan tâm đến mục têu tăng trưởng và phát triển . Để thực hiện tốt mục tiêu này cần phải có một nguồn vốn lớn , trong đó nguồn vốn nước ngoài có vai trò quan trọng . Năm 1987 luật đầu tư trực tiếp nước ngoài được Quốc Hội Việt Nam thông qua ,được quốc tế ủng hộ và đánh giá cao . Từ năm 1988 đến đầu năm 2004 hoạt động thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Vệt Nam có thể chia thành 4 giai đoạn với 4 trạng thái khác nhau : +, Giai đoạn 1988-1990 : Trong 3 năm đầu tiên có 1794 triệu USD vốn FDI đăng ký , vốn thực hiện không đáng kể . Nhìn chung ,FDI chưa có tác dụng rõ rệt đến kinh tế –xã hội .Các nhà đầu tư coi Việt Nam như một “miền đất mới “nên rất thận trọng trong hoạt động đầu tư .Mặt khác các doanh nghiệp FDI phải làm nhiều thủ tục cần thiết mới đưa được vốn vào Việt Nam . +, Giai đoạn 1991-1997 : Hoạt động FDI rất sôi động ,tăng trưởng nhanh và hàng nghìn đoàn khách quốc tế đế tìm kiếm cơ hội đầu tư ,hàng trăm dự án mới đến chờ thẩm định ,nhiều nhà máy được khởi công và hoạt động đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế –xã hội .Từ 1991-1995 ,vốn đăng ký đạt 16,684 tỷ USD , vốn thực hiện đạt 8,525tỷ USD bằng 32%tổng vốn đầu tư của cả nước .Năm 1995 vốn FDI đăng ký đạt 6,53 tỷ USD ,gấp 4,9 lần so với năm 1991 là 1,322 tỷ USD . Trong thời gian này các doanh nghiệp FDI đã tạo việc làm cho 20 vạn người . Hai năm tiếp theo 1996-1997, vốn FDI đăng ký đạt 13,146 tỷ USD ,trong đó vốn thực hiện đạt 6,14 tỷ USD . +, Giai đoạn 1998-2000 : Hoạt động FDI có sự giảm sút .Năm 1998 ,vốn đăng ký giảm còn 3,897 tỷ USD năm 1999 là 2,916 tỷ USD ,bằng 56,3%năm 1998 ;năm 2000 là 2,398 tỷ USD .Trong 3 năm 1998-2000 vốn thực hiện đạt 7,332 tỷ USD . +, Từ 2001 đến nay :Hoạt động FDI có sự phục hồi chậm . vốn đăng ký năm 2001: 2,536 tỷ USD ,tăng 12,6 % so với năm 2000; năm 2002 là 1,558 tỷ USD và năm 2003 là 2 tỷ USD . Như vậy , kể tư khi có luật đầu tư trực tiếp nươc ngoài đến nay đã thu hút 44,725 tỷ USD vốn đăng ký , vốn thực hiện là 28,297 tỷ USD , trong đó vốn của các nhà đầu tư nước ngoài là 25,217 tỷ USD . Đồ thị sau biểu diễn mức độ thu hút vốn FDI : Nguyên nhân của việc giảm sút FDI từ 1998 đến nay là do tác động của cuộc khủng hoảng tiền tệ trong khu vực mà bắt đầu ở Thái Lan và tiếp đó là sự suy giảm kinh tế thế giói , đặc biệt là ở một số nước như Mỹ , EU , Nhật Bản mà đến nay vẫn đang trong quá trình phục hồi chậm chạp , đã tác động tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam , trong đó ảnh hưởng đến hoạt động thu hút đầu tư FDI .Ngoài ra, hệ thống pháp luật thiếu minh bạch , thiếu nhất quán và việc thực thi luạt không nghiêm minh , các thủ tục hành chính phiền hà , chi phí đầu tư kinh doanh đắt đỏ , môi trường đầu tư kinh doanh ngày càng trở nên kém hẫp dẫn đã làm cho hoạt động FDI giảm sút . 1. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế - xã hội. 1.1. Tác động tới đầu tư phát triển , thúc đẩy tăng trưởng kinh tế , nâng cao năng lưc sản xuất và thưc hiện và chuyển dịnh cơ cấu kinh tế : Để thưc hiện tăng trưởng cao và bền vững , cần phải có một khối lượng vốn lớn cho đầu tư phát triển .Tuy nhiên , hiện nay Viêt Nam đang đứng trước thực trạng vốn huy động trong nước thông qua tiết kiệm và thu NSNN không đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển. Tỷ lệ huy động vốn ở Việt Nam hiện nay chỉ đạt 22% GDP trong khi nhu cầu đầu tư cần 30 –35%GDP .Hơn nữa , trong giai đoạn đầu thực hiện CNH- HĐH , nhập siêu là vấn đề không tránh khỏi nên rễ dẫn đến tình trạng thiếu hụt ngoại tệ .Giải quyết vấn đề này chỉ có thể là thu hút vốn đầu tư nước ngoài ,trong đó có FDI . Nguồn vốn này sẽ là một tác nhân thu hút vốn ODA từ các nước và tổ chức quốc tế, góp phần ra tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế , kích thích thị trường vốn phát triển ,thúc đẩy thương mại quốc tế và sự tham gia đầu tư của các công ty khác .Mặt khác FDI là dòng vốn ổn định , được các nhà đầu tư cam kết lâu dài . Theo dự kiến trong dai đoạn 5 năm 2001 – 2005 thì nhu cầu vốn đầu tư xã hội là 60 –65 tỷ USD ,bình quân khoảng 13 tỷ USD . Trong đó , vốn nước ngoàI dự kiến chiếm 30% ,gồm ODA khoảng 7,5 tỷ USD và FDI khoảng 12,5 tỷ USD .Trong số 800-1000 (tỷ USD) FDI của thế giới có khoảng100 – 140 tỷ USD dành cho các nước đang phát triển , cho nên kế hoạch thu hút FDI của Việt Nam là có thể thực hiện được , tuy nhiên , hiện nay vốn đăng ký mới hàng năm của nước ta vẫn chưa được 3 tỷ USD/năm .Có lẽ chúng ta phải đặt mục tiêu vốn FDI thực hiện hàng năm tối thiêu phải bằng năm cao nhất của thập kỷ trước và cố gắng tăng thêm càng nhiều càng tốt , đặc biệt chú trọng đến hiệu qủa sử dụng vốn FDI. Hiện nay ,đầu tư nước ngoài chiếm 100% về khai thác dầu thô, sản xuất ôtô , máy giặt , tủ lạnh , điều hoà nhiệt độ ….chiếm 60%sản lượng thép cán , 33% về sản xuất máy móc , thiết bị điện , 76% dụng cụ y tế chính xác . Trong công nhiệp nhẹ FDI chiếm 55% sản lượng sợi các loại , 30% vải các loại ,49% da,giày , 18%may mặc và 25% thực phẩm …kết quả là khu vực FDI đóng góp hơn 13%GDP , chiếm khoảng 20% tổng vốn đầu tư của toàn xã hội, trên23%kim nghạch xuất khẩu (không kể dầu khí ), đạt trên 35%giá trị sản xuất công nghiệp, đóng góp cho NSNN khoảng 7%thu hut hơn 500 ngàn lao động trực tiếp và hàng vạn lao động gián tiếp .Bằng việc chủ động nguồn vốn FDI , Nhà nước đã chủ động trong bố trí cơ cấu vốn đầu tư nhằm khai thác hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước để phát triển kinh tế .Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo ra nhiều ngành nghề và sản phẩm mới ,tăng năng lực lao động cho các ngànhcông nghiệp Việt Nam .Ngoài ra dự án FDI với trang thiết bị , công nghệ mới , kinh nghiệm quản lý tiên tiến ,với sức cạnh tranh cao đã co sức mạnh lan toả anh hưởng , thúc đẩy tính cạnh tranh của các doanh nghiệp nói chung ngày một tăng lên . Thông qua đầu tư ,FDI đã có tác động đến cả chiều sâu và chiều rộng của quá trình tăng trưởng kinh tế Việt Nam . Khu vực đầu tư nươc ngoài đã góp phần nâng cao trình độ công nghệ và kỹ thuật của nhiều ngành sản xuất , nhờ vậy tạo điều kiện nâng cao tay nghề , kinh doanh quản lý tiên tiến , nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu đổi mới của đất nước . Hiện nay , các doanh nghiệp của 64 nước và vùng lãnh thổ hoạt động tại Việt Nam , chu yếu ở các thành phố lớn và vùng phụ cận .Năm 2000, các doanh nghiệp FDI đã chiếm tỷ trọng 13,3% tỷ GDP nói chung và 19,5% GDP trừ khu vực hộ gia đình ;chiếm tỷ trọng 35,5%tổng sản lượng công nghiệp chiếm tỷ trọng 18,6% tổng vốn đầu tư của toàn xã hội Nhiều địa phương có lợi thế trong thu hút FDI đã biết khai thác các lợi thế và tiềm năng, nâng cao năng lực sản xuất như : Đồng Nai, tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ 1996 –2000 của tỉnh này là 12,9%(cao gấp 1,5 lần tốc độ tăng trưởng bình quân chung của cả nước ).Các doanh nghiệp FDI có công nghệ cao hơn các doanh nghiệp nhà nước nên lao động Viêt Nam được tiếp thu công tác quản lý tiên tiến cũng như trình độ lao động càng góp phần nâng cao trình độ lao động Việt Nam. Chỉ trong một thập kỷ Viêt Nam đã hình thành nhiều ngành kinh tế quan trọng như thăm dò , khai thác dầu khí , bưu chính viễn thông , cơ khí điện tử, công nghệ phần mềm và nhiều dịch vụ khác như kinh doanh khách sạn ….FDI với hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài đã hình thành nhiều doanh nghiệp hiện đại , có đủ khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp trong khu vực và trên thế giới. Nhân tố cơ bản cho sự tăng trưởng kinh tế là vốn đầu tư ,mức tăng trưởng kinh tế phụ thựôc vào tổng số vốn đầu tư và hệ số ICOR của nền kinh tế . Tổng nguồn vốn đầu tư và hệ số ICOR của toàn bộ nền kinh tế trong thời gian từ 1991 đến năm 2000 như sau : Đầu tư toàn xã hội 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Vốn trong nớc (tỷ đồng) 11545 19552 30556 37796 46048 56667 66570 73036 86300 98200 FDI (Tỷ đồng) 1926 5185 10621 16500 22000 22700 30300 24300 18900 21800 Tỷ lệ vốn /GDP (%) 17.6 22.4 30.1 30.4 29.7 29.2 30.9 27 26.3 27.2 Hệ số ICOR 3 2.6 3.7 3.4 3.1 3.1 3.8 4.7 5.5 4 Theo số liệu của bảng trên đây thì số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm 26.87% trong tổng vốn đầu tư của toàn bộ nền kinh tế .Nhưng phần tăng của GDP do đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại chiếm khoảng 45.1% trong tổng mức tăng GDP . Điều này có thể do việc sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có hiệu quả cao hơn so với hiệu quả vốn đầu tư trong nước . 1.2. FDI góp phần mở rộng quy mô, ra tăng kim ngạch xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu: Học tập kinh nghiệm thành công của các nước Đông á, Việt Nam hiện đang đi theo con đường hiện đại hoá hướng ngoại . coi trong xuất nhập khẩu hàng hoá , dịch vụ , mở cửa thị trường với lộ trình thích hợp để hội nhập có hiệu quả với nền kinh tế khu vực và thế giới ;Từ đó tăng cường đầu tư nước ngoài hướng về xuất khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận và mở rộng quy mô thị trường quốc tế , nâng cao năng lực xuất khẩu của Việt Nam . Bên cạnh đó , khu vực đầu tư nước ngoài cũng đã góp phần mở rộng thị trường trong nước , thúc đẩy các hoạt động dịch vụ phát triển nhanh , tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước tham gia xuất khẩu tại chỗ hoặc tiếp cận thị trường quốc tế . Hiện nay , tiềm năng thu hút FDI trong lĩnh vực sản xuất hàng công nghiệp chế tạo cho xuất khâủ còn rất lớn như lĩnh vực công nghệ điện tử, thông tin . Hiện nay Việt Nam đang trú trọng thu hút FDI , nhưng nhìn chung , việc thu hút chỉ rừng ở đầu tư lĩnh vực công nghiệp lắp ráp có quy mô nhỏ , nguyên nhân chủ yếu là do thể chế và phương thức thực hiện chưa đáp ứng yêu cầu hiện nay . 1.3. FDI Với nguồn nhân lực và tạo thu nhập cho người lao động. Việc tăng đầu tư trực tiếp đầu tư nước ngoài sẽ tạo ra cơ hội sản xuất ra nhiều hàng hoá không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu nhiều hơn , tạo ra nhiều việc làm hơn . Trong những năm qua , việt nam đã thu hút hơn 500nghàn lao động làm việc trực tiếp trong các doanh nghiệp FDI .Tuy nhiên hàng năm nhu cầu tạo việc làm là 1,2 triệu lao động .Như vậy để giải quyết việc làm thì cần thiết phải phát triển kinh tế nhiều thành phần , kể từ khi có luật doanh nghiệp đã có hàng nghàn doanh nghiệp được thành lập mới và thu hút hàng nghàn lao động , tạo ra nhiều việc làm mới . Tuy nhiên thực tế lao động trong các doanh nghiệp FDI có mức thu nhập trung bình gấp 2 lận thu nhập của các doanh nghiệp khác cùng ngành nghề , số lao động này được tiếp cận với công nghệ hiện đại , có kỷ luật lao động tốt , học hỏi được các kinh nghiệm , phương thức lao động tiên tiến và phải làm việc trong môi trường có áp lực cao , cường độ lớn điều này đòi hỏi lao động việt nam luôn phải phát huy , học hỏi và nâng cao trình độ . Đây là các thế mạnh của các doanh nghiệp FDI đối với tạo công ăn , việc làm . 