Đề tài Bản chất, vai trò của các tổ chức xuyên quốc gia
A - MỞ ĐẦU 2
B - NỘI DUNG CHÍNH 3I – Bản chất và qúatrình hình thành và phát triển của các công ty xuyên quốc gia 1 – Quá trình hình thành và phát triển 3
a – Nguyên nhân sự hình thành 3
b – Quá tình phát triển 5
2 – Bản chất và đặc trưng 7
II – Vai trò của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia .12
1 -Thúc đẩy thương mại 12
2- Thúc đẩy đầu tư . . 14
3 – Phát triển nguồn nhân lực 15
4 - Thúc đẩy nghiên cứu và triển khai . 16
III – Hoạt động của TNC ở Việt Nam 20
1 - Đặc đIểm hoạt động của các TNC 20
2 – Tác động của TNC tới Việt Nam 24
3- Những vấn đề đặt ra cho Việt Nam 26
C – KẾT LUẬN 28
D – DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . 29
23 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2337 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bản chất, vai trò của các tổ chức xuyên quốc gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A : MỞ ĐẦU
Một trong những biểu hiện mới của chủ nghĩa tư bản ngày nay là sự hình thành và phát triển mạnh mẽ của các tổ chức xuyên quốc gia hay còn gọi là các công ty xuyên quốc gia . Các công ty này ngày càng có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế ,chính trị và xã hội .Đồng thời nó còn là lưc lượng đóng góp nhiều cho xã hội như : tích cực trong nghiên cứu khoa học, áp dụng nhanh chóng các thành tựu đó vào thưc tiễn có hiệu quả cao , đào tạo cho xã hôi nguồn lao động tay nghề cao ,thúc đẩy giao lưu buôn bán thế giới … Bên cạnh đó nó cũng tạo ra cho xã hội rất nhiều vấn đề cần quan tâm như : thất nghiệp xã hội tăng , phân cấp giàu nghèo trong xã hội ngày càng rõ rệt hơn , cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên , ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng hơn …
Vì vậy nó đã trở thành chủ đề nghiên cứu của thế kỷ thứ XXI này .Đã có nhiều nhà nghiên cứu kinh tế học trên thế giới nghiên cứu về vấn đề này song nó là vấn đề rộng lớn có nhiều kiểu tiếp cận , nhiều đề tài . Bởi vậy em cũng xin đưa ra một số ý kiến của mình về các công ty xuyên quốc gia thông qua đề tài nghiên cứu : Bản chất ,vai trò của các tổ chức xuyên quốc gia
Do trình độ ,thời gian ,tài liệu còn thiếu nên bài viết còn có chỗ chưa được đầy đủ mong thầy giáo sửa chữa và chỉ bảo để các bàI víêt sau của em được hoàn chỉnh và tốt hơn .
B- NỘI DUNG CHÍNH
I/ Bản chất và quá trình phát triển của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia
1- Quá trình hình thành và phát triển của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia.
Trong nhiều sách có đề cập đến vấn đề này và họ có những tên khác nhau song chủ yếu vẫn là hai khái niệm đó là : Tổ chức độc quyền xuyên quốc gia và Các công ty xuyên quốc gia . Song đây chỉ là hai cụm từ dùng chỉ một tổ chức mà thôi dù thế nào đi chăng nữa chúng cũng không tre dấu được bản chất sấu sa bỉ ổi của các tổ chức đó.
Ta có thể hiểu về các công ty xuyên quốc gia một cách đơn giản là về xuất xứ nó là những công ty tư bản độc quyền của một quốc gia, thực hiện bành trướng quốc tế bằng hình thức thiết lập chi nhánh ở nước ngoài nhằm phân chia thế giới để tối đa hoá lợi nhuận(đây là lợi nhuận độc quyền)
Còn các công ty xuyên quốc gia hiện đại được hiểu là những công ty của một quốc gia thực hiện việc sản xuất và kinh doanh quốc tế thông qua việc thiết lập hệ thống chi nhánh ở nước ngoài để mở rộng thị trường và tăng nguồn thu lợi nhuận hướng tới thu lợi nhuận cao nhất .
a - Nguyên nhân sự hình thành các công ty xuyên quốc gia hay tổ chức độc quyền xuyên quốc gia
Thứ nhất là tích tụ và tập trung sản xuất. Khi tích tụ và tập trung sản xuất được đẩy mạnh thì số tư bản trong tay bọn chủ sẽ tăng và chúng sử dụng đồng vốn này vào công tác nghiên cứu các loại hình đầu tư sản xuất mua sắm các trang thiết bị mở rộng quy mô sản xuất tăng khối lượng đầu vào từ đó khối lượng hàng hoá sản xuất ra ngày càng nhiều và thu được lợi tăng từ đó chúng lại quay vòng vốn để tiếp tục mở rông quy mô và sự bành trướng của mình ra thế giới điều đó tất yếu sẽ dẫn đến sự hình thành các công ty xuyên quốc gia . Theo Mác và Anghen đã dự đoán rằng khi mà tích tụ và tập trung sản xuất tư bản tất yếu sẽ dẫn đến sự hình thành các xí nghiệp có quy mô lớn . Đó cũng chính là nguyên nhân hình thành các công ty độc quyền trước đây , cùng với nó là sự hình thành thị trường thế giới một cách nhanh chóng và rộng lớn đã giúp chúng bành trướng ra các nước trên thế giới . Bên cạnh đó hoạt động tín dụng đã đẩy nhanh tốc độ phát triển phương pháp sản xuất tạo ra nhiều của cải hơn cho xã hội giúp quá trình bành trướng hoạt động một cách nhanh chóng. Khi mà sản lượng của một nghành hay một số nghành ở một số khu vực không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khu vực đó mà còn đáp ứng cho buôn bán giao lưu giữa các vùng tiến dần tơí giao lưu quuốc tế . Tức là tín dụng đã cung cấp tiền cho các gia đình , xí nghiệp , công ty vốn để đầu tư mở rộng sản xuất nâng cao sản lượng và năng xuất . Điều đó chỉ say ra khi có vốn để làm ăn mà thôi . Khi đã có hàng hoá để xuất khẩu thì nó hình thành thị trường buôn bán thế giới . Là nơI buôn bán trao đổi hàng hoá và kinh nghiệm trong quản lý , xây dựng các công ty .
