Các nguồn thông tin, số liệu hiện nay của công ty được cung cấp bởi các nguồn thông tin, số liệu ở các phòng ban, các đơn vị thành viên của công ty. Là nguồn số liệu phản ánh khá chi tiết quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ ngày thành lập đến nay. Đó là các số liệu về XNK, doanh thu, lợi nhuận, nộp NSNN,.và các nguồn thông tin về khách hàng, thị trường trong và ngoài nước và nhu cầu trong nước cũng như nước ngoài. Hiện nay công ty đang gấp rút hoàn thành thủ tục nối mạng INTERNET với Tổng công ty, các công ty thành viên cũng như trong nội bộ công ty để ngày càng hoàn thiện và đầy đủ hơn các nguồn thông tin phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
18 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1268 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Áp dụng phương pháp dãy số thời gian để phân tích tổng doanh thu của công ty qua các năm từ 1996-2002, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I: Đặc điểm, tình hình hoạt động
của công ty Xuất Nhập Khẩu thuốc lá.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty XNK Thuốc Lá.
Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty xuất nhập khẩu Thuốc Lá là chi nhánh của công ty xuất nhập khẩu công nghiệp thực phẩm. Kể từ khi có đường lối đổi mới về kinh tế, ngành công nghệ thực phẩm nói chung và ngành thuốc lá nói riêng đã nhanh chóng phát triển và công ty xuất nhập khẩu Thuốc Lá ra đời trên cơ sở đó. Công ty đã được thành lập theo quyết định số 06-CNTP/TCCB ngày 11/03/1986 của Bộ công nghệ thực phẩm.
Công ty có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt nam.
Tên giao dịch quốc tế là: VIETNAM TOBACCO IMPORT EXPORT COMPANY gọi tắt là VINATABA.
Trụ sở chính: 152 Trần Phú, Quận 5 TP Hồ Chí Minh. Công ty có chi nhánh tại 25 Lý Thường Kiệt, TP Hà Nội và trạm giao nhận đặt tại Hải Phòng.
Qua nhiều lần thay đổi cơ quan chủ quản, đến ngày 20/7/1996, công ty đăng ký thành lập DNNN theo quyết định số 1991/QĐ-TCCB của Bộ Công nghiệp và là đơn vị thành viên của tổng công ty thuốc là Việt nam , công ty có chi nhánh tại Hà nội và trạm đặc diện Hải Phòng. Làm nhiệm vụ giao nhận và vận chuyển hàng hoá XNK cho các nhà máy phía Bắc.
Từ những ngày mới thành lập với 15 cán bộ từ Tổng công ty XNK công nghệ thực phẩm (Vinalimex) chuyển sang cộng với 5 cán bộ của liên hiệp thuốc lá Việt nam (nay là Tổng công ty thuốc lá Việt nam), nhưng công ty cũng đã hoàn thành được nhiệm vụ được giao. Cho đến nay đội ngũ cán bộ đó đã không ngừng phát triển về mọi mặt, đặc biệt là nghiệp vụ ngoại thương cũng như về ngoại ngữ. Hiện nay số CNV của công ty đã lên đến 50 người.
Kể từ khi thành lập, công ty đã từng bược phát triển và không ngừng lớn mạnh. Chỉ tính từ năm 1986-1991, kim ngạch xuất khẩu đạt được tên 67 triệu R-USD bao gồm xuất khẩu tại chỗ thu USD theo kế hoạch tự cân đối ngoại tệ của ngành và xuất khẩu sang Liên xô thu đồng Rup, trả nợ nước ngoài theo nghị định thư. Điều đáng nói là trong thời điểm bấy giờ việc có được đồng ngoại tệ là rất quý.
Về kim ngạch nhập khẩu, cùng với sự lớn mạnh và không ngừng tăng của các nhà máy thuốc điếu trong những năm qua, kim ngạch nhập khẩu của công ty xuất nhập khẩu thuốc lá cũng đã tăng lên tương ứng, cụ thể năm 1995 tăng gấp 2 lần năm 1992, và tăng gấp 7 lần so với năm 1988.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua công ty đã liên tục phấn đầu hoàn thành toàn diện và vượt mức kế hoạch được giao và từng bước hội nhập vững chắc và cơ chế thị trường. Quá trình hình thành và phát triển của công ty xuất nhập khẩu thuốc lá về mức tăng trưởng kim ngạch cũng như doanh thu được chi tiéet theo bảng sau:
Năm
Chỉ tiêu
ĐV
tính
1986
1990
1996
2000
2001
2002
1.Tổng DT
Tỷđ
0,804
143
930
2052
13000
1500
2. Nộp NS
Tỷđ
0,500
12,4
182
285,5
105
130
3. XK
Tr USD
6.0
10
4. NK
Tr USD
57
69
5. Lợi nhuận
Tỷđ
7,2
9,5
Thành tựu đáng ghi nhận của công ty trong những năm qua:
Liên tục xuất sắc hoàn thành nhiệm vụ chính là kinh doanh xuất nhập khẩu, đáp ứng mọi nhu cầu của toàn Tổng công ty.
