Đề tài Áp dụng cải tiến chất lượng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Hải Long

Chức năng nhiệm vụ: Quản đốc phân xưởng chịu trách nhiệm trước ban giám đốc công ty về toàn bộ các hoạt động trong lĩnh vực của phân xưởng theo quy định của công ty - Lập các sổ theo dõi, báo cáo định kỳ về tình hình sản xuất của phân xưởng.Tổng hợp, thống kê tình hình sản xuất của phân xưởng - Đảm bảo các điều kiện sản xuất của công ty - Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về hoạt động của phân xưởng Quyền hạn: - Ký cấp phat vật tư cho phân xưởng và các đơn vị trong công ty - Kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất của các tổ sản xuất và các tổ khác Các tổ sản xuất: - Căn cứ vào kế hoạch sản xuất các tổ tự xây dựng phương án tổ chức và quản lý các hoạt động sản xuất, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch được giao

doc80 trang | Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 1348 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Áp dụng cải tiến chất lượng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Hải Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảnh hưởng tới chất lượng, giá thành công ty nào cũng muốn giảm xuống tới mức tối thiểu.Xong trong sản xuất không thể tránh khỏi sai hỏng Sản phẩm hỏng gây ra chi phí đáng kể cho công ty Công thức tính tỉ lệ hỏng Tỉ lệ sản phẩm hỏng = * 100% f: chi phí sản phẩm hỏng P: Chi phí sản xuất Bảng 2.4: Chi phí thiệt hại sản phẩm hỏng Năm sản xuất 2004 2005 2006 2007 2008 Chi phí sản xuất (tr.đ) 7545 8567 10189 18016 38551 Chi phí sản phẩm hỏng (tr.đ) 136 145 178 306 617 Tỉ lệ sản phẩm hỏng (%) 1.8 1.7 1.75 1.7 1.6 (Nguồn phòng kinh doanh) Biểu đồ sản phẩm hỏng/chi phí sản xuất Qua biểu đồ nhận thấy tỉ lệ sản phẩm hỏng của công ty có xu hướng ngày càng giảm từ 1.8% năm 2004 xuống còn 1.6% năm 2008, nhưng năm 2006 tỉ lệ này đột ngột tăng lên 1.75%, công ty cần phải có biện pháp xử lý kịp thời với hiện tượng bất thường này.Nhưng năm 2008 tỉ lệ này đã giảm xuống đáng kể chỉ còn 1.6%.Điều này cho thấy nỗ lực, quyết tâm của công ty trong việc hạ thấp tỉ lệ sản phẩm hỏng.Tuy nhiên, công ty cần cố gắng hơn nữa để giảm tỉ lệ này xuống thấp hơn nữa Trong quá trình sản xuất thì việc tạo ra sản phẩm hỏng là việc không tránh khỏi.Kính là sản phẩm dễ vở, hỏng chỉ cần vập nhẹ là có thể gây nứt, xước, hỏng .Ví dụ trong quá trình mài không để ý gây sò, không báo cho bộ phận khoan thì khoan sẽ bị hỏng, vỡ nên bị loại hoặc tận dụng vào công việc khác.Nhưng không phải mọi phát hiện gây lên sản phẩm hỏng đều được xử lý trong sản xuất, trước khi giao chi khách hàng.Nên có sản phẩm hỏng bị khách hàng phát hiện và trả lại do nguyên nhân chất lượng như kính không bóng đúng yêu cầu, bị xước mặt, khoan khoét saiGiá trị sản phẩm hỏng được khách hàng phát hiện được thể hiện dưới bảng sau đây Bảng 2.5: thiệt hại khách hàng trả lại Năm 2005 2006 2007 2008 Doanh thu(tr.đ) 9015 10920 19214 40118 Khách hàng trả lại(tr.đ) 54 59 96 160 Tỉ lệ(%) 0.06 0.054 0.05 0.04 (Nguồn phòng kinh doanh) Do sản xuất ra sản phẩm hỏng nên sẽ ảnh hưởng tới khả năng giao hàng đúng hạn của côngn ty.Có nhiều yết tố ảnh hưởng tới khả năng giao hàng đúng hạn trong đó sản xuất sản phẩm hỏng cần thời gian để làm lại, khắc phục lâu nhất là sản phẩm đòi hỏi khoét góc, uốn cạnh Bảng khả năng giao hàng đúng hẹn Năm 2005 2006 2007 2008 Giao hàng đúng hẹn (%) 91 93 97 98 (Nguồn phòng kinh doanh) Khả năng giao hàng đúng hẹn của công ty ngày càng cao lên, do chất lượng của thành phẩm tăng lên, tỉ lệ hỏng ngày càng giảm nên việc giao hàng đúng hạn càng tốt hơn, làm cho khách hàng ngày càng tin tưởng hơn Qua phân tích nhận thấy, tình hình sản phẩm hỏng ở mức cao ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, thực hiện các mục tiêu đề ra.Vì vậy công ty cần áp dụng biện pháp cải tiến chất lượng để nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa, giảm được tỉ lệ sản phẩm hỏng, khuyết tật tới mức thấp nhất III. Một số biện pháp cải tiến công ty đã thực hiện 1.Đổi mới dây chuyền công nghệ Khi mới thành lập, do công ty có nguồn vốn ít, chưa có thị trường nên đã sử dụng dây chuyền công nghệ tôi kính cường lực của ÚC và một số thiết bị sản xuất trong nước.Đây là công nghệ với công suất nhỏ và chưa hiện đại.Sau khi đi vào sản xuất, kính Hải Long đã chỗ đứng nhất định trên thị trường, hơn nữa nhu cầu sử dụng kính ngày càng tăng, nên công ty quyết định mở rộng quy mô sản xuất.Với kế hoạch này, công ty đã nhập khấu dây chuyền công nghệ kính tôi cường lực Model PWG 3060TZ31 của Trung Quốc vào cuối năm 2007.Đây là công nghệ hiện đại đã được công ty xem xét kỹ lưỡng đánh giá trước khi mua, công nghệ này phù hợp với điều kiện của công ty.Phía Trung Quốc cử cán bộ của họ sang giúp đỡ công ty làm chủ được công nghệ.Sau một năm sử dụng công nghệ mới, công nhân đã sử dụng thành thạo máy móc thiết bị, kính cường lực của công ty đã đa dạng hóa mẫu mã, chủng loại, sản xuất ngày càng tăng.Dù chỉ sử dụng công nghệ mới được một năm nhưng đã mang lại hiệu quả khả quan cho công ty: doanh thu ngày càng tăng, tỉ lệ hỏng của kính ngày càng giảm, thu nhập của lao động tăng lênNhững thành tích đó là kết quả bước đầu của việc đổi mới dây chuyền công nghệ, hướng cải tiến chất lượng đúng đắn, biết áp dụng khoa học kĩ thuật mới vào sản xuất Việc cải tiến chất lượng của công ty theo hướng thực hiện công nghệ mới, cải tiến đặc điểm của sản phẩm đã bước đầu đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô sản xuất và chất lượng sản phẩm của công ty đã có bước cải thiện .Thể hiện qua tỉ lệ vỡ trên giàn gió đã giảm hẳn : Năm 2007 là 2% năm 2008 chỉ còn là 1,7%.Việc đổi mới dây chuyền công nghệ kính cường lực đã mang lại hiệu quả cho công ty, tuy rằng mới chỉ được một năm, thời gian quá ngắn để đánh giá hiệu quả của công nghệ mới này nhưng tỉ lệ sản phẩm hỏng của công ty đã giảm nên sẽ là điều kiện để tăng chất lượng sản phẩm kính của công ty Hải Long và cái tên Hải Long sẽ được phát triển hơn nữa trên thị trường 2.Cải tiến quá trình Để tạo ra sản phẩm kính trao cho khách hàng trải qua rất nhiều quá trình sản xuất. kinh doanh.Công ty chia thành 3 quá trình: sản xuất, hỗ trợ, kinh doanh. Mỗi quá trình đều ảnh hưởng một mức độ nhất định tới chất lượng sản phẩm kính cuối cùng.quá trình sản xuất tạo sản phẩm của công ty trải qua nhiều quá trình từ đơn giản tới phức tạp, các quá trình phức tạp là ảnh hưởng