1.4. FDI đối với hệ quả kinh tế - xã hội: Trong môi trường có điều kiện lao động tốt ,chất lượng lao động cao , các doanh nghiệp FDI thực hiện đầu tư xây dựng nhà máy có quy mô thích hợp đều đạt được hiệu quả tối đa .Các sản phẩm được xuất khẩu trên thị trường thế giới hay sản phẩm chỉ được bán trong nước nhưng đầu tư FDI hợp lý đã góp phần tăng năng xuất lao động xã hội do FDI đã thúc đẩy tiến bộ công nghệ ,nâng cao tay nghề cho người lao động ,cải thiện trình độ quản lý doanh nghiệp ... Hàng năm FDI đã có đóng góp quan trọng vào thu nghân sách nhà nước từ các khoản thuế trực tiếp mà các doanh nghiệp nộp và các khoản gián tiếp mà FDI đã tạo ra cho các hoạt động dịch vụ thương mại , thu nhập của người lao động . Đối với Việt Nam thì FDI còn tác động tới cán cân thanh toán quốc tế .Hàng năm ,Việt Nam nhập từ 2-3 tỷ USD , trong đó không dưới 30% là ngoại tệ manh để trang trải kinh phí đầu tư ban đầu ở trong nước . Trong quá trình gia tăng kim ngạch xuất khẩu ,các doanh nghiệp FDI đã tạo ra nguồn ngoại tệ thặng dư tham gia vào việc cân bằng cán cân thanh toán quốc tế . FDI còn có tác động kích thích cải cách và hoàn thiện thể chế tiền tệ ,ngoại hối .Trong thời gian qua đã có nhiều định chế tiền tệ ,tín dụng của Việt Nam được thay đổi . Sự tham gia của các nghân hàng nước ngoài ,các tổ chức tín dụng quốc tế ,các quỹ đầu tư ,các tổ chức bảo hiểm lớn trên thế giới tại Việt Nam có tác động trực tiếp đến các hoạt động thương mại và đầu tư đòi hỏi các nghân hàng ,các tổ chức tín dụng ,các doanh nghiệp bảo hiểm ...phải thay đổi cách thức hoạt động cũng như thể chế của mình theo nguyên tắc thị trường cởi mở hơn . 1.5. ảnh hưởng của FDI tới cơ cấu kinh tế : Trong điều kiện nền kinh tế mở , các quan hệ kinh tế quốc tế tạo ra sự động lực và điều kiện cho sự dịch chuyển nhanh cơ cấu kinh tế của các quốc gia . Trong đó đầu tư trực tiếp nước ngoài là một động lực mạnh mẽ ,có ý nghĩa tăng lớn đến sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế . +. Cơ cấu kinh tế bao gồm :cơ cấu ngành ;cơ cấu thành phần và cơ cấu vùng kinh tế .Mỗi cơ cấu kinh tế sẽ xác định vị trí và vai trò của các bộ phận khác và có mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận trong tổng thể nền kinh tế .Qúa trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế sẽ làm thay đổi vị trí và vai trò của các bộ phận khác nhau .Nội dung dưới đây chỉ đề cập đến ngành kinh tế . Cơ cấu ngành kinh tế được thể hiện ở tỷ trọng của các ngành trong GDP .Tỷ trọng này của Việt Nam trong thời gian từ năm 1990-2000 có sự thay đổi đáng kể ,nếu chia nền kinh tế quốc dân thành ba nhóm ngành lớn là nông nghiệp (bao gồm nông nghiệp ,lâm nghiệp , thuỷ sản ), công nghiệp (bao gồm công nghiệp và xây dựng ) và dịch vụ (bao gồm các ngành còn lại )thì tỷ trọng của chúng như sau : năm nông nhiệp công nghiệp dịch vụ tổng số 1990 38.7 22.7 38.6 100 1991 40.49 23.79 35.72 100 1992 33.49 27.26 38.8 100 1993 29.87 28.9 41.23 100 1994 27.43 28.87 43.7 100 1995 27.18 28.76 44.06 100 1996 27.76 29.73 42.51 100 1997 25.77 32.08 42.15 100 1998 25.78 32.49 41.37 100 1999 25.43 35.5 40.67 100 2000 24.3 36.61 39.09 100 Từ năm 1990 đến năm 1995, cơ cấu ngành kinh tế đã có sự chuyển biến tích cực . Tất cả các nhóm ngành kinh tế đều tằng lên , nhưng tốc độ tăng lên của các nhóm ngành là khác nhau nên đã làm cho tỷ trọng các ngành trong GDP thay đổi . Tính trung bình thời kỳ 1990-1995, nông nghiệp tăng 4.4%, thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng chung của nền kinh tế là 8.2%, nên tỷ trọng trong GDP đã giảm 9.7% trong vòng 5 năm , thời kỳ 1996-2000 ,nông nghiệp tăng 3.2%và từ chỗ là ngành có tỷ trọng cao nhất đã trở thành ngành có tỷ trọng thấp nhất . Nhóm ngành công nghiệp có tốc độ tăng cao nhất ,trung bình 12.8%/năm , riêng công nghiệp tăng 13.6%, gấp rưỡi tốc độ tăng chung , nên tỷ trọng đã tăng 6.4%từ chỗ là nhóm ngành có tỷ trọng thấp nhất đã trở thành nhóm ngành có tỷ trọng cao thứ hai .Nhóm ngành dịch vụ có tốc độ tăng khá , bình quân 9%/năm ,cao hơn tốc độ tăng chung , nên tỷ trọng GDP thời kỳ 1990-1995 đã tăng 3.3%. Điểm xuất phát của sự tăng trưởng kinh tế là việc tăng đầu tư cho nền kinh tế ,trong thơi kỳ 1990-1995 ,tổng vốn đầu tư trong nền kinh tế đã thực hiện là 15.7 tỷ USD ( nếu quy theo giá năm 1995 thì tổng vố đầu tư lên tới 18-19 tỷ USD) trong đó vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là 4,205 tỷ USD, chiếm 27.4% tổng số vốn đầu tư trong nền kinh tế ,thời kỳ 1996-2000 là 4.567 tỷ USD . +. Do có sự tăng cường đầu tư nhiều hơn , nhất là sự trang bị máy móc thiết bị và công nghệ ,nên sản xuất công nghiệp thời gian qua đã đạt tốc độ tăng nhanh và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng GDP ,theo số liệu của tổng cục Thống Kê giá trị xản xuất của các doanh nghiệp công nghiệp đã đi vào sản xuất thuộc khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tới 21.7%giá trị sản xuất của toàn ngành công nghiệp giai đoạn 1991-2000. Kết quả này phản ánh phần nào vài trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong xản xuất công nghiệp của Việt Nam hiện nay ,trước hết là mặt định lượng . Đầu tư trực tiếp nước ngoài thực sự đã có vai trò to lớn đối với sự dịch chuyển kinh tế ,thông qua việc đầu tư nhiều hơn vào ngành công nghiệp đã tạo điều kiện để ngành công nghiệp đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng . Vì ngành công nghiệp có năng suất lao động cao và tỷ trọng lớn trong nền kinh tế ,đầu tư trực tíêp nước ngoài đã góp phần to lớn vào tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế quốc dân . 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vàoViệt Nam sẽ chịu sự chi phối của ba nhóm yếu tố cơ bản . Đó là : xu hướng đầu tư của các công ty xuyên quốc gia trên thế giới ; Mức độ cải thiện mối quan hệ chính trị – ngoại giao với các nước ,đặc biệt là mối quan hệ Việt - Mỹ , tạo điều kiện thuận lợi tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO); khả năng cải thiện môi trường đầu tư trong nước bao gồm cả môi trường kinh tế , pháp lý và xã hội . 