Thứ hai là cách mạng khoa hoc kỹ thuật đã tác động vào lĩnh vực thông tin liên lạc và giao thông vận tải … Trong lĩnh vực thông tin liên lạc thì chúng tạo nên mạng lưới thông tin giúp cho nhà đầu tư quản lý từ xa mọi việc ở các công ty con . Nó còn có tác dụng to lớn đối với công tác quản lý tính toán để đưa ra các sách lược kịp thời và chính sác . Còn về giao thông vận tải thì tạo ra nhiều loại hình giao thông khác trứơc đây và cụ thể như bây giờ có thể vận tải cả bằng tàu hoả , máy bay ,tàu thuỷ…Rồi những con đường giao thông nối liền các vùng các quốc gia với nhau thuận lợi cho giao lưu buôn bán và đi thực tế của những nhà quản lý ,sự thăm rò thị trường và khả năng đáp ứng thị trường cao hơn trước đây nhiều lần .Đây là điều rất thuận lợi cho qúa trình bành trướng của các công ty độc quyền được nhanh hơn và hiệu quả hơn .
Thứ ba là sau chiến tranh thế giới thứ hai đã ra đời hàng loạt các quốc gia độc lập đã làm phá sản chủ nghĩa tư bản kiểu cũ .Song về kinh tế họ lại gặp những khó khăn lớn . Nhờ đó bọn tư bản đã lợi dụng điểm yếu này để nhanh chóng thâm nhập vào nền kinh tế của các nước này thông qua các công ty xuyên quốc gia.Song mục đích của chúng lại không chỉ nhằm vào kinh tế mà còn nhằm vào chính trị. Đây mới là sự thâm hiểm của chúng .Cho đến nay thì việc thâm nhập này đã thành công ở một số nước
Thứ tư là thông qua chi nhánh của mình ở nước ngoài để tận dụng những điều kiện thuận lơị cụ thể của nước chủ nhà cụ thể như :nhân công rẻ mạt, nguyên , nhiên vật liêụ rồi rào và rẻ đảm bảo cho chúng có thể đầu tư lâu dài và có hiệu quả cao cùng với đó là chúng được hưởng nhiều chính sách ưu đãi(tránh được thuế nhập khẩu, đươc thuê đất với giá rẻ nhờ vậy mà hàng hoá do chúng sản xuất ra có được những ưu thế cạnh tranh hơn hẳn hàng do các tập đoàn khác sản xuất ở nước ngoài giúp chúng thu được lợi nhuận tối đa và lớn mạnh một cách nhanh chóng
b - Quá trình phát triển của các công ty xuyên quốc gia
Hiện nay có rất nhiều cách phân chia các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia dựa vào những yếu tố khác nhau như : dựa trên cơ sở phân loại độc quyền quốc gia , căn cứ vào quá trình vận động và phát triển của chúng ,phân loại theo tính chất phức tạp của sản phẩm .Trong bài viết này chỉ xin trình bày theo cach dựa trên cơ sở phân loại độc quyền quốc gia .
Các hình thức độc quyền đơn giản
Thứ nhất là Cacten đây là tổ chức sơ khai nhất, chúng chỉ dựa trên những hiệp nghị đươc ký với nhau.Các tổ chức tham gia vẫn độc lập với nhau về sản xuất và kinh doanh.
Thứ hai là Xanhđica nó được tổ chức cao hơn cacten . Các tổ chức tham gia đã mất chủ động về lưu thông nhưng vẫn chủ động về sản xuất .Vấn đề tiêu thụ sản phẩm do ban quản trị chung chịu trách nhiệm với mục đích là thống nhất đầu vào để mua yếu tố đầu vào rẻ và bán sản phẩm với giá cao .
Thứ ba là Tơ-rơt là hình thức cao hơn so với Xanhdica và Cacten ,nhăm thống nhất cả việc bán và mua các nhà độc quyền trở thành cổ đông hưởng lợi theo số cổ phần của mình.
Thứ tư là Congxoocxiom đây là hình thức độc quyền có trình độ và quy mô lớn hơn các hình thức trên Nó bao gồm cả Xanhdica,Torot thuộc các nghành khác nhau nhưng có liên quan với nhau về kinh tế và kỹ thuật
Các hình thức độc quyền mới sâu sắc và chặt chẽ hơn tinh vi hơn.
Concern là kiểu tổ chức độc quyền đa nghành nó gồm hàng trăm xí nghiệp có quan hệ với nhau ở nhiều quốc gia trên thế giới .Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới sự hình thành của Concern là : trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt giữa các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia và việc biến động mạnh của thị trường khiến cho những tổ chức nào chuyên môn hoá hẹp rễ bị phá sản ,mặt khác nó còn là biện pháp chống bộ luật chống độc quyền ở hầu hết các nước tư bản ,nó là hình thức biến tướng của các To rot
Congloaerate xuất hiện vào những năm 60 của thế kỷ XX ở các nước tư bản đã xuất hiện hình thức liên doanh giữa nhiều doanh nghiệp không liên quan với nhau cả về sản xuất cũng như dịch vụ mà chỉ nhằm chiếm đoạt được những lợi nhuận bằng kinh doanh chứng khoán . Ở các nước tư bản lớn vẫn tồn tại lượng lớn các Conglomerate vì ở đây có rất nhiều các cong ty vừa và nhỏ làm ăn một cách hiệu quả do đó chúng cũng cần tới sự liên doanh liên kết với nhau .