nhiều nhất tới chất lượng sản phẩm.Công ty đã áp dụng cải tiến quá trình vào hoạt động của mình, đã kiểm tra hoạt động của quá trình.Mỗi quá trình làm xong đều phải có phiếu chuyển cho bộ phận khác, nêu rõ tình hình, kết quả công việc của mình cho quá trình, bộ phận tiếp theo sau biết.Khi có bất kể trục trặc gì đều biết được ở đâu? Do ai? Bộ phân nào? Từ đó có biện pháp xử lý cụ thể.Tuy vậy hoạt động này chỉ dừng lại ở bước đầu của hoạt động cải tiến, chỉ dừng lại ở mức độ kiểm tra và khắc phục nguyên nhân, chưa thật sự đi tìm nguyên nhân tiềm ẩn có thể xáy ra trong quá trình.Công ty chưa đo lường được mức độ ảnh hưởng của từng quá trình tới chất lượng nên việc đánh giá chính xác mức độ của quá trình ảnh hưởng như thế nào tới chất lượng của sản phẩm cuối cùng là khó khăn.Tuy rằng hoạt động cải tiến quá trình chưa thật sự đi vào hoạt động của công ty,chỉ dừng lại ở khâu kiểm tra từng quá trình công việc nhưng nó đã cũng đạt được kết quả là phát hiện, ngăn ngừa sản phẩm hỏng và tìm ra nguyên nhân, có biện pháp xử lý Công ty mới chỉ sử dụng hai công cụ thống kê cơ bản trong cải tiến chất lượng: Đó là phiếu kiểm tra và sơ đồ quy trình 2.1 Phiếu kiểm tra Phiếu này được phòng kĩ thuật xây dựng và ban hành.QRM tiến hành duyệt biểu mẫu và ban ISO ban hành áp dụng trong toàn công ty. Tại mỗi công đoạn của quá trính sản xuất đều được chính người thực hiện kiểm tra.Khi làm xong công đoạn đó thì người tổ trưởng phải ký xác nhận kết quả của tổ mình trước khi bàn giao cho tổ khác làm công đoạn tiếp theo. Có vấn đề gì phát sinh không? Có trục trặc, khuyết tật gì không trước khi chuyển cho công đoạn tiếp theo, nếu có điều gì bất ổn thì phải báo ngay cho tổ trưởng hoặc quản đốc.Nếu công đoạn tiếp phát hiện vấn đề gi thì phải báo ngay cho quản đốc và QRM để lưu hồ sơ.Vì vậy khi kính thành phẩm nhập kho, các quá trình đều được kiểm tra bởi các công nhân thực hiện, trực tiếp là tổ trưởng của các bộ phận Phiếu xác nhận Đơn hàng:CL412 Khách hàng: Nguyễn Văn Ba – Thanh Xuân- Hà Nội Số lượng: 5 tấm Kích thước: 672*1464 – Khoan khoét góc Phát hiện sai hỏng: Nguyên nhân Xác nhận của các tổ sản xuất Tổ rửa, mài Tổ khoan TổOlay Tổ kho ( Xác nhận) (Xác nhận) (Xác nhận) (Xác nhận) Cán bộ kĩ thuật, tổ trưởng tôe sản xuất tiến hành kiểm tra công đoạn sản xuất, thành phẩm, thông số kĩ thuật việc này được tiến hành thường xuyên tại các tổ sản xuất của phân xưởng.. Phiếu kiểm tra Phiếu kiểm tra số: Tên công đoạn: Loại khuyết tật Số kiểm tra Tổng số: Thời gian kiểm tra: Tổ sản xuất: Người kiểm tra: Ghi chú: Loại khuyết tật Kiểm tra Tổng Tổng cộng Không chỉ kiểm tra các công đoạn sản xuất, sau khi sản phẩm sản xuất ra, cán bộ KCS tiến hành kiểm tra trước khi giao cho khách hàng.Việc kiểm tra này sẽ xác định được số lượng sản phẩm không đạt yêu cầu Phiếu kiểm tra thành phẩm STT Loại kính Mã đơn hàng Ca sản xuất Thông số yêu cầu Số lượng Kết quả kiểm tra Chữ kí của KCS Kích thước Màu sắc Số lượng đạt Số lượng không đạt (Nguồn phòng kĩ thuật) Sau khi kiểm tra, phòng kĩ thuật sẽ tiến hành phân tích số liệu thu thập được qua một số chỉ tiêu thống kê phổ biến như: Số trung bình, tỉ lệ %, biểu đồ sự biến độngQua quá trình phân tích nhận xét tình hình biến động của quá trình, chất lượng của kính thành phẩm.Qua đó sẽ nhận biết được các lỗi trong sản xuất hay gặp phải, biết được nguyên nhân, bộ phận nào gây hỏng để có biện pháp xử lý.Đánh giá được chất lượng sản phẩm và trình độ sản xuất của công ty 2.2 Sơ đồ lưu trình Thể hiện tất cả các hoạt động diễn ra trong từng quy trình, cá công việc thực hiện ở mỗi phòng ban, bộ phận, các tổ sản xuất.Sơ đồ quy trình là một công cụ đơn giản, tiện lợi giúp người thực hiện hiểu và biết được vị trí của họ trong quá trình, xác định được hoạt động cụ thể cần sửa đổi.Để xây dựng quy trình, tất cả các thành viên trực tiếp liên quan tới công việc sẽ họp và thống nhất thảo luận xây dựng quy trình chuẩn, đưa ra trách nhiệm , hoạt động cụ thể của các tổ, bộ phận liên quan tới công việc, kết quả cần thực hiện được của mỗi công đoạn sản xuất. Sau khi xây dựng xong, trình lãnh đạo và ban hành, áp dụng, lưu hồ sơ chất lượng Sơ đồ 2.1: lưu trình rửa kính Yes Bắt đầu Rửa phôi kính Đánh bóng bề mặt Kiểm tra No Kính rửa 2 mặt bằng nước sôi khoảng 100oC Đánh bóng bề mặt bằng dung dịch Autosold Nhân viên kiểm tra, chưa đạt cần làm lại Phủ bột chống dính Kết thúc Phủ bột chống dính chuyên dụng, Làm sạch chất bẩn trên bề mặt và các cạnh của phôi kính, sau đó chuyển công đoạn tiếp theo Sơ đồ lưu trình là tài liệu hướng dẫn thực hiện công việc cho người lao động.Lao động nhìn váo sơ đồ là biết được mình cần phải làm gì? Làm như thế nào? để đạt được yêu cầu.Khi cải tiến chất lượng, sơ đồ lưu trình sẽ giúp người quản lý biết được cần cải tiến ở đâu, sơ đồ lưu trình mới xây dựng đã hợp lý chưa? IV.Đánh giá chung 1.Hoạt động cải tiến của công ty Cải tiến chất lượng của công ty được quan tâm.Ban lãnh đạo của công ty đã xem xét, cân nhắc khi chuyển giao nhập khẩu dây chuyền công nghệ tôi kính cường lực của Trung Quốc với mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm, để mở rộng thị trường tiêu thụ.Việc đầu tư này đã có được kêt quả: Sản phẩm hỏng của công ty giảm xuống, thị trường tiên thụ rộng hơn, sản phẩm bị khách hàng trả lại do lỗi chất lượng đã giảm Biện pháp cải tiến chất lượng của công ty theo hướng: Thực hiện công nghệ mới và tiến hành cải tiến đặc điểm quá trình để giảm khuyết tật.Đây là cách làm phổ biến được nhiều công ty áp dụng.Việc đổi mới công nghệ được công ty thực hiện nhưng không biện pháp này rất tốn kém chỉ khi nào công ty có đủ sức mạnh kinh tế thì mới có khả năng đầu tư, còn việc cải tiến quy trình là biện pháp cần thiết để phát huy được năng lực của công ty.Từ khi thành lập tới nay, hoạt động cải tiến chất lượng của công ty đã được ban lãnh đạo công ty quan tâm, có chế độ thưởng thích đáng, có phát động phong trào”ngày không lỗi” được công nhân hưởng ứng.Nhưng việc cải tiến chất lượng của công ty chưa thực sự phát huy được sức mạnh khi biện pháp cải tiến của công ty chưa thực sự đạt được kết quả mong muốn.Cải tiến quá trình thì mới chỉ dừng lại ở việc kiểm tra và phát hiện sai sót chưa truy tìm nguyên nhân của những trục trặc Công ty đã áp dụng cải tiến chất lượng vào công ty, đã tạo được kết quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Các biện pháp này sẽ thực sự mang laị hiệu quả cao khi công ty thực sự coi cải tiến chất lượng là hoạt động của công ty 2.