Thiết lập vững chắc và lâu dài trên cơ sở bình đẳng và đôi bên cùng có lợi các quan hệ kinh tế đối ngoaị với những tập đoàn, công ty thuốc lá lớn trên thế giới.
Tạo điều kiện hỗ trợ các đơn vị thành viên sản xuất trong Tổng công ty thực hiện đầu tư chiều sâu, nắm bắt những tiến bộ công nghệ mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã bao bì và sản xuất thêm mặt hàng mới từng bước thay thế nguyên phụ liệu ngoại nhập.
Tạo được uy tín cho công ty và cả Tổng công ty với các tổ chức, tập đoàn, công ty lớn trên khắp thế giới.
Chức năng và nhiệm vụ.
Trong hơn 15 năm trưởng thành và phát triển, cùng với Tổng công ty thuốc lá Việt nam, công ty xuất nhập khẩu thuốc lá đã khẳng định được vai trò nòng cốt của mình tronh ngành thuốc lá Việt nam và nhanh chóng giữ vai trò làm đầu mối tập trung quản lý sản xuất thuốc lá cả nước theo định hướng Nhà nước độc quyền kinh doanh ngành thuốc lá theo tinh thần chỉ thị số 13/1999/CT-TTg ngày 12/5/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức sắp xếp lại sản xuất kinh doanh ngành thuốc lá. Là một ưu tiên của công ty thuốc lá Việt nam, công ty xuất nhập khẩu thuốc lá cũng ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng của mình với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh XNK nguyên phụ liệu, vật tư máy móc thiết bị, thuốc lá điếu phục vụ cho ngành thuốc lá.
Ngoài ra, để mở rộng hoạt động kinh doanh XNK làm tăng thêm lợi nhuận của công ty và tăng thêm nguồn tích luỹ cho Nhà nước, công ty còn có thể xuất khẩu các mặt hàng khác được Nhà nước cho phép.
Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh, đầu tư liên doanh phù hợp với kế hoạch chung của công ty và nhu cầu thị trường.
Trực tiếp giao dịch với các đơn vị sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước nhằm thực hiện hợp đồng về XNK các mặt hàng vật tư hàng hoá, thiết bị chuyên dùng liên quan đến ngành thuốc lá theo quy định của Nhà nước, theo luật và tập quán thương mại quốc tế. Căn cứ vào chiến lược phát triển, kế hoạch 5 năm và hàng năm của Tổng công ty, xây dựng các đề án phát triển hàng XNK, lập danh mục các mặt hàng XNK của ngành, xây dựng kế hoạch XNK 5 năm, hàng năm và tổ chức thực hiện các kế hoạch đó đảm bảo hoàn thành toàn diện và vượt mức kế hoạch Nhà nước.
Thường xuyên đôn đốc, theo dõi, hỗ trợ các đơn vị thành viên khác của Tổng công ty thực hiện kế hoạch XK, tạo điều kiện cho cơ sở đẩy mạnh sản xuất, thực hiện liên kết kinh doanh sản xuất và XK giữa các đơn vị trong và ngoài ngành với các địa phương, với các công ty của nước ngoài... nhằm tăng nhanh mặt hàng XK và kinh doanh bổ sung ngoài kế hoạch Nhà nước để góp phần giải quyết vấn đề tự cân đối của ngành.
Thực trạng tổ chức thông tin ở công ty.
Các nguồn thông tin, số liệu hiện nay của công ty được cung cấp bởi các nguồn thông tin, số liệu ở các phòng ban, các đơn vị thành viên của công ty. Là nguồn số liệu phản ánh khá chi tiết quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ ngày thành lập đến nay. Đó là các số liệu về XNK, doanh thu, lợi nhuận, nộp NSNN,...và các nguồn thông tin về khách hàng, thị trường trong và ngoài nước và nhu cầu trong nước cũng như nước ngoài. Hiện nay công ty đang gấp rút hoàn thành thủ tục nối mạng INTERNET với Tổng công ty, các công ty thành viên cũng như trong nội bộ công ty để ngày càng hoàn thiện và đầy đủ hơn các nguồn thông tin phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Bộ máy tổ chức của công ty.