Bên cạnh đó còn có nhiều công ty vừa và nhỏ vẫn hoạt động một cách có hiệu quả cao điều đó không lây gì làm ngạc nhiên vì chúng có những ưu điểm hơn hẳn các xuyên quốc gia đó là chúng có thể đổi mới dây truyền công nghệ rễ ràng và nhanh chóng đáp ứng được những nhu cầu của thi trường trên toàn thế giơi .Vì thế ở Mỹ có tới 90% tổng số hãng kinh doanh trong lĩnh vực tin học ,chất dẻo,đIện tử là các xí nghiệp vừa và nhỏ (đây là những nghành sản xuất mới).Trong lĩnh vực nghiên cứu của đề tài nay chỉ xin trình bay về các công ty xuyên quốc gia còn các vấn đề về các xí nghiệp vừa và nhỏ xin để trình bay vào dịp khác
2- Bản chất và đặc trưng của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia.
Cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, ở các nước tư bản phát triển có thể nhận thấy rằngnền sản xuất TBCN có phát triển rất lớn của công nghiệp và quá trình tập trung tư bảnnhanh chóng vào tay các xí nghiệp ngày càng to lớn dặc biệt hơn là sự tập trung nhiều xí nghiệp thuộc nhiều ngành với nhau .Từ đó các tổ chức này sử dụng cơ chế độc quyền ,tức là cơ chế dựa trên giá cả độc quyền, thay cho cơ chế tự do cạnh tranh dựa trên giá cả thị trường để thu lợi nhuận độc quyền cao .Các tổ chức này hoạt động vượt biên giới thì hình thành các tổ chức siêu độc quyền hay còn gọi là các công ty xuyên quốc gia (TNC).Bước vào thời kỳ chuyển từ xã hội sản xuất vật chất sang xã hội phát triển thông tin thì số lượng TNC tăng và ngày càng nhiều cùng với sự thay đổi về bản chất để phù hợp vơi tình hình mới .Khi đó khả năng tài chính của các công ty cho đòi hỏi của các nguồn lực và công nghệ đã vượt quá khả năng tài chính của các công ty do đó chúng tiến hành cổ phần hoá nhằm gia tăng số luợng huy động vốn .Song chúng chỉ tiến hành bán cổ phiếu với số lượng có hạn nhằm đảm bảo cho khả năng làm chủ các TNC của các pháp nhân như vậy phần lớn cổ phần công ty vẫn nằm trong tay của một số cá nhân nên vị trí thống lĩnh của chúng luôn được giữ vững
Về sở hữu dưói sự tác động của cuộc cách mạng khoa hoc công nghệ thì đã diễn ra hai sự thay đổi quan trọng đó là:
Một là sở hữu xuyên quốc gia vì các công ty này có nhiều chi nhánh ở các nước và sự đầu tư rông lớn trên thế giới hay là sự sát nhập giữa các công ty ở các nước khác nhau nên chủ sở hữu của chúng là ở nhiều quốc gia hay sở hữu quốc tế
Hai là sở hữu hỗn hợp do sự thay đổi căn bản địa vị ,vai trò của người công nhân cũng như tầng lớp trí thức đặc biệt là sự thay đổi của tầng lớp trí thức vai trò của họ ngày càng to lớn . Điều đó là do xã hội ngày nay nghành công nghiệp công nghệ cao đã chiếm được vị trí lớn ,nó đóng góp vào thu nhập vơi tỷ lệ cao mà nghành công nghiệp đó lại là sự phản ánh của nền công nghiệp tri thức. Họ là những người quyết định trrực tiếp về chất lượng hàng hoá.
Như vậy quan hệ sở hữu đã thay đổi căn bản mà chủ yếu là theo hướng sở hữu hỗn hợp hay công ty không còn là sở hữu của một cá nhân trong một nước nữa mà là sở hữu của nhiều nước ,của tập thể người .
Về quản lý: đây là phần thay đổi lớn nhất và đăc biệt nhất vì so với trước đây thì công ty chủ sở hữu quản lý song giờ đây lại do đội ngũ cán bộ quản ly đảm nhiệm và những người này còn có thể không có cổ phiếu của TNC đó hoặc có rất ít không đóng vai trò chủ đạo . Đội ngũ này được thuê vì tính chuyên nghiệp của mình trong quản lý .Có điều đó là do TNC có nguồn lực lớn khả năng tài chính mạnh ,phạm vi hoạt động rộng rãi, những người chủ pháp lý không còn khả năng quản lý và khống chế toàn bộ do vậy hội đồng cổ đông đã thuê những nhà quản lý chuyên nghiệp để đIều hành và quản lý , ban giám đốc hoạt động dựa trên cân bằng tối ưu lợi ích của những người có liên quan gồm :cổ đông, người làm thuê, ngươì cung ứng, cộng đồng địa phương.
Trong tổ chức sản xuất và các hoạt động kinh tế thì chuyển từ sản xuất đại trà, hàng loạt với số lượng lớn sang kiểu sản xuất loạt nhỏ theo đơn đặt hàng và thực hiện một cách linh hoạt cùng với nó là sự chuyển từ các tổ chức quy mô lớn liên kết theo chiều dọc sang liên kết theo mạng lưới và theo chiều ngang giữa các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước .
Các tổ chức TNC này sử dụng ngay lợi thế của mình trong các hoạt động mua nguyên ,nhiên vật liệu cùng các yếu tố khác cần thiết cho quá trình sản xuất và bán sản phẩm của mình với giá độc quyền nhằm thu được những khoản lợi nhuận kích sù mà so với các doanh nghiệp khác thì phải mất nhiều thời gian mới có được những khoản như thế .Chúng còn sử dụng giá cả độc quyền với mục đích là để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác mà chúng cho là có nguy cơ làm phương hại tới chúng . Lúc đầu chúng sử dụng giá cả độc quyền nhỏ hơn giá trị của sản phẩm chấp nhận lỗ một thời gian để chèn ép các đối thủ cạnh tranh của chúng .Nhiều đối thủ của chúng không canh tranh được sẽ bị phá sản hoặc phải chuyển sang hoạt động trong các nghành khác song cũng có một số ít đối thủ co thể trụ vững và phát triển .Trong lúc nay người mua sẽ được lợi ngay sau đó chúng lại thực hiện giá cả độc quyền cao trong khi bán các sản phẩm của mình và mua các yếu tố đầu vào với giá độc quyền thấp nhằm thu về những khoản tiền lãi lớn để bù đắp vào cho phần lỗ trước đây .Phần lãi này lớn hơn phần lỗ tước đây nhiều lần và người bị thiệt chính là nguời tiêu dùng các sản phẩm đó và những người cung cấp nguyên liệu đầu vào .Cùng với quá trình cạnh tranh không lành mạnh đó chúng còn tiến hành mua lại dây truyền công nghệ với giá rẻ của các đối thủ của chúng khi họ bị phá sản hoặc phải chuyển sang làm các công việc khác .Từ đó chúng ta thấy rằng bọn chủ TNC thu lợi từ rất nhiều nguồn khác nhau .
TNC là các tổ chức lớn cho nó gồm có nhiều công ty con và ở nhiều nơi trên thế giới mục dích của chúng chỉ là phân bố sao cho tổ chức sản xuất có thể thu được lợi nhuận lớn nhất .Các công ty con này có ưu thế ở chỗ chúng nằm ở các nước cho nên tránh đựơc thuế suất cao và được hưởng mức thuế ưu đãI ,cùng với đó là tiết kiệm được chi phí vận chuyển sử dụng nguồn lao động rẻ (như phần nguyên nhân sự hình thành và phát triển đã trình bày) mà chúng còn tổ chức như vậy để nhằm :tổ chức nghiên cứu và thực hiện các dự án, công trình nghiên cứu một cách thuận lợi và nhanh nhất .
Đặc trưng của TNC ở một số nước tiêu biểu :
Ở NHẬT BẢN :
Thứ nhất là TNC ở đâythì có mục tiêu hàng đàu là phát triển công ty ,tập đoàn mình thể hiện ngay bằng tỷ lệ chiếm lĩnh thị trường ,phát triển sản phẩm mới,kỹ thuật mới tăng khả năng cạnh tranh của mình trên trường quốc tế.
Thứ hai làcác công ty con không độc lập hoàn toàn mà họat động như nhũng công ty vệ tinh , chúng cũng có quyền tự do ở mức đáng kể.
Thứ ba là các công ty thường áp dụng chế độ làm việc suốt đời .Ngươi công nhân và nhà quản lý có mối quan hệ cố định .Mức lương của họ không căn cứ vào năng lực và cống hiến mà căn cứ vào tuổi tác ,thâm niên công tác liên tục do vậy mà họ luôn cống hiến hết mình cho công ty. Đặc biệt ở Nhật Bản còn xuất hiện các công ty gia đình mà ở đó các thành viên của công ty có những mối quan hệ tình cảm .
Ở MỸ VÀ CÁC NƯỚC PHƯƠNG TÂY
Thứ nhất là trụ sở chính là ở các nước sản sinh ra chúng gọi là nước gốc.Nó quản lý mọi hoạt động của công ty con là nơi đề ra chính sách cho toàn bộ hệ thống các công ty trực thuộc .
Thứ hai là công ty con do công ty mẹ lập ra và chịu sự quản lý chi phối của công ty mẹ
Thứ ba là các công ty liên kết là các công ty có liên quan nhiều mặt với hệ thống của công ty mẹ , nó có tư cách pháp nhân độc lập .
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KHÁC CỦA TNC :
Nhờ tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ và sự đột phá của cách mạng thông tin khiến phương thức tổ chứ hoạt động quản lý sản xuất thay đổi ngược lại so với phương thức sản xuất cũ( phương thức sản xuất của xã hội công nghiệp ) .Song ở nơi nào mà nó còn phát huy được tác dụng thì chúng vẫn còn tận dụng triệt để theo các xu thế sau :
Một là đa dạng hoá các loại sản phẩm nghĩa là nhà quản lý sản xuất các sản phẩm theo loạt nhỏ theo đúng yêu cầu của thi trường .
Hai là phi chuyên môn hoá ,tức là sản phẩm được chế tạo theo từng linh kiện , cấu kiện chứ không chế tạo theo kiểu chuyên môn hoá như trước đây,nó chỉ sản xuất với một mức nào đó thường là ít chứ không như trước đây sản xuất ồ ạt với số lượng lớn .
Ba là phi tập trung hoá ,tức là quá trình sản xuất được phân bố trên diện rộng chứ không bó hẹp và tài lực đựoc phân tán cho các chi nhánh ở các quốc gia với quy mô quốc tế .Một sản phẩm giờ đây có thể được sản xuất ra từ rất nhiều linh kiện từ những xí nghiệp thuộc tập đoàn đó góp lại . Ví dụ như ô tô , máy bay được sản xuất từ nhiều nơi trên thế giới : công tác nghiên cứu được tiến hành ở nước thứ nhất , sản xuất các linh kiện cấu kiện ở nước thứ tư ,thứ năm , lắp giáp ở nước thứ sáu ,bán sản phẩm ở nước thứ bảy và chia lợi nhuận ở nước thứ tám. Đây cũng là quá trình chuyển giao công nghệ cho các nước ,tránh chi phí vận chuyển, tận dụng các nguồn lực to lớn của các quốc gia sở tại ,tránh hàng giào thuế quan bảo hộ cho nền kinh tế của các nước sở tại .