Đo lường cải tiến chất lượng Để đo lường, giám sát cải tiến chất lượng công ty mới chỉ sử dụng 2 công cụ thống kê đơn giản.Tuy vậy nhưng đã đạt được kết quả nhất định. Mỗi công đoạn đều được kiểm tra, được hướng dẫn công việc nên các công đoạn đều được đảm bảo. Sử dụng công cụ thống kê này đã giúp việc đo lường, xác định các cơ hội để cải tiến chất lượng.Sơ đồ lưu trình giúp người thực hiện hiểu và tuân thủ thứ tự công việc, phát hiện được những thao tác thừa.Sơ đồ lưu trình đã giúp lao động trong công ty hiểu biết rõ hơn công việc của mình trong công ty Phiếu kiểm tra chất lượng đã giúp phát hiện ra các trục trặc của sản phẩm, phiếu bàn giao giữa các công đoạn làm cơ sở cho việc phát hiện ra các điều bất thường trong sản xuất.Qua đó giúp cán bộ quản lý thu thập số liệu và nhận biết được lỗi hay gặp phải của sản phẩm.Sử dụng phiếu này, cán bộ quản lý đã phân tích được tình hình chất lượng sản phẩm của công ty, biết được các lỗi hay gặp của từng quá trình.Khi áp dụng một biện pháp hay một cải tiến thì là công cụ để đo lường kết quả thực hiện Tuy nhiên việc áp dụng công cụ thống kê để đo lường cải tiến chất lượng tại công ty còn hạn chế: Các công cụ này đơn giản nên thu thập, xử lý chưa thể tìm ra được nguyên nhân của vấn đề mà chỉ nhận biết được hiện tượng Áp dụng còn hạn chế, chỉ được áp dụng ở bộ phận sản xuất, do nhân viên phòng kĩ thuật thực hiện.Chỉ cuối tháng mới thu thập tổng hợp để thống kê nên việc phát hiện vấn đề là chậm nên xử lý sẽ không được kịp thời. Hệ thống văn bản quy định áp dụng các công cụ cải tiến còn sơ sài và thiếu nên không hỗ trợ được cán bộ kĩ thuật sử dụng trong việc đo lường cải tiến chất lượng Nguyên nhân: Do nhận thức của ban ISO còn hạn chế nên chưa cung cấp đầy đủ các công cụ hỗ trợ cải tiến chất lượng Chỉ có bộ phận sản xuất sử dụng, các bộ phận khác dường như không biết đến các công cụ này, chưa kết hợp được các phòng ban cùng sử dụng cho nên việc sử dụng hai công cụ trên chưa được hiệu quả Ban lãnh đạo chưa biết hết tác dụng của các công cụ thống kê , công cụ cải tiến trong việc cải tiến chất lượng như việc: xác định các cơ hội cải tiến, tìm nguyên nhân, đo lường hiệu quả của cải tiến chất lượng Việc kiểm tra, kiểm soát chất lượng do phòng kĩ thuật thực hiện nên họ chỉ thiên về các vấn đề liên quan tới kĩ thuật của sản phẩm, chưa có kiến thức về các công cụ thống kê, chưa được đào tạo về sử dụng các công cụ giám sát, đo lường cải tiến chất lượng Công ty chưa có phòng quản lý chất lượng riêng biệt, các vấn đề liên quan tới chất lượng do phòng kĩ thuật quản lý nên chưa quan tâm tới các công cụ thống kê hay các vấn đề hỗ trợ để hoạt động cải tiến chất lượng đạt hiệu quả Chương III: Biện pháp cải tiến chất lượng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Hải Long I. Các biện pháp cải tiến chất lượng 1.Phương hướng phát triển công ty trong thời gian tới Công ty đã tham gia sản xuất kinh doanh được 8 năm trên thị trường, thu được thành công nhất định, có chỗ đứng, tạo được uy tín với người tiêu dùng.Ngay nay kính được ứng dụng rất nhiều trong sản xuất, xây dựngLà công ty gia công kính, công ty nhận thấy thị trường kính ngày càng được mở rộng.Công ty có phương hướng phát triển trong giai đoạn tới như sau: Mở rộng quy mô sản xuất kính an toàn với công suất ổn định là 300.000m2/năm, trong đó sẽ chú trọng tới kính xây dựng Xây dựng nhà máy sản xuất màng keo đủ để phục vụ sản xuất cho công ty thay thế màng keo nhập từ Trung Quốc, tiến tới bán màng keo cho các công ty trong ngành Mở rông thị trường tiêu thụ vào miền trung và miền nam, sẽ mở rộng đại lý tại khu vực này Tiến tới đa dạng hóa sản phẩm hơn, xây dựng kính dán an toàn là kính chủ lực của công ty Phát triển lao động theo hướng chuyên môn hóa, đào tạo lao động ngày càng có tay nghề cao Xây dựng công ty trở thành công ty uy tín hàng đầu về kính xây dựng 2. Sự cần thiết cải tiến chất lượng Trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ, các công ty không ngừng nỗ lực nâng cao khả năng cạnh tranh bằng việc áp dụng các phương pháp công cụ chất lượng hiện đại, trong đó cải tiến chất lượng là biện pháp được nhiều công ty áp dụng.Công ty đã áp dụng cải tiến chất lượng xong mới chỉ ở hình thức, công ty chưa thực sự coi là công cụ cần thiết Cải tiến chất lượng bắt nguồn từ việc xem xét các quy trình, quy trình sản xuất từ đó tìm ra những điểm kiểm soat không hợp lý cần phải xử lys, cải tiến giúp doanh nghiệp hoàn thiện hơn về chất lượng Giúp công ty tiết kiệm được chi phí do rút ngắn thời gian, thao tác thừa Góp phần loại bỏ sai lỗi, lãng phí tìm ra những nguồn gây dao động, phương pháp cải thiện các quy trình để ngăn ngừa khuyết tật, sai lỗi, tìm được phương pháp cụ thể Giúp công ty có khả năng nâng cao năng suất, hiệu quả công việc, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường Tạo ra phong trào giúp công nhân viên chủ động phát hiện ra và có trách nhiệm trong việc ngăn ngừa sai lỗi, đề xuất các ý tưởng, mọi người học hỏi, trao đổi ý kiến, kinh nghiệm tốt nhất cho công việc thay vì chờ đợi sự giải quyết của lãng đạo Tạo ra được văn hóa chất lượng mạnh trong công ty, khi các thành viên luôn quan tâm, tham gia hoạt động, tạo được kết quả mong muốn, người lao động cảm thấy mình là người cần thiết trong công ty Công ty ngày càng đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng, phục vụ khách hàng tốt hơn, là cơ hội doanh nghiệp đổi mới sản phẩm Giảm được các chi phí sản xuất: Sai hỏng, lãng phí nguyên vật liệu, sử dụng công nhân kém hiệu quả, loại bỏ chi phí sửa chữagiảm được chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm do đó sẽ tăng đáng kể lợi nhuận thu được 2.Biện pháp cải tiến quá trình: Sản phẩm là kết quả cuối cùng của nhiều quá trình, hoạt động, chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng của các quá trình tạo ra nó.Muốn nâng cao chất lượng sản phẩm thì phải nâng cao chất lượng các quá trình, cải tiến được chất lượng.Đây là biện pháp tích cực để công ty nâng cao chất lượng sản phẩm bằng việc cải tiến chất lượng các quy trình nhằm giảm các khuyết tật Để xem xét, đánh giá các quá trình phải tìm hiểu, phân tích các nguyên nhân gây sai lồi từ đó có hướng cải tiến thích hợp.