2.1. Xu hướng đầu tư trực tiếp trên thế giới . Qua nghiên cứu về đầu tư trực tiếp trên thế giới cho thấy lượng vốn FDI đã tăng mạnh qua các thập kỷ . Nếu như trong những năm 70, lượng vốn đầu tư trực tiếp trên toàn thế giới bình quân hàng năm là 25 tỷ USD , thì con số này đã tăng lên với lượng vốn là 50 tỷUSD trong thời kỳ 1980-1985, trong thời kỳ 1986-1989 thì con số này đã tăng lên trung bình là 141 tỷ USD /năm . Trong thập kỷ 90 thì số lượng vốn đầu tư nước ngoài trung bình là 147.8 tỷ USD /năm . Qua đó cho thấy đầu tư trực tiếp nước ngoài nó là kết quả trực tiếp của sự bành trướng hoạt động của các công ty xuyên quốc gia đang ngày còn chiếm giữ vị trí quan trong trong đời sống kinh tế quốc tế . Tuy nhiên , phần lớn lượng vốn đầu tư trực tiếp được thực hiện ở các nước phát triển , các nước đang phát triển không những chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn FDI trên toàn thế giới mà tỷ trọng này còn liên tục giảm xuống . Các luồng vốn vào các nước đang phát triển ( tỷ USD ) . 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Luồng vốn thuần 174.1 187.7 154.5 99.0 83.5 64.0 Năm 1999, các nước công nghiệp phát triển chiếm 76.5 % tổng số vốn FDI , trong khi đó dân số thế giới sống tại các nước đang phát triển chia nhau 23.5% còn lại . Xu hướng gia tăng đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới là yêu cầu tất yếu của quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế quốc tế đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ . Xu hướng này mang tính lâu dài , cho dù một số năm cụ thể ,lượng vốn FDI có thể giảm xuống do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế , nhất là cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ Châu á năm 1997 ( do cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ năm 1997 , tốc độ tăng trưởng thương mại thế giới giảm xuống 4.2% so với 6.9%trong thời kỳ 1990-1996 , đã dẫn đến sự giảm xút của các luồng FDI trong thời gian này ). Mặc dù tổng lượng vốn FDI trên toàn thế giới là rất lớn , nhưng phần lớn là đầu tư lẫn nhau giữa các cước phát triển . Trong số các nước đang phát triển , đầu tư nước ngoài chỉ tập trung vào một số nước như : Khu vực Châu á thái Bình Dương , ASEAN, Trung Quốc , các nước NICS .... 2.2. Tình hình chính trị đối ngoại . Tình hình chính trị trên thế giới và mối quan hệ ngoại giao của Việt Nam với các nước , nhất là quan hệ Việt –Mỹ là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới dòng chu chuyển các dòng vật tư bên ngoài vào Việt Nam .Trong những năm qua Việt Nam đã chủ động giải quyết từng bước quan hệ goại giao với các nước . Trong đó bình thường hoá quan hệ với các nước Tây Âu , Nhật Bản , Trung Quốc , quan hệ Việt –Mỹ và nhất là Việt Nam gia nhập các nước ASEAN , ký hiệp định thương mại Việt – Mỹ , cam kết với AFTA, xin ra nhập tổ chức thương mại thế giới ( WTO ), đã tạo điều kiện tiền đề cho việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài , nhập khẩu công nghệ cao từ các nước phát triển và mở rộng hợp tác kinh tế trong khu vực cũng như trên thế giới . 2.3. Môi trường đầu tư trong nước . Mặc dù đã từng bước cải thiện ,nhưng môi trường đầu tư của Việt Nam vẫn kém thuận lợi hơn so với các nước khác trong khu vực , chủ yếu là cơ sở hạ tầng yếu kém , thếu sân kho bến bãi , thếu ngoại tệ , sức mua của thị trường trong nước còn hạn hẹp và đặc biệt là hệ thống luật pháp ,chính sách thiếu đồng bộ , thủ tục hành chính quan liêu rườm rà . Sự nghèo nàn và lạc hậu của cơ sở hạ tầng vốn dĩ đã tồn tại từ nhiều thập kỷ nay và càng trở nên gay gắt hơn khi nền kinh tế đã tạo được đà chuyển biến với những kết quả tích cực trong việc gia tăng sản xuất trong nước và mở quan hệ kinh tế với bên ngoài .Tình trạng quá tải và lạc hậu của một số cảng biển , hàng không và hệ thống giao thông đường bộ , đường sắt cũng như thiếu hụt điện năng , nhất là các tỉnh phía nam, nguồn cung cấp nước công nghiệp chưa được đảm bảo ,thông tin liên lạc chưa thích nghi với cơ chế thị trường , thiếu nhà ở , thiếu khu vực giải trí và dịch vụ cho người nước ngoài . Chất lượng dịch vụ ngân hàng , tài chính cũng như sức mua của thị trường trong nước là bộ phận cấu thành quan trọng của môi trường đầu tư .Lĩnh vực tài chính , ngân hàng đã có những chuyển biến nhất định . Chưa khi nào mức độ lạm phát ở nước ta lại thấp như thời gian gần đây . Khả năng khắc phục tình trạng thiếu đồng bộ của hệ thống luật pháp , chính sách cũng như việc giảm bớt tình trạng quan liêu và kết quả chống tham nhũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường đầu tư . 3. Các hình thức FDI . Theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định có ba hình thức đầu tư chủ yếu là xí nghiệp liên doanh , xí nghiệp 100% vốn nước ngoài ,hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng ; ngoài ra còn có một số hình thức khác . 3.1. Hình thức xí nghiệp liên doanh : Được áp dụng phổ biến hơn nhưng có xu hướng bớt dần về tỷ trọng .Các Nhà đầu tư nước ngoài thích áp dụng hình thức liên doanh vì : +. Thấy được ưu thế về hình thức xí nghiệp liên doanh so với xí nghiệp 100% vốn nước ngoài là tranh thủ được sự hiểu biết ,những kinh nghiệm của đối tác Việt Nam trên thị trường mà họ chưa quen biết trong quá trình làm ăn của họ tại Việt Nam và sự hỗ trợ của đối tác Việt Nam trong tất cả các khâu hình thành , thẩm định và thực hiện dự án . +. Môi trường đầu tư Việt Nam còn nhiều bất trắc , các Nhà đầu tư nước ngoài không muốn gánh chịu mọi rủi ro mà họ muốn các đối tác Việt Nam cùng chia sẻ rủi ro với họ nếu có . Liên doanh với một đối tác ở bản địa , các Nhà đầu tư nước ngoài sẽ yên tâm và mạnh dạn hơn trong kinh doanh vì họ đã có một người bạn đồng hành . +. Đối với các doanh nghiệp trong nước , chúng ta cũng khuyến khích và hỗ trợ họ đầu tư phát triển theo chiều sâu :Nhà nước tạo điều kiện và giúp đỡ các doanh nghiệp trong nước liên doanh với nước ngoài nhằm sử dụng có hiệu quả mặt bằng ,nhà xưởng và máy móc thiết bị hiện có . Ngoài ra việc bỏ vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong nước có thể giảm được các rủi ro về tài chính :Bởi vì khi liên doanh với một đối tác nước ngoài thì : - Thứ nhất là họ có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh nên hạn chế và ngăn ngừa được rủi ro . - Thứ hai là trong tình huống xí nghiệp liên doanh giữa họ với chúng ta có nguy cơ đe dọa rủi ro thì các công ty mẹ sẽ có biện pháp cứu giúp như hỗ trợ sản xuất ,tiêu thụ sản phẩm ,trợ giúp tài chính ...