Bốn là tổ chức quản lý từ xa , nhờ có mạng lưới thông tin liên lạc toàn cầu mà việc quản lý được thuận tiện và có hiệu quả hơn nhiều .Giờ đây khoảng cach về địa lý không còn là vấn đề lo ngại cho các TNC nữa . Nhờ vào mạng lưới thong tin liên lạc toàn cầu mà ban quản trị có thể xem xét tình hình hoạt động của các công ty con và giám sát hoạt động đó một cách rễ ràng ,thông qua đó còn có khả năng ra những quyết định tối ưu .Nhờ vào mạng lưới thông tin như thế mà con người đã hình thành nên nhiều loại hình giao dịch như :quản lý làm việc từ xa, hội thảo hội nghi từ xa , mua bán từ xa ( ví dụ như cổ phiếu một công ty của Nhật có thể giao bán ở thị trường cổ phiếu Newyork…) dần giải phóng được con người khỏi cái bàn giấy thay vào đó là họ có thể đi du lịch và mang theo máy tính sách tay để chỉ đạo công việc . Không những vậy đây còn là nghành công nghiệp thu được lợi nhuận cao.
Năm là quốc tế hoá và toàn cầu hoá hoạt động tổ chức quản lý .Trong nền kinh tế thế giới hiện nay thì công tác này thực sự có vai trò to lớn chúng luôn thông tin cho nhau về vốn tư bản ,lao động ,thông tin và công nghệ luôn được kết nối giữa các quốc gia trên thế giới với nhau vượt khỏi biên giới quốc gia về địa lý.
II/ Vai trò của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia.
Vơí khoảng 60.000 công ty mẹ và khoảng 500.000 công ty con các công ty xuyên quốc gia có vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế thế giới .Chúng đang kiểm soát khoảng 40% sản lượng công nghiệp , 60% về ngoai thương ,80% về kỹ thuật mới của thế giới .Các công ty này chủ yếu thuộc các nước có nền kinh tế phát triển như các nước Mỹ , Nhật Bản , các nước EU và Liên Bang Nga . ở đây các công ty có khả năng về vốn nguồn lực cùng với đó là công nghệ của chúng đặc biệt tiến bộ . các TNC này chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp chế tạo hàng xuất khẩu và các lĩnh vực hợp tác trên phạm vi rộng và có tỷ lệ lãi cao . Nó có tấc động không chỉ đối với các quốc gia mà nó hoạt động mà nó còn tác động tới nền kinh tế toàn cầu .
1-Thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế
Một trong những vai trò nổi bật của TNC đó là thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế. Sản phẩm chủ yếu của các TNC đó là sản phẩm hướng ra xuất khẩu như bảng số liệu sau.
Chúng đã sử dụng mọi nguồn hàng của thế giới vào giao lưu buôn bán để kiếm lời
Qua đó ta thấy ngay rằng họat động thương mại quốc tế tăng nhanh một cách nhanh chóng đặc biệt chú ý đó là các TNC ở Nam và Đông Nam Á đã tăng từ 193 tỷ USD năm 1982 lên 871 tỷ USD vào năm 1994. Điều này đã cho thấy vai trò của các TNC ngày càng có vai trò to lớn .Bên cạnh đó ta còn thấy ngay rằng hoạt động giao lưu giữa các chi nhánh của TNC và ngay cả giữa công ty mẹ và công ty con cũng
Giá trị thương mại của các chi nhánh TNC ở nước ngoài và tỷ lệ so với giá trị nhập khẩu trong các khu vực
giai đoạn 1982-1994(tỷ USD)
Các khu vực
Giá trị thương mại của các chi nhánh TNC ở nước ngoài
Tỷ lệ so với giá trị nhập khẩu(lần)
1982
1994
1982
1994
1.các nước phát triển
1770
4523
1.19
1.28
+Tây Âu
787
2513
0.88
1.22
+EU
719
2338
0.86
1.21
+Các nước Tây Âu khác
68
175
1.18
1.42
+Bắc Mỹ
777
1616
2.10
1.63
+Các nước khác
206
398
0.93
0.83
2.Các nước ĐPT
656
1832
1.05
1.47
+Châu phi
66
132
0.66
1.22
+Mỹ latinh &Cairibe
257
666
2.50
2.87
+Châu Âu
2
3
0.10
0.22
+Châu Á
326
1022
0.85
1.14
-Tây Á
133
150
0.85
0.93
-Trung Á
…
2
….
….
-Nam,Đông Nam Á
193
871
0.85
1.18
-TháI Bình Dương
5
8
1.93
1.86
3.Các Nước Trung và Đông Âu
0.5
52
0.01
1.30
Toàn thế giới
2426
6412
1.12
1.30
(nguồn :World Investment Rport 1997)
tăng nhanh .chủ các công ty mẹ chuyển giao công nghệ và dây truyền sản xuất cho công ty con song gía chuyển giao này lại không dựa trên quy luật cung cầu mà dựa trên giá thoả thuậnh giữa các công ty ,chi nhánh với nhau gây phương hại đến các quốc gia nhập khẩu mà chủ yếu là các nước đang phát triển trong đó có nước ta do vậy chúng ta cần lưu ý tới vấn đề này.Gần đây khả năng xuất khẩu của các TNC ở các nước đang phát triển tăng nhanh và dần có vị thế trên trường quốc tế đặc biệt là các nước đang phát triển ở châu á như xuất khẩu của các TNC đã chiếm trên 50% tổng giá trị xuất khẩu của các nước Philippin , Malaixia và tới gần 90% của Xinggapo và ở châu Mỹ cũng vậy ở Mexico và Paraguay cũng chiếm tới 58% và 46%.