Để tìm hiểu phân tích quá trình nhằm giảm khuyết tật tìm ra biện pháp cải tiến chúng ta tiếp cận theo 5 bước sau: Bước 1: Xác định cơ hội cải tiến chất lượng Mục tiêu: Làm rõ vấn đề giải quyết cần tập trung ở khâu nào, vấn đề nào, xác định, nhận dạng hoạt động cần cải tiến, xác định đầu vào, ra của quá trình, có bao nhiêu thành phẩm phải sửa chữa trong quá trình, bao nhiêu phế phẩm.Cần cải tiến các chỉ số năng suất chất lượng thêm bao nhiêu phần trăm, phạm vi ở đâu? Nguồn lực cần có là gì? Cần giải đáp: Các loại lỗi, khuyết tật cần giải quyết? Chi phí thiệt hại do lỗi sai, khuyết tật là bao nhiêu? Mức độ giảm là bao nhiêu? Yêu cầu quan trọng của khách hàng là gì? Cần cải tiến ở đâu? Hoạt động cần làm: Xác định các yêu cầu của khách hàng với chất lượng sản phẩm liên quan tới việc cải tiến chất lượng, cải tiến quy trình Truyền tải các yêu cầu của khách hàng thành đặc tính sản phẩm, xác định sơ đồ quy trình mô tả các công việc cần làm, điểm bắt đầu, kết thúc, khách hàng, các nhà cung cấp quy trình Xác định tiến hành mốc so sánh, các thông số đo lường chung về mức độ thực hiện trước khi cải tiến và sau khi cải tiến Công cụ kĩ thuật: Biểu đồ pareto, sơ đồ quy trình, công cụ xác định yêu cầu của khách hàng Kết quả đạt được:Sơ đồ quy trình, yêu cầu của khách hàng Bước 2: Đo lường hoạt động Đo lường khả năng hoạt động của quá trình, xem xét xem mức độ quá trình này ảnh hưởng như thế nào tới chất lượng sản phẩm.Giai đoạn đánh giá trên cơ sở lượng hóa năng lực hoạt động của quá trình nhằm hiểu tường tận mức độ thực hiện trong hiện tại.Trên cơ sở thu thập và phân tích dữ liệu sẽ đánh giá năng lực của công ty, trong toàn bộ khâu sản xuất, năng lực của từng khâu như thế nào? Mục tiêu: Xác định chính xác yêu cầu cần đạt được của quá trình để thỏa mãn khách hàng, đánh giá khả năng hoạt động của quá trình từ đó xác định được hoạt động cải tiến cần làm gì ở quá trình này Cần giải đáp: Năng lực hiện tại của quá trình ra sao? Yếu tố đầu vào nào ảnh hưởng nhiều nhất tới quá trình? Kết quả đầu ra nào ảnh hưởng tới đặc tính chất lượng thiết yếu nhiều nhất? Khả năng đo lường của quá trình đã phù hợp chưa? Hoạt động của quá trình đã phù hợp chưa? Cần cải tiến ở đâu? Hoạt động cần làm: Nhận biết đầu vào, ra của quá trình, các chỉ số đo lường quá trình Xác định được mức độ ảnh hưởng của quá trình này tác động như thế nào đến mức độ chất lượng sản phẩm Thu thập,đo lường, phân tích sơ bộ dữ liệu, các nhân tố đầu vào, ra Công cụ hỗ trợ: Sơ đồ xương cá, phiếu kiểm tra, lưu đồ quy trình, ma trận nhân quả, phân tích tác động và hình thức sai lỗi, biểu đồ kiểm soát Kết quả đạt được: Chỉ số đầu vào, đầu ra của quá trình, xác định được năng lực của quá trình, định dạng dữ liệu thu thập, các chuẩn mực của các hoạt động trong quá trình Bước 3: Phân tích Mục tiêu: Sàng lọc tìm ra được nguyên nhân căn nguyên của vấn đề từ đó tìm ra biện pháp giải quyết thích hợp, xác định nguyên nhân là cơ sở loại bỏ tận gốc những hoạt động sai sót gây ảnh hưởng không tốt tới chất lượng Câu hỏi cần giải đáp: Yếu tố đầu vào nào ảnh hưởng nhiều nhất tới chất lượng? Mức độ ảnh hưởng như thế nào? Nếu thay đổi một yếu tố đầu vào thì ảnh hưởng tới kết quả đầu ra như thế nào? Có đạt được kết quả như mong muốn không? Các hoạt động: Phân tích số liêu: - Các số liệu thu thập được trong bước đo lường được phân tích, xử lý để chuyển sang các vấn đề thống kê Lập giả thuyết về căn nguyên tiềm ẩn gây nên dao động và các yếu tố đầu vào cần thiết Xác định các tác nhân và yếu tố đầu váo chính có tác động rõ rệt nhất sau đó kiểm chứng bằng các giả thuyết phân tích thống kê Phân tích quá trình: Sử dụng sơ đồ trình tự quy trình sẽ miêu tả cụ thể chi tiết các công việc xảy ra trong quá trình.Sơ đồ này sử dụng các kí hiệu hình vẽ để miêu tả các quy trình tác nghiệp.Qua phân tích sẽ biết hoạt động nào mang giá trị gia tăng, hoạt động nào không mang giá trị gia tăng cần phải giảm bớt;bao gồm các hoạt động: Vận chuyển:di chuyển từ chỗ này sang địa điểm khác; sự trì hoãn: những bước mà nguyên vật liệu, thành phẩm, nhân viên đợi để tiến hành hoạt động tác nghiệp ; Dự trữ:dự trữ nguyên vật liệu không được lấy ra; Kiểm nghiệm:tiến hành so sánh về số lượng, chất lượng để đảm bảo hài lòng của khách hàng Qua phân tích quá trình chúng ta sẽ đơn giản, hợp nhất, cải tiến các hoạt động không mang giá trị gia tăng tạo ra quá trình hiệu quả Phân tích nguồn gốc của vấn đề: Sau khi phân tích quá trình làm việc, nhận diện vấn đề , phân tích nguyên nhân một cách cặn kẽ, tường tận tập trung vào điểm mấu chốt để tìm nguyên nhân, xây dựng phương án cải tiến hợp lý, giải quyết triệt để vấn đề Các công cụ kĩ thuật: Biểu đồ pareto, sơ đồ xương cá, sơ đồ trình tự quy trình, tấn công não, phân tích tương quan hồi quy, 5 Why’S1H Kết quả đạt được:Nguyên nhân gốc rễ của vấn đề, sơ đồ quá trình, dữ liệu, hồ sơ quá trình Bước 4: Cải tiến hoạt động của quá trình Mục tiêu: Phát triển giải pháp để tìm ra giải pháp tối ưu giải quyết vấn đề tạo ra một quy trình mới hoàn chỉnh không mắc lỗi, chuẩn hóa giải pháp, áp dụng giải pháp Câu hỏi cần giải đáp: Khi biết rõ yếu tố nào ảnh hưởng lớn nhất tới đầu ra, chúng ta cần làm thế nào để kiểm soát chúng Cần kiểm tra bao nhiêu lần để tìm ra, xác định chế độ thực hiện chuẩn tối ưu cho yếu tố đầu váo này Quy tình cũ cần cải tiến chỗ nào, mức độ ra sao, quy trình mới như thế nào? Đã giảm được bao nhiêu lỗi sai trong quá trình mới này? Các hoạt động: Việc phân tích nguyên nhân gốc rễ được thực hiện ở giai đoạn trên thì giai đoạn này chỉ tìm kiếm giải pháp để cải tiến quy trình, cải tiến chất lượng , quá trình diễn ra đơn giản, nhanh chóng, người thực hiện đạt được kết quả tốt.Có hai hoạt động chính là tạo ra giải pháp và lựa chọn giải pháp.Khi lựa chọn giải pháp thì xác định là cải tiến đồng loạt hay một nơi, mục tiêu của giải pháp đạt tới, thời gian cần thực hiện trong bao lâu và người có liên quan thực hiện công việc này Công cụ kĩ thuật:Biểu đồ gantt, Phân tích pareto, phân tích thử nghiệm, công cụ chống sai lỗi, phiếu kiểm tra Kết quả đạt được: Sơ đồ trình tự công việc, các giải pháp hệ thống, văn bản, lợi ích của cải tiến Hành động: Có biện pháp để loại bỏ các nguyên nhân chính phân biệt rành mạch giữa các hành động nhằm khắc phục và hành động nhằm loại bỏ nguyên nhân gây ra Đảm bảo chắc rằng các hành động không sinh ra cácvaans đề khác.Nếu phải có những hành động khác hoặc nghĩ ra các biện pháp khắc phục cho các hiệu ứng phụ này Đặt ra nhiều đề nghị khác nhau cho hành động Nghiên cứu thuận lợi, bất lợi cho mỗi hành động Kiểm tra: Quy đổi