Bộ máy tổ chức của công ty bao gồm: Giám đốc công ty và bộ máy giúp việc.
Công ty hoạt động theo chế độ chuyên viên trực tiếp phụ trách, các lĩnh vực hoạt động riêng biệt theo phân công và chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc.
Công ty có các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ:
Bộ phận tài chính kế toán.
Bộ phận XK.
Bộ phận NK.
Các đơn vị trực thuộc:
Chi nhánh XNK Hà nội.
Trạm giao nhận Hải Phòng.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty như sau:
Công ty xuất nhập khẩu thuốc lá
Ban Giám đốc
Chi Phòng Phòng Phòng Phòng Trạm
nhánh tổ chức KT-TC NK XK giao
Hà nội hành nhận
Chính Hải
LĐ-TL Phòng
Giám đốc.
Giám đốc công ty do Chủ tịch HĐQT Tổng công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, điều động, nâng lương. Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty chịu trách nhiệm trước HĐQT, Tổng giám đốc Tổng công ty và trước pháp luật về điều hành hoạt động của công ty. Giám đốc có quyền quản lý điều hành cao nhất trong công ty.
Giám đốc có các quyền hạn và nhiệm vụ sau:
Ký nhận vốn (kể cả nợ) và các nguồn lực khác để quản lý và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, tăng vốn và các nguồn lực do Tổng công ty giao. Xây dựng phương án huy động vốn trình Tổng công ty phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án đó.
Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển dài hạn và hàng năm, các phương án bảo vệ và khai thác nguồn lực của ct, dự án đầu tư mới và đầu tư chiều sâu, dự án hợp tác và đầu tư với nước ngoài trình Tổng công ty xem xét quyết định.
Điều hành các hoạt động kinh doanh, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của công ty.
Xây dựng và trình Tổng công ty phê duyệt các phí xuất khẩu, đơn giá, tiền lương, giá dịch vụ và nhập khẩu phù hợp với các quy định chung của ngành và Nhà nước. Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các định mức, tiêu chuẩn đơn giá này trong công ty.
Phó giám đốc.
Là người giúp việc cho giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công tytheo phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về trách nhiệm được giám đốc phân công thực hiện.
Trưởng chi nhánh Hà Nội và trưởng trạm giao nhận Hải Phòng.
Thực hiện công tác giao nhận hàng hoá cho khu vực phía Bắc và điều hành công việc của đơn vị mình theo sự phân công của giám đốc công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc.
Phòng tổ chức hành chính-lao động tiền lương.
Cụ Thể hoá chủ trương, chương trình công tác của công ty hàng tháng, tuyên truyền, phổ biến, hướng dấn thực hiện các văn bản pháp quy của Nhà nước, các quy định của công ty.
Thu thập ý kiến, nguyện vọng của người lao động phản ánh cho giám đốc nhằm hoàn thiện các văn bản.
Nghiên cứu, tham mưu cho giám đốc về trình độ cán bộ, tình hình nhân lực, áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả nguồn nhân lực của công ty. Xây dựng chế độ tuyển dụng, tuyển chọn, bổ sung, cho thôi việc, khen thưởng.
Đánh giá kết quả hoạt động theo từng thời điểm, từng người, từng tập thể phòng ban của công ty, xây dựng kế hoạch đào tạo và sử dụng nhân lực đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
Thực hiện chế độ bảo vệ quyền lợi về kinh tế, xã hội, pháp luật, tinh thần của người lao động, chăm lo sức khoẻ cho CBCNV, xây dựng chế độ nghỉ ngơi hợp lý.
Thực hiện chế độ thanh toán tiền lương, tiền thưởng và các loại bảo hiểm cho người lao động kịp thời và hợp lý.
Phòng kế toán tài chính:
Là phòng chuyên môn, nghiệp vụ giúp việc cho lãnh đạo của công ty trong các công tác sau.
Tổ chức quản lý và tạo nguồn vốn đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
Tổ chức công tác hạch toán, thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ với các hoạt động kế toán của đơn vị.
Báo cáo tài chính-kế toán, thống kê phục vụ công tác quản lý của Nhà nước và điều hành sản xuất kinh doanh của công ty.