Tích cực là vậy song tiêu cực cũng vẫn còn nhiều và tương đối quan trọng , các tiêu cực đó được trình bày như sau :
Thứ nhất các TNC chỉ tập trung vào sản xuất hàng chế tạo và hướng về xuất khẩu điều đó đặt ra cho các quốc gia phải thu hút TNC đầu tư vào nghành nào và đầu tư như thế nào để tận dụng được thế mạng của chúng đồng thời không gây ảnh hưởng sấu cho sản xuất trong nước .
Thứ hai là các TNC dựa vào vị thế của mình mà thực hiện đầu cơ tích trữ và áp dụng giá độc quyền trong sản xuất và kinh doanh. Do đó nhà nước cần có chính sách để kiểm tra giám soát để kịp thời ngăn chặn hiện tượng tiêu cực đó .Nừu không có cơ chế quản lý chặt trẽ sẽ dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh gây thiệt hại cho nền kinh tế của chính nước mình (các công cụ thường được dùng đó là luật chống độc quyền ,luật cạnh tranh ,luật chống bán phá gía…
2- Thúc đẩy đầu tư quốc tế
Trên thực tế hoạt động đầu tư nước ngoài hầu hết được thông qua TNC vì với lợi thế của mình về vốn , kỹ thuật hịên đại , quản lý tiên tiến và mạng lưới thị trường tiêu thụ rộng lớn chúng có thể tối đa hoá lợi nhuận của mình trên phạm vi toàng thế giới . Năm 1997các chi nhánh của TNC có tổng tài sản là 12,6 nghìn tỷ USD đã đầu tư ra nước ngoài 422tỷ USD và hàng năm con số này ngày càng tăng .Nước có lượng đầu tư ra ngoài lớn nhất là Mỹ 85tỷ USD (năm 1995) chiếm tới 25% tổng lượng FDI của thế giới sau đó là Nhật Bản .Trên toàn thế giới thì chủ yếu nguồn FDI là từ các nước G7.
Vào những năm đầu thập kỷ 80 của thế kỷ 20 thì TNC tăng nhanh hình thức sát nhập và mua lại các công ty nước ngoài để biến chúng thành các chi nhánh của mình đây cũng là một hình thức đầu tư ra nước ngoài .Ta cũng thấy thay đổi trong dòng vốn đầu tư :giờ đây chúng tập trung và tăng cường vốn đầu tư cho Trung Quốc và các nước ASEAN nhưng lại giảm vốn đầu tư vào châu phi đặc biệt hơn chúng lại tăng cả đầu tư vào các nước phát triển .Nước ta là một nước thuộc khu vực Đông Nam á cho nên chúng ta phải đẩy mạnh công tác thu hút vốn đầu tư nước ngoài và có chính sách sử dụng chúng sao cho có hiệi quả cao nhất
3- Phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm
Đây là vai trò quan trọng của TNC ,chúng thường tổ chức các hoạt động đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên của mình để đáp ứng nhu cầu của công việc .Chúng thường tổ chức đào tạo nguồn lao động ở địa phương , ở nước sở tại nhằm tận dụng lao động ở đó .Các TNC này có dây truyền công nghệ và trình độ quản lý cao vì thế mà công nhân làm việc ở đây có trình độ cao hơn các công nhân làm việc ở nơi khác .Mặt khác chi phí đào tạo ở các nước thường rẻ hơn ở chính quốc.Các TNC thường tổ chức các hoạt động trợ giúp cho các trung tâm nghiên cứu, đào tạo nghề , các trường đại học .
Bên cạnh đó TNC còn tạo ra nhiều công ăn việc làm cho lực lượng lao động phụ nữ ở các nước đang phát triển đặc biệt ở những nghành dệt may , chế biến thực phẩm và hàng thủ công mỹ nghệ … đặc biệt là ở các nước như Xingapo, Malaixia,Ấn Độ , Trung Quốc ,Việt Nam … ở các TNC thì điều kiện làm ,lương thường cao hơn các nơi khác . Song chúng lại chỉ đào tạo trong một số nghành và
lĩnh vực công nghiệp , công nghiệp chế biến thuỷ , hải sản và công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm hàng thủ công mỹ nghệ .Các TNC luôn đào tạo với công việc ngắn hạn để tránh đó chính là đối thủ cạnh tranh của chính mình đây cũng chính là hạn chế của các TNC .