các kết quả thu nhận được thành tiền và so sánh kết quả với giá trị mục tiêu đề ra, thống kê kết quả xem thực hiện đạt là xấu hay tốt, kết quả thu được còn điểm nào cần phải xem xét Bước 5: Kiểm soát hoạt động Mục đích: Triển khai hoạt động cải tiến áp dụng vào quá trình và đánh giá, kiểm soat, tiêu chuẩn hóa các hoạt động trở thành công việc hàng ngày, đi vào nề nếp Câu hỏi cần giải đáp: Làm sao để đảm bảo duy trì được kết quả khi tạo ra được quá trình tốt hơn quá trình ban đầu, thậm chí có nhiều thứ thay đổi? Hệ hoạch nào cần được áp dụng để kiểm tra thực hiện các thủ tục đã cải tiến? làm sao các cải tiến được duy trì lâu dài Hoạt động chính: Đánh giá kết quả thực hiện: Đánh giá giải pháp thực hiện của cải tiến, xem xét hoạt động cải tiến đạt được kết quả ra sao, quy trình mới hoạt động như thế nào bằng các thông số kĩ thuật đầu vào, đầu ra, so sánh với mục tiêu đề ra Kết quả đạt được quy đổi thành giá trị là tiền để so sánh với mục tiêu đề ra, dễ so sánh từ đó đánh giá được hoạt động cải tiến, hiệu quả của hoạt động cải tiến mang lại Tạo lập kế hoạch phản hồi: Thu thập ý kiến phản hồi từ những người trực tiếp thực hiện kết quả hoạt động cải tiến: Công nhân sản xuất, khách hàng, kết quả hoạt động sản xuấtQua phản hồi thông tin sẽ nhận biết được vấn đề còn tồn tại phải giải quyết ngay hoặc có kế hoạch trong giai đoạn tiếp theo Tiêu chuẩn hóa các cơ hộ thích hợp và các giải pháp quản lý trong công việc hàng ngày Công cụ kĩ thuật: Biểu đồ kiểm soát, kế hoạch kiểm soát, phiếu kiểm tra, sơ đồ quy trình Kết quả đạt được: Hệ thống kiểm soát quá trình, văn bản hóa các hoạt động, vấn đề chưa giải quyết được cần tiếp tục cải tiến, đánh giá được sự thay đổi trong hệ thống, đánh giá kết quả, kiểm tra các giải pháp Hoạt động cải tiến cứ tiếp tục diễn ra theo vòng tròn như vậy, các vấn đề chưa giải quyết được sẽ tiếp tuc phân tích tìm hiểu nguyên nhân, giải pháp, áp dụng giải pháp.Cứ như vậy sẽ tạo ra quá trình hiệu quả, giảm được các sai lỗi, chất lượng sản phẩm sẽ được nâng lên khi mà các sai lỗi đã được giảm thiểu tới mức thấp nhất II.Các công cụ sử dụng 1. Biểu đồ Pareto Khái niệm: Đây là một dạng biểu đồ hình cột sắp xếp từ cao xuống thấp, mỗi cột đại diện cho một cá thể ( một dạng trục trặc hoặc một nguyên nhân gây trục trặc).Chiều cao mỗi cột biểu thị mức độ đóng góp tương đối của mỗi cá thể vào kết quả chung.Mức độ đóng góp có thể dựa trên số lỗi xảy ra, chi phí liên quan đến mỗi cá thể hoặc các phép đo khác về kết quả.Đường tần số tích lũy được biểu thị sự đóng góp tích lũy của các cá thể Tác dụng: - Đóng góp của mỗi cá thể váo kết quả chung theo thứ tự quan trọng giúp phát hiện cá thể quan trọng nhất - Xác định thứ tự ưu tiên cho cải tiến Các bước xây dựng biểu đồ: Bước1: Xác định cách phân loại và thu thập dữ liệu (đơn vị đo, thời gian) Bước 2:Thu thập dữ liệu Bước 3: Sắp xếp dữ liệu theo thứ tự từ lớn đến bé Bước 4: Tính tỉ lệ % của từng dạng sai sót Bước 5: Tính tần số tích lũy và tỷ lệ % sai sót tích lũy Bước 6: Vẽ biểu đồ theo thứ tự dạng sai sót có tỷ lệ lớn trước Kẻ 2 trục tung, 1 ở đầu, 1 ở cuối trục hoành Thang bên trái: xác định cỡ theo đơn vị đo, chiều cao của nó phải bằng tổng độ lớn của các cá thể Thang bên phải: có cùng chiều cao và định cỡ từ 0 đến 100%.Trên mỗi cá thể vẽ một cột có chiều cao biểu thị lượng đơn vị cho cá thể đó lập đường tần xuất tích lũy Ví dụ áp dụng biểu đồ Pareto vào việc phân tích khuyết tật của 200 sản phẩm kính ngày 15.8.2008, phát hiện các dạng sai lỗi sau Thứ tự Loại khuyết tật Số khuyết tật Lỗi tích lũy Tỷ lệ lỗi( %) Tỷ lệ lỗi tích lũy(%) 1 Khoan sai 20 20 45.5 45.5 2 Sò 10 30 22.7 68.2 3 Nứt 6 36 13.7 81.9 4 Mài không nhẵn cạnh 4 40 9.1 91 5 Sai lệch kích thước 2 42 4.5 95.5 6 Khuyết tật khác 2 44 4.5 100 Tổng cộng 44 100 Như vậy theo nguyên tắc Pareto , xác định được hai loại khuyêt tật tật chủ yếu khoan sai và sò, nứt. Trong đố khuyết tật lớn nhất là khoan sai.Vì vậy những nỗ lực cải tiến chất lượng sẽ tập trung giải quyết vấn đề sai hỏng này.Để xác định nguyên nhân gây sai hỏng cần sử dụng sơ đồ nhân quả 2. Sơ đồ nhân quả Là một công cụ được sử dụng để suy nghĩ và trình bày mối quan hệ giữa một kết quả với các nguyên nhân tiềm tàng có thể ghép lại thành nguyên nhân chính và phụ để trình bày giống như một xương cá Tác dụng: - Liệt kê và phân tích các mối liên hệ nhân quả đặc biệt là những nguyên nhân làm quá trình quản lý biến động vượt ra ngoài giới hạn quy hoạch trong tiêu chuẩn và quy trình - Tạo điều kiện thuận lợi để giải quyết các vấn đề từ triệu chứng nguyên nhân tới giải pháp, định rõ nguyên nhân cần giải quyết trước - Nâng cao hiểu biết, tư duy logic gắn bó giữa các thành viên Sơ đồ này sử dụng 5 yếu tố chính gây lên vấn đề chất lượng đó là: Con người, phương pháp làm việc, máy móc thiết bị, đo lường, nguyên vật liệu Các bước xây dựng sơ đồ xương cá Bước 1: Xác định rõ và ngắn gọn chỉ tiêu chất lượng cần phân tích viết lên bên phải Bước 2: Xác định nguyên nhân chính Bước 3: Phát triển biểu đồ bằng cách liệt kê những nguyên nhân ở cấp tiếp theo xung quanh một nguyên nhân chính và biểu thị chúng bằng những mũi tên nối liền với nguyên nhân chính Bước 4: Phác thảo xong, cần phải thảo luận với người liên quan nhất để tìm ra một cách đầy đủ các nguyên nhân nên ảnh hưởng tới chỉ tiêu chất lượng Bước 5: Điều chỉnh các yếu tố và thiết lập sơ đồ để xử lý Bước 6: Lựa chọn và xác định nguyên nhân chính ảnh hưởng lớn nhất đến chỉ tiên chất lượng cần phân tích Ví dụ: Áp dụng sơ đồ xương cá để tìm nguyên nhân gây ra tỉ lệ sai hỏng ngày càng cao ở khâu khoan kính.Qua tìm hiểu quá trình khoan kính, có thể nêu ra một số nguyên nhân gây sai hỏng dưới đây: Không đúng chủng loại Nẹp không đúng kích cỡ Mũi khoan bị vỡ Không đúng kĩ thuật Máy khoan hỏng Khoan sai Nguyên vật liệu Công nhân Làm lệnh sai Thiết bị Phương pháp khoan Đo lường Goăng kẹp không chắc Chất lượng kém Chưa chú ý công việc Do bị sò Không cập nhật bản vẽ Đo sai Không chú ý khi làm Tay nghề kém 0 Không đúng mũi khoan Qua sơ đồ xương cá, thấy có rất nhiều nguyên nhân làm cho khoan sai kính.Vì vậy cần phải tìm ra nguyên nhân gốc rễ làm để có biện pháp xử lý kịp thời 3. Biểu đồ kiểm soát Biểu thị dưới dạng đồ thị sự thay đổi của chỉ tiêu chất lượng Mục đích: Đánh giá quá trình sản xuất ở trạng thái kiểm soát hay chấp nhận được không.Mục tiêu cụ thể của biểu đồ kiểm soát là: Đảm bảo sự ổn định của quá trình.Một quá trình