Tổ chức quản lý, theo dõi và chỉ đạo hoạt động tài chính-kế toán ở các đơn vị trực thuộc công ty.
Xây dựng các cơ chế tài chính và vận dụng các mô hình tổ chức hạch toán kế toán trong công ty.
Cung cấp các thông tin giúp lãnh đạo quản lý, sử dụng vật tư-tài sản, tiền vốn và các quỹ trong quá trình sản xuất kinh doanh đúng pháp luật và có hiệu quả.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn theo chế độ hiện hành của Nhà nước, thực hiện chế độ phân phối cho hoạt động sản xuất kinh doanh và phân phối kết quả sản xuất kinh doanh.
Tổ chức công tác hạch toán kế toán sản xuất kinh doanh, hạch toán các kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Kiểm tra, kiểm soát, phân tích tình hình tài chính ở các đơn vị trực thuộc, chỉ đạo công tác kiểm soát nội bộ ở các đơn vị đó.
Lập báo cáo tài chính, tham gia lập báo cáo thống kê tương ứng với phạm vi quản lý của cơ quan công ty để báo cáo với các cơ quan Nhà nước.
Thực hiện nghiêm túc các khoản thu, nộp đối với NSNN, các khoản công nợ phải thu, phải trả được kiểm tra, kiểm soát kịp thời, hạn chế các khoản nợ đọng dây dưa kéo dài.
Lập kịp thời, chính xác các báo cáo tài chính quý, 6 tháng, năm theo quy định hiện hành.
Phòng nhập khẩu.
Thực hiện chức năng nhập khẩu các loại máy móc thiết bị phục vụ cho ngành sản xuất thuốc lá, nhập khẩu các loại nguyên phụ liệu, thuốc lá điếu, thuốc lá sợi,... của các nước để phục vụ nhu cầu trong nước. Ngoài ra còn thực hiện việc nhập khẩu các mặt hàng khác trong phạm vi Nhà nước cho phép.
Phòng xuất khẩu.
Thực hiện chức năng xuất khẩu các loại nguyên phụ liệu, bao bì, đầu lọc, thuốc lá điếu, thuốc lá sợi, sợi hút tẩu và các loại máy móc thiết bị trong ngành ra thị trường thế giới. Thực hiện chuyển giao công nghệ phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty và của nền kinh tế trong nước.
Tập thể người lao động trong công ty.
Hiện nay công ty có trên 50 lao động làm việc trong các phòng ban, bộ phận của công ty. Người lao động có chức năng nhiệm vụ và quyền lợi theo quy định của công ty. Đại hội CNVC là hình thức trực tiếp để người lao động tham gia quản lý công ty. Đại hội thực hiện các quyền sau:
Tham gia thảo luận xây dựng thoả ước lao động tập thế để người đại diện tập thể lao động thương lượng và ký kết với giám đốc.
Thảo luận và thông qua quy chế sử dụng các quỹ có liên quan trực tiếp đến lợi ích của người lao động trong công ty.
Thảo luận, góp ý kiến về quy hoạch, kế hoạch, đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động kinh doanh, đề xuất các biện pháp bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất tinh thần, vệ sinh môi trường, đào tạo và đào tạo lại người lao động của công ty.
Đại hội CNVC trong công ty được tổ chức và hoạt động theo hướng dẫn của tổng Liên đoàn Lao Động Việt nam.
Các đơn vị liên doanh.
Các đơn vị liên doanh mà công ty tham gia được:
Xây dựng phương án góp vốn liên doanh trình lên Tổng công ty duyệt.
Quản lý, điều hành và hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài, luật công ty và các luật khác có liên quan ở Việt nam.
Thực hiện mọi quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với các liên doanh về hoạt động tài chính theo quy định của pháp luật và theo hợp đồng đã ký kết.
Tổng kết kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2002 và phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới.
Đánh giá tình hình năm 2002.
Trong năm 2002, công ty đã cố găng thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra, đặc biệt công tác xuất khẩu đã có sự phát triển vượt bậc, đã giữ ổn định các thị trường IRắc, Séc và mở thêm thị trường mới tiêu thụ thuốc lá sợi và thuốc là bao. Công tác nhập khẩu đã cố gắng đáp ứng được yêu cầu cung ứng hàng nhập khẩu với chất lượng tốt nhằm đảm bảo yêu cầu sản xuất của các đơn vị với giá cả cạnh tranh. Tuy nhiên có một số mặt vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của tình hình nhiệm vụ mới. Công ty đã đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh XNK, tạo được lợi nhuận cao, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu nộp NSNN như sau:
STT
Chỉ tiêu.