Cho tới nay thì chúng đã tạo ra một khối lượng công việc lớn cho các quốc gia đang phát triển .Điều đó được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Hình thức đào tạo và các khu vực
Các chi nhánh TNC vừa
và nhỏ
Các chi nhánh TNC lớn
1.Đào tạo tại chức
+Nam, Đông Nam á
61
75
+Mỹ –Latinh
60
69
+Tổng cộng
61
73
2.Đào tạo kỹ thuật
+Nam, Đông Nam á
46
71
+Mỹ –Latinh
35
74
+Tổng cộng
44
73
(nguồn :UNCTAD,1993)
4- Thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và triển khai để thuận lợi trong cạnh tranh và thu được nhiều lợi nhuận thì các TNC luôn đi đầu trong nghiên cứu và thử nghiệm những dây truyền công nghệ tiên tiến
Đây cũng được coi như vấn đề chiến lược và có tính sống còn đối với từng TNC vì nó đem lại khả năng cạnh tranh nội tại cho chính TNC đó .Trong xã hội ngày nay thì vấn đề cạnh tranh là vấn đề quyết định tới sự sống còn mà muốn nâng cao
được khả năng cạnh tranh của mình thì các doanh nghiệp có nhiều cach trong đó vấn đề nghiên cứu và đổi mới công nghệ là vấn đề có tính chiến lược và khả quan nhất .Mỗi một công ty lại có chính sách phát triển khác nhau do đó vấn đề định hướng chính sách cũng rất quan trọng .Công nghệ là khả năng ứng dụng của nó vào thực tế ,khả năng nghiên cứu này không phải bó hẹp ở một khu vực theo địa lý hay con người của khu vực mà nó luôn tồn tại trông mỗi con người không phụ thuộc vào dân tộc nào. Vì thế để tận dụng được khả năng này thì cần phải triển khai nghiên cứu trên phạm vi toàn hệ thống các công ty mẹ để rồi tổng kết lại ở công ty mẹ mà điển hình là chúng hỗ trợ cho các trương đại học về cơ sở vật chất từ đó tiếp cận ngay với những tri thức mới .
Mặt khác để cạnh tranh tốt trên phạm vi toàn cầu thì các công ty này phải luôn tung các sản phẩm mới với tốc độ nhanh chóng đIều này còn cho thấy rút ngắn được thời gian giữa nghiên cứu và triển khai càng nhanh càng tố vì vậy phải xây dựng các cơ sở nghiên cứu và triển khai ngay tại nước ngoài .Do tức cực trong công tác nghiên cứu và triển khai nên các TNC này luôn đi đầu trong cơ khi hóa và tự động hoá để nâng cao hiệu quả lao động , chất lượng sản phẩm và giải phóng con người khỏi các công việc nặng nhọc và độc hại tránh những tác động sấu đối với con người . Có được là do máy móc có thể có sức mạnh hơn con người nhiều lần chúng không phải cơ thể sống cho nên không bị tác động của các yếu tố ô nhiễm và phóng xạ .Dùng máy móc cũng có thể tăng được hiệu suất lao động vì trong cùng một khoảng thời gian máy có thể thực hiện được nhiều công việc nhanh chóng trong khi đó con người làm được một số việc nhất định nào đó, lưong mà chủ doanh nghiệp phải trả cho người lao động nhiều hơn nhiều lần so với việc cung ứng năng lượng cho máy hoạt động .
Hiện nay các nước đang phát triển cũng tích cực trong công tác nghiên cứu và triển khai bằng chứng là hầu hết các nước đều xây các trung tâm nghiên cứu , các cơ sở đào tạo hoặc các khu công nghệ cao và nó trở thành những nơi thu hút vốn đầu tư vào các nghành sử dụng đầu vào công nghệ cao mà đIển hình là Ấn Độ – cái nôi của nền công nghiệp sản xuất phần mềm .
TNC còn luôn tổ chức hoạt động triển khai công nghệ nhưng bên cạnh đó là hàng loạt các chính sách chiến lược về phát triểncủa các công ty đứng ra thực hiện chuyển giao. Hoạt động chuyển giao nay thông qua các kênh khác nhau , đó là :
Thứ nhất thông qua các hợp đồng mua và bán công nghệ trên thi trường thế giới. Kênh này thường đựoc diễn ra giữa các nước có nền kinh tế phát triển . Công nghệ được chuyển giao chủ yếu là các bộ phận của dây truyền công nghệ của một nghành nào đó hay kinh nghiệm quản lý , dịch vụ hỗ trợ … mà chỉ có ở các nước phát triển mới có khả năng về trình độ về vốn để mà triển khai.
Thứ hai la thông qua hình thức trao đổi thông tin ,đào tạo và huấn luyện cán bộ khoa học , đội ngũ nhân viên kỹ thuật lành nghề .Kênh này chỉ dành cho các nước có nền kinh tế đang phát triển ,nó là công cụ chính mà các công ty xuyên quốc gia thực hiện chuyển giao công nghệ .Đây còn là công cụ cho các TNC thực hiện đào tạo bồi dưỡng cán bộ ở các nước chuẩn bị cho thế hệ tương lai đây cũng chính là những người ra quyết sách ảnh hưởng đến sự tồn vong của chính các tập đoàn kinh tế này .
Thứ ba thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (FDI) . FDI chính là tổng thể các biện pháp và chính sách thương mại , đầu tư … của TNC . Nó còn cho phép TNC khai thác tối đa thế mạnh và công nghệ và tiềm năng nghiên cứu – triển khai công nghệ .FDI ngày nay đã trở thành quen thuộc trên thế giới , số vốn FDI ngày càng tăng. Nừu như vào năm 1997 mới chỉ đạt 475 tỷ USD thì đến năm 1998 đã tăng lên 654 tỷ USD tăng 36,6%.