ổn định khi chỉ có những nguyên nhân chung phổ biến gây ra Cải tiến khả năng của quá trình thông qua thay đổi giá trị trung bình của nó hoặc giảm bớt những biến động chung Biểu đồ này giúp nhà quản lý: Phát hiện và chỉ ra bản chất của hiện tượng bất thường tác động đến quá trình từ đó xây dựng biện phấp xử lý Đánh giá được xu hướng và độ ổn định của quá trình thông qua các dữ liệu Khi thử nghiệm hoặc áp dụng một thay đổi hay giải pháp cho một quá trình, biểu đồ kiểm soát giúp tìm kiếm kết quả, thể hiện các mức độ biến động và hiệu quả hoạt động bị tác động như thế nào? Đánh giá khả năng của quả trình: C C= UTL: Giá trị đo thực tế lớn nhất LTL: Giá trị đo thực tế nhỏ nhất Độ lệch chuẩn của quá trình Ở đó = C> 1.33 : Quá trình có khả năng kiểm soát 1 C 1.33: Quá trình có khả năng kiểm soát C< 1: Quá trình không có khả năng kiểm soát Có nhiều loại biểu đồ kiểm soát vì vậy phải chọn loại biểu đồ kiểm soát thích hợp, phù hợp với dữ liệu Biểu đồ kiểm soát bao gồm: Đường trung tâm CL ( central Line) Hai đường giơus hạn kiểm soát ( x 3): Đường giới hạn trên UCL và đường giới hạn dưới LCL Các giá trị đặc tính trên biểu đồ biểu diễn trạng thái của quá trình theo thời gian Bảng : Các loại biểu đồ kiểm soát Loại biểu đồ Đường tâm Đường giới hạn Biểu đồ giá trị trung bình A ( Khi kết hợp với s) Biểu đồ phân tán R và Biểu đồ độ lệch tiêu chuẩn S và Biểu đồ tỉ lệ % sản phẩm khuyết tật p 3 Biểu đồ kiểm soát số sản phẩm có khuyết tật np 3 Biểu đồ khuyết tật c 3 Biểu đồ số khuyết tật trên một số sản phẩm u 3 Các bước xây dựng biểu đồ kiểm soát Bắt đầu Thu thập số liệu Lập bảng tính toán dữ liệu Tính toán các giá trị đường tâm, giới hạn trên, giới hạn dưới Vẽ biểu đồ kiểm soát Nhận xét tình trạng quá trình Kết thúc Tìm nguyên nhân, xóa bỏ Xây dựng biểu đồ mới Dùng biểu đồ đó làm chuẩn để kiểm soát quá trình No Biểu đồ kiểm soát được nhận xét theo quy tắc sau Quá trình sản xuất ở trạng thái không bình thường khi: Một hoặc nhiều điểm vượt ra ngoài đường giới hạn trên hoặc giới hạn dưới 8 điểm liên tiếp ở 1 bên của đường tâm 8 điểm liên tiếp có cùng một xu thế: tăng hoặc giảm 2 trong 3 điểm liên tiếp nằm trên vùng A 4 trong 5 điểm liên tiếp nằm trên vùng B Ví dụ:Tình hình kiểm tra kính tại công đoạn Olay của công ty trong đợt kiểm tra lần lượt như sau: Ngày Số tấm kính Số bị hỏng Tỉ lệ hỏng 1 100 1 0.01 2 100 2 0.02 3 100 3 0.03 4 100 2 0.02 5 100 1 0.01 6 100 2 0.02 7 100 3 0.03 8 100 1 0.01 9 100 2 0.02 10 100 3 0.03 11 100 1 0.01 12 100 2 0.02 13 100 1 0.01 14 100 4 0.04 15 100 2 0.02 1500 30 0.02 = = 0.02 Độ lệch chuẩn: = = =0.014 GHT = 0.02 + 3. 0.014 = 0.062 GHD = 0.02 – 3.0.014 = 0 Vẽ biểu đồ: 4. CTQ: Xác định các đặc tính chất lượng thiết yếu - Xác định khách hàng của quy trình: là người tiếp nhận sản phẩm hay dịch vụ của quy trình, việc xác định này giúp cho hoạt động của quy trình phù hợp với yêu cấu của khách hàng - Xác định yêu cầu quan trọng của khách hàng: Đặc điểm của các yêu cầu, cái quyết định sự hài lòng của khách hàng.Việc xác định này sẽ giúp tìm được cách thức làm thỏa mãn các yêu cầu này không những vậy còn tạo ra giá trị ngoài mong đợi cho khách hàng - Nghiên cứu sâu hơn các yêu cầu nếu thấy cần thiết để giúp cho xác định các đặc tính chất lượng thiết yếu, hoạt động của quá trình luôn tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng 5. Phân tích tác động và hình thức sai lỗi( Failure Modes And Effects Analysas) Phân tích những phương thức xảy ra sai lỗi và ảnh hưởng của nó để xác định và phân loại thứ tự ưu tiên với các vấn đề tiềm tàng.Bằng cách tiến hành phân tích này có thể ngăn ngừa các nguyên nhân tiềm tàng gây ra lỗi cho quá trình Về mặt định nghĩa, FMEA gồm: Hình thức sai lỗi: Có thể hiểu là cách mà sản phẩm hay quá trình không đáp ứng được yêu cầu Tác động sai lỗi: Ảnh hưởng của các sai lỗi đến khách hàng nếu nó không được ngăn ngừa hoặc khắc phục.Khách hàng ở đây có thể là khách hàng nội bộ hay khách hàng cuối cùng Nguyên nhân: Có thể hiểu là nguồn gốc gây sai lỗi thường là do các biến động tác động vào quá trình Người ta phân ra hai ứng dụng cơ bản của FMEA: FMEA thiết kế: Sử dụng trong phân tích thiết kế.Tại đây người ta tập trung vào các tác động sai lỗi liên quan tới các chức năng của các phần tử thiết kế FMEA quá trình: Được sử dụng để phân tích các chức năng của quá trình, tập trung vào các lỗi gây ra khuyết tật lên sản phẩm Các bước xây dựng FMEA 1. Xác định quá trình hoặc sản phẩm/ dịch vụ 2. Liệt kê các vấn đề có thể nảy sinh.Câu hỏi cơ bản là :”Cái gì có thể xảy ra”.Chúng ta cần liệt kê ra các loại sai lỗi, sự cố có thể xảy ra trong quá khứ hoặc trong tương lai, có thể tập hợp thành nhóm bởi các bước quá trình hoặc thành phần của sản phẩm/ dịch vụ 3.Đánh giá vấn đề theo tính nghiêm trọng, khả năng xảy ra và khả năng có thể xác định.Sử dụng thang điểm từ 1-10, cho điểm từng yếu tố đối với mỗi một vấn đề tiềm tàng.Với vấn đề có tính nghiêm trọng hơn sẽ cho điểm cao hơn, các vấn đề khó xác định hơn cũng được điểm cao hơn.Sau đó đánh giá lại, những yếu tố này có thể được đánh giá hoặc dựa tren dữ liệu lịch sử hoặc dữ liệu kiểm tra 4.Tính toán :hệ số rủi ro theo thứ tự ưu tiên hay còn gọi là RPN( Risk Priority Number).Hệ số này được tính dựa theo các hệ số sau: Mức độ nghiêm trọng (Severity- viết tắt là SEV): Chỉ ra mức độ ảnh hưởng hay tác động của các sai lỗi đến khách hàng Tác động của sai hỏng Phân loại Tiêu chi đánh giá Rất cao 10 9 Ảnh hưởng rất lớn tới sản xuất Có khả năng gây nguy hiểm, tai nạn Cao 8 7 Sản phẩm không dùng được Chức năng sản phẩm bị suy giảm Trung bình 6 5 Sản phẩm xuống cấp nhưng vẫn sử dụng được Thấp 4 3 Gây thiệt hại cho khách hàng Rất thấp 2 1 Khách hàng không phản hồi Không ảnh hưởng Khả năng xuất hiện (Occurrence – OCC): Chỉ ra khả năng xuất hiện của các nguyên nhân gây các sai lỗi Độ chắc chắn Mức độ Chuẩn Rất cao 10 Chắc chắn xảy ra sự cố Cao 9 Sai hỏng xảy ra rất nhiều Trung bình 8 7 Sự cố xảy ra nhiều Sự cố thường xuyên xảy ra Thấp 6 5 Sai hỏng xảy ra Sai hỏng đã xuất hiện Rất thấp 4 3 Sai hỏng xuất hiện ít Sai hỏng xuất hiện rất ít Khó 2 1 Sai hỏng xảy ra rất thấp và không phát hiện được Khả năng phát hiện sai lỗi ( Detection – DET): Chỉ ra khả năng hệ thống phát hiện ra nguên nhân của sai lỗi nếu nó xảy ra Phát hiện Mức độ Khả năng phát hiện Không thể phát hiện 10 Không thể phát hiện cho đến khi sự cố xảy ra Rất khó phát hiện 9 8 Khó phát hiện sự cố Thấp 7 6 Thỉnh thoảng phát hiện ra sự cố Trung bình 5 4 Phát hiện ra sự cố Khả năng phát hiện cao 3 2 Phát hiện chính xác sự cố Rất cao 1 Chắc chắn phát hiện sự cố Hệ số RPN = SEV*OCC*DET RPN100: Cần có hành động khắc phục ngay Hệ số này làm cơ sở tính toán ưu tiên các chỉ tiêu chất lượng cần phải đảm bảo 5. Xác định các giải pháp giảm thiểu yếu tố rủi ro.Cần tập trung vào sự cố nghiêm trọng nhất theo phân loại ở trên.Các giải pháp cần đi kèm với kế hoạch nguồn lực thực hiện và phân công trách nhiệm III. Kiến nghị để cải tiến chất lượng thành công 1. Cam kết, ủng hộ của lãnh đạo Mọi hoạt động của công ty đều chịu giám sát, chỉ đạo của lãnh đạo.Các hoạt động sẽ không diễn ra hoặc không thành công nếu không có sự ủng hộ của cấp lãnh đạo.