ĐV tính
Kế hoạch
Năm 2002
Thực hiện
Năm 2002
1
Tổng DT
Tỷ đ
1300
1500
2
Nộp NSNN.
Tỷ đ
90.2
130
3
Kim ngạch XK.
Triệu USD
7
10
4
Kim ngạch NK.
Triệu USD
58
69
5
Lợi nhuận.
Tỷ đ
6
9.5
Công ty cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho CBCNV an tâm công tác, trợ cấp những lúc khó khăn và hỗ trợ CBCNV trong việc học tập, trau dồi, bổ sung kiến thức, nâng cao năng lực công tác và trình độ chuyên môn.
Những thuận lợi và khó khăn:
Thuận lợi:
Trong nhiều năm liên tiếp, thuận lợi cơ bản mà công ty luôn có được-đó là sự chỉ đạo kịp thời, đúng dắn của ban lãnh đạo công ty, sự giúp đỡ nhiều mặt của các phòng ban từng công ty và những đơn vị thành viên trong đó phải kể đến là nhà máy thuốc lá Sài Gòn và xí nghiệp in bao bì và phụ liệu thuốc lá.
Cùng với sự lớn mạnh của ngành thuốc lá Việt nam, uy tín của Tổng công ty thuốc lá Việt nam đã ngày càng được củng cố và mở rộng trên thương trường quốc nội cũng như quốc tế. Điều này ảnh hưởng rất thuận lợi cho công ty xuất nhập khẩu thuốc lá về các điều kiện ơu đãi tín dụng và mua bán ngoại tệ của các ngân hàng cũng như việc đàm phán giá cả mua bán và phương thức thanh toán với thương nhân nước ngoài.
Kinh nghiệm, năng lực của các cán bộ ngiệp vụ trong công ty ngày càng được nâng cao, làm cho tiến trình công việc thực hiện được xuôn sẻ, nhanh chóng, hiệu quả.
Khó khăn.
Quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới tạo ra nhiều cơ hội cũng như các thách thức mới, dẫn đến tính cạnh tranh khắc nghiệt, đòi hỏi mọi doanh nghiệp phải không ngừng đấu tranh để tồn tại, mà trong đó chuẩn mực ISO là một tiền đề.
Tình hình biến động tỷ giá luôn ở chiều hướng cao, gây không ít khó khăn trong việc chủ động nguồn ngoại tệ phục vụ kinh doanh.
Tình trạng công nợ hàng NK với các đơn vị vẫn chưa được giải quyết dứt điểm, mà còn có chiều hướng gia tăng gây khó khăn rất lớn cho công ty do bị chiếm dụng vốn, ảnh hưởng đến chi phí lãi tiền vay ngân hàng.
Sự cạnh tranh mang tính linh hoạt của một số công ty TNHH đã phần nào tạo nên rào cản nhất định đối với vai trò phụ trợ của công ty trong việc cung ứng nguyên phụ liệu NK.
Công tác nhập khẩu.
Trong năm 2002, công ty đã cố gắng giao dịch với nhiều thương nhân nước ngoài nhằm cung ứng đầu tư kịp thời, giá cả hợp lý các loại nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất- thỉnh thoảng cũng có vài lô hàng giao chậm do ách tắc chứng từ hoặc từ phía nước ngoài, nhưng nhìn chung kế hoạch sản xuất cũng được đảm bảo.
Công ty đã tích cực gắng tìm kiếm thêm các nguồn cung cấp nguyên phụ liệu mới. Chủ động và trực tiếp giao dịch, đàm phán với nhiều nhà cung cấp nước ngoài để nắm bắt giá thị trường quốc tế.
Không ngừng hoàn thiện các công tác NK nhằm thích ứng với cơ chế thị trường, tạo mối quan hệ gần gũi, thân cận với các đơn vị thành viên nhằm nắm bắt tình hình, nhu cầu, yêu cầu, thuận lợi, khó khăn, cùng phối hợp tốt nhằm hoàn thành tốt chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao.
Đồng thời, công ty còn thực hiện việc NK toàn bộ nguyên phụ liệ, máy móc thiết bị để sản xuất các nhãn thuốc quốc tế như 555, Marlboro, Dunhill và Mild Seven.