Ngoài ra trên thế giới còn tiến hành hợp đồng công nghệ liên công ty có nghĩa là các TNC trên thế giơi đã tổ chức liên doanh liên kết trong công tác nghiên cứu
và triển khai công nghệ .Hình thứ c liên doanh liên kết này được thực hiện ở cả nước phát triển và đang phát triển . Ở các nước phát triển thì các hợp đồng công nghệ liên công ty được phân theo hai chiều hướng đó là : thứ nhất theo hình thức một chiều , tức là chuyển giao công nghệ từ các công ty cấp giấy phép tới các đối tác ,thứ hai là cả hai bên cùng kết hợp nghiên cứu hoặc triển khai hoặc triển khai hoặc cùng nghiên cứu và triển khai . Ở các nước đang phát triển thì liên kết công nghệ càng có vai trò to lớn, mà đối tác chủ yếu của các nước đang phát triển đó chính là Mỹ, các nước EU và Nhật Bản . Các công ty ở các nước đang phát triển giờ đây được đánh giá là các đối tác tiềm năng to lớn đặc biệt là các công ty thuộc các nước Đông Nam Á vì nó thuộc vùng kinh tế phát triển mạnh và an toàn nhất thế giới ,cùng với đó là khả năng phát triển nghiên cứu triển khai toạ điều kiện thuận lợi cho kênh liên kết công nghiệp thứ hai . Hình thức chuyển giao công nghệ này đã đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế , tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế , đồng tời cuung cấp phương pháp quản lý tiên tiến và kỹ thuật Marketting hiện đaị . FDI cũng chỉ là một hình thức xuất khẩu tư bản của các TNC nhằm thu được lợi nhuận độc quyền .Còn có ý kiến cho rằng bên cạnh yếu tố kinh tế còn có yếu tố về chính trị tức là chúng có thể dựa vào đó để dần chiếm thống lĩnh về kinh tế rồi làm cho các quốc gia đó mất chủ động về chính trị mà đIển hình là Thái Lan , nước này đã phần nào đó mất chủ động về kinh tế .
Cho đến nay theo thống kê của UNCTAD thì khoảng 75% tổng lượng vốn FDI chảy vào các nước phát triển còn lại 25% thì chủ yếu chảy vào các nước đang phát triển ở Đông Nam Á và các nước NIC ở khu vực Châu Á -Thái Bình Dương .
C – KẾT LUẬN
Qua công tác nghiên cứu và các ý kiến trình bày trên ta thấy rằng trong thế giới hiện đại ngày nay xu thế của thời đại là hình thanh các công ty độc quyền xuyên quốc gia , đó là các tập đoàn lớn và có tiềm lực to lớn về tư bản về công nghệ và trình độ quản lý . Đây là các công ty hoạt động trong các lĩnh vực có tỷ lệ lợi nhuận cao, các công ty này lại hoạt động theo hình thức độc quyền nên chúng thu về được các khoản lợi nhuận độc quyền kếch sù. Các tập đoàn này tạo ra không ít giá trị tích cực như : nghiên cứu và triển khai công nghệ mới vào cuộc sống , nâng cao thu nhập cho người lao động , tạo công ăn việc làm mới , thúc đẩy giao lưu buôn bán thế giới … Song bên cạnh đó nó còn tạo ra những vấn đề tiêu cực như : cạnh tranh không lành mạnh , làm tăng tỷ lệ ô nhiễm môi trường , cạn kiệt taì nguyên khoáng sản , làm tăng khoảng cách giàu nghèo và thu nhập của một nhà tài phiệt có thể lớn hơn thu nhập của một nước hạng bình thường .
Qua đó ta cũng thấy ngay những tác động của TNC đối với các nền kinh tế của các nước đang phát triển nói trung và đối với nước ta nói riêng nó có những hạn chế song cũng có nhiều tác động tích cực , nhờ vào nghiên cứu chúng ta sẽ có những biện pháp , chính sách để đIều chỉnh hoạt động của chúng nhằm phát huy tối đa tích cực và giảm thiểu các tác động tích cực , hướng chúng vào phát triển kinh tế của nước ta ,sớm đưa nước ta ngang hàng vói các nước trên thế giới trong đó kinh tế mong rằng có thể sánh vai cùng các nước trong nhóm G7 trong một thời gian không xa ./.
D – DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 – Các Công Ty Xuyên Quốc Gia : Đặc Trưng và Biểu Hiện Mới
Nguyễn Thiết sơn – NXB Khoa Hoc Xã Hội Hà Nội
2 - Chủ Nghĩa Tư Bản Hiện Đại
Lê Văn Sang - NXB Chính Tri Quốc Gia Hà Nội
3 - Đầu Tư Của Các Công Ty Xuyên Quốc Gia Vào Các Nước Đang Phát Triển
Nguyễn Ngọc Diện
4 – Tập Bài Giảng Về Chủ Nghĩa Tu Bản Hiện Đại
Nguyễn Khắc Thân – NXB Chính Trị Quốc Gia Hà Nội
5- Văn Kiện Đại Hội Đại Biểu Toàn Quốc VII ,VIII ,IX
6 – Vai Trò Công Ty Xuyên Quốc Gia Đối Với Nền Kinh Tế Các Nước ASEAN
Nguyễn Khắc Thân – NXB Pháp Lý Hà Nội
Bản chất ,vai trũ của cỏc tổ chức xuyờn quốc gia
MỤC LỤC
A - MỞ ĐẦU ………………………2
B - NỘI DUNG CHÍNH ………………………..3
I – Bản chất và qúatrình hình thành và phát triển của các công ty xuyên quốc gia
1 – Quá trình hình thành và phát triển ………………………..3
a – Nguyên nhân sự hình thành ……………………….. 3
b – Quá tình phát triển ………………………..5
2 – Bản chất và đặc trưng ………………………..7
II – Vai trò của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia ………….12
1 -Thúc đẩy thương mại ………………………..12
2- Thúc đẩy đầu tư .………………………. 14
3 – Phát triển nguồn nhân lực ……………………….. 15
4 - Thúc đẩy nghiên cứu và triển khai … ………………………. 16
III – Hoạt động của TNC ở Việt Nam ……………………….. 20
1 - Đặc đIểm hoạt động của các TNC ……………………… 20
2 – Tác động của TNC tới Việt Nam ……………………….. 24
3- Những vấn đề đặt ra cho Việt Nam ……………………….. 26
C – KẾT LUẬN …..…………………… 28
D – DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………. 29
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1754.doc