Để đạt được sự ủng hộ này cần phải chứng minh được lợi ích của cải tiến chất lượng manh lại, lợi ích này không thể phát huy ngay trong ngắn hạn mà cần có thời gian vì vậy để hoạt động cải tiến chất lượng trong công ty thành công thì cần cam kết ủng hộ của lãnh đạo. Khi đó cần văn bản hóa sự cam kết của lãnh đạo với hoạt động này.Người lãnh còn là người đỡ đầu, quản lý hoạt động cải tiến trong công ty.Các kết quả đạt được phải báo cáo tới lãnh đạo để khi có bất kỳ sự cố nào xảy ra thì đều xử lý kịp thời Ngoài ra lãnh đạo phải cổ vũ, tuyên dương, khích lệ hoạt động này trong toàn công ty.Khi được lãnh đạo quan tâm, ủng hộ mọi người sẽ cảm thấy được sự cần thiết, trách nhiệm của mình với hoạt động của công ty.Vì vậy công nhân viên sẽ nhiệt tình tham gia 2. Thiết lập bộ phận chuyên trách về chất lượng Công ty đã áp dụng ISO, có bộ phận KCS nhưng bộ phận này lại thuộc phòng kĩ thuật cho nên chỉ dừng lại ở kiểm tra khâu kĩ thuật chất lượng sản phẩm, hạn chế về kĩ thuật thống kê, khâu quản lý chất lượng..Để chất lượng sản phẩm của công ty ngày càng được nâng cao, khẳng định được thương hiệu trên thị trường thì công ty nên thành lập một bộ phận chuyên trách về vấn đề chất lượng Bộ phận này chịu trách nhiệm về vấn đề chất lượng, thiết lập mục tiêu chất lượng, tổ chức các chương trình, hoạt động quản lý chất lượng, triển khai các biện pháp, công cụ hỗ trợ hoạt động quản lý chất lượng, phát động các phong trào liên quan đến vấn đề chất lượng trong toàn công ty.Như vậy hoạt động quản lý chất lượng sẽ được tăng cường đảm bảo tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt Bộ phận phải xem xét, đánh giá tình hình chất lượng sản phẩm của công ty, tìm hiếu các nguyên nhân gây ra sai lỗi, tìm ra các biện pháp, công cụ giải pháp xử lý vấn đề chất lượng.Tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm tra chất lượng đảm bảo sản phẩm luôn được kiểm tra trước khi tới tay khách hàng Bộ phận chất lượng sẽ đề xuất các biện pháp để nâng cao chất lượng, triển khai các chương trình chất lượng, thành lập các đội cải tiến chất lượng nòng cốt trong công ty.Chịu trách nhiệm hiệu quả của các chương trình này trước lãnh đạo.Các thành viên trong bộ phận này là những người hiểu biết về các biện pháp, công cụ hỗ trợ cho các hoạt động chất lượng thì chương trình, dự án chất lượng của công ty sẽ thành công.Hoạt động cải tiến chất lượng của công ty sẽ đạt kết quả cao vì nó xuất phát từ yêu cầu thực tế của công ty. 3.Thiết lập hệ thống thông tin hai chiều Để công việc thực hiện đạt kết quả cao thì phải có được hệ thống thông tin hai chiều từ nhân viên tới lãnh đạo.Người lãnh đạo phải cởi mở tiếp nhận ý kiến từ người lao động kể cả ý kiến được coi là không cần thiết.Khi thiết lập được hệ thống thông tin như vậy thì lãnh đạo và nhân viên sẽ tìm ra được quan điểm chung, tháo dỡ được bất đồng, giải quyết được vấn đề.Khi đó lãnh đạo sẽ chỉ thị bằng chính sách công nhân viên sẽ đáp lại bằng các ý tưởng như làm như thế nào? cách thức thực hiện ra sao? khi đó hoạt động cải tiến của công ty sẽ tiếp nhận được rất nhiều ý tưởng thiết thực, lãnh đạo sẽ phát hiện được tài năng của nhân viên Việc cải tiến chất lượng cũng vậy, lãnh đạo phải lắng nghe ý kiền phản ánh của nhân viên từ lớn nhất đến nhỏ nhất, nhiều những phát hiện, ý tưởng của công nhân vận hành máy lại là giải pháp hữu ích.Các ý kiến này phải tới được người quản lý chúng, sàng lọc, phân tích để tìm ra đâu là ý kiến cần nhất để cải tiến và phải phản hồi tới người đề xuất kể cả ý kiến không được sử dụng.Đó chính là sự ghi nhận khích lệ hơn nữa họ biết được mức độ của các đề xuất của mình Với hệ thống thông tin hai chiều, hoạt động cải tiến chất lượng của công ty sẽ đạt hiệu quả cao, các ý kiến đóng góp từ những người trực tiếp thực hiện công việc nên giúp người quản lý tìm được hoạt động nào cần cải tiến và lựa chọn giải pháp thích hợp nhất, chất lượng sản phẩm sẽ ngày càng được nâng cao 4.Chế độ khen thưởng, công nhận rõ ràng Khi tham gia vào hoạt động chung đem lại hiệu quả mọi người đều muốn được ghi nhận công lao để khích lệ động viên tinh thần làm việc.Ghi nhận này sẽ đánh dấu công sức, đóng góp cho sự phát triển chung của công ty, giúp họ thấy được công ty luôn đánh giá nỗ lực của mình.Khi có phát huy sáng kiến cải tiến công dã cũng đã có những ghi nhận như là: tuyên dương, thưởng tiền nhưng hoạt động này thực sự chưa được quan tâm đúng mức trong toàn công ty.Công ty cần có quyển sổ ghi nhận đóng góp cải tiến của người lao động.Với những đóng góp được ứng dụng thì phải lượng hóa ra mặt giá trị và có chế độ thưởng xứng đáng bằng vật chất, tiền, được lãnh đạo công ty tuyên dương trước buổi họp của công ty, trên bảng tin.Với cá nhân tích cực tham gia thì đợt tổng kết phải khen thưởng hợp lý.Chế độ công nhận, khen thưởng hợp lý với những ý tưởng cải tiến chất lượng sẽ giúp cho hoạt động cải tiến của công ty phát triển và hiệu quả, không những vậy các phong trào khác cũng phát triển.Thông qua đó, năng suất lao động , chất lượng được nâng nên rõ tệ, các vấn đề cần cải tiến sẽ được giải quyết, hoạt động cải tiến đạt được kết quả cao 5. Đào tạo cán bộ sử dụng các công cụ để cải tiến chất lượng Là công ty nhỏ, chưa biết nhiều đến các công cụ cải tiến, kiểm soát, kiến thức về thống kê của cán bộ còn kém công ty mới chỉ sử dụng phiếu kiểm tra và sơ đồ lưu trình để kiểm soat và cải tiến chất lượng.Đây chỉ là hai công cụ đơn giản chỉ dùng lại ở việc ghi chép số liệu, chưa phân tích sâu được vấn đề.