Đối với các lô hàng nhập về chưa đạt yêu cầu về chất lượng hoặc thiếu sót về chất lượng, có sự khiếu nại từ nhà máy, công ty đều nhanh chóng làm việc với các nhà cung cấp nhằm giải quyết các khiếu nại và đều được phía nước ngoài bồi thường kịp thời, thoả đáng.
theo yêu cầu đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, gia tăng công suất và cải tiến chất lượng sản phẩm của các nhà máy, công ty đã đàm phán ký kết hợp đồng với nhiều nhà cung cấp đích thực (OEM) nhằm phát triển kịp thời thoả đáng thiết bị, máy móc, phụ tùng phù hợp với công nghệ tiên tiến. Chi phí NK cho máy móc thiết bị giảm từ 2% xuống còn 1%.
Công tác xuất khẩu.
Ngoài mặt hàng Xk trước đây chỉ là nguyên liệu thuốc lá và cọng, công ty cũng đã cố gắng phát triển thêm các mắt hàng mới như thuốc lá sợi, thuốc lá sợi hút tẩu, thuốc lá bao, vỏ bao, vỏ hút thuốc lá. Ngoài các thị trường XK truyền thống như Anh, Hà Lan, Malaxia, Singapore, úc, công ty đã tiếp tục kiếm được thêm các thị trường mới như Séc, IRắc, Hungari, Đức..., việc XK liên tục phát triển không những về cơ cấu mặt hàng, kim ngạch XK, mà còn về thị trường XK. Đó là một nỗ lực và thành công rất lớn của công ty, tạo tiền đề cho việc phát triển XK theo hướng chủ trương của Nhà nước và Tổng công ty thuốc lá Việt nam, góp phần thúc đẩy nền kinh tế công nghiệp phát triển trong tiến trình hội nhập vào thế giới. Năm 1997, kim ngạch XK chỉ có 197.820 USD, năm 1998 đạt 1,47 triệu USD, năm 1999 lên 1,88 triệu USD, năm 2000 đạt 5,88 triệu USD, năm 2001 là 6,065 triệu USD và năm 2002 là 10 triệu USD.
Công tác XK tiếp tục được đẩy mạnh, sợi hút thuốc tẩu đã XK bước đầu có khả quan. Thuốc điếu đang Xk thăm dò thị trường và có chiều hướng tốt. Nhìn chung công tác XK được tập trung quan tâm đúng mức và đang phát triển theo chiều hướng khả quan.
Công tác tài chính.
Công ty quản lý chặt chẽ chi phí giao dịch, sản xuất kinh doanh. Sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Thực hiện đẩy đủ các chế độ kế toán- tài chính. Nộp ngân sách nhà nước (tính luôn thuế nhập khẩu) đầy đủ, đúng hạn, không ngừng nâng cao ( nộp ngân sách 147,669 tỷ đồng năm 1997; 194,932 tỷ đồng năm 1998; 271,112 tỷ đồng năm 1999; 296,858 tỷ đồng năm 2000; và 322,772 tỷ đồng năm 2001) và đã được Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh tặng Giấy khen vào các năm 1997, 1999 và 2000 về việc hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp ngân sách.
Lợi nhuận năm 2001 (7,1 tỷ) giảm so vời năm 2000 (17,167 tỷ) do từ tháng 9/2000 việc kinh doanh tiêu thụ thuốc lá bao Vinataba được chuyển giao cho đơn vị khác nên sản lượng, doanh thu và lợi nhuận giảm.
Các công tác khác:
Công ty luôn quan tâm chăm lo mọi mặt đời sống vật chất-tinh thần cho CBCNV thể hiện qua nhiều điều khoản đã ký kết trong Thoả Ước Lao động tập thể năm 2001. Thực hiện tốt mọi chính sách bảo hộ lao động, đóng đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, mua bảo hiểm tai nạn 24/24 cho mọi thành viên trong đơn vị.
Công ty còn thường xuyên tham gia các hoạt động cức trợ xã hội, từ thiện, ủng hộ đồng bào bị thiên tai bão lụt. Kể từ năm 1996 đến nay, Công ty tiếp tục phục dưỡng 06 bà Mẹ Việt Nam anh hùng (02 Mẹ ở Long An, 03 Mẹ ở Bến Tre và 01 Mẹ ở Hải Phòng).
Triển khai phương hướng hoạt động và nhiệm vụ kế hoạch
năm 2003.
Năm 2003 Công ty được giao kế hoạch như sau:
Tổng doanh thu: 1500 tỷ đồng.
Nộp ngân sách: 150 tỷ đồng.