để ít nhất họ phải thu về được vốn họ đã bỏ ra . Tuy nhiên , những năm gần đây có xu hướng các nhà đầu tư nước ngoài giảm dần sự quan tâm đến hình thức xí nghiệp liên doanh và số dự án 100%vốn nước ngoài tăng lên ; Điều này được thể hiện qua việc gia tăng tỷ trọng của số dự án của các xí nghiệp được cấp giấy phép . 3.2. Hình thức xí nghiệp 100% vốn nước ngoài : Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được hình thành theo hình thức 100% vốn nước ngoài thời gian đầu chưa nhiều , nhưng xu hướng gia tăng các dự án đầu tư theo hình thức này ngày càng mạnh mẽ . Năm 1988 chiếm 5%, đến năm 1995 tỷ trọng này là 27.1%...trong tổng số dự án đã được cấp giấy phép . Nguyên nhân giảm sút tỷ trọng xí nghiệp liên doanh cũng chính là nguyên nhân tăng tỷ lệ các xí nghiệp 100$ vốn nước ngoài đó là : +. Sau một thời gian tiếp xúc với thị trường Việt Nam , các nhà đầu tư nước ngoài , nhất là các nhà đầu tư Châu á đã hiểu rõ hơn về luật pháp cũng như chính sách và các quy định khác của Việt Nam . Thậm trí họ còn hiểu rõ về phong tục tập quán , thói quen tiêu dùng và cách thức kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam . +. Các Nhà đầu tư nước ngoài muốn được tự chủ trong điều hành quản lý doanh nghiệp , họ không muốn bị lệ thuộc ý kiến của đối tác nước nhà nữa . Vì thực tiễn phát sinh nhiều tranh chấp trong việc quản lý điều hành xí nghiệp mà một phần do sự yếu kém về trình độ của bên Việt Nam ; Bên nước ngoài thường góp nhiều vốn hơn nhưng không quyết định được những vấn đề chủ chốt của xí nghiệp vì nguyên tắc nhất trí trong hội đồng quản trị . +. Khả năng tham gia liên doanh của bên Việt Nam là có hạn vì thiếu cán bộ , thiếu vốn đóng góp . +. Có đến 98%đối tác Việt Nam tham gia xí nghiệp liên doanh là các doanh nghiệp Nhà nước , chỉ có 2% còn lại thuộc các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh , bao gồm các hợp tác xã , công ty cổ phần , công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân . Do vậy ,có nhiều trường hợp cơ quan quản lý Nhà nước đã tác động quá sâu vào quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh của xí nghiệp . +. Các chủ đầu tư nước ngoài muốn giữ bí mật kinh doanh , bí quyết công nghệ kỹ thuật ... Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư trước đây đã từ chối cấp giấy phép cho nhiêu dự án 100% vốn nước ngoài trong những lĩnh vực , ngành nghề quan trọng hoặc có tính đặc thù như : Bưu chính viễn thông ,xây dựng kinh doanh khách sạn , văn phòng cho thuê , sản xuất xi măng , dịch vụ xuất nhập khẩu , du lịch ... Tuy nhiên trong những năm gần đây các địa phương phía nam đặc biệt là các tỉnh Đồng nai , Sông bé , Bà rịa –Vũng tàu ... đã ủng hộ mạnh mẽ các dự án 100% vốn nước ngoài với lập luận cho rằng Nhà đầu tư nước ngoài thuê đất lập xí nghiệp 100% vốn nước ngoài có lợi hơn cho việc giao đất cho bên Việt Nam góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để tham gia liên doanh . Hình thức 100% vốn nước ngoài được các nhà đàu tư trực tiếp nước ngoài lựa chọn ngày càng nhiều vì nó có phẩn rễ thực hiện và thuận lợi hơn cho họ .Nhưng bằng hình thức đầu tư này , về phía nước nhận đầu tư thường chỉ nhận được các lợi ích trước mắt , về lâu dài ,hình thức đầu tư này không hứa hẹn những lợi ích tốt đẹp ,mà thập chí nước nhận đầu tư còn phải chịu những hậu quả khó lường. 3.3. Hình thức hợp đồng , hợp tác kinh doanh . Đây là hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài , theo đó bên nước ngoài và bên Việt Nam cùng nhau thực hiện một hợp đồng được ký giữa hai bên , quy định rõ trách nhiệm , quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà không tành lập một pháp nhân mới ; trong quá trình hợp tác kinh doanh , mỗi bên giữ nguyên tư của các pháp nhân của mình .Hình thức này được áp dụng phổ biến trong lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khí và trong lĩnh vực bưu chính viễn thông . Hai lĩnh vực này chỉ chiếm 30% số dự án hợp đồng hợp tác kinh doanh nhưng chiếm tới 90% tổng số vốn kam kết thực hiện . Phần còn lại chủ yếu thuộc về công nghiệp và dịch vụ . Thực tiễn quản lý , thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh thường phát sinh hai loại vấn đề phức tạp như sau : +. Một là có sự nhầm lẫn giữa hợp đồng hợp tác kinh doanh với các dạng hợp đồng khác không thuộc phạm vi điều chỉnh của luật đầu tư nước ngoài như : Hợp đồng gia công sản phẩm ,hợp đồng mua các thiết bị trả chậm , hợp đồng thuê mua các thiết bị ... Do vậy , một số nhà đầu tư đã lợi dụng để đầu tư chui , trốn tránh sự quản lý của Nhà nước về đầu tư . +. Hai là khi thực hiện các dự án lớn , các bên hợp doanh đã đề xuất thành lập ban điều hành dự án . Một số doanh nghiệp đã đề xuất thành lập ban điều chung và đề nghị tổ chức ban điều hành như một pháp nhân . 3.4. Các hình thức đầu tư và các phương thức tổ chức thu hút đầu tư khác . -Liên doanh xây dựng kết cấu hạ tầng khu chế xuất – khu công nghiệp . -Hình thức hợp đồng xây dựng –kinh doanh- chuyển giao ( BOT ). -Công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài . -Chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam . -Hình thức thuê mua . 