Để biện pháp cải tiến được thành công thì cần nhiều công cụ chuyên sâu giúp phân tích, đánh giá, lượng hóa, truy tìm nguyên nhân, tìm được cách giải quyết thích hợp nhất.Vì vậy người phụ trách về chất lượng phải biết sử dụng được các công cụ hỗ trợ cho công tác quản lý chất lượng, cải tiến chất lượng như biểu đồ Pareto, biểu đồ kiểm soát, Biểu đồ cây.Công ty cần có kế hoạch cho nhân viên đi học để biết các biện pháp công cụ chất lượng như cử đi học ở trung tâm năng suất và chất lượng 1-2 người. Khi cán bộ chất lượng biết sử dụng các công cụ chất lượng thì chương trình chất lượng được hỗ trợ để đạt kết quả cao, hoạt động cải tiến chất lượng được thành công.Việc sử dụng tốt các công cụ này hỗ trợ đắc lực cho hoạt động cải tiến chất lượng nên cán bộ chất lượng phải biết sử dụng thành thạo.Công ty cần chuẩn bị tài liệu, hồ sơ về các công cụ này để dễ dàng tra cứu, sử dụng Với công nhân sản xuất trực tiếp, bên cạnh việc giáo dụ ý thức, trách nhiệm nên có chương trình đào tạo về kỹ năng thực hiện đúng theo quy trình, yêu cầu, xử lý sự cố của máy móc, thiết bị và biết phát hiện vấn đề bất thường trong công việc 6.Tăng cường hoạt động tiêu chuấn hóa Các tiêu chuẩn chất lượng phải được công bố rõ ràng để mọi người cùng biết để làm đúng hoạt động này trong công ty còn kém.Trong sản xuất sự chính xác của các phương tiện theo dõi, kiểm tra, máy móc thiết bị ảnh hưởng lớn đến mức độ chất lượng của sản phẩm.Sự chính xác của các phương tiện theo dói có ý nghĩa quan trọng tới hoạt động kiểm soát, cải tiến và sự chính xác trong hoạt động phân tích, dự báo của các công cụ thống kê.Vì vậy các phương tiện náy công ty phải thường xuyên theo dõi kiểm tra đảm bảo độ chính xác thông qua các hoạt động Hiệu chuẩn và kiểm tra xác nhận định kỳ:Quy định kiểm tra định kỳ 6 tháng với máy móc Hiệu chỉnh và hiệu chỉnh lại Bảo dưỡng dịnh kỳ, cất giữ các thiết bị kiểm tra Giữ gìn, bảo quản cẩn thận KẾT LUẬN Cải tiến chất lượng là một biện pháp được rất nhiều công ty áp dụng và thành công, điển hình là TOYOTA.Ngày nay, cải tiến chất lượng đã trở thành yêu cầu cần thiết của mỗi công ty Cạnh tranh luôn đòi hỏi công ty phải nỗ lực không ngừng thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng,không ngừng gia tăng các giá trị cho khách hàng.Cải tiến chất lượng giúp công ty hiểu khách hàng hơn, chất lượng tốt hơn, hiệu quả kinh tế cao hơn.Công ty quản lý tốt có thể giảm chi phí chất lượng của họ xuống chỉ còn 3% doanh số bán hàng trong một khoảng thời gian khi thực hiện cải tiến chất lượng, bởi hoạt động cải tiến chất lượng tập trung vào nâng cao khả năng thực hiện các yêu cầu chất lượng Cải tiến chất lượng đem lại hiệu quả to lớn cho công ty.Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Hải Long, em thấy công ty chưa thực sự quan tâm tới cải tiến chất lượng.Qua bài này, em đã giới thiệu một cách khái quát về biện pháp cải tiến chất lượng công ty nên áp dụng, cũng như những công cụ cần thiết hỗ trợ cho cải tiến chất lượng và kiến nghị để cải tiến chất lượng thành công tại công ty Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo giúp đỡ tận tình của Thạc Sỹ Vũ Anh Trọng cùng toàn thể cán bộ công nhân viên công ty TNHH Sản xuất và thương mại Hải Long đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này TÀI LIỆUTHAM KHẢO GS.TS Nguyễn Đình Phan: Giáo trình quản trị chất lượng trong các tổ chức, nhà xuất bản lao động – xã hội Tạ Thị Kiều An, Ngô Thị Ánh, Nguyễn Văn Hóa, Nguyễn Hoàng Kiệt, Đinh Phượng Vương, Quản lý chất lượng trong các tổ chức, Nhà xuất bản thống kê 2004 PGS.TS Lưu Thị Hương, PGS.Ts Vũ Huy Hào, tài chính doanh nghiệp, nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân Sổ tay chất lượng của công ty Hệ thống tài liệu công ty Website: http:// www.nangsuatchatluong.vn/ Website: http:// www.dddn.com.vn/ MỤC LỤC Trang Danh mục bảng, sơ đồ Mở đầu Chương I: Khái quát về công ty TNHH sản xuất và thương mại Hải Long Quá trình hình thành và phát triển công ty 1.Giới thiệu công ty 2. Sự hình thành và phát triển công ty Sơ đồ cơ cấu tổ chức – chức năng, nhiệm vụ 1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức 2. Chức năng , nhiệm vụ Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu 1. Sản phẩm, thị trường, khách hàng của công ty 2. Lao động và điều kiện lao động 3. Công nghệ, cơ sở vật chất và trang thiết bị 4.Nguyên liệu và nguồn nguyên liệu 5. Đặc điểm tài chính Chương II: Thực trạng chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Hải Long I.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 1.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2.Tình hình quản lý các hoạt động khác II. Thực trạng chất lượng sản phẩm của công ty Hệ thống quản lý chất lượng đang áp dụng tại công ty Tình hình chất lượng sản phẩm của công ty III. Một số biện pháp cải tiến công ty đã áp dụng Đổi mới dây chuyền công nghệ Cải tiến quá trình 2.1.Phiếu kiểm tra chất lượng 2.2. Sơ đồ lưu trình Đánh giá chung 1.Hoạt động cải tiến chất lượng của công ty 2.Công cụ sử dụng Chương III.Biện pháp cải tiến chất lượng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Hải Long I.Các biện pháp cải tiến chất lượng 1. Phương hướng phát triển công ty trong thới giao tới 2.Sự cần thiết cải tiến chất lượng 3.Biện pháp cải tiến chất lượng II. Các công cụ sử dụng 1.Biểu đồ Pareto 2. Sơ đồ nhân quả 3. Biểu đồ kiểm xoát 4. CTQ 5. Phân tích tác động và hình thức sai lỗi III.Kiến nghị để cải tiến chất lượng thành công 1.Cam kết, ủng hộ của lành đạo công ty 2.Thiết lập bộ phận chuyên trách về chất lượng 3.Thiết lập hệ thống thông tin hai chiều 4. Chế độ khen thưởng, công nhận khích hợp lý 5. Đào tạo cán bộ chất lượng 6. Tăng cường hoạt động tiêu chuẩn hóa trong công ty Danh mục các sơ đồ, biểu đồ Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ kính dán Sơ đồ 2.1: Lưu trình rửa kính Biểu đồ 1.1: Cơ cấu lao động Biểu đồ1. 2: Trình độ lao động Biểu đồ 2.1: Thu nhập của lao động Biểu đồ 2.2: Tiêu thụ kính Biểu đồ 2.3: Tình hình thực hiện tiêu thụ kính xây dựng Danh mục bảng biểu Bảng 1.1: Danh mục sản phẩm kính dán hai hay nhiều lớp Bảng 1.2: Danh mục kính tôi an toàn Bảng 1.3: Lao động của công ty Bảng 1.4: Máy móc thiết bị chủ yếu Bảng 1.5:Danh sách các nhà cung cấp nguyên liệu chính Bảng1.6: Bảng cân đối kế toán 2008 Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Bảng 2.2: Tình hình tiêu thụ kính của công ty Bảng 2.3: Thực hiện kế hoạch tiêu thụ kính 2008 Bảng 2.4: Chi phí thiệt hại sản phẩm hỏng Bảng 2.5: Thiệt hại khách hàng trả lại

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2460.doc
Tài liệu liên quan