Kim ngạch xuất khẩu: 14 triệu USD.
Kim ngạch nhập khẩu: 73 triệu USD.
Lợi nhuận: 10,5 tỷ đồng.
Công tác nhập khẩu.
Nhằm đáp ứng các yêu cầu trong tình hình mới, công tác nhập khẩu sẽ tập trung vào các hướng sau đây:
Bám sát kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty để cung ứng kịp thời đầy đủ tất cả các vật tư nguyên liệu phục vụ cho sản xuất.Các mặt hàng quản lý chuyên nghành là máy móc thiết bị, nguyên liệu lá, sợi và giấy vấn công ty sẽ có chính sách riêng.
Tích cực tìm kiếm thêm nhiều nguồn cung cấp nguyên phụ liệu với giá cả cạnh tranh và chất lượng phù hợp để đáp ứng được yêu cầu đa dạng hoá sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm của các nhà máy.Mở rộng quan hệ giao lưu đối ngoại để tìm ra các nhà cung cấp có giá cả và chất lượng tốt nhất.Thực hiện chào giá cạnh tranh. Thực hiện việc báo cáo duyệt giá và các quy định khác của công ty.
Làm tốt công tác khách hàng và hậu mãi. Cử cán bộ chuyên trách đeo bám các nhà máy xí nghiệp, gắn lợi ích của Công ty với lợi ích của nhà máy xí nghiệp.
Đào tạo nhân viên, bổ sung kiến thức thương phẩm học. Tổ chức phân công hợp lý, rõ ràng để từng cán bộ nhân viên từng bộ phận phát huy hết năng lực của mình, tránh tình trạng ỷ lại, đùn đẩy bê trễ.
Chủ động tự điều chỉnh phí nhập khẩu cho từng lô hàng một cách linh động, hợp lý để đảm bảo tính cạnh tranh cao, làm tăng hiệu qả kinh tế cho nhà máy.
Có chính sách linh hoạt trong kinh doanh, chi khen thưởng kịp thời nhằm động viên khuyến khích mọi người hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Công tác xuất khẩu.
Đặt chỉ tiêu phấn đấu hết mình ngay từ bây giờ, xem công tác xuất khẩu là trọng tâm. Trước mắt trong quý 2/2003 lập một Website trên mạng FPT nhằm tăng cường khả năng giao tiếp giữa đơn vị và khách hàng, tăng cường sự tín nhiệm của khách hàng về chất lượng sản phẩm và dịch vụ, cung cấp thông tin và phát triển hoạt động bán hàng 24 giờ trong ngày, 7 ngày trong tuần, và tạo sức cạnh tranh để phần nào chiếm lĩnh thị phần với các đối thủ lớn.
Năng động tích cực hơn nữa trong thay đổi tư duy kinh doanh với ý tưởng “ khách hàng là thượng đế”, đặc biệt chú trọng các thị trường và khách hàng truyền thống, mở rộng và tìm kiếm các thị trường khác đầy tiềm năng như Đông Âu, Trung Đông, Châu Phi. Xuất khẩu phải đảm bảo chất lượng, uy tín cho Tổng công ty và phải bảo mật. Phải linh hoạt trong quan hệ đối tác, với các đơn vị thành viên và có sự hỗ trợ nhất định đối với các nhà máy đang gặp khó khăn hoặc thua lỗ. Luôn phải nắm vững thị trường trong và ngoài nước, cũng như tình hình cụ thể ở từng thị trường.
Tiếp tục thực hiện cơ chế linh hoạt trong vấn đề thanh toán của đối tác nước ngoài cũng như trong vấn đề tính phí xuất khẩu để tăng tính cạnh tranh và hỗ trợ nhà máy đẩy mạnh công tác xuất khẩu.
Công tác khác.
Luôn cố gắng bám sát theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của Tổng công ty để có thể đảm bảo các yêu cầu đó và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao và các chỉ tiêu được đề ra. Nỗ lực xem xét các phương thức kinh doanh mới như đầu tư vốn cho các đơn vị, đầu tư tài chính, liên doanh liên kết sản xuất kinh doanh với các đơn vị thành viên, nghiên cứu kinh doanh các mặt hàng khác ngoài thuốc lá.
Cố gắng đảm bảo tốt, nâng cao đời sống CBCNV, tạo sự yên tâm công tác và phần nào tránh được hiện tượng bị thu hút chất xám.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở thông qua các kỳ đại hội công nhân viên chức, tạo điều kiện cho mọi thành viên trong đơn vị góp ý xây dựng công ty và tham gia quản lý doanh nghiệp.