4. Những hạn chế của FDI : Cơ cấu vốn đầu tư còn bất hợp lý so với định hướng đầu tư phát triển kinh tế –xã hội của đất nước . Trong thời gian qua ,hoạt động FDI mới chỉ tập trung đầu tư vào các ngành dễ thu lợi nhuận , thời gian thu hồi vốn ngắn ,một số lĩnh vực trong các ngành nông , lâm nghiệp , công nghiệp và dịch vụ có giá trị lớn như giao thông vận tải ,bưu chính viễn thông , ngân hàng ,tài chính ... chiếm tỷ lệ thấp về số lượng dư án và vốn đầu tư .Một số dự án kinh doanh kinh doanh kém hiệu quả buộc phải phá sản do thua lỗ kéo dài . Đã có nhiều doanh nghiệp liên doanh đã phải chuyển sang công ty 100% vốn nước ngoài để cải thiện tình hình hoạt động sản xuất ,kinh doanh . Nhiều công ty liên doanh với nước ngoài có giá trị góp vốn của Việt Nam thấp , chủ yếu là gía trị quyền sử dụng đất ,công nghệ cũ và lạc hậu gây ô nhiễm môi trường . Đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu do các công ty xuyên quốc gia cho nên nếu nền kinh tế nước ta không phát triển nhanh và bền vững thì rễ dẫn đến sự lệ thuộc vào vốn , kỹ thuật ,thị trường và mạng lưới tiêu thụ ,phân phối của nước ngoài làm ảnh hưởng đến kinh tế xã hội đất nước , tăng xu hướng phân hoá giầu nghèo trong xã hội . Ngoài ra ,phải nói rằng hiện chúng ta chưa có được chiến lược đầu tư nước ngoài một cách toàn diện ,triệt để . Công tác quy hoạch còn nhiều bất cập ở một số ngành , một số ngành khác còn chưa có quy hoạch , gây khó khăn cho việc thu hút vốn . Mặt khác , hệ thống luật pháp Việt Nam chưa đồng bộ ,còn trồng chéo ,chính sách chưa thực sự đi vào cuộc sống , thủ tục hành chính còn rườm rà ... Tóm lại : Trong toàn bộ phần Chương I đã xem xét vai trò của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam , qua đó càng hiểu rõ hơn về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài có ảnh hưởng to lớn đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế Việt Nam . Tuy nhiên , ngoài những yếu tố thuận lợi như tạo nguồn vốn bổ sung hết sức quan trọng ; chuyển giao kỹ thuật , công nghệ hiện đại cho bên Việt Nam và giúp cho trình độ quản lý kinh tế của chúng ta vững thêm đóng góp vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế , FDI còn có nhiều ảnh hưởng tiêu cực như : việc sử dụng vốn không hợp lý , sự phụ thuộc của các nước nhận đầu tư vào vốn ,kỹ thuật của các nước đầu tư , sự chảy máu tài nguyên và chất xám , sự can thiệp vào quá sâu vào công việc nội bộ : an ninh quốc phòng ... Với sự tác động to lớn của FDI tới nền kinh tế như thế thì FDI ít , nhiều vẫn ảnh hưởng tới sự tăng giảm của FDI : nếu FDI tăng thêm một đơn vị thì GDP tăng thêm là bao nhiêu , GDP có phụ thuộc nhiều vào FDI hay không ? , cần có những giải pháp như thế nào để thu hút , sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này ? . Phần tiếp sau sẽ làm rõ những vấn đề này . Chương II Mô hình phân tích sự tác động của fdi tới tăng trưởng kinh tế I . Mô hình đánh giá ảnh hưởng của vốn đầu tư nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế . ở chương I mới là sự đánh giá khái quát những ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế . Nhưng do tính phức tạp xoay quanh vấn đề tác động của FDI tới nền kinh tế Việt Nam , những phân tích trên mới chỉ nhằm xác định những ảnh hưởng của FDI để xem xét những thuận lợi và khó khăn khi tiếp nhận vốn FDI ,ta còn cần phải xác định mức độ ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế (GDP). Từ những số liệu thu thập được , thông qua phân tích định lượng và dự báo để xem xét liệu đầu tư trực tiếp nước ngoài nó ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế là bao nhiêu . Trong mô hình , các số liệu thu thập là các chuỗi thời gian giai đoạn 1990-2003 . Mô hình gồm hai biến ; trong đó GDP là biến nội sinh , FDI là biến ngoại sinh . Năm GDP (%) FDI(%) 1990 5.1 8.4 1991 5.81 14.3 1992 8.7 21 1993 8.08 25.2 1994 8.83 30.4 1995 9.54 32.3 1996 9.34 28.6 1997 8.15 31.3 1998 5.76 24.9 1999 4.77 18 2000 6.75 18.6 2001 6.9 12.8 2002 7 10.1 2003 7.24 11.8 Chúng ta dùng phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS để ước lượng mô hình , với phương trình ước lượng ta có những kiểm định đảm bảo tính thích hợp của mô hình đã xây dựng . Dependent Variable: GDP Method: Least Squares Date: 11/20/04 Time: 03:22 Sample: 1990 2003 Included observations: 14 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. FDI 0.127734 0.039141 3.263424 0.0068 C 4.658644 0.863339 5.396078 0.0002 R-squared 0.470197 Mean dependent var 7.283571 Adjusted R-squared 0.426047 S.D. dependent var 1.549092 S.E. of regression 1.173587 Akaike info criterion 3.289571 Sum squared resid 16.52769 Schwarz criterion 3.380865 Log likelihood -21.02700 F-statistic 10.64994 Durbin-Watson stat 0.921641 Prob(F-statistic) 0.006785 Kết quả ta thu được phương trình sau: GDP = 4,65844 + 0,127734 *FDI Với giá trị P-value của kiểm định , biến FDI trong kết quả trên có giá trị P-value tương ứng là 0,0068 .Với giá trị P-value như vậy ta có thể kiểm định sự khác không một cách có ý nghĩa thống kê , với mức a=5% , thì giả thiết Ho : b2 = 0 sẽ bị bác bỏ . Như vậy , đầu tư nước ngoài có ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam ; nếu FDI mà tăng 1% thì GDP sẽ tăng tương ứng là 4,7862 % hoặc nếu FDI giảm 1% thì GDP sẽ giảm một lượng là 0,1277%, tức là GDP chỉ tăng ở mức 4,53%. Trong kết quả kiểm định tính dừng của chuỗi D(GDP) ta có t =-2,425856. Các giá trị tới hạn : t0,01=-4,1366 ; t0,05=-3,1483 ; t0,1=-2,718. Do ẵtẵ>ẵt0,01ẵ ẵtẵ<ẵt0,05ẵ ẵtẵ<ẵt0,1ẵ . Theo tiêu chuẩn DF ta có chuỗi sai phân bậc một D(GDP)là dừng ở mức ý nghĩa a=5% .Do đó chuỗi GDP là đồng liên kết . Mô hình ước lượng hệ phương trình với hai biến nội sinh là GDP và FDI, còn các biến ngoại sinh là các trễ của GDP và FDI . Từ kết quả ước lượng ta có hệ phương trình sau: GDP = 3,622369 + 0,069236*FDI +0,321351*GDP(-1) FDI = 40,81329 – 0,60939*FDI(-1) II. Các kiến nghị về giải pháp phát triển FDI ở Việt Nam : Theo kế hoạch đến 2010 , mục tiêu của Việt Nam là đạt được trình độ phát triển kinh tế của một nước cơ bản hoàn thành công nghiệp hoá hiện đại hoá . GDP tăng 7-8% năm và tăng gấp đôi trong 10 năm tới .Tỷ trọng đầu tư GDP khoảng 30%,mức tăng xuất khẩu khoảng 14%/năm ,xuất khẩu hàng chế tạo tăng 18%và mỗi năm tạo 1.2 triệu việc làm . Mục tiêu gần hơn là đến 2005, sẽ thu hút 12 tỷ USD FDI ,đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ đóng góp 15%GDP ,15%kim nghạch xuất khẩu và trên 10%tổng thu ngân sách nhà nước . 1. Cần có kế hoạch thu hút và sử dụng FDI cụ thể , xác định rõ các ngành , lĩnh vực cần tập chung đầu tư : Để thực hiện được các mục tiêu trên , chiến lược thu hút FDI được coi là hình thức biểu hiện của chiến lược phát triển kinh tế ,là sự kết hợp và phát huy nội lực và các nguồn lực bên ngoài ,là cơ sở thu hút FDI cho các ngành ,các lĩnh vực khác nhau như : +. Phát triển toàn diện Nông - Lâm – Ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông - lâm - thuỷ sản , đổi mới cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá , giảm sự chênh lệch giữa các vừng ,phát huy thế mạnh , tiềm năng của mỗi vùng và liên kết chặt trẽ giữa các vùng . +. Phát triển nhanh một số ngành công nghiệp có lợi thế ,có sức cạnh tranh trên thị trường , hướng mạnh về xuất khẩu ,hình thành một số ngành và sản phẩm mũi nhọn như : lương thực , thực phẩm ,sản xuất hàng tiêu dùng , công nghiệp điện tử , công nghệ thông tin , cơ khí chế tạo , sản xuất vật liệu .... Đối với các tỉnh và thành phố đã có nhiều dự án đầu tư như Hà nội , TP Hồ Chí Minh , Hải Phòng ,Đồng Nai , Bà Rỵa – Vũng Tầu , Bình Dương thì cần tập trung vào những dự án có quy mô lớn về công nghệ và kỹ thuật tiên tiến , các xí nghiệp trong các khu chế xuất và các khu công nghiệp . Nâng cao hiệu quả các hoạt động về ngoại thương , về thu hút vốn , công nghệ từ bên ngoài và các dịch vụ thu ngoại tệ , đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới , mở rộng thị trường xuất nhập khẩu ;tằng tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng đã qua chế biến .Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư và công nghệ tiên tiến ,hiện đại của nước ngoài ; nâng dần tỷ trọng góp vốn của phía Việt Nam trong các cơ sở liên doanh . Phát triển khoa học công nghệ , nâng cao năng lực nội sinh để thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH , nắm bắt các tành tựu của khoa học công nghệ của thế giới , lựa chọn và làm chủ công nghệ chuyển giao vào Việt Nam . Nâng tỷ lệ đổi mới thiết bị công nghệ trong các ngành sản xuất từ 10% trở lên . Nâng cao mặt bằng dân trí , đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực . Cần dự báo và cập nhật thông tin thị trường ,đảm bảo sự thống nhất giưa quy hoạch và kế hoạch nói chung và quy hoạch và kế hoạch của các bộ ,ngành và địa phương nói riêng nhằm nâng cao chất lượng quy hoạch . Mở rộng các hình thức thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong khuôn khổ pháp luật theo hướng đa phương hoá , đa dạng hoá . Duy trì mối quan hệ hợp tác với các nước ASEAN , đồng thời tăng cường quan hệ hợp tác đầu tư với Nhật Bản , Hàn Quốc , Ôxtrâylia ,Mỹ ,Trung Quốc ....Coi đó là những đối tác quan trọng để tranh thủ vốn , công nghệ , tạo thế cân bằng lực lượng có lợi cho việc đảm bảo độc lập chủ quyền , giữ vững an ninh chính trị và kinh tế . Hoạt động hợp tác đầu tư với nước ngoài là để nâng cao đời sống của nhân dân vì vậy phải lấy hiệu quả kinh tế – xã hội làm tiêu chuẩn hàng đầu và đó cũng là lợi ích lâu dài của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài . Hợp tác đầu tư với nước ngoài phải góp phần mở rộng thị trường , từng bước hội nhập nền kinh tế Việt Nam với thế giới và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế . 2. Cải thiện môi trường đầu tư. Trước tiên cần đảm bảo tính ổn định và minh bạch của luật pháp . Khắc phục tình trạng thay đổi nhiều lần và không được báo trước với doanh nghiệp và các Nhà đầu tư về các quy định luật pháp có liên quan đến môi trường kinh doanh như thuế quan ...Muốn vậy cần hoàn thiện hệ thống luật liên quan đến đầu tư nước ngoài đảm bảo thông thoáng ,rõ ràng ổn định và mang tính cạnh tranh cao so với các nước trong khu vực . Cần sớm ban hành Bộ luật đầu tư chung cho cả đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài.Hoàn chỉnh hệ thống pháp lý chung về kinh tế để tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng . Thực hiện đa dạng hoá các hình thức đầu tư để khai thác thêm các kênh thu hút vốn đầu tư mới .Cho phép các tập đoàn lớn có nhiều dự án lớn ở Việt Nam thành lập các công ty quản lý vốn , thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp đầu tư nước ngoài và xây dựng danh mục ,lĩnh vực mà nhà đầu tư nước ngoài được mua cổ phần . Xoá bỏ phân biệt đối sử đối với các doanh nghiệp FDI trong trong việc quy định các lệ phí và phí dịch vụ theo hướng tất cả các doanh nghiệp đều bình đẳng khi sử dụng các dịch vụ cung ứng như điện , nước ,phương tiện giao thông hàng không... Đẩy mạnh việc xúc tiến đầu tư trê cơ sở hình thành các bộ phận xúc tiến đầu tư tại các bộ , ngành ,địa phương để chủ động vận động dự án có tiềm năng .Chương trình vận động xúc tiến đầu tư được đẩy mạnh theo ngành ,lĩnh vực ,địa bàn với từng dự án và đối tác cụ thể .