Kết luận.
Tóm lại, năm 2002 công ty xuất nhập khẩu thuốc lá đã đạt được những thành quả đáng kể, góp phần vào thắng lợi chung của Tổng công ty là nhờ sự chỉ đạo trực tiếp của ban lãnh đạo Tổng công ty, sự giúp đỡ của các phòng ban Tổng công ty, sự hỗ trợ của các nhà máy và các đơn vị thành viên, sự nhiệt tình và nỗ lực của toàn thể CBCNV trong công ty. Với những thành quả đã đạt được nêu trên cũng như các thành quả khác trong những năm trước, công ty đã vinh dự đệ trình Tổng công ty xem xét trình hội đồng thi đua- khen thưởng của Bộ Công nghiệp và hội đồng thi đua khen thưởng của TW tặng huân chương lao động hạng ba cho thành tích của công ty trong 5 năm 1997-2002. Đó là sự động viên lớn lao cho toàn thể CBCNV công ty xuất nhập khẩu thuốc lá trước khi bước vào một năm làm việc mới.
Bước qua năm 2003 với sự chỉ đạo kịp thời và đúng dắn của ban lãnh đạo Tổng công ty, sự giúp đỡ nhiệt tình của các đơn vị bạn, với một phương hướng hành động cho năm 2003 đã được triển khai rõ ràng, cụ thể, và với trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nhiệt tình công tác cùng với quyết tâm cao của toàn thể CBCNV, công ty xuất nhập khẩu thuốc lá tin tưởng rằng mình sẽ hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao cho năm 2003 và làm tốt chức năng là đơn vị phụ trợ, phục vụ cho sản xuất, góp phần vào sự phát triển chung của toàn Tổng công ty thuốc lá Việt nam.
Phần II. Đề cương các đề tài thực tập tốt nghiệp dự kiến chọn.
Đề tài 1: áp dụng phương pháp dãy số thời gian để phân tích tổng doanh thu của công ty qua các năm từ 1996-2002.
Có tài liệu về doanh thu của công ty trong các tháng của các năm từ 1996-2002. Đề cương như sau.
Xác định xu thế và biến động thời vụ: Tính chỉ số thời vụ theo tháng.
Tính các chỉ tiêu về dãy số thời gian: Gồm các chỉ tiêu sau:
Lượng tăng giảm tuyệt đối.
Tốc độ tăng.
Tốc độ phát triển.
Giá trị 1% tăng.
Xác định hàm xu thế về doanh thu: Dựa vào tiêu chuẩn SE để lựa chọn hàm xu thế tốt nhất.
Dự báo về doanh thu.
Đề tài 2: áp dụng các phương pháp thống kê phân tích vốn kinh doanh và hoạt động tài chính của công ty.
Về vốn.
Các khái niệm, phân loại, nguồn hình thành.
Thống kê tình hình sử dụng vốn kinh doanh.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động.
Phân tích mức độ đảm bảo vốn lưu động cho SXKD.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
áp dụng phương pháp chỉ số phân tích một số phương trình kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa doanh lợi vốn và kết quả sản xuất kinh doanh với nhân tố về sử dụng vốn kinh doanh.
áp dụng phương pháp hồi quy tương quan phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến vốn kinh doanh. Bao gồm các nhân tố:
Doanh thu.
Chi phí trung gian.
Kim ngạch XNK.
Phân tích tài chính của công ty.
Phân tích mức độ độc lập về mặt tài chính của công ty.
Tỷ suất nợ.
Tỷ suất nguồn vốn chủ sở hữu.
Phân tích tình hình và khả năng thanh toán công nợ của công ty.
Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán nợ dài hạn.
Tỷ suất nợ phải trả so với nợ phải thu.
Khả năng thanh toán lãi vay.
áp dụng phương pháp dãy số thời gian dự báo vốn kinh doanh của công ty.
Đề tài 3: áp dụng các phương pháp thống kê phân tích về kim ngạch XNK của công ty trong các năm từ 1996-2002.
Xác định xu thế và biến động thời vụ (nếu có).
Tính các chỉ tiêu về dãy số thời gian.
Xây dựng hàm xu thế và dự báo.
áp dụng phương pháp HQTQ phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kim ngạch XNK. Bao gồm các nhân tố.
Số lượng.
Chi phí trung gian.
Vốn kinh doanh.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC631.doc