Đặc biệt là hướng vào các đối tác nước ngoài có tiềm lực về tài chính và công nghệ cao .Cần mở rộng đa phương hoá ,hợp tác với các nhà đầu tư như EU , Mỹ , Nhật Bản... Hình thành đồng bộ nền kinh tế thị trường ,hoàn thiện các thể chế có liên quan trong lĩnh vực tài chính , tín dụng , thương mại ,dịch vụ...Hầu hết cac ngành ở Việt Nam đã đề ra định hướng cải cách nhưng nhìn chung hiện nay còn chậm và chưa triệt để . Giải quyết tốt vấn đề này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị trong các ngành , các lĩnh vực để thực hiện tăng trưởng kinh tế . Cải cách nền hành chính quốc gia cũng là một vấn đề quan trọng hiện nay .Trong đó ,thủ tục hành chính hiện đang là vấn đề phức tạp cản trở các hoạt động đầu tư nói chung và FDI nói riêng .Một chương trình cải cách toàn bộ lĩnh vực này được chính phủ thông qua gồm :tinh giảm bộ máy hành chính ,đào tạo và bồi dưỡng công chức Nhà nước ,cải cách tiền lương ,xoá bỏ các thủ tục hành chính phiền hà theo hướng một cửa , một dấu .Những thí điểm về cải cách thủ tục hành chính hiện đang đem lại những kết quả đáng khích lệ . Tuy nhiên để thực hiện tốt hơn nữa cần có quyết tâm cao và thái độ kiên quyết trong việc sử lý các trở lực ở nhiều cấp và cơ quan để đạt được các mục tiêu xác định . Cần phải xúc tiến nâng cao chất lượng lao động . Việc đào tạo ra một đội ngũ lao động có tay nghề cao ,cần cù , chịu khó , có ý thức tổ chức , có đức tính trung thực là yếu tố cần thiết để thu hút đầu tư nước ngoài .Ngoài ra , cần phải cải cách hệ thống giáo dục đào tạo , phải có kế hoạch đào tạo lại . Để giải quyết vấn đề thiếu hụt ngoại tệ cho việc mua xắm trang thiết bị , công nghệ nước ngoài , chúng ta cần phải khuyến khích đầu tư vào các dự án xuất khẩu .Ngoài ra cũng cần khuyến khích các Nhà đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp chế biến thành phẩm và bán thành phẩm . Hiện FDI đang là nguồn vốn có vai trò quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam . Chúng ta cần khắc phục các trở ngại và khó khăn , tạo điều kiện để môi trường đầu tư hấp dẫn hơn nữa các Nhà đầu tư nước ngoài , thu hút họ tham gia đầu tư sản xuất , góp phần thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế đất nước . Kết luận Vấn đề huy động và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài , trong tổng thể chiến lược phát trển và tăng trưởng kinh tế ở nước ta hiện nay là một trong những nhiệm vụ chiến lược quan trọng nhất . Việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng nhanh , bền vững mà Việt Nam theo đuổi , tại điểm xuất phát thấp như hiện nay ,điều đó phụ thuộc rất nhiều vào việc làm thế nào có thể thu hút được nhiều vốn đầu tư trong nước và ngoài nước . Đầu tư phát triển là một trong những vông việc phát triển quốc gia ; mà vấn đề xác định nhu cầu vốn đầu tư hợp lý , thu động nguồn vốn khả thi , phân bổ nguồn vốn đầu tư thích đáng cho phát triển cơ cấu ngành và vùng lãnh thổ là những nội dung cốt lõi của chiến lược đầu tư , nhằm đảm bảo đạt được những mục tiêu phát triển kinh tế –xã hội do đại hội IX của Đảng đã vạch ra :Đưa nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại , cơ cấu kinh tế hợp lý , quản hệ sản xuất tiến bộ , phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất , nâng cao đời sống tinh thần , quốc phòng , an ninh vững chắc , dân giầu , nước mạnh , xã hội công bằng , dân chủ và văn minh . Trong quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế quốc tế , hoạt động đầu tư nước ngoài có vị trí và vai trò ngày càng quan trọng , nó đã và đang là nhân tố cơ bản cấu thành và quy định xu hướng phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế , nó là nhân tố thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới của các nước đang phát triển .Đầu tư nước ngoài là khu vực hấp dẫn , tạo ra nhiều việc làm và nâng cao năng lực cho người lao động Việt Nam , nó là môi trường lý tưởng để cho chúng ta học hỏi , tiếp thu kinh nghiệm quản lý , khả năng tổ chức sản xuất - kinh doanh của nền kinh tế thị trường hiện đại , là điều kiện tốt để Việt Nam mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước . Tài liệu tham khảo 1. Vốn nước ngoài và chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam . 2 . Đầu tư trự tiếp nước ngoài với tăng trưởng kinh tế Việt Nam . 3. Niên giám thống kê . 4. Thời báo tài chính . 5 . Thời báo kinh tế . 6. Tạp chí nghiên cứu kinh tế . 7. Tạp chí phát triển kinh tế . 8. Tạp chí thông tin tài chính . 9. Báo đầu tư . Phụ lục ước lượng mô hình và kiểm định tính dừng của chuỗi thời gian . System: TUAN Estimation Method: Two-Stage Least Squares Date: 11/20/04 Time: 04:40 Sample: 1991 2003 Included observations: 13 Total system (unbalanced) observations 21 Instruments: C GDP GDP(-1) FDI FDI(-1) Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C(1) 3.622369 1.622685 2.232330 0.0402 C(2) 0.069236 0.063410 1.091877 0.2911 C(3) 0.321351 0.308852 1.040470 0.3136 C(4) 40.81329 4.497409 9.074843 0.0000 C(5) -0.889850 0.178595 -4.982506 0.0001 Determinant residual covariance 12.14387 Equation: GDP = C(1) + C(2)*FDI +C(3)*GDP(-1) Observations: 13 R-squared 0.445831 Mean dependent var 7.451538 Adjusted R-squared 0.334997 S.D. dependent var 1.473691 S.E. of regression 1.201761 Sum squared resid 14.44229 Durbin-Watson stat 1.253681 Equation: FDI = C(4) + C(5)*FDI(-6) Observations: 8 R-squared 0.790505 Mean dependent var 19.51250 Adjusted R-squared 0.755589 S.D. dependent var 7.989357 S.E. of regression 3.949770 Sum squared resid 93.60412 Durbin-Watson stat 1.819889 Correlogram of D(GDP) Date: 11/20/04 Time: 05:04 Sample: 1990 2003 Included observations: 14 Autocorrelation Partial Correlation AC PAC Q-Stat Prob . |**** | . |**** | 1 0.563 0.563 5.4708 0.019 . | . | .***| . | 2 0.048 -0.395 5.5134 0.064 . *| . | . | . | 3 -0.179 0.010 6.1679 0.104 .***| . | .***| . | 4 -0.385 -0.399 9.4905 0.050 .***| . | . *| . | 5 -0.449 -0.072 14.505 0.013 .***| . | . **| . | 6 -0.392 -0.310 18.814 0.004 . *| . | . |* . | 7 -0.159 0.141 19.622 0.006 . |* . | . | . | 8 0.174 0.014 20.754 0.008 . |* . | . **| . | 9 0.174 -0.313 22.115 0.009 . | . | . *| . | 10 0.041 -0.111 22.212 0.014 . | . | . *| . | 11 0.038 -0.111 22.321 0.022 . | . | . | . | 12 0.022 -0.024 22.375 0.034

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0237